Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng cấp nước đô thị tại Hà Nội: thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (325.54 KB, 36 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU.................................................................................................4
LỜI NÓI ĐẦU.................................................................................................4
DANH MỤC BẢNG, BIỂU............................................................................5
DANH MỤC BẢNG, BIỂU............................................................................5
CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT............................................................................6
CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT............................................................................6
CHƯƠNG 1: THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CƠ SỞ HẠ
TẦNG CẤP NƯỚC ĐÔ THỊ TẠI HÀ NỘI..................................................8
CHƯƠNG 1: THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CƠ SỞ HẠ
TẦNG CẤP NƯỚC ĐÔ THỊ TẠI HÀ NỘI..................................................8
1.1. Cơ sở hạ tầng cấp nước đô thị, vai trò và mô hình cung cấp nước
đô thị điển hình:..........................................................................................8
1.1.1. Khái niệm cơ sở hạ tầng và cơ sở hạ tầng cấp nước đô thị:............8
1.1.1.1. Cơ sở hạ tầng:........................................................................8
1.1.1.2. Cơ sở hạ tầng cấp nước đô thị:.............................................12
1.1.2. Khái niệm và vai trò của việc đầu tư phát triển cơ sở hạ cấp nước
đô thị:......................................................................................................15
1.1.3. Mô hình cung cấp đô thị điển hình:..............................................19
1.2. Sự cần thiết phải đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng cấp nước đô thị:
.....................................................................................................................21
1.2.1. Tốc độ tăng trưởng dân số của người dân Hà Nội trong những
năm qua:..................................................................................................23
1.2.2. Tiêu chuẩn dùng nước, cấp nước và nhu cầu dùng nước của người
dân Hà Nội:.............................................................................................27
1.2.3. Tình hình cung cấp nước đô thị tại Hà Nội:..................................30
Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng cấp nước đô thị tại Hà Nội: thực trạng và giải pháp
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1.3. Thực trạng đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng cấp nước đô thị tại
Hà Nội:.......................................................................................................34


1.3.1. Tình hình thực hiện vốn đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng cấp nước
đô thị........................................................................................................34
1.3.2. Tình hình thực hiện các dự án đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng cấp
nước đô thị tại Hà Nội:............................................................................36
1.3.3. Nguồn vốn đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng cấp nước đô thị tại
Hà Nội:....................................................................................................38
1.3.4. Tình hình thực hiện vốn đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng cấp nước
đô thị phân theo nội dung đầu tư:............................................................48
1.3.5. Tình hình thực hiện vốn đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng cấp nước
đô thị phân theo hình thức đầu tư:...........................................................50
1.4. Đánh giá..............................................................................................56
1.4.1. Kết quả và hiệu quả đạt được:.......................................................56
1.4.1.1. Kết quả:................................................................................56
1.4.1.2. Hiệu quả đạt được:...............................................................60
1.4.2. Hạn chế và nguyên nhân của hạn chế đó:.....................................62
1.4.2.1. Hạn chế:................................................................................62
1.4.2.2. Nguyên nhân:........................................................................66
CHƯƠNG 2: MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG ĐẦU TƯ PHÁT
