Tải bản đầy đủ (.doc) (165 trang)

20 đề thi ĐH môn Văn(hay)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1 MB, 165 trang )

ĐỀ THI THỬ ĐẠI HỌC
MÔN: NGỮ VĂN – NĂM 2014
ĐỀ THI THỬ ĐẠI HỌC MÔN VĂN NĂM 2014 - THPT LÝ TỰ TRỌNG, CẦN THƠ
Câu I(2 điểm)
Trong tác phẩm “Những đứa con trong gia đình” (Nguyễn Thi), chi tiết hai chị em khiêng bàn thờ má
qua nhà chú Năm là một chi tiết độc đáo. Việt đã có những cảm xúc gì khi khiêng bàn thờ má? Anh/
chị hãy nêu ra và cho biết ý nghĩa?
Câu II (3 điểm)
“Ta hay chê rằng cuộc đời méo mó
Sao ta không tròn ngay tự trong tâm”
(Trích tự sự - Nguyễn Quang Hưng)
Anh/ chị suy nghĩ như thế nào về ý nghĩa được gợi ra từ hai câu thơ trên.
Câu III (5 điểm) THÍ SINH CHỌN MỘT TRONG HAI ĐỀ SAU
Câu III a
“Sóng” của Xuân Quỳnh là bài thơ thể hiện thành công về vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ trong tình
yêu. Qua bài thơ “Sóng” (Xuân Quỳnh) anh / chị hãy làm sáng tỏ.
Câu III b
Trong “ Chữ người tử tù”, Nguyễn Tuân đã để cho viên Quản ngục nghĩ ngợi về thầy
thơ lại “Một kẻ biết kính mến khí phách, một kẻ biết tiếc, biết trọng người có tài, hắn không phải là kẻ
xấu hay vô tình…”. Và ông cũng để nhân vật Huấn Cao thổ lộ “Ta cảm cái tấm lòng biệt nhỡn liên tài
của các người. Nào ta biết đâu một người như thầy Quản đây mà lại có những sở thích cao quý như
vậy. Thiếu chút nữa ta đã phụ mất một tấm lòng trong thiên hạ”.
Anh / chị cảm nhận được gì từ suy nghĩ của hai nhân vật?

HẾT
ĐÁP ÁN ĐỀ THI THỬ ĐẠI HỌC MÔN VĂN NĂM 2014 - THPT LÝ TỰ TRỌNG, CẦN THƠ
Câu I.
-Việt khiêng trước. Chị Chiến khiêng bịch bịch phía sau. Nghe tiếng chân chị, Việt thấy thương chị lạ.
Lần đầu tiên Việt mới thấy rõ lòng mình như thế. Còn mối thù thằng Mĩ thì có thể rờ thấy được, vì nó
đang đè nặng trên vai.
Ý nghĩa


- ‘Việt cảm nhận thấy lòng mình và thấy thương chị lạ”. Đây là tình cảm
nồng ấm với gia đình. Chính dòng máu gia đình, truyền thống gia đình khiến
Việt, Chiến chung vai, chung ý chí và có sức mạnh vượt qua hoàn cảnh,
quyết tâm trả thù cho ba má.
- “Mối thù thằng Mĩ thì có thể rờ thấy được, vì nó đang đè nặng trên vai”:
Việt nhận ra kẻ thù là Mĩ, thấy được tội ác của chúng và trách nhiệm của
chính mình: đi trả thù cho ba má vì nó đang đè nặng trên vai.
-Qua cảm nhận của Việt nhà văn như muốn gởi gắm: thế hệ trẻ cần hòa

quyện giữa tình cảm gia đình với tình cảm đất nước; nhiệm vụ của gia đình
với nhiệm vụ của đất nước.
Câu II.
Giới thiệu vấn đề cần nghị luận:
Thái độ của con người trước cuộc sống
Giải thích.
- Méo mó- tròn: Đối lập với nhau
- Cuộc đời: là xã hội, là tổng hòa các mối quan hệ xã hội, cuộc đời là cái
khách quan là hệ quả do con người tạo ra
-Tâm: là cái vô hình ẩn nấp trong con người, cái khẳng định giá trị con người,
cái chủ quan do con người quyết định.
- Ta thường hay chê: thói đời thường hay chê bai, khinh chê. Chính cái chê của ta có khi nó khiến cuộc
đời trở nên méo mó trước mắt ta.
- Cuộc đời méo mó: cuộc đời không bằng phẳng, chứa đựng nhiều điều không như con người mong
muốn.
-Tròn tự trong tâm: cái nhìn, thái độ, suy nghĩ đúng đắn của con người cần
tích cực, lạc quan trước cuộc đời cho dù hoàn cảnh như thế nào.
=> Cuộc đời thường hay méo, nên con người cần tròn ngay từ trong tâm,
tránh chỉ chê bai, oán trách.
Bàn luận
Bản chất cuộc đời là không đơn

giản, không bao giờ hoàn toàn là những điều tốt đẹp, thậm chí có vô vàn những điều “méo mó” (HS
nêu dẫn chứng từ đời sống và lý giải để thấy được bản chất thật của cuộc đời)
-Thái độ “tròn tự trong tâm” là thái độ tích cực, chủ động trước hoàn cảnh. Đây là thái độ sống đúng,
làm đúng, không gục ngã trước khó khăn, trước phi lý bất công. Thái độ “tròn tự trong tâm” sẽ giúp
ích nhiều cho cá nhân và xã hội (HS nêu dẫn chứng từ đời sống và lý giải để thấy được khi thái độ, suy
nghĩ con người tích cực thì đem lại những giá trị gì? )
-Trong thực tế xã hội có những cá nhân có thái độ tiêu cực trước cuộc sống:
“Ta hay chê” Đây là thái độ cần phê phán (HS nêu dẫn chứng từ đời sống
và lý giải )
Bài học nhận thức và hành động
- Con người hoàn toàn có thể thay đổi đời sống chỉ cần mỗi cá nhân chủ động,
tích cực từ trong tâm.
-Câu thơ như một lời nhắc nhở, nêu lên một phương châm sống cho mỗi
người trước cuộc đời
Câu IIIa
1 Giới thiệu về tác giả Xuân Quỳnh, tác phẩm Sóng.

- Xuân Quỳnh (1942 - 1988) là một trong những gương mặt nữ nổi bật của
thế hệ nhà thơ trưởng thành trong thời kháng chiến chống Mĩ cứu nước.
- Sóng là bài thơ tiêu biểu cho hồn thơ Xuân Quỳnh: luôn luôn trăn trở, khát
khao được yêu thương gắn bó. Bài thơ được in ở tập Hoa dọc chiến hào năm
1968.
- Trong bài thơ có hai hình tượng Sóng và em luôn tồn tại đan cài, khắc họa rõ nét nỗi nhớ, sự thủy
chung tha thiết của nhà thơ. Mỗi trạng thái tâm hồn của người phụ nữ đều có thể tìm thấy sự tương
đồng với một đặc điểm nào đó của sóng.
2. Phân tích và chứng minh: Vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ khi yêu trong bài
thơ
- Qua bài thơ người đọc nhận ra người phụ nữ trong tình yêu với nhiều sắc thái, cung bậc khác nhau
nhưng nó hài hòa giữa nét truyền thống và hiện đại. Nét truyền thống thể hiện qua tình yêu đằm thắm,
hồn hậu, thủy chung. Tính hiện đại thể hiện qua sự táo bạo, mạnh mẽ, dám chủ động vượt qua mọi trở

ngại để thể hiện khát khao hạnh phúc, giữ gìn hạnh phúc.
- Tâm hồn của người phụ nữ luôn khát khao mãnh liệt trong tình yêu: tình yêu cũng nhưng sóng có
nhiều cung bậc và nhiều sắc thái nhưng người phụ nữ khát vọng vươn xa hướng tới cái cao cả, thoát
khỏi những chật hẹp, chủ động tìm hạnh phúc cho cuộc đời mình (HS chứng minh qua những câu thơ
tiêu biểu và phù hợp)
- Đó là tâm hồn của người phụ nữ yêu chân thành và táo bạo: Tình yêu là bí ẩn là huyền diệu nhưng
yêu là phải tin tưởng, chân thành và thủy chung cho dù hoàn cảnh như thế nào (HS chứng minh qua
những câu thơ tiêu biểu và phù hợp).
- Tâm hồn của người phụ nữ hướng tới tình yêu vĩnh cửu (HS chứng minh qua những câu thơ tiêu
biểu và phù hợp)
3. Đánh giá
- “Sóng” là bài thơ thành công của Xuân Quỳnh từ hình thức nghệ thuật đến nội dung thể hiện. Bài thơ
đã thể hiện được những cảm xúc độc đáo của Xuân Quỳnh trong tình yêu đồng thời cũng thể hiện
được vẻ tâm hồn của người phụ nữ trong tình yêu.
- Bài thơ đã có nhiều giá trị tư tưởng nhân văn cao: nó hướng con người đến với tình yêu bằng những
tình cảm chân thành mãnh liệtvà bất diệt hòa nhập giữa cái tôi với cái ta chung.
Câu IIIb
1. Giới thiệu về tác giả, tác phẩm.
- Nguyễn Tuân là nhà văn chuyên đi tìm cái đẹp. Nhà văn có phong cách độc
đáo. Ở mỗi chặng đường sáng tác nhà văn đều có những đóng góp rất có giá
trị cho kho tàng văn chương nước nh-Tác phẩm: “Chữ người tử tù” là viên ngọc sáng giá trong tập
“Vang bóng
một thời”, nhà văn đã xây dựng hai nhân vật (viên quản ngục và Huấn Cao)
ở hai vị trí khác nhau nhưng nhưng lại giống nhau ở phương diện nhìn nhận
cái đẹp trong cuộc đời cũng như nhân cách con người.
2. Nội dung
2.1 giải thích

