Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

Đề cương tốt nghiệp môn Kiểm toán

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (202.13 KB, 27 trang )

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP LÝ THUYẾT KIỂM TOÁN
Câu 1: Thế nào là kiểm toán. Phân tích các thuật ngữ được sử dụng trong định nghĩa về
kiểm toán
Câu 2 : Trình bày hiểu biết của anh chị về đối tượng và chức năng của hoạt động kiểm
toán.
Câu 3: Trình bày hiểu biết của anh chị về cách phân loại kiểm toán theo chức năng( đối
tượng)
Câu 4 : Trình bày hiểu biết của anh chị về cách phân loại kiểm toán theo chủ thể kiểm
toán( tổ chức bộ máy kiểm toán)
Câu 5: So sánh các loại hình kiểm toán theo các nhóm
Câu 7: Trình bày khái niệm HTKSNB ? Mục tiêu xây dựng hệ thống này ?các yếu tố
cấu thành của HTKSNB ?
Câu 8 : Trình bày hiểu biết của anh chị về trọng yếu và xét đoán tính trọng yếu trong
kiểm toán ?
Câu 9: Thế nào là rủi ro kiểm toán ? các loại rủi ro ảnh hưởng đển rủi ro kiểm toán ?
Mối quan hệ giữa các loại rủi ro ?
Câu 10: Trình bày hiểu biết của anh chị về phương pháp kiểm toán chứng từ ?
Câu 11: Trình bày hiểu biết của anh chị về phương pháp kiểm toán ngoài chứng từ ?
Câu 12 : Thế nào là chọn mẫu kiểm toán ? các phương pháp chọn mẫu kiểm toán ?
1
Câu 1: Thế nào là kiểm toán. Phân tích các thuật ngữ được sử dụng trong định nghĩa
về kiểm toán
Trả lời:
Kiểm toán là một quá trình các Kiểm toán viên độc lập, có năng lực tiến hành thu thập
và đánh giá các bằng chứng về các thông tin được kiểm toán nhằm xác nhận và báo cáo về
mức độ phù hợp giữa các thông tin này với các chuẩn mực đã được thiết lập.
Phân tích Các thuật ngữ trong định nghĩa về kiểm toán
− Các KTV độc lập và có năng lực: Tính độc lập giúp cho KTV trong quá trình tư duy, lập
kế hoạch kiểm toán và thực hiện kiểm toán không bị ảnh hưởng và chi phối bởi bất cứ yếu
tố nào có thể dẫn đến làm lệch lạc kết quả kiểm toán. Biểu hiện sự độc lập cụ thể là độc
lập về chuyên môn, độc lập về kinh tế và độc lập trong các mối quan hệ gia đình. Nếu độc


lập là điều kiện cần thì năng lực của KTV là điều kiện đủ để đảm bảo cho cuộc kiểm toán
được thực hiện thành công. Năng lực kiểm toán gồm những yếu tố, kĩ năng phẩm chất về
chuyên môn nghiệp vụ người kiểm toán viên cần phải có để tổ chức và thực hiện được
cuộc kiểm toán có hiệu quả.
− Thu thập và đánh giá các bằng chứng: Bằng chứng kiểm toán là các loại tài liệu, thông tin
mà các kiểm toán viên sử dụng để phân tích, xem xét và đưa ra kết luận trên đó. Quá trình
kiểm toán thực chất là quá trình các KTV áp dụng các phương pháp kĩ thuật kiểm toán để
thu thập và đánh giá các bằng chứng kiểm toán làm cơ sở cho các ý kiến nhận xét của họ.
− Các thông tin được kiểm toán: Thông tin được kiểm toán có thể là những thông tin được
lượng hóa hoặc những thông tin có thể so sánh đối chiếu hay kiểm tra lại được có thể là
thông tin tài chính hoặc thông tin phi tài chính.
− Các chuẩn mực đã được xây dựng và thiết lập: Chuẩn mực là cơ sở là thước đo để đánh
giá các thông tin trong quá trình kiểm toán. Tùy từng loại kiểm toán mà sử dụng các loại
chuẩn mực khác nhau. Nhưng các chuẩn mực này luôn luôn có hiệu lực cho cuộc kiểm
toán đó.
− Đơn vị được kiểm toán: Đây có thể là một tổ chức pháp nhân ( một doanh nghiệp Nhà
nước, công ty cổ phần, một doanh nghiệp tư nhân), hoặc không có tư cách pháp nhân (một
phân xưởng, tổ đội, một cá nhân).
− Báo cáo kết quả: Là giai đoạn cuối cùng của một cuộc kiểm toán, thể hiện ý kiến nhận xét
kết luận của KTV và cung cấp thông tin cho người đọc, người sử dụng về mức độ tương
quan và phù hợp giữa các thông tin của một đơn vị với các chuẩn mực đã được xây dựng.
Về hình thức, báo cáo kiểm toán có thể khác nhau và có thể thay đổi từ loại báo cóa phức
tạp bằng văn bản đến báo cáo bằng miệng khi kiểm toán phục vụ cho một người nào đó.
2
Như vậy, thực chất của cuộc kiểm toán nói chung là việc kiểm tra và cho ý kiến nhận xét về
mức độ phù hợp của các thông tin được kiểm toán so với các tiêu chuẩn, chuẩn mực của
thông tin đã được thiết lập; việc kiểm tra này thực hiện bởi người độc lập và có năng lực.
Nói cách khác, hoạt động kiểm toán là hoạt động thẩm định thông tin của kiểm toán viên.
Câu 2 : Trình bày hiểu biết của anh chị về đối tượng và chức năng của hoạt động kiểm
toán.

Trả lời:
a)Đối tượng của kiểm toán :
_Đối tượng chung của kiểm toán không chỉ giới hạn ở các tài liệu kế toán mà còn mở rộng
ra là thực trạng tài chính kể cả phần được phản ánh trong tài liệu kế toán va phần không
được phản ánh trong tài liệu này. Đặc biệt trong thập kỉ cuối thế kỉ XX thì lĩnh vực hiệu
năng và hiệu quả của việc sử dụng nguồn lực của các chương trình mục tiêu dự án cũng là
đối tượng mà kiểm toán quan tâm.
Tóm lại : Đối tượng của kiểm toán là tài liệu kế toán, thực trạng tài sản và nghiệp vụ và
Hiệu năng hiệu quả.
b) các chức năng của kiểm toán :
Thứ nhất: Chức năng kiểm tra và xác nhận (hay chức năng xác minh).
Đây là chức năng được hình thành đầu tiên gắn liền với sự ra đời, hình thành và phát triển
của kiểm toán. Bản thân chức năng này không ngừng phát triển mạnh mẽ cùng với sự phát
triển của xã hội loài người nói chung và kiểm toán nói riêng, đồng thời chức năng này luôn
thể hiện ở các mức độ khác nhau trong từng giai đoạn lịch sử nhất định. Ngay từ thời kì đầu,
khi kiểm toán ra đời, chức năng kiểm tra và xác nhận được thể hiện dưới dạng chứng thực
BCTC (kiểm toán cổ điển), về sau chức năng này phát triể mạnh mẽ và được thể hiện cao
hơn dưới dạng báo cáo kiểm toán.
Thứ hai: Chức năng trình bày ý kiến (hay chức năng tư vấn).
Đây là chức năng phát sinh và hình thành sau chức năng xác minh. Chức năng trình bày ý
kiến cũng có quá trình phát sinh và phát triển riêng của nó. Cùng với quá trình phát triển của
cuộc kiểm toán, chỉ một chức năng xác minh, kiểm toán không thể đáp ứng được yêu cầu
của nhà quản lý. Chính từ yều cầu thực tiễn quản lý đặt ra, đã xuất hiện chức năng tư vấn. Ở
thời kỳ ban đầu khi mới hình thành, chức năng này biểu hiện dưới dạng thư quản lý. Trong
quá trình phát triển, sự biểu hiện của tư vấn cũng rất khác nhau theo từng giai đoạn lịch sử
nhất định. Thực tế chức năng này chỉ phát triển mạnh mẽ vào giữa thế kỷ XX, nhưng lại
giữ một vị trí vô cùng quan trọng trong một nền kinh tế thị trường phát triển cao như hiện
nay.
3
 Qua hai chức năng của kiểm toán ta thấy kiểm toán nhìn nhận đánh giá một cách toàn

