Tải bản đầy đủ (.doc) (76 trang)

CÔNG NGHỆ MAN-E ỨNG DỤNG TRÊN MẠNG VIỄN THÔNG YÊN BÁI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.86 MB, 76 trang )

HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG
KHOA VIỄN THÔNG 1

CHUYÊN ĐỀ

CÔNG NGHỆ MAN-E
ỨNG DỤNG TRÊN MẠNG VIỄN THÔNG YÊN BÁI

Giảng viên hướng dẫn: TS. LÊ NHẬT THĂNG

Chuyên đề
Mục lục
MỤC LỤC
DANH MỤC HÌNH VẼ
DANH MỤC BẢNG BIỂU
THUẬT NGỮ VIẾT TẮT
LỜI NÓI ĐẦU
CHƯƠNG I : TỔNG QUAN VỀ CÔNG NGHỆ MAN-E
1.1 TỔNG QUAN VỀ CÔNG NGHỆ MẠNG MAN-E
1.2 KIẾN TRÚC MẠNG MAN-E
1.3 DỊCH VỤ MẠNG MAN-E
1.4 KẾT LUẬN CHƯƠNG I
CHƯƠNG II : CÔNG NGHỆ ỨNG DỤNG CHO MAN-E
2.1 TỔNG QUAN VỀ CÔNG NGHỆ MẠNG MAN-E
2.2 CÔNG NGHỆ SDH
2.3 CÔNG NGHỆ WDM
2.4 CÔNG NGHỆ RPR
2.5 CÔNG NGHỆ THUẦN ETHERNET
2.6 CÔNG NGHỆ PBT
2.7 CÔNG NGHỆ MPLS
2.8 CÔNG NGHỆ PBB và PBB-TE


2.9 KẾT LUẬN CHƯƠNG II
CHƯƠNG III: ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ MAN-E TẠI VIỄN THÔNG YÊN BÁI
3.1 ĐIỀU KIỆN ĐỊA LÝ, ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ XÃ HỘI CỦA YÊN BÁI
3.2 TỔNG QUAN MẠNG VIỄN THÔNG CỦA VNPT YÊN BÁI
3.2.1 Hệ thống chuyển mạch
3.2.2 Hệ thống truyền dẫn
3.2.3 Hệ thống xDSL
3.3 ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ MAN-E TẠI VIỄN THÔNG YÊN BÁI
3.3.1 Chức năng cấu trúc của mạng MAN-E theo mô hình VNPT Yên Bái.
3.3.2 Cấu trúc mạng MAN-E Yên Bái giai đoạn 2007 - 2008
3.4 MẠNG MAN-E GIAI ĐOẠN 2009 – 2012
3.4.1 Mạng MAN-E giai đoạn 2009 - 2012
3.4.2 Mạng cáp quang
3.4.3 Mô hình tổng quát mạng MAN-E Yên Bái năm 2012
3.4.4 Cấu hình Ring 1
3.4.5 Cấu hình Ring 2
3.4.6 Cấu hình Ring 3
3.4.4 Cấu hình Ring 4
3.5 KẾT LUẬN CHƯƠNG III
KẾT LUẬN CHUNG
Tài liệu tham khảo.
Giảng viên hướng dẫn
TS. Lê Nhật Thăng

Chuyên đề
Mục lục
DANH MỤC HÌNH VẼ
DANH MỤC BẢNG BIỂU

Chuyên đề

Mục lục
THUẬT NGỮ VIẾT TẮT
ARP Address Resolution Protocol Giao thức phân giải địa chỉ
ATM Asynchronous Transfer Mode truyền dẫn không đồng bộ
ATMAR
P
ATM Address Resolution
Protocol
Giao thức phân giải địa chỉ
ATM
BGP Border Gateway Protocol Giao thức cổng đường biên
CE Customer EquiMAN - Et Thiết bị phía khách hàng
CIR Committe Information Rate Tốc độ thông tin cam kết
CoS Class of Service Lớp dịch vụ
CR Constrained Routing Định tuyến cưỡng bức
CR-LDP Constrained Routing-LDP Định tuyến cưỡng bức-LDP
CR-LSP Constrained Routing-LSP Định tuyến cưỡng bức-LSP
CSPF Constrained SPF SPF cưỡng bức
DiffServ Differentiated Service dịch vụ được phân biệt
DLCI Data Link Connection Identifer Nhận dạng kết nối liên kết dữ
liệu
DTP Dynamic Trunking Protocol Giao thức trunking động
EIR Excess Information Rate Tốc độ thông tin tối đa
EoMPLS Ethernet over Multiprotocol Label
Switching
Ethernet qua chuyển mạch
nhãn đa giao thức
EPL Ethernet Private Line Dịch vụ Ethernet riêng điểm-
điểm
ER Explicit Routing Định tuyến hiện

EVC Ethernet Virtual Circuit Kênh ảo Ethernet
FR Frame Relay Chuyển tiếp khung
FEC Fowarding Equivalent Class Lớp chuyển tiếp tương đương
HSI High Speed Internet Internet tốc độ cao
IETF Internet Engineering Task Force Nhóm tác vụ kỹ thuật Internet
IP Internet Protocol Giao thức Internet
IntServ Integrated Service Dịch vụ được tích hợp
L2VPN Layer 2 Virtual Private Network Mạng riêng ảo lớp 2
Chuyên đề
Mục lục
L3VPN Layer 3 Virtual Private Network Mạng riêng ảo lớp 3
LAN Local Area Network Mạng cục bộ
LANE LAN Emulation Mô phỏng LAN
LDP Label Distribution Protocol Giao thức phân bổ nhãn
LER Label Edge Router Router biên nhãn
LIB Label Information Base Cơ sở thông tin nhãn
LSP Label Switched Path Đường dẫn chuyển mạch nhãn
LSR Label Switch Router Router chuyển mạch nhãn
MEF Metro Ethernet Forum Diễn đàn Ethernet đô thị
MEN Metro Ethernet Network Mạng Ethernet đô thị
MG Media Gateway Cổng đa phương tiện
MPLS Multiprotocol Label Switching Chuyển mạch nhãn đa giao
thức
MPOA Multiprotocol Over ATM Đa giao thức trên ATM
NGN Next Generation Network Mạng thế hệ kế tiếp
NHRP Next Hop Resolution Protocol Giao thức phân giải chặng kế
tiếp
OAM &P Operation Administrative
ManageMAN - Et & Provide
Quản trị, vận hành và cung cấp