- Viên Quản ngục nghĩ ngợi về thầy thơ lại “Một kẻ biết kính mến khí phách,
một kẻ biết tiếc, biết trọng người có tài, hắn không phải là kẻ xấu hay vô

tình…”
+ Câu văn xuất hiện trong tình huống khi họ đang bàn về tên tử tù mà họ sắp
tiếp quản. Thầy thơ lại đã tỏ ra tiêng tiếc cho một tài năng và khí phách như
Huấn Cao mà phải đi làm giặc, mà phải bị chém vì tội làm giặc.
+ Suy nghĩ của viên Quản ngục thể hiện ông xác định được tính cách của thầy
thơ lại : Đây “không phải là kẻ xấu hay vô tình”.
- Nhân vật Huấn Cao thổ lộ “Ta cảm cái tấm lòng biệt nhỡn liên tài của các
người. Nào ta biết đâu một người như thầy Quản đây mà lại có những sở
thích cao quý như vậy. Thiếu chút nữa ta đã phụ mất một tấm lòng trong
thiên hạ”.
+ Câu văn xuất hiện trong tình huống khi Huấn Cao nghe ước nguyện của
Vên quản ngục muốn xin chữ của Huấn Cao trước khi Huấn Cao bị điều lên
kinh chờ xử hình.
+ Lời nói của Huấn Cao thể hiện Huấn Cao thấu hiểu và trân trọng trước tấm
lòng trân trọng và sở nguyện cao đẹp của viên Quản ngục. Hơn thế nữa
Huấn Cao thể hiện thái độ vui vẻ chấp nhận cho chữ của mình. Huấn Cao
thốt lên lời ân hận và xúc động của bản thân mình vì “Thiếu chút nữa ta đã
phụ mất một tấm lòng trong thiên hạ”.
=> Như vậy cả Huấn Cao và viên Quản ngục đều nhìn ra vẻ đẹp con người
thông qua thái độ của con người đối với cái đẹp và nhân cách.
2.2 So sánh hai nhân vật
- Điểm khác nhau: hai nhận vật đối lập nhau về vị thế trong xã hội: một người
là quản ngục- đại diện của bộ máy chính quyền mục rũa; một người là tử tù-
phản động của xã hội.
- Giống nhau: Hai người đều có thiên lương trong sáng, một lòng yêu cái đẹp
biết trân trọng người ngay và người yêu cái đẹp.
+ Nhận xét của hai nhân vật, trong hai tình huống khác nhau nhưng họ đều có
con mắt, trái tim biết phát hiện và trân trọng cái đẹp.
+ Khi phát hiện ra sở thích cao quý và tấm lòng biệt nhỡn liên tài của viên
Quản ngục Huấn Cao đã khẳng khái nhận lời cho chữ.

+ Nhân vật Quản ngục cũng vì trân quý cái đẹp, cái tài của Huấn Cao mà
không màng nguy hiểm chấp nhận biệt đãi Huấn Cao và chịu cúi mình trước
Huấn Cao để xin được chữ; đặc biệt là chấp nhận từ bỏ quyền hành, địa vị,
tiền bạc để giữ thiên lương (dẫn chứng cụ thể)
=> Chính vì có thiên lương, nhân cách cao đẹp nên hai con người này từ thế đối
nghịch trở thành những con người tri kỉ.

3. Đánh giá
- Qua tác phẩm cũng như tình huống của truyện ta thấy được cái tài của Nguyễn Tuân trong việc
xây dựng cốt truyện, tạo tình huống, xây dựng nhân vật đặc biệt thể hiện tính cách nhân vật.
- Qua hai lời thoại, qua hai nhân vật và qua tác phẩm, Nguyễn Tuân đã thể
hiện được niềm tin vững chắc vào con người. Nhà văn muốn khẳng định:
thiên lương và bản tính tự nhiên của con người dù trong hoàn cảnh nào con
người vẫn hướng tới chân thiện mĩ. Đây chính là chiều sâu giá trị nhân văn
của tác phẩm.
Lưu ý: Thí sinh có thể làm bài theo nhiều cách khác nhau nhưng phải lài đảm bảo những yêu cầu về
kiến thức nêu trên, về hình thức kết cấu của từng kiểu bài theo đặc trưng thể loại.
ĐỀ THI THỬ ĐẠI HỌC MÔN VĂN NĂM 2014 – PHÚ THỌ
Câu 1 (2.0 điểm)
Trong bài kí Ai đã đặt tên cho dòng sông?, khi đi qua những rừng thông u tịch với những lăng tẩm của
vua chúa, sông Hương được Hoàng Phủ Ngọc Tường cảm nhận như thế nào? Sự cảm nhận đó giúp
anh, chị hiểu gì về cái tôi của tác giả?
Câu 2 (3.0 điểm)
Hãy viết một bài văn ngắn (khoảng 600 từ) trình bày suy nghĩ của mình về câu nói sau:
“Là người thợ mộc tài hoa đóng ra chiếc tủ đẹp, bạn sẽ không sử dụng mảnh gỗ tầm thường cho phần
lưng tủ dù nó luôn xoay úp vào trong tường và chẳng ai có thể nhìn thấy. Song bạn vẫn biết rõ, nên
dành cho nó mảnh gỗ đẹp”
PHẦN RIÊNG (5.0 điểm)
Thí sinh chỉ được làm một trong hai câu (câu 3.a hoặc 3.b)
Câu 3.a. Theo chương trình Chuẩn (5.0 điểm)

Khi nghĩ về Chí Phèo ( truyện ngắn Chí Phèo – Nam Cao), thị Nở thành thật: “Cái thằng liều
lĩnh ấy kể ra thì đáng thương”.
Anh, chị hãy bày tỏ suy nghĩ của mình về ý kiến trên.
Câu 3.b. Theo chương trình Nâng cao(5.0 điểm)
Cảm nhận của anh, chị về hai đoạn thơ sau:
Từ ấy trong tôi bừng nắng hạ
Mặt trời chân lí chói qua tim
Hồn tôi là một vườn hoa lá
Rất đậm hương và rộn tiếng chim…
(Từ ấy – Tố Hữu, Ngữ văn 11, tập 2, NXB Giáo dục, 2011)
Con gặp lại nhân dân như nai về suối cũ
Cỏ đón giêng hai, chim én gặp mùa,
Như đứa trẻ thơ đói lòng gặp sữa
Chiếc nôi ngừng bỗng gặp cánh tay đưa.
(Tiếng hát con tàu – Chế Lan Viên, Ngữ văn 12, tập 1, NXB Giáo dục, 2011 )

—Hết—
Thí sinh không được sử dụng tài liệu. Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm





HƯỚNG DẪN CHẤM BÀI
Câu 1: 2đ
- Sông Hương được Hoàng Phủ Ngọc Tường cảm nhận: có vẻ đẹp trầm mặc, như triết lí, như cổ thi.
(1đ)
- Cái tôi HPNT: tài hoa, uyên bác; yêu tha thiết xứ Huế, sông Hương, có cách diễn đạt tinh tế, giàu
chất thơ. (1đ)
Câu 2:

1. Giải thích(0.5đ)
- Mặt lưng tủ xoay úp vào tường, chẳng ai nhìn thấy: những góc khuất trong cuộc sống.
- Sử dụng mảnh gỗ tầm thường: Cách làm bừa, làm ẩu
-> Thể hiện một quan niệm sống: đề cao lối sống trung thực với chính mình và với mọi người.
2. Bàn luận, mở rộng(1.5đ)
- Bất kì sự vật, hiện tượng nào cũng là một chỉnh thể trọn vẹn, các bộ phận cùng gắn kết với nhau, tạo
nên giá trị cho sự vật, hiện tượng đó. Nếu kém ở một khâu, một bộ phận nào đó sản phẩm sẽ không
hoàn hảo, kém chất lượng, thậm chí gây nguy hiểm.
- Những người có lương tâm trách nhiệm sẽ không cho phép mình lừa dối mình, lừa dối người khác.
- Có nhiều người vì sự cẩu thả, lợi ích trước mắt…vẫn bất chấp tất cả để tạo nên những sản phẩm có
bề ngoài đẹp đẽ mà bên trong thì đầy lỗi.
3. Bài học: (1.0đ)
- Có lương tâm, trách nhiệm với công việc, sống trung thực với mình, với mọi người.
- Lên án những biểu hiện sai trái.

