Tải bản đầy đủ (.docx) (32 trang)

Quản trị rủi ro tín dụng tại chi nhánh ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (215.43 KB, 32 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGUYỄN VĂN HOÀN
QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
CHI NHÁNH NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN HẢI DƯƠNG
Ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số : 60 34 01 02
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
Hà Nội, năm 2015
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tín dụng ngân hàng là công cụ tài trợ vốn cho
nền kinh tế, góp phần thúc đẩy sự phát triển cân đối của
các ngành, các lĩnh vực khác theo định hướng của nhà
nước. Trong giai đoạn hiện nay, hệ thống ngân hàng
Việt Nam đang đứng trước tình trạng khó khăn về tài
chính do những khoản cấp tín dụng khó đòi. Vấn đề nợ
xấu trong hệ thống ngân hàng đang là rủi ro lớn nhất
của nền kinh tế Việt Nam. Nhiều ngân hàng đã bị đặt
vào tình trạng giám sát đặc biệt do tỷ lệ nợ xấu quá cao.
Đứng trước tình hình đó, đòi hỏi các NHTM phải có
biện pháp nâng cao công tác quản trị rủi ro tín dụng, hạn
chế đến mức thấp nhất có thể những nguy cơ tiềm ẩn
gây ra thiệt hại cho ngân hàng hay khách hàng.
Chi nhánh Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát
triển Hải Dương là một trong bốn Chi nhánh ngân hàng
lớn trên địa bàn tỉnh Hải Dương, trong những năm qua
cũng như các Ngân hàng khác, tốc độ tăng trưởng tín
dụng nhanh nhưng khả năng quản trị rủi ro chưa cao.


Điều đó đã dẫn đến nợ xấu và nợ xấu tiềm ẩn có nguy
cơ tăng làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động của
ngân hàng. Việc quản lý nợ xấu, hạn chế rủi ro xảy ra
trong hoạt động tín dụng là mục tiêu cao nhất BIDV -
Chi nhánh Hải Dương đặt ra trong giai đoạn này.
Trong lĩnh vực ngân hàng đến nay đã có nhiều
công trình nghiên cứu và đưa ra các giải pháp quản trị
rủi ro tín dụng, nhưng đối với Chi nhánh Ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Hải Dương thì chưa có
công trình nghiên cứu nào về các giải pháp quản trị rủi
ro tín dụng. Nhận thức được mối nguy hiểm và hậu quả
không lường trước được do các rủi ro tín dụng gây ra,
chính vì vậy em đã chọn đề tài: “ Quản trị rủi ro tín
dụng tại Chi nhánh Ngân hàng TMCP Đầu tư và
Phát triển Hải Dương ” làm đề tài luận văn thạc sĩ của
mình.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến
đề tài.
Có thể nói đề tài về quản trị RRTD không phải là
một đề tài mới, đề tài này đã có khá nhiều công trình
nghiên cứu đề cập đến. Tuy nhiên các công trình nghiên
cứu mà tác giả tìm hiểu phần lớn lựa chọn nghiên cứu
về RRTD và quản trị RRTD đối với hoạt động ngân
hàng nhưng chưa đưa ra được những giải pháp quản trị
RRTD cụ thể, chi tiết, phù hợp với tình hình riêng của
từng chi nhánh trong hệ thống BIDV; bởi vì mỗi chi
nhánh hoạt động trên các địa bàn khác nhau sẽ có những
vấn đề phát sinh khác nhau trong hoạt động quản trị
RRTD.
3. Mục đích nghiên cứu

Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là: Đề xuất các
giải pháp quản trị RRTD tại BIDV – Chi nhánh Hải
Dương.
Các nhiệm vụ nghiên cứu:
- Cơ sở lý luận về hoạt động tín dụng, rủi ro tín
dụng và quản trị RRTD.
-Thông qua cơ sở phân tích thực trạng hoạt động
tín dụng của Chi nhánh Ngân hàng TMCP ĐT&PT Hải
Dương để đánh giá được tình hình quản trị rủi ro trong
hoạt động tín dụng của ngân hàng này.
- Đề xuất các giải pháp quản trị RRTD cho Chi
nhánh Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Hải
Dương
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là hoạt động quản trị
RRTD tại BIDV - Chi nhánh Hải Dương.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu tập trung vào công tác quản
trị RRTD tại BIDV -Chi nhánh Hải Dương trong giai
đoạn 2012 – 2014.
5. Phương pháp nghiên cứu
Tác giả sử dụng các phương pháp kỹ thuật như
thống kê số, bảng dữ liệu, so sánh và đánh giá để xử lý
và phân tích dữ liệu thu được.
Trên cơ sở thực trạng công tác quản trị RRTD tại
BIDV - Chi nhánh Hải Dương, tác giả đã sử dụng
phương pháp tổng hợp và phân tích…vận dụng các kiến
thức có được từ thực tế công tác tại BIDV - Chi nhánh
Hải Dương trong việc đề xuất các giải pháp quản trị

