Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

TRUYỀN HÌNH TƯƠNG TÁC VÀ SỰ HỘI TỤ CỦA TRUYỀN HÌNH VỚI INTERNET

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (266.45 KB, 26 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
Trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân Văn
Nguyễn Thị Thủy
TRUYỀN HÌNH TƯƠNG TÁC VÀ SỰ HỘI TỤ CỦA
TRUYỀN HÌNH VỚI INTERNET
Tiểu luận
Giảng viên :
PGS. TS. Dương Xuân Sơn
Hà Nội, 2005
i
Mục lục
Mục lục..........................................................................................................................................ii
Danh mục hình ảnh và bảng biểu................................................................................................iii
Chương 1
Giới thiệu........................................................................................................................................4
Chương 2
Công nghệ của truyền hình tương tác............................................................................................6
Chương 3
Tình hình thương mại hóa truyền hình tương tác
trên thế giới...................................................................................................................................16
Chương 4
Khách hàng của truyền hình tương tác........................................................................................18
Tài liệu tham khảo.......................................................................................................................26
ii
Danh mục hình ảnh và bảng biểu
Hình ảnh
Hình 1. Thiết bị đầu cuối và thiết bị ngoại vi................................................................................8
Hình 2.Ví dụ về truyền hình tương tác (The Weather Channel).................................................13
Bảng biểu
iii
Chương 1


Giới thiệu
1.1 Truyền hình tương tác là gì
Truyền hình là một phần trong cuộc sống của chúng ta. Nó đã đặt sự ảnh hưởng
lên kinh tế, chính trị và thế giới quan của chúng ta. Đó là điều không cần phải
chứng minh. Truyền hình là một phương tiện truyền thông mạnh mẽ nhất, trong
mọi thời đại. Chính thế mà chúng ta sẽ không có gì ngạc nhiên khi nói rằng :
ngay từ khi ra đời, truyền hình tương tác đã đem đến rất nhiều lợi ích. Vậy
chúng ta đã biết gì về công nghệ tuyệt vời này?
Đối với một số người, cho rằng, truyền hình tương tác cho phép khán giả
tương tác với nội dung nhận được, gửi đi ý kiến của họ trong các buổi tranh
luận hoặc tham gia vào các trò chơi, trả lời các câu hỏi điều tra.
Một số khác lại cho rằng, truyền hình tương tác đồng nghĩa với các dịch vụ
truyền hình theo yêu cầu (video-on-demand hay VoD).
Đối với các nhà công nghệ, truyền hình tương tác lại hoàn toàn có nghĩa là sự
hội tụ của truyền hình với mạng thông tin toàn cầu (Internet). Điều này được
phát triển theo hai hướng. Hướng thứ nhất, truy cập vào Internet thông qua
truyền hình nhờ việc sử dụng một thiết bị giải mã, bộ điều khiển từ xa, bàn
phím. Hướng thứ hai, việc truy cập vào truyền hình thông qua máy tính.
Khái niệm truyền hình tương tác dẫn ta tới rất nhiều khái niệm khác. Đó là
một phương pháp thị giác mới của truyền hình, là một cuộc cách mạng công
nghệ bởi vì nó sử dụng rất nhiều công nghệ tiên tiến.
4
Truyền hình tương tác rất phát triển trong những năm gần đây. Sự rối loạn
trong lĩnh vực truyền thông đã tạo đà phát triển cho sự cạnh tranh gay gắt giữa
các công ty điện thoại, các công ty cung cấp cáp và các phương tiện truyền
thông mới. Điều này cũng khiến chúng ta quan tâm đến các thiết bị truyền
thông không truyền thống được sử dụng trong các gia đình.
1.2 Mục đích của tiểu luận
Truyền hình tương tác là gì? Sự xâm nhập của nó vào thị trường như thế nào?
Sự kết hôn giữa Internet và truyền hình sẽ đem đến một tương lai huy hoàng?