Câu 3.a. Thí sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau trên cơ sở nắm chắc tác phẩm, không suy
diễn tuỳ tiện. Bài viết phải làm nổi bật được chân dung nhân vật Chí Phèo trong nhận xét của thị Nở:
liều lĩnh (lưu manh) và hiền, đáng thương (lương thiện). Cụ thể cần đảm bảo các ý cơ bản sau
+ Giải thích nhận xét của thị Nở : (1đ)
- “Cái thằng liều lĩnh”: cách nói chân thực khẩu ngữ của người nhà quê (thằng, nó – không có ý khinh
bỉ, xem thường), muốn nói đến bản chất du côn, lưu manh của Chí Phèo, nói tới những tội lỗi hắn làm
ở làng Vũ Đại;
“đáng thương” thị Nở bày tỏ sự bênh vực và cảm thông với bất hạnh của Chí.
-> Câu nói của thị Nở ngầm thừa nhận Chí là con người lương thiện, hiền. Hai nét tính cách lưu manh
và lương thiện làm nên bi kịch thân phận người nông dân Chí Phèo. Bi kịch Chí Phèo thể hiện giá trị
nhân đạo sâu sắc, mới mẻ của Nam Cao.
+ Bày tỏ suy nghĩ (2đ)
- Trình bày những hiểu biết về thân phận Chí Phèo: một người nông dân hiền lành lương thiện. Tuổi
thơ bơ vơ, khó nhọc của Chí Phèo.Tuổi thanh niên làm thuê cho nhà Bá Kiến tuy vất vả nhưng chăm
chỉ, hiền lành và nhiều khát khao, mơ ước. Là người có nhân cách, trọng danh dự, có ước mơ giản dị

như bao người dân quê khác.(Con người tốt, đáng yêu)
- Đi tù về, Chí Phèo trở thành một con người khác: cướp giật, rạch mặt, ăn vạ…Trở thành tay sai, công
cụ đắc lực trong tay Bá Kiến.Chí bị trượt dốc khỏi con đường lương thiện, trở thành con quỷ dữ của
làng Vũ Đại, bị cả làng xa lánh, coi khinh. (Con người bị tha hóa, lưu manh hóa, đáng thương)
- Nhân vật Chí Phèo trong quan hệ với thị Nở là bước ngoặt quan trong trong sự phát triển tính cách
của Chí. Nhà văn làm lộ những phần nhân cách đẹp nhất về con người với quá khứ bình dị, chân chất,
với tình yêu và khát vọng hạnh phúc nho nhỏ và cả bản tính lưu manh, liều lĩnh của Chí. Bi kịch hoàn
toàn tan vỡ khi Chí Phèo bị thị Nở từ chối tình yêu, cánh cửa trở về với cuộc sống làm người hoàn

toàn khép lại. Đỉnh điểm của bi kịch là hành động giết Bá Kiến và tự vẫn của Chí Phèo. (Cái kết thúc
cuộc đời đáng thương)
-Bi kịch của Chí Phèo là bi kịch của người nông dân lương thiện bị tha hoá.
Nhưng từ trong sự tha hoá, họ vẫn khao khát một cuộc sống lương thiện và
khao khát sự trở về với cuộc sống bình thường, lương thiện của người nông dân. Hai biểu hiện lưu
manh và lương thiện được miêu tả thành công trong tình huống bất ngờ: cuộc tình với thị Nở. Tình
yêu và bàn tay đàn bà chăm sóc, yêu thương giúp hắn nhận ra bao nhiêu trang đời đẹp đẽ, nhận ra hắn
trên con đường đời cô độc và bất hạnh, nhận ra mơ ước và khát khao giản dị, xứng đôi. Năm
ngày thằng lưu manh sống lương thiện, vui vẻ, hạnh phúc sau bao nhiêu khổ sở. ( Sự cảm thông chia
sẻ của thị Nở và nhà văn). Đó chính là giá trị nhân đạo sâu sắc, mới mẻ của Nam Cao
- Xây dựng nhân vật điển hình trong hoàn cảnh điển hình. Phát huy cao độ sở trường khám phá và
miêu tả tâm lý; sử dụng ngôn ngữ và cách trần thuật tự nhiên tạo nên thành công của tác phẩm.
Câu 3.b.
1. Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm, và 2 đoạn trích (0,5đ)
2. Cảm nhận (4đ)
a. Cảm nhận chung: (1đ)
- ND : + Diễn tả niềm vui, niềm hạnh phúc của tác giả trước những sự kiện, những bước ngoặt lớn
trong đời.
+ Gửi gắm quan điểm nghệ thuật của 2 nhà thơ: Văn học nghệ thuật phải gắn bó với đời sống,
nó không mâu thuẫn với các vấn đề chính trị xã hội.
- NT : Hình ảnh so sánh phong phú, gợi cảm, trí tưởng tượng bay bổng.

b. Cảm nhận về đoạn thơ trong bài Từ ấy: (1.5đ)
- ND: Niềm hạnh phúc, vui sướng của Tố Hữu khi được gặp gỡ ánh sáng Cách mạng.
- NT: Giọng điệu sôi nổi, chất lãng mạn trong trẻo.
c. Cảm nhận về đoạn thơ trong bài Tiếng hát con tàu: (1,5đ)
- ND: Diễn tả niềm vui, niềm hạnh phúc lớn lao của Chế Lan Viên khi được trở về với nhân dân, với
ngọn ngồn cảm hứng sáng tạo nghệ thuật.
- NT: Giọng điệu tha thiết, giàu chất suy tư, thể hiện sự trải nghiệm của tác giả.
3. Đánh giá (0,5đ)
- Hai đoạn thơ đã kết tinh được vẻ đẹp thơ ca của 2 thi sĩ.
- Thể hiện tình yêu, sự gắn bó với nhân dân, với Đảng.
ĐỀ THI THỬ ĐẠI HỌC MÔN VĂN KHỐI C,D NĂM 2014
- THPT CHU VĂN AN, HÀ NỘI
Câu I (2 điểm):
Ý nghĩa của hình ảnh tiếng đàn bọt nước trong bài thơ Đàn ghi ta của Lorca (Thanh Thảo)
Câu II (3 diểm):
Suy nghĩ của anh (chị) về quan niệm Sống, hãy là chính mình trong xã hội ngày nay.
PHẦN RIÊNG (5 điểm)
Thí sinh chỉ làm một trong hai câu (III.a hoặc III.b).
Câu III.a. Theo chương trình Chuẩn (5 điểm)
Nhà nghiên cứu Đào Duy Hiệp đã nhận xét: Đọc Hai đứa trẻ ta có cảm giác buồn day dứt, lắng đọng,
không còn yên tĩnh được nữa, nhưng sau đó chính ông cũng khẳng định: văn xuôi Thạch Lam vẫn
khiến ta nghĩ tới một bản tình ca về cái thường nhật đối với các đời sống kín đáo và giản dị quanh
mình.

+ Đánh giá
chung (2đ):
Bằng việc phân tích vẻ đẹp tâm hồn của nhân vật Liên trong tác phẩm Hai đứa trẻ, anh (chị) hãy nêu
suy nghĩ của mình về ý kiến trên.
Câu III.b.Theo chương trình nâng cao (5 điểm)
Cảm nhận của anh (chị) về nỗi nhớ qua 2 đoạn thơ:

Hai thôn chung lại một làng
Cớ sao bên ấy chẳng sang bên này
Ngày qua ngày lại qua ngày
Lá xanh nhuộm đã thành cây lá vàng
Bảo rằng cách trở đò giang
Không sang là chẳng đường sang đã đành
(Tương tư - Nguyễn Bính
Con sóng dưới lòng sâu
Con sóng trên mặt nước
Ôi con sóng nhớ bờ
Ngày đêm không ngủ được
Lòng em nhớ đến anh
Cả trong mơ còn thức
(Sóng - Xuân Quỳnh)
Hết
ĐÁP ÁN ĐỀ THI THỬ ĐẠI HỌC MÔN VĂN KHỐI C,D NĂM 2014 - THPT CHU VĂN AN,
HÀ NỘI
Câu Ý Nội dung
I Ý nghĩa của hình ảnh tiếng đàn bọt nước trong bài thơ Đàn ghi ta của Lorca (Thanh Thảo)

1 Vai trò của chi tiết trong tác phẩm thơ
Thơ là thể loại có dung lượng nhỏ so với văn xuôi vì thế mỗi hình ảnh thơ thường đóng vai trò quan trọng trong việc thể hiện cảm xúc thơ
Đặc biệt, bài thơ nào cũng cần đến những hình ảnh mang tính nhãn tự cho cả bài thơ. Hình ảnh tiếng đàn bọt nước trong bài thơ Đàn ghi ta của Lorca xứng đáng là một chi tiết đắt giá như thế.
2 Ý nghĩa của hình ảnh tiếng đàn bọt nước trong bài thơ Đàn ghi ta của Lorca
So sánh tiếng đàn với bọt nước là một so sánh khá bất ngờ bởi bọt nước gợi đến những gì mong manh hư vô, dễ mất đi, dễ tan biến. Thanh thảo đã cảm nhận sâu sắc một điều: vẻ đẹp của nghệ thuật đôi khi
phải đối diện với những gì tàn nhẫn, khắc nghiệt của cuộc đời, của định mệnh. Cái đẹp và người nghệ sĩ vốn mong manh, yểu mệnh
Nhưng như chính Thanh Thảo đã tâm sự:bọt nước mong manh, hư vô nhưng đầy biến ảo, nó tan rồi nó lại hiện, vì thế rất khó bị hủy diệt. Sức mạnh của cái đẹp và nghệ thuật là thế, là sự ám ảnh, lay động, là

sự lan tỏa, ngân vang ngay cả khi tưởng như đã bị vùi dập.
Hình ảnh này góp phần thể hiện chủ đề của bài thơ: không chỉ xót thương cho cái đẹp mong manh mà còn khẳng định sự bất tử của cái đẹp

Lưu ý: Đáp án chỉ là gợi ý, học sinh có thể trình bày theo cách hiểu và cảm xúc của mình, quan trọng nhất là học sinh hiểu và làm nổi bật yêu cầu của đề.
II Suy nghĩ của anh (chị) về quan niệm Sống, hãy là chính mình trong xã hội ngày nay.