diện cả về quá khứ và về tương lai.
Về quá khứ, đối với các sự kiện đã nảy sinh, kiểm toán với tư cách là người kiểm tra xác
minh sự việc đã hoàn thành nhằm đáp ứng yêu cầu của người sử dụng thông tin. Như vậy
chức năng kiểm toán xác nhận hay xác minh là chức năng hướng về quá khứ. Mặt khác để
đáp ứng yêu cầu của người sử dụng thông tin trong tương lai, kiểm toán lại có thêm chức
năng thứ hai đó là chức năng tư vấn hay chức năng trình bày ý kiến, chức năng này hướng
về tương lai. Hai chức năng của kiểm toán hình thành và phát triển hoàn toàn khác nhau tùy
theo từng giai đoạn lịch sử nhất định. Ở thời kỳ đầu, người ta chỉ thường tập trung quan tâm
đến chức năng kiểm tra xác nhận. Nhưng khi xã hội càng phát triển, người ta càng quan tâm
nhiều hơn đến chức năng tư ván của kiểm toán, đó là việc nhìn nhận, định hướng cho một
tương lai đúng đắn để có những quyết định tối ưu và giành được thắng lợi trong cạnh tranh.
Chính vì vậy ở giai đoạn hiện nay, nhằm đáp ứng yêu cầu cung cấp thông tin trong tương lai
không chỉ riêng có chức năng của kiểm toán mà còn có hàng loạt các tổ chức khác nhau
cùng thực hiện chức năng này như: Các tổ chức tư vấn về thuế, tư vấn về pháp luật, kinh
doanh…
Câu 3: Trình bày hiểu biết của anh chị về cách phân loại kiểm toán theo chức
năng( đối tượng)
Trả lời:
Theo chức năng của kiểm toán thì kiểm toán được phân loại thành kiểm toán hoạt động,
kiểm toán tuân thủ và kiểm toán BCTC. Cách phân loại này sẽ giúp cho việc xây dựng các
phương pháp, quy trình kiểm toán phù hợp với từng loại kiểm toán trong quá trình thực hiện
các cuộc kiểm toán.
Nội dung Kiểm toán HĐ Kiểm toán tuân thủ Kiểm toán BCTC
1, khái niệm là loại kiểm toán để xem xét
đánh giá tính kinh tế, hiệu
lực và hiệu quả trong hoạt
động của đơn vị.
_Tính kinh tế : là sự tiết
kiệm các nguồn lực hay là
nguyên tắc tối thiểu nghĩa là

để đạt được mục tiêu nhất
định cần dùng một lượng
nguồn lực ít nhất( kể cả
Là loại kiểm toán để
xem xét bên được
kiểm toán có tuân thủ
các nguyên tắc các
thủ tục các quy chế
mà các cơ quan có
thẩm quyền hoặc các
cơ quan chức năng
của nhà nước hoặc
các cơ quan chuyên
Là loại kiểm toán
nhằm kiểm tra và xác
nhận tính trung thực
và hợp lý của BCTC
4
trong mua sắm và tiêu dùng)
_Tính hiệu lực : là khả năng
hoàn thành các nhiệm vụ và
mục tiêu của một đơn vị.
_Tính hiệu quả : là việc đạt
được kết quả cao nhất với
một nguồn lức nhất định
hay còn gọi là nguyên tắc
tối đa.
môn đã đề ra hay
không.
2, Mục đích là để xem xét đánh giá, hoạt

động của đơn vị, qua đó báo
cáo cho người quả lý về kết
quả của kiểm toán và đưa ra
những ý kiến đề xuất để cải
tiến hoạt động.
Xem xét và báo cáo
với cơ quan có thẩm
quyền cấp trên hoặc
các cơ quan chức
năng của nhà nước về
kết quả kiểm toán của
đơn vị.
Cung cấp thông tin
đáng tin cậy cho các
đối tượng sử dụng
thông tin
3, Đối tượng
kiểm toán
Đối tượng của kiểm toán
hoạt động hêt sức phong
phú và đa dạng nó có thể là
toàn bộ hoạt dộng của đơn
vị, hay một phương án kinh
doanh, một quy trình công
nghệ, một loại tài sản hay
thiết bị, thậm chí là việc
luân chuyển chứng từ trong
một đơn vị.
Việc tuân thủ các quy
tắc do các cơ quan

nhà nước đề ra như
luật thuế, tiền lương,
bảo vệ môi trương
hoặc việc tuân thủ
quy định do người
quản lý cấp trên đề ra
hoặc việc tuân thủ
các quy trình và thủ
tục giải ngân của kho
bạc…
Là các khoản mục,
báo cáo tài chính của
đơn vị được kiểm
toán.
4, chuẩn mực Chuẩn mực kiểm toán hoạt
động mang nặng tính chất
chủ quan, tùy theo hoạt
động của đơn vị thì kiểm
toán viên sử dụng chức
năng khác
Chính là những thủ
tục quy tắc gắn liền
với cuộc kiểm toán
tuân thủ đó.
Sử dụng các quy định
về kế toán và các quy
định co liên quan
5, chủ thể thực Chủ thể chủ yếu và thường Chủ thể thực hiện Chủ thể thực hiện chủ
5
hiện xuyên nhất thực hiện kiểm

toán hoạt động là kiểm toán
viên nội bộ, ngoài ra kiểm
toán hoạt động còn được
thực hiện bởi kiểm toán
viên nhà nước và kiểm toán
viên độc lập.
chủ yếu và thường
xuyên nhất là kiểm
toán viên nhà nước
ngoài ra còn được
thực hiện bởi kiểm
toán viên nội bộ và
kiểm toán viên độc
lập.
yếu và thường xuyên
nhất là kiểm toán
viên độc lập ngoài ra
còn được thực hiện
bởi kiểm toán viên
nội bộ và kiểm toán
viên nhà nước.
6, Báo cáo
kiểm toán
Bao gồm kết quả của cuộc
kiểm toán và những ý kiến
đề xuất cải tiến hoạt động
nhằm báo cáo cho chủ
doanh nghiệp
Thông thương được
thực hiện để phục vụ

cho nhu cầu của bản
thân các đơn vị hoặc
nhu cầu của cơ quan
quản lý cấp trên nên
kết quả của kiểm toán
tuân thủ nói chung
được báo cáo cho
người có trách nhiệm
trong đơn vị những
trường hợp khác việc
kiểm toán do một
khách hàng không
phải đơn vị kiểm toán
có nhu cầu thì việc
kiểm tra tính tuân thủ
các quy định sẽ được
báo cáo hết cho
người có nhu cầu
thuê mướn kiểm toán.
Phục vụ cho tất cả
các đối tượng quan
tâm và sử dụng thông
tin về BCTC
Câu 4 : Trình bày hiểu biết của anh chị về cách phân loại kiểm toán theo chủ thể kiểm
toán( tổ chức bộ máy kiểm toán)
Phân loại kiểm toán theo chủ thể kiểm toán được phân loại thành ba loại : kiểm toán nhà
nước, kiểm toán nội bộ và kiểm toán độc lập
Nộ dung Kiểm toán nhà nước Kiểm toán nội bộ Kiểm toán độc lập
1, khái niệm Là loại kiểm toán do Là loại kiểm toán do các Là loại kiểm toán do
6

các cơ quan chức năng
cuả nhà nước( thuế tài
chính, hải quan ) và cơ
quan kiểm toán nhà
nước chuyên trách tiến
hành.
kiểm toán viên nội bộ
của đơn vị tiến hành
các kiểm toán viên
độc lập(KTV hành
nghê - KTV chuyên
nghiệp) thuộc các tổ
chức kiểm toán
chuyên nghiệp thực
hiện
2, chủ thể thực
hiện
Các KTV nhà nước là
các viên chức nhà nước
làm việc cho nhà nước
và được nhà nước trả
lương
Là nhân viên nội bộ
trong DN do chủ DN bổ
nhiệm và được DN trả
lương
Là các chuyên gia
kiểm toán chuyên
nghiệp làm việc cho
các công ty kiểm toán

3, đối tượng Chủ yếu thực hiện kiểm
toán tuân thủ
Chủ yếu thực hiện kiểm
toán hoạt động
Chủ yếu thực hiện
kiểm toán BCTC
4, Cơ cấu tổ
chức
Tùy mỗi quốc gia thì
KT nhà nước lại thuộc
quốc hội, tòa án…ở việt
nam kiểm toán nhà
nước thuộc chính phủ
và do bộ tài chính quản

Là phòng ban trong
doanh nghiệp độc lập với
tất cả các phòng ban
khác chỉ trực thuộc và
chịu chi phối của chủ
DN
Là các công ty kiểm
toán hoặc tập đoàn
kiểm toán
5, Đối tượng sử
dụng thông tin
Nhà nước, các cơ quan
thuộc nhà nước
Chủ doanh nghiệp Những người quan
tâm