RRTD của BIDV - Chi nhánh Hải Dương.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Những nghiên cứu về công tác quản trị RRTD tại
BIDV – Chi nhánh Hải Dương không chỉ có ý nghĩa
trong việc đánh giá đúng thực trạng quản trị RRTD và
tìm kiếm các giải pháp quản trị RRTD tại chi nhánh, mà
còn có ý nghĩa quan trọng trong việc hệ thống hoá các
vấn đề lý luận, các văn bản pháp lý của nhà nước, các
quy định quy trình của ngành về quản trị RRTD, cũng
như hoàn thiện hệ thống cơ sở lý thuyết của đề tài
nghiên cứu, xây dựng hệ thống tư liệu và kinh nghiệm
thực tiễn cho các nhà quản trị NHTM trong việc quản trị
ngân hàng nói chung và thực hiện các hoạt động quản
trị RRTD nói riêng.
7. Bố cục của luận văn.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, nội dung của luận văn
gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản trị RRTD trong hoạt
động kinh doanh của NHTM
Chương 2: Thực trạng quản trị RRTD tại BIDV –Chi
nhánh Hải Dương giai đoạn 2012-2014
Chương 3: Giải pháp Quản trị RRTD tại BIDV –Chi
nhánh Hải Dương
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RRTD TRONG HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương
mại
1.1.1 Khái niệm về NHTM và các nghiệp vụ
của NHTM

* Khái niệm ngân hàng thương mại
Theo luật các tổ chức tín dụng ban hành năm
2010 (điều 4, khoản 3) chỉ rõ : Ngân hàng thương mại là
loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động
ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy
định của luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận.
Tổ chức tín dụng là doanh nghiệp thực hiện một,
một số hoặc tất cả các hoạt động ngân hàng.
Như vây, NHTM là một định chế tài chính trung
gian quan trọng trong nền kinh tế thị trường. Nhờ hệ
thống định chế tài chính trung gian này mà các nguồn
tiền nhàn rỗi nằm rải rác trong xã hội sẽ được huy động,
tập trung và sử dụng để cấp tín dụng cho các tổ chức
kinh tế và cá nhân với mục đích phát triển kinh tế xã
hội.
* Các nghiệp vụ chủ yếu của Ngân hàng thương
mại: Hoạt động huy động vốn, hoạt động tín dụng, hoạt
động dịch vụ thanh toán, hoạt động ngân quỹ và các
hoạt động khác như: kinh doanh ngoại hối, kinh doanh
dịch vụ và bảo hiểm, nghiệp vụ uỷ thác và đại lý, dịch
vụ tư vấn và các dịch vụ khác liên quan đến hoạt động
ngân hàng.
1.1.2 Khái niệm và phân loại tín dụng ngân
hàng
1.1.2.1 Khái niệm Tín dụng ngân hàng
Tín dụng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc
hàng hóa) giữa bên cho vay (ngân hàng và các định
chế tài chính khác) và bên đi vay (cá nhân, doanh
nghiệp và các chủ thể khác), trong đó bên cho vay
chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một

thời gian nhất định theo thỏa thuận, bên đi vay có
trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho
bên cho vay khi đến hạn thanh toán. [1, tr.20]
Nguyễn Văn Tiến [8, tr.350] đã đưa ra khái
niệm : Tín dụng ngân hàng là việc ngân hàng thỏa
thuận để khách hàng sử dụng một tài sản (bằng tiền,
tài sản thực hay uy tín) với nguyên tắc có hoàn trả
bằng các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu (tái chiết
khấu), cho thuê tài chính, bảo lãnh ngân hàng và các
nghiệp vụ khác.
1.1.2.2 Phân loại Tín dụng ngân hàng
Căn cứ vào mục đích cho vay, hoạt động tín
dụng có thể phân chia thành các loại sau: Cho vay
phục vụ sản xuất kinh doanh; cho vay tiêu dùng cá
nhân; cho vay mua bán bất động sản;cho vay sản xuất
nông nghiệp;cho vay kinh doanh xuất nhập khẩu.
Căn cứ vào thời hạn cho vay, hoạt động tín
dụng có thể phân chia thành các loại sau: Cho vay
ngắn , trung hạn, dài hạn.
Căn cứ vào mức độ tín nhiệm của khách
hàng,hoạt động tín dụng có thể phân chia thành: Tín
dụng không có bảo đảm, tín dụng có bảo đảm.
Căn cứ vào phương thức cho vay, hoạt động
tín dụng có thể phân chia thành các loại sau: Cho vay
theo món, cho vay theo hạn mức tín dụng, cho vay
theo hạn mức thấu chi.
Căn cứ vào xuất xứ tín dụng, hoạt động tín
dụng có thể phân chia thành các loại sau:Cho vay trực
tiếp, cho vay gián tiếp.
1.1.3 Quy trình tín dụng ngân hàng

