Tải bản đầy đủ (.doc) (117 trang)

Giải pháp đổi mới quản lý nhà nước đối với cán bộ ngành giáo dục - Đào tạo tỉnh Hưng Yên theo tinh thần Nghị định 115CP của Chính phủ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (622.88 KB, 117 trang )

LỜI CẢM ƠN
Xin trân trọng cảm ơn các thầy cô giáo và cán bộ của Học viện Quản
lý Giáo dục đã trực tiếp giảng dạy, giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình học
tập và nghiên cứu tại Học viện.
Đặc biệt xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo PGS.TS Lê
Phước Minh, người đã trực tiếp giảng dạy và hướng dẫn để tác giả hoàn
thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc và các đồng chí lãnh đạo phòng
ban của Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Nội vụ tỉnh Hưng Yên; các cán bộ quản
lý Trường trung học phổ thông, Trung học cơ sở, Tiểu học và Mầm non trong
tỉnh đã tạo điều kiện giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình làm luận văn.
Tuy bản thân đã hết sức cố gắng, song chắc chắn luận văn còn nhiều
thiếu sót. Tác giả mong nhận được sự tham gia góp ý của các thầy cô giáo,
các bạn bè đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện và có thể áp dụng trong
thực tế công tác.
Hà Nội, ngày 07 tháng 11 năm 2012
Học viên
Phạm Thị Tuyết
CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
BCH Trung ương: Ban Chấp hành Trung ương
CBQL: Cán bộ quản lý
CĐSP: Cao đẳng Sư phạm
CNH-HĐH: Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa
ĐHSP Đại học Sư phạm
GV: Giáo viên
GD-ĐT: Giáo dục - Đào tạo
HĐND: Hội đồng nhân dân
LLCT: Lý luận chính trị
Nghị định 115/CP: Nghị định 115/2010/NĐ-CP
NV: Nhân viên
TƯ: Trung ương


THPT: Trung học phổ thông
THCS: Trung học cơ sở
UBND: Ủy ban nhân dân
QLNN: Quản lý nhà nước
QLNS: Quản lý nhân sự
XHCN: Xã hội chủ nghĩa
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 2
3. Giả thuyết khoa học 2
4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu 2
5. Nhiệm vụ nghiên cứu 3
6. Phạm vi nghiên cứu 3
7. Phương pháp nghiên cứu 3
8. Đóng góp của luận văn 4
9. Bố cục luận văn 4
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÝ CÁN BỘ
NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO 5
1.1. Tư tưởng Hồ Chí Minh về công tác cán bộ và quản lý cán bộ 5
1.2. Một số khái niệm cơ bản 6
1.2.1. Quản lý 6
1.2.2. Hệ thống quản lý 7
1.2.3. Chức năng quản lý 8
1.2.4. Quản lý nhà nước 10
1.2.5. Quản lý nhà nước về giáo dục 10
1.2.6. Công tác quản lý cán bộ 12
1.2.7. Quản lý nhà trường 14
1.3. Những nội dung cơ bản của Nghị định115/CP liên quan đến công tác quản lý cán bộ ngành

giáo dục 15
1.3.1. Nguyên tắc quy định trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục 16
1.3.2. Phân cấp quản lý cán bộ giáo dục 16
1.4. Những nội dung cơ bản của Thông tư liên tịch số 47/2011/TTLT- BGDĐT-BNV liên quan
đến công tác quản lý nhà nước đối với cán bộ ngành giáo dục 21
1.4.1. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo 21
1.4.2. Đối với Phòng Giáo dục và Đào tạo 23
1.5. Chức năng quản lý nhân sự 24
1.6. Nội dung cơ bản của công tác quản lý nhân sự trong GD-ĐT 25
1.6.1. Qui hoạch và Lập kế hoạch phát triển 25
1.6.2. Tuyển dụng và sử dụng cán bộ, giáo viên và CBQL giáo dục 29
1.6.3. Phân công nhiệm vụ, bổ nhiệm viên chức quản lý và thẩm quyền bổ nhiệm, giải quyết
thôi giữ chức vụ quản lý hoặc miễn nhiệm đối với viên chức quản lý (trên tinh thần nghị định
115/CP) 31
1.7. Công tác đánh giá nhân sự 33
1.7.1. Xây dựng hệ thống đánh giá 33
1.7.2. Trình tự, thủ tục đánh giá viên chức hàng năm 33
1.7.3. Quản lý hồ sơ cán bộ 34
1.8. Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn 35
1.8.1. Mục tiêu, nguyên tắc của đào tạo, bồi dưỡng nhân sự 35
1.8.2. Cơ chế quản lý cán bộ ngành giáo dục 36
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 37
Chương 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI
CÁN BỘ NGÀNH GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO TỈNH HƯNG YÊN
TRƯỚC KHI CÓ NGHỊ ĐỊNH 115/CP 38
2.1. Khái quát thực trạng và phương hướng phát triển giáo dục trong phạm vi cả nước trước khi
Nghị định 115/CP ra đời 38
2.2. Công tác quản lý nhà nước về giáo dục trước khi thực hiện Nghị định 115/CP của Chính phủ
46

2.3. Thực trạng công tác quản lý nhà nước về giáo dục của tỉnh Hưng Yên trước khi có Nghị
định 115/CP 51
2.3.1. Giới thiệu khái quát về tỉnh Hưng Yên 51
2.3.2. Hiện trạng kinh tế - xã hội tỉnh Hưng Yên tác động đến sự phát triển giáo dục 55
2.3.3. Tổng quan về giáo dục- đào tạo tỉnh Hưng Yên và điều tra khảo sát đội ngũ cán bộ quản
lý giáo dục của tỉnh 58
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 77
Chương 3
GIẢI PHÁP ĐỔI MỚI CÔNG TÁC
QUẢN LÝ CÁN BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TỈNH HƯNG YÊN
THEO TINH THẦN NGHỊ ĐỊNH 115/CP 78
3.1. Khả năng thực thi của Nghị định 115/CP (giới hạn ở những vấn đề liên quan đến quản lý cán
bộ ngành giáo dục) 78
3.1.1. Việc phân quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm, luân chuyển, cách chức, giáng chức CBQL
giáo dục 78
3.1.2. Việc phân cấp quản lý đối với Trường Cao đẳng Sư phạm tỉnh 80
3.1.3. Việc phân cấp quản lý đối với các trường Đại học ngoài công lập đóng trên địa bàn tỉnh
81
3.2. Giải pháp đổi mới quản lý nhà nước đối với cán bộ giáo dục tỉnh Hưng Yên theo tinh thần
Nghị định 115/CP 82
3.2.1. Nâng cao tư tưởng nhận thức, tuyệt đối tuân thủ Luật Giáo dục và Nghị định 115/CP 82
3.2.2. Xây dựng và quy định tiêu chuẩn cán bộ quản lý giáo dục phù hợp với địa phương 82
3.2.3. Giải pháp về phát triển đội ngũ 90
3.2.4. Xây dựng và ban hành hệ thống văn bản hướng dẫn: quy hoạch, bổ nhiệm, miễn nhiệm,
luân chuyển cán bộ quản lý giáo dục phù hợp với thực tế địa phương 100
3.2.5. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra giám sát công tác quản lý cán bộ ngành giáo
dục 101
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 103
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 104
I. Kết luận 104

II. Khuyến nghị 107
TÀI LIỆU THAM KHẢO 109
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Phòng GD-ĐT huyện Mỹ Hào 59
Bảng 2.2. Phòng GD-ĐT huyện Văn Lