GVHD: Chuyên đề tốt nghiệp
SVTH: Trang1
LỜI MỞ ĐẦU
Γ
Hoạt động kiểm toán độc lập đang là một trong
những lĩnh vực được nhiều người quan tâm, nó đang
ngày càng phát triển mạnh mẽ về quy mô và hình thức
tại Việt Nam, và nó trở thành một lĩnh vực không thể
thiếu trong nền kinh tế thị trường. Kiểm toán độc lập
càng quan trọng hơn với nước ta khi đang trong giai
đoạn hội nhập kinh tế thế giới WHO.
Với nhu cầu kiểm toán ngày càng cao của các tập
đoàn kinh tế, của các doanh nghiệp và của tổ chức quản
lý đòi hỏi hoạt động kiểm toán không ngừng hoàn thiện,
đổi mới và phát triển về phương pháp tiếp cận đối
tượng, kỹ thuật - nghiệp vụ chuyên môn của các Kiểm
toán viên cũng như nội dung chương trình kiểm toán để
có thể nâng cao chất lượng dịch vụ và hiệu quả của
cuộc kiểm toán.
Việc hội nhập kinh tế thế giới của nước ta hiện
nay có thể xem là cơ hội tốt để các công ty kiểm toán
độc lập được tiếp cận với phương pháp, cách thức hoạt
động của các công ty kiểm toán có quy mô lớn trên thế
giới như: PWC, E&Y, KPMG, Deloitd,…
Qua quá trình nghiên cứu kết hợp lý thuyết được
học và thực tế thực tập tại Công Ty TNHH Tư Vấn -
Kiểm Toán Trung Tín Đức là một trong những công ty
kiểm toán độc lập đang trong giai đoạn hội nhập, phát
triển và hoàn thiện. Nhận thấy sự đa dạng của dịch vụ,
tầm quan trọng của việc ghi nhận đánh giá doanh thu từ
các dịch vụ mang lại, và hơn nữa là tầm quan trọng của
quá trình kiểm toán doanh thu tại các công ty kiểm toán.
Đó là lý do khiến em quyết định chọn đề tài nghiên
cứu: “ Quy trình kiểm toán doanh thu – Các sai phạm
và cách xử lý của Kiểm toán viên khi kiểm toán doanh
thu tại Công ty TNHH Tư Vấn - Kiểm Toán Trung Tín
GVHD: Chuyên đề tốt nghiệp
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
SVTH: Trang2
GVHD: Chuyên đề tốt nghiệp
Γ
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
TP.HCM, ngày …..tháng…….năm……..
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
SVTH: Trang3
GVHD: Chuyên đề tốt nghiệp
Γ
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
TP.HCM, ngày …..tháng…….năm……..
SVTH: Trang4
GVHD: Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ
ĐƠN VỊ THỰC TẬP
1.1 GIỚI THIỆU VỀ ĐƠN VỊ THỰC TẬP
Công Ty TNHH Tư Vấn - Kiểm Toán Trung Tín Đức
Tên giao dịch: Trung Tin Duc auditing – consulting.Ltd.
Tên viết tắt: TAC Co,.Ltd
Địa chỉ: 848/16 Hậu Giang, P12, Q6, TPHCM.
Mã số thuế: 0303152604
Điện thoại: 08.7518937 Fax: 08.7518739
Email:
Website: http//www.trungtinduc
1.2 QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
Công Ty TNHH Tư Vấn - Kiểm Toán Trung Tín Đức thành lập vào ngày
05 tháng 01 năm 2004 được Sở Kế Hoạch và Đầu Tư TPHCM cấp giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh số: 4102019610. Công ty được thành lập dựa trên nhu
cầu tất yếu phát triển ngành kế toán - kiểm toán và của nền kinh tế. Công ty
đang từng bước phát triển cả về quy mô cũng như chất lượng dịch vụ của mình.
1.2.1 Thuận lợi:
Địa bàn hoạt động của Công ty ngay tại trung tâm Thành Phố Hồ Chí
Minh là một trong những điều thuận lợi để quan hệ giao dịch với đối tác được
thuận lợi hơn.
Sự uy tín trong quá trình hoạt động kinh doanh đã giúp Công ty huy động
được nhiều nguồn vốn đầu tư, vì thế Công ty ngày một mở rộng quy mô hoạt
động của mình và nhận được nhiều hợp đồng có giá trị lớn.
Đội ngũ cán bộ công nhân viên chức của Công ty còn khá trẻ do đó rất
năng động, sáng tạo và nhiệt tình trong công việc. Sự kết hợp giữa những cán
bộ có nhiều kinh nghiệm trong công tác quản lý và điều hành, có trình độ kỹ
thuật, đoàn kết cùng nhau xây dựng Công ty ngày càng tiến bộ.
Đội ngũ nhân viên luôn ý thức được tầm quan trọng trong công việc,
đoàn kết, giúp đỡ nhau trong công tác được giao nhằm nâng cao hiệu quả công
việc của Công ty cũng như góp phần làm giàu đẹp đất nước.
1.2.2 Khó khăn:
Hiện nay có khá nhiều công ty kiểm toán hoạt động cùng một lĩnh vực
nên việc cạnh tranh ngày càng gay gắt. Vì thế Công ty gặp nhiều khó khăn
trong việc thu hút sự chú ý của khách hàng nên ảnh hưởng đến việc kinh doanh
của Công ty.
1.3 CHỨC NĂNG VÀ LĨNH VỰC HOẠT ĐỘNG
SVTH: Trang5
GVHD: Chuyên đề tốt nghiệp
Công ty kinh doanh các lĩnh vực sau: Dịch vụ kiểm toán; tư vấn đầu tư và
chuyển giao công nghệ; tư vấn tài chính - kế toán. Tư vấn, khảo sát thiết kế, tư
vấn giám sát công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp và giao thông. thiết kế
công trình giao thông ( cầu, đường bộ). Tư vấn cổ phần hóa. Thẩm tra thiết kế
công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp và giao thông. Thí nghiệm vật liệu
xây dựng, kiểm tra đánh giá chất lượng công trình xây dựng và công trình giao
thông cầu đường bộ. Sản xuất, mua bán phần mềm tin học. Thi công xây lắp
các công trình thông tin – bưu chính - viễn thông, thi công lắp đặt hệ thống
chống sét. Mua bán, lắp đặt, bảo trì, bảo dưỡng, hỗ trợ vận hành các thiết bị
chuyên ngành viễn thông, tin học. Lập dự án đầu tư, tư vấn thuế,…
Hoạt động trong lĩnh vực: kiểm toán Báo cáo tài chính, tư vấn, thẩm tra.
chất lượng,….
1.4 PHẠM VI HOẠT ĐỘNG
1.4.1 Tư vấn xây dựng:
- Tư vấn đầu tư và chuyển giao công nghệ
- Tư vấn khảo sát thiết kế, tư vấn giám sát công trình xây dựng dân dụng,
công nghiệp và giao thông.
- Thiết kế công trình giao thông ( cầu, hầm, đường bộ…)
- Thẩm tra thiết kế công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp và giao
thông.
1.4.2 Dịch vụ Kế toán - Kiểm toán :
- Dịch vụ Kiểm toán
- Tư vấn tài chính kế toán
- Tư vấn cổ phần hóa doanh nghiệp.
