Tải bản đầy đủ (.doc) (47 trang)

Phân tích ảnh hưởng của môi trường văn hoá trong hoạt động kinh doanh quốc tế tại Hàn quốc vào Nhật Bản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (586.98 KB, 47 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
Khoa Thương Mại – Du Lòch - Marketing
Đề Tài : Phân tích ảnh hưởng của
môi trường văn hóa đến hoạt động
kinh doanh quốc tế tại Hàn Quốc và
Nhật Bản.
Giáo viên hướng dẫn: Ths. Quách Thò Bửu Châu
Danh sách thành viên: Lớp Ngoại
thương 2_K32
1. Nguyễn Thò Vy Diệu
2. Nguyễn Thò Hồng Hạnh
3. Nguyễn Quang Minh Thủy
Trang 1
Kinh tế thế giới ngày nay phát triển theo xu hướng tồn cầu hóa,
khơng có một quốc gia nào tách khỏi phần còn lại của thế giới. Hoạt
động kinh doanh của cơng ty cũng chịu tác động của xu hướng tồn
cầu này. Thế nhưng, để thâm nhập thị trường của một quốc gia khác,
chúng ta phải tìm hiểu về kơi trường văn hóa của họ.
Văn hóa ln gắn bó với tư tưởng, tâm linh của con người chi phối mọi
hoạt động và hành vi sinh hoạt cũng như trong giao tiếp. mỗi người,
mỗi dân tộc đều có một bản sắc văn hóa riêng và cần được tơn trọng.
họ tự hào về nền văn hóa của họ và muốn đem nền văn hóa đó giao
lưu với các nước bạn. vì vậy nắm được yếu tố này là chúng ta cầm
được chiếc chìa khóa thành cơng trên tay và việc có thành cơng hay
khơng là tùy thuộc vào người mở khóa. Trong kinh doanh quốc tế để
thành cơng ta cần tìm hiểu văn hóa của các nước, thấy được những
nét giống và khác nhau giữa các nến văn hóa, và biết cách thích nghi
với chúng.
Nhật Bản và Hàn Quốc là hai quốc gia phát triển, nền văn hóa có
nhiều điểm tương đồng như về ngơn ngữ, tơn giáo, giá trị và thái độ,
thói quen và cách ứng xử, thẩm mỹ, văn hóa vât chất, giáo dục. Bên


cạnh đó cũng có những điểm khác biệt nhau. Phân tích mơi trường
văn hóa ở hai quốc gia này sẽ cho ta biết được văn hóa ảnh hưởng
đến kinh doanh quốc tế như thế nào để từ đó ta có thể thích nghi được
trong q trình hội nhập, cũng như thâm nhập vào thị trường hai quốc
gia này chiếm lĩnh được thị phần ngày càng nhiều hơn. Hợp tác, đầu
tư sẽ thành cơng nếu đơi bên hiểu đối phương cần gì và nghĩ gì, kịp
thời nắm bắt thị hiếu của khách hàng. Dựa vào đó suy xét, dự đốn,
đáp úng nhu cầu của họ .
4. Nguyễn Ngọc Thảo Trang
Tp. Hồ Chí Minh, tháng 9 năm 2008
Trang 2
I. NGÔN NGỮ:
1) Nh ật Bản:
Tiếng Nhật là một ngôn ngữ được hơn 130 triệu người sử dụng ở Nhật
Bản và những cộng đồng dân di cư Nhật Bản ở khắp thế giới. Nó là một ngôn
ngữ chắp dính, nổi bật với hệ thống các nghi thức nghiêm ngặt và rành mạch.
Hệ thống kính ngữ trong tiếng Nhật khá phức tạp, thể hiện bản chất thứ bậc của
xã hội Nhật Bản, với những dạng biến đổi động từ và sự kết hợp một số từ vựng
để chỉ mối quan hệ giữa người nói, người nghe và người được nói đến trong hội
thoại.
Tiếng Nhật thuộc hệ ngôn ngữ Altai của các dân tộc phía Bắc lục địa châu
Á, song trong từ vựng lại có nhiều từ gốc phía Nam. Nó được viết trong sự phối
hợp của 3 kiểu chữ : Hán tự (Kanji), chữ mềm Hiragana và chữ cứng Katakana.
Chữ Kanji dùng để viết các từ Hán (mượn từ Trung Quốc) hoặc các từ người
Nhật dùng chữ Hán để thể hiện rõ nghĩa. Chữ Hiragana dùng để ghi các từ gốc
Nhật và các thành tố ngữ pháp như trợ từ, trợ động từ, tính từ,… Katakana dùng
để phiên âm từ vựng nước ngoài. Từ vựng tiếng Nhật chịu ảnh hưởng lớn bởi
những từ mượn từ các ngôn ngữ khác. Một số lượng khổng lồ các từ vựng
mượn từ tiếng Hán, bên cạnh đó là các từ mượn từ tiếng Anh, Pháp, Hà Lan,…
Ngôn ngữ có nhiều mặt hạn chế đã góp phần khiến người Nhật rất coi trọng khi