Quy trình cấp tín dụng của ngân hàng gồm nhiều
giai đoạn có quan hệ chặt chẽ với nhau theo một trình tự
nhất định. Các bước chính của quy trình cấp tín dụng
như sau:
Bước 1: Lập hồ sơ đề nghị cấp tín dụng.
Bước 2: Phân tích đánh giá tín dụng.
Bước 3: Ra quyết định tín dụng.
Bước 4: Thẩm định lại toàn bộ hồ sơ chứng từ.
Bước 5: Giải ngân. Tiến hành giải ngân theo điều
kiện đã thoả thuận trong hợp đồng.
Bước 6: Các nghiệp vụ sau giải ngân (kiểm tra
mục đích sử dụng vốn vay, đánh giá lại tài sản bảo
đảm )
1.1.4 Vai trò của tín dụng ngân hàng trong nền
kinh tế
Trong các hoạt động của NHTM, hoạt động tín
dụng có vai trò quan trọng đối với sự phát triển của nền
kinh tế cũng như sự tồn tại và phát triển của NHTM.
Hoạt động tín dụng giúp đáp ứng nhu cầu vốn để
duy trì quá trình sản xuất kinh doanh, góp phần đầu tư
phát triển kinh tế. Tín dụng là công cụ tài trợ cho các
ngành kinh tế kém phát triển và ngành mũi nhọn. Tín
dụng ngân hàng là công cụ để chính phủ điều tiết kinh
tế vĩ mô và thực hiện các chiến lược phát triển kinh tế
xã hội. Hoạt động tín dụng tạo điều kiện phát triển các
quan hệ kinh tế quốc tế.
1.2 Rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại
1.2.1 Khái niệm rủi ro và rủi ro tín dụng
Rủi ro là những biến cố không mong đợi khi xảy
ra dẫn đến tổn thất về tài sản của ngân hàng, giảm sút

lợi nhuận thực tế so với dự kiến hoặc phải bỏ ra thêm
một khoản chi phí để có thể hoàn thành được một
nghiệp vụ tài chính nhất định.
Rủi ro tín dụng: Theo khoản 1 điều 3 Thông tư
số 02/2013/TT-NHNN: “Rủi ro tín dụng là tổn thất có
khả năng xảy ra đối với nợ của TCTD, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài do khách hàng không thực hiện hoặc
không có khả năng thực hiện một phần hoặc toàn bộ
nghĩa vụ của mình theo cam kết”.
1.2.2 Phân loại rủi ro tín dụng
Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro tín dụng
được phân chia thành các loại sau:Rủi ro giao dịch, rủi
ro danh mục.
Căn cứ theo hình thức tín dụng có thể phân chia
thành các loại sau: Rủi ro đối với tín dụng ngắn hạn,
trung và dài hạn, rủi ro trong nghiệp vụ chiết khấu, rủi
ro đối với tín dụng thuê mua.
Căn cứ theo hình thức quản lý thì RRTD gồm hai
loại: Rủi ro tín dụng có thể kiểm soát được, rủi ro tín
dụng không kiểm soát được
1.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá và đo lường rủi ro
tín dụng
-Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ: Nợ xấu / Tổng dư
nợ
-Tỷ lệ nợ xấu trên vốn chủ sở hữu
-Tỷ lệ nợ xấu trên quỹ dự phòng tổn thất
-Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ: Nợ quá hạn /
Tổng dư nợ
-Tỷ lệ giữa DPRR được trích lập so với tổng dư
nợ.

-Tỷ lệ giữa các khoản nợ được xử lý bằng DPRR
trên tổng dư nợ.
-Lãi treo tín dụng
-Nợ không có tài sản đảm bảo.
1.2.4 Các nguyên nhân gây ra RRTD
* Các nguyên nhân chủ quan
Nguyên nhân từ phía ngân hàng: Do trình độ
chuyên môn và phẩm chất, đạo đức cán bộ yếu kém. Do
chính sách tín dụng của ngân hàng chưa rõ ràng. Công
tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ lỏng lẻo, chưa phát huy
đúng tác dụng. Công tác quản lý sau khi cho vay, kiểm
tra mục đích sử dụng vốn vay chưa được coi trọng.
Nguyên nhân từ phía khách hàng vay:Do khả
năng quản lý, tình hình tài chính yếu kém, thiếu minh
bạch. Sử dụng vốn sai mục đích, khách hàng không chủ
động trả nợ vay.
* Các nguyên nhân khách quan
Do tác động của môi trường kinh tế,do môi
trường pháp lý, do điều kiện tự nhiên, do sự cạnh tranh
không lành mạnh giữa các NHTM, vai trò quản lý của
NHNN còn hạn chế.
1.2.5 Hậu quả của rủi ro tín dụng
Hoạt động tín dụng của ngân hàng có liên quan
đến nhiều lĩnh vực khác nhau của nền kinh tế. Vì vậy,
khi xảy ra RRTD sẽ để lại hậu quả đối với NHTM,
khách hàng và toàn bộ nền kinh tế.
* Đối với Ngân hàng thương mại
RRTD ảnh hưởng tới khả năng thanh toán của
ngân hàng, RRTD gây ảnh hưởng đến uy tín của ngân
hàng, RRTD làm giảm lợi nhuận của ngân hàng.