1.4.3 Thí nghiệm và kiểm định
- Thí nghiệm vật liệu xây dựng
- Kiểm định cầu, đường giao thông
- Kiểm tra đánh giá chất lượng công trình giao thông, xây dựng dân dụng
và công nghiệp
- Siêu âm cọc khoan nhồi, siêu âm bê tông, thép, hàn…
1.5 CƠ CẤU TỔ CHỨC QUẢN LÝ CỦA ĐƠN VỊ
1.5.1 Sơ đồ bộ máy quản lý của đơn vị:
SVTH: Trang6
GVHD: Chuyên đề tốt nghiệp
1.5.2 Nhiệm vụ và chức năng của các phòng ban
1.5.2.1 Phòng kiểm toán
Phòng kiểm toán đảm nhiệm thực hiện các dịch vụ liên quan đến kiểm
toán như: Dịch vụ kiểm toán Báo cáo tài chính, dịch vụ kiểm toán doanh thu,
dịch vụ kiểm toán chi phí, dịch vụ kiểm toán tiền mặt,…
1.5.2.2 Phòng kế toán
Phòng kế toán đảm nhiệm thực hiện việc hạch toán kế toán của Công ty
để báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty, từ đó báo cáo cho Tổng
giám đốc và Hội đồng quản trị để hoạch định chiến lược phát triển, đồng thời
đề ra các biện pháp khắc phục kịp thời những mặt yếu kém.
1.5.2.3 Phòng thiết kế - giám sát
SVTH: Trang7
Chủ tịch Hội
Đồng quản trị
Tổng giám đốc
Giám đốc
kiểm toán
Giám đốc
thiết kế
Giám đốc
kiểm định
Phòng kế toán –
kiểm toán
Phòng thiết kế - giám
sát
Phòng thí nghiêm –
kiểm định
Các phòng ban khác có liên quan
GVHD: Chuyên đề tốt nghiệp
Phòng tư vấn thiết kế - giám sát đảm nhiệm thực hiện dịch vụ thẩm tra
thiết kế, giám sát các công trình xây dựng công nghiệp, các công trình dân dụng
và các công trình giao thông.
1.5.2.4 Phòng thí nghiệm – kiểm định
Phòng thí nghiệm – kiểm định đảm nhiệm thực hiện thí nghiệm vật liệu
xây dựng; kiểm định cầu đường giao thông; kiểm tra đánh giá chất lượng công
trình giao thông xây dựng dân dụng, công nghiệp; siêu âm cọc khoan nhồi, siêu
âm bêtông, thép, hàn...
1.6 PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA ĐƠN VỊ TRONG TƯƠNG
LAI
- Tổ chức:
+ Hoàn thiện hơn bộ máy hoạt động của Công ty;
+ Tổ chức hệ thống quản trị Công ty, đảm bảo tính năng hoạt động,
trách nhiệm và hiệu quả quản lý, điều hành hoạt động;
+ Tăng cường hợp tác, liên kết quốc tế trong lĩnh vực đào tạo, kinh
doanh và phát triển nghề nghiệp…
- Dịch vụ:
+ Kiểm toán: Nâng cao chất lượng dịch vụ kiểm toán. Tham gia đấu
thầu kiểm toán các Tổng công ty;
+ Tư vấn: Cũng cố và khai thác thế mạnh sẵn có; phát triển các dịch vụ
tư vấn kế toán, nghiên cứu khai thác các loại hình dịch vụ mới như đầu tư, tư
vấn doanh nghiệp.
+ Thiết kế - giám sát, thí nghiệm – kiểm định: mở rộng quy mô hơn nữa
cho mảng này bằng cách tăng cường đầu tư máy móc trang thiết bị, kỹ thuật,
mở thêm các phòng thí nghiệm hiện trường…
- Nhân sự:
+ Nâng cao chính sách tuyển dụng nhân viên để tăng chất lượng nguồn
nhân lực mới;
+ Huấn luyện nội bộ: Tiếp tục tổ chức các lớp đào tạo nội bộ để tăng
nghiệp vụ chuyên môn cho nhân viên;
+ Tạo điều kiện cho nhân viên theo học chương trình và lấy bằng CPA
và ACCA;
+ Tuyển dụng nhân viên tư vấn có trình độ chuyên môn và kinh nghiệm
phục vụ cho các khách hàng trong nước và nước ngoài;
+ Nâng cao trình độ ngoại ngữ cho toàn thể nhân viên trong Công ty.
SVTH: Trang8
GVHD: Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG 2 : CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1 CÁCH XÁC ĐỊNH DOANH THU
2.1.1 Nhận định giao dịch tạo ra doanh thu:
Để có thể xác định một cách đúng đắn loại hình doanh thu và giá trị hợp
lý được ghi nhận thì việc nhận biết giao dịch là rất quan trọng. Do đó tiêu chuẩn
nhận biết giao dịch trong doanh thu được áp dụng riêng biệt cho từng giao dịch.
Trong một số trường hợp, các tiêu chuẩn nhận biết giao dịch cần áp dụng
tách biệt cho từng bộ phận của một giao dịch để có thể phản ánh chính xác đầy
đủ bản chất của giao dịch đó.
2.1.2 Giá trị doanh thu được xác định:
Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong
kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của
doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Theo quy định doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ được phản ánh
trên tài khoản 511 và doanh thu nội bộ tài khoản 512 phải được theo dõi riêng
biệt theo từng loại. Trong từng loại doanh thu lại được chi tiết theo từng doanh
thu như doanh thu bán hàng có thể chi tiết theo doanh thu bán hàng từng loại
sản phẩm, hàng hóa nhằm phục vụ cho việc xác định đầy đủ, chính xác kết quả
kinh doanh theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
Giá trị doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu
hoặc sẽ thu được. Cụ thể: Doanh thu phát sinh từ giao dịch sẽ được xác định
thỏa thuận giữa bên bán và bên mua hoặc bên mua sử dụng tài khoản. Nó được
xác định bằng giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu được sau khi trừ
các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán tài sản
bị trả lại. Giá trị hợp lý ở đây được hiểu là giá trị tài sản có thể trao đổi hoặc giá
trị một khoản nợ được thanh toán một cách tự nguyện của các bên có đầy đủ
hiểu biết trong sự trao đổi ngang giá.
Nguyên tắc hạch toán:
Sơ đồ hạch toán các nghiệp vụ chính
SVTH: Trang9
3333 511 111, 112
Thuế xuất khẩu, TTĐB Bán hàng thu tiền ngay
phải nộp ( nếu có)
531 3331
Cuối kỳ kết chuyển giá
Thuế GTGT đầu ra
trị hàng bán bị trả lại
532 131
Cuối kỳ kết chuyển giá
trị giảm giá hàng bán Bán hàng thu tiền sau
521 3331
Cuối kỳ kết chuyển 334
Chiết khấu thương mại
911 Trả lương công nhân
Cuối ký kết chuyển viên bằng sản phẩm
GVHD: Chuyên đề tốt nghiệp
2.2 PHÂN LOẠI DOANH THU
2.2.1 Doanh thu bán hàng
2.2.1.1 Khái niệm
Doanh thu bán hàng là giá trị hàng hóa của doanh nghiệp đã bán trong kỳ.
Hàng hóa bao gồm hàng được sản xuất bởi chính doanh nghiệp với mục
đích để bán, để kinh doanh; hàng mua để bán như hàng hóa được mua và bán
lại bởi những người bán lẻ…
Hiện nay hầu hết các doanh nghiệp đều áp dụng phương pháp khấu trừ
thuế GTGT, giá bán là giá chưa có thuế. Ngoài ra còn một số doanh nghiệp áp
dụng phương pháp trực tiếp thì doanh thu bán hàng là tổng giá thanh toán,
SVTH: Trang10
GVHD: Chuyên đề tốt nghiệp
tương tự cho trường hợp sản phẩm, hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế
xuất khẩu.
2.2.1.2 Điều kiện ghi nhận
2.2.1.2.1 Thời điểm ghi nhận: theo đoạn 10 – Chuẩn mực kế toán số 14
“Doanh thu và thu nhập khác”. Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi thỏa
mãn đồng thời cả năm điều kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người
sở hữu hàng hóa hay quyền kiểm soát hàng hóa.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao
dịch bán hàng.
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
2.2.1.2.2 Giá trị ghi nhận: Đối với các hoạt động bán hàng và cung cấp
dịch vụ thông thường doanh thu được ghi nhận theo số tiền ghi trên hóa đơn.
Riêng trong một số lĩnh vực kinh doanh, doanh thu cần được xác định dựa trên
những cơ sở khác theo quy định của Chuẩn mực và Chế độ kế toán.
2.2.1.3 Đặc điểm của doanh thu bán hàng
- Vấn đề có thể xem là quan trọng nhất khi ghi phần doanh thu bán hàng
là việc xác định thời điểm chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu hàng hóa cho người mua trong từng trường hợp cụ thể. Trong hầu
hết các trường hợp, thời điểm chuyển giao phần lớn rủi ro trùng với thời điểm
chuyển giao lợi ích gắn liền với quyền sở hữu hợp pháp hoặc quyền kiểm soát
hàng hóa cho người mua.
- Trường hợp doanh nghiệp vẫn còn chịu phần nhỏ rủi ro và lợi ích gắn
liền với quyền sở hữu hàng hóa thì giao dịch được xem là hoạt động bán hàng
và doanh thu được phép ghi nhận.
- Trường hợp doanh nghiệp còn chịu phần lớn rủi ro gắn liền với quyền
sở hữu hàng hóa thì giao dịch chưa được xem là hoạt động bán hàng và doanh
thu chưa được phép ghi nhận
+ Ngoài các điều khoản thông thường doanh nghiệp còn phải chịu trách
nhiệm đảm bảo cho tài sản hoạt động bình thường.
+ Việc thanh toán tiền hàng còn chưa chắc chắn vì còn phụ thuộc vào
người mua hàng đó.
+ Hàng được giao còn chờ lắp đặt mới có thể đưa vào sử dụng (có nêu
trong hợp đồng mua bán)
+ Người mua có quyền hủy bỏ giao dịch và doanh nghiệp không chắc
hàng bán có bị trả lại hay không.
- Không được ghi nhận vào doanh thu bán hàng các khoản thu nhập khác.
SVTH: Trang11
GVHD: Chuyên đề tốt nghiệp
- Doanh thu bán hàng chỉ được ghi nhận khi đảm bảo là doanh nghiệp
nhận được lợi ích kinh tế từ giao dịch, nếu có điều không chắc chắn về việc thu
được lợi ích kinh tế thì doanh thu chỉ được ghi nhận khi điều không chắc chắn
đó đã được xử lý xong.
- Doanh thu chỉ được ghi nhận khi doanh thu và chi phí liên quan đến
cùng một giao dịch được ghi nhận đồng thời theo nguyên tắc phù hợp.
2.2.1.4 Thể hiện trên Báo cáo tài chính
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là một khoản mục trọng yếu
trên Báo cáo tài chính, là cơ sở để người sử dụng đánh giá tình hình hoạt động
và quy mô kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó doanh nghiệp phải trình bày
chính sách kế toán được áp dụng trong việc ghi nhận doanh thu bán hàng.
Doanh thu bán hàng được phản ánh ở chỉ tiêu thứ nhất trên Báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh theo Quyết định 15/2006 – QĐ/BTC ban hành vào
ngày 20 tháng 03 năm 2006. Trong đó phản ánh tổng doanh thu từ hoạt động
bán hàng hóa, thành phẩm trong năm báo cáo của doanh nghiệp. Các khoản
giảm trừ doanh thu không được ghi chung ở chỉ tiêu này mà phải ghi ở chỉ tiêu
thứ hai, từ đó xác định doanh thu thuần của hoạt động bán hàng.
2.2.2 Doanh thu cung cấp dịch vụ
2.2.2.1 Khái niệm
Doanh thu cung cấp dịch vụ là giá trị phần dịch vụ doanh nghiệp đã cung
cấp trong kỳ
Dịch vụ cung cấp theo phần công việc đã thỏa thuận theo hợp đồng trong
một hay nhiều kỳ kế toán như: cung cấp dịch vụ vận tải, du lịch, cho thuê tài
sản…
- Đối với dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ, doanh thu cung cấp dịch vụ là giá bán chưa có thuế GTGT.
- Đối với dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế, hoặc chịu thuế
GTGT theo phương pháp trực tiếp, doanh thu cung cấp dịch vụ là
tổng giá thanh toán.
- Đối với dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế
xuất khẩu thì doanh thu cung cấp dịch vụ là tổng giá thanh toán.
2.2.2.2 Điều kiện ghi nhận
Doanh thu cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi kết quả của giao dịch đó
được xác định một cách đáng tin cậy. Nếu giao dịch cung cấp dịch vụ đó liên
quan đến nhiều kỳ thì doanh thu được ghi nhận trong kỳ theo kết quả phần công
việc đã hoàn thành vào ngày lập bảng cân đối kế toán cùng kỳ.
2.2.2.2.1 Thời điểm ghi nhận: Theo đoạn 16 – Chuẩn mực kế toán
số 14 “ Doanh thu và thu nhập khác” kết quả của giao dịch cung cấp dịch vụ
được xác định khi thỏa mãn đồng thời những điều kiện sau:
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
- Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó.
SVTH: Trang12
GVHD: Chuyên đề tốt nghiệp
- Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập bảng cân đối
kế toán.
- Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành
giao dịch cung cấp dịch vụ đó.
2.2.2.2.2 Giá trị ghi nhận:
- Trường hợp giao dịch cung cấp dịch vụ đó chỉ liên quan đến một kỳ kế
toán thì doanh thu ghi nhận là phần giá trị dịch vụ doanh nghiệp đã cung cấp
trong kỳ.
- Trường hợp giao dịch cung cấp dịch vụ đó liên quan đến nhiều kỳ kế
toán thì được ghi nhận phần kết quả công việc đã hoàn thành trong kỳ, xác định
theo một trong ba phương pháp sau tùy thuộc vào bản chất của dịch vụ:
+ Đánh giá phần công việc đã hoàn thành.
+ So sánh tỷ lệ phần trăm giữa khối lượng công việc đã hoàn thành với
tổng khối lượng công việc phải hoàn thành.
+ Tỷ lệ phần trăm chi phí đã phát sinh so với tổng chi phí ước tính để
hoàn thành toàn bộ giao dịch cung cấp dịch vụ. Tuy nhiên phần công việc đã
hoàn thành không phụ thuộc vào các khoản thanh lý định kỳ hay các khoản ứng
trước của khách hàng.
2.2.2.3 Đặc điểm của doanh thu cung cấp dịch vụ
Doanh thu cung cấp dịch vụ chỉ được ghi nhận khi đảm bảo là doanh
nghiệp nhận được lợi ích kinh tế từ giao dịch. Doanh nghiệp có thể ước tính
doanh thu cung cấp dịch vụ khi đạt được thỏa thuận với đối tác những điều kiện
sau:
- Trách nhiệm và quyền của mỗi bên trong việc cung cấp nhận nhiệm vụ
- Giá thanh toán
- Thời hạn và phương thức thanh toán
Trong quá trình cung cấp dịch vụ doanh nghiệp có quyền xem xét và sửa
đổi các ước tính doanh thu khi cần thiết.
- Trường hợp dịch vụ bao gồm nhiều hoạt động khác nhau không tách
biệt được và thực hiện trong nhiều kỳ kế toán thì doanh thu từng kỳ sẽ được ghi
nhận theo phương pháp bình quân.
- Khi không thể xác định chắc chắn kết quả giao dịch thì doanh thu được
ghi nhận tương ứng với chi phí đã ghi nhận và có thể thu hồi.
2.2.2.4 Thể hiện trên Báo cáo tài chính
Trên Báo cáo tài chính doanh nghiệp phải trình bày chính sách kế toán
được áp dụng trong việc ghi nhận doanh thu bao gồm cả phương pháp xác định
phần công việc đã hoàn thành của các giao dịch về cung cấp dịch vụ.
Cùng với doanh thu bán hàng, doanh thu cung cấp dịch vụ được phản ánh
ở chỉ tiêu thứ nhất trên Báo cáo kết quả kinh doanh theo Quyết định 15/2006 –
QĐ/BTC ban hành ngày 20 tháng 03 năm 2006.