phát biểu, thể hiện chính kiến, và thường thông qua thái độ ngầm định, những
yếu tố phi ngôn ngữ, sự nỗ lực bản thân để điền vào chỗ trống của ngôn từ. Bởi
vậy, để hiểu họ thường phải kết hợp nghe họ nói, quan sát những gì họ thể hiện
và thấu hiểu tính cách của họ.
Người Nhật rất coi trọng cách chào hỏi, xưng hô, tạo nên từ các hệ thống
thứ bậc, đặc biệt là trong công ty. Chức vụ và vị trí của những người trong ban
quản lý của người Nhật quan trọng nên người ta thường gọi chức vụ, vị trí thay
cho tên họ của người ấy. Chẳng hạn như, trong công ty người Nhật, ông giám
Trang 3
đốc có họ tên theo thứ tự là họ trước tên sau Tanaka(họ) Yasunori(tên) thì mọi
người sẽ không trực tiếp gọi họ tên của ông ta mà gọi là Giám đốc hoặc là Giám
đốc Tanaka.
Trên danh thiếp của người Nhật bao giờ cũng ghi đầy đủ và cụ thể tên họ,
chức danh, công việc đảm nhiệm, tên công ty. Nếu ta làm ăn với người Nhật,
nên chú trọng trong việc in ấn danh thiếp. Không nên để lỗi chính tả in sai lên
danh thiếp, như thế sẽ gây sự mất uy tín trong làm ăn. Bên cạnh đó, người Nhật
vẫn thích hơn là nhận một danh thiếp được viết bằng tiếng Nhật, hơn là những
danh thiếp được viết bằng tiếng Anh hay bất kỳ tiếng khác. Nếu đối tác kinh
doanh lại có thể nói được tiếng Nhật thì người Nhật sẽ rất thích vì bạn đã thể
hiện rằng mình rất quan tâm đến nền văn hóa của đất nước họ. Tất cả những
điều trên sẽ làm cho công việc hợp tác kinh doanh trở nên trôi chảy, tiến triển tốt
đẹp và mau chóng thành công.
2) Hàn Qu ốc
Ở Hàn Quốc, ngôn ngữ chính thức là tiếng Triều Tiên. Một số nhà ngôn
ngữ học xếp ngôn ngữ này vào hệ ngôn ngữ Altai, một số khác thì cho rằng
tiếng Triều Tiên là một ngôn ngữ biệt lập. Kể từ bậc tiểu học , người ta bắt đầu
dạy tiếng Anh cho học sinh. Sau này tiếng Trung Quốc và tiếng Nhật cũng trở
thành ngoại ngữ chính. Các ngôn ngữ châu Âu như tiếng Pháp, tiếng Đức và
tiếng Tây Ban Nha ít phổ biến hơn.
Khác với chữ viết của các nước vùng Đông Á, Hangeul – chữ viết chính

của người Triều Tiên – sử dụng 1 bảng chữ cái gồm 51 kí tự, 24 kí tự đơn và 27
kí tự kép. Những kí tự này được kết hợp theo âm tiết thành các chữ. Đối với
những người không biết thì chữ Triều Tiên cũng phức tạp như chữ Hán. Nhưng
thực ra người học có thể nắm được căn bản của loại chữ viết này chỉ sau từ 4
đến 5 tiếng đồng hồ.
Giống như các ngôn ngữ ở Đông Á và Đông Nam Á, rất nhiều từ trong
tiếng Triều Tiên có nguồn gốc từ Trung Quốc. Tuy nhiên việc loại bỏ các thanh
âm trong tiếng Hán dẫn đến việc trong tiếng Triều Tiên có rất nhiều từ đồng âm.
Các từ này được phát âm giống nhau nhưng mang ý nghĩa khác nhau và chỉ
Trang 4
phân biệt được ý nghĩa dựa vào ngữ cảnh. Vì vậy, để cho rõ nghĩa, trong các
văn bản khoa học người ta thường ghi chú thích bằng chữ Hanja ở đằng sau
những cụm từ quan trọng. Trên các tấm danh thiếp người ta cũng thường sử
dụng chữ Hanja để giải thích ý nghĩa tên của họ.
Trong kinh doanh, người Hàn Quốc đánh giá cao những nỗ lực của đối
tác nước ngoài khi cố gắng bày tỏ sự cảm ơn hoặc lời chào bằng chính ngôn
ngữ Hàn Quốc. Bên cạnh đó, khi giao dịch, nếu danh thiếp của bạn sử dụng
tiếng Hàn Quốc thì không cần thiết phải dịch tên hoặc chức vụ của bạn ra tiếng
Hàn, bởi đôi khi bạn sẽ bị nhầm khi dịch chức vụ của mình bằng ngôn ngữ này.
Đặc biệt, tại Hàn Quốc, bạn không nên sử dụng danh thiếp kinh doanh bằng
tiếng Nhật.
Khi đàm phán kinh doanh với người Hàn Quốc, nên tránh dùng từ lóng
hoặc đặc ngữ, hãy nhớ rằng mục đích của bạn là để mọi người hiểu cặn kẽ
những điều bạn nói. Hãy nói với tốc độ vừa phải, nếu không thể nói tiếng Hàn thì
nên dùng tiếng Anh, nhưng phải dùng đúng ngữ pháp và không nên nói một
cách rời rạc. Trong những buổi họp, nếu có thể, hãy cung cấp những bản copy
bài phát biểu của bạn cho thính giả. Trong quá trình phát biểu, hãy chú ý nhắc lại
và nhấn mạnh những điểm quan trọng của vấn đề. Nếu trong trường hợp cần
thiết, bạn sẽ cần đến một phiên dịch chuyên nghiệp.
 SO SÁNH:

