Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Báo cáo thực tập cơ sở vật chất kỹ thuật và nghiệp vụ ngành
LỜI MỞ ĐẦU
Nước ta đang trong quá trình hội nhập ngày sâu vào nền kinh tế khu vực và
thế giới, ngành du lịch dịch vụ phát triển như là ngành hệ quả tất yếu của quá trình
hội nhập đó. Tuy nhiên, để khai thác tối đa lợi thế so sánh của ngành này chúng ta
cần phải tạo ra những điều kiện cần thiết như: Cải tạo các khu du lịch, cải tạo, nâng
cấp đường xá, trang bị những phương tiện giao thông hiện đại, an toàn. Trong đó
phát triển ngành hàng không vấn đề hết sức cần thiết cần được sự quan tâm đúng
mức của Nhà nước.
Ngày nay, việc sử dụng đường hàng không làm phương tiện đi lại ngày càng
trở nên phổ biến, đòi hỏi ngành hàng không phải được sự quan tâm đầu tư thích
đáng cả về vật chất cả về con người để phát triển tương ứng. Yếu tố con người ở
đây chính là số lượng và trình độ, khả năng của những người đã và sẽ công tác
trong lĩnh vực hàng không, đặc biệt là những sinh viên đại học Giao thông vận tải -
Khoa kinh tế vận tải hàng không ngay từ khi đang ngồi trên ghế nhà trường. Để làm
được điều này, nhà trường không chỉ dừng lại ở việc tích lũy kiến thức cơ sở tại
trường đại học mà cần dành nhiều thời gian cho sinh viên tiếp cận với hoạt động
thực tế tại các cảng hàng không Việt Nam. Qua thời gian được thực tập tại cảng
hàng không Nội Bài đã chứng minh cho điều này, các hoạt động diễn ra tại cảng
hàng không Nội Bài có sự khác biệt một cách tương đối so với những gì chúng em
được học, qua đây em đã có cái nhìn tổng quan về hoạt động hàng không Việt Nam
nói chung, cảng hàng không Nội Bài nói riêng.
Do kiến thức về hàng không còn mới được tiếp cận nên trong quá trình viết
bài không thể tránh những sai sót, kính mong thầy/cô giáo góp ý, bổ sung để bài
viết của em đuợc hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện: Hồng Ngọc Bích
Hồng Ngọc Bích
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Báo cáo thực tập cơ sở vật chất kỹ thuật và nghiệp vụ ngành
PHẤN I
CẢNG HÀNG KHÔNG QUỐC TẾ NỘI BÀI
I. Khái quát về tình hình của Cảng hàng không quốc tế Nội bài
1.1. Khái quát về sân bay quốc tế Nội Bài
Sân bay quốc tế Nội Bài là cảng hàng không quốc tế ở miền Bắc Việt Nam.
Sân bay là cửa ngõ giao thông quan trọng không chỉ của thủ đô Hà Nội mà còn của
cả miền Bắc. Đây là sân bay lớn thứ hai của Việt Nam hiện nay, sau Sân bay quốc tế
Tân Sơn Nhất ở Thành phố Hồ Chí Minh về diện tích, công suất nhà ga và số lượt
khách thông qua mỗi năm. Sân bay quốc tế Nội Bài thuộc huyện Sóc Sơn, cách trung
tâm thủ đô Hà Nội 30km theo tuyến đường bộ về phía Tây Bắc, khoảng cách này sẽ
được rút ngắn còn lại 15km khi cầu Nhật Tân và tuyến đường nối đầu cầu này với
Nội Bài hoàn thành vào năm 2010.
Bên ngoài sân bay quốc tế Nội Bài
Tên giao dịch chính thức: Cảng hàng không quốc tế Nội Bài (tiếng Anh: Noi
Bai International Airport). Sân bay này do Cụm cảng hàng không miền Bắc (NAA),
một cơ quan của Cục Hàng không Dân dụng Việt Nam, quản lý.