SVTH: Trang13
GVHD: Chuyên đề tốt nghiệp
2.2.3 Các hình thức tạo ra doanh thu khác
2.2.3.1 Làm đại lý – ký gửi
Trường hợp một doanh nghiệp nhận làm đại lý bán hàng cho doanh
nghiệp thì chỉ được ghi nhận doanh thu là khoản tiền hoa hồng được hưởng. Vì
theo đoạn 4 – VSA 14 “ Doanh thu và thu nhập khác”: “…các khoản thu hộ bên
thứ ba không phải là nguồn lợi ích kinh tế, không làm tăng vốn chủ sở hữu của
doanh nghiệp sẽ không được coi là doanh thu…”
2.2.3.2 Trao đổi hàng hóa dịch vụ
- Trao đổi tương tự: Khi hàng hóa, dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa,
dịch vụ tương tự về bản chất hoặc giá trị thì việc trao đổi đó không được xem là
một giao dịch tạo ra doanh thu.
- Trao đổi không tương tự: Khi hàng hóa, dịch vụ được trao đổi để lấy
hàng hóa, dịch vụ không tương tự về bản chất hoặc giá trị thì việc trao đổi đó
được xem là một giao dịch tạo ra doanh thu. Khi đó doanh thu được xác định
bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ nhận về, sau khi điều chỉnh các
khoản tiền hoặc tương đương tiền phải trả hay phải thu thêm do chênh lệch về
giá trị. Nếu không xác định được giá trị hợp lý của hàng hóa hay dịch vụ nhận
về thi doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hay dịch vụ
đem trao đổi, sau khi điều chỉnh các khoản chênh lệch tương tự.
2.2.3.3 Bán hàng kèm cung cấp dịch vụ
- Tùy thuộc vào thỏa thuận của hai bên mua bán mà việc bán hàng được
thực hiện trước hay cùng lúc với việc cung cấp dịch vụ, và cũng tùy vào cách
thức mua bán mà thời điểm cũng như giá trị doanh thu được ghi nhận khác
nhau.
- Thông thường doanh thu được ghi nhận khi người mua chấp nhận sự
giao hàng và quá trình lắp đặt, kiểm tra hoàn tất. Khi đó doanh thu bán hàng sẽ
được ghi nhận khi đã giao hàng kèm theo những lắp đặt ban đầu để đưa vào sử
dụng dưới sự đồng ý của khách hàng. Phần dịch vụ theo sau kỳ nào sẽ được
tính cho kỳ kế toán đó.
- Các trường hợp còn lại khi sự lắp đặt là không đáng kể thì doanh thu
được ghi nhận khi hoàn tất việc giao hàng.
2.2.3.4 Hàng bán bị trả lại và giảm giá hàng bán
- Khi bán hàng và doanh thu đã được ghi nhận, xảy ra trường hợp khách
hàng phát hiện một số hàng sai quy cách hay kém phẩm chất nên đề nghị trả lại
số hàng đó hoặc giảm giá hàng bán.
- Khi chấp nhận và tiến hành nhận lại hàng, doanh nghiệp sẽ không ghi
giảm doanh thu mà sẽ theo dõi giá trị số hàng trả lại hoặc giảm giá hàng bán
trên các tài khoản 531 “Hàng bán bị trả lại” và 532 “ Giảm giá hàng bán”, đến
cuối kỳ kế toán doanh nghiệp mới tiến hành kết chuyển sang tài khoản 511 “
SVTH: Trang14
GVHD: Chuyên đề tốt nghiệp
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” để xác định doanh thu thuần của khối
lượng sản phẩm, hàng hóa thực tế thực hiện trong kỳ hạch toán.
2.2.3.5 Bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ sẽ được ghi nhận theo giá bán
trả tiền ngay, phần tiền lãi phát sinh phải ghi vào tài khoản 3387 “ Doanh thu
chưa thực hiện”, định kỳ kết chuyển qua tài khoản 515 “ Doanh thu hoạt động
tài chính”.
2.2.3.6 Bán hàng chưa giao hàng đã lập hóa đơn và thu tiền
Nếu trong kỳ doanh nghiệp đã lập hóa đơn bán hàng và thu tiền đủ nhưng
đến cuối kỳ hàng vẫn chưa giao cho người mua thì giá trị số hàng này không
được coi là đã bán trong kỳ và không được ghi nhận doanh thu. Chỉ được ghi
khoản tiền này là khoản tiền khách hàng trả trước và sẽ kết chuyển vào doanh
thu khi hàng thực giao, và thỏa mãn đồng thời 5 điều kiện ghi nhận doanh thu.
2.3 QUY TRÌNH KIỂM TOÁN DOANH THU:
2.3.1 Chuẩn bị kiểm toán:
Công việc này diễn ra vào khoảng giữa năm tài chính. Ví dụ, nếu công ty
cần “khóa sổ” kế toán vào ngày 31 tháng 12 thì quá trình kiểm toán sẽ bắt đầu
khoảng tháng sáu năm đó.
Ở bước này Kiểm toán viên phải thực hiện những công việc sau:
- Khảo sát, thu thập thông tin về hệ thống kiểm soát nội bộ, tình hình tài
chính cũng như các thông tin khác có liên quan đến đơn vị được kiểm toán; tiếp
cận làm quen với hình thức kinh doanh của đơn vị được kiểm toán, các sản
phẩm cũng như thị trường tiêu thụ chính;
- Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ cũng như các thông tin đã thu thập
được về đơn vị được kiểm toán, trên cơ sở đó xác định mục tiêu, nội dung và
phạm vi kiểm toán;
- Lập kế hoạch và chương trình kiểm toán.
Mục đích của công việc này là nhằm:
- Tìm ra các nguy cơ rủi ro có thể đe dọa đến hoạt động công ty xét từ
cách nhìn của Kiểm toán. Điều này có nghĩa rằng, các Kiểm toán viên phải tìm
ra các lỗ hổng mà có thể do vô tình hay hữu ý, khách hàng đã phạm phải.
Chẳng hạn, nếu thu nhập của các đại diện bán hàng có liên quan trực tiếp đến
doanh số bán hàng mà họ thực hiện được, doanh số có thể sẽ bị họ đội lên và
điều này dẫn đến một thực tế là thu nhập của họ cũng được đội lên một cách bất
bình thường.
- Xác định các quy trình kiểm soát nội bộ trong công ty khách hàng để
tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình kiểm toán sau này.
2.3.2 Thực hiện kiểm toán:
SVTH: Trang15
GVHD: Chuyên đề tốt nghiệp
Đây là bước quan trọng trong quá trình kiểm toán mà theo đó, Kiểm toán
viên dùng kiến thức chuyên môn cũng như nghiệp vụ kiểm toán để hoàn thành
công việc của mình trước thời hạn khóa sổ chính thức của khách hàng.
- Thu thập và đánh giá các số liệu, dữ liệu, các bằng chứng kiểm toán
đồng thời ghi sổ nhật ký kiểm toán phản ánh tất cả các công việc thực hiện
trong ngày;
- Quản lý bằng chứng kiểm toán, tài liệu liên quan, bảo mật thông tin thu
nhập được trong quá trình kiểm toán;
- Tiến hành kiểm tra, đối chiếu, điều tra đối chiếu với các tổ chức, cơ
quan hay cá nhân có liên quan đến hoạt động kiểm toán để từ đó đưa ra được
các kết luận, đánh giá mang tính khách quan hơn về những nội dung đã kiểm
toán.
2.3.3 Hoàn thành kiểm toán ( lập và gửi báo cáo kiểm toán):
Về nguyên tắc, đây có thể là khâu cuối cùng của một hợp đồng kiểm
toán. Đây là kết quả chính thức của quá trình kiểm toán được thể hiện dưới
dạng văn bản.