1. Mở bài: Giới thiệu được vấn đề.
2. Thân bài (gợi ý):
Giải thích
- Sống là chính mình
+ Sống với đúng bản chất, năng lực. phẩm chất của mình.
+ Sống với những gì mình có, không giả tạo, a dua học đòi người khác, không phụ thuộc, lệ thuộc người khác.
+ Sống có bản lĩnh, tự quyết định và tự chịu trách nhiệm với mọi việc trong cuộc đời.
- Kết cấu câu mệnh lệnh “hãy là ”: như một lời nhắc nhủ hãy luôn ý thức về bản ngã.
- Xã hội ngày nay : Xã hội toàn cầu hóa, để tồn tại mỗi cá nhân cần sống là chính mình để hòa nhập mà không hòa tan
= > Vấn đề cần bình luận: khẳng định phương thức sống là chính mình như một yếu tố cần thiết trong xã hội hiện đại, phê phán lối sống nhạt nhòa, thiếu bản ngã.

2. Bình luận
1. Vì sao phải sống là chính mình
- Mỗi người sinh ra trên đời có hình hài, năng lực, trí tuệ riêng => mỗi người có một vị trí, vai trò, ý nghĩa trong cuộc đời => sống là chính mình là cách để trân trọng những gì mà cha mẹ và cuộc đời
trao tặng cho mình.
- Sống là chính mình giúp mỗi người phát huy hết mọi năng lực sáng tạo => mạnh mẽ, kiên cường đối chọi với những thử thách của cuộc sống.
- Mỗi người biết sống là chính mình sẽ thúc đẩy sự phát triển của xã hội, đó là động lực của những thay đổi hướng đến cuộc sống tốt đẹp, nhân văn hơn.
1. Nếu đánh mất mình cuộc sống sẽ ra sao
- Không được là mình là một sự khốn khổ của con người, chỉ là một bản sao của người khác là tồn tại chứ không phải là sống.
- Cuộc sống luôn biến đổi, đầy thử thách, lắm khúc quanh, nhiều ngả rẽ không bản ngã con người dễ lung lay, tha hóa thậm chí gục ngã trước sóng gió cuộc đời.
- Những người không là chính mình sẽ khiến xã hội trở nên nghèo nàn, không bản sắc, thiếu sức sống và kém phát triển.
1. Những quan niệm khác nhau về vấn đề bình luận
- Phải hiểu đúng bản chất của khái niệm là chính mình là hướng tới những giá trị tốt đẹp của con người. Điều đó khác với sự ích kỉ, vụ lợi, vì cái cá nhân, bất chấp mọi luân thường đạo lý.
- Sống là chính mình đồng thời cũng phải biết trân trọng những giá trị thuộc về bản ngã của người khác.

- Sống là chính mình không có nghĩa là bất biến mà phải biết sửa mình để ngày một hoàn thiện hơn.


-
3. Liên hệ bản thân:
- Liên hệ với thực tiễn xã hội
- Câu nói đã có tác động và làm thay đổi nhận thức và hành động của bản thân như thế nào (trình bầy một cách chân thành).


3 Kết bài: Một lần nữa khẳng định ý nghĩa của vấn đề trong cuộc sống.
Lưu ý: không nhất thiết đúng ý như đáp án, mà cần nêu và lập luận chặt chẽ để làm nổi bật kiến giải cá nhân.
III.a Chương trình cơ bản:
Nhà nghiên cứu Đào Duy Hiệp đã nhận xét: Đọc Hai đứa trẻ ta có cảm giác buồn day dứt, lắng đọng, không còn yên tĩnh được nữa, nhưng sau đó chính ông cũng khẳng định: văn xuôi Thạch Lam
vẫn khiến ta nghĩ tới một bản tình ca về cái thường nhật đối với các đời sống kín đáo và giản dị quanh mình
Bằng việc phân tích vẻ đẹp tâm hồn của nhân vật Liên trong tác phẩm “Hai đứa trẻ”, hãy nêu suy nghĩ của mình về ý kiến trên.


1. Mở bài : Giới thiệu về Thạch Lam, tác phẩm “Hai đứa trẻ” và nội dung cần phân tích.
2. Thân bài
1. Về nội dung giải thích và bình luận
- Ý kiến đưa ra một đặc điểm của truyện ngắn Thạch Lam, qua đó thể hiện phong cách của nhà văn: Thạch Lam viết về những đề tài rất hiện thực bằng một ngòi bút đẫm chất thơ. Chính điều đó đã góp
phần khiến cho các tác phẩm của nhà văn trở thành một thứ khí giới thanh cao và đắc lực để thanh lọc lòng người như ông hằng mong muốn.
- Kiểu truyện của Thạch Lam khước từ cốt truyện li kì, tình huống gay cấn, chỉ viết về cái thường nhật quen thuộc, tưởng chẳng có gì đáng nói Những câu chuyện như
người đọc không thôi day dứt ám ảnh về một hiện thực mờ xám của những kiếp tàn lụi: ngày tàn, chợ tàn, người tàn nơi phố huyện nghèo nàn, đơn điệu.
- Nhưng chính từ cái cuộc sống thường nhật ấy, nhà văn đã chỉ ra, đã dạy người đọc biết cảm nhận những vẻ đẹp tinh tế, nho nhỏ mà đáng quí, những điều rát đỗi gần gũi, thương mến mà ta đã bỏ qua,
không biết giữ, biết quí Đó chính là bản tình ca của cuộc sống thường nhật.

1. Về nội dung phân tích, chứng minh:
Hai đứa trẻ của Thạch Lam hiện lên hai không gian đối lập nhau: không gian phố huyện nghèo nàn, đơn điệu, thường nhật và không gian tinh thần của Liên êm dịu, man mác, xao xuyến như bản tình ca
- Qua tâm hồn nhạy cảm tinh tế của Liên: cuộc sống hiện lên chẳng bao giờ là cũ. Liên lặng ngắm cảnh hoàng hôn, cảnh bầu trời đêm, cảm nhận rõ bước đi của thời gian, lắng nghe từng chuyển động
tinh tế nhất của cuộc sống. Đối với Liên, cuộc sống không hề tẻ nhạt. cuộc sống luôn làm ta thấy xúc động
- Qua tâm hồn giàu yêu thương của Liên: cuộc sống thật thương mến. Liên nhớ nhung Hà Nội nhưng cũng rất yêu thương gắn bó với phố huyện. Liên yêu gia đình, yêu những con người ngày ngày cô


gặp, Liên luôn nghĩ về họ, day dứt mà không chua chát, xót xa mà vẫn tin yêu
- Qua tâm hồn giàu khát vọng và biết ước mơ của Liên: cuộc sống thật đáng đợi chờ, khám phá. Sống trong bóng tối khiến cho Liên trở nên nhạy cảm với ánh sáng, Liên nâng niu từng giọt ánh sáng,
ánh sáng trong tâm hồn Liên thật diệu kì, phong phú. Sống với hiện tại tẻ nhạt, Liên biết lấy quá khứ để nuôi dưỡng ước mơ. Liên từng đêm đợi đoàn tàu để được sống, được nhớ về Hà Nội và được chờ đợi
vào ngày mai
Thạch Lam, với vẻ đẹp tâm hồn của Liên trong Hai đứa trẻ như muốn thủ thỉ bảo ta rằng: Cuộc sống vốn dĩ là thế, trong suốt cuộc đời của mình, ta sẽ không khỏi có lúc cảm thấy những cảm giác quạnh hiu
nơi một phố huyện nghèo, không thể tránh được cảm giác bị bỏ rơi nơi một ga xép bé nhỏ, ta sẽ thấy ám ảnh day dứt về mộth iện thực mờ xám, tẻ nhạt, đơn điệu, ta sợ phải đối diện với cái thường
nhật nhưng chính trong cuộc sống ấy còn có một cuộc sống nữa, rất đáng sống, cuộc sống lặng lẽ trở về với cái nhìn của đứa trẻ, biết góp nhặt những mảnh nhỏ cuộc đời để làm món quà cho mình và cho
đời
Nhất thiết học sinh phải có ý thức làm nổi bật yêu cầu của đề, kết hợp phân tích nội dung và nghệ thuật, tránh sa vào việc phân tích tác phẩm đơn thuần.
ý hiểu ý thứ nhất là đòn bẩy cho ý thứ 2. Đương nhiên học sinh có thể đưa ra những ý kiến tranh luận ngược lại và vẫn cho điểm tối đa nếu học sinh lập luận thuyết phục, khoa học.
3 Kết bài: Một lần nữa khẳng định lại phong cách truyện ngắn Thạch Lam.
III.b Chương trình nâng cao:
Cảm nhận của anh (chị)về nỗi nhớ qua 2 đoạn thơ:
Hai thôn chung lại một làng
Cớ sao bên ấy chẳng sang bên này
Ngày qua ngày lại qua ngày
Lá xanh nhuộm đã thành cây lá vàng
Bảo rằng cách trở đò giang
Không sang là chẳng đường sang đã đành
(Tương tư - Nguyễn Bính)
Con sóng dưới lòng sâu
Con sóng trên mặt nước
Ôi con sóng nhớ bờ
Ngày đêm không ngủ được
Lòng em nhớ đến anh
Cả trong mơ còn thức
(Sóng - Xuân Quỳnh)


1 Mở bài

Giới thiệu được vấn đề:
+ Nỗi nhớ trong tình yêu của văn học.
+ Giới thiệu hai tác phẩm “Tương tư” của Nguyễn Bính và “Sóng” của Xuân Quỳnh, hai bài thơ trải ra những cung bậc đa dạng của nỗi nhớ, tiêu biểu là hai đoạn thơ đã dẫn.
2. Thân bài:
Lưu ý: Học sinh có thể có nhiều cách giải quyết vấn đề: có thể phân tích từng đoạn thơ rồi rút ra những nhận xét đánh giá; hoặc có thể tìm ra những đặc điểm giống nhau và khác nhau trong cách thức thể hiện
nỗi nhớ của hai đoạn thơ. Song bài viết phải đảm bảo những yêu cầu cơ bản, làm nổi bật những nét đặc sắc của hai nhà thơ trong việc thể hiện một chủ đề rất quen thuộc của văn chương: đề tài nỗi nhớ Sau
đây là một số gợi ý theo hướng phân tích thứ hai
1. Những điểm tương đồng của hai đoạn thơ:
- Cả hai đoạn thơ đều thể hiện nỗi nhớ rất thành công, thể hiện được những nét đặc sắc riêng của mình trong một đề tài quen thuộc muôn thủa: đó là nỗi nhớ của người đang yêu, người sống trọn vẹn trong
không gian thương nhớ, vì nhớ mà cứ một mình tưởng tượng, một mình thao thức nghĩ suy, thậm chí người kia có biết, có hiểu, có thấu hay không còn chẳng rõ.