Tiếng Nhật và tiếng Hàn cùng thuộc hệ ngôn ngữ Altai nhưng độ phức tạp
của chúng khác nhau. Tiếng Nhật phức tạp và khó hơn tiếng Hàn nhiều. Vì vậy
khi học tiếng Nhật để giao tiếp với người Nhật nên chú ý cấu trúc ngữ pháp
ngược và cách dùng từ. Tuy nhiên, cả 2 thứ tiếng này cũng có một số nét tương
đồng. Chúng đều bị ảnh hưởng của tiếng Hán xuất phát từ Trung Quốc, nên có
một số từ phát âm giống nhau. Bên cạnh đó, cả 2 thứ tiếng đều sử dụng nhiều
kính ngữ khi nói chuyện chào hỏi giữa những người ở khác cấp bậc với nhau, vì
người Nhật và người Hàn đều rất coi trọng thứ bậc, đặc biệt là trong công ty. Do
đó, khi gặp gỡ, chào hỏi và xưng hô, chúng ta phải chú ý với cách dùng từ , vì
nếu không ta sẽ bị coi là thất lễ và sẽ gây một ác cảm không tốt từ đối tác.
Trang 5
Trong kinh doanh, cả người Nhật và người Hàn đều thích và thoải mái
hơn nếu đối tác làm ăn của họ có thể nói được ngôn ngữ bản địa hay ít nhất
cũng biết một vài câu chào hỏi thông thường bằng tiếng của đất nước họ. Thế
nhưng ta không nên dùng tiếng Nhật để nói chuyện với người Hàn, nếu ta không
phải là người Nhật vì người Hàn không thích điều này. Nếu không biết tiếng
Hàn, bạn có thể dùng tiếng Anh để giao tiếp.
Nhà kinh doanh người Nhật và người Hàn đều rất chú trọng danh thiếp
trong kinh doanh. Trên danh thiếp ta nên ghi đầy đủ họ tên, chức vụ, tên công ty,
công việc đang đảm nhiệm. Đặc biệt không nên để lỗi chính tả in sai trên danh
thiếp. Điều này sẽ biểu hiện sự thiếu tôn trọng và cẩu thả trong công việc, gây
ảnh hưởng xấu đến việc làm ăn trong kinh doanh. Người Nhật sẽ rất thích nếu
nhận một danh thiếp được in bằng tiếng Nhật hơn là bằng tiếng Anh hay bất kỳ
thứ tiếng nào khác. Trái lại, bạn không nên dịch tên hay chức vụ của mình ra
tiếng Hàn khi in trên danh thiếp, vì đôi khi bạn sẽ gây sự hiểu lầm với đối tác, vì
trong tiếng Hàn có rất nhiều từ đồng âm khác nghĩa.
Trên bao bì sản phẩm, nếu sản phẩm đó chỉ được tiêu thụ trong nước
Nhật, những nhà sản xuất Nhật thường in chữ dọc từ trên xuống dưới, viết từ
phải sang trái; còn nếu đó là sản phẩm sẽ xuất khẩu sang nước khác, chữ sẽ
được in theo hàng ngang từ trái qua phải, từ trên xuống dưới, và sau 1 đoạn

tiếng Nhật sẽ có 1 đoạn tiếng Anh giải nghĩa đoạn trên. Còn ở Hàn Quốc, chữ
được in theo hàng ngang như ở phần lớn các nước khác trên thế giới.
II. TÔN GIÁO
1) Nhật Bản:
Có thể nói Nhật Bản là một trong những quốc gia phức tạp nhất thế giới
về tôn giáo. Các tôn giáo lớn của Nhật Bản là Thần đạo(Shinto), Phật giáo , cơ
đốc giáo (bao gồm tin lành và thiên chúa) và đạo Hồi . Ngoài ra người Nhật cũng
thờ các anh hùng và các thủ lĩnh xuất chúng của nhân dân qua các thế hệ khác
nhau và thờ cúng hương hồn tổ tiên theo lễ nghi của đạo thần. Bên cạnh đó,
Người Nhật cũng coi trọng đạo Khổng, nhưng trên thực tế thì đạo khổng đối với
người Nhật có tư cách như chuẩn mực đạo đức hơn là một tôn giáo.
Trang 6
Nét đặc biệt ở tôn giáo Nhật là có những người một lúc theo hai hoặc ba
đạo. Người Nhật đến lễ ở các đền của đạo Shinto (Thần đạo) vào năm mới, đi
thăm các chùa chiền của đạo phật vào mùa xuân nhưng tổ chức tiệc tùng và
tặng quà nhau vào dịp lễ Noel theo cách của đạo Thiên chúa. Các đám cưới
thường được tổ chức theo nghi lễ của thần đạo hoặc đạo thiên chúa. Nhưng thủ
tục ma chay lại tiến hàng theo nghi lễ của đạo phật.
Thần Đạo, tôn giáo cổ xưa nhất của Nhật Bản, có nguồn gốc từ thuyết vật
linh của người Nhật cổ. Thần Đạo quan niệm là thần linh hiện hữu trong vạn vật.
Quan niệm này đã giúp cho người Nhật có một cuộc sống gắn bó và hoà đồng
với thiên nhiên.
Nếu người Nhật cho rằng Thần Đạo chăm lo cuộc sống hiện tại của họ thì
Phật giáo lại lo cho cuộc sống của họ sau khi chết. Trong suốt lịch sử phát triển
lâu dài ở Nhật Bản, Phật giáo không chỉ đơn thuần là một tôn giáo mà còn góp
phần đáng kể vào việc làm giàu nền nghệ thuật và vốn tri thức của Nhật Bản.
Thêm vào đó, Nho giáo cũng tạo ra một xã hội Nhật Bản có đẳng cấp trên dưới.
Bên cạnh đó còn phải kể đến Cơ đốc giáo.Nó đã đóng góp một phần rất
lớn vào việc tạo nên một nước Nhật Bản cường thịnh như hiện nay.
Tôn giáo tuy không tác động thường xuyên nhưng có ảnh hưởng