2.4 CÁC SAI PHẠM VÀ CÁCH XỬ LÝ CỦA KIỂM TOÁN VIÊN
2.4.1 Các dạng sai phạm
2.4.1.1 Gian lận
Gian lận là hành vi cố ý lừa dối, giấu diếm, xuyên tạc sự thật với mục đích
tư lợi. Trong lĩnh vực tài chính kế toán, gian lận có thể là sự trình bày sai lệch
có chủ đích các thông tin trên Báo cáo tài chính do một hay nhiều người trong
Hội đồng quản trị, Ban giám đốc, các nhân viên hay các bên thứ ba thực hiện
làm ảnh hưởng đến Báo cáo tài chính. Có thể biểu hiện dưới các hình thức:
- Xuyên tạc, làm giả chứng từ, tài liệu liên quan đến Báo cáo tài chính.
- Sửa đổi tài liệu, chứng từ kế toán làm sai lệch Báo cáo tài chính.
- Biển thủ tài sản.
- Che giấu hoặc cố ý bỏ sót các thông tin, tài liệu hoặc nghiệp vụ kinh
tế làm sai lệch Báo cáo tài chính.
- Ghi chép các nghiệp vụ kinh tế không đúng sự thật.
- Cố ý áp dụng áp dụng sai các chuẩn mực, nguyên tắc, phương pháp
và chế độ kế toán, chính sách tài chính.
- Cố ý tính toán sai về số học.
2.4.1.2 Sai sót
Sai sót là những lỗi không cố ý, thường được hiểu là sự nhầm lẫn, bỏ sót
hay do yếu kém về năng lực nên gây ra sai phạm ảnh hưởng đến Báo cáo tài
chính. Có thể biểu hiện dưới các hình thức:
- Lỗi về tính toán và số học hoặc ghi chép sai.
- Bỏ sót hoặc hiểu sai, làm sai các khoản mục, các nghiệp vụ kinh tế.
SVTH: Trang16
GVHD: Chuyên đề tốt nghiệp
- Áp dụng sai các Chuẩn mực, nguyên tắc, phương pháp và chế độ kế
toán, chính sách tài chính nhưng không cố ý.
2.4.1.3 Không tuân thủ
Theo VSA 250 “ Xem xét tính tuân thủ pháp luật và các quy định trong
kiểm toán Báo cáo tài chính” thì không tuân thủ là những hành vi thực hiện sai,
bỏ sót, thực hiện không đầy đủ, không kịp thời hoặc không thực hiện pháp luật
và các quy định dù là vô tình hay cố ý của đơn vị. Tuy nhiên những vi phạm cá
nhân của nhà quản lý hay của nhân viên mà không liên quan đến hoạt động kinh
doanh của đơn vị.
2.4.2 Cách xử lý của Kiểm toán viên
2.4.2.1 Đánh giá mức độ sai phạm
- Sau khi thực hiện đánh giá rủi ro và các thủ tục kiểm toán cần thiết, các
thủ tục này cung cấp bằng chứng cho thấy khả năng xảy ra sai sót và gian lận,
Kiểm toán viên phải tiến hành xem xét mức độ ảnh hưởng đến Báo cáo tài
chính.
+ Xét mức độ ảnh hưởng là không trọng yếu: Kiểm toán viên thường
phải thông báo cho nhà quản lý khi nghi ngờ sai phạm là có thực dù nó chưa
ảnh hưởng trọng yếu đến Báo cáo tài chính.
+ Xét mức độ ảnh hưởng là trọng yếu: Kiểm toán viên phải thực hiện
các thủ tục điều chỉnh, bổ sung, thay thế thích hợp và phải xem xét ảnh hưởng
của sai phạm trong mối quan hệ với những khía cạnh khác của cuộc kiểm toán,
đặc biệt là trong thư giải trình Giám đốc.
- Dựa trên những hiểu biết tổng thể về pháp luật và các quy định liên
quan đến hoạt động của đơn vị được kiểm toán, Kiểm toán viên cần tiến hành
các thủ tục cần thiết để phát hiện các hành vi không tuân thủ:
+ Yêu cầu đơn vị cung cấp và giải trình về những quy định và thủ tục
nội bộ của đơn vị liên quan đến việc tuân thủ pháp luật và các quy định.
+ Phải thu thập đủ các bằng chứng kiểm toán thích hợp về việc không
tuân thủ pháp luật và các quy định của đơn vị làm ảnh hưởng trọng yếu đến Báo
cáo tài chính.
+ Phải xem xét hậu quả về tài chính do các hành vi đó gây ra, sự cần
thiết phải giải trình hậu quả về tài chính trong phần thuyết minh Báo cáo tài
chính, mức độ ảnh hưởng đến tính trung thực và hợp lý của Báo cáo tài chính.
+ Trao đổi với Ban giám đốc hay người đứng đầu đơn vị và lưu hồ sơ
kiểm toán về những phát hiện của mình.
2.4.2.2 Cách xử lý của Kiểm toán viên
- Thông báo cho Giám đốc hay người điều hành của công ty khách hàng;
- Tiến hành đề nghị kế toán của công ty khách hàng điều chỉnh cho đúng
đối với các sai phạm mà công ty khách hàng vi phạm.
SVTH: Trang17
GVHD: Chuyên đề tốt nghiệp
2.4.3 Trách nhiệm của Kiểm toán viên
Thông báo về gian lận và sai sót:
- Thông báo cho Giám đốc hay người đứng đầu công ty khách hàng:
Kiểm toán viên phải thông báo kịp thời những phát hiện của mình cho
Giám đốc trong thời hạn nhanh nhất trước ngày phát hành Báo cáo tài
chính, hoặc trước ngày phát hành Báo cáo tài chính, trước ngày phát
hành Báo cáo kiểm toán khi phát hiện có gian lận hay sai sót. Kiểm
toán viên phải cân nhắc tất cả các tình huống xem cần thông báo cho
cấp quản lý nào. Trong hầu hết các trường hợp xảy ra gian lận thường
Kiểm toán viên sẽ báo cho cấp quản lý cao hơn cấp có khả năng liên
quan đến gian lận gây ra. Nếu gian lận có khả năng liên quan đến
những người lãnh đạo cao nhất thì Kiểm toán viên phải tham khảo ý
kiến của chuyên gia để xác định các thủ tục cần tiến hành.
- Thông báo cho người sử dụng Báo cáo kiểm toán: Thông qua việc
phát hành Báo cáo kiểm toán mà Kiểm toán viên sẽ thông báo các
gian lận và sai sót của công ty khách hàng. Trường hợp có gian lận và
sai sót trọng yếu đến Báo cáo tài chính và không được sửa chữa hay
phản ánh đầy đủ trong Báo cáo tài chính thì Kiểm toán viên sẽ đưa ra
ý kiến chấp nhận từng phần hoặc không chấp nhận trong Báo cáo
kiểm toán của mình. Dù các gian lận và sai sót trọng yếu đã được
phản ánh đầy đủ trong Báo cáo tài chính nhưng Kiểm toán viên vẫn
phải ghi rõ trong Báo cáo kiểm toán. Trường hợp Kiểm toán viên bị
giới hạn phạm vi dẫn đến việc không thu thập được đầy đủ bằng
chứng kiểm toán thích hợp để đánh giá gian lận và sai sót xảy ra làm
ảnh hưởng trọng yếu đến Báo cáo tài chính thì Kiểm toán viên phải
đưa ra ý kiến chấp nhận từng phần hoặc từ chối ra ý kiến. Trường hợp
không xác định được gian lận và sai sót đã xảy ra do hạn chế khách
quan thì Kiểm toán viên phải xem xét tới ảnh hưởng của sai phạm đến
Báo cáo kiểm toán.
- Thông báo cho các cơ quan chức năng: Theo đạo đức nghề nghiệp
Kiểm toán viên phải giữ bí mật về thông tin cũng như số liệu của
khách hàng, nhưng trong trường hợp theo quy định của pháp luật
Kiểm toán viên và công ty kiểm toán phải thông báo gian lận và sai
sót cho các cơ quan chức năng có liên quan. Tuy nhiên Kiểm toán
viên có thể trao đổi trước với chuyên gia.