* Đối với khách hàng
Đối với khách hàng gửi tiền: khi ngân hàng gặp
phải RRTD, uy tín ngân hàng giảm sút, khách hàng gửi
tiền mất niềm tin vào ngân hàng, họ sẽ đồng loạt rút tiền
ra khỏi ngân hàng, khiến ngân hàng mất khả năng thanh
toán.
Đối với khách hàng vay tiền: những ngân hàng
có RRTD ở mức cao sẽ gặp khó khăn hơn trong việc
huy động vốn. Do nguồn vốn huy động giảm sút nên
ngân hàng sẽ phải thu hẹp dư nợ tín dụng lại. Khách
hàng vay sẽ gặp nhiều khó khăn hơn để có thể vay được
vốn từ ngân hàng.
* Đối với nền kinh tế
Hoạt động ngân hàng có liên quan đến toàn bộ
các hoạt động của nền kinh tế. Khi RRTD xảy ra dẫn
đến nguy cơ phá sản của một ngân hàng có thể dẫn tới
phản ứng dây truyền ảnh hưởng tiêu cực tới nhiều
NHTM khác trong nền kinh tế. Sự đổ vỡ của một ngân
hàng có thể kéo theo sự sụp đổ của toàn bộ hệ thống
ngân hàng, gây mất lòng tin ở dân chúng, làm rối loạn
lưu thông tiền tệ trong nước, dẫn đến đình trệ sản xuất
kinh doanh, khủng hoảng kinh tế.
1.3 Quản trị rủi ro tín dụng của NHTM
1.3.1 Khái niệm quản trị RRTD và sự cần thiết
phải quản trị RRTD
* Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng
Quản trị rủi ro là quá trình xác định các rủi ro và
tìm cách quản lý, hạn chế các rủi ro đó xảy ra với tổ
chức.
Quản trị RRTD là quá trình xem xét, xác định các

nguy cơ tiền ẩn và khả năng xảy ra nguy cơ từ các hoạt
động liên quan đến hoạt động tín dụng, từ đó có những
hành động thích hợp để hạn chế các rủi ro đó ở mức
thấp nhất các rủi ro và tìm cách quản lý, hạn chế các rủi
ro đó. [1,tr.38]
* Sự cần thiết phải quản trị rủi ro tín dụng
Trong môi trường hoạt động tiềm ẩn nhiều rủi ro,
nếu công tác quản trị RRTD yếu kém, khi RRTD xảy ra
sẽ có thể gây ra thiệt hại nặng nề không thể kiểm soát
được cho ngân hàng. Do đó cần nâng cao công tác quản
trị RRTD để giảm thiểu thiệt hại cho ngân hàng.
1.3.2 Quy trình quản trị rủi ro tín dụng
1.3.2.1 Nhận biết rủi ro
- Phân tích danh mục tín dụng của ngân hàng
- Phân tích đánh giá khách hàng
1.3.2.2 Đo lường rủi ro
Rủi ro tín dụng có thể được đo lường bằng nhiều
phương pháp: Xác định giới hạn tín dụng cho từng
khách hàng vay cụ thể, áp dụng phương pháp chấm
điểm RRTD, lập dự phòng RRTD.
1.3.2.3 Ứng phó rủi ro
* Các công cụ quản trị RRTD:Mức ủy quyền
phán quyết là hạn mức tín dụng tối đa, quản lý danh
mục cho vay, xây dựng một hệ thống thông tin tín
dụng tập trung gồm các báo cáo định kì và báo cáo
đặc biệt.
* Rà soát chính sách quản trị rủi ro theo từng
thời kỳ:Chính sách quản trị RRTD nhằm hạn chế các
rủi ro như: chính sách TSĐB, chính sách bảo lãnh,
chính sách đồng tài trợ