- Mã IATA: HAN (theo tên của thủ đô Hà Nội)
- Mã ICAO: VVNB
Lịch sử hình thành và phát triển: Sân bay quốc tế Nội Bài, nguyên là một
căn cứ không quân của Quân đội Nhân dân Việt Nam trong chiến tranh Việt Nam,
Hồng Ngọc Bích
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Báo cáo thực tập cơ sở vật chất kỹ thuật và nghiệp vụ ngành
đã được cải tạo để phục vụ cả mục đích dân sự và quân sự.Ngày 28 tháng 2 năm
1977, Tổng cục Hàng không dân dụng Việt Nam đã ra quyết định thành lập Sân bay
quốc tế Nội Bài ở huyện Sóc Sơn, Hà Nội. Đến ngày 2 tháng 1 nǎm 1978, sân bay
chính thức mở cửa hoạt động và đón chuyến bay quốc tế đầu tiên hạ cánh.Năm
1995 nhà ga hành khách T1 được xây dựng và khánh thành vào tháng 10 năm 2001.
Trong những năm gần đây thành quả hoạt động của Cảng đã có nhiều điểm
đảng chú ý. Những kết quả hoạt động có thể biểu hiện bằng những điểm nhấn cụ thể
thông qua những thành tích đã đạt được của Cảng.
Thành tích hoạt động của Cảng:
• Năm 1996 : Bằng khen của ngành Hàng không về kết quả sản xuất kinh
doanh.
• Năm 1997 : Bằng khen của Thủ tướng Chính Phủ về Công tác thương binh
liệt sỹ.
• Bằng khen Tổng Công ty Hàng không về kết quả sản xuất kinh doanh
• Năm 1998 : Bằng khen Tổng Công ty Hàng không về kết quả sản xuất kinh
doanh
• Năm 1999 : Bằng khen Tổng Công ty Hàng không Việt nam về kết quả sản
xuất kinh doanh
• Năm 2000 : Cờ thi đua xuất sắc của Ngành hàng Không về kết quả sản xuất
kinh doanh
• Năm 2001 : Cờ thi đua xuất sắc của Chính Phủ về kết quả sản xuất kinh
doanh
• Năm 2002 : Ngành hàng Không dân dụng Việt Nam tặng Cờ thi đua xuất sắc
và đề nghị Chính Phủ tặng Huân chương Lao động hạng ba về kết quả sản
xuất kinh doanh và phát triển.
Tiêu chuẩn kỹ thuật: Ngày 15/9/2005, sân bay quốc tế Nội Bài đã được tổ
chức TÜV NORD CERT (Đức) trao chứng chỉ ISO 9001:2000.
1.2. Vị trí địa lý, sơ đồ bố trí, diện tích mặt bằng của Cảng hàng không quốc
tế Nội Bài :
Hồng Ngọc Bích
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Báo cáo thực tập cơ sở vật chất kỹ thuật và nghiệp vụ ngành
Cảng hàng không quốc tế Nội Bài chụp từ trên vệ tinh
Hạ tầng kỹ thuật : Tọa độ sân bay:
• 21°13'18 vĩ Bắc
• 105°36'16 kinh Đông.
Sân bay có 3 sân đỗ máy bay A1, A2, A3 với tổng diện tích 165.224 m², 1
nhà ga hành khách T1 với tổng diện tích 90.000 m².Nhà ga T2 đang được xây dựng
có 4 tầng, tổng diện tích sàn 90 ha. Công trình đã chính thức khởi công. Dự kiến
tổng kinh phí đầu tư khoảng 31 tỉ Yên Nhật
Quy hoạch diện tích đất :
- Tổng diện tích đất: 956ha.
- Diện tích đất do HKDD quản lý : 291,3ha.
- Diện tích đất dùng chung với quân sự : 228ha.
- Diện tích đất do quân sự quản lý : 436,7ha.