OSPF Open Shortest Path First Giao thức đường đi ngắn nhất
đầu tiên
PBB-TE Provider Backbone Bridge -
Traffice Engineering
Nhà cung cấp lưu lượng đường
trục
PBT Provider Backbone Transport Nhà cung cấp truyền tải đường
trục
PE Provider Edge Thiết bị biên của nhà cung cấp
PID Protocol Identifier Nhận dạng giao thức
PNNI Private Network-Network
Interface
Giao diện riêng mạng – mạng
riêng ảo
QoS Quality of Service Chất lượng dịch vụ
RESV Resevation Bản tin dành trước
RFC Request For Comman Yêu cầu ý kiến
RPR Resilent Packet Ring Vòng phục hồi gói
RSVP Resource Resevation Protocol Giao thức dành trước tài
nguyên
SAN Storage Area Network Mạng lưu trữ
Chuyên đề
Mục lục
SG Signaling Gateway Cổng báo hiệu
SPF Shortest Path First Đường đi ngắn nhất đầu tiên
STM Synchronous Transmission Mode Chế độ truyền dẫn đồng bộ
SVC Signaling Virtual Circuit Kênh ảo báo hiệu
TCP Transission Control Protocol Giao thức điều khiển truyền
dẫn
TGW Traffic Gateway Cổng lưu lượng

T-MPLS Transport MPLS Truyền tải chuyển mạch nhãn
đa giao thức
TLV Time To Live Thời gian sống
ToS Type of Service Kiểu dịch vụ
UDP User Datagram Protocol Giao thức lược đồ dữ liệu
UNI User Network Interface Giao diện mạng người dùng
VC Virtual Circuit Kênh ảo
VCI Virtual Circuit Identifier Nhận dạng kênh ảo
VoD Video on Demand Dịch vụ video theo yêu cầu
VNPT Vietnam Post &
Telecommunications
Tập đoàn BCVT Việt Nam
VLAN Virtual Local Area Network Mạng LAN ảo
VP Virtual Path Đường ảo
VPI Virtual Path Identifier Nhận dạng đường ảo
VPN Virtual Private Network Mạng riêng ảo
WAN Wide Area Network Mạng diện rộng
LỜI NÓI ĐẦU
Ngày nay, cùng với sự phát triển của xã hội, nhu cầu phát triển thông tin ngày
càng cao đòi hỏi cấp bách việc cải tiến và nâng cấp mạng lưới Viễn thông cho phù
hợp với xu thế mới. Hiện nay nhu cầu phát triển các loại hình dịch vụ như thoại,
Internet, Data, các dịch vụ băng rộng, đang ngày một tăng và không thể tách rời cuộc
sống của con người. Do vậy mạng thông tin phải đảm bảo và đáp ứng đầy đủ về mặt
kỹ thuật, có băng tần rộng, tốc độ cao, hỗ trợ nhiều loại hình dịch vụ để phục vụ đời
sống xã hội.
Cùng với xu hướng phát triển Công nghệ và mạng Viễn thông trên thế giới, Tập
đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam VNPT đang triển khai mạnh mẽ mạng thế hệ
sau cả ở mạng lõi và ở phần truy nhập. Tập đoàn VNPT đã triển khai xây dựng mạng
MAN-E trên khắp các tỉnh thành trong cả nước. MAN-E là giải pháp nhằm để đáp
ứng yêu cầu về truyền tải băng rộng để phục vụ nhu cầu sử dụng của khách hàng là tổ

chức, doanh nghiệp cũng như cá nhân.
Với mong muốn được tiếp cận với các loại hình dịch vụ mới, các kiến trúc xây
dựng mạng mới và đang áp dụng triển khai trên mạng Viễn thông VNPT Yên Bái từ
những năm 2007-2008 và đang được khai thác trên mạng tôi lựa chọn đề tài tốt
nghiệp: “Công nghệ mạng MAN - E và ứng dụng trên mạng Viễn thông VNPT Yên
Bái” với những nội dung cụ thể sau:
- Chương 1: Tổng quan về công nghệ MAN-E (Metro Area Network Ethernet);
Trình bày kiến trúc mạng MAN-E, dịch vụ mạng MAN-E, các thuộc tính của
dịch vụ mạng MAN-E.
- Chương 2: Các công nghệ ứng dụng cho MAN-E
- Chương 3: Ứng dụng công nghệ MAN-E trên mạng Viễn thông VNPT Yên Bái
Mặc dù đã hết sức cố gắng nhưng các vấn đề trình bày trong đồ án chưa thể
mang tính hoàn chỉnh. Rất mong nhận được thêm ý kiến đóng góp của các Thầy, cô
giáo cùng các đồng nghiệp và bạn bè .
Để thực hiện được đồ án/khóa luận này em xin trân trọng cảm ơn thầy giáo
ThS. Nguyễn đình Long, các thầy cô giáo trong Học viện Công nghệ Bưu Chính
Chuyên đề
Lời nói đầu
Viễn Thông đã hướng dẫn em trong suốt thời gian học tập và làm đồ án tốt nghiệp tại
trường. Tôi xin cảm ơn các đồng nghiệp làm ở Viễn thông VNPT Yên Bái đã cung
cấp cho tôi những số liệu cụ thể trên mạng Viễn thông của VNPT Yên Bái và bạn bè
đã giúp đỡ, chia sẻ trong thời gian vừa qua và mong muốn tiếp tục nhận được những
tình cảm quý báu đó trong cuộc sống.