* Đa dạng hóa các sản phẩm tín dụng:Việc đa
dạng hóa các sản phẩm tín dụng .
* Phân tán rủi ro:Ngân hàng không nên tập
trung cấp tín dụng cho một ngành, một lĩnh vực hay
một khu vực.
* Sử dụng các công cụ tín dụng phái sinh:Sử
dụng Hợp đồng hoán đổi tín dụng (Credit swap), hợp
đồng quyền chọn tín dụng (Credit options) để phòng
ngừa và hạn chế RRTD.
1.3.2.4 Kiểm soát RRTD
Kiểm soát RRTD bao gồm 3 hoạt động: Kiểm
soát trước khi cho vay, kiểm soát trong khi cho vay,
kiểm soát sau khi cho vay.
1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro
tín dụng
1.4.1 Các nhân tố chủ quan
Các nhân tố chủ quan là các nhân tố xuất phát từ
chính bản thân ngân hàng, là những nhân tố quan trọng
nhất quyết định đến mức độ quản trị RRTD. Các nhân
tố này bao gồm: Cơ cấu tổ chức của ngân hàng, Chính
sách tín dụng và quy trình tín dụng của ngân hàng,Đội
ngũ cán bộ ngân hàng, Hệ thống thông tin, báo cáo của
ngân hàng, Công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ.
1.4.2 Nhân tố khách quan
Nhân tố khách quan ảnh hưởng tới công tác quản
trị RRTD có thể kể đến là: nhân tố khách hàng, môi
trường thông tin, môi trường pháp lý, môi trường tự
nhiên và kinh tế xã hội.
1.5 Kinh nghiệm quản trị RRTD tại các
NHTM ở một số nước trên thế giới, bài học đối với

Việt Nam
1.5.1 Kinh nghiệm quản trị RRTD tại các
NHTM ở một số nước trên thế giới
* Kinh nghiệm của Trung Quốc.Hoạt động tín
dụng tại Trung Quốc cho thấy các khoản nợ xấu của
ngân hàng thương mại nước này thường xuất phát từ:
Dư nợ tín dụng tăng quá nhanh, trình độ chuyên môn
của cán bộ tín dụng có nhiều hạn chế, coi nhẹ các tiêu
chuẩn an toàn tín dụng, giám sát sau giải ngân kém
* Kinh nghiệm của Nhật Bản.Hoạt động tín dụng
của các NHTM Nhật Bản cho thấy việc cho vay không
chặt chẽ, các ngân hàng không hiểu rõ hậu quả nghiêm
trọng của việc trì hoãn những biện pháp rứt khoát đối
với các khoản vay có rủi ro, tổ chức dịch vụ tài chính
đóng vai trò quan trọng trong việc thúc ép các ngân
hàng thực hiện công tác dự phòng cần thiết cũng như xử
lý những khoản nợ xấu.
* Kinh nghiệm của Mỹ.Hoạt động tín dụng của
các ngân hàng thương mại ở Mỹ cho thấy, để việc kiểm
soát rủi ro tín dụng hiệu quả cần: nuôi dưỡng một mối
quan hệ lâu dài và tổng hợp với bên đi vay và phục vụ
mọi nhu cầu về tài chính của họ; Nhấn mạnh việc thẩm
định khoản vay hơn là việc kiểm soát khoản vay; Tránh
sử dụng những đơn vị môi giới, vì các đơn vị môi giới
không có động cơ để đem lại các khoản vay có chất
lượng cao hơn; Yêu cầu bên vay phải chứng tỏ được
kinh nghiệm của mình trong kinh doanh; Tập trung
quyết định cho vay để bảo đảm tính thống nhất và kiểm
soát; Yêu cầu cán bộ cho vay phải có trách nhiệm với
khoản vay của họ cho vay; Áp dụng hệ số tín nhiệm

cho các khoản vay mới và thẩm định lại hệ số này theo
định kỳ trong suốt thời hạn của khoản vay; Xác định nợ
xấu sớm và tăng cường các nỗ lực thu hồi nợ rất mạnh
mẽ; luôn theo dõi đê xác định sớm những dấu hiệu của
khoản vay xấu trong tương lai;
1.5.2 Những bài học kinh nghiệm rút ra
Qua kinh nghiệm của các NHTM ở một số nước
trong việc quản trị RRTD, có thể rút ra một số bài học
cho các NHTM Việt Nam:
- Cần xây dựng, đào tạo đội ngũ chuyên gia về quản trị
RRTD.
- Đẩy mạnh công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ.
- Xây dựng và hoàn thiện bộ máy quản lý rủi ro độc lập.
- Chú trọng đến phát triển hệ thống công nghệ thông tin
nhằm phục vụ cho việc phân tích, đánh giá, đo lường
RRTD.
- Thiết lập quan hệ với các ngân hàng bảo lãnh, tổ chức
mua bán nợ, kinh doanh rủi ro.
- Cần đa dạng hóa danh mục đầu tư, đa dạng hóa khách
hàng để phân tán rủi ro.
Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RRTD TẠI BIDV – CHI NHÁNH
HẢI DƯƠNG GIAI ĐOẠN 2012-2014
2.1 Khái quát về BIDV - Chi nhánh Hải
Dương
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của
BIDV – Chi nhánh Hải Dương
Lịch sử hình thành và phát triển của BIDV – Chi
nhánh Hải Dương một phần gắn liền với sự ra đời và
phát triển của Ngân hàng TMCP ĐT&PT Việt Nam,