6,Phương thức
hoạt động
Thực hiện kiểm toán
theo kế hoạch được
duyệt theo yêu cầu chỉ
thị của nhà nước
Theo kế hoạch và yêu
cầu của chu DN
Kiểm toán theo hợp
đông kiểm toán
7,Chi phí kiểm
toán
Các đơn vị được kiểm
toán không phải trả chi
phí mà nhà nước đã trả
lương cho các KTV
Các bộ phận được kiểm
toán không phải trả chi
phí mà do chủ doanh
nghiệp trả lương cho các
kiểm toán viên.
Các bên được kiểm
toán hay các người
thuê mướn kiểm toán
phải trả chi phí kiểm
toán.
8, Điều kiện
tồn tại
Tồn tại ở mọi cơ chế
( hay mọi nền kinh tế)

Tồn tại ở mọi cơ chế
( hay mọi nền kinh tế)
Tồn tại ở cơ chế thị
trường
9, Tính chất
pháp lý
Có giá trị pháp lý trong
nước và các quốc gia
khác
Không có giá trị pháp lý
trên thế giới nhưng có
giá trị pháp lý ở VN.
Có giá trị pháp lý
trong nước và các
quốc gia khác
10, tác dụng Đảm bảo thống nhất Cung cấp thông tin đáng Cung cấp thông tin
7
của 3 loại kiểm
toán này
luật pháp chính sách,
chế độ sử dụng tiết
kiệm và hiệu quả ngân
sách
tin cậy phục vụ cho việc
quản lý của chủ doanh
nghiệp
đáng tin cậy và đảm
bảo quyền lợi cho
người sử dụng thông
tin.

11, Báo cáo
kiểm toán
Được lập và báo cáo cơ
quan nhà nước trực
thuộc
Được lập và báo cáo với
chủ doanh nghiệp đơn vị
Báo cáo với người
yêu cầu kiểm toán,
người trả phí kiểm
toán hoặc kí hợp
đồng kiểm toán
Câu 5 So sánh các loại hình kiểm toán theo các nhóm :
a) Kiểm toán tuân thủ - kiểm toán hoạt động
* Giống nhau :
_Đều là một loại hình của kiểm toán được phân loại theo chức năng của kiểm toán
_Đều có quy trình kiểm toán : Lập Kh kiểm toán, thực hiện kiểm toán , Kết thúc kiểm toán.
* Khác nhau :
Nội dung Kiểm toán HĐ Kiểm toán tuân thủ
1, khái niệm là loại kiểm toán để xem xét đánh giá
tính kinh tế, hiệu lực và hiệu quả
trong hoạt động của đơn vị.
_Tính kinh tế : là sự tiết kiệm các
nguồn lực hay là nguyên tắc tối thiểu
nghĩa là để đạt được mục tiêu nhất
định cần dùng một lượng nguồn lực
ít nhất( kể cả trong mua sắm và tiêu
dùng)
_Tính hiệu lực : là khả năng hoàn
thành các nhiệm vụ và mục tiêu của

một đơn vị.
_Tính hiệu quả : là việc đạt được kết
quả cao nhất với một nguồn lức nhất
định hay còn gọi là nguyên tắc tối
đa.
Là loại kiểm toán để xem xét bên
được kiểm toán có tuân thủ các
nguyên tắc các thủ tục các quy chế
mà các cơ quan có thẩm quyền hoặc
các cơ quan chức năng của nhà nước
hoặc các cơ quan chuyên môn đã đề
ra hay không.
2, Mục đích là để xem xét đánh giá, hoạt động Xem xét và báo cáo với cơ quan có
8
của đơn vị, qua đó báo cáo cho
người quả lý về kết quả của kiểm
toán và đưa ra những ý kiến đề xuất
để cải tiến hoạt động.
thẩm quyền cấp trên hoặc các cơ
quan chức năng của nhà nước về kết
quả kiểm toán của đơn vị.
3, Đối tượng
kiểm toán
Đối tượng của kiểm toán hoạt động
hêt sức phong phú và đa dạng nó có
thể là toàn bộ hoạt dộng của đơn vị,
hay một phương án kinh doanh, một
quy trình công nghệ, một loại tài sản
hay thiết bị, thậm chí là việc luân
chuyển chứng từ trong một đơn vị.

Việc tuân thủ các quy tắc do các cơ
quan nhà nước đề ra như luật thuế,
tiền lương, bảo vệ môi trương hoặc
việc tuân thủ quy định do người
quản lý cấp trên đề ra hoặc việc tuân
thủ các quy trình và thủ tục giải ngân
của kho bạc…
4, chuẩn mực Chuẩn mực kiểm toán hoạt động
mang nặng tính chất chủ quan, tùy
theo hoạt động của đơn vị thì kiểm
toán viên sử dụng chức năng khác
Chính là những thủ tục quy tắc gắn
liền với cuộc kiểm toán tuân thủ đó.
5, chủ thể thực
hiện
Chủ thể chủ yếu và thường xuyên
nhất thực hiện kiểm toán hoạt động
là kiểm toán viên nội bộ, ngoài ra
kiểm toán hoạt động còn được thực
hiện bởi kiểm toán viên nhà nước và
kiểm toán viên độc lập.
Chủ thể thực hiện chủ yếu và thường
xuyên nhất là kiểm toán viên nhà
nước ngoài ra còn được thực hiện
bởi kiểm toán viên nội bộ và kiểm
toán viên độc lập.
6, Báo cáo
kiểm toán
Bao gồm kết quả của cuộc kiểm toán
và những ý kiến đề xuất cải tiến hoạt

động nhằm báo cáo cho chủ doanh
nghiệp
Thông thương được thực hiện để
phục vụ cho nhu cầu của bản thân
các đơn vị hoặc nhu cầu của cơ quan
quản lý cấp trên nên kết quả của
kiểm toán tuân thủ nói chung được
báo cáo cho người có trách nhiệm
trong đơn vị những trường hợp khác
việc kiểm toán do một khách hàng
không phải đơn vị kiểm toán có nhu
cầu thì việc kiểm tra tính tuân thủ
các quy định sẽ được báo cáo hết
cho người có nhu cầu thuê mướn
kiểm toán.
9
b) Kiểm toán hoạt động và kiểm toán BCTC
*Giống nhau :
_Đều là một loại hình của kiểm toán được phân loại theo chức năng của kiểm toán
_Đều có đối tượng chung : thực trạng tài chính của DN
_Đều có quy trình kiểm toán : Lập Kh kiểm toán, thực hiện kiểm toán (kiểm tra hệ thống
KSNB và kiểm tra các bộ phận ), Kết thúc kiểm toán.
* Khác nhau :
Tiêu thức Kiểm toán BCTC Kiểm toán HĐ
1. Mục tiêu Chất lượng thông tin trên BCTC Hiệu lực KSQTNB, hiệu quả hoạt
động, hiệu năng quản lí
2.Đối tượng cụ thể BCTC và các thông tin trên
BCTC
( những bản khai t/c đã hthành )
Là các hoạt động cụ thể trong đơn

vị .VD : hđ sx, hđ thu chi tiền
3.vận dụng phương
pháp kiểm toán
Sdung tổng hợp 2 p2 chứng từ và
ngoài chứng từ để hình thành nên
các thử nghiệm thủ tục kiểm toán
thích hợp về chất lượng thông tin
Vận dụng p2 kiểm toán gắn với p2
thống kê, phân tích và dự báo để
hình thành nên các thử nghiệm và
thủ tục kiểm toán thích hợp
4.Phạm vị kiểm
toán
Phạm vi chủ yếu là các yếu tố liên
quan đến chất lượng thông tin đã
hoàn thành
Toàn bộ các hoạt động đã và đang
được thực hiện tại đơn vị được
kiểm toán.
5.Đối tượng sử
dụng
Toàn bộ những người quan tâm
tới BCTC : chủ sở hữu, nhà đầu

Chủ doanh nghiệp (các nhà quản
lí )
c) kiểm toán BCTC – kiểm toán tuân thủ
*Giống nhau :
_Đều là một loại hình của kiểm toán được phân loại theo chức năng của kiểm toán
_Đều có quy trình kiểm toán : Lập Kh kiểm toán, thực hiện kiểm toán , Kết thúc kiểm toán.