TRIỂN CƠ SỞ HẠ TẦNG CẤP NƯỚC ĐÔ THỊ
TẠI HÀ NỘI..................................................................................................68
CHƯƠNG 2: MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG ĐẦU TƯ PHÁT
TRIỂN CƠ SỞ HẠ TẦNG CẤP NƯỚC ĐÔ THỊ
TẠI HÀ NỘI..................................................................................................68
2.1. Phương hướng đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng cấp nước đô thị tại
Hà Nội:.......................................................................................................68
Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng cấp nước đô thị tại Hà Nội: thực trạng và giải pháp
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
2.1.1. Phương hướng đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng cấp nước đô thị tại
Hà Nội:....................................................................................................68
2.1.2. Kế hoạch phát triển ngành cấp nước đô thị:..................................70

2.2. Giải pháp chủ yếu thu hút đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng cấp
nước đô thị.................................................................................................72
2.2.1. Hoàn thiện cơ chế, chính sách liên quan đến việc thu hút đầu tư
tham gia phát triển cơ sở hạ tầng cấp nước đô thị...................................72
2.2.1.1. Xây dựng một chương trình, kế hoạch hoàn chỉnh cho cấp
nước đô thị.........................................................................................74
2.2.1.2. Cân đối lại và tăng cường huy động vốn từ các nguồn nhằm
mở rộng hoạt động đầu tư.................................................................75
2.2.1.3. Khắc phục sự mất cân đối theo cơ cấu đầu tư......................79
2.2.2. Giải pháp khác:.............................................................................79
2.2.2.1. Hoàn thiện cơ chế quản ký doanh nghiệp..............................79
2.2.2.2. Cải tổ mô hình tổ chức của doanh nghiệp KDNS .................80
2.2.2.3. Giảm tỉ lệ thất thoát, thất thu nước.......................................81
2.2.2.4. Phát triển nguồn nhân lực.....................................................83
2.2.2.5. Tăng cường hợp tác giữa các công ty kinh doanh nước sạch
và hợp tác với các tổ chức quốc tế.....................................................84
2.2.2.6. Giáo dục ý thức của người dân ............................................84
KẾT LUẬN....................................................................................................86
KẾT LUẬN....................................................................................................86
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................87
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................87
Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng cấp nước đô thị tại Hà Nội: thực trạng và giải pháp
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
LỜI NÓI ĐẦU
Trong xu thế hội nhập kinh tế như hiện nay, đặc biệt là khi Việt Nam
đã ra nhập WTO thì việc phát triển cơ sở hạ tầng nói chung và cơ sở hạ tầng
đô thị nói riêng một cách đồng bộ, đạt trình độ tiên tiến, tiêu chuẩn hiện đại
đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế- xã hội, vừa là điều kiện vừa là một nội
dung cơ bản của sự nghiệp CNH – HĐH đất nước và tạo cơ sở quan trọng cho
sự nghiệp đổi mới và phát triển bền vững nền kinh tế đất nước. Nó là động

lực để phát triển kinh tế, hội nhập kinh tế quốc tế và rút ngắn khoảng cách với
bên ngoài. Hệ thống cơ sở hạ tầng tiên tiến và đồng bộ tạo điều kiện phát triển
đồng đều giữa các địa phương, các vùng lãnh thổ, làm giảm sự chênh lệch về
mức sống và dân trí giữa các khu vực dân cư.
Tốc độ đô thị hóa ngày càng tăng, dân số đô thị cũng tăng lên với tốc
độ chóng mặt, điều này sẽ đồng nghĩa với sự gia tăng các nhu cầu. Một trong
những nhu cầu đó là nhu cầu tiêu thụ nước sạch ở đô thị. Để giải quyết vấn đề
trên thì yêu cầu đặt ra là đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng cấp nước. Do vậy, vấn
đề về vốn để đầu tư cho cơ sở hạ tầng cấp nước đô thị là rất lớn, cần phải đa
dạng hóa các nguồn vốn cho việc đầu tư phát triển. Cũng là lý do vì sao em
chọn đề tài : “ Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng cấp nước đô thị tại Hà Nội:
thực trạng và giải pháp”
Đề tài được trình bày trong 2 chương :
Chương 1: Thực trạng đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng cấp nước đô thị
tại Hà Nội
Chương 2: Một số giải pháp tăng cường đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng
cấp nước đô thị tại Hà Nội
Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng cấp nước đô thị tại Hà Nội: thực trạng và giải pháp
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
DANH MỤC BẢNG, BIỂU
Biểu 1 : Quy mô và cơ cấu dự án đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng cấp
nước đô thị giai đoạn 2002- 2007 ............... Error: Reference source not found
Biểu 2: Cơ cấu nguồn vốn đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng cấp nước đô thị
giai đoạn 2002 – 2007: ................................ Error: Reference source not found
Biểu 3: Cơ cấu vốn đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng cấp nước đô thị Hà
Nội phân theo nội dung đầu tư giai đoạn 2002 – 2007 ........ Error: Reference
source not found
Bảng 1: Dân số Hà Nội qua các năm...........................................................24
Bảng 2 : Dự báo dân số Hà Nội đến năm 2020...........................................25
Bảng 3: Diện tích, dân số trung bình và mật độ dân số Hà Nội................27

Bảng 4 : Nhu cầu nước đô thị phân theo khu vực địa lý............................29
Bảng 5 : Tỷ lệ cấp nước.................................................................................31
Bảng 6 : Vốn đầu tư cho phát triển cơ sở hạ tầng cấp nước đô thị
giai đoạn 2002-2007.......................................................................................34
Bảng 7 : Số dự án và cơ cấu dự án đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng cấp
nước đô thị phân theo nguồn vốn giai đoạn 2002- 2007 ..........................36
Biểu 1 : Quy mô và cơ cấu dự án đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng cấp
nước đô thị giai đoạn 2002- 2007.................................................................37
Bảng 8: Tốc độ tăng định gốc và liên hoàn của các nguồn vốn.................38
đầu tư phát triển CSHT cấp nước đô thị Hà Nội giai đoạn 2002- 2007. .38
Bảng 9: Cơ cấu nguồn vốn đầu tư phát triển CSHT CNĐT ...................41
Hà Nội giai đoạn 2002 – 2007......................................................................41
Biểu 2: Cơ cấu nguồn vốn đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng cấp nước đô thị
giai đoạn 2002 – 2007:...................................................................................43
Bảng 10: Cơ cấu vốn đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng cấp nước đô thị Hà
Nội phân theo nội dung đầu tư giai đoạn 2002 – 2007...............................48
Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng cấp nước đô thị tại Hà Nội: thực trạng và giải pháp
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Biểu 3: Cơ cấu vốn đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng cấp nước đô thị Hà
Nội phân theo nội dung đầu tư giai đoạn 2002 – 2007...............................49
Bảng 11 : Mức tăng công suất cấp nước đô thị tăng thêm
giai đoạn 2002-2007.......................................................................................56
Bảng 12: Kết quả cấp nước đô thị Hà Nội..................................................58
Bảng 13 : Dự kiến nguồn vốn đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng cấp nước đô
thị giai đoạn 2008-2015.................................................................................70
Bảng 14: Dự kiến cấp nước đô thị Hà Nội..................................................76
CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
BOO: Xây dựng – vận hành – sở hữu
BOT: Xây dựng – vận hành – chuyển giao
BTO: Xây dựng – chuyển giao – vận hành

CNĐT: Cấp nước đô thị
DNNN: Doanh nghiệp nhà nước
ĐTPT: Đầu tư phát triển
CSHT: Cơ sở hạ tầng
ODA: Hỗ trợ phát triển chính thức
SXKD: Sản xuất kinh doanh
NHTG: Ngân hàng thế giới
UBND: Ủy ban nhân dân
NSNN: Ngân sách nhà nước
NSHN: Nước sạch Hà Nội
Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng cấp nước đô thị tại Hà Nội: thực trạng và giải pháp
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
KDNSHN: Kinh doanh nước sạch Hà Nội
CNH – HĐH: Công nghiệp hóa hiện đại hóa
CTNVN: Cấp thoát nước Việt nam
Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng cấp nước đô thị tại Hà Nội: thực trạng và giải pháp
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
CHƯƠNG 1: THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CƠ SỞ
HẠ TẦNG CẤP NƯỚC ĐÔ THỊ TẠI HÀ NỘI
1.1. Cơ sở hạ tầng cấp nước đô thị, vai trò và mô hình cung cấp nước đô
thị điển hình:
1.1.1. Khái niệm cơ sở hạ tầng và cơ sở hạ tầng cấp nước đô thị:
1.1.1.1. Cơ sở hạ tầng:
Khái niệm: Cơ sở hạ tầng là tổ hợp các công trình vật chất kỹ thuật có
chức năng phục vụ trực tiếp dịch vụ sản xuất đời sống của dân cư, được bố trí
trên một phạm vi lãnh thổ nhất định.