bao gồm các thời kỳ thay đổi sau:
- CN Ngân hàng kiến thiết Hải Dương (1957).
- CN Ngân hàng Đầu tư và xây dựng Hải Hưng (1981).
- CN Ngân hàng Đầu tư và phát triển Hải Hưng (1991).
- CN Ngân hàng Đầu tư và phát triển Hải Dương
(1997).
- CN Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Hải Dương
(01/05/2012)
2.1.2 Cơ cấu tổ chức của BIDV – Chi nhánh
Hải Dương
Mô hình tổ chức và bố trí nhân sự của chi nhánh như
sau:
*Ban giám đốc: 1 Giám đốc, 3 Phó giám đốc.
*Khối các phòng nghiệp vụ:
- Khối quan hệ khách hàng: Phòng quan hệ khách hàng
doanh nghiệp, Phòng quan hệ khách hàng cá nhân.
- Khối quản lý rủi ro: Phòng quản lý rủi ro
- Khối tác nghiệp: Phòng quản trị tín dụng, Phòng giao
dịch khách hàng doanh nghiệp, Phòng giao dịch khách
hàng cá nhân, Phòng quản lý dịch vụ kho quỹ.
- Khối nội bộ: Phòng tài chính kế toán, Phòng tổ chức
hành chính, Phòng kế hoạch tổng hợp.
- Khối trực thuộc: bao gồm 11 phòng giao dịch trên các
địa bàn.
2.1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của BIDV
Chi nhánh Hải Dương giai đoạn 2012-2014
Bảng: Kết quả thực hiện một số chỉ tiêu chủ
yếu của BIDV - Chi nhánh Hải Dương giai đoạn
2012-2014 Đơn vị: tỷ đồng
T

T
Chỉ tiêu
TH
2012
TH
2013
TH
201
4
TT
13/1
2
TT
14/1
3
TT
bq
1
Tổng tài sản 7.428 8.244
9.56
4
11 16 13,5
2
Dư nợ tín dụng cuối kỳ 3.554 3.844
4.58
9
8,2 19,4 13,8
3
Dư nợ tín dụng bquân 3.380 3.620
4.08

6
7,1 12,8 9,95
4
Huy động vốn cuối kỳ 3.874 4.400
4.97
5
13,6 13,113,35
5
Huy động vốn bquân 3.256 3.980
4.37
5
22,2 9,916.05
6 Định biên lao động 168 173 175 3 1,1 2,6
7
Tỷ lệ nợ xấu 4,4% 0,22%
0,36
%
8 Lợi nhuận trước thuế 50,6 82,5 136 63 64,8 63,9
9 Thu dịch vụ ròng 26,8 30,4 35,5 13,4 16,8 15,1
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của BIDV - Chi
nhánh Hải Dươnggiai đoạn 2012-2014)
Quy mô hoạt động tiếp tục được mở rộng,Cơ cấu
chất lượng hoạt động BIDV - Chi nhánh Hải Dương
duy trì thực hiện tốt cân đối nguồn vốn huy động, cho
vay, đảm bảo tỷ lệ sử dụng < 1;
Kết quả kinh doanh qua các năm đạt kế hoạch
Trung ương giao với tỷ trọng thu dịch vụ ròng tăng,
đảm bảo trích đủ DPRR theo quy định, giữ vững lợi
nhuận, ổn định thu nhập cho cán bộ CNV.
2.2. Thực trạng hoạt động tín dụng tại BIDV –

Chi nhánh Hải Dương
2.2.1. Quy mô, cơ cấu tín dụng
Bảng: Quy mô, cơ cấu tín dụng giai đoạn
2012-2014
Đơn vị: tỷ đồng
T
T
Chỉ tiêu
TH
201
2
TH
201
3
TH
201
4
T.tr
13/1
2
T.tr
14/1
3
T.tr
bq
1
Dư nợ tín dụng
cuối kỳ
3.554 3.844
4.58

9
8,2 19,4 13,8
2
Dư nợ tín dụng
bquân
3.380
3.62
0
4.08
6
7,1 12,8 9,95
3 Cơ cấu tín dụng
3.
1
Theo kỳ hạn
3.55
4
3.84
4
4.58
9
DN cho vay
ngắn hạn
2.42
9
2.68
2
3.28
1
10,4 22,3

16,3
5
DN cho vay
TDH
1.12
5
1.16
2
1.30
8
3,2 12,6 7,9
3.
2
Theo đối tượng
KH
3.55
4
3.84
4
4.58
9
Dư nợ KH DN
cá nhân
413 623 792 50,8 27,1 39
Dư nợ của KH
DN
3.141
3.22
1
3.79

7
2,5 17,9 10,2
3.
3
Theo cơ cấu loại
tiền tệ
3.544
3.84
4
4.58
9
Dư nợ ngoại tệ 679 780 895 14,9 14,7 14,8
Dư nợ VND 2.875
3.06
4
3.69
4
6,6 20,513,55
3.
4
Theo ngành
nghề
3.554
3.84
4
4.58
9
DN C/ nghiệp
chế biến
2.060