Nhóm 13 Lớp D09TCVT1
8
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG NGHỆ MAN-E
1.1 TỔNG QUAN VỀ CÔNG NGHỆ VÀ XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN
1.1.1 Giới thiệu chung về MAN - E
Mạng Ethernet đô thị là mạng sử dụng công nghệ Ethernet, kết nối các mạng cục

bộ của các tổ chức và cá nhân với một mạng diện rộng WAN hay với Internet.
Việc áp dụng công nghệ Ethernet vào mạng cung cấp dịch vụ mang lại nhiều lợi
ích cho cả nhà cung cấp dịch vụ lẫn khách hàng. Bản thân công nghệ Ethernet đã trở
nên quen thuộc trong những mạng LAN của doanh nghiệp trong nhiều năm qua; giá
thành các bộ chuyển mạch Ethernet đã trở nên rất thấp; băng thông cho phép mở rộng
với những bước nhảy tùy ý là những ưu thế tuyệt đối của Ethernet so với các công
nghệ khác. Với những tiêu chuẩn đã và đang được thêm vào, Ethernet sẽ mang lại một
giải pháp mạng có độ tin cậy, khả năng mở rộng và hiệu quả cao về chi phí đầu tư.
1.1.2 Đánh giá về công nghệ mạng Metro Ethernet
1.1.2.1 Tính dễ sử dụng
Dịch vụ Ethernet dựa trên giao diện Ethernet chuẩn, dùng rộng rãi trong các hệ
thống mạng cục bộ. Hầu như tất cả các thiết bị và máy chủ trong LAN đều kết nối
dùng Ethernet, vì vậy mở rộng việc sử dụng Ethernet để kết nối các mạng cung cấp
dịch vụ với nhau sẽ đơn giản hóa quá trình hoạt động và các chức năng quản trị, quản
lí và cung cấp (OAM &P).
1.1.2.2 Hiệu quả về chi phí
Dịch vụ Ethernet làm giảm chi phí đầu tư và chi phí vận hành. Sự phổ biến của
Ethernet trong hầu hết tất cả các sản phẩm mạng nên giao diện Ethernet có chi phí
không đắt. Giá thành thiết bị thấp, chi phí quản trị và vận hành thấp hơn, ít tốn kém
hơn những dịch vụ cạnh tranh khác. Nhiều nhà cung cấp dịch vụ Ethernet cho phép
những thuê bao tăng thêm băng thông một cách khá mềm dẻo, cho phép thuê bao thêm
băng thông khi cần thiết và họ chỉ trả cho những gì họ cần.
1.1.2.3 Tính linh hoạt
Dịch vụ Ethernet cho phép những thuê bao thiết lập mạng của họ theo những
cách hoặc là phức tạp hơn hoặc là không thể thực hiện với các dịch vụ truyền thống
khác. Ví dụ: một công ty thuê một giao tiếp Ethernet đơn có thể kết nối nhiều mạng ở
vị trí khác nhau để thành lập một Intranet VPN của họ, kết nối những đối tác kinh
Chuyên đề
Chương 1: Tổng quan về Công nghệ MAN-E
doanh thành Extranet VPN hoặc kết nối Internet tốc độ cao đến ISP. Với dịch vụ

Ethenet, các thuê bao cũng có thể thêm vào hoặc thay đổi băng thông trong vài phút
thay vì trong vài ngày ngày hoặc thậm chí vài tuần khi sử dụng những dịch vụ mạng
truy nhập khác (Frame relay, ATM,…). Ngoài ra, những thay đổi này không đòi hỏi
thuê bao phải mua thiết bị mới hay ISP cử cán bộ kỹ thuật đến kiểm tra, hỗ trợ tại chỗ.
1.1.2.4 Tính chuẩn hóa
MEF đang tiếp tục định nghĩa và chuẩn hóa các loại dịch vụ và các thuộc tính
này, cho phép các nhà cung cấp dịch vụ có khả năng trao đổi giải pháp của họ một
cách rõ ràng, các thuê bao có thể hiểu và so sánh các dịch vụ một cách tốt hơn.
1.1.3 Ứng dụng mạng MAN - E
Hỗ trợ nhiều loại ứng dụng và dịch vụ thuộc thế hệ mạng kế tiếp. Dưới đây là
một số ứng dụng tiêu biểu:
- Kết nối giữa các LAN
- Truyền tải đa ứng dụng
- Mạng riêng ảo Metro
- Kết nối điểm - điểm tốc độ cao
- Mạng lưu trữ
- LAN Video/Video Training
- CAD/CAM
- Các ứng dụng sao lưu dự phòng
- Truyền số liệu Y tế
- Hình ảnh
- Scientific Modeling
- Streaming Media
- Server Backup
- Các ứng dụng Back-end Server
- Các ứng dụng lưu trữ (iSCSI)
1.1.4 Các xu hướng công nghệ phát triển mạng MAN - E và ứng dụng
1.1.4.1 Xu hướng phát triển công nghệ mạng MAN - E
Để có thể ứng dụng Ethernet vào hạ tầng mạng viễn thông, rất nhiều công nghệ
truyền tải đã được nghiên cứu, thử nghiệm. Nhưng nổi bật lên hiện nay là các công

nghệ sau:
- MPLS
Nhóm 13 Lớp D09TCVT1
10
Chuyên đề
Chương 1: Tổng quan về Công nghệ MAN-E
- T-MPLS
- PBB-TE
Hình vẽ 1.1 minh họa xu hướng phát triển công nghệ mạng MAN - E

nh 1. 1 Xu hướng phát triển công nghệ MAN-E
1.1.4.2 Xu hướng dịch vụ tốc độ cao
Mạng MAN - E được nghiên cứu triển khai với mục đích chủ yếu là cung cấp hạ
tầng đảm bảo cho các dịch vụ yêu cầu băng thông lớn, tốc độ cao, mềm dẻo trong quản
lý. Với khả năng băng thông có thể được cấp phát dao động từ khoảng 1Mbps đến
10Gps, Ethernet cho phép người dùng tối ưu hóa nguồn lực trong việc phát tiển mạng
của riêng mình.
Dưới đây là liệt kê một số dịch vụ được cho là cần có tốc độ cao:
- Truy nhập Internet tốc độ cao
- Mạng lưu trữ
- Các mạng riêng ảo lớp 2 (L2VPN)
- Các dịch vụ giá trị gia tăng
- Dịch vụ LAN trong suốt
- VoIP
- Hạ tầng đường trục mạng đô thị
- LAN - FR/ATM VPN
- Extranet
- LAN kết nối đến các tài nguyên mạng
Nhóm 13 Lớp D09TCVT1
11