Toàn cảnh nhà ga T1
Hồng Ngọc Bích
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Báo cáo thực tập cơ sở vật chất kỹ thuật và nghiệp vụ ngành
1.3. Cơ cấu tổ chức của các bộ phận trong Cảng:
a. Cơ quan quản lý Nhà nước:
Các cơ quan quản lý Nhà nước thực hiện các chức năng quản lý Nhà nước tại Cảng
Hàng không quốc tế theo nguyên tắc độc lập, không làm ảnh hưởng đến dây chuyền
khai thác Cảng.
• Văn phòng Cảng vụ: Cảng vụ Hàng không thực hiện chức năng quản ly
Nhà nước tại Cảng hàng không, sân bay dân dụng, bảo đảm an ninh , an toàn đối
với toàn bộ các hoạt động tại Cảng hàng không, sân bay ; chủ trì phối hợp công tác
giữa các cơ quan thực hiện chức năng quản lý Nhà nước và các đơn vị khai thác,
kinh doanh tại Cảng hàng không, sân bay nhằm đảm bảo hoạt động và khai thác
Cảng hàng không và sân bay theo đúng quy định của Pháp luật.,
• Công an cửa khẩu : Công an cửa khẩu chịu trách nhiệm quản lý và làm thủ
tục cuất cảnh, nhập cảnh đối với hành khách, nhân viên tổ bay đi trên các chuyến
bay quốc tế qua cửa khẩu Cảng hàng không, sân bay dân dụng quốc tế; giám sát,
phát hiện và phối hợp với các cơ quan chức năng xử lý kịp thời các hành vi vi phạm
an ninh quốc gia tại cửa khẩu theo quy định của pháp luật.
• Hải quan cửa khẩu: cơ quan cửa khẩu chịu trách nhiệm giám sát, kiểm tra
hải quan đối với việc xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá , hành lý, bưu phẩm, bưu kiện,
các đồ vật và tài sản khác ( ngoại hối, tiền Việt Nam) , sân bay dân dụng quốc tế, xử
lý các hành vi buôn lậu hàng hoá, vật cấm nhập khẩu, xuất khẩu và các vi phạm luật
lệ hải quan theo quy định của Pháp luật.
• Cơ quan kiểm tra văn hoá phẩm cửa khẩu : chịu trách nhiệm giám sát, kiểm
tra nội dung các loại các văn hoả phẩm xuất khẩu , nhập khẩu tại Cảng hàng không,
sân bay dân dụng quốc tế; phối hợp với hải quan cửa khẩu để xử lý các trường hợp
vi phạm theo quy định của Pháp luật.
• Cơ quan kiểm dịch y tế cửa khẩu: chịu trách nhiệm thực hiện công tác kiểm
dịch y tế tại Cảng hàng không, sân bay dân dụng quốc tế; phối hợp với trung tâm y
tế hàng không, y tế địa phương đê ngăn chặn các dịch bệnh truyền nhiễm đối với
người từ nước ngoài vào Việt Nam hoặc từ Việt Nam ra nước ngoài; xử lý các
trường hợp vi phạm kiểm dịch y tế tại cửa khẩu theo quy định của Pháp luật.
• Cơ quan kiểm dịch động vật, kiểm dịch thực vật: chịu trách nhiệm thực
hiện công tác kiểm dịch đối với động, thực vật xuất khẩu,nhập khẩu hoặc quá cảnh
qua cảnh hàng không, sân bay dân dụng quốc tế,ngăn chặn các dịch bệnh nguy hiểm
đối với động vật, thực vật truyền nhiễm từ nước ngoài vào Việt Nam hoặc từ Việt
Nam ra nước ngoài; phối hợp với hải quan cửa khẩu xử lý các trường hợp vi phạm
kiểm dịch động vật, thực vật tại cửa khẩu theo quy định của Pháp luật.
Hồng Ngọc Bích
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Bỏo cỏo thc tp c s vt cht k thut v nghip v ngnh
b. Khối kinh doanh và tự doanh khoảng 100 đơn vị,tham gia nhiều hoạt động
tại Cảng.
c. Hàng hàng không gồm 26 hãng trong và ngoài nớc.