Sự phát triển của truyền hình tương tác hiện tại ra sao ở châu Á, châu Âu, châu
Mĩ?
Với cuốn tiểu luận nhỏ này, chúng tôi không có tham vọng đi sâu vào nghiên
cứu truyền hình tương tác để trả lời tất cả những câu hỏi trên. Bằng cách tiếp
cận truyền thống, chúng tôi hy vọng giới thiệu được một phần bộ mặt của
truyền hình tương tác trong thời gian vừa qua.
1.3 Cấu trúc nội dung của tiểu luận
Phần thứ hai, chúng tôi giới thiệu về công nghệ truyền hình tương tác, đó là về
kiến trúc tổng quát và các chế độ phát tán. Cũng trong phần này, chúng tôi sẽ
đề cập đến những khó khăn mà một nhà phát triển sẽ phải đối mặt khi tiến hành
đầu tư vào công nghệ tương tác cho người dùng gia đình.
Phần thứ ba, chúng tôi xin đề cập đến tình hình thương mại hóa truyền hình
tương tác trên thế giới.
Phần thứ tư sẽ trình bày đến những điều liên quan đến người sử dụng - khán
giả - yếu tố quyết định sự thành bại của truyền hình tương tác. Cụ thể là về các
mong đợi của họ, thái độ ứng xử, các thói quen nghe nhìn của họ.
5
Chương 2
Công nghệ của truyền hình tương tác
Truyền hình tương tác có thể được định nghĩa bằng sự thay thế máy thu hình
truyền thống bởi các thiết bị cho phép người sử dụng nhận được các thông tin
và các dịch vụ bằng cách sử dụng bộ điều khiển từ xa và bàn phím.
Truyền hình có thể có các loại sau :
Bảng số 1. Các loại truyền hình
Thụ động Chủ động Tương tác
Tuyến tính Tuyến tính Không tuyến tính
Điều khiển bới thiết bị
phát
Khán giả điều khiển
được lịch phát

Khán giả có thể đi theo
các liên kết như trên
WEB
Xem, thay đổi kênh hoặc
tắt máy thu hình
Có khả năng cải thiện sự
lựa chọn cho khán giả tự
do hơn
Nội dung liên kết, tồn tại
lâu dài và có tính động.
2.1 Kiến trúc khái quát
Các tác nhân chính tham gia vào việc tạo thành môi trường truyền hình tương
tác gồm :
• khán giả tại gia đình;
• nhà cung cấp thiết bị (người sản xuất các thiết bị truyền hình tương
tác);
6
• nhà cung cấp các dịch vụ và nội dung (người quản lí các ứng dụng);
• nhà cung cấp mạng (người cung cấp hạ tầng cơ sở).
Để có thể thực hiện được một cuộc truyền hình tương tác, đồi hỏi phải có các
thiết bị sau đây :
• một máy thu hình;
• một thiết bị đầu cuối (set-top unit) nối vào máy thu hình
1
;
• một máy chủ quản lí nội dung và dịch vụ;
• một mạng truyền dẫn.
2.1.1 Máy thu hình (tivi)
Trong hầu hết các gia đình, máy thu hình làm nhiệm vụ nhận các tín hiệu tương
tự, chuyển đổi và hiển thị chúng thành hình ảnh. Một số loại máy thu hình có

khả năng cung cấp âm thanh (dolby Digital/AC3) và hình ảnh chất lượng cao
(độ phân giải kép : 1250 dòng xen kẽ thay vì chỉ có 525 dòng).
Với sự ra đời của các sản phẩm kĩ thuật truyền hình số và sự số hóa các tín
hiệu truyền hình bởi các thiết bị phát sóng và các trung tâm trung gian chuyển
đổi tín hiệu, trong một thời gian ngắn nữa, chúng ta sẽ được sử dụng các máy
thu hình chất lượng cao. Tuy nhiên, trong khi chờ đợi, chúng ta sẽ vẫn phải gắn
cái thiết bị đầu cuối vào máy thu hình thì mới xem được truyền hình.
1
Đối với các thiết bị đầu cuối hiện đại, người ta đã tích hợp vào nó cả bộ giải mã.
7
2.1.2 Thiết bị đầu cuối (set-top unit)
Hình 1. Thiết bị đầu cuối và thiết bị ngoại vi
Thiết bị đầu cuối hay còn gọi là bộ giải mã hóa được nối với máy thu hình.
Nó làm nhiệm vụ chuyển đổi các tín hiệu âm thanh, hình ảnh cho truyền hình.
Các thế hệ đầu tiên của bộ giải mã hóa có khả năng rất giới hạn trong việc duyệt
các thực đơn đa cấp bằng việc sử dụng các khóa số.
Nhưng hiện nay, thiết bị đầu cuối có thể cho phép thực hiện một tương tác cục
bộ hoặc với một máy chủ ở xa. Nó thực chất là một bộ điều khiển kiến trúc
truyền hình tương tác có thể tương tác với nhiều thiết bị hoặc máy móc khác
(xem Hình 1).
Bộ giải mã đang chuyển dần từ tương tự sang số hóa.
8
2.1.3 Thiết bị trung tâm
Thiết bị trung tâm chính là một cái máy tính chứa các lưu trữ điện tử. Nó có thể
có các khả năng khác nhau trong việc lưu trữ nội dung (media server) và quản lí
các giao tác dịch vụ.
Sự xuất hiện của nhiều cách thức tiêu thụ mới của truyền hình đã khuyến
khích sự đa dạng hóa về dịch vụ, vậy nên, các thiết bị trung tâm đòi hỏi phải có
khả năng lưu trữ rất lớn. Nó cũng phải có một tốc độ xử lí cực lớn, vững chắc
và ổn định trong hoạt động. Hơn nữa, nó phải được trang bị các phần mền hỗ

