Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

Hệ thống thông tin quang của VNPT Nam Định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (400.54 KB, 19 trang )

Học viện công nghệ Bưu Chính Viễn Thông Báo cáo thực tập tốt nghiệp

MỤC LỤC
GIỚI THIỆU:
PHẦN A: THỰC TẬP CƠ SỞ
I.THÔNG TIN QUANG
1.Hệ thống thông tin quang của VNPT Nam Định
2.Đo thử đặc tuyến phát xạ của Laser
II.VÔ TUYẾN:
1.Tổ chức vào - ra các đường tín hiệu số
III.MẠNG VIỄN THÔNG:
1.Sơ đồ kết nối băng rộng tại VNPT Nam Định
2.Modem khách hàng – chủng loại – tham số
PHẦN B: THỰC TẬP CHUYÊN ĐỀ:
I.THIẾT KẾ MẠNG BẰNG PACKET TRACER:
KẾT LUẬN:
MỤC LỤC.....................................................................................................................................1
GIỚI THIỆU.................................................................................................................................2
Đặng Giang Nam D06T VT2 Trang 1
Học viện công nghệ Bưu Chính Viễn Thông Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GIỚI THIỆU
Viễn thông Nam định hiện là doanh nghiệp duy nhất trên địa bàn tỉnh Nam định cung cấp
đầy đủ các sản phẩm, dịch vụ viễn thông, công nghệ thông tin với các sản phẩm dịch vụ chính
sau:
+ Điện thoại cố định có dây
+ Điện thoại cố định không dây G-phone
+ Internet Mega VNN (ADSL/SHDSL) , FTTx
+ Điện thoại di động Vinaphone/Mobiphone
+ Truyền số liệu, thuê kênh riêng
+ Cầu truyền hình, đào tạo từ xa, hội nghị
+ Nhắn tin, FAX


+ Dịch vụ giải đáp thông tin kinh tế xã hội 1080, dịch vụ 8011080
+ Tư vấn, xây dựng và thiết kế mạng viễn thông và công nghệ thông tin
* Về năng lực hạ tầng kinh doanh
Được sự quan tâm của Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam, trong những năm qua Viễn
thông Nam định không ngừng đầu tư cơ sở vật chất, nâng cao năng lực mạng lưới, hình thành
được mạng lưới viễn thông hiện đại, đồng bộ, trải đều và rộng khắp trên toàn tỉnh Nam định.
*.Về thiết bị chuyển mạch, Viễn thông Nam định hiện có 3 tổng đài HOST với công nghệ
hiện đại tiên tiến, đa dịch vụ của Alcatel, STRECK-VK, cùng với 42 trạm vệ tinh và 58 trạm
truy nhập MSAN. Trong đó :
41 vệ tinh CSND của HOST A1000E10
12 vệ tinh RSE của STAREX – VK
Tổng dung lượng lắp đặt hiện nay là 284.520 số, hiện đã sử dụng 215.576 số đạt hiệu suất 76%.
*.Về mạng truyền dẫn : Mạng truyền dẫn tỉnh Nam Định hiện nay gồm hệ thống truyền
dẫn quang và truyền dẫn viba số. Trong đó truyền dẫn quang đóng vai trò chủ yếu, một số tuyến
truyền dẫn viba số đóng vai trò dự phòng.. Hiện VTNĐ có trên 500 km cáp quang sử dụng công
Đặng Giang Nam D06T VT2 Trang 2
Học viện công nghệ Bưu Chính Viễn Thông Báo cáo thực tập tốt nghiệp
nghệ truyền dẫn tiên tiến SDH được cấu trúc thành 15 vòng (ring) quang, kết nối nhiều xã, thị
tứ, làng nghề, tạo thành mạch vòng( ring).
*.Về Mạng ngoại vi : Viễn thông Nam Định hiện đầu tư trên 5.000 km cáp đồng các loại
được triển khai tới 100% các xã trên toàn tỉnh. Về cơ bản, Viễn thông Nam Định đã có một
mạng viễn thông hiện đại, đáp ứng được nhu cầu sử dụng của khách hàng về các dịch vụ viễn
thông, công nghệ thông tin bao gồm các dịch vụ cơ bản và dịch vụ gia tăng; góp phần không
nhỏ cho sự phát triển kinh tế xã hội của địa phương và cả nước.
-VTNĐ đã xây dựng mạng cáp quang MAN-E theo công nghệ NGN hiện đại cùng với đó
là nhiều dịch vụ giá trị gia tăng ra đời như 1900, IP Tivi, .....
*.Trong thời gian thực tập tốt nghiệp tại VNT Nam Định tôi đã thực hiện các nhiệm vụ
chính như sau:
• Tìm hiểu hệ thống thông tin quang của VNPT Nam Định.
• Nghiªn cøu các đường tín hiệu số vào – ra của hệ thống ViBa RMD 1504