Chuyên đề
Chương 1: Tổng quan về Công nghệ MAN-E
1.2 KIẾN TRÚC MẠNG MAN - E
1.3 DỊCH VỤ MẠNG MAN - E
1.3.1 Tổng quan dịch vụ mạng MAN - E
1.3.1.1 Giới thiệu chung về dịch vụ mạng MAN - E
Bản thân Ethernet là cung cấp kết nối chứ không phải dịch vụ. Với sự xuất hiện
các dịch vụ Metro Ethernet, các nhà cung cấp dịch vụ bắt đầu dùng công nghệ kết nối
Ethernet để cung cấp các “dịch vụ” Ethernet. Vì vậy, các dịch vụ MAN - E cũng dùng
tới thuật ngữ “thuộc tính dịch vụ” giống như các dịch vụ MAN/WAN.
Hình 1. 2 Mô hình dịch vụ MAN - E
Dưới đây là một số thuật ngữ liên quan tới mạng MAN - E
CE là thiết bị phía khách hàng. CE kết nối tới MAN - E tại UNI dùng các khung
Ethernet chuẩn.CE có thể là:
Router
IEEE 802.1Q bridge (switch)
UNI là giao diện mạng giữa nhà cung cấp và khách hàng Là biên giữa mạng
khách hàng và nhà cung cấp. Được cung cấp bởi nhà cung cấp Tuân theo chuẩn IEEE
802.3 Ethernet PHY and MAC.
Giao diện vật lý với tốc độ có thể là 10Mbps, 100Mbps, 1Gbps hoặc 10Gbps
MAN - E: có thể dùng nhiều công nghệ phân phối dịch vụ và vận chuyển khác nhau :
SONET/SDH, WDM, RPR, MAC-in-MAC, Q-in-Q, MPLS
EVC là sự kết hợp của 2 hay nhiều UNI. Nói theo cách khác, EVC là đường hầm
logical kết nối 2 hay nhiều sites cho phép truyền các khung Ethernet giữa chúng. EVC
cũng hoạt động như là sự tách biệt giữa các khách hàng khác nhau, cung cấp tính riêng
biệt dữ liệu và bảo mật như là Frame Relay hay là ATM PVCs. Có 3 kiểu EVC:
Điểm - điểm EVC:
Nhóm 13 Lớp D09TCVT1
12
Chuyên đề

Chương 1: Tổng quan về Công nghệ MAN-E
Hình 1. 3 EVC điểm-điểm
Hình 1. 4 EVC đa điểm-đa điểm
Hình 1. 5 EVC điểm-đa điểm
1.3.1.2 Các kiểu dịch vụ mạng MAN - E
Các kiểu dịch vụ mạng MAN - E bao gồm: dịch vụ kết nối, dịch vụ ứng dụng
- Dịch vụ kết nối: Các loại dịch vụ kết nối tương ứng với các loại EVC kể trên
Nhóm 13 Lớp D09TCVT1
13
Chuyên đề
Chương 1: Tổng quan về Công nghệ MAN-E
+ Dịch vụ điểm - điểm (Point-to-Point)
+ Dịch vụ đa điểm - đa điểm (Multipoint-to-Multipoint)
+ Dịch vụ điểm - đa điểm (Point-to-Multipoint)
- Dịch vụ ứng dụng:
+ Dịch vụ cho doanh nghiệp: Carrier Ethernet có thể thỏa mãn những nhu cầu mới
của doanh nghiệp như: Cung cấp các dịch vụ chất lượng cao, kết nối Gigabit giữa
các doanh nghiệp, tích hợp trung tâm dữ liệu, kết nối doanh nghiệp với khách
hàng và nhà cung cấp, thiết lập mạng riêng ảo, giải pháp lưu trữ và khôi phục
thảm họa, truy cập Internet đảm bảo tốc độ multi-megabit, video conferencing &
broadcast, điện thoại doanh nghiệp, tích hợp thoại - dữ liệu - hình ảnh, thay thế
dịch vụ DS3, hỗ trợ các dịch vụ ghép kênh phân chia theo thời gian.
+ Dịch vụ Triple Play: Truyền tải dữ liệu, thoại và phim ảnh trên một mạng IP với
chất lượng cao.
+ Dịch vụ di động: Cung cấp Wireless Backhaul, truy cập Wi-fi, cơ sở hạ tầng cho
Wimax, 3G và wireless thế hệ sau, các dịch vụ dữ liệu thế hệ sau, ảnh phân giải
cao, video không dây, gaming
1.3.1.3 Phân loại dịch vụ của MEF
Theo Metro Ethernet Forum, tương ứng với các kiểu EVC dịch vụ mạng MAN -
E gồm các kiểu:

- E-LINE
- E-LAN
- E-TREE
Dựa trên phương pháp nhận dạng tại UNI, MEF phân chia dịch vụ thành các
kiểu khác nhau. Các dịch vụ dựa trên cổng UNI (tất cả được tập hợp vào một) được
định nghĩa là "riêng". Các dịch vụ dựa trên VLAN (tại UNI là đa dịch vụ) được định
nghĩa là "ảo".
Dưới đây là sự phân loại các dịch vụ dựa trên EVC, UNI:
1.3.2 Dịch vụ E-LINE
Dịch vụ E-LINE dựa trên một kết nối ảo (EVC) điểm - điểm. Dịch vụ E-LINE
được sử dụng để cung cấp các dịch vụ Ethernet điểm - điểm.
Dịch vụ E-LINE có thể cung cấp băng thông đối xứng cho dữ liệu gửi nhận trên
hai hướng mà không có việc đảm bảo tốc độ giữa hai UNI
E-LINE có thể cung cấp cam kết đảm bảo tốc độ.
Nhóm 13 Lớp D09TCVT1
14
Chuyên đề
Chương 1: Tổng quan về Công nghệ MAN-E
E-LINE cho phép ghép dịch vụ. Việc ghép dịch vụ có thể diễn ra tại một hoặc
hai UNI.
Hình 1. 6 E-LINE sử dụng EVC điểm - điểm
1.3.2.1 Dịch vụ Ethernet Private Line (EPL)
Dịch vụ EPL là một dạng của dịch vụ E-LINE. Dịch vụ EPL sử dụng một EVC
điểm-điểm giữa hai UNI. EPL cung cấp độ trong suốt của các khung dịch vụ giữa các
UNI tức là khi khung dịch vụ được truyền đi thì mào đầu của khung dịch vụ và dữ liệu
được chỉ ra tại cả UNI nguồn và UNI đích. Đây là cấu trúc cơ bản của dịch vụ EPL.
Hình 1. 7 Dịch vụ EPL
Dịch vụ EPL không cho phép ghép dịch vụ, một UNI chuyên dụng được sử dụng
cho dịch vụ này. Vì EPL cung cấp độ trong suốt của dịch vụ nên sẽ không có sự phối
hợp giữa thuê bao và nhà cung cấp trên một liên kết CE-VLAN ID/EVC vì tất cả các

khung dịch vụ được ghép tới một EVC tại UNI.
1.3.2.2 Dịch vụ Ethernet Virtual Private Line (EVPL)
Dịch vụ EVPL là một kiểu dịch vụ E-LINE. Dịch vụ EPL được sử dụng để cung
cấp các dịch vụ tương tự như dịch vụ EPL trừ một số ngoại lệ. Thứ nhất, dịch vụ
EVPL cho phép ghép dịch vụ tại UNI. Điều đó nghĩa là nhiều EVC được tạo ra tại
Nhóm 13 Lớp D09TCVT1
15
Chuyên đề
Chương 1: Tổng quan về Công nghệ MAN-E
UNI trong khi EPL không cho phép. Thứ hai, một EVPL không cung cấp độ trong suốt
khung dịch vụ cao như dịch vụ EPL bởi vì khi ghép dịch vụ thì một số khung dịch vụ
có thể được gửi tới một EVC trong khi một số khung dịch vụ khác có thể được gửi tới
các EVC khác. Hình vẽ 1.10 chỉ ra cấu trúc cơ bản của dịch vụ EVPL.
Hình 1. 8 Dịch vụ EVPL (Ethernet Virtual Private Line)
1.3.3 Dịch vụ E-LAN
Các dịch vụ cung cấp kết nối Ethernet ảo, dạng đa điểm – đa điểm có thể được
gọi là dạng Ethernet LAN (E-LAN). Dịch vụ E-LAN được minh họa như Hình 1.11:
Hình 1. 9 Dịch vụ E-LAN sử dụng EVC đa điểm-đa điểm
Kiểu dịch vụ Ethernet LAN cung cấp kết nối đa điểm, tức là nó có thể kết nối 2
hoặc hơn nhiều UNIs. Dữ liệu của thuê bao được gửi từ một UNI có thể được nhận tại
một hoặc nhiều dữ liệu của UNIs khác.
Mỗi site (UNI) được kết nối với một multipoint EVC. Khi những site mới
(UNIs) được thêm vào, chúng sẽ được liên kết với multipoint EVC nêu trên do vậy
nên đơn giản hóa việc cung cấp và kích hoạt dịch vụ. Theo quan điểm của thuê bao,
dịch vụ E-LAN làm cho MAN - E trông giống một mạng LAN ảo.
Nhóm 13 Lớp D09TCVT1
16
Chuyên đề
Chương 1: Tổng quan về Công nghệ MAN-E
Dịch vụ E-LAN có thể sử dụng để tạo một số lượng lớn các dịch vụ. Trường hợp

đơn giản nhất, dịch vụ E-LAN có thể cung cấp một dịch vụ "best effort" mà không có
yêu cầu đảm bảo giữa các UNI. Ngoài ra dịch vụ E-LAN Service có thể cung cấp một
CIR, kết hợp CBS, EIR với EBS (xem phần Bandwidth Profile sau) và độ trễ, jitter,
và tổn thất khung.
Đối với kiểu dịch vụ E-LAN, ghép dịch vụ có thể diễn ra tại không, một hoặc
nhiều UNI trong EVC. Ví dụ, kiểu dịch vụ E-LAN và kiểu dịch vụ E-LINE có thể
ghép dịch vụ tại cùng UNI. Khi đó, dịch vụ E-LAN có thể được sử dụng để kết nối với
các vị trí thuê bao khác, trong khi dịch vụ E-LINE được sử dụng để kết nối tới Internet
với cả hai dịch vụ.
1.3.3.1 Dịch vụ Ethernet Private LAN (EP-LAN)
Các thuê bao với nhiều vị trí thường muốn kết nối các vị trí với nhau với tốc độ
cao (các vị trí như là một mạng LAN). Để thực hiện được yêu cầu này, dịch vụ EP-
LAN đã được định nghĩa. Dịch vụ EP-LAN là một dạng của dịch vụ E-LAN.
Dịch vụ EP-LAN được định nghĩa để cung cấp việc duy trì thẻ CE-VLAN và
đường hầm của giao thức điều khiển lớp 2. Ưu điểm của việc này là thuê bao có thể cấu
hình các VLAN ngang qua các vị trí mà không cần phải phối hợp với các nhà cung cấp.
Mỗi giao diện được cấu hình cho "all to one bundling" do đó, EP-LAN hỗ trợ việc duy
trì ID của CE-VLAN. Thêm nữa, EP-LAN còn hỗ trợ việc duy trì CoS của CE-VLAN.
Hình 1.12 là cấu trúc cơ bản của dịch vụ EP-LAN.
Hình 1. 10 Dịch vụ EP-LAN
1.3.3.2 Dịch vụ Ethernet Virtual Private LAN (EVP-LAN)
Một số thuê bao muốn dịch vụ E-LAN để kết nối các UNI của họ trong mạng đô
thị và tại cùng thời điểm đó từ một hoặc nhiều UNI của họ muốn truy cập tới các dịch
vụ khác. Ví dụ một UNI là một vị trí thuê bao muốn truy cập tới một dịch vụ IP công
cộng hoặc IP riêng từ một UNI mà được dùng cho dịch vụ E-LAN giữa các thuê bao
khác trong mạng Metro. Dịch vụ EVP-LAN được định nghĩa để đáp ứng yêu cầu này.
Nhóm 13 Lớp D09TCVT1
17
Chuyên đề
Chương 1: Tổng quan về Công nghệ MAN-E