- Cả hai đều thể hiện nỗi nhớ qua những chiều kích không gian và thời gian, những chiều kích lớn nhất để đo, để đong đầy nỗi nhớ của mình.
1. Điểm khác nhau trong việc thể hiện nỗi nhớ của hai đoạn thơ:
2.1 Về chủ thể bầy tỏ cảm xúc:
- “Tương tư” là lời của chàng trai với cô gái, trong nỗi nhớ thương bày tỏ sự trách móc, giân hờn cô, “đổ lỗi” cho cô là nguyên nhân của nỗi tương tư vật vã của mình.
- Còn “Sóng” là lời của “em” trao gửi cho “anh”, không có sự giận hờn, trách móc, chỉ có sự bày tỏ, dâng hiến trọn vẹn.
- Chàng trai trong “Tương tư” tự thấy mình “hy sinh” trông đợi nhiều mà không được đáp lại thì đau khổ, giận dỗi => thể hiện cái tham lam, ham hố của người con trai trong tình yêu.
- Còn em trong “Sóng” lại lặng lẽ, thao thức, gọi tên người yêu cả trong giấc chiêm bao, người con gái ấy yêu một mình, đau khổ bồn chồn cũng chỉ một mình, niềm đau cũng là niềm yêu, là niềm hạnh
phúc.
- Chàng trai trong “Tương tư” kể lể để “buộc tội” người ta, còn em trong “Sóng” lại thể hiện một lời thú nhận rất tha thiết.

2.2 Về cách thức thể hiện nỗi nhớ:
- Nguyễn Bính trong đoạn thơ đã mượn không gian và thời gian để nhấn mạnh nỗi nhớ.
- Còn Xuân Quỳnh trong đoạn thơ của mình dường như cảm thấy mượn không gian, thời gian là chưa đủ, Xuân Quỳnh còn trực tiếp để nhân vật trữ tình “em” thổ lộ tình cảm của mình, nỗi nhớ trong
“Sóng” tràn cả vào giấc chiêm bao, tràn cả vào không gian tâm linh.
- “Tương tư” là bài thơ thể hiện sự kết hợp tinh tế của thơ ca dân gian và của thơ Mới, có cái ngọt ngào duyên dáng quen thuộc của người nhà quê mà vẫn có cái “tinh ranh” của một cái TÔI cá nhân
thời đại.
- Còn “Sóng” mang một giọng điệu tâm tình thủ thỉ rất gần với lời nói đời thường của một người con gái vừa da diết yêu thương, vừa giàu lòng trắc ẩn trước hạnh phúc của cuộc đời.
3 Kết bài



ĐỀ + ĐÁP ÁN THI THỬ ĐẠI HỌC
MÔN: NGỮ VĂN – NĂM 2014
ĐỀ SỐ I
1. Phần chung cho tất cả thí sinh ( 5,0 điểm)
Câu I.(2,0 điểm)
Chỉ ra các yếu tố tạo nên âm điệu bài tha Vội vàng của Xuân Diệu.
Âm điệu đó có tác dụng như thế nào trong việc thể hiện cái tôi trữ tình của Xuân Diệu và cảm hứng
chủ đạo của bài thơ?

Câu II. ( 3,0 điểm)
Anh/ chị hãy viết một bài văn ngắn (không quá 600 chữ) để trình bày suy nghĩ của mình về lời chúc
của Steve Jobs - nhà sáng chế người Mỹ, đồng sáng lập viên hãng Apple:” Hãy luôn khát khao, Hãy
cứ dại khờ!”
2. Phần riêng ( 5 điểm)
Thí sinh chỉ được làm một trong hai câu ( câu III.a hoặc câu III.b)
Câu III.a. Theo chương trình Chuẩn ( 5 điểm)
Cảm nhận về hình ảnh dòng sông trữ tình trong tùy bút Người lái đò sông Đà của Nguyễn Tuân.
Câu IIIb. Theo chương trình Nâng cao ( 5 điểm)
Trình bày cảm nhận của anh/ chị về đoạn thơ sau:
Tây tiến đoàn bỉnh không mọc tóc
Quân xanh màu lá dữ oai hùm
Mắt trừng gửi mộng qua biên giới
Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm
Rải rác biên cương mồ viễn xứ
Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh
Áo bào thay chiếu anh về đất
Sông Mã gầm lên khúc độc hành
(Tây Tiến - Quang Dũng, Ngữ văn NC 12,
Tập một, NXB Giáo dục, 2009, tr. 67)


Đáp án đề thi thử ĐH môn Văn năm 2014 - đề số 4
I. Phần chung cho tất cả thí sinh ( 5,0 điểm)
Câu I. ( 2,0 điểm)
Yêu Cầu học sinh nêu được hai vấn đề cơ bản sau đây:
- Những yếu tố cơ bản tạo nên âm điệu bài thơ Vội vàng của Xuân Diệu: ngôn ngữ tranh biện
hăng hái, thủ pháp trùng điệp trong kiểu câu cắt nghĩa, trong điệp từ, điệp ngữ, điệp cấu trúc…; cách
chuyển tiếp uyển chuyển, linh hoạt thể thơ cũng tạo nhịp điệu đa dạng cho bài thơ (thơ 5 chữ- 8 chữ- 3
chữ- 8 chữ) ; nhịp ngắt trong từng câu thơ cũng tạo ra ấn tượng như những đảo phách trong âm nhạc,
vừa hòa điệu với những trùng điệp về củ pháp, vừa linh hoạt về tiết tấu: 3/3/2 - 3/2/3- 5/5
.
)
- Chỉ rõ tác dụng của âm điệu thơ trong việc thể hiện cái tôi trữ tình của Xuân Diệu và cảm
hứng chủ đạo của bài thơ: Bài thơ được viết theo tình điệu xúc cảm của thi nhân, trong đó nổi bật điệu
sống hối, hả tích cực, niềm khát khao tận hưởng cuộc đời của một cái tôi vừa thiết tha, rạo rực niềm
yêụ đời, vừa băn khoăn tiếc nuối vì quĩ thời gian ngắn ngủi của đời người giữa dòng thời gian vô thuỷ
vô chung,
Câu II ( 3,0 điểm)
1. Yêụ cầu về kĩ năng: Biết cách làm bài nghị luận xã hội. Kết cấu bài chặt chẽ, diễn đạt lưu loát,
không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp.
2. Yêu cầu về kiến thức: Thí sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng cần thể hiện
những suy nghĩ chân thành, thiết thực, chặt chẽ và thuyết phục.
Có thể làm rõ vấn đề theo một số ý sau đây về lời chúc, cũng là tuyên ngôn sống của Steve Jobs:" Hãy
ỉuôn khát khao. Hãy cứ dại khờ!":
+ Giải thích các khái niệm: khát khao, dại khờ.
+ Lí giải quan niệm của Steve Jobs:“Hãy luồn khát khao. Hãy cứ dại khờ!" - cuộc sống chỉ có ý nghĩa
khi con người luôn hướng tới những ước mơ, khát vọng; dù ước mơ đó có thể không tìm thấy sự chia
sẻ, đồng cảm, hoặc thậm chí đi ngược lại những quan niệm, thói quen hoặc những lời khuyên được coi
là khôn ngoan, thức thời của những người xung quanh. Hãy dũng cảm sống theo sự mách bảo của trái
tim và trực giác, hãy bước đi theo những suy nghĩ, xúc cảm, mong muốn của chính mình; " đừng để

tiếng nói người khác lấn át tiếng nói của bàn thân"- Steve Jobs, hây sống cuộc đời của chính mình!
+ Chứng minh: có thể chứng minh bằng câu chuyện về anh thanh niên Nguyễn Tất Thành ra đi tìm
đường cứu nước với hai bàn tay trắng cùng ham muốn cao quí, mãnh liệt: làm sao cho nước ta hóàn
toàn độ lập, dân ta hoàn toàn tự do, đồng bào ta ai cũng có cơm ăn áo mặc, ai cũng được học hành ;
hoặc chứng minh bằng chính cuộc đời của Steve Jobs với bao va vấp, dại khờ, bao khát khao cháy
bỏng, bao thành tựu rực rỡ
+ Bàn luận vấn đề: sống theo sự mách bảo của trái tim và trực giác nhưng không nên tuyệt đối hóa cái
Tổi, cần đế cái tôi khát khao, ước muốn hòa nhập với thế giới xung quanh một cách vừa nhân văn, vừa
trí tuệ!
- Bài học nhận thức và hành động cho bản thân.
1. Phần riêng (5 điểm)
Câu IIIa. Theo chương trình Chuẩn ( 5 điểm)
1. Yêu cầu về kĩ năng: Biết cách làm bài văn nghị luận văn học, dạng bài cảm nhận một hình
tượng thẩm mĩ trong tác phẩm văn xuôi trữ tình. Ket cấu bài viết chặt chẽ, diễn đạt lưu loát, ít lỗi
chính tả, dùng từ, ngữ pháp