Thông báo về hành vi không tuân thủ:
- Thông báo cho Giám đốc: Tương tự như trường hợp gian lận và sai
sót trong quá trình kiểm toán, Kiểm toán viên phải thông báo cho
Giám đốc về hành vi không tuân thủ pháp luật và các quy định liên
quan phát hiện được. Kiểm toán viên phải thông báo bằng văn bản
nếu hành vi không tuân thủ cố ý và có ảnh hưởng trọng yếu đến Báo
cáo tài chính. Nếu Giám đốc hay người đứng đầu của công ty khách
SVTH: Trang18
GVHD: Chuyên đề tốt nghiệp
hàng có liên quan đến hành vi không tuân thủ gây ảnh hưởng trọng
yếu đến Báo cáo tài chính thì Kiểm toán viên phải tham khảo ý kiến
chuyên gia pháp luật.
- Thông báo cho người sử dụng Báo cáo kiểm toán: Những hành vi
không tuân thủ gây ảnh hưởng trọng yếu đến Báo cáo tài chính mà
Kiểm toán viên đã đề nghị sửa đổi, điều chỉnh nhưng vẫn không phản
ánh trong Báo cáo tài chính thì Kiểm toán viên phải đưa ra ý kiến
chấp nhận từng phần hoặc không chấp nhận. Trường hợp phạm vi
kiểm toán bị giới hạn do đơn vị không tạo điều kiện cho việc thu thập
đầy đủ bằng chứng kiểm toán thì Kiểm toán viên phải đưa ra ý kiến
chấp nhận từng phần hoặc từ chối ra ý kiến. Nếu không thể thu thập
được đầy đủ bằng chứng kiểm toán về hành vi không tuân thủ pháp
luật đã xảy ra thì Kiểm toán viên phải xem xét đến mức độ ảnh hưởng
đến Báo cáo kiểm toán.
- Thông báo cho các cơ quan chức năng: Nếu công ty khách hàng có
hành vi không tuân thủ pháp luật và các quy định thì tùy theo yêu cầu
của pháp luật, Kiểm toán viên phải thông báo hành vi đó cho cơ quan
chức năng có liên quan. Trường hợp này Kiểm toán viên được phép
trao đổi trước với chuyên gia tư vấn pháp luật.
CHƯƠNG 3 : QUY TRÌNH KIỂM TOÁN DOANH
THU – CÁC SAI PHẠM VÀ CÁCH XỬ LÝ SAI
PHẠM KHI KIỂM TOÁN DOANH THU CỦA
KIỂM TOÁN VIÊN TẠI CÔNG TY TNHH
TƯ VẤN – KIỂM TOÁN TRUNG TÍN ĐỨC
SVTH: Trang19
GVHD: Chuyên đề tốt nghiệp
3.1 QUY TRÌNH KIỂM TOÁN DOANH THU
3.1.1 Chuẩn bị kiểm toán:
3.1.1.1 Tiền kế hoạch
3.1.1.1.1 Tiếp nhận khách hàng
Khi khách hàng có yêu cầu kiểm toán, Kiểm toán viên sẽ thực hiện khảo
sát khách hàng để thu thập được những thông tin cơ bản, những yêu cầu của
khách hàng. Sau đó tiến hành phân tích sơ bộ về mức độ trọng yếu, rủi ro kiểm
toán, ước tính về thời gian và chi phí thực hiện kiểm toán; xem xét có thể tiến
hành kiểm toán cho khách hàng hay không; thương lượng để đạt được các thỏa
thuận và ký hợp đồng kiểm toán. Việc phải làm sau cùng trong khâu chuẩn bị
kiểm toán là lên kế hoạch và chương trình kiểm toán, công việc này do Trưởng
phòng đảm nhiệm, cụ thể là:
Tìm hiểu khách hàng:
Đối với khách hàng mới, sau khi tiếp nhận yêu cầu kiểm toán của khách
hàng ( bằng điện thoại, thư, fax…), Công ty sẽ cử người xuống khảo sát
trước khi quyết định chấp nhận kiểm toán cho khách hàng. Công việc
khảo sát được tiến hành như sau: Kiểm toán viên sẽ thu thập các thông tin
cơ sở theo mẫu khảo sát chung của Công ty. Mẫu phiếu khảo sát này
được Công ty lập chung và thống nhất cho tất cả các cuộc kiểm toán. Tùy
theo tình hình từng doanh nghiệp, khi khảo sát Kiểm toán viên sẽ thu thập
thêm những thông tin bổ sung khác. Ngoài ra, Kiểm toán viên còn tìm
hiểu các thông tin có ảnh hưởng nghiêm trọng đến doanh nghiệp như:
khách hàng đang bị kiện tụng, đang có tranh chấp, mâu thuẫn nội bộ hoặc
đang có dấu hiệu chuẩn bị phá sản, lý do kiểm toán…
Còn đối với khách hàng cũ, thường thì Công ty sẽ liên hệ với khách hàng
trước để có thể ký kết hợp đồng kiểm toán cho năm hiện hành. Sau đó,
Công ty sẽ cử người đại diện đến công ty khách hàng để khảo sát sự biến
động, cập nhật và đánh giá lại những thông tin nền tảng đã thu thập trước
đây, đặc biệt chú ý đến những vấn đề còn tồn tại năm trước, nhằm giúp
Kiểm toán viên quyết định có tiếp tục kiểm toán hay không và thay đổi
kế hoạch, chương trình kiểm toán cho phù hợp với năm hiện hành.
3.1.1.1.2 Ký hợp đồng kiểm toán
Ký hợp đồng kiểm toán: Nếu đồng ý tiếp nhận khách hàng thì căn cứ
trên kết quả tìm hiểu khách hàng, Công ty sẽ xác định khối lượng công
việc và phạm vi kiểm toán và xác định giá phí kiểm toán và tiến hành ký
kết hợp đồng kiểm toán.
3.1.1.2 Chuẩn bị kiểm toán
SVTH: Trang20
GVHD: Chuyên đề tốt nghiệp
Sau khi ký kết hợp đồng kiểm toán với khách hàng, Công ty lập kế hoạch
kiểm toán. Để xây dựng và thực hiện kế hoạch và chương trình kiểm toán hữu
hiệu, Công ty tiến hành tìm hiểu khách hàng như sau:
3.1.1.2.1 Hiểu biết về tình hình kinh doanh
Việc tìm hiểu này thường được thực hiện đối với khách hàng mới, còn
với khách hàng cũ đã có hồ sơ lưu về hệ thống kế toán và kiểm soát nội bộ thì
chỉ cần cập nhật nếu có sự thay đổi trong hệ thống này.
- Hiểu biết chung về nền kinh tế: Thực trạng nền kinh tế ( nền kinh tế
đang ở trong giai đoạn nào, tăng trưởng hay suy thoái…); tỷ lệ lãi
suất và khả năng tài chính của nền kinh tế; mức độ lạm phát, thất
nghiệp, tỷ giá hối đoái; các chính sách của chính phủ, chính sách tiền
tệ ngân hàng, thuế, chính sách khuyến khích đầu tư, những quy định
của pháp luật; sự ảnh hưởng của các nhân tố kinh tế khu vực và thế
giới.
- Môi trường và lĩnh vực hoạt động của khách hàng: Tìm hiểu tình hình
thị trường và cạnh tranh các đặc điểm của ngành nghề kinh doanh,
các chuẩn mực và chế độ kế toán áp dụng.