Ghép trên UNI có thể được sử dụng hoặc không sử dụng trong EVC đa điểm-đa
điểm. Tức là việc duy trì thẻ CE-VLAN và đường hầm của giao thức điều khiển lớp
hai có thể được cung cấp hoặc không được cung cấp.
Hình vẽ 1.13 mô tả cấu trúc cơ bản của dịch vụ EVP-LAN trong đó khách hàng sử
dụng một dịch vụ EVP-LAN (EVC màu đỏ) để cung cấp kết nối dữ liệu đa điểm và một
dịch vụ EVPL (EVC màu xanh) để truy cập dịch vụ value-add từ một UNI
.
Hình 1. 11 Dịch vụ EVP-LAN (Ethernet Virtual Private LAN)
1.3.4 Dịch vụ E-TREE
Các dịch vụ cung cấp kết nối Ethernet ảo, dạng điểm – đa điểm (định nghĩa theo
MEF) có thể được gọi là dạng Ethernet Tree (E-Tree). Dịch vụ E-Tree có một điểm
gốc và nhiều điểm “lá” nhận thông tin hoặc gửi thông tin từ/đến gốc (Hình 1.14).
Hình 1. 12 Dịch vụ E-Tree sử dụng Rooted-Multipoint EVC
Mỗi nút lá UNI chỉ có thể trao đổi với nút gốc UNI. Các bản tin dịch vụ được
gửi từ mỗi nút lá UNI mà có địa chỉ thuộc về nút lá UNI khác sẽ không được truyền
qua hệ thống (loại bỏ khi đi vào biên của mạng). Dịch vụ E-Tree thích hợp cho triển
khai cung cấp truy nhập Internet hoặc video theo yêu cầu triển khai dạng Multicast
hoặc Broadcast.
Nhóm 13 Lớp D09TCVT1
18
Chuyên đề
Chương 1: Tổng quan về Công nghệ MAN-E
Một dạng mở rộng khác của dịch vụ E-Tree là có thể hỗ trợ từ 2 hoặc nhiều hơn
số lượng nút gốc UNI. Trong trường hợp này, mỗi nút lá UNI vẫn chỉ có thể trao đổi
dữ liệu với một nút gốc UNI. Các nút gốc UNI có thể trao đổi dữ liệu với nhau để hỗ
trợ khả năng dự phòng.
Hình 1. 13 Dịch vụ E-Tree
Với một dịch vụ E-Tree, khả năng ghép dịch vụ có thể không hoặc có thực hiện
tại một hoặc nhiều cổng UNI trong EVC. Ví dụ, một dịch vụ EVC dạng E-Tree có thể
được ghép chung với một dịch vụ EVC dạng E-Line điểm – điểm tại cùng UNI cung

cấp cho người dùng. Tại đây, dịch vụ E-Tree có thể được cung cấp cho truy cập tới
ISP có dự phòng (E-Tree nhiều nút gốc); dịch vụ E-Line dùng để truy cập vào mạng
riêng ảo truyền số liệu.
1.3.4.1 Dịch vụ Ethernet Private Tree - EP-Tree
Hình 1. 14 Dịch vụ EP-Tree
Thuê bao với nhiều site có thể có yêu cầu cung cấp kết nối giữa các site, cung
cấp dịch vụ không chỉ theo hướng sử dụng LAN. Sẽ có một vài site làm điểm gốc cung
cấp dịch vụ, các site khác được gán vai trò là điểm lá nhận dịch vụ.
Dịch vụ EP-Tree yêu cầu giữ nguyên thẻ VLAN của khách hàng và đóng gói các
giao thức cơ bản lớp 2. Với tính năng này, khách hàng có thể tự cấu hình VLAN giữa
các site mà không phải có sự hỗ trợ từ nhà cung cấp dịch vụ. Khả năng này được thực
hiện qua việc cấu hình mỗi giao diện có thể ghép dịch vụ. Hình vẽ 1.16 mô tả cấu trúc
cơ bản của dịch vụ EP-Tree.
Nhóm 13 Lớp D09TCVT1
19
Chuyên đề
Chương 1: Tổng quan về Công nghệ MAN-E
1.3.4.2 Dịch vụ Ethernet Virtual Private Tree - EVP-Tree
Có các thuê bao có nhu cầu sử dụng dịch vụ được cung cấp dạng cây trong nội
bộ mạng. Trong trường hợp này, mỗi điểm lá trong kết nối cây cần được gắn hoặc kết
nối với một điểm lá (hoặc) gốc cụ thể. Mỗi giao diện UNI cũng có thể cung cấp dịch
vụ khác như EVPL hoặc EVP-LAN. Mô hình này gọi là mô hình dịch vụ EVP-Tree,
cây Ethernet riêng ảo.
Tại các UNI trong dịch vụ có thể không hỗ trợ hoặc có hỗ trợ gom dịch vụ. Có
nghĩa là thẻ CE-VLAN hoặc các giao thức đặc thù của lớp 2 có thể được bảo toàn hoặc
không khi truyền qua mạng. Hình 1.17 mô tả cấu trúc của dịch vụ EVP-Tree. Trong ví
dụ này, khách hàng có sử dụng dịch vụ EVP-LAN (đỏ) cho việc kết nối truyền dữ liệu
giữa các UNI. Dịch vụ EVP-Tree (xanh) sử dụng để cung cấp video dạng quảng bá
trong nội bộ.
Nhóm 13 Lớp D09TCVT1