2. Yêu cầu về kiến thức, bài viết có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau, nhưng cần làm rõ
những ý chính sau đây trong cảm nhận về dòng sông Đà trữ tình:
- Nêu được những nét chính về tác giả, tác phẩm, đặc biệt nhấn mạnh phong cách nghệ thuật
độc đáo của một nhà văn suốt đời khát khao đi tìm kiếm và tôn vinh cái đẹp.
- Xác định vấn đề nghị luận: hình ảnh đòng sông Đà trữ tình khúc hạ nguồn.
- Cảm nhận được những cảnh sắc làm nên vẻ đẹp trữ tình, thơ mộng của đòng sông: từ dòng
sông tuôn dài như một áng tóc trữ tình đến dòng sông trong những sắc màu biến ảo, từ dòng sông gợi
cảm như một cố nhân, như một tình nhân gần yêu xa nhớ đến dòng sông lặng tờ hoang dại

- Làm rõ được những đặc sắc nghệ thuật của Nguyễn Tuân trong đoạn văn miêu tả dòng sông
Đà trữ tình: sử dụng ngôn từ gợi hình, gợi cảm; tạo nhịp điệu những câu văn êm đềm, miên man ;
biện pháp so sánh, nhân hóa độc đáo, ấn tượng
Câu IIIb. Theo chương trình Nâng cao ( 5 điểm)
a. Yêu cầu về kĩ năng: Biết cách làm bài văn nghị luận trình bày cảm nhận về giá trị nội dung, nghệ

thuật của một đoạn thơ. Kết cấu bài chặt chẽ, diễn đạt lưu loát, ít lỗi chính tả, dùng từ, ngũ- pháp.
1. Yêu cầu vê kiến thức: bài viết có thể trình bày thẹo nhiều cách khác nhau, nhưng cần làm rõ
những ý chính sau đây:
- Nêu được những nét chính về hoàn cảnh sáng tác, cảm hứng chủ đạo trong bài thơ Tây Tiến;
phong cách nghệ thuật của Quang Dũng; nói rõ vị trí đoạn trích.
- Cảm nhận về giá trị nội dung và nghệ thuật của đoạn thơ:
+ Vẻ đẹp hào hoa, hào hùng của người chiến binh Tây Tiến qua những nét phác họa đặc biệt ấn tượng
vẻ ngoại hình, dáng vẻ, nội tâm
+ Sự hi sinh bi tráng của chiến sĩ Tây Tiến trong niềm cảm phục, xót thương của cả thiên nhiên, con
người, đất nước ,
4- Cảm hứng lãng mạn và bút pháp hiện thực đậm nét qua những hình ảnh phi thường, phép tương
phản, cách nói chủ động mạnh mẽ, ngang tàng

ĐỀ SỐ II
ĐỀ THI THỬ ĐẠI HỌC KHỐI C-D MÔN NGỮ VĂN
I. Đọc hiểu (3,0 điểm)
Câu I (3,0 điểm)
I.a. Cho đoạn văn : Trong mấy ngày qua, Trung Quốc đã đưa giàn khoang khủng HD 981 cùng
80 tàu và hàng chục tốp máy bay vào lục địa Việt Nam, đồng thời tàu Trung Quốc đã ngang ngượt
đâm rách 8 tàu VN khi các tàu làm nhiệm vụ bảo vệ chủ quyền lãnh thổ.
Trước sự việc này. Nhà nước Việt Nam khẳng định giàn khoan HD981 và các tàu của Trung
Quốc xâm phạm trái phép vùng biển Việt Nam và hành động hung hăn, ngang ngược của Trung Quốc
đối với các tàu Việt Nam là việc làm vi phạm quyền chủ quyền, quyền tài phán của Việt Nam tại vùng
đặt quyền kinh tế, thềm lục địa Việt Nam, vi phạm nghiêm trọng pháp luật Việt Nam và luật pháp
Quốc tế, vi phạm thỏa thuận giải quyết các vấn đề trên Biển Đông giữa các nước ASAEN và Trung
Quốc
a. Đoạn văn trên được chép lại với rất nhiều lỗi. Hãy phát hiện và sửa lại cho đúng.
b. Tìm nội dung và hãy đặt tên cho đoạn văn trên.
I.b. Cho đoạn thơ :
“Nếu Tổ quốc đang bão giông từ biển

Có một phần máu thịt ở Hoàng Sa
Ngàn năm trước con theo cha xuống biển
Mẹ lên rừng thương nhớ mãi Trường Sa
Đất Tổ quốc khi chập chờn bóng giặc
Các con nằm thao thức phía Trường Sơn
Biển Tổ quốc chưa một ngày yên ả
Biển cần lao như áo mẹ bạc sờn”
( Nguyễn Việt Chiến)
a. Đoạn thơ trên viết theo thể loại gì ? Nhận xét về hiệu quả của thể loại đó.
b. Tìm các biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong đoạn thơ trên? Nêu tác dụng.
II. Làm văn (7,0 điểm)
Câu II (3,5 điểm)
Ủng hộ tuyên bố về chủ quyền của Nhà nước, giới trẻ Việt Nam lúc này đang rất quan tâm tới
tình hình biển Đông. Trên các trang mạng xã hội, đặc biệt là Facebook, các bạn trẻ cổ động tinh thần

yêu nước, đoàn kết dân tộc bằng biểu hiện đầu tiên là việc đồng loạt đổi avatar (hình đại diện) thành
hình cờ Tổ quốc.
Nhưng cũng có ý kiến cho rằng : Bảo vệ thì nhất định phải làm, nhưng không nhất thiết là phải
cầm súng, các cháu cứ học thật tốt để mai này xây dựng quê hương làm cho đất nước mình giàu mạnh
lên thì kẻ thù sẽ không dám ngang nhiên gây sự với đất nước mình. Phải đánh giặc bằng cả trí tuệ chứ
không phải cứ cầm súng mà đánh đâu. Tuổi trẻ cùng với trí tuệ và lòng nhiệt huyết của các cháu
chính là vũ khí hiện đại nhất mà đất nước ta đang cần đó. Cố gắng lên nhé!
Viết 1 bài văn khoảng 600 từ trình bày suy nghĩ của anh,chị về ý kiến trên.
Câu III (3,5 điểm)
“Sóng” của Xuân Quỳnh là bài thơ ra đời trong thời kì đất nước đang có chiến tranh nhưng vẫn
thể hiện thành công vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ trong tình yêu
Qua bài thơ “Sóng” (Xuân Quỳnh) anh / chị hãy làm sáng tỏ vẻ đẹp ấy.

ĐỀ THI THỬ ĐẠI HỌC KHỐI C-D MÔN NGỮ VĂN
THỜI GIAN: 180p (không kể thời gian giao đề)

I. Đọc hiểu (3,0 điểm)
Câu I (3,0 điểm)
I.a. Cho đoạn văn sau : Dù có bao nhiêu chông gai, bao nhiêu khó khăn thử thách trước mắt, thế
hệ trẻ ngày nay nói chung và những người lính biển đảo cao cả nói riêng vẫn ngày đêm rèn luyện, vẫn
nung nấu ý chí, dũng khí để bảo vệ quê nhà. Đó là vẻ đẹp muôn đời của dân tộc Việt Nam, một dân
tộc:
Đứng vững chãi bốn ngàn năm sừng sững
Lưng đeo gươm hay mềm mại bút hoa.
Trong và thực sáng hai bờ suy tưởng
Sống hiên ngang và nhân ái chan hoà. (Huy Cận)
Tôi, dù mang trong mình lòng ngưỡng mộ biết ơn nhưng như thế vẫn là chưa đủ, tôi vẫn khao
khát được một lần mang trên vai bộ quân phục của những người lính hải đảo, sẽ hành quân trên vùng
biển đảo xa xôi đó. Vâng! Khi tổ quốc cần, ta phải biết hi sinh.
a. Nội dung chủ yếu của đoạn văn trên là gì ?
b. Đặt tiêu đề cho đoạn văn trên
I.b. Cho đoạn thơ :
Em có nghe tiếng biển trong lòng người
Tiếng của hòa bình tiếng hạnh phúc vui tươi
Biển xanh yên lành đâu muốn máu đỏ rơi
Đảo nhỏ yêu thương chỉ mong tiếng biển cười
Đón bình minh mỗi ban mai ngày mới
Tiếng biển đêm về như tiếng mẹ à ơi
Anh biết đất liền đang lo lắng khôn nguôi
Đâu riêng vợ yêu mà hàng triệu triệu người
Hướng về phía Đông lặng nghe tiếng biển
Mong bình yên cho tàu cá ra khơi (trang Facebook Văn học-Học văn
a. Đoạn thơ trên viết theo thể loại gì ? Nhận xét về hiệu quả của thể loại đó.
b. Tìm các biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong đoạn thơ trên? Nêu tác dụng.