Chúng ta có thể thấy có hai loại ý kiến khác nhau xuất phát từ hai quan
niệm theo nghĩa rộng và theo nghĩa hẹp về cơ sở hạ tầng.
Theo nghĩa hẹp, cơ sở hạ tầng được hiểu là tập hợp các ngành phi sản
xuất vật chất thuộc lĩnh vực lưu thông bao gồm các công trình vật chất kỹ

thuật phi sản xuất và các tổ chức dịch vụ có chức năng bảo đảm những điều
kiện chung cho sản xuất, phục vụ những yêu cầu phổ biến của sản xuất và đời
sống xã hội, theo cách hiểu này cơ sở hạ tầng chỉ bao gồm các công trình
giao thông, cấp thoát nước, cung ứng điện, hệ thống thông tin liên lạc…và các
đơn vị bảo đảm duy trì các công trình này. Tuy nhiên, quan niệm cơ sở hạ
tầng theo nghĩa hẹp không cho chúng ta thấy mối quan hệ hữu cơ giữa các bộ
phận vốn không cùng tính chất nhưng lại có mối liên quan mật thiết với nhau
trong một hệ thống thống nhất.
Theo nghĩa rộng, cơ sở hạ tầng là tổng thể các công trình và nội dung
hoạt động có chức năng đảm bảo những điều kiện “ bên ngoài” cho việc sản
xuất và sinh hoạt của dân cư. Cơ sở hạ tầng là một phạm trù gần nghĩa với
Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng cấp nước đô thị tại Hà Nội: thực trạng và giải pháp
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
“môi trường kinh tế” bao gồm các phân hệ : Phân hệ kỹ thuật: đường, giao
thông, cầu cảng, sân bay, năng lượng, bưu chính viễn thông…, phân hệ tài
chính: hệ thống tài chính, tín dụng…, phân hệ thiết chế: pháp luật…, phân hệ
xã hội: giáo dục, y tế…. Theo cách hiểu này thì cơ sở hạ tầng rất rộng, nó bao
gồm toàn bộ khu vực dịch vụ. Theo nghĩa rộng thì cơ sở hạ tầng không có sự
đồng nghĩa và lẫn lộn giữa phạm trù “ khu vực dịch vụ” hoặc là “ môi trường
kinh tế” bởi cơ sở hạ tầng tạo điều kiện cho các khu vực kinh tế khác nhau
phát triển.
Như vậy, cơ sở hạ tầng là tổng hợp các công trình vật chất kỹ thuật có
chức năng phục vụ trực tiếp cho sản xuất và đời sống của nhân dân, được bố
trí trên phạm vi lãnh thổ nhất định. Các công trình vật chất kỹ thuật ở đây rất
đa dạng như các công trình giao thông vận tải: đường xá, cầu cống, sân
bay…; các công trình của ngành bưu chính - viễn thông: hệ thống đường cáp
quang, các trạm, vệ tinh…hay các công trình của ngành điện:đường dây, nhà
máy phát điện… Các công trình này có vị trí hết sức quan trọng, nó phục vụ
trực tiếp và gián tiếp cho các hoạt động của xã hội.
Khi lực lượng sản xuất chưa phát triển quá trình tiến hành các hoạt động

chỉ là sự kết hợp giản đơn giữa 3 yếu tố đó là lao động, đối tượng lao động và
tư liệu lao động chưa có sự tham gia của cơ sở hạ tầng. Nhưng khi lực lượng
sản xuất đã phát triển đến trình độ cao thì để sản xuất có hiệu quả cần có sự
tham gia của cơ sở hạ tầng. Cơ sở hạ tầng kỹ thuật được phát triển mạnh mẽ
gắn liền với cuộc cách mạng công nghiệp từ thế kỷ 17 đến thế kỷ 19. Bên
cạnh đó, chính vì sự phát triển mạnh mẽ của cơ sở hạ tầng kỹ thuật mà nó
thúc đẩy sự phát triển của cơ sở hạ tầng xã hội từ cuối thế kỷ 19 đến đầu thế
kỷ 20. Hiện nay, chúng ta đang tiến hành phát triển cơ sở hạ tầng ở giai đoạn
3. Giai đoạn vừa phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật vừa phát triển cơ sở hạ tầng
Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng cấp nước đô thị tại Hà Nội: thực trạng và giải pháp
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
xã hội. Như vậy, khi khoa học kỹ thuật ngày càng được nâng cao thì cơ sở hạ
tầng càng phát triển.