20
Chuyên đề
Chương 1: Tổng quan về Công nghệ MAN-E
Hình 1. 15 Dịch vụ EVP-Tree (Ethernet Virtual Private Tree)
Nhóm 13 Lớp D09TCVT1
21
Chuyên đề
Chương 1: Tổng quan về Công nghệ MAN-E
1.4 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Mạng Metro Ethernet hiện đã và đang được phát triển rất mạnh bởi nhiều tổ
chức chuẩn hóa như IETF, IEEE hay các hãng công nghệ. Tuy nhiên, tất cả các công
nghệ đều phải tuân thủ các khuyến nghị của Metro Ethernet Forum. Các khuyến nghị
MEF1 cho đến MEF21 đã mô tả rất chi tiết các yêu cầu cho dịch vụ mạng Metro
Ethernet, yêu cầu về mô hình phát triển mạng, quản trị hệ thống.
Các công nghệ ứng dụng cho mạng Metro Ethernet có nhiều hướng phát triển
nhưng tập trung chủ yếu vào các xu hướng:
Sử dụng MPLS với những cơ chế điều khiển lưu lượng để truyền tải các bản tin
Ethernet.
Sử dụng Ethernet - điển hình là PBT - với những cải tiến về định tuyến, chất
lượng dịch vụ để xây dựng mạng.
Cải tiến MPLS để truyền tải dữ liệu mạng.
Các ứng dụng, dịch vụ trên nền mạng Metro Ethernet có đặc điểm chung là băng
thông rộng, tốc độ cao. Nhưng tựu chung lại đều quy về các loại hình điểm – điểm, đa
điểm – đa điểm, sử dụng hạ tầng mạng cáp quang để đảm bảo về tốc độ, chất lượng
dịch vụ.
Loại hình dịch vụ điểm – điểm tương ứng với các dịch vụ truyền thống như kênh
thuê riêng, frame relay hoặc với những loại hình dịch vụ mới như Internet tốc độ cao,
đa dịch vụ (Triple play). Ngoài ra, với khả năng tăng băng thông theo 1 Mbps, nhà
cung cấp có thể đưa ra những dịch vụ phù hợp với yêu cầu của người dùng.
Các dịch vụ trong MAN - E được đảm bảo chất lượng dịch vụ theo những cam

kết chất lượng – Service Level Agree MAN - Et - SLA. Với những cam kết về CIR,
PIR hoặc thời gian lỗi, chất lượng dịch vụ trong MAN - E cao hơn rất nhiều so với
những mạng truyền thống như SONET/SDH.
Ở chương tiếp theo sẽ đề cấp đến các công nghệ ứng dụng cho MAN-E.
Nhóm 13 Lớp D09TCVT1
22
CHƯƠNG 2: CÔNG NGHỆ ỨNG DỤNG CHO MAN-E
2.1 TỔNG QUAN VỀ CÔNG NGHỆ MẠNG MAN - E
Mạng MAN - E làm chức năng thu gom lưu lượng của các thiết bị mạng truy
nhập (MSAN, IP-DSLAM), lưu lượng các khách hàng kết nối trực tiếp vào mạng
MAN để chuyển tải lưu lượng trong nội tỉnh, đồng thời kế nối lên mạng trục IP/MPLS
để chuyển lưu lượng đi liên tỉnh, quốc tế.
Các công nghệ cho mạng MAN - E hiện tại gồm có:
- Công nghệ SDH
- Công nghệ WDM
- Công nghệ thuần Ethernet
- Công nghệ MPLS
- Công nghệ RPR
- Công nghệ PBT (Provider Backbone Transport)
- Công nghệ T-MPLS
Việc lựa chọn công nghệ mạng để triển khai phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố.
Chương này sẽ trình bày các đặc điểm, ưu nhược điểm, khả năng áp dụng của từng
công nghệ.
2.1.1 Công nghệ SDH
2.1.1.1 Tổng quan:
Công nghệ SDH được xây dựng trên cơ sở hệ thống phân cấp ghép kênh đồng bộ
TDM với cấu trúc phân cấp ghép kênh STM-N cho phép cung cấp các giao diện truyền
dẫn với tốc độ lên từ vài Mbits/s tới vài Gigabits/s.
Đặc tính ghép kênh TDM và phân cấp ghép kênh đồng bộ của công nghệ SDH
cho phép cung cấp các kênh truyền dẫn có băng thông cố định với độ tin cậy cao bằng

