Tải bản đầy đủ (.docx) (4 trang)

ĐỀ THI VÀ ĐÁP ÁN THPT QUỐC GIA NĂM HỌC 2014 – 2015 MÔN NGỮ VĂN LẦN 2 SỞ GD TÂY NINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (130.75 KB, 4 trang )

SỞ GD& ĐT TÂY NINH ĐỀ THI THPT QUỐC GIA NĂM HỌC 2014 –
2015 (II)
TRƯỜNG THPT TÂY NINH MÔN: NGỮ VĂN
Thời gian: 180 phút (không kể thời gian
giao đề)
Câu 1 (3.0 điểm): Đọc đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi
- Mình về mình có nhớ ta
Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng
Mình về mình có nhớ không
Nhìn cây nhớ núi, nhìn sông nhớ nguồn
- Tiếng ai tha thiết bên cồn
Bâng khuâng trong dạ, bồn chồn bước đi
Áo chàm đưa buổi phân li
Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay
(Trích “Việt Bắc” – Tố Hữu)
a. Văn bản trên được tổ chức theo hình thức nào?
b. Văn bản nói về nội dung gì?
c. Văn bản đã sử dụng thành công các biện pháp tu từ cơ bản nào? Nêu tác
dụng cụ thể của các phép tu từ đó?
Câu 2 (3.0 điểm)
Trong bài viết “Bàn về Facebook với học sinh” của cô Phạm Thị Loan giáo
viên Ngữ Văn trường M.V.Lômônôxốp, Hà Nội, nói với học sinh trong chương trình
sinh hoạt dưới cờ ngày Thứ Hai (18/3/2013) có câu: “Facebook là con dao hai lưỡi”
Anh/chị hãy viết một bài văn ngắn (khoảng 600 từ) trình bày suy nghĩ của
mình về câu nói trên
Câu 3 (4.0 điểm)
Từ nhân vật Việt trong “Những đứa con trong gia đình” của Nguyễn Thi (phần
trích SGK Ngữ văn 12, tập 2, NXBGD), anh/ chị hãy liên hệ đến lí tưởng sống của
thanh niên giai đoạn hiện nay



HẾT
Giáo viên ra đề: Lê Thị Hà
Phan Thị Khôi Nguyên
Bùi Trang Linh Thiên Nhật
HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ THI THPT QUỐC GIA
NĂM HỌC 2014 – 2015 (II)
Câu Ý Nội dung Điểm
1 Đọc đoạn thơ trong tác phẩm “Việt Bắc” của Tố Hữu và thực hiện
các yêu cầu
2.0
Yêu cầu chung
- Câu này kiểm tra năng lực đọc hiểu văn bản của HS, đòi hỏi HS phải
huy động kiến thức đọc hiểu một văn bản văn học thuộc thể loại trữ tình
để làm bài
- Đề không yêu cầu đọc hiểu mọi phương diện của đoạn trích, chỉ kiểm
tra một số khía cạnh. Cảm nhận của HS có thể phong phú nhưng cần
nhận ra được phương thức biểu đạt, nội dung chủ yếu của đoạn trích,
giá trị nghệ thuật và tác dụng của nó trong việc thể hiện nội dung đoạn
trích
Yêu cầu cụ thể
a. Văn bản trên được tổ chức theo hình thức: đối đáp giữa người đi và kẻ ở 0.25
b. Nội dung chính của văn bản là: thể hiện tâm trạng bâng khuâng, lưu
luyến của người dân Việt Bắc và người chiến sĩ cách mạng lúc chia tay
0.5
c. - Các biện pháp tu từ và tác dụng của nó:
+ Câu hỏi tu từ “Mình về mình có nhớ ta”, “Mình về mình có nhớ
không” lời hỏi nhưng không chỉ để hỏi mà còn là để gợi nhắc những kỉ
niệm gắn bó
+ Từ láy “tha thiết, bâng khuâng, bồn chồn” có tác dụng đặc tả tâm trạng
của cả người đi và kẻ ở

+ Hoán dụ “Áo chàm” chỉ người dân Việt Bắc tuy mộc mạc, đơn sơ
nhưng nghĩa tình
0.25
0.5
0.5
2 Suy nghĩ về câu nói: “Facebook là con dao hai lưỡi” (Trích “Bàn về
Facebook với học sinh”)
3.0
Yêu cầu chung
- Câu này kiểm tra năng lực viết bài nghị luận xã hội của HS, đòi hỏi HS
phải huy động những hiểu biết về đời sống xã hội, kĩ năng tạo lập văn
bản và khả năng bày tỏ quan điểm riêng của mình để làm bài.
- HS có thể triển khai theo nhiều cách khác nhau nhưng phải có lí lẽ và
căn cứ xác đáng; được tự do bày tỏ quan điểm của mình nhưng phải có
thái độ chân thành, nghiêm túc; phù hợp với chuẩn mực xã hội và luật
pháp quốc tế.
Yêu cầu cụ thể
1. Nêu được vấn đề nghị luận 0.25
2. - Sơ lược về facebook: FB là mạng xã hội ảo, là một tiện ích, một mạng
xã hội năng động liên tục mang đến cho con người những trải nghiệm
cùng công cụ kết bạn, giao lưu, nói chuyện, tìm kiếm thông tin.
- Giải thích ý nghĩa câu nói: “Facebook là con dao hai lưỡi” có nghĩa chỉ
0.5
mặt ích lợi và tác hại của facebook
- Mặt lợi: Ngoài vai trò là một trang mạng mang tính giải trí hấp dẫn, nơi
giao lưu, chia sẻ của bạn bè, người thân, FB còn là một công cụ hữu hiệu
trong việc truyền tải những thông điệp, thông tin đến hàng triệu người
trên khắp hành tinh. Nó gần giống như một cuốn nhật kí sinh động ghi lại
những cảm xúc, ấn tượng, tình cảm, sẻ chia trong cuộc đời thường nhật.
- Mặt hại:

+ FB hàm chứa nhiều thông tin không được kiểm chứng, sai sự thật,
thậm chí độc hại. Vì thế, nó cực kì nguy hiểm, có thể gây ảnh hưởng xấu
đến chính trị, kinh tế, đạo đức,… và nhiều mặt của đời sống, có thể gây
nguy hại cho quốc gia, tập thể hay các cá nhân
+ FB có thể liên quan đến những hành vi bạo lực, lừa gạt tình dục, lừa
gạt tài sản, bắt cóc,… chẳng khác nào những hậu quả như ở Gam online,
“Cứu Net”,… Nhiều kẻ đã lợi dụng FB để moi tiền những người tốt
bụng, cả tin khi nhân danh kẻ đáng thương hay hội, đoàn hoạt động từ
thiện
+ FB dễ gây nghiện với giới trẻ. FB kết nối trên thế giới ảo nhưng lại làm
xói mòn và ảnh hưởng đến cách con người giao tiếp, thể hiện tình cảm.
0.5
0.75
3. - Bài học nhận thức và hành động
+ Tuổi trẻ cần nhận thức rõ mặt lợi, hại của FB để không là tín đồ ngu
muội của FB mà là người sử dụng một cách thông minh, hiệu quả. Cần
hướng tới cái cái tích cực, trong sáng, lành mạnh, cái đẹp, cái có ích. Hãy
sống tích cực với cuộc đời thực, mở lòng với cuộc sống xung quanh.
+ Các quốc gia và các cơ quan hữu trách phải nghiên cứu để kiểm soát,
quản lí nó một cách chặt chẽ hơn. Phải tăng cường giáo dục và tự giáo
dục về “văn hoá trên mạng”.
+ Nhà trường, gia đình và xã hội phải quản lí, giáo dục, định hướng cho
con em mình chặt chẽ, hiệu quả hơn.
+ Nhà trường và xã hội cần tạo ra những sân chơi hấp dẫn thu hút giới trẻ
vào đó để họ không chỉ biết “ôm” FB.
1.0
3 Từ nhân vật Việt trong “Những đứa con trong gia đình” của Nguyễn
Thi (phần trích SGK Ngữ văn), anh/ chị hãy liên hệ đến lí tưởng sống
của thanh niên giai đoạn hiện nay
5.0

Yêu cầu chung
- Câu này kiểm tra năng lực viết bài nghị luận văn học của HS, đòi hỏi
HS phải huy động kiến thức về tác phẩm văn học, lí luận văn học; kĩ
năng tạo lập văn bản và khả năng cảm nhận văn chương để làm bài. Từ
đó trình bày suy nghĩ về một vấn đề xã hội
- HS có thể cảm nhận và kiến giải theo những cách khác nhau nhưng
phải có lí lẽ, có căn cứ xác đáng, không được thoát li văn bản
Yêu cầu cụ thể
A. Nêu vấn đề cần nghị luận: Hình tượng nhân vật Việt trong tác phẩm gợi
nhiều suy nghĩ về lí tưởng sống của bản thân
0.5
B.
1.
* Nội dung:
- Hình tượng nhân vật Việt:
+ Tính cách trẻ con, vô tư, ngây thơ: hay giành công với chị, giấu chị như
2.0
giấu của riêng, sợ ma, …
+ Tính cách gan góc, anh hùng: lúc theo mẹ đi đòi đầu ba, lúc ghi tên đi
tòng quân, lúc bị thương nằm giữa chiến trường, …
+ Giàu tình cảm yêu thương, gắn bó với gia đình, đồng đội: thương má,
thương chị Chiến, chú Năm, các anh trong đơn vị
* Nghệ thuật:
- Tạo dựng tình huống truyện độc đáo, tự nhiên, hấp dẫn
- Ngôn ngữ đậm sắc thái Nam Bộ
- Xây dựng tính cách nhân vật góc cạnh
1.0
2. Liên hệ lí tưởng sống của thanh niên hiện nay
1.0
+ Nhiều thanh niên sống có lí tưởng, có ước mơ, hoài bão cao đẹp (d/c)

+ Vẫn còn một bộ phận thanh niên sống không có lí tưởng (d/c)
C. Ý nghĩa hình tượng nhân vật. Rút ra bài học cho bản thân
0.5
* Lưu ý chung:
1. Đây là đáp án mở, thang điểm không quy định chi tiết đối với từng ý
nhỏ, chỉ nêu mức điểm của các phần nội dung lớn nhất thiết phải có.
2. Chỉ cho điểm tối đa theo thang điểm với những bài viết đáp ứng đầy
đủ những yêu cầu đã nêu ở mỗi câu, đồng thời phải được triển khai chặt
chẽ, diễn đạt lưu loát, có cảm xúc.
3. Khuyến khích những bài viết có sáng tạo. Chấp nhận bài viết không
giống đáp án, có những ý ngoài đáp án, nhưng phải có căn cứ xác đáng
và lí lẽ thuyết phục
4. Không cho điểm cao đối với những bài chỉ nêu chung chung, sáo rỗng.
5. Cần trừ điểm đối với những lỗi về hành văn, ngữ pháp và chính tả.

×