Phân loại cơ sở hạ tầng
Để có thể nhận biết và có biện pháp tạo lập vốn phù hợp đối với từng
loại sơ sở hạ tầng nhằm tạo điều kiện huy động tối đa các nguồn lực cho phát
triển cơ sở hạ tầng, có thể phân chia cơ sở hạ tầng theo nhiều tiêu thức khác
nhau:
* Theo tiêu thức ngành kinh tế quốc dân:
Dựa vào tiêu thức phân loại này, cơ sở hạ tầng được chia thành : Cơ sở
hạ tầng kinh tế : bao gồm cơ sở hạ tầng công nghiệp, nông nghiệp, giao thông
vận tải, bưu chính viễn thông…; Cơ sở hạ tầng xã hội: bao gồm cơ sở hạ tầng
giáo dục đào tạo, y tế, văn hoá, thể dục thể thao…
Theo đó, Cơ sở hạ tầng kinh tế là cơ sở hạ tầng phục vụ lĩnh vực kinh tế,
đó là hệ thống vật chất kỹ thuật cho sự phát triển của các ngành, các lĩnh vực
kinh tế như cơ sở hạ tầng của ngành công nghiệp, nông nghiệp, hệ thống giao
thông vận tải; mạng lưới chuyên tải và phân phối năng lượng điện; hệ thống
công trình và phương tiện thông tin liên lạc, bưu điện, viễn thông, cấp thoát
nước…
Cơ sở hạ tầng phục vụ lĩnh vực xã hội ( Cơ sở hạ tầng xã hội) : Đó là

toàn bộ hệ thống vật chất kỹ thuật phục vụ cho các hoạt động văn hoá, xã hội
đảm bảo cho việc thoả mãn và nâng cao trình độ dân trí, văn hoá tinh thần cho
dân cư, cho quá trình tái sản xuất sức lao động của xã hội như các cơ sở, thiết
bị và công trình phục vụ giáo dục đào tạo, nghiên cứu khoa học, các cơ sỏ y tế
phục vụ chăm sóc sức khỏe…nó thường gắn với đời sống của các điểm dân
cư, góp phần ổn định nâng cao đời sống dân cư trên lãnh thổ
Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng cấp nước đô thị tại Hà Nội: thực trạng và giải pháp
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Sự phân chia này chỉ là tương đối vì trên thực tế, ít loại cơ sở hạ tầng
nào hoàn toàn chỉ phục vụ kinh tế mà không phục vụ hoạt động xã hội và
ngược lại. Chẳng hạn như hệ thống mạng lưới điện mở rộng đến nông thôn,
đến vùng sâu, vùng xa giúp cho việc phát triển sản xuất nhưng đồng thời nó
còn phục vụ cho đời sống, ở những nơi có điện, người dân có thể sử dụng các
phương tiện hiện đại như đài, ti vi… để tiếp cận với những thông tin văn hóa
xã hôi, nâng cao trình độ dân trí.
Sự phân chia này cho phép chúng ta xác định rõ vai trò, chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của từng ngành cụ thể, đồng thời xác lập mối quan hệ
liên kết và phối hợp đồng bộ giữa các ngành trong quá trình xây dựng kế
hoạch huy động vốn đầu tư một cách cân đối và hợp lý.
* Theo khu vực lãnh thổ:
Cơ sở hạ tầng ở mỗi ngành , mỗi lĩnh vực hoặc liên ngành, liên lĩnh vực
hợp thành một tổng thể hoạt động, phối hợp hài hòa nhằm phục vụ sự phát
triển của tổng thế kinh tế - xã hội-an ninh - quốc phòng trên từng vùng và cả
nước. Sự phát triển kinh tế - xã hội và cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội trên một
vùng lãnh thổ có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Mà mỗi vùng lãnh thổ riêng
biệt lại có cơ sở hạ tầng riêng biệt, do đó phải có cơ sở hạ tầng phù hợp.