• Sơ đồ kết nối , các vòng ring của hệ thống băng rộng tại VNPT Nam Định
• Modem khách hàng , chủng loại – tham số.
*.QuyÓn báo cáo thực tập gồm hai phần :
• Phần thực tập cơ sở báo cáo tổng quan về các phương thức kết nối , các vòng RING , các
đường tín hiệu số của hệ thống ViBa , Sơ đồ kết nối ADSL và modem khách hàng
• Phần thực tập chuyên sâu theo chuyên ngành tốt nghiệp :Thực hành tại phòng thí nghiệm
của Học Viện Công Nghệ Bưu Chính Viễn thông – tìm hiểu về phần mềm mô phỏng
Packet Tracer của Cisco với mục đích giả lập các kết nối trong môi trường liên
mạng.Phần này gồm có 5 bài thực hành cơ bản.

Nam định, ngày 20 tháng 10 năm 2010
Sinh viên: Đặng Giang Nam
Đặng Giang Nam D06T VT2 Trang 3
Học viện công nghệ Bưu Chính Viễn Thông Báo cáo thực tập tốt nghiệp
PHẦN A: THỰC TẬP TẠI CƠ SỞ
I.THÔNG TIN QUANG :
1.Hệ thống thông tin quang của VNPT Nam Định:
-Hiện nay hệ thống truyền dẫn quang (SDH) của VNPT Nam Định sử dụng các thiết bị
quang của các hãng Alcatel, Fujitsu và Cisco với các cấp độ ghép là STM-1, STM-4 và STM-16
các thiết bị này phục vụ cho việc kết nối các HOST với nhau và kết nối giữa HOST với các vệ
tinh và các trạm V5.2, ngoài ra nó còn phục vụ cho việc kết nối giữa BSC tới các BTS, phần
còn lại phục vụ cho việc thuê kênh của các doanh nghiệp khác.
Cách bố trí đấu nối được phân chia theo sơ đồ :
-Tốc độ truyền dẫn STM-16 chia thành 4 Ring lớn được đánh số từ 1 đến 4, các Ring có
tốc độ truyền dẫn STM-1 được kết nối vào các Ring STM-16 và được đánh số từ 5 đến 15.
- Ring 1 STM-16 có 3 trạm truyền dẫn đặt tại 3 HOST đây là 3 trạm truyền dẫn chính là
Hà Huy Tập, Khu Tám và Giải Phóng đấu nối với nhau tại các khe 34 và 35 của thiết bị
1660SM. Các khe 25 và 26 đấu nối với các thiết bị 1660SM để tạo thành ba Ring STM-16 , để
mở thêm dung lượng người ta đấu nối thêm thiết bị 1662SMC, cách đấu nối như sau: khe 37 và
38 của thiết bị 1660SM là 2 card O-16ES đấu vào khe 6 và 15 là hai card SYNTH 16 của thiết

bị 1662SMC.
- Ring 2 STM-16 có 6 trạm truyền dẫn là Giải Phóng - Mỹ Xá - Liễu Đề - Trực Cát – Vô
Tình – Đò Quan. Tất cả dùng thiết bị 1660SM được đấu nối với nhau bằng các khe 25 và 26 tại
trạm Trực Cát đấu nối bằng khe 34 và 37 card dùng đấu nối là O-16ES.
Đặng Giang Nam D06T VT2 Trang 4
Học viện công nghệ Bưu Chính Viễn Thông Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Ring 3 STM-16 có 4 trạm truyền dẫn là Khu Tám - Đặng Xá – Lâm – Gôi. thiết bị dùng
loại 1660SM tại trạm Khu Tám đấu nối bằng khe 25 và 26, các trạm còn lại đấu nối với nhau
bằng khe 34 và 37 card dùng đấu nối là O-16ES.
- Ring 4 STM-16 có 6 trạm truyền dẫn là Hà Huy Tập – Giáo Lạc - Chợ Cồn – Yên Định
– Ngô Đồng – Xuân Bảng thiết bị dùng loại 1660SM đấu nối với nhau bằng các khe 25 và 26,
trạm Yên Định được đấu nối bằng khe 34 và 37, card dùng đấu nối là O-16ES.
Các Ring sử dụng thiết bị FLX 155, F4060 và 1642 cách đấu nối như sau: Tại thiết bị 1660SM
được đấu nối vào card P4SN hay A2S1 gồm các khe 31-01, 31-02, 09-01 và 09-02, thiết bị FLX
155 được đấu vào các khe 1-2 và 2-2.
- Ring 5 STM-1 có các 6 trạm Nghĩa Lạc, Nông Trường Rạng Đông, Rạng Đông, Hải
Thịnh, Trực Tĩnh và Chợ Yên.
- Ring 6 STM-1 chỉ có trạm Chợ Đền.
- Ring 7 STM-1 có ba trạm Cổ Lễ, Cổ Giả, Chợ Yên.
- Ring 8 STM-1 có 3 trạm Chợ Viềng, Mỹ Thắng, Mỹ Thuận.
- Ring 9 STM-1 có 2 trạm Chợ Lời và Chợ Bo.
- Ring 10 STM-1 có 4 trạm Yên Bằng, Yên Thắng, Yên Cường và Hải Lạng.
- Ring 11 STM-1 có 5 trạm Trình Xuyên, Liên Minh, Chợ Dần, Đại An và Lộc Hạ.
- Ring 12 STM-1 có 5 trạm Thượng Trại, Hải An, Trực Thắng, Trực Thái và Trực Phú.
- Ring 13 STM-11 có 5 trạm Hải Hà, Giao Lâm, Giao Yến, Giao Hải và Giao Thanh.
- Ring 14 STM-1 có 2 trạm Lạc Quần và Xuân Tiến.
- Ring 15 STM-1 có 3 trạm Xuân Đài, Xuân Thượng và Xuân Phương
Đặng Giang Nam D06T VT2 Trang 5
Học viện công nghệ Bưu Chính Viễn Thông Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Đặng Giang Nam D06T VT2 Trang 6