- Nhân tố nội tại của khách hàng: Các đặc điểm về quan trọng về sở
hữu và quản lý. Về Hội đồng quản trị (số lượng thành viên cũng như
uy tín và kinh nghiệm của từng cá nhân, tính độc lập đối với giám đốc
và kiểm soát hoạt động của giám đốc, sự tồn tại và tác động của quy
chế hoạt động của khách hàng); về Giám đốc và bộ máy điều hành
(thay đổi nhân sự, kinh nghiệm và uy tín, kế toán trưởng và nhân viên
kế toán, phân cấp quyền hạn và trách nhiệm trong bộ máy điều hành,
sử dụng các ước tính kế toán và dự toán); về loại hình doanh nghiệp
(cơ cấu tổ chức, sơ đồ tổ chức bộ máy sản xuất, kinh doanh và quản
lý của khách hàng)
- Tình hình kinh doanh của khách hàng: Tìm hiểu chiến lược kinh
doanh của khách hàng; liệt kê các loại mặt hàng, loại dịch vụ, các đối
tác, nhà cung cấp chính, các đại lý và chi nhánh của khách hàng; tìm
hiểu về chính sách ghi nhận doanh thu ( có hợp lý hay không)
- Ghi nhận về hệ thống kế toán và chu trình kinh doanh của khách
hàng: Tìm hiểu hệ thống kế toán của khách hàng, ghi lại chính sách
bán hàng của khách hàng ( bán sỉ, lẻ hay qua đại lý; bán nội địa hay
xuất khẩu; chính sách bán chịu; chính sách giá cả…)
+ Đối với doanh nghiệp sản xuất: Bằng cách sử dụng lưu đồ hoặc ghi
lại bằng lời chu kỳ kinh doanh của đơn vị đối với các vấn đề sau: Nhận
đơn đặt hàng; kiểm tra hàng trong kho có đủ để bán không, duyệt đơn đặt
hàng và quyết định bán chịu, lập đơn đặt hàng; lập lệnh bán hàng, lập
phiếu xuất kho và phiếu gửi hàng; lập hóa đơn và kiểm tra hóa đơn; cấp
có thẩm quyền phê duyệt; gửi hàng và ghi sổ; đối chiếu sổ chi tiết và tổng
hợp; thu tiền, đòi nợ, đối chiếu công nợ; xử lý giảm giá, hàng bán bị trả
lại, nợ khó đòi.
SVTH: Trang21
GVHD: Chuyên đề tốt nghiệp
+ Đối với doanh nghiệp dịch vụ: Nhận đơn đặt hàng hay phiếu đặt tại
chỗ; ghi nhận doanh thu các dịch vụ liên quan và hồ sơ khách hàng dựa
vào hóa đơn các bộ phận chuyển về; lập và kiểm tra hóa đơn; giao hóa
đơn và ghi chép vào sổ sách kế toán; đối chiếu sổ chi tiết và sổ tổng hợp;
thu tiền đòi nợ, đối chiếu công nợ; xử lý giảm giá, nợ khó đòi.
3.1.1.2.2 Tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bô
Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ là một khâu quan trọng nhất trong
quá trình kiểm toán vì nó giúp cho Kiểm toán viên xác định nội dung thời
gian và phạm vi của các thủ tục kiểm toán
3.1.1.2.3 Đánh giá rủi ro và xác định mức trọng yếu:
Trước khi chấp nhận hay ký kết hợp đồng kiểm toán, Kiểm toán viên dựa
vào những thông tin thu thập được trong quá trình khảo sát và từ những
nguồn khác để đánh giá mức độ rủi ro của sự thành bại trong kinh doanh
của khách hàng đánh giá rủi ro gian lận và sai sót, rủi ro đối với Công ty.
Sau khi xem xét và chấp nhận hoặc tiếp tục thực hiện hợp đồng kiểm
toán, Kiểm toán viên tiến hành đánh giá tình hình kinh doanh, tình hình
chứng từ sổ sách, những biến động trong các tài khoản trọng yếu để làm
cơ sở cho việc lên kế hoạch kiểm toán gồm kế hoạch tổng thể và chiến
lược kiểm toán.
Bên cạnh việc đánh giá rủi ro, để lập được kế hoạch kiểm toán Kiểm toán
viên còn tiến hành xác định mức trọng yếu chung cho toàn Báo cáo tài
chính. Thông thường trưởng nhóm sẽ dựa trên kinh nghiệm, sự xét đoán
và một số thông tin tài chính cơ bản như: tổng tài sản, tổng nguồn vốn tự
có, công nợ, các khoản vay, lãi (lỗ) trước thuế, tổng doanh thu…Tùy theo
đặc điểm kinh doanh của đơn vị để xác định mức trọng yếu về mặt
lượng, ước lượng khả năng sai sót chấp nhận được.
Mức trọng yếu được xác định sau đợt khảo sát sơ bộ tại công ty khách
hàng để làm cơ sở cho việc xác định tính chất, thời gian và phạm vi của
các thủ tục kiểm toán, cũng như việc đánh giá ảnh hưởng của những sai
sót đến Báo cáo tài chính. Tuy nhiên, mức trọng yếu cũng có thể được
điều chỉnh lại trong quá trình kiểm toán, cho đến khi đưa ra Báo cáo kiểm
toán chính thức.
3.1.1.2.4 Kế hoạch kiểm toán:
Trước khi thực hiện kiểm toán, trưởng nhóm kiểm toán sẽ lập kế hoạch
kiểm toán tổng thể và chiến lược kiểm toán. Trong đó bao gồm cả kế
hoạch kiểm toán và chiến lược kiểm toán cho khoản mục doanh thu.
Trên cơ sở phân tích, đánh giá sơ bộ các thông tin nền tảng thu thập được
từ khách hàng trong cuộc khảo sát, nhóm trưởng tiến hành lập chiến lược
kiểm toán.
SVTH: Trang22
GVHD: Chuyên đề tốt nghiệp
Kế hoạch kiểm toán được lập sau khi Công ty khảo sát tình hình khách
hàng và chấp nhận kiểm toán; giữa khách hàng và Công ty đạt được sự
thống nhất về tất cả các mặt như: thời gian, địa điểm, giá phí, đối tượng
kiểm toán, thời gian cần hoàn thành Báo cáo kiểm toán…Kế hoạch kiểm
toán tổng thể là một bảng kế hoạch về thời gian và nhân sự cần thiết để
thực hiện cuộc kiểm toán. Trong đó, Trưởng nhóm kiểm toán sẽ chỉ định
những phần việc cho từng thành viên tùy theo trình độ chuyên môn sâu
về lĩnh vực kiểm toán; các thành viên trong nhóm kiểm toán sẽ thực hiện
kế hoạch đã được lập. Trưởng nhóm kiểm toán là người rà soát, thực hiện
rà soát lại các công việc trước khi trình kết quả kiểm toán đã thực hiện
được trong cuộc kiểm toán cho Giám đốc kiểm toán xét duyệt.
MÔ TẢ BƯỚC CHUẨN BỊ KIỂM TOÁN CỤ THỂ KHI KIỂM TOÁN
KHÁCH HÀNG KZTA.
* Thông tin khách hàng:
Tên đầy đủ của khách hàng: Cty TNHH KZTA
Hình thức vốn đầu tư: 100% nước ngoài
Ngành nghề kinh doanh: Sản xuất các sản phẩm điện tử - tin học
Thị trường: trong và ngoài nước
* Cơ cấu tổ chức và quản lý:
Hội đồng quản trị
Ban giám đốc
Các phòng ban: Phòng kế toán – tài chính, phòng kinh doanh, phòng sản xuất,
phòng nhân sự, phòng hành chính, phòng IT.
* Tình hình kinh doanh:
Thị trường hoạt động rộng rãi, thuận lợi trong xuất khẩu vì thế doanh thu năm
nay cao hơn năm trước. Công ty có kế hoạch gia tăng xuất khẩu trong các năm
tới. Trong năm 2006 công ty đã đầu tư trang thiết bị mới và xây mới nhà xưởng
để đưa vào sử dụng trong năm 2007.
* Chính sách kế toán áp dụng:
Áp dụng chế độ kế toán Việt Nam
Hình thức ghi sổ kế toán: Nhật ký chung
Đơn vị tiền tệ sử dụng: đồng Việt Nam
Niên độ kế toán: Bắt đầu ngày 01/01/2006, kết thúc ngày 31/12/2006.