Theo tiêu thức phân loại này, Cơ sở hạ tầng được phân chia thành: Cơ sở
hạ tầng đô thị và Cơ sở hạ tầng nông thôn.
* Theo cấp quản lý và đối tượng quản lý
Căn cứ vào tiêu chí này, Cơ sở hạ tầng được chia thành : Hệ thống cơ sở

hạ tầng kinh tế xã hội do trung ương quản lý, hệ thống cơ sở hạ tầng do địa
phương quản lý
Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng cấp nước đô thị tại Hà Nội: thực trạng và giải pháp
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Hệ thống cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội do trung ương quản lý bao gồm
những tài sản quan trọng, có giá trị lớn, có chiến lược quốc gia gồm : hệ
thống đường quốc lộ, đường sắt, sân bay, bưu chính viễn thông, điện, các
trung tâm y tế, giáo dục lớn …
Hệ thống cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội do địa phương quản lý, đó là
những tài sản được nhà nước giao cho địa phương quản lý như : đường giao
thông liên tỉnh, các trạm bơm tưới tiêu, hệ thống cơ sở vật chất các ngành
giáo dục, y tế, văn hoá xã hội của địa phương.
Cách phân loại này cho phép chúng ta xác định rõ trách nhiệm của từng
cấp chính quyền trong việc quản lý, khai thác và sử dụng các công trình cơ sở
hạ tầng. Trên cơ sở đó để xây dựng kế hoạch huy động các nguồn vốn đầu tư
theo quy hoạch, kế hoach đã đề ra.
Xét ở góc độ nào thì cơ sở hạ tầng cũng là một yếu tố, một chỉ số của sự
phát triển. Hiện nay, xu thế hội nhập đang diễn ta mạnh mẽ thì tầm quan trọng
của cơ sở hạ tầng ngày càng tăng lên, cơ sở hạ tầng là nền tảng trong đó diễn
ra các quá trình phát triển mà thiếu nó ( ví dụ như: hệ thống thông tin viễn
thông hiện đại, hệ thống giao thông vận tải, văn hóa, xã hội…) thì sự phát
triển khó có thể diễn ra trôi chảy. Chính vì điều đó mà việc xây dựng cơ sở hạ
tầng trở thành một nội dung quyết định của sự phát triển, nó đem lại sự thay
đổi lớn về điều kiện vật chất của toàn bộ sinh hoạt trong kinh tế xã hội.
1.1.1.2. Cơ sở hạ tầng cấp nước đô thị:
Cơ sở hạ tầng cấp nước là một bộ phận cấu thành cơ sở hạ tầng kỹ thuật
bao gồm một hệ thống các công trình kiến trúc và các phương tiện vật chất kỹ
thuật mang tính nền móng cho sự phát triển của cơ sở hạ tầng cấp nước đô thị,
có chức năng phục vụ nhu cầu nước cho sản xuất và sinh hoạt của xã hội bao
gồm hệ thống ống dẫn, các trạm bơm, các nhà máy nước…cùng với các cơ sở

Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng cấp nước đô thị tại Hà Nội: thực trạng và giải pháp
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
vật chất khác phục vụ cho người dân. Xét về phạm vi lãnh thổ, nó gồm có cơ
sở hạ tầng cấp nước đô thị và cơ sở hạ tầng cấp nước nông thôn.
Cơ sở hạ tầng cấp nước đô thị là một bộ phận cấu thành nên cơ sở hạ
tầng cấp nước. Nó bao gồm một hệ thống các công trình, nhà máy, đường ống,
hệ thống ống dẫn, các trạm bơm…cùng những cơ sở vật chất khác ( hệ thống
máy đếm nước…) phục vụ cho các đối tượng dân cư đô thị và đảm bảo cho họ
được tham gia vào hệ thống cấp nước đô thị hoạt động một cách an toàn,
thông suốt và liên tục.