2.12
0
2.20
0
2,9 3,8 3,35
DN thương mại 829
1.04
9
1.25
0
26,5 19,222,85
DN Xây lắp 125 127 202 1,6 59 30,3
DN bất động sản 126 128 128 1,6 0 0,8
DN khác 414 420 809 1,4 92,6 47
(Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo hợp nhất năm
2012,2013,2014 của BIDV-Chi nhánh Hải Dương)
* Về quy mô:Trong các năm từ 2012-2014, dư nợ
tín dụng đạt tốc độ tăng trưởng theo đúng định hướng
của BIDV, phù hợp với định hướng chung của hệ thống.
* Về cơ cấu tín dụng: Cơ cấu tín dụng theo kỳ
hạn, đối tượng khách hàng, theo loại tiền, theo ngành
nghề.
2.2.2. Chất lượng tín dụng
BIDV – Chi nhánh Hải Dương thường xuyên
thực hiện rà soát, đánh giá hoạt động của từng khách
hàng, từng món vay, đánh giá thực trạng tài sản đảm
bảo; Rà soát phân loại nợ và trích lập DPRR theo đúng
quy định, thể hiện qua số liệu sau:
Bảng: Chất lượng tín dụng của BIDV – Chi
nhánh Hải Dương giai đoạn 2012-2014

Đơn vị: Tỷ đồng, %
ST
T Chỉ tiêu 2012 2013 2014
1 Dư nợ cuối kỳ 3.554 3.844 4.589
2 Dư nợ xấu 156 8,4 16,5
3 Tỷ lệ nợ xấu 4,4 0,22 0,36
4 Dư nợ nhóm II 471 383 410
5 Tỷ lệ nợ nhóm II 13,2 9,96 8,93
(Nguồn báo cáo kết quả kinh doanh của BIDV –
Chi nhánh Hải Dương giai đoạn 2012-2014)
Năm 2012, nợ xấu của BIDV Chi nhánh Hải
Dương ở mức tương đối cao, nguyên nhân do tình hình
suy thoái kinh tế trong nước cũng như trên thế giới từ
đó dẫn đến doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, phá sản không
có khả năng trả nợ ngân hàng. Tổng dư nợ đến thời
điểm 31/12/2014: 4.589 tỷ đồng, trong đó dư nợ nhóm 1
đạt 4.163 tỷ đồng, chiếm 90,7%/TDN, dư nợ nhóm 2
đạt 410 tỷ đồng, chiếm 8,93%/TDN, dư nợ nhóm 3,4,5:
16 tỷ đồng, chiếm 0,36%/TDN.
2.2.3. Đánh giá mức độ tập trung nền khách
hàng
Đến 31/12/2014, toàn chi nhánh có 7 khách hàng
có dư nợ từ 100 tỷ đ trở lên với tổng dư nợ 1.396 tỷ
đồng, chiếm 30,4%/TDN toàn chi nhánh. Cơ bản đây là
nhóm khách hàng có hoạt động sản xuất kinh doanh ổn
định, vay trả song phẳng.
2.2.4. Những mặt đạt được trong công tác tín
dụng và hạn chế còn tồn tại
* Những mặt đạt được trong công tác tín dụng
Chấp hành nghiêm túc quy chế, kỷ luật điều hành

trong công tác tín dụng. Đảm bảo tăng trưởng tín dụng
an toàn và hiệu quả. Gắn tăng trưởng với thực hiện cơ
cấu lại khách hàng, bảo đảm giới hạn tín dụng và cơ cấu
tín dụng. Công tác xử lý nợ được thực hiện tích cực,
quyết liệt bằng nhiều biện pháp và đạt được những kết
quả tích cực.
* Những hạn chế còn tồn tại
Dư nợ tập trung vào một nhóm ngành như: ngành
sản xuất, công nghiệp chế biến, kinh doanh VLXD
thương mại, chiếm 75% dư nợ toàn chi nhánh. Đây là
nhóm ngành chịu ảnh hưởng nhiều nhất do kinh tế suy
thoái trong giai đoạn 2012-2014.
Đội ngũ cán bộ tín dụng trẻ, thiếu kinh nghiệm
thực tế, chưa ứng phó kịp thời với biến động của thị
trường, doanh nghiệp, chưa dự đoán hết rủi ro tiềm ẩn.
2.3. Thực trạng quản trị RRTD tại BIDV –
Chi nhánh Hải Dương
2.3.1. Mô hình hoạt động quản trị rủi ro tín
dụng
Hội đồng TD
Ban lãnh đạo
Sơ đồ: Mô hình quản trị RRTD
Hội đồng tín dụng có trách nhiệm hỗ trợ tham
mưu cho ban giám đốc trong việc phê duyệt các kế
hoạch quản lý rủi ro, chiến lược quản lý rủi ro, các quy
trình nghiệp vụ tín dụng và quy trình tác nghiệp gắn với
quản trị RRTD.
Phòng quan hệ khách hàng, phòng giao dịch,
phòng quản trị tín dụng và phòng quản lý rủi ro kiểm
soát toàn bộ hoạt động tín dụng tại chi nhánh.