1.4. Kt qu thc hin nhim v sn xut kinh doanh trong mt s nm gn
õy:
Chỉ tiêu i ến
Tổng
(b+c)
Thực hiện
năm 2007
Kế hoạch
năm 2008
% tăng
giảm so
với năm
2007
% thực
hiện so
với kế
hoạch
a b c e f g h i
số lần CHC
(lần chuyến)
25116 25022 50138 44115 51326 13,65 97,69
hành khách
(khách )
3505491 3508087 7013578 6340832 7445928 10,61 94,19
hành lý
(tấn)
39962,14 41000,11 80962,25 75012,27 61364,50 7,93 131,94
hàng hoá
và bu kiện
(tấn)
63326,55 76320,54 139647,09 123359,28 140017,87 13,20 99,74
Bng số liệu sản lợng thực tế của Cảng hàng không Nội Bài kỳ báo cáo năm 2008
(từ ngày 1/1/2008 đến 24h ngày 31/12/2008).
Nm 2008, sõn bay ny ó phc v khong 8 triu lt khỏch, d kin t 20 triu
lt hnh khỏch vo nm 2025.
a. Doanh thu của cảng năm 2008
* Doanh thu hng khụng:
- Phớ phc v hnh khỏch
- Phớ sõn bay cho cỏc chuyn bay quc t l 14 USD
Hng Ngc Bớch
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Báo cáo thực tập cơ sở vật chất kỹ thuật và nghiệp vụ ngành
- Nhượng quyền hoặc trực tiếp khai thác các dịch vụ hàng không: Quầy
Check-in, vận hành cầu hành khách, băng tải xử lý hành lý, soi chiếu an ninh hàng
không, thông báo và hiển thị thông tin bay, tổng đài…
Doanh thu 2008: 482.4 tỷ tương đương 27.6 triệu USD
* Doanh thu phi hàng không:
- Cho thuê mặt bằng kinh doanh, văn phòng làm việc
- Nhượng quyền khai thác các dịch vụ phi hàng không: Quảng cáo, nhà hàng,
bách hoá, Duty, …
- Khai thác dịch vụ sân đỗ ô tô, xe máy, trông giữ xe qua đêm
- Các dịch vụ thương mại khác
Doanh thu 2008: 93.6 tỷ tương đương 5.35 triệu USD
Tổng doanh thu năm 2008: 576 tỷ tương đương với 33 triệu USD
b. Chi phÝ cña C¶ng n¨m 2008:
- Chi phí đảm bảo kỹ thuật cho các hệ thống trang thiết bị kỹ thuật
- Chi phí khai thác các dịch vụ nhằm đảm bảo hoạt động của toà nhà như:
Điện, cấp thoát nước, cứu hoả, điều hoà thông thoáng, thang cuốn, thang máy, cửa
tự động, vệ sinh môi trường toà nhà, duy tu bảo dưỡng công trình …
- Chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí cho các dịch vụ công ích khác …
Tổng chi phí năm 2008: 22 tỷ tương đương với 1,3 triệu USD
c. Các tuyến bay và các hãng hàng không hoạt động
Tính đến tháng 07.2008, các hãng sau có đường bay đến Sân bay quốc tế Nội
Bài :
Sảnh A
• China Airlines (Đài Bắc - Đài Loan Đào Viên)
• Dragonair (Hồng Kông)
• EVA Air (Đài Bắc - Đài Loan Đào Viên)
• Korean Air (Busan, Seoul-Incheon)
• PMTair (Phnom Penh, Siêm Riệp)
• Lao Airlines (Vientiane, Luang Prabang)
• Uni Air (Cao Hùng)
• Vladivostok Air (Vladivostok)
• Shanghai Airlines (Thượng Hải Phú Đông)
Sảnh B
• Aeroflot (Moscow-Sheremetyevo)
Hồng Ngọc Bích
7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Báo cáo thực tập cơ sở vật chất kỹ thuật và nghiệp vụ ngành
• AirAsia (Kuala Lumpur)
• Thai AirAsia (Bangkok-Suvarnabhumi)