II. Làm văn (7,0 điểm)

Câu II (3,5 điểm) Liệu thế hệ trẻ ngày nay có thể gác bút nghiên để cầm súng chiến đấu chống
giặc ngoại xâm là câu hỏi rất cần được trả lời trong tình thế hiện nay. Đại Tướng Võ Nguyên Giáp đã
khẳng định " Nếu không có chiến tranh thì tôi vẫn là một thầy giáo dạy Lịch Sử ". Viết 1 bài văn
khoảng 600 từ trình bày ý kiến của anh,chị về chủ đề : Chiến tranh và Tuổi trẻ.
Câu III (3,5 điểm) Những đường Việt Bắc của ta
Đêm đêm rầm rập như là đất rung
Quân đi điệp điệp trùng trùng
Ánh sao đầu súng bạn cùng mũ nan
Dân công đỏ đuốc từng đoàn
Bước chân nát đá muôn tàn lửa bay
Nghìn đêm thăm thẳm sương dày
Đèn pha bật sáng như ngày mai lên
(Việt Bắc – Tố Hữu)
Phân tích khí thế hào hùng ra trận trong đoạn thơ trên. Từ đó nêu cảm nhận của anh/chị về việc
tiếp bước cha anh của giới trẻ trong tình hình đất nước hiện nay.
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỀ THI THỬ ĐẠI HỌC - Lần 3 - Khối C - D
TRƯỜNG THPT CHUYÊN
NGUYỄN QUANG DIÊU
MÔN : NGỮ VĂN
Thời gian làm bài: 180 phút (không kể thời gian giao đề)
PHẦN CHUNG CHO TẤT CẢ THÍ SINH (5,0 điểm)
1) Đây là đoạn văn còn mắc nhiều lỗi dùng từ, chính tả, ngữ pháp, logic , Anh/chị hãy chỉ ra những
sai sót đó và chữa lại cho đúng (1 điểm)
“ Đọc Tắt đèn của Ngô Tất Tố, người đọc tiếp nhận với một không gian ngột ngạt, với nỗi
khổ đè nặng trên đôi vai gầy yếu và nỗi đau xé lòng chị Dậu tưởng như đã thành nỗi đau tột cùng.
Nhưng khi Chí Phèo với những tiếng chửi tục tĩu cùng khuôn mặt đầy vết sẹo, với bước chân chện
choạn, ngật ngưởng bước đi trên những dòng văn của Nam Cao, thấy rằng đó mới là kẻ khốn cùng
ở nông dân Việt Nam ngày trước. Tình cảnh và số phận của Chí Phèo cũng như các nhân vật trước
đó, hình ảnh người nông dân canh điền khoẻ mạnh và trung thực nhưng lại bị vu oan phải vào tù và
trở thành một tên lưu manh mất hết nhân tính lẫn nhân hình. Qua đó, Nam Cao không chỉ lột trần

sự thật đau khổ của người nông dân mà còn nêu được một quy luật xuất hiện trong làng xã Việt

Nam trước Cách mạng Tháng Tám: hiện tượng người nông dân bị đẩy vào con đường lưu manh
hoá”
2) Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi: (1 điểm)
“Khả năng giải quyết vấn đề của mỗi cá nhân, mỗi con người chỉ thực sự hiệu quả nếu quá
trình nhận thức được thực hiện sáng tạo. Cách giải quyết vấn đề này được gọi là kỹ năng tư duy
sáng tạo.
Có thể không quá lời khi nói rằng, nếu không có tư duy sáng tạo thì không thể có một xã hội
phát triển như ngày nay. Chính nhờ có sáng tạo mà con người qua từng thời đại chế tạo ra biết bao
nhiêu thiết bị để “nối dài” khả năng của con người. Kính viễn vọng chính là sự nối dài của đôi mắt,
cần cẩu là sự nối dài của đôi tay và máy bay là sự nối dài của đôi chân… Trong công việc cũng vậy,
nếu không có tư duy sáng tạo thì con người không thể giải quyết được những vấn đề nan giải đòi
hỏi phải có những giải pháp mang tính đột phá và hoàn toàn mới lạ.
Đối với các bạn trẻ, tư duy sáng tạo là một phẩm chất rất cần thiết phải được rèn luyện để
phát huy được tính năng động cũng như sức sống của tuổi trẻ, khẳng định vị thế của mình trong
thời đại mới và góp phần xây dựng xã hội ngày một phát triển hơn” ( Nguồn Internet)
a) Hãy cho biết phong cách ngôn ngữ được sử dụng trong đoạn văn ? Từ đặc điểm của phong
cách ngôn ngữ ấy, hãy nhận xét đoạn văn có sử dụng biện pháp tu từ không?
b) Xác định nội dung chính và đặt nhan đề cho đoạn trích.
3) Đọc đoạn thơ và trả lời các câu hỏi: (1 điểm)
“Chân phải bước tới cha
Chân trái bước tới mẹ
Một bước chạm tiếng nói
Hai tiếng bước tới tiếng cười
Người đồng mình yêu lắm con ơi
Đan lờ cài nan hoa
Vách nhà ken câu hát
Rừng cho hoa
Con đường cho những tấm lòng

Cha mẹ nhớ mãi ngày cưới
Ngày đầu tiên đẹp nhất trên đời””
(Nói với con – Y Phương , Theo Sách Ngữ văn 9,

Tập 2, NXB Giáo dục, năm 2006)
a) Anh/chị hiểu “người đồng mình” có nghĩa là gì?
b) Hai câu thơ “Rừng cho hoa/ Con đường cho những tấm lòng”, tác giả sử dụng biện pháp tu
từ nào? Cho biết tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng?
c) Anh/ chị cảm nhận đoạn thơ thể hiện cảm xúc gì của nhà thơ?
II. PHẦN LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1: (3,0 điểm)
Trên website Nhà văn hóa Thanh niên: www.nvhtn.org.vn có đăng ý kiến của ông Giản Tư
Trung, Giám đốc PACE:
“Trái đất này là của chúng mình, thế giới phẳng đã gióng lên hồi chuông toàn cầu về sự vận
động của thế giới, mọi người cần ý thức sâu sắc về nơi mình đang sống, vị trí mình đang đứng.
Khoa học, công nghệ đang thu nhỏ thế giới lại, cơ hội đang đến với mỗi cá nhân chúng ta và chỉ còn
phải nắm bắt lấy nó. Mỗi người phải chuẩn bị cho mình một nền tảng vững chắc như vốn ngoại
ngữ, khả năng sử dụng công nghệ thông tin, trình độ tư duy tốt. Hãy bắt đầu ngay trước khi quá
muộn”
Và bản tin ấy cũng đã nêu vấn đề:
Nhiều người trong chúng ta, hằng ngày đang sống, làm việc đôi khi như quán tính, thói
quen và vì các mục tiêu trước mắt, mà rất ít khi dừng lại xác định “mình là ai?”, “mình thực sự muốn
gì?” và “mình cần phải làm gì”?.
Suy nghĩ của anh/ chị khi đọc những dòng trên? Mục đích trong 2 năm tới của anh/chị là gì? 5
năm đến của anh/chị là gì ? Và cả cuộc đời của anh/ chị là gì?”
Vậy anh/chị có bao giờ nghĩ rằng sẽ phải lập một “chiến lược” cho chính cuộc đời mình?
Câu 2 (4,0 điểm):
Chọn một trong hai câu dưới đây:
Câu 2a: Theo chương trình chuẩn:(4,0 điểm)
Một nhân vật “Hoa hậu” của văn học Việt Nam.

Câu 2b: Theo chương trình Nâng cao:(4,0 điểm)
“Một bài thơ hay không bao giờ ta đọc qua một lần mà bỏ xuống được. Ta sẽ dừng tay trên
trang giấy đáng lẽ lật đi, và đọc lại bài thơ ( ) Cho đến một câu thơ kia, người đọc nghe thì thầm mãi
trong lòng, mắt không rời trang giấy”
(Tiếng nói của Văn nghệ - Nguyễn Đình Thi – Ngữ văn 9,
Tập 2, NXB Giáo dục, năm 2006)
Hãy chọn một bài thơ hay trong chương trình Ngữ văn THPT mà anh/ chị đã học hoặc đã đọc
thêm, tập trung phân tích kĩ một vài câu thơ, hoặc một khổ thơ trong bài thơ được chọn và chứng

minh những câu thơ ấy có thể khiến “người đọc nghe thì thầm mãi trong lòng, mắt không rời trang
giấy”.
-HẾT-

ĐÁP ÁN- THANG ĐIỂM - ĐỀ THI THỬ ĐẠI HỌC KHỐI C, D LẦN 3
Môn: Ngữ Văn
I. PHẦN ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
Câu Ý Nội dung Điểm
1
(Dựa vào ngữ liệu) Chỉ ra những sai sót về lỗi dùng từ, chính tả, ngữ pháp, logic ,
và chữa lại cho đúng
1,0
1 - Lỗi chính tả: chện choạn  Sửa: chệnh choạng
ngật ngưởng  Sửa: ngật ngưỡng
0,25
2 - Lỗi dùng từ: tiếp nhận  Sửa: tiếp cận 0,25
3 - Lỗi ngữ pháp: - Thiếu chủ ngữ: Nhưng khi Chí Phèo với những tiếng chửi tục tĩu
cùng khuôn mặt đầy vết sẹo, với bước chân chệnh choạng, ngật ngưỡng bước đi
trên những dòng văn của Nam Cao, thấy rằng đó mới là kẻ khốn cùng ở nông dân
Việt Nam ngày trước  Sửa lại: thêm “ta” trước chữ “thấy” (Thêm chủ ngữ)
0,25