nhất định đến hoạt động kinh doanh quốc tế,là những nhân tố không thể thiếu
trong tiếp thị hiện đại và cũng như trong các chiến lược của nhà quản trị, chẳng
hạn như: các hoạt động bán lẻ sẽ đạt doanh số cao nhất trong các ngày lễ.Trong
một năm ở Nhật Bản thường có rất nhiều ngày lễ được tổ chức như:
 Hatsumode ,lễ cầu nguyện may mắn vào đầu năm mới.
 Kodomo no hi - Lễ hội trẻ con, vào 5 tháng 5 âm lịch, ngày hội của tất cả
những đứa trẻ trai, để cầu mong cho sức khỏe và hạnh phúc của các em, người
ta thường treo cờ cá chép vào ngày này.
 Hội Hina ( Lễ hội của bé gái hay còn gọi là ngày hội búp bê): Hội này
được tổ chức vào mùng 3 tháng 3. Trong ngày này, các gia đình có con gái bày
một bộ búp bê(Hinaningyo) tượng trưng cho cung đình xưa và uống một thứ
sake trắng ngọt đăc biệt để mừng ngày hội và cầu chúc. Tại các trường học, các
bé gái được tập làm những con búp bê Hina bằng giấy.
Trang 7
 Ngày 7/7 hằng năm có lễ hội Tanabata - Lễ hội ngắm sao hay lễ hội vợ
chồng chàng Ngâu. Trẻ em Nhật tin rằng những điều ước của mình sẽ trở thành
hiện thực nếu viết những lời ước trên những tờ giấy sặc sỡ “tanzaku” và treo lên
những cành tre trong dịp này.
 Ngoài ra Nhật Bản còn có lễ hội gọi là Tuần lễ vàng, vào cuối tháng 4, đầu
tháng 5, đây là tuần lễ có ngày sinh nhật của mấy triều Nhật hoàng, là ngày Hiến
pháp Nhật Bản được ban hành... là tuần lễ cầu cho quốc thái dân an...và nhiều
lễ hội đặc sắc khác .
Thông qua các lễ hội này, người Nhật đều thể hiện rõ một tín ngưỡng tôn
giáo, một văn hoá tâm linh hướng về Chân, Thiện, Mỹ để cầu mong những điều
tốt lành, đẹp đẽ và chống lại những sự rủi ro, xấu xa. Có thể nói đây là những sự
kiện quan trọng đối với nhiều ngành công nghiệp thực phẩm mà ta có thể dựa
vào đó để đề ra chiến lược cho từng thời kì nhất định.
Tóm lại, tôn giáo Nhật Bản là sự uyển chuyển linh hoạt. Tất cả đã được
Nhật Bản hoá để cho phù hợp với điều kiện đặc biệt của Nhật Bản.
2) Hàn Qu ốc

Khác biệt với Nhật Bản , chỉ có khoảng 51% dân số Hàn Quốc có tín
ngưỡng tôn giáo. Trong số này 49% theo đạo Phật, 49% theo Kitô giáo (trong đó
có 38% theo Tin lành và 10% theo Công giáo), 1% là tín đồ đạo Khổng, 1% còn
lại theo các tôn giáo khác .
2.1) Ảnh hưởng của Cơ Đốc giáo trên xã hội Hàn Quốc
 Kinh tế:
Kinh tế là một lĩnh vực khác mà tinh thần Cơ Đốc được xem là một trong
những nhân tố giúp tạo ra những chuyển biến có tính đột phá. Các tín hữu Cơ
Đốc, với xác tín mạnh mẽ vào các giá trị Cơ Đốc, đã đóng góp tích cực vào phép
mầu phát triển kinh tế của đất nước này. Họ xem đức tin là nhân tố quan trọng
tạo ra sự tăng trưởng và tiến bộ của xã hội Hàn Quốc trong các lĩnh vực khác
nhau trong ba thập niên qua, họ cũng tin rằng sự thành công và thịnh vượng và
chỉ dấu của phước hạnh đến từ Thiên Chúa.
 Quan hệ xã hội
Trang 8
Có lẽ không nơi nào mà các giá trị Cơ Đốc lại có ảnh hưởng mang tính
cách mạng như trong lãnh vực quan hệ xã hội. Theo truyền thống, xã hội Hàn
Quốc rất mực tuân giữ tôn ti trật tự đặt nền tảng trên những nguyên tắc Khổng
học dưới quyền cai trị của một hoàng đế được xem là thiên tử. Không có một
quyền xã hội nào được dành cho phụ nữ; trẻ con phải tuyệt đối tuân phục cha
mẹ, và cá nhân không có quyền gì ngoài những quyền được xã hội ban cho.
Cấu trúc này bị thách thức triệt để bởi sự dạy dỗ của Cơ Đốc giáo cho rằng mọi
người được tạo dựng theo "Hình ảnh của Thiên Chúa" và mỗi cá nhân đều có
giá trị tự thân. Sự truyền bá các giá trị Cơ Đốc đã góp phần vào công cuộc giải
phóng phụ nữ, cho phép các goá phụ tái hôn (điều này vẫn bị cấm đoán trong
các xã hội Đông Á), nghiêm cấm đa thê và quan hệ ngoài hôn nhân, cấm đoán
hành vi bạo hành cũng như ruồng bỏ vợ. Cha mẹ có niềm tin Cơ Đốc học biết
xem con cái là sự ban cho của Thiên Chúa và họ có bổn phận phải dạy dỗ con
cái của mình. Tục tảo hôn và tệ hắt hủi con gái cũng bị cấm.
2.2) Ảnh hưởng của đạo Khổng