*Khác nhau :
Nội dung Kiểm toán tuân thủ Kiểm toán BCTC
1, khái niệm Là loại kiểm toán để xem xét bên
được kiểm toán có tuân thủ các
nguyên tắc các thủ tục các quy chế
mà các cơ quan có thẩm quyền hoặc
các cơ quan chức năng của nhà nước
hoặc các cơ quan chuyên môn đã đề
ra hay không.
Là loại kiểm toán nhằm kiểm tra và
xác nhận tính trung thực và hợp lý
của BCTC
2, Mục đích Xem xét và báo cáo với cơ quan có Cung cấp thông tin đáng tin cậy cho
10
thẩm quyền cấp trên hoặc các cơ
quan chức năng của nhà nước về kết
quả kiểm toán của đơn vị.
các đối tượng sử dụng thông tin
3, Đối tượng
kiểm toán
Việc tuân thủ các quy tắc do các cơ
quan nhà nước đề ra như luật thuế,
tiền lương, bảo vệ môi trương hoặc
việc tuân thủ quy định do người quản
lý cấp trên đề ra hoặc việc tuân thủ
các quy trình và thủ tục giải ngân của
kho bạc…
Là các khoản mục, báo cáo tài chính
của đơn vị được kiểm toán.
4, chuẩn mực Chính là những thủ tục quy tắc gắn

liền với cuộc kiểm toán tuân thủ đó.
Sử dụng các quy định về kế toán và
các quy định co liên quan
5, chủ thể thực
hiện
Chủ thể thực hiện chủ yếu và thường
xuyên nhất là kiểm toán viên nhà
nước ngoài ra còn được thực hiện
bởi kiểm toán viên nội bộ và kiểm
toán viên độc lập.
Chủ thể thực hiện chủ yếu và thường
xuyên nhất là kiểm toán viên độc lập
ngoài ra còn được thực hiện bởi
kiểm toán viên nội bộ và kiểm toán
viên nhà nước.
6, Báo cáo
kiểm toán
Thông thương được thực hiện để
phục vụ cho nhu cầu của bản thân
các đơn vị hoặc nhu cầu của cơ quan
quản lý cấp trên nên kết quả của
kiểm toán tuân thủ nói chung được
báo cáo cho người có trách nhiệm
trong đơn vị những trường hợp khác
việc kiểm toán do một khách hàng
không phải đơn vị kiểm toán có nhu
cầu thì việc kiểm tra tính tuân thủ
các quy định sẽ được báo cáo hết cho
người có nhu cầu thuê mướn kiểm
toán.

Phục vụ cho tất cả các đối tượng
quan tâm và sử dụng thông tin về
BCTC
d) Kiểm toán nhà nước và kiểm toán nội bộ
*Giống nhau :
_Đều là một loại hình của kiểm toán được phân loại theo chủ thể thực hiện kiểm toán
_Đều có quy trình kiểm toán : Lập Kh kiểm toán, thực hiện kiểm toán , Kết thúc kiểm toán.
_Kiểm toán nhà nước và kiểm toán nội bộ đều tồn tại ở mọi cơ chế( hay mọi nền kinh tế)
*Khác nhau :
11
Nội dung Kiểm toán nhà nước Kiểm toán nội bộ
1, khái niệm Là loại kiểm toán do các cơ quan chức
năng cuả nhà nước( thuế tài chính, hải
quan ) và cơ quan kiểm toán nhà nước
chuyên trách tiến hành.
Là loại kiểm toán do các kiểm
toán viên nội bộ của đơn vị tiến
hành
2, chủ thể thực
hiện
Các KTV nhà nước là các viên chức
nhà nước làm việc cho nhà nước và
được nhà nước trả lương
Là nhân viên nội bộ trong DN do
chủ DN bổ nhiệm và được DN
trả lương
3, đối tượng Chủ yếu thực hiện kiểm toán tuân thủ Chủ yếu thực hiện kiểm toán hoạt
động
4, Cơ cấu tổ
chức

Tùy mỗi quốc gia thì KT nhà nước lại
thuộc quốc hội, tòa án…ở việt nam
kiểm toán nhà nước thuộc chính phủ và
do bộ tài chính quản lý
Là phòng ban trong doanh nghiệp
độc lập với tất cả các phòng ban
khác chỉ trực thuộc và chịu chi
phối của chủ DN
5, Đối tượng sử
dụng thông tin
Nhà nước, các cơ quan thuộc nhà nước Chủ doanh nghiệp
6,Phương thức
hoạt động
Thực hiện kiểm toán theo kế hoạch
được duyệt theo yêu cầu chỉ thị của nhà
nước
Theo kế hoạch và yêu cầu của
chu DN
7,Chi phí kiểm
toán
Các đơn vị được kiểm toán không phải
trả chi phí mà nhà nước đã trả lương
cho các KTV
Các bộ phận được kiểm toán
không phải trả chi phí mà do chủ
doanh nghiệp trả lương cho các
kiểm toán viên.
8, Tính chất
pháp lý
Có giá trị pháp lý trong nước và các

quốc gia khác
Không có giá trị pháp lý trên thế
giới nhưng có giá trị pháp lý ở
VN.
9, tác dụng của
3 loại kiểm
toán này
Đảm bảo thống nhất luật pháp chính
sách, chế độ sử dụng tiết kiệm và hiệu
quả ngân sách
Cung cấp thông tin đáng tin cậy
phục vụ cho việc quản lý của chủ
doanh nghiệp
10, Báo cáo
kiểm toán
Được lập và báo cáo cơ quan nhà nước
trực thuộc
Được lập và báo cáo với chủ
doanh nghiệp đơn vị
e) Kiểm toán nội bộ - kiểm toán độc lập
*Giống nhau :
_Đều là một loại hình của kiểm toán được phân loại theo chủ thể thực hiện kiểm toán
_Đều có quy trình kiểm toán : Lập Kế hoạch kiểm toán, thực hiện kiểm toán , Kết thúc kiểm
toán.
*Khác nhau :
12
Nộ dung Kiểm toán nội bộ Kiểm toán độc lập
1, khái niệm Là loại kiểm toán do các kiểm toán
viên nội bộ của đơn vị tiến hành
Là loại kiểm toán do các kiểm toán

viên độc lập(KTV hành nghê - KTV
chuyên nghiệp) thuộc các tổ chức
kiểm toán chuyên nghiệp thực hiện
2, chủ thể thực
hiện
Là nhân viên nội bộ trong DN do
chủ DN bổ nhiệm và được DN trả
lương
Là các chuyên gia kiểm toán chuyên
nghiệp làm việc cho các công ty
kiểm toán
3, đối tượng Chủ yếu thực hiện kiểm toán hoạt
động
Chủ yếu thực hiện kiểm toán BCTC
4, Cơ cấu tổ
chức
Là phòng ban trong doanh nghiệp
độc lập với tất cả các phòng ban
khác chỉ trực thuộc và chịu chi phối
của chủ DN
Là các công ty kiểm toán hoặc tập
đoàn kiểm toán
5, Đối tượng sử
dụng thông tin
Chủ doanh nghiệp Những người quan tâm
6,Phương thức
hoạt động
Theo kế hoạch và yêu cầu của chu
DN
Kiểm toán theo hợp đông kiểm toán

7,Chi phí kiểm
toán
Các bộ phận được kiểm toán không
phải trả chi phí mà do chủ doanh
nghiệp trả lương cho các kiểm toán
viên.
Các bên được kiểm toán hay các
người thuê mướn kiểm toán phải trả
chi phí kiểm toán.
8, Điều kiện
tồn tại
Tồn tại ở mọi cơ chế ( hay mọi nền
kinh tế)
Tồn tại ở cơ chế thị trường
9, Tính chất
pháp lý
Không có giá trị pháp lý trên thế
giới nhưng có giá trị pháp lý ở VN.
Có giá trị pháp lý trong nước và các
quốc gia khác
10, tác dụng
của 3 loại kiểm
toán này
Cung cấp thông tin đáng tin cậy
phục vụ cho việc quản lý của chủ
doanh nghiệp
Cung cấp thông tin đáng tin cậy và
đảm bảo quyền lợi cho người sử
dụng thông tin.
11, Báo cáo

kiểm toán
Được lập và báo cáo với chủ doanh
nghiệp đơn vị
Báo cáo với người yêu cầu kiểm
toán, người trả phí kiểm toán hoặc kí
hợp đồng kiểm toán
f) Kiểm toán độc lập và kiểm toán nhà nước
*Giống nhau :
_Đều là một loại hình của kiểm toán được phân loại theo chủ thể thực hiện kiểm toán
_Đều có quy trình kiểm toán : Lập Kế hoạch kiểm toán, thực hiện kiểm toán , Kết thúc kiểm
toán.
13
_Báo cáo kiểm toán do kiểm toán viên nhà nước và kiểm toán viên độc lập lập thì đều có giá
trị pháp lý trong nước và trên thế giới.
* Khác nhau :
Nội dung Kiểm toán nhà nước Kiểm toán độc lập
1, khái niệm Là loại kiểm toán do các cơ quan
chức năng cuả nhà nước( thuế tài
chính, hải quan ) và cơ quan kiểm
toán nhà nước chuyên trách tiến
hành.
Là loại kiểm toán do các kiểm toán
viên độc lập(KTV hành nghê - KTV
chuyên nghiệp) thuộc các tổ chức
kiểm toán chuyên nghiệp thực hiện
2, chủ thể thực
hiện
Các KTV nhà nước là các viên chức
nhà nước làm việc cho nhà nước và
được nhà nước trả lương