* Chu trình doanh thu:
Nhận đơn đặt hàng, thông báo cho bộ phận kinh doanh kiểm tra lượng hàng tồn
kho, lập hợp đồng, thông báo cho bộ phận giao nhận hàng. Chính sách thu nợ
45 ngày kể từ ngày nhận hàng.
3.1.2 Thực hiện kiểm toán:
Trong giai đoạn thực hiện kiểm toán bao gồm hai công việc chính là tìm
hiểu và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ và thực hiện các thử nghiệm cơ bản.
Thứ nhất: Tìm hiểu và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ
SVTH: Trang23
GVHD: Chuyên đề tốt nghiệp
• Tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng:
Trong chu trình doanh thu, Kiểm toán viên của Công ty thực hiện tìm
hiểu về môi trường kiểm soát, hệ thống kế toán và các thể thức kiểm soát
thông qua việc xem xét các văn bản, quy chế, quy định liên quan đến chu
trình doanh thu; trao đổi trực tiếp với lãnh đạo và kế toán trưởng của
khách hàng để hiểu rõ hơn về hệ thống kiểm soát nội bộ và tìm hiểu và
nhận thức, thái độ cũng như hành động của người quản lý trong đơn vị
đối với kiểm soát nội bộ và tầm quan trọng của kiểm soát nội bộ. Kiểm
toán tiến hành quan sát thực tế quy trình doanh thu, về cách thức thực
hiện nghiệp vụ và xử lý chứng từ kế toán.
• Đánh giá hệ thống kiểm soát và thiết kế các thử nghiệm kiểm soát:
Sau khi xem xét hệ thống kiểm soát nội bộ, Kiểm toán viên so sánh với
những yếu tố cần thiết đối với một hệ thống kiểm soát nội bộ hữu hiệu
phù hợp với điều kiện của khách hàng để đánh giá rủi ro kiểm soát. Nếu
Kiểm toán viên nhận thấy hệ thống kiểm soát nội bộ không được thiết lập
hoặc còn nhiều yếu kém thì sẽ tiến hành ngay vào việc thực hiện các thử
nghiệm cơ bản mà không cần thực hiện các thử nghiệm kiểm soát. Ngược
lại, nếu cơ chế kiểm soát nội bộ được xác định là có đủ các yếu tố cần
thiết thì Kiểm toán viên sẽ thực hiện các thử nghiệm kiểm soát để sự hiểu
biết chính xác về hoạt động kiểm soát của đơn vị.
• Thực hiện các thử nghiệm kiểm soát :
Việc thực hiện các thử nghiệm kiểm soát được Kiểm toán viên thực hiện
song song với các thử nghiệm cơ bản trên cơ sở các mẫu đã được lựa
chọn nhằm tiết kiệm thời gian và chi phí kiểm toán.
Đối với những khách hàng cũ, trong quá trình tìm hiểu hệ thống kiểm
soát nội bộ, nếu Kiểm toán viên nhận thấy không có những biến động
mạnh làm ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của hệ thống thì Kiểm toán viên
thực hiện ngay vào các bước thử nghiệm cơ bản, đồng thời kết hợp với
một số thử nghiệm kiểm soát để điều chỉnh kích cỡ mẫu cho phù hợp.
Kiểm toán viên không chú trọng và thực hiện nhiều các thử nghiệm kiểm
soát trong trường hợp này. Riêng đối với khách hàng mới thì việc thực
hiện các thử nghiệm kiểm soát được chú trọng hơn nhằm thu thập bằng
chứng về rủi ro kiểm soát trên từng mục tiêu kiểm toán.
Các phương pháp được sử dụng chủ yếu là kiểm tra sổ sách, chứng từ,
phương pháp làm lại và phương pháp phỏng vấn, còn phương pháp quan
sát ít được sử dụng do bị hạn chế về mặt thời gian.
• Đánh giá lại rủi ro kiểm soát và thiết kế các thử nghiệm cơ bản :
Do việc thực hiện các thử nghiệm kiểm soát được tiến hành song song
với việc thực hiện các thử nghiệm cơ bản, nên Kiểm toán viên kết hợp
thực hiện kiểm tra tính tuân thủ hệ thống kiểm soát nội bộ với các mục
tiêu kiểm toán như: sự hiện hữu, tính chính xác, đầy đủ,…của khoản mục
doanh thu. Trong quá trình kiểm toán, nếu nhận thấy có nhiều thiếu sót,
rủi ro cao thì Kiểm toán viên sẽ mở rộng hợp lý các thử nghiệm chi tiết
SVTH: Trang24
GVHD: Chuyên đề tốt nghiệp
để thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán cho nhận xét của mình trên Báo
cáo kiểm toán.
Thứ hai: Thực hiện các thử nghiệm cơ bản
Trong khâu thực hiện các thử nghiệm cơ bản, trước khi thực hiện các thử
nghiệm chi tiết, Kiểm toán viên của Công ty cũng thực hiện các thủ tục
phân tích để kiểm tra tính hợp lý chung của doanh thu.
• Thực hiện các thủ tục phân tích:
Thử nghiệm 1: So sánh tỷ lệ lãi gộp trên doanh thu của năm nay
so với năm trước và so sánh giữa các tháng trong năm, tìm lời giải
thích cho những biến động bất thường. Thông thường tỷ lệ lãi gộp
trên doanh thu ít biến động. Nếu có sự biến đổi bất thường có thể
do doanh thu trong kỳ bị khai khống so với năm trước hoặc giá
vốn hàng bán bị khai thiếu nhằm làm cho người đọc Báo cáo tài
chính có cái nhìn tốt hơn về hoạt động của doanh nghiệp. Nếu tỷ
lệ lãi gộp giảm bất thường thì có thể do doanh thu trong lỳ không
được ghi nhận đầy đủ hoặc do giá vốn hàng bán bị thổi phồng
nhằm mục đích chốn thuế. Tuy nhiên, cũng có thể tỷ lệ này biến
động là do sự tác động của các nhân tố như: giá bán, giá thành, số
lượng bán,…Kiểm toán viên kết hợp với các thủ tục khác và trao
đổi với kế toán trưởng để tìm ra nguyên nhân.
Thử nghiệm 2: So sánh doanh thu của năm nay so với doanh thu
của năm trước và với số kế hoạch cả về số lượng tổng cộng lẫn
từng tháng nhằm kiểm tra sự hợp lý của doanh thu trong kỳ. Nếu
doanh nghiệp có nhiều cửa hàng hay đại lý tiêu thụ sản phẩm,
hoặc đơn vị kinh doanh nhiều mặt hàng thì so sánh doanh thu của
từng cửa hàng, của từng mặt hàng năm nay so với năm trước.
Thử nghiệm 3: Thực hiện thủ tục phân tích “Ước tính doanh thu
bán hàng”. Kiểm toán viên lập bảng tổng hợp liệt kê số lượng, đơn
giá bán của các loại sản phẩm khác nhau của từng tháng trong
năm kiểm toán, từ đó tính ra giá trị hàng bán trong tháng và trong
năm kiểm toán. Với số lượng hàng bán của các tháng trong kỳ
được lấy từ bảng kê chi tiết nhập – xuất – tồn kho thành phẩm,
hàng hóa; đơn giá được lấy trong bảng giá được phê duyệt trong
từng giai đoạn.
• Thực hiện các thử nghiệm chi tiết
Sau khi đưa ra các kết luận về hệ thống kiểm soát nội bộ và thực hiện
một số thủ tục phân tích, Kiểm toán viên sẽ quyết định sử dụng thử
nghiệm chi tiết nào và phạm vi áp dụng để có được những bằng chứng
đáng tin cậy nhất.
Sau đây là những thử nghiệm chi tiết đối với khoản mục doanh thu mà
Công ty thường áp dụng:
Thử nghiệm 1: Từ sổ chi tiết, lập bảng biến động doanh thu và
bảng báo cáo doanh thu theo từng mặt hàng trong một năm. Tiến
SVTH: Trang25