Do chịu ảnh hưởng của đạo Khổng, người con trai cả đảm nhận trách
nhiệm trụ cột trong gia đình, tâm lý trọng nam cũng là tâm lý phổ biến ở Hàn
Quốc. Để giải quyết những vấn đề liên quan đến tâm lý trọng nam khinh nữ,
Chính phủ Hàn Quốc đã sửa đổi hầu hết các văn bản luật liên quan đến hệ gia
đình nhằm đảm bảo sự công bằng giữa con trai và con gái về quyền thừa kế.
Theo truyền thống, người đàn ông lớn tuổi nhất trong gia đình được coi là
người nắm giữ quyền hành tối cao.Sự tôn kính người lớn tuổi là một truyền
thống lâu đời ở Hàn Quốc.
2.3) Ảnh hư ởng của Nho giáo
Bên cạnh đó, đạo hiếu được xem là điều thiêng liêng nhất trong số những
giá trị đạo đức của Nho giáo. Bởi thế trên khắp đất nước Hàn Quốc có nhiều
tượng đài tưởng niệm những người trung thành, con trai hiếu thảo và phụ nữ
thuỷ chung. Tuy nhiên, đạo hiếu của một người không chỉ liên quan đến mối
quan hệ của người đó với cha mẹ mình mà còn liên quan đến cách cư xử đối với
người khác và cách cư xử trong xã hội. Xã hội Hàn Quốc dựa trên những niềm
tin vào Đạo Khổng, điều này cũng đồng nghĩa việc họ rất kính trọng bố mẹ, cấp
Trang 9
trên ; có trách nhiệm với gia đình, trung thành với bạn bè, khiêm tốn, thật thà và
có tác phong nhã nhặn lịch sự. Khía cạnh quan trọng nhất trong xã hội Hàn
Quốc chính là sự nhận thức được vị trí của mình trong xã hội cũng như công
việc.
Một điểm nữa là tư tưỏng Nho giáo mới đặc biệt coi trọng giáo dục,các
mối quan hệ cá nhân và quan hệ gia đình .Nó cũng nhấn mạnh đến tự trau dồi,tự
hoàn thiện ,tự rèn luyện về tinh thần và tâm lý. Điều này giải thích tại sao giáo
dục trở thành một trong những vấn đề kinh tế -xã hội quan trọng nhất ở Hàn
Quốc .Một điều thường thấy ở Hàn Quốc là cha mẹ sẵn sàng hy sinh cuộc sống
riêng cuả mình cho việc học hành của con cái. Điều này cũng giải thích tại sao
cả nhân dân và chính phủ Hàn Quốc đều sẵn sàng sử dụng nguồn tài chính lớn
để phát triển nguồn nhân lực .
Thêm nữa là ,tư tưởng Nho giáo mới đặc biệt nhấn mạnh đến vai trò của

gia đình.Gia đình là đơn vị cơ bản trong chi tiêu,phân phối thu nhập và phúc lợi
xã hội ở Hàn Quốc.Một đặc tính của chế độ gia đình Hàn Quốc, đặc biệt là chế
độ gia đình truyền thống mở rộng,là những nhu cầu của gia đình luôn được ưu
tiên hơn những nhu cầu của cá nhân. Lòng tôn kính tổ tiên là rất quan trọng đối
với hệ thống gia tộc .
Người Hàn chịu ảnh hưởng nhiều của tư tưởng Nho giáo với tham vọng
làm quan và định hướng địa vị cao, thế nên trong văn hoá của Hàn Quốc luôn có
tính cạnh tranh cao . Đây là một đặc điểm văn hoá rất quan trọng, giúp cho Hàn
Quốc mau chóng trở thành một quốc gia đô thị và công nghiệp. Tuy nhiên, dẫu
sao thì trước thời kỳ công nghiệp hóa và đô thị hoá, trong xã hội Hàn Quốc sự
cạnh tranh hãy còn chưa mạnh, phổ biến vẫn là sự hoà thuận và giúp đỡ lẫn
nhau, nhưng từ sau khi bước vào công nghiệp hóa và đô thị hoá, người Hàn đã
dần dần thay đổi, xuất hiện sự so sánh và cạnh tranh mạnh mẽ với nhau . Ở Hàn
Quốc, cuộc cạnh tranh chạy theo điểm số thành tích và bằng danh dự, công việc
và sự thăng tiến, nền tảng kinh doanh và thế lực chính trị, v.v. trở thành cuộc
cạnh tranh suốt đời và là một chủ đề nổi bật ở các đô thị hiện đại Hàn Quốc.
Phần thưởng cho sự cạnh tranh là kinh tế tốt, nhà ở tốt, nghề nghiệp tốt, hôn
nhân tốt. Thái độ cạnh tranh phổ biến đó đã mang đến những thay đổi giật mình
Trang 10
trong tính cách bên ngoài của người Hàn. Họ trở thành nổi tiếng như một trong
những dân tộc có tinh thần làm việc chăm chỉ và hiệu quả nhất trên thế giới .
III. GIÁ TRỊ THÁI ĐỘ:
1.1) Nh ữn g đi ể m tương đồng:
Tôn trọng thứ bậc và địa vị:
Sự phân thứ bậc mang tính "đẳng cấp": Đạo Khổng du nhập vào Nhật
Bản từ rất sớm, kết hợp với tinh thần tôn vinh giới Võ Sĩ Đạo như là một đẳng
cấp hàng đầu: Võ sĩ - Trí thức - Công Nông - Thương nhân, đã làm nên một xã
hội đẳng cấp kiểu Nhật Bản với tư tưởng đề cao Lễ - Tín - Nghĩa - Trí - Nhân.
Cho đến nay tinh thần đó vẫn biểu hiện rất mạnh trong các mối quan hệ xã hội
và các tổ chức của Nhật Bản thể hiện: - Tôn ti trật tự " Công ty mẹ và con ". Hội