Là các chuyên gia kiểm toán chuyên
nghiệp làm việc cho các công ty
kiểm toán
3, đối tượng Chủ yếu thực hiện kiểm toán tuân
thủ
Chủ yếu thực hiện kiểm toán BCTC
4, Cơ cấu tổ
chức
Tùy mỗi quốc gia thì KT nhà nước
lại thuộc quốc hội, tòa án…ở việt
nam kiểm toán nhà nước thuộc
chính phủ và do bộ tài chính quản lý
Là các công ty kiểm toán hoặc tập
đoàn kiểm toán
5, Đối tượng sử
dụng thông tin
Nhà nước, các cơ quan thuộc nhà
nước
Những người quan tâm
6,Phương thức
hoạt động
Thực hiện kiểm toán theo kế hoạch
được duyệt theo yêu cầu chỉ thị của
nhà nước
Kiểm toán theo hợp đông kiểm toán
7,Chi phí kiểm
toán
Các đơn vị được kiểm toán không
phải trả chi phí mà nhà nước đã trả
lương cho các KTV

Các bên được kiểm toán hay các
người thuê mướn kiểm toán phải trả
chi phí kiểm toán.
8, Điều kiện
tồn tại
Tồn tại ở mọi cơ chế ( hay mọi nền
kinh tế)
Tồn tại ở cơ chế thị trường
10, tác dụng
của 3 loại kiểm
toán này
Đảm bảo thống nhất luật pháp chính
sách, chế độ sử dụng tiết kiệm và
hiệu quả ngân sách
Cung cấp thông tin đáng tin cậy và
đảm bảo quyền lợi cho người sử
dụng thông tin.
11, Báo cáo
kiểm toán
Được lập và báo cáo cơ quan nhà
nước trực thuộc
Báo cáo với người yêu cầu kiểm
toán, người trả phí kiểm toán hoặc kí
hợp đồng kiểm toán
Câu 7: Trình bày khái niệm HTKSNB ? Mục tiêu xây dựng hệ thống này ?các yếu tố
cấu thành của HTKSNB ?
Trả lời:
14
a) Khái niệm HTKSNB:
Hệ thống kiểm soát nội bộ: Là các quy định và các thủ tục kiểm soát do đơn vị được

kiểm toán xây dựng và áp dụng nhằm bảo đảm cho đơn vị tuân thủ pháp luật và các quy
định, để kiểm tra kiểm soát, ngăn ngừa và phát hiện gian lận, sai sót; để lập báo cáo tài
chính trung thực và hợp lý nhằm bảo vệ quản lý và sử dụng có hiệu quả tài sản của đơn vị.
Hệ thống kiểm soát nội bộ bao gồm môi trường kiểm soát, hệ thống kế toán và các thủ tục
kiểm soát.
Theo cách đề cập trên đây, phạm vi của kiểm soát nội bộ là rất rộng, nó không chỉ giới
hạn trong phạm vi của những hoạt động về kế toán, tài chính mà bao gồm tất cả những lĩnh
vực hoạt động trong đơn vị.
b) Mục tiêu xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ :
Khi thiết lập và vận hành hệ thống kiểm soát nội bộ ở đơn vị, các nhà quản lý thường quan
tâm đến những khía cạnh sau :
_Nhằm bảo vệ tài sản, sổ sách thông tin
_Nhằm thúc đẩy việc tuân thủ pháp luật
_Nhằm tăng cường tính hiệu lực, hiệu quả về mặt điều hành và sử dụng nguồn lực trong đơn
vị
_Nhằm cung cấp thồng tin đáng tin cậy và lập báo cáo tài chính.
c) Các yếu tố cấu thành của HTKSNB (Cơ cấu của HTKSNB)
 Môi trường kiểm soát: Là những nhận, quan điểm, sự quan tâm và hoạt động của thành
viên Hội đồng quản trị, Ban giám đốc đối với hệ thống kiểm soát nội bộ và vai trò của hệ
thống kiểm soát nội bộ trong đơn vị.
Môi trường kiểm soát có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả của các thủ tục kiểm soát .
Môi trường kiểm soát mạnh sẽ hỗ trợ đáng kể cho các thủ tục kiểm soát cụ thể. Tuy nhiên
môi trường kiểm soát mạnh không đồng nghĩa với hệ thống kiểm soát nội bộ mạnh. Môi
trường kiểm soát mạnh tự nó chua đủ đảm bảo tính hiệu quả của toàn bộ hệ thống kiểm soát
nội bộ.
Những yếu tố của môi trường kiểm soát thông thường bao gồm:
 Đặc thù quản lý:
Đặc thù quản lý chỉ những quan điểm, triết lý và phong cách điều hành khác nhau của
nhà quản lý cấp cao ở đơn vị. Có thể không trực tiếp chỉ đạo các quá trình kiểm soát nội
bộ, nhưng 1 triết lý và quan điểm chỉ đạo kinh doanh nhấn mạnh đến mục tiêu tìm kiếm

lợi nhuận 1 cách quá mức thì vô hình dung nó sẽ mờ nhạt đi tính đầy đủ trong việc thiết
kế các quá trình kiểm soát và suy giảm đi tính hiệu lực trong việc duy trì các quá trình
kiểm soát nội bộ ấy.
15
 Cơ cấu tổ chức
− Cơ cấu tổ chức trong một đơn vị phản ánh việc phân chia quyền lực, trách nhiệm và
nghĩa vụ của mọi người trong tổ chức ấy cũng như mối quan hệ hợp tác, phối hợp, kiểm
soát và chia sẻ thông tin lẫn nhau giữa những người khác nhau trong cùng một tổ chức.
Một cơ cấu tổ chức hợp lý không những giúp cho sự chỉ đạo điều hành của nhà quản lý
được thực hiện thông suốt mà còn giúp cho việc kiểm soát lẫn nhau được duy trì thường
xuyên và chặt chẽ hơn. Những nguyên tắc thông thường trong việc bố trí cơ cấu tổ chức
gồm:
 Rõ ràng về chức năng nhiệm vụ và thiết lập sự điều hành, kiểm soát trên toàn bộ hoạt
động của đơn vị. Thực hiện giữa các chức năng phê chuẩn, thực hiện nghiệp vụ kinh tế,
ghi sổ kế toán và bảo quản tài sản.
 Đảm bảo sự độc lập tương đối giữa các nhiệm vụ, các chức năng.
 Chính sách nhân sự
Một chính sách nhân sự được xem là hợp khi những chính sách ấy nhằm tuyển dụng, huấn
luyện, sử dụng, đánh giá, đề bạt, khen thưởng và kỉ luật nhân sự được rõ ràng và khuyến
khích các phẩm chất về năng lực và trung thực của đội ngũ nhân viên và người lao động .
 Công tác kế hoạch
Công tác kế hoạch, định mức dự toán: Nghiêm túc, khoa học.
 Bộ phận kiểm toán nội bộ
Bộ phận kiểm toán nội bộ có hữu hiệu không: trực thuộc cấp cao nhất, cso nhân viên đủ năng
lực.
 Các nhân tố bên ngoài
Công ty mẹ, chính sách Nhà nước, mục tiêu kinh tế xã hội, các chủ nợ và các trách nhiệm
pháp lý.
 Hệ thống kế toán: Là các quy định về kế toán và các thủ tục kế toán mà đơn vị được kiểm
toán áp dụng để thực hiện ghi chép kế toán và lập báo cáo tài chính. Thông qua việc quan sát