• Air France (Bangkok-Suvarnabhumi, Paris-Charles de Gaulle)
• Asiana Airlines (Seoul-Incheon)
• China Southern Airlines (Bắc Kinh, Quảng Châu)
• Japan Airlines (Osaka-Kansai, Tokyo-Narita)
• Malaysia Airlines (Kuala Lumpur)
• Singapore Airlines (Singapore)
• Thai Airways International (Bangkok-Suvarnabhumi)
• Tiger Airways (Singapore)
Sảnh C
• Vietnam Airlines (Quốc tế: Bangkok-Suvarnabhumi, Bắc Kinh, Busan,
Quảng Châu, Frankfurt, Hồng Kông, Kuala Lumpur, Côn Minh, Moscow-
Domodedovo, Luang Prabang, Osaka-Kansai, Paris-Charles de Gaulle,
Seoul-Incheon, Siem Reap, Singapore, Taipei-Taoyuan, Tokyo-Narita,
Vientiane)
Sảnh D (Nội địa)
• Indochina Airlines (Thành phố Hồ Chí Minh)
• Jetstar Pacific Airlines (Cần Thơ, Thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Nha
Trang (từ 01.06.09))
• Vietnam Airlines (Nội địa: Buôn Ma Thuột, Cần Thơ, Đà Lạt, Đà Nẵng,
Đồng Hới, Điện Biên Phủ, Thành phố Hồ Chí Minh, Huế, Nha Trang)
d. Nhà ga hàng hóa sân bay Nội Bài
• Cathay Pacific Cargo (Hồng Kông)
• Singapore Airlines Cargo (Singapore)
• China Airlines Cargo (Đài Loan)
1.5. Tình hình an ninh tại Cảng:
Hồng Ngọc Bích
8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Bỏo cỏo thc tp c s vt cht k thut v nghip v ngnh
Mục đích của chơng trình chuyên môn về An ninh hàng không là đa ra nhừng
tiêu chuẩn, biệm pháp thủ tục an ninh nhằm bảo đảm an toàn cho hoạt động Hàng
không mà mục tiêu cụ thể là hành khách, phi hành đoàn, nhân viên dới mặt
đất,...chống lại những hành vi can thiệp bất hợp pháp, các biệm pháp đa ra trong lĩnh
vực phòng ngừa và cá biệm pháp khẩn cấp đợc áp dụng trong những trờng hợp xảy ra
những hoạt động bất hợp pháp.Chủ yếu áp dụng theo phụ lục 17 và sổ tay An ninh
( Doc 8973)
Kiểm tra an ninh
1.6. Thun li v khú khn trong quỏ trỡnh hot ng:
Hng Ngc Bớch
9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Báo cáo thực tập cơ sở vật chất kỹ thuật và nghiệp vụ ngành
a. Cơ sở vật chất kỹ thuật của Cảng quốc tế Nội Bài ngày càng hiện đại, ngày
càng lớn về qui mô; lưu lượng hành khách,máy bay qua Cảng ngày càng tăng yêu
cầu phải nâng cao năng lực, hiệu quả khai thác Cảng; xu hướng thương mại hoá
Cảng HK; sự cạnh tranh giữa các Cảng hàng không trong lĩnh vực thu hút hành
khách…đã và đang đặt ra là phải tiếp tục hoàn thiện cơ cấu tổ chức quản lý của
Cảng để khắc phục một số vấn đề chưa hợp lý đac được bộc lộ trong công tác quản
lý, điều hành thời gian qua, cụ thể là:
+ Cơ cấu tham mưu,giúp việc chưa rõ bộ phận chức năng chuyên về lĩnh vực
nghiên cứu và phát triển.Đây là một bộ phận hết sức quan trọng của doanh nghiệp
có nhiệm vụ nghiên cứu toàn bộ các yêu tố liên quan, đưa ra các dự báo có cơ sở
khoa học để đề ra những chiến lược phát triểm dài hạn của Cảng.