Học viện công nghệ Bưu Chính Viễn Thông Báo cáo thực tập tốt nghiệp
2.Đo thử đặc tuyến phát xạ của Laser:( sử dụng đồng hồ đo OTDR AQ-7275):
- Nguyên tắc hoạt động: của thiết bị đo OTDR là sử dụng nguồn ánh sáng Laser để
phát vào trong sợi quang và tìm lỗi trong cáp, sau đó tính toán suy hao đường truyền bằng cách
đo các chùm sáng tán xạ ngược gây ra bởi tán xạ Reyleigh, và các chùm sáng phản xạ gây ra
bởi connector, mối hàn, và vị trí lỗi. Do vậy, khi không nối connector vào thiết bị đo OTDR,
nên đóng nắp đậy của Adapter quang. ánh sáng Laser là không nhìn thấy đối với mắt, nhưng
nếu soi vào mắt sẽ làm giảm thị lực của mắt cũng như có thể gây hỏng mắt.
-Khi kết nối connecter quang (dây nhẩy)vào máy người sử dụng phải cắm theo chiều
thẳng đứng và phải thật khéo léo tránh làm sước và vỡ optical adapter quang.
-LCD: AQ7275 sử dụng màn hình mầu, tinh thể lỏng LCD. Bên ngoài có màng mỏng
dùng để lọc và chắn. Nếu dùng lực mạnh tác động vào màng chắn thì màn hình LCD có thể bị
hỏng. Cho nên cần chú ý tới LCD khi sử dụng thiết bị.
-Khi mang máy, không nên mang đi bằng cách cầm vào chân đứng STAND của máy.
-Việc sử dụng các thiết bị như điện thoại di động, mà phát ra từ trường mạnh gần thiết bị
khi đo có thể sẽ ảnh hưởng tới kết quả đo. Do vậy, không nên để gần các thiết bị đó trong quá
trình đo.
Mặt trước thiết bị
1. Màn hình LCD: Nơi hiển thị đồ hình sợi quang,các thông số đo và kết quả đo.
2. Phím ESC: Dùng để huỷ lệnh vừa thao tác hoặc trở về trạng thái trước đó.
3. Phím FILE: Dùng để thao tác với các FILE dữ liệu (lưu FILE, xoá FILE, mở FILE).
4. Đèn nạp ác quy LED CHARGE: Đèn sáng khi ác quy được nạp, đèn tắt khi ác quy đựoc
nạp no. Đèn nhấp nháy khi ác quy yếu.
5. Đèn POWER LED: Đèn sáng khi bật máy. Trong trường hợp xạc ác quy, nếu ác quy không
đủ điện, đèn sẽ chuyển từ xanh sang đỏ.
6. POWER Switch: Công tắc Bật / Tắt nguồn cho máy.
7. Phím AVERRAGE: Dùng để Bật / Tắt chế độ lấy trung bình.
8. Phím REAL: Dùng để Bật / Tắt chế độ đo thời gian thức Real – Time.
9. Phím SETUP: Dùng để thiết lập điều kiện cho một bài đo.
10.Phím ARROW:Dùng để di chuyển đồ hình tăng giảm kích thước đồ hình hoặc thay đổi giá

trị nhập.
11.Phím ENTER: Dùng để xác nhận giá trị giữ liệu nhập.
12. Phím SCALE:

Đặng Giang Nam D06T VT2 Trang 7

×