4 - Lỗi lô gic: Tình cảnh và số phận của Chí Phèo cũng như các nhân vật trước đó,…
nhưng lại …  Sửa lại: Tình cảnh và số phận của Chí Phèo khác các nhân vật trước
đó, hình ảnh người nông dân canh điền khoẻ mạnh và trung thực nh ư ng l ạ i bị vu oan
phải vào tù …
0,25
2
(Dựa vào ngữ liêu) Cho biết phong cách ngôn ngữ được sử dụng trong đoạn văn ?
Từ đặc điểm của phong cách ngôn ngữ ấy, hãy nhận xét đoạn văn có sử dụng biện
pháp tu từ không? Xác định nội dung chính và đặt nhan đề cho đoạn trích.
1,0
1 - Phong cách ngôn ngữ được sử dụng trong đoạn văn là phong cách ngôn ngữ chính
luận (chấp nhận trả lời: phong cách ngôn ngữ nghị luận)
- Đoạn văn có sử dụng biện pháp tu từ ẩ n d ụ (“nối dài”) - hoặc liệt kê (kính viễn
vọng… cần cẩu…máy bay …)
0,5
2 - Nội dung chính của đoạn văn: Kĩ năng tư duy sáng tạo và ý nghĩa của nó đối với
cuộc sống hiện đại.
- Có thể đặt nhan đề cho đoạn văn là: Kĩ năng tư duy sáng tạo – chìa khóa của sự
thành công, hoặc: Tầm quan trọng của việc trang bị kĩ năng tư duy sáng tạo cho giới
trẻ hiện nay…
0,5
3 Đọc đoạn thơ và trả lời các câu hỏi: (1 điểm)
“Chân phải bước tới cha… Cha mẹ nhớ mãi ngày cưới/ Ngày đầu tiên đẹp nhất
trên đời (Nói với con – Y Phương , Theo Sách Ngữ văn 9, Tập 2, NXB Giáo dục, năm
2006) a) Anh/chị hiểu “người đồng mình” có nghĩa là gì? b) Hai câu thơ “Rừng cho
1,0

hoa/ Con đường cho những tấm lòng”, tác giả sử dụng biện pháp tu từ nào? Cho
biết tác dụng của biện pháp tu từ nổi bật được sử dụng? c) Anh/ chị cảm nhận
đoạn thơ thể hiện cảm xúc gì của nhà thơ?

1 - Ba chữ “người đồng mình” ở đây tác giả dùng để gọi những người cùng sống trên
một miền đất, cùng chung quê hương bản quán (đây là sự sáng tạo trong ngôn ngữ
của Y Phương)
0,25
2
- Biện pháp tu từ nhân hóa: Rừng/ Con đường ( Hoặc ẩn dụ: cho hoa, cho những tấm
lòng…)
- Tác dụng :
+ Sự hào phóng, bao dung của thiên nhiên, của quê hương được diễn tả thật sinh
động, ý vị và sâu sắc. Rừng núi tươi đẹp, quê hương nghĩa tình đã nuôi dưỡng tâm
hồn, lối sống mỗi con người.
+ Ngôn ngữ thơ giàu tính hình tượng và gợi cảm. Hình ảnh thơ giản dị mà thật đẹp
và sinh động.
0,5
3 - Cảm xúc của nhà thơ là hân hoan, yêu th ươ ng và t ự hào khi “nói với con” về những
tình cảm quê hương, cội nguồn.
0,25
II. PHẦN LÀM VĂN (14,0 điểm)
Câu Ý Nội dung Điể
m
1 Trên website Nhà văn hóa Thanh niên: www.nvhtn.org.vn có đăng ý kiến của ông
Giản Tư Trung, Giám đốc PACE: “Trái đất này là của chúng mình, thế giới phẳng đã
gióng lên hồi chuông toàn cầu về sự vận động của thế giới, ngay trước khi quá
muộn”. Và bản tin ấy cũng đã nêu vấn đề:: “ Nhiều người trong chúng ta, hằng
ngày đang sống, làm việc đôi khi như quán tính, thói quen…“mình cần phải làm gì”?.
Suy nghĩ của anh/ chị khi đọc những dòng trên? Mục đích trong 2 năm tới của
anh/chị là gì? 5 năm đến của anh/chị là gì ? Và cả cuộc đời của anh/ chị là gì?”. Vậy
anh/chị có bao giờ nghĩ rằng sẽ phải lập một “chiến lược” cho chính cuộc đời mình?
3,0
1 Nêu vấn đề 0,5

2
Miêu tả hiện tượng và ý nghĩa của bản tin:
- Trong nhịp sống hối hả của xã hội hiện đại, vẫn còn rất nhiều người thiếu sự định
hướng mục tiêu cho cuộc đời mình. Nhiều thanh niên Việt Nam chúng ta đã bỏ qua
nhiều cơ hội vì không có sự chuẩn bị cần thiết.
- Những câu hỏi: “mình là ai?”, “mình thực sự muốn gì?” và “mình cần phải làm gì”
chính là xác định vị trí của mỗi người giữa cuộc đời này, là những chỉ tiêu phấn đấu,
0,5

mục tiêu phía trước, …của mỗi người.
 Trong bức tranh xã hội thời hiện đại – “thế giới phẳng” với những tiện ích của công
nghệ thông tin, con người có nhiều điều kiện và cơ hội để phát triển nhưng cũng
nhiều thách thức. “Sự vận động của thế giới” với tốc độ nhanh chóng đòi hỏi con
người phải biết hoạch định mục tiêu cho chính cuộc đời mình (2 năm… 5 năm, cả cuộc
đời…) mới có thể thành công và làm chủ cuộc đời mình.
3
Bàn luận
- Suy nghĩ về điều kiện của thế hệ trẻ hôm nay trên đường đến với tương lai? Yêu cầu
của thời đại đối với cá nhân?
- Suy nghĩ về tình trạng một thế hệ được học hành đầy đủ, có nhiều điều kiện vật chất tốt
mà nhiều người lại sống lay lắt trên đường đời?
- Vì sao bản thân mỗi người cần phải lập một “chiến lược” cho chính cuộc đời
mình?
- Mục tiêu của 2 năm- 5 năm- cả cuộc đời… là gì? Kế hoạch thực hiện các mục
tiêu ấy như thế nào?
- Nếu sống thiếu mục tiêu, thiếu sự hoạch định cho tương lai, cuộc đời mỗi chúng ta sẽ ra
sao? Đất nước sẽ đi về đâu?
- Vấn đề là thế hệ trẻ chúng ta cần sự giúp đỡ, cần một phương pháp để tự định hướng
cuộc đời như thế nào? ( từ gia đình, nhà trường , xã hội, Nhà nước )
1,5

Bài học
- Không có mục tiêu sống, con người dễ lâm vào những cảm xúc tiêu cực không đáng có.
Không ít giấc mơ đã thui chột chỉ vì bản thân con người không xác định được mục tiêu
cho tương lai nên không thể kiên định với con đường của mình.
- Chắc chắn chúng ta sẽ thành công nếu ta biết hoạch định được tương lai của chính
mình.
- Phải biết ước mơ và xây dựng cho mình những mục tiêu cụ thể cho từng giai đoạn trong
hành trình đến tương lai; không ngừng học tập, rèn luyện những năng lực, những kĩ năng
để có một “nền tảng vững chắc” vươn tới thành công.
0,5
2.a
Một nhân vật “Hoa hậu” của văn học Việt Nam.
4,0
a. Yêu cầu về kĩ năng:
- Đây là dạng đề mở thuộc kiểu nghị luận về một nhân vật văn học. Thí sinh có thể
tự chọn nhân vật mà mình yêu thích và rung động sâu sắc để thể hiện những suy
nghĩ và cảm xúc của mình.
- Bài viết cần xác định một nhân vật văn học cụ thể của Văn học Việt Nam (nên trong
chương trình Ngữ văn phổ thông). Vận dụng linh hoạt các thao tác nghị luận, các phương
thức biểu đạt để làm sáng rõ vẻ đẹp của hình tượng. Văn phong trong sáng, giàu hình ảnh,
cảm xúc chân thực.
b.Yêu cầu về kiến thức:
- Đây là đề mở, tuy nhiên thí sinh cần nhận thức được tính chất hai mặt của đề
bài. Một mặt, thí sinh có khoảng không gian sáng tạo rộng rãi. Mặt khác, thí sinh
phải giải quyết yêu cầu hàm ẩn, trình bày suy nghĩ, cảm xúc, nhận xét và đánh giá
về một hình tượng đẹp về người phụ nữ (nhân vật “hoa hậu”) trong văn học.
- Thí sinh có thể tự do trình bày suy nghĩ, cảm nhận về nhân vật, song có thể chú ý
các nội dung sau:
1 Nêu vấn đề (Có thể chọn nhân vật phụ nữ trong văn học dân gian cho đến văn học Việt
Nam hiên đại – từ các tác phẩm đã học hoặc đọc thêm)

0,5
2
Giải thích
- Nhân vật “hoa hậu”: ý nói về hình tượng đẹp về người phụ nữ trong văn học. Nhân vật
0,5

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×