việc áp dụng các cơ chế phục hồi và bảo vệ, cơ chế quản lý hệ thống.
Từ trước tới nay công nghệ truyền dẫn SDH được xây dựng chủ yếu cho việc
yếu cho việc tối ưu truyền tải lưu lượng thoại. Tuy nhiên, trong những năm gần đây thì
nhu cầu sử dụng các loại hình dịch vụ truyền dữ liệu tăng lên rất nhiều và có xu hướng
chuyển dần lưu lượng của các dịch vụ thoại sang truyền tải theo các giao thức truyền
dữ liệu (ví dụ như dịch vụ thoại qua IP (VoIP) Trong khi đó, các cơ sở hạ tầng mạng
SDH hiện có khó có khả năng đáp ứng nhu cầu truyền tải lưu lượng gia tăng trong
tương lai gần. Do vậy yêu cầu đặt ra là cần phải có một cơ sở hạ tầng truyền tải mới để
Chuyên đề Chương 2: Công nghệ ứng dụng cho MAN-E
có thể đồng thời truyền tải trên nó lưu lượng của hệ thống SDH hiện có và lưu lượng
của các loại hình dịch vụ mới khi chúng được triển khai. Đó chính là lý do của việc
hình thành một hướng mới của công nghệ SDH, đó là SDH thế hệ kế tiếp SDH-NG.
Công nghệ SDH-NG được tập hợp chung trong một khái niệm đó là truyền dữ
liệu qua mạng SDH DoS. DoS là cơ cấu truyền tải lưu lượng cung cấp một số chức
năng và các giao diện nhằm mục đích tăng hiệu quả của việc truyền dữ liệu qua mạng
SDH. Mục tiêu quan trọng nhất mà các hướng công nghệ nói trên cần phải thực hiện
được đó là phối hợp hỗ trợ lẫn nhau để thực hiện chức năng cài đặt/chỉ định băng
thông cho các dịch vụ một cách hiệu quả mà không ảnh hưởng tới lưu lượng đang
được truyền qua mạng SDH hiện tại. Thêm vào đó, SDH-NG cung cấp chức năng đảm
bảo chất lượng dịch vụ QoS với mức độ chấp nhận nào đó cho các loại hình dịch vụ
mới, mềm dẻo và linh hoạt trong việc hỗ trợ truyền tải lưu lượng truyền tải bởi các
giao thức khác nhau qua mạng. Cơ cấu của DoS bao gồm 3 giao thức chính: Thủ tục
đóng khung tổng quát GFR (generic framing procedure), kỹ thuật liên kết chuỗi ảo VC
(virtual concatenation) và cơ cấu điều chỉnh dung lượng đường thông LCAS (link
capacity adjustMAN - Et scheme). Cả 3 giao thức này đã được ITU-T chuẩn hoá lần
lượt bởi các tiêu chuẩn G.7041/Y.1303, G.707, G.7042/Y.1305. Giao thức GFP cung
cấp thủ tục đóng gói khung dữ liệu cho các dạng lưu lượng khác nhau (Ethernet,
IP/PPP, RPR, kênh quang…) vào các phương tiện truyền dẫn TDM như là SDH hoặc
hệ thống truyền tải quang OTN (optical transport network). Giao thức VC cung cấp
những thủ tục cài đặt băng thông cho kênh kết nối mềm dẻo hơn so với những thủ tục

áp dụng trong hệ thống truyền dẫn TDM trước đó. Giao thức LCAS cung cấp thủ tục
báo hiệu đầu cuối tới đầu cuối để thực hiện chức năng điều chỉnh động dung lượng
băng thông cho các kết nối khi sử dụng VC trong kết nối SDH.
2.1.1.2. Ưu điểm – Nhược điểm
Ưu điểm Nhược điểm
Cung cấp các kết nối có băng
thông cố định cho khách hàng
Độ tin cậy của kênh truyền
dẫn cao, trễ truyền tải thông tin
nhỏ.
Các giao diện truyền dẫn đã
được chuẩn hóa và tương thích
với nhiều thiết bị trên mạng.
Thuận tiện cho kết nối truyền
Công nghệ SDH được xây dựng nhằm mục
đích tối ưu cho truyền tải lưu lượng chuyển
mạch kênh, không phù hợp với truyền tải lưu
lượng chuyển mạch gói.
Do cấu trúc ghép kênh phân cấp nên cần
nhiều cấp thiết bị để ghép tách, phân chia giao
diện đến khách hàng.
Khả năng nâng cấp không linh hoạt và giá
thành nâng cấp là tương đối đắt.
Nhóm 13 Lớp D09TCVT1
24
Chuyên đề Chương 2: Công nghệ ứng dụng cho MAN-E
Ưu điểm Nhược điểm
dẫn điểm -điểm
Quản lý dễ dàng
Công nghệ đã được chuẩn hóa

Thiết bị đã được triển khai
rộng rãi
Không phù hợp với tổ chức mạng theo cấu
trúc Mesh.
Khó triển khai các dịch vụ ứng dụng
Multicast
Dung lượng băng thông giành cho bảo vệ
và phục hồi lớn
Phương thức cung cấp kết nối phức tạp,
thời gian cung ứng kết nối dài
2.1.2 Công nghệ WDM
2.1.2.1. Tổng quan
WDM là công nghệ truyền tải trên sợi quang đã xây dựng và phát triển từ những
năm 90 của thế kỷ trước. WDM cho phép truyền tải các luồng thông tin số tốc độ rất
cao (theo lý thuyết dung lượng truyển tải tổng cộng có thể đến hàng chục ngàn
Gigabít/s). Nguyên lý cơ bản của công nghệ này là thực hiện truyền đồng thời các tín
hiệu quang thuộc nhiều bước sóng khác nhau trên một sợi quang. Băng tần truyền tải
thích hợp trên sợi quang được phân chia thành những bước sóng chuẩn với khoảng
cách thích hợp giữa các bước sóng (đã được chuẩn hóa bởi tiêu chuẩn G.692 của ITU-
T), mỗi bước sóng có thể truyền tải một luồng thông tin có tốc độ lớn (chẳng hạn
luồng thông tin số tốc độ 10Gbít/s). Do đó, công nghệ WDM cho phép xây dựng
những hệ thống truyền tải thông tin quang có dung lượng gấp nhiều lần so với hệ
thống thông tin quang đơn bước sóng. Hiện tại, sản phẩm và các hệ thống truyền dẫn
WDM đã được sản xuất bởi nhiều hãng sản xuất thiết bị Viễn thông và đã được triển
khai trên mạng của nhiều nhà cung cấp dịch vụ Viễn thông trên thế giới.
2.1.2.2. Ưu điểm - Nhược điểm:
Ưu điểm Nhược điểm
Cung cấp các hệ thống truyền tải quang có
dung lượng lớn, đáp ứng được các yêu cầu bùng
nổ lưu lượng của các loại hình dịch vụ.

Nâng cao năng lực truyền dẫn các sợi quang,
tận dụng khả năng truyền tải của hệ thống cáp
quang đã được xây dựng.
Giá thành thiết bị mạng cao
Nhóm 13 Lớp D09TCVT1
25

×