sở và chi nhánh - Quan hệ cấp trên cấp dưới " Lớp trước và lớp sau" Khách
hàng và người bán hàng. Sắc thái tôn ti trật tự trong xã hội Nhật Bản thể hiện rất
rõ trong ngôn ngữ xưng hô và hình thức chào hỏi đối với từng đối tượng xã hội
cụ thể. Đối với người lớn tuổi hay người có địa vị thì phải dùng ngôn ngữ kính
trọng khi nói về mình và những người trong gia đình mình thì dùng ngôn ngữ
khiêm nhường. Người Nhật không có quan niệm về sự “bình đẳng” giống như
các nước khác.
Xã hội Hàn Quốc cũng xem trọng tôn ti trật tự không kém, đặc biệt với
người lớn tuổi trong gia đình cũng như chức vụ trong công ty hay những bậc
tiền bối cũng phải sử dụng kính ngữ và xưng hô kèm theo chức danh cũng như
cuối chào cấp trên. Quan hệ trong công ty là quan hệ trên dưới, cấp dưới phải
phục tùng cấp trên, hậu bối phải nghe theo tiền bối, dân chủ vẫn được phát huy
như trên đã đề cập nhưng không có nghĩa là cào bằng
Điều này ảnh hưởng nhiều đến việc giao tiếp kinh doanh, biết được người
đối tác ở vị trí cao hay thấp để cư xử cho đúng chuẩn mực là điều cần chú ý,
cũng như vấn đề huấn luyện đội ngũ bán hàng.
Trang 11
 Đánh giá cao lòng trung thành:
Những người lao động Nhật Bản thường làm việc suốt đời cho một công
ty, công sở. Họ được xếp hạng theo bề dày công tác. Trong các công ty của
Nhật Bản đều có tổ chức công đoàn. Lòng trung thành đối với cấp trên và công
ty được người Nhật đánh giá như một phẩm chất cao quý. ở Hàn Quốc thì không
có chế độ làm việc suốt đời như ở Nhật nhưng để tăng cường nội lực, nội sinh
cho công ty một bí quyết là giáo dục cho nhân viên lòng trung thành tuyệt đối với
công ty. Vì vậy mà luôn cố gắng để tạo được niềm tin cho nhân viên đối với
doanh nghiệp, văn hóa doanh nghiệp kiểu Nhật và Hàn đã tạo cho công ty một
không khí làm việc như trong một gia đình, các thành viên gắn bó với nhau chặt
chẽ, được sự quan tâm của lãnh đạo. Doanh nghiệp là một chủ thể thống nhất.
Người Nhật quan tâm đến lợi ích doanh nghiệp và người làm trong doanh
nghiệp, thay vì chỉ quan tâm đến lợi nhuận như ở phương Tây. Sự thống nhất

giữa doanh nghiệp và người làm trong doanh nghiệp đã tạo cho mọi thành viên
sự trung thành cao; nó có ảnh hưởng đến quá trình quản trị doanh nghiệp ở hai
nước này cũng như độ lâu bền trong việc thiết lập mối quan hệ với họ.
Tinh thần tập thể:
Một cố đạo Nhật nổi tiếng vì giúp nhiều người Việt Nam ở Nhật, trong một
buổi giảng cho người Việt, đã ví von rất thâm thúy như sau: “..người Nhật chúng
tôi chỉ là đất sét. Nhưng đất sét lại dính chặt được với nhau thành một khối lớn”.
Câu nói này phản ánh tinh thần đồng đội rất cao của người Nhật. Lần đầu tiên
đến tham gia chuẩn bị triển lãm Chủ Thể như một hội viên, tác giả lấy làm ngạc
nhiên vì tinh thần rất tự nguyện và hăng hái làm việc không ai phải bảo hoặc sai
phái ai của các hội viên. Mọi người tự quan sát tình hình và đứng ngay vào chỗ
đang cần nhân lực. Không ai so bì, hay để ý tôi làm nhiều hơn anh.... Nếu ai mệt
thì cứ việc ngồi nghỉ mà không ngại người khác nhìn ngó. Điều này thể hiện ý
Trang 12
thức trách nhiệm của từng cá nhân trong tập thể. Người Nhật quan niệm rằng
doanh nghiệp tồn tại như một hoạt động mang tính đạo đức. Mọi người trong
công ty phải kết nối với nhau trong mối quan hệ chung
Người Nhật tin tưởng tuyệt đối vào quyết định của tập thể và ưu tiên cho
những quyết định có kết quả. Người Nhật đánh giá cao sự đồng tâm hiệp lực,
lãnh đạo là người ra quyết định sau cùng sau khi đã lắng nghe ý kiến của cấp
dưới. Quyết định của lãnh đạo là đại diện của sự đồng tâm hiệp lực của tất cả
mọi người. Giá trị của mỗi công ty là sự hòa thuận và tuân theo của từng thành
viên và quyết định sau cùng phải được mọi người nghiêm túc chấp hành.
Tính dân chủ ở Hàn Quốc lại rõ nét hơn ở Nhật, mọi người có thể phát
biểu ý kiến và tranh luận thẳng thắn cho đến khi đưa ra quyết định nhưng một
khi quyết định đã được nêu ra thì không được phản đối.
Tập thể ảnh hưởng đến quyết định vì thế nên có chiến lược tác động
thích hợp nhằm tạo được mối quan hệ tốt, dễ dàng đi đến sự thoả thuận.
 Tinh thần làm việc cần cù, chăm chỉ, tính kỷ luật cao, thái độ làm việc
theo tác phong công nghiệp là đặc điểm nổi bậc và được đánh giá cao ở người

Nhật và người Hàn.
Họ đặt công việc lên hàng đầu, trong các doanh nghiệp hay công sở, ý
thức chấp hành kỷ luật rất nghiêm túc.
Cần cù cũng là một tiêu chí để chọn lựa lao động nước ngoài, Việt Nam
lại là một trong những nước đáp ứng được yêu cầu này nên rất thuận lợi trong
việc xuất khẩu lao động.
 Giá trị trong việc tặng quà: cả người Nhật và Hàn đều rất thích tặng quà
cho nhau, điều này có ảnh hưởng đến quá trình xây dựng mối quan hệ với đối
tác.
Trang 13
Người Nhật cũng rất xem trọng việc tặng quà trong các dịp lễ Tết, và xem
đó là luật bất thành văn, vấn đề hình thức gói quà cũng được xem trọng hơn giá
trị bên trong của món quà. Với người Nhật, việc tặng tiền thường bị xem là thô
lỗ, tiền mặt là loại quà cáp quy chuẩn trong đám cưới hay cho trẻ em trong năm
mới. Trong giao lần gặp gỡ đầu tiên, một món quà thay cho lời chào cũng rất
được hoan nghênh; nếu bạn quản trị một công ty Nhật thì tặng quà cũng là một
hình thức quan tâm tốt đến nhân viên. Việc tặng quà bằng tiền có thể chấp nhận
được ở Hàn Quốc .
Trọng nam khinh nữ: Cho dù chính phủ cả hai nước đã cố gắng ban hành
nhiều điều luật để làm giảm sự phân biệt nam nữ nhưng tư tưởng trọng nam
khinh nữ vẫn còn khá phổ biến trong xã hội, tỷ lệ phụ nữ nghỉ việc sau kết hôn là
khá lớn, vai trò đi làm vẫn đa số là nam giới, nên chúng ta rất ít gặp những đối
tác kinh doanh là nữ. Điều này cũng ảnh hưởng đến một số mặt trong giao tế, ví
dụ khi đến các buổi tiệc người Nhật không thích mang vợ theo nhưng người Hàn
lại thích vợ mình cùng đi vì họ rất xem trọng gia đình và tình cảm, mời vợ của đối
tác Hàn đi đến các buổi tiệc cũng là thể hiện sự tôn trọng.
 Giáo dục cũng được đánh giá rất cao đối với cả ngừơi Nhật lẫn Hàn
Quốc, họ xem giáo dục là nền móng cho sự phát triển. Các công ty còn rất xem
trọng việc giáo dục kỷ luật, đạo đức, truyền thống cho nhân viên. Vì thế ngươi
dân ở hai nước đều có một trình độ khá cao, có nhận thức tốt nên việc giao