trợ tìm kiếm và trích lọc thông tin.
Đối với truyền hình tương tác, sự phát tán các chương trình truyền hình đa
kênh được sự trợ giúp của những phần mềm máy tính đặc biệt.
2.1.4 Mạng truyền dẫn
Mạng truyền dẫn là một tập hợp các chế độ truyền dẫn khác nhau được hỗ trợ
bới cáp đồng trục, điện thoại, sóng điện từ, vệ tinh ...
2.1.4.1 Cáp đồng trục
Lúc đầu, cáp đồng trục được thiết kế để truyền dẫn các tín hiệu truyền hình
dạng tương tự. Đó là một mạng cục bộ gồm 4 phần tử :
• một trạm (đầu của mạng hoặc đầu của đường) thu các tín hiệu truyền
hình, thường là tín hiệu từ vệ tinh, rồi sau đó truyền tiếp vào một mạng
cáp quang nào đó để đẩy tới các trung tâm phân phối;
• các trung tâm phân phối phục vụ cho hàng nghìn căn hộ;
• mạng nối các trung tâm với các căn hộ (tới bộ giải mã);
• một bộ giải mã hóa được nối với máy thu hình
9
Mạng này được thiết kế nhằm truyền tải các tín hiệu từ trung tâm đến các
khách hàng chứ không phải để truyền các thông điệp theo hướng ngược lại.
Bởi vì thông tin trong nó chỉ đi theo một hướng, cho nên dạng mạng này
không thể hỗ trợ cho truyền hình tương tác.
2.1.4.2 Mạng điện thoại
Mạng điện thoại được tạo ra từ những cặp dây đồng xoắn với nhau nối một trạm
điện thoại với một đầu được chia xẻ vởi một hoặc nhiều thuê bao. Mạng này
cho phép truyền tải thông tin theo hai chiều. Các dữ liệu được truyền tảo nhờ
một hệ thống máy điện báo phức và chuyển đổi.
Nhờ có công nghệ ADSL/LNPA nên thông qua một thiết bị biến đổi dữ liệu
tốc độ cao (modem) làm tăng lưu lượng truyền dẫn của mạng điện thoại trong
khi vẫn sử dụng những cặp dây đồng. Công nghệ này mở ra một cánh cửa tới
các dịch vụ tương tác đa phương tiện tiên tiến.
Thực tế, vận tốc truyền dẫn một tín hiệu video số có thể lên tới 2,2Mbit/giây.

Khi sử dụng công nghệ ADSL/LNPA tốc độ truyền dẫn hai chiều có thể lên tới
5,76Mbit/giây. Tuy nhiên, mạng điện thoại vẫn bị coi là chậm chạp và có nhiều
yếu điểm do quá tốn kém để triển khai đến một hộ gia đình.
2.1.4.3 Vệ tinh
Vệ tinh là một thiết bị thu phát trung gian có khả năng truyền thông tin trên một
bề mặt rộng. Tín được phát đi từ một trạm trên mặt đất hướng theo vị trí của vệ
tinh được đặt trên quĩ đạo ở độ cao 36000 km tính từ mặt đất. Người sử dụng
nhận tín hiệu thông qua thiết bị là ăng ten hình parabôn. Thông tin được truyền
đi dưới dạng số hóa và được nén.
10

×