đối chiếu tính toán và ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, hệ thống kế toán không
những cung cấp thông tin cho việc quản lý mà còn có tác dụng kiểm soát nhiều mặt hoạt
động của đơn vị. Hệ thống kế toán là một mắc xích, 1 yếu tố quan trọng của hệ thống kiểm
soát nội bộ gồm:
− Chứng từ kế toán
− Tài khoản kế toán
− Sổ sách kế toán
− Báo cáo tài chính và báo cáo nội bộ
Các thủ tục kiểm soát
16
− Nguyên tắc phân công phân nhiệm
Nguyên tắc này đảm bảo việc phân công nhiệm vụ trách nhiệm rõ ràng tạo sự chuyên
môn hóa trong việc sai sót ít xảy ra và khi xảy ra thường ít phát hiện.
− Nguyên tắc bất kiêm nhiệm
Nguyên tắc này được hiểu sự tách ly thích hợp về trách nhiệm có tác dụng hết sức
nghiêm trọng trong sự việc ngăn ngừa những sai phạm nhất là những sai phạm cố ý.
Nguyên tắc này cần phải được thực hiện trong những trường hợp sau:
 Bất kiêm nghiệm trong việc bảo vệ tài sản với kế toán.
 Bất kiêm nghiệm trong việc phê chuẩn các nghiệp vụ kinh tế với việc thực
hiện các nghiệm vụ ấy.
 Nguyên tắc bất kiêm nghiệm phải được bất kiêm nghệm với việc điều hành và
trách nhiệm ghi sổ.
− Nguyên tắc ủy quyền, phê chuẩn
 Theo sự ủy quyền của các nhà quản lý các cấp giao cho quy định và giải quyết 1 số
công việc trong 1 phạm vi nhất định.
 Bên cạnh đó để tuân thủ tốt các quá trình kiểm soát mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Câu 8 : Trình bày hiểu biết của anh chị về trọng yếu và xét đoán tính trọng yếu trong
kiểm toán ?
Trả lời:
Khái niệm về tính trọng yếu

Trọng yếu là khái niệm chỉ độ lớn (tầm cỡ), bản chất của sai phạm (kể cả việc bỏ sót
thông tin kinh tế tài chính) hoặc là đơn lẻ hoặc là từng nhóm mà trong bối cảnh cụ thể nếu
dựa vào các thông tin này để xét đoán thì sẽ không chính xác hoặc rút ra những kết luận sai
lầm.
Mức trọng yếu là một ngưỡng, một điểm chia cắt để xem xét sai phạm có thể chấp
nhận được hay không chứ không phải là nội dung của thông tin cần phải có.
Sự ước lượng ban đầu về tính trọng yếu là lượng đối đa mà KTV tin tưởng rằng ở mức
độ đó các BCTC có thể bị sai lầm nhưng không ảnh hưởng đến các quan điểm và các quyết
định của người sử dụng thông tin.
Căn cứ xét đoán tính trọng yếu
− Tính trọng yếu là một khái niệm tương đối hơn là tuyệt đối.
− Tính trọng yếu luôn phải được xem xét trên cả hai mặt định lượng và định tính.
− Tính trọng yếu luôn được xem xét trong mối quan hệ chặt chẽ giữa các sai phạm về mặt
định lượng với nhau.
17
Yếu tố định lượng là khái niệm chỉ độ lớn, quy mô của sai phạm.
Yếu tố định tính là khái niệm chỉ bản chất của các sai phạm có những sai phạm người
ta không phân biệt độ lớn nhưng vẫn coi là quan trọng để xét đoán tính trọng yếu như:
 Các sai phạm liên quan đến luật pháp chính sách chế độ và những quy định có tính
nguyên tắc.
 Các sai phạm liên quan đến tính trung thực của các nhà quản lý cấp cao.
 Các sai phạm có tính chất gây hậu quả phản ứng dây chuyền.
 Các sai phậm về lợi nhuận thu nhập Doanh nghiệp.
 Các sai phạm đã được chỉ ra nhưng không được sửa chữa kịp thời.
Câu 9 Thế nào là rủi ro kiểm toán ? các loại rủi ro ảnh hưởng đển rủi ro kiểm toán ?
Mối quan hệ giữa các loại rủi ro ?
a)Rủi ro kiểm toán là rủi ro (khả năng) mà KTV đưa ra ý kiến nhận xét không thích hợp khi
BCTC đã được kiểm toán vẫn còn những sai sót trọng yếu.
Rủi ro trong kiểm toán bao gồm 3 bộ phận: Rủi do tiềm tàng, rủi ro kiểm soát và rủi ro phát
hiện.

b) các loại rủi ro ảnh hưởng đển rủi ro kiểm toán ?
Rủi ro tiềm tàng
− Khái niệm:
Là rủi ro tiềm ẩn, vốn có do khả năng từng nghiệp vụ, từng khoản mục trong BCTC chứa
đựng sai sót trọng yếu khi tính riêng rẽ hoặc tính gộp, mặc dù có hay không có hệ thống
KSNB.
_Các nhân tố ảnh hưởng tới rủi ro tiềm tàng.
Thông thường có 3 nhân tố chủ yếu:
 Bản chất kinh doanh của khách hàng gồm:
 Công việc sản xuất, kinh doanh của 1doanh nghiệp (bản chất các sản phẩm và dịch vụ, cơ
cấu vốn, môi trường kinh tế-địa điểm hoạt động)
 Các nhân tố ảnh hưởng tới nghành nghề mà doanh nghiệp đang hoạt động (các điều kiện
kinh tế và cạnh tranh, những thay đổi về công nghệ tác động tới kinh doanh, chính sách
tiếp thị và chiến lược cạnh tranh then chốt.)
 Bản chất các bộ phận, khoản mục được kiểm toán: Các khoản mục khác nhau trên BCTC
thì khả năng chứa đựng những sai phạm trọng yếu sẽ khác nhau, như khoản mục hàng tồn
kho có khả năng chứa đựng những sai phạm trọng yếu nhiều hơn là khoản mục tiền mặt
vì hàng tồn kho phải thông qua rất nhiều khâu tính toán đánh giá tính toán nhất quán của
phương pháp tính giá xuất kho, phương pháp lập dự phòng giảm giá…
18
 Bản chất hệ thống kế toán và thông tin trong đơn vị như mứcđộ, tính chất phức tạp, phạm
vi và tính hiệu quả của hệ thống điện toán hóa hay của các phương tiện, thiết bị thông tin
tính toán áp dụng trong doanh nghiệp.
Rủi ro kiểm soát
− Khái niệm
Là rủi ro xảy ra sai sót trọng yếu trong từng nghiệp vụ, từng khoản mục trong BCTC khi
tính riêng rẽ hoặc tính gộp mà hệ thống kế toán và HTKSNB không ngăn ngừa hết hoặc
không phát hiện và sửa chữa kịp thời.
− Các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro kiểm soát
Hạn chế vốn có của các HTKSNB dẫn đến rủi ro kiểm soát là khó tránh khỏi. Biểu hiện của

các hạn chế vốn có (hạn chế cố hữu) của hệ thống KSNB là:
 Yêu cầu thường xuyên các nhà quản lý là các chi phí cho việc kiểm tra phải có hiệu quả,
tức là các chi phí cho các Kiểm soát phải ít hơn tổn thất do sai sót và gian lận gây ra.
 Hầu hết các biện pháp kiểm soát đều có chiều hướng tập trung vào các nghiệp vụ đã thấy
trước chứ không phải vào các nghiệp vụ đột xuất và bất thường
 Các khả năng sai phạm của con người vì thiếu thận trọng, sao nhãng, sai lầm trong xét
đoán hoặc hiểu sai các chỉ dẫn.
 Việc điều hành kiểm tra có thể bị phá vỡ do sự thông đồng với bên ngoài hoặc với các
nhân viên trong đơn vị.
 Các trách nhiệm các nhân trong điều hành, kiểm tra bị lợi dụng, chẳng hạn các thành viên
ban lãnh đạo đơn vị gian lận và vi phạm các quy chế.
 Các thủ tục và biện pháp kiểm soát trở lên lỗi thời, không thích hợp vì điều kiện thực tế
đã thay đổi và sự tuân thủ các thủ tục có thể không được nghiêm túc.
Rủi ro phát hiện
− Khái niệm
Là rủi ro xảy ra sai sót trọng yếu trong từng nghiệp vụ, từng khoản mục trong BCTC khi
tính riêng rẽ hoặc tính gộp mà trong quá trình kiểm toán, KTV và công ty kiểm toán không
phát hiện được.
− Các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro phát hiện
 Phạm vi kiểm toán: Nếu phạm vi kiểm toán càng được mở rộng thì khả năng KTV phát
hiện hết các sai sót càng tăng vì vậy rủi ro kiểm soát sẽ giảm.
 Phương pháp kiểm toán: áp dụng các phương pháp kiểm toán phù hợp sẽ giảm rủi ro phát
hiện.
19
 Trình độ, kinh nghiệm và khả năng xét đoán nghề nghiệp của KTV có trình độ chuyên
môn cao, có nhiều kinh nghiệm và khả năng xét đoán tốt thì dễ phát hiện được nhiều gian
lận, sai sót và do đó rủi ro phát hiện sẽ giảm và ngược lại.
c) mối quan hệ giữa các loại rủi ro trong kiểm toán ?
Trả lời: Rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát quyết định đến khối lượng, quy mô, phạm vi chi
phí, biên chế và thời gian kiểm toán. Nếu rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát đều cao thì

KTV phải dự kiến rủi ro phát hiện là thấp. Có nghĩa là, trong trường hợp này, KTV phải làm
nhiều công việc kiểm toán với quy mô, chi phí kiểm toán lớn. Mức độ rủi ro phát hiện dự
kiến luôn có quan hệ ngược chiều với mức độ rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát.
Mô hình rủi ro kiểm toán được thực hiện bằng công thức sau:
AR = IR x CR x DR
AR
DR =
IRxCR
Trong đó: AR: Rủi ro kiểm toán (Audit Risk)
IR: Rủi ro tiềm tàng (Inherent Risk)
CR: Rủi ro kiểm soát (Control Risk)
DR: Rủi ro phát hiện (Detechtion Risk)
Câu 10 Trình bày hiểu biết của anh chị về phương pháp kiểm toán chứng từ ?
a)Khái niệm : Phương pháp kiểm toán chứng từ là phương pháp trong đó kiểm toán viên dựa
trên phần thông tin tài chính được phản ánh ở trên các tài liệu kế toán để thu thập băng chứng.
b)Phương pháp kiểm toán chứng từ gồm :
* Kiểm toán cân đối
 cân đối tổng quát : là việc kiểm tra xác minh các cân đối trong các hoạt động kế toán tài
chính có thực sự tồn tại.có 3 mối quan hệ tổng quát :
+Tổng tài sản bằng tổng nguồn vốn
+Phát sinh nợ và phát sinh có
+Nguồn lực và kết quả đạt được
 Cân đối cụ thế : kiểm toán cân đối cụ thế là việc kiểm tra xem xét được tiến hành dựa vào
các định khoản kế toán đó là lý do mà việc kiểm tra, kiểm toán các cân đối cụ thể thường
được KTV xem xét và tiến hành trên bảng kê.
* Kiểm toán đối chiếu
 Đối chiếu trực tiếp là phương pháp kiểm toán mà Kiểm toán viên tiến hành so sánh, đối
20
chiếu về mặt lượng của cùng một chỉ tiêu trên các nguồn tài liệu khác nhau (các chứng từ kế
toán), giữa các kì khác nhau. Có 6 trường hợp đối chiếu trực tiếp :

+Đối chiêu giữa số cuối kì, đầu kì và giữa các kì với nhau hoặc có thế tiến hành so sánh đối
chiếu giữa bộ phận và tổng thể.
+Tiến hành đối chiếu so sánh giữa số dự toán định mức kế hoạch với số thực tế.
+Đối chiếu chỉ số của cùng một chỉ tiêu trong cùng một thời kì nhưng trên các chứng từ các
thời điểm khác nhau.
+Đối chiếu các con số của cùng một chứng từ nhưng được bảo quản lưu trữ ở những thời
điểm khác nhau.
+ Đối chiếu trị số của chỉ tiêu với trị số của các yếu tố cấu thành nên chỉ tiêu đó.
+So sánh số liệu giữa các đơn vị trong cùng ngành cùng loại hình kinh doanh, cùng lãnh thổ
với quy mô tương đương.
 Đối chiếu lôgíc là việc nghiên cứu các mối quan hệ bản chất giữa các chỉ tiêu có quan hệ
với nhau thông qua việc xem xét mức biến động tương ứng về trị số của các chỉ tiêu có quan
hệ kinh tế trực tiếp, song có thể có mức biến động khác nhau và có thể theo các hướng khác
nhau
Câu 11 Trình bày hiểu biết của anh chị về phương pháp kiểm toán ngoài chứng từ ?
*Khái niệm : Kiểm toán ngoài chứng từ là phương pháp mà trong đó kiểm toán viên có cơ sở
dữ liệu và phải dùng các phương pháp thích hợp để thu thập các bằng chứng kiểm toán.
*Phương pháp kiểm toán ngoài chứng từ gồm :
a. Kiểm kê
Kiểm kê là phương pháp kiểm tra tại chỗ các loại tài sản. Đây là phương pháp kiểm toán đơn
giản, phù hợp với chức năng xác minh của kiểm toán. Để thực hiện cuộc kiểm kê kiểm toán
viên phải trải qua ba giai đoạn : chuẩn bị, thực hành và kết thúc.
b. Thực nghiệm
Là phương pháp diễn lại hoặc nghiên cứu, phân tích từng yếu tốcấu thành của một tài sản,
một quá trình đã có, đã diễn ra và cần xác minh lại.
Do vậy thực nghiệm còn được gọi là phương pháp làm lại. Chẳng hạn, để xác minh lại hao
phí hoặc kết quả sản xuất có thể phải làm thử lại một mẻ hàng để khẳng định rõ những điều
nghi vấn
c. Điều tra.
Là phương pháp xác định lại một tài liệu hoặc một thực trạng để đi đến những quyết định hay

kết luận kiểm toán.
Câu 12 : Thế nào là chọn mẫu kiểm toán ? các phương pháp chọn mẫu kiểm toán ?
21
a) chọn mẫu kiểm toán là áp dụng các thủ tục kiểm toán trên số phần tử ít hơn 100% tổng số
phần tử của một số dư tài khoản hay một loại nghiệp vụ sao cho mọi phần tử đều có cơ hội
được chọn. Lấy mẫu sẽ giúp kiểm toán viên thu thập và đánh giá bằng chứng kiểm toán về
các đặc trưng của các phần tử được chọn nhằm hình thành hay củng cố kết luận về tổng thể.
b) các phương pháp kiểm toán :
* Phương pháp chọn mẫu xác xuất
Chọn mẫu ngẫu nhiên là cách chọn khách quan theo đúng phương pháp xác định, bảo
đảm cho mọi phần tử trong tổng thể đều có cơ hội bằng nhau để được chọn vào mẫu.
Cách chọn này vẫn có thể tồn tại rủi ro là mẫu được chọn không chứa đựng các đặc trưng chủ
yếu của tổng thể. Một vấn đề thực tiễn cần chú ý trong chọn mẫu ngẫu nhiên là trường hợp
tổng thể được dùng để lấy mẫu không phải là tổng thể thật sự. Nói cách khác đại diện vật chất
của tổng thể không đầy đủ.
_Các cách chọn mẫu xác xuất
+Dựa vào bảng số ngẫu nhiên
-Chọn mẫu ngẫu nhiên dựa vào bảng số ngẫu nhiên là phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên rất
đơn giản dựa trên các bảng số ngẫu nhiên đã được thiết kế sẵn, bao gồm các số ngẫu nhiên
độc lập được sắp xếp thuận lợi cho việc lựa chọn ngẫu nhiên.
Bảng số ngẫu nhiên là bảng kê các con số độc lập được xếp ngẫu nhiên phục vụ cho chọn
mẫu. Bảng thường bao gồm nhiều con số được sắp xếp vào một bảng in sẵn. “Bảng 105.000
số ngẫu nhiên thập phân” do Hội đồng thương mại liên quốc gia lập. Bảng này gồm nhiều
dòng và cột. Các con số được xếp vào dòng và cột theo kiểu bàn cờ, mỗi con số này có 5 chữ
số. Sau đây là một trang trích trong “Bảng 105.000 số ngẫu nhiên thập phân”.
+Chọn mẫu ngẫu nhiên theo chương trình máy tính
_Trường hợp KTV sử dụng máy tính trong quá trình kiểm toán các máy tính này có thể đã
được cài sẵn các chương trình lựa chọn các số ngẫu nhiên, chọn ngẫu nhiên bằng chương
trình máy tính có thể loại bỏ được những số không thích hợp, tự động loại bỏ phần tử bị trùng
lặp và tự động phản ánh vào giấy tờ làm việc.

* Phương pháp chọn mẫu phi xác xuất
Là phương pháp chọn mẫu không có một hoặc hai đặc điểm sau : Các phần tử được lựa chọn
ngẫu nhiên vào mẫu và sử dụng lý thuyết xác xuất thống kế để đánh giá kết quả mẫu, bao gồm
cả việc định lượng rủi ro lấy mẫu.
_Các cách chọn mẫu phi xác xuất
+Chọn mẫu theo khối (lô)
22
Chọn mẫu theo khối là việc chọn một tập hợp các phần tử liên tục trong một dãy nhất định,
nếu phần tử đầu tiên trong khối được chọn thì phần tử còn lại cũng được chọn tất yếu. Mẫu
chọn có thể là một khối hoặc nhiều khối.
-Ưu điểm: Càng nhiều khối được lựa chọn thì tính đại diện của mẫu càng cao, rủi ro càng thấp
và ngược lại. Phương pháp chọn mẫu theo khối đòi hỏi KTV phải ấn định chủ quan về khả
năng sai sót hoặc phải biết phân vùng sai sót.
-Nhược điểm: Việc chọn mẫu theo khối để kiểm toán các nghiệp vụ, tài sản, hoặc khoản mục
chỉ được áp dụng khi đã nắm chắc tình hình của đơn vị được kiểm toán và khi có số lượng các
khối vừa đủ. Do đó trong việc xác định các mẫu cụ thể cần đặc b iệt chú ý đến các tình huống
đặc biệt như: T hay đổi nhân sự, thay đổi hệ thống kế toán và chính sách kinh tế, tính thời vụ
của ngành kinh doanh…
+Chọn mẫu theo xét đoán : Trong nhiều trường hợp, kiểm toán viên sẽ sử dụng sự phán đoán
nghề nghiệp của mình khi lựa chọn các phần tử của mẫu. Điểm cần chú ý khi lựa chọn mẫu
theo phương pháp này iểm toán viên muốn thu được một mẫu có tính đại diện phải lưu ý các
vẫn đề sau:
-Theo loại nghiệp vụ kinh tế chủ yếu: Nếu có nhiều loại nghiệp vụ cần được kiểm tra, thì cần
thiết mỗi loại nghiệp vụ quan trọng trong kỳ phải được lựa chọn.
-Theo phần việc do các nhân viên khác nhau phụ trách: Theo đó, số lượng nghiệp vụ do mỗi
người thực hiện phải được kiểm toán, nếu có thay đổi nhân viên hoặc nếu các nghiệp vụ ở các
địa điểm khác nhau sẽ dễ có mẫu chọn không đại diện khi giới hạn phạm vi chọn mẫu.
-Theo quy mô: Khi chọn các mẫu có quy mô tiền tệ khác nhau (số tiền lớn, nhỏ khác nhau) thì
các khoản mục nghiệp vụ, tài khoản… có số dư lớn cần được lựa chọn để kiểm toán.
-Điều kiện áp dụng: Phương pháp này áp dụng tại các đơn vị mà kiểm toán viên đã tiến hành

kiểm toán các niên độ trước và phải do các kiểm toán viên lâu năm có kinh nghiệm thực hiện.
+Chọn mẫu bất kỳ (tình cờ) :Đây là phương pháp rất ít được sử dụng, phương pháp này được
thực hiện bằng cách kiểm toán viên nghiên cứu qua tổng thể và lựa chọn ra các phần tử mẫu
mà không chú ý đến quy mô, nguồn gốc hoặc các đặc điểm phân biệt khác của chúng để cố
gắng có được một mẫu kiểm toán khách quan.
-Nhược điểm: Theo cách chọn mẫu này kiểm toán viên rất khó có thể hoàn toàn khách quan
khi lựa chọn các phần tử mẫu, điều này tuỳ thuộc vào thói quen của kiểm toán viên rất nhiều.
Bài tập 2:
Sai phạm:
− Thiếu bút toán kết chuyển nguồn
− Trích sai khấu hao: (240+4,545)/(10 x 360) x 76 = 5,1626 trđ
− Sử dụng sai tài khoản
− Hạch toán sai số tiền và thiếu tài khoản 133 phản ánh thuế GTGT
23
Bảng sửa chữa
Nội dung Kế toán Nguyên tắc Sửa chữa
Mua 1 oto phục vụ
bán hàng, được đầu
tư bằng quỹ đầu tư
phát triển
Nợ TK 211: 240
Nợ TK 133: 24
Có TK 131: 264
Nợ TK 211: 240
Nợ TK 133: 24
Có TK 331: 132
Có TK 112: 132
Nợ TK 131: 264
Có TK 112: 132
Có TK 331: 132

Nợ TK 211: 5,5
Có TK 111: 5,5
Nợ TK 211: 4,545
Nợ TK 133: 0,455
Có TK 111: 5,5
Nợ TK 111: 0,5
Nợ TK 133: 0,455
Có TK 211: 0,955
Nợ TK 627: 6
Có TK 214: 6
Nợ TK 641: 5,1626
Có TK 214: 5,1626
Nợ TK 641: 5,1626
Nợ TK 214: 0,8374
Có TK 627: 6
Bỏ sót Nợ TK 414: 244,545
Có TK 411: 244,545
Nợ TK 414: 244,545
Có TK 411: 244,545
• Ảnh hưởng đến Báo cáo kết quả kinh doanh
Giá vốn 6
Lãi gộp 6
Chi phí bán hàng ↓ 5,1626
Lợi nhuận từ hoạt động SXKD 0,8374
Lợi nhuận kế toán trước thuế 0,8374
Chi phí thuế TNDN 0,20935
Lợi nhuận kế toán sau thuế 0,62805
• Ảnh hưởng đến Bảng CĐKT
TÀI SẢN NGUỒN VỐN
Tiền mặt ↓ 0,5 Thuế: Thuế TNDN 2,20935

TGNH 132 Thuế GTGT 0,455
Phải thu của KH ↓ 264 → Thuế 0,66435
TSCĐ 0,955 Phải trả người bán ↓ 132
Khấu hao TSCĐ 0,8374 Quỹ đầu tư phát triển 244,545
Vốn kinh doanh ↓ 244,545
Lợi nhuận chưa phân phối 0,62805
∑ TS ↓ 130,7076 ∑ NV ↓ 130,7076
Bài 3:
Bảng sửa chữa (Đvt: triệu đồng)
Nội dung Kế toán Nguyên tắc Sửa chữa
Bán 200 sản phẩm B, Bỏ sót Nợ TK 632: 14 Nợ TK 632: 14
24
giá bán gồm cả VAT
135.300 đ/sp, giá vốn
Có TK 155: 14 Có TK 155: 14
Nợ TK 131: 27,06
Có TK 511: 24,6
Có TK 333.1: 2,46
Nợ TK 131: 27,06
Có TK 511: 24,6
Có TK 333.1: 2,46
Nợ TK 531: 4,92
Nợ TK 333.1: 0,492
Có TK 131: 5,412
Nợ TK 531: 4,92
Nợ TK 333.1: 0,492
Có TK 131: 5,412
Nợ TK 155: 2,8
Có TK 632: 2,8
Nợ TK 155: 2,8

Có TK 632: 2,8
• Ảnh hưởng đến Báo cáo kết quả kinh doanh
Doanh thu BH&CCDV ↓24,6
Các khoản giảm trừ doanh thu ↓ 4,92
Doanh thu thuần ↓ 19,68
Giá vốn ↓ 11,2
Lãi gộp ↓ 8,48
Lợi nhuận từ hoạt động SXKD ↓ 8,48
Lợi nhuận kế toán trước thuế ↓ 8,48
Chi phí thuế TNDN 2,12
Lợi nhuận kế toán sau thuế 6,36
• Ảnh hưởng đến Bảng CĐKT
TÀI SẢN NGUỒN VỐN
Phải thu của KH ↓ 21,648 Thuế: Thuế TNDN ↓
2,12
Hàng tồn kho 11,2 Thuế GTGT ↓
1,968
→ Thuế ↓
4,088
Lợi nhuận chưa phân phối ↓
6,36
∑ TS ↓ 10,448 ∑ NV ↓
10,448
Bài 4:
Sai phạm: Bỏ sót nghiệp vụ bán 100 sản phẩm
Hạch toán sai tài khoản
Nội dung kinh tế Kế toán Nguyên tắc Sửa chữa
Bán 100 sản phẩm, Bỏ sót Nợ TK 632: 15 Nợ TK 632: 15
25

×