thương với quốc tế cũng trở nên dễ dàng hơn, dễ dàng tiếp nhận cái mới tuy
nhiên cũng khá kỹ lưỡng trong việc sử dụng sản phẩm từ nước ngoài, chúng ta
nên cân nhắc yếu tố này nâng cao chất lượng sản phẩm xuất khẩu, đa dạng hoá
chủng loại …để xâm nhập thị trường tốt hơn.
1.2) Nh ữ ng giá trị và thái đ ộ đ ặ c thù ở t ừ ng qu ố c gia:
∗ Nh ậ t Bản:
 Sự hòa thuận :
Trang 14
Có quan niệm cho rằng giá trị quan quan trọng nhất với người Nhật là chữ
“Hòa. một cách đơn giản, “hòa” tức là “cùng chung sống yên ổn, không xích
mích với nhau”. tránh tiếp xúc một cách trực tiếp ngay từ đầu để tránh xung đột
và giao tranh trở thành tư tưởng cơ bản của người Nhật, thấm nhuần trong từng
hành động và tập quán của họ. Để không xung đột với nhau, họ nhận thấy cần
phải quan sát hành động của nhau, chú ý không gây bất hòa. Tỏ thái độ bất
đồng được xem là thô thiển, họ thích nói nhẹ nhàng lịch sự. Vì vậy mà suy nghĩ
thực khác với lời nói ra là tập tính của hầu hết dân Nhật. →khi giao tiếp với
người Nhật bạn nên chú ý đến cảm xúc, hành động của họ hơn lời nói.
Trong giao tiếp, người Nhật không muốn có sự đối đầu, họ tin tưởng vào
sự thỏa hiệp và hòa giải. Họ sẽ nói ra cảm xúc thật sự của họ bởi vì muốn duy trì
sự hòa thuận. Trong giao dịch làm ăn luôn mong có sự hợp tác lâu dài bền vững
nên họ tìm hiểu rất kỹ về đối tác. Người Nhật không quen với việc tranh luận bởi
vì họ không tách mình ra khỏi tập thể.
 Khi hợp tác với với Nhật,chúng ta cần cung cấp thông tin đầy đủ về doanh
nghiệp cũng như xây dựng những văn phòng đại diện, trung tâm triễn lãm, mở
showroom sản phẩm đồng thời cũng chú ý xây dựng mối quan hệ tốt đ ẹp, trong
quá trình giao dịch tránh sự gịân dữ, phải giữ hoà khí, xây dựng sự tin tưởng và
luôn nở nụ cười với phía Nhật để vi ệc hợp tác trở nên dễ dàng hơn.
Trái lại, người Hàn lại rất nóng nảy, vội vàng, khẩn trương, mong mọi
việc hoàn thành nhanh chóng.
 Cần có những thủ tục nhanh, gọn lẹ, cung cấp thông tin đầy đủ

chính xác, có thể trao đổi thẳng thắn nhưng cũng chú ý tạo thiện cảm ban đầu
để tạo điều kiện thuận lợi cho việc ký kết, giao dịch. Nhưng để có hợp tác hiệu
quả thì chú ý thận trọng xem xét trước khi bước vào thoả thuận vì đôi khi sự
nóng vội cũng có thể gây ra hậu quả nghiêm trọng. Trong những cuộc đàm phán
kinh tế, buôn bán cần đến sự nhẫn nại, kiên trì thì các thương nhân Hàn Quốc
cũng thường bộc lộ những nhược điểm này. Nhiều thương nhân nước ngoài, khi
Trang 15
đàm phán với người Hàn Quốc thường cảm thấy sự nôn nóng của họ: hôm nay
đàm phán, mong ngày mai ký kết và muốn ngày kia là khai trương ngay. Tác
phong nhanh chóng này có lúc làm cho cả hai bên thấy hỉ hả sung sướng,
nhưng cũng có lúc do suy nghĩ chưa chín chắn, chưa có luận chứng cụ thể dẫn
đến tình trạng phi làm đi làm lại nhiều lần, thậm chí có khi phi huỷ bỏ hết những
điều khoản đã thoả thuận. Các thương nhân Hàn Quốc đến đầu tư ở một số
nước Đông Nam Á đều có tình trạng như trên, đàm phán thì nhiều mà hiệu quả
thì ít. Xảy ra tình trạng đó, cố nhiên là có điều kiện khách quan chưa chín muồi,
nhưng cách làm và thái độ nóng vội của người Hàn Quốc thường là chất xúc tác
khiến cho đàm phán không thành.
 Vấn đề trong giao dịch làm ăn với người Nhật
Tạo một thiện cảm ban đầu cũng rất quan trọng, trong công việc cũng như
sinh hoạt, người Nhật không muốn bị lãng quên. Trao một tấm danh thiếp để tự
giới thiệu mình rất quan trọng vì là thông điệp chính thức giúp hai bên dễ dàng
nói chuyện với nhau hơn.
 Giá trị của danh thiếp và việc trao danh thiếp:
Ở Nhật, việc trao nhận danh thiếp là một thủ tục bắt buộc khi gặp gỡ và
mang tính chất rất quan trọng vì thế mà chúng ta phải thật chú ý điểm này để tạo
được ấn tượng tốt với họ, bạn sẽ được xem là bất lịch sự nếu có hành vi không
đúng khi trao nhận danh thiếp; đối với người Hàn thì họ không xem trọng danh
thiếp nhiều đến vậy, tuy nhiên để thể hiện sự tôn trọng người nhận danh thiếp
cũng như chính chúng ta thì chúng ta cũng cần học tập thái độ của người Nhật.
 Về giờ giấc: với quỹ thời gian eo hẹp của cuộc sống công nghiệp,