+ Để đạt mục tiêu tăng trưởng khả năng cạnh tranh với các Cảng hàng không
trong khu vực, một mặt phải nâng cao chất lượng dịch vụ, hạ giá thành sản phẩm,
mặt khác phải đẩy mạnh xúc tiến thị trường, quảng bá rộng rãi sản phẩm.
+ Chuyên môn hoá ở một số lĩnh vực chưa sâu sắc
+ Còn độc quyền trong kinh doanh tại Cảng hàng không, vì vậy chưa tạo ra
được các dịch vụ cạnh tranh có chất lượng, giá cả hợp lý.
b. Công tác tổ chức khai thác Cảng:
- Công tác đảm bảo chất lượng dịch vụ :Cụm cảng là đơn vị chịu trách nhiệm
cuối cùng về toàn bộ chất lượng dịch vụ cung ứng tạo nhà ga, nhưng các dịch vụ cu
thể do các Doanh nghiệp ngoài Cụm cảng cung ứng theo sự phân công cña Ngành
và theo tiêu chuẩn và kế hoạch cảu đơn vị chủ quản, trong khi đó Cụm cảng chưa có
chính sách chế tài, chưa được lựa chọn đơn vị cung ứng dÞch vô nên chưa thúc đẩy
việc đảm bảo chất lượng phục vụ. Các dịch vụ do các công ty độc quyền cung ứng
nên không có tính cạnh tranh nhằm nâng cao chất lượng,giảm giá thành.
- Công tác quản lý các trang thiết bị nhà ga : cơ chế quản lý khai thác chưa
phù hợp dẫn đến chồng chéo và sơ hở.Cùng một thiết bị mà nhiều đơn vị cùng tham
gia quản lý khai thác nên khi xảy ra hư hỏng, mất mát khó xác định trách nhiệm
thuộc về đơn vị nào.Các trang thiết bị Cụm cảng đầu tư và quản lý nhưng được giao
cho các đơn vị cung ứng vận hành nên không đảm bảo tuân thủ nghiêm ngặt các
quy trình, quy phạm kỹ thuật của thiết bị, ảnh hưởng đến tuổi thọ cũng như khả
năng đảm bảo hoạt động thường xuyên của thiết bị, không đảm bảo chất lượng của
dịch vụ kỹ thuật.
Mặt khác, theo sự phân công vận hành các trang thiệt bị điện nước, điều hoà
thông thoáng hiện nay, đơn vị vận hành chịu trách nhiệm sửa chữa nhỏ, thay thế các
chi tiết, vật tư mau hỏng ( kinh phí do cụm cảng thanh toán theo hợp đồng chọn gói)
Hồng Ngọc Bích
10
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Báo cáo thực tập cơ sở vật chất kỹ thuật và nghiệp vụ ngành
nhưng đôi khi đơn vị vận hành vì mục đích giảm chi phí đã không sữa chữa thay thế
kịp thời, hoặc thay thế vật tư không đảm bảo yêu cầu kỹ thuật nên cũng gây ảnh
hưởng đến thiết bị và đến chất lượng dịch vụ công cộng. Đối với các hệ thống máy
tính sử dụng làm thủ tục check- in và thông báo màn hình, việc phân chia giới hạn
trách nhiệm quản lý thiết bị khó khăn giữa khái niệm đảm bảo hệ thống phần cứng
của đơn vị cho thuê và quản lý phần mềm của đơn vị thuê sử dụng.
- Khai thác thương mại và cung ứng dịch vụ:hình thức dịch vụ chưa đa
dạng, chưa có hệ thống tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ kiểm tra, kiểm soát nên chất
lượng chưa thực sự thoả mãn yêu cầu của hành khách.Chưa khai thác hết các tiềm
năng thương mại sẵn có của nhà ga, nhiều nhu cầu còn bỏ ngỏ hoặc khai thác cầm
chừng.