2.3.2. Nội dung quản trị rủi ro tín dụng
2.3.2.1 Hệ thống định hạng tín dụng nội bộ, các
công cụ đo lường và định hạng rủi ro tín dụng
Hệ thống định hạng tín dụng nội bộ: giúp đơn vị
phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro theo đúng quy
định. Hệ thống sử dụng phương pháp chấm điểm các
nhóm chỉ tiêu tài chính và phi tài chính của từng khách
hàng; Điểm tối đa đối với một khách hàng là 100 điểm,
khách hàng được xếp hạng thành 10 hạng từ AAA, AA,
A, BBB, BB,B, CCC, CC, C, D.
Hệ thống mã ngành kinh tế: BIDV – Chi nhánh
Hải Dương áp dụng bộ mã ngành kinh tế trên cơ sở
Quyết định số 10/2007/QĐ-TTg ngày 23/01/2007 của
P. Quản trị tín
dụng
P. QHKH, PGD P. Quản lý
rủi ro
Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành hệ thống ngành
kinh tế của Việt Nam.
Hệ thống thông tin tín dụng: Hiện nay hệ thống
này được thực hiện quản lý, điều hành tập trung tại Hội
sở chính.
2.3.2.2 Chính sách phân loại nợ và trích lập dự
phòng rủi ro
Hiện tại, BIDV – Chi nhánh Hải Dương thường
xuyên phân loại các khoản nợ và thực hiện trích lập
DPRR theo đúng quy định quyết định số 493/2005/QĐ-
NHNN ngày 22/04/2005 của NHNN Việt Nam được
sửa đổi và bổ sung bằng quyết định số 18/2007/QĐ-
NHNN ngày 25/04/2007 của NHNN Việt Nam.

2.3.2.4 Quy trình tín dụng tại BIDV – Chi
nhánh Hải Dương
- Thẩm định và xét duyệt cấp tín dụng
- Hoàn thiện hồ sơ, ký hợp đồng và các văn kiện tín
dụng liên quan
- Giải ngân/phát hành thư bảo lãnh/thanh toán quốc tế
- Quản lý sau giải ngân và thu hồi tín dụng
- Xử lý tín dụng xấu
Trong quy trình cho vay trên đã quy định rõ chức
năng nhiệm vụ của các phòng quan hệ khách hàng, quản
lý rủi ro, quản trị tín dụng về quá trình giám sát trước,
trong và sau khi cho vay.
2.4 Kết quả quản trị RRTD tại BIDV - Chi
nhánh Hải Dương
2.4.1 Về cơ cấu tổ chức
Thực hiện được mục tiêu chuyển đổi từ mô hình
ngân hàng truyền thống sang mô hình ngân hàng hiện
đại, đa năng. Về cơ bản phân tách rõ nhiệm vụ, quyền
hạn của các bộ phận trong các dây chuyền nghiệp vụ tín
dụng đã được kiểm soát chặt chẽ qua ít nhất 3 khâu: Đề
xuất – phê duyệt/quản lý rủi ro – tác nghiệp. Đồng thời
việc đổi mới mô hình tổ chức kiểm tra, kiểm soát cho
phù hợp với Luật sửa đổi, bổ sung Luật tổ chức tín dụng
đã góp phần nâng cao chất lượng công tác kiểm tra,
kiểm soát, làm rõ thực trạng nợ xấu.
2.4.2 Về hệ thống định hạng tín dụng nội bộ
Sử dụng hệ thống định hạng tín dụng nội bộ theo
chuẩn mực quốc tế, là công cụ quản lý tín dụng cốt lõi
để chi nhánh thực hiện phân loại nợ theo thông lệ quốc
tế và tính toán trích lập dự phòng rủi ro tín dụng theo

chuẩn mực quốc tế. Trên cơ sở hệ thống xếp hạng, chi
nhánh có thể xây dựng các chính sách tín dụng và chính
sách khách hàng một cách rõ ràng hơn.
2.4.3 Về việc tuân thủ các văn bản quy định về
tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng
Hệ thống văn bản quy định về tín dụng và quản
trị tín dụng được ban hành và thường xuyên cập nhật.
Ban hành sổ tay tín dụng quy định về các chính sách tín
dụng. BIDV – Chi nhánh Hải Dương luôn thực hiện
kiểm tra kiểm soát chặt chẽ việc tuân thủ các chính
sách, ủy quyền phán quyết tín dụng, quy trình cho vay
và cảnh báo các vấn đề rủi ro trong kinh doanh ngân
hàng cũng như trong hoạt động tín dụng.

×