công chức Nhật rất quan tâm vấn đề thời gian nếu có cuộc hẹn. Họ tỏ ra khó
chịu khi phải đợi và rất mất cảm tình với người sai hẹn. Bạn có thể đánh mất cơ
hội nếu trễ hẹn với người Nhật.
 Nghệ thuật chiêu đãi khách
Trang 16
Ăn uống là thông lệ chung của các doanh nhân, sự tương tác của hai phía
trong bữa tiệc còn quan trọng hơn cả thức ăn. Không nên mang vợ đến những
buổi tiệc này, chủ tiệc người Nhật thường là đàn ông và họ không bao giờ mang
phu nhân theo họ. Người Nhật vẫn còn trọng nam hơn nữ, nên chúng ta rất ít
gặp những đối tác kinh doanh là nữ. Các buổi tiệc chiêu đãi thường vào buổi tối
và có rất nhiều thức ăn và rượu uống thoải mái, và đây là lúc họ nói lên cảm xúc
thật của mình.
 Thái độ im lặng: người Nhật có khuynh hướng nghi ngờ lời nói và
quan tâm nhiều đến hành động, họ sử dụng sự im lặng như một cách để giao
tiếp và họ tin rằng nói ít thì tốt hơn nói quá nhiều. Trong buổi thương thảo, người
có vị trí cao nhất thường ít lời nhất và những gì anh ta nói ra là quyết định sau
cùng, im lặng cũng là cách không muốn làm mất lòng người khác.
Vì người Nhật có ý thức tự trọng cao nên họ đặc biệt tránh trở thành kẻ lố
bịch, không đúng mực, khiếm nhã khi giao tiếp.
Phụ nữ Nhật khi nói chuyện với người ít quen biết thì họ phải im lặng và
nhìn đi chỗ khác, đó được coi là những hành vi đức hạnh, còn nếu nhìn chăm
chú sẽ bị đánh giá là người không đứng đắn, thiếu đức hạnh vì hành vi đó được
đánh giá như lời mời gọi dẫn tới sự thân mật.
 Điều này cũng có thể gây cản trở nhiều trong giao tiếp, dễ gây hiều
lầm.
∗ Hàn Quốc

Nguồn gốc v ăn hoá HÀN
QUỐC
ĐẶC TRƯNG TÍNH CÁCH HÀN QUỐC

Nghề
nông
1. Lối sống trọng tình
2. Khả năng linh cảm cao
3. Tính trọng thể diện
Môi 4. Chủ nghĩa gia đình và tính tôn ti
Trang 17
trường
5. Tính nuốt "hận"
Chấ
t
Siberia
6. Tính nước đôi vừa âm tính vừa
dương tính
7. Lối làm việc cần cù và khẩn trương
 Môi trường sống khắc nghiệt ở Korea đã tạo nên những khó khăn
và nỗi khổ chồng chất, và trở thành ‘hận'. Hận là một nét đặc trưng tình cảm rất
đặc thù của dân tộc Hàn. Với tính hướng nội, đặc điểm phổ biến của văn hoá
Hàn là tình trạng ôm hận, nuốt hận vào trong lòng.
Tính nuốt hận có ưu điểm là tạo cho người Hàn một sức chịu đựng phi
thường, giúp họ có ý chí và nghị lực để vượt qua những khó khăn. Trong tiến
trình công nghiệp hóa và đô thị hoá, do mang hận nên người Hàn luôn có ý thức
không muốn chịu thua người Nhật trong bất kỳ lĩnh vực nào. Trong tổ chức xã
hội, họ luôn đấu tranh không khoan nhượng với chủ nghĩa độc tài, với những
hiện tượng tiêu cực, tệ nạn xã hội trong sinh hoạt đô thị và quản lý đô thị. Nhờ
vậy, chỉ trong vòng mấy chục năm, người Hàn đã xây dựng được không chỉ
những đô thị ngang tầm thế giới mà quan trọng hơn là còn xây dựng được một
nếp sống đô thị kỷ cương, ngăn nắp, gọn gàng, lịch sự.
 Đến Hàn Quốc, người quan sát nước ngoài thường rất ngạc nhiên
và có ấn tượng mạnh khi nhận thấy ở người Hàn một tính cách nước đôi đầy

mâu thuẫn với những biểu hiện tương phản rõ rệt: hiền lành và mạnh mẽ, cộng
đồng và cá nhân, bè phái và thống nhất, nhường nhịn và cạnh tranh, hoang phí
và tằn tiện, điềm tĩnh và nóng nảy, tĩnh lặng và năng động, lười nhác và cần cù,
lề mề và khẩn trương...
 Sở dĩ người Hàn cần mẫn và khẩn trương như vậy vì họ coi công
việc là trung tâm, còn mọi thứ khác chỉ là thứ yếu. Người Hàn tính lương không
theo thời gian làm việc mà là tính theo khối lượng công việc đã hoàn thành.
Công việc đối với người Hàn là cái gì đó không bao giờ ngừng nghỉ
Trang 18

×