- Công tác điều hành phối hợp : chưa phân định rõ ràng nhiệm vụ và quyền
hạn giữa chủ thể quản lý với chủ thể khai thác, giữa sở hữu vận hành, giữa quản lý
nàh nước và tổ chức sản xuất kinh doanh. Chưa phát huy được chức năng quản lý
Nhà nước tài Cảng hàng không, chưa nâng cao được vị trí chủ trì phối hợp công tác
giữa các cơ quan quản lý Nhà nước và các đơn vị khai thác kinh doanh tại
Cảng.Đồng thời hoạt động của Ban đơn giản hoá thủ tục tại Cảng còn hạn chế,
chưa đáp ứng được các khuyến nghị thực hành của ICAO.
- Nhân lực: lực lượng lao động phổ thông hoặc công nhân bậc thấp chiếm đa
số.Các kỹ sư chuyên mon, tay nghề cao đều bị thiếu.Các đơn vị không chủ động
tuyển dụng , đào tạo một cách hợp lý để đáp ứng yêu cầu vận hành cũng như bảo
dưỡng, sửa chữa các hệ thống thiết bị.Do vậy, việc bảo dưỡng, sửa chữa lớn phải đi
thuê các đơn vị ngoài, không tiết kiệm được chi phí và đôi khi gây khó khăn đối
với việc đảm bảo hoạt động bình thường, liên tục của các thiết bị.
c. Gi¶i ph¸p :
- Đào tạo nhân sự kỹ thuật đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ khai thác và bảo
dưỡng hệ thống trang thiết bị
- Xây dựng quy trình vận hành - bảo dưỡng theo đúng tiêu chuẩn và hướng
dẫn của nhà sản xuất. Tuân thủ nghiêm việc thực hiện các quy trình này
- Bố trí và sử dụng nguồn lực lao động hợp lý, hiệu quả, tránh lãng phí
- Áp dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý đảm bảo tính khoa học,
chính xác, hiệu quả và kịp thời
- Tối ưu hoá việc sử dụng điện năng cũng như các nguồn năng lượng khác
trong quá trình sản xuất
- Chủ động nội địa hoá một số hệ thống hoặc vật tư thay thế hạn chế nhập
khẩu từ nước ngoài.
1.7 .Phương hướng phát triển trong tương lai :
Hồng Ngọc Bích
11
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Báo cáo thực tập cơ sở vật chất kỹ thuật và nghiệp vụ ngành
- Cấp sân bay : cấp 4E cho giao đoạn đến năm 2020 và cấp 4F cho giai đoạn
định hướng sau năm 2020( theo mã chuẩn của tổ chức hàng không dân dụng quốc tế
ICAO) và sân bay quân sự cấp I.
- Vai trò chức năng trong mạng cảng hàng không dân dụng toàn quốc: là
Cảng hàng không quốc tế của Thủ đô và cả nước.
- Tính chât sử dụng : dùng chung cả quân sự và dân dụng.
- Theo quy hoạch chung đến năm 2010, nhà ga T2 có công suất giai đoạn 1 là
10 triệu lượt khách mỗi năm sẽ đi vào họat động đưa Sân bay quốc tế Nội Bài đạt
công suất 16 triệu hành khách năm, có sân bay dự bị là Sân bay quốc tế Cát Bi (Hải
Phòng). Công suất toàn bộ khi nhà ga được nâng cấp sau năm 2025 là 50 triệu lượt
khách mỗi năm, là một trong những sân bay trung tâm trong khu vực Đông Nam Á
và châu Á.
- Một số nội dung quy hoạch giai đoạn đến năm 2020:
+ Quy hoạch khu bay :
• Đường cất hạ cánh : gồm 2 đường CHC cách nhau 250m, có khả năng tiếp
nhận máy bay cấp E, bao gồm :
* Đường CHC 1A : Kích thước 3200m x 45m , lề vật liệu rộng 7,5m.