Đa dạng hóa nguồn lực cho đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng cấp nước đô
thị là chủ trương được triển khai dựa trên những căn cứ khoa học và khách
quan. Điều đó được phân tích dựa trên những góc độ sau:
 Xét dưới góc độ sở hữu :
Như trên đã trình bày, sản phẩm của cơ sở hạ tầng cấp nước đô thị là
hàng hóa công cộng. Mà hàng hóa công cộng cũng như hàng hoá thông
thường, cũng có thể tách ra thành quá trình sản xuất và tiêu dùng. Tuy nhiên
hàng hóa công cộng khác hàng hóa thông thường ở chỗ, hàng hóa thông
thường được sản xuất để cá nhân tiêu dùng, còn hàng hóa công cộng được
sản xuất ra cho cả cộng đồng sử dụng. Hàng hóa thông thường được sản xuất
ra sau đó đem bán ra thị trường trao đổi nhằm kiếm lợi nhuận, phần lợi nhuận
này lại được dùng để quay vòng sản xuất hay tái sản xuất mở rộng. Còn với
hàng hóa công cộng, không thể bán ngay được mà để phục vụ chung cho cộng
đồng. Chính vì vậy, nguồn vốn đầu tư cho cơ sở hạ tầng cấp nước đô thị chủ
yếu là từ nguồn tài chính công và từ sự đóng góp của xã hội hay nói cách
khác là sự đa dạng hóa nguồn vốn trong phát triển cơ sở hạ tầng cấp nước đô
thị.
 Xét dưới góc độ sử dụng:
Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng cấp nước đô thị tại Hà Nội: thực trạng và giải pháp
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Cơ sở hạ tầng cấp nước đô thị có đặc điểm là được sử dụng chung, phục
vụ cho sinh hoạt và sản xuất của người dân khu vực đô thị. Do vậy, dẫn đến
mâu thuẫn đó là: Ai là việc khơi mào đầu tư, bỏ vốn, sửa chữa, quản lý... điều
đó sẽ phức tạp nếu không giải thoát bằng một biện pháp có tính nguyên tắc đó
là : cả xã hội tham gia đầu tư và cộng đồng sử dụng.
 Xét về khả năng huy động vốn :
Trong năm 2005, trong số vốn đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng cấp nước
đô thị thì 30% nguồn vốn Ngân sách và gần 40% vốn ODA còn lại là một
lượng lớn nguồn vốn được huy động từ các cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp
trong nước và ngoài nước, như vậy trên thực tế cơ sở hạ tầng cấp nước đô thị
đã thu hút được toàn xã hội tham gia. Cho dù tiếp cận theo cách nào đi chăng
nữa thì cũng có thể khẳng định rằng, muốn xây dựng cơ sở hạ tầng cấp nước
đô thị một cách nhanh chóng thì phải có sự góp sức của cả xã hội
 Xét về khía cạnh công bằng trong nghĩa vụ và quyền lợi của người dân:
Trong thời gian vừa qua, việc xây dựng và hưởng thụ cơ sở hạ tầng cấp
nước ở hai khu vực đô thị và nông thôn có sự khác biệt rất lớn. Các cơ sở hạ
tầng cấp nước đô thị được xây dựng với quy mô lớn, hiện đại, ở nông thôn thì
các công trình này thường có quy mô nhỏ hơn đặc biệt là các vùng miền núi.
Nguồn vốn đầu tư cho phát triển cơ sở hạ tầng cấp nước đô thị thường là vốn
Ngân sách nhà nước, còn cơ sở hạ tầng cấp nước nông thôn thì thường được
huy động từ người dân, người dân ở khu vực thành thị thường không phải
đóng góp cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng cấp nước mà họ chỉ việc đóng góp
cho khối lượng nước mà mình sử dụng, người dân ở khu vực nông thôn ngoài
việc đóng góp cho khối lượng nước mà mình sử dụng phải bỏ ra tiền bạc, công
sức để xây dựng. Vì vậy, vấn đề đặt ra là việc huy động vốn và đầu tư xây
dựng cơ sở hạ tầng cấp nước phải đảm bảo được sự công bằng xã hội
Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng cấp nước đô thị tại Hà Nội: thực trạng và giải pháp

×