* Đường CHC 1B : Kích thước 3800m x 45m , lề vật liệu rộng 7,5m.
* Các dải bảo hiểm đầu có chiều dài tối thiểu 300m, bảo hiểm sườn rộng
50m.
• Hệ thống đường lăn : chiều rộng 23m, lề vật liệu rộng 10,5m ; có khả
năng tiếp nhận máy bay cấp E, bao gồm:
* 01 đường lăn chính (đường lăn song song ).
* 07 đường lăn nối hai đường CHC 1A và 1B ( trong đó có 04 đường lăn
cao tốc).
* 09 đường lăn nối đường CHC 1B và đường lăn song song ( trong đó có
03 đường lăn cao tốc)
* 05 đường lăn nối từ đường lăn song song vào sân đỗ máy bay .
* 01 sân chờ tại đầu 11R đường CHC 1B.
• Hệ thống sân đỗ máy bay : đáp ứng 29 vị trí đỗ và có thể mở rộng sân
đỗ, đame bảo đáp ứng 43 vị trí đỗ.
+ Quy hoạch khu hàng không dân dụng:
• Nhà ga hành khách : tổng công suất đạt 20 triệu HK/năm – 25 triệu
HK/ năm
• Nhà gà hàng hoá : công suất 260000T/ năm và có diện tích dự phòng
đảm bảo yêu cầu phục vụ.
Hồng Ngọc Bích
12
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Bỏo cỏo thc tp c s vt cht k thut v nghip v ngnh
Nh ga hnh khỏch VIP
Trung tõm iu hnh Cng hng khụng : bao gm nh iu hnh Cm
Cng hng khụng min Bc v nh iu hnh hot ng bay ti Cng hng
khụng quc t Ni Bi.
Khu hnh chớnh, thng mi, dch v : gồm các công trình : khu khách
sạn hàng không , dịch vụ và khu cơ quan hành hcính, văn phòng đại diện
của các hãng hàng không.
+ Quy hoch khu phc v k thut :
Khu cu nguy, cu ho t cp 10 ( phõn cp ca ICAO)
Khu vc thit b phc v mt t
Khu ch bin xut n : xõy dng trong giai on n 2015.
Khu cp nhiờn liu : cụng sut t 12600m
3
nhiờn liu.Phng thc np
liu ch yu bng cỏc hng np.
Khu bo dng mỏy bay : tng din tớch khong 230000m
2
( bao gm c
h thng sõn v ng ln phc v bo dng )
H thng cp in : s dng ngun in ca Huyn Súc Sn thnh ph
H Ni t ng dõy 35KV hoc 22KV ca khu vc.
h thng thoỏt nc : c b c chia v hai phớa : ụng v Tõy Cng
hng khụng vi giỏi phỏp thoỏt nc chớnh l thu v thoỏt nc bng cỏc
nhỏnh trc gm h thng cng ngm phi hp vi cỏc mng h chy
song song ng CHC.
Khu cha v x lý cht thi : cht thi lng ch yu x lý qua h thng b
lng lc ni b.Cỏc cht thi rn hoc cỏc cht thi chuyờn dng khỏc
c thu gom v tp trung x lý mụi trng ca a phng.
Cỏc cụng trỡnh bo v : bao gm h thng tng ro v bt gỏc.
+ Quy hoch khu qun lý bay :
i kim soỏt khụng lu : chiu cao khong 86m
Cỏc thit b h tr c trang b ng b.
Phng thc tip cn h cỏnh : cú thit b tip cn chớnh xỏc CAT II ( d
kin cú th nõng lờn CAT III)
+ Quy hoch giao thụng :
H thng sõn ụ tụ :đợc bố trí phia trớc nhà ga hành khách và ga hàng
hoá , bám theo mặt trục đờng.
h thng giao thụng : kết nối giao thông giữa các nhà ga bằng cầu cạn,
chiều rộng mặt cầu cạn 15m.
Hng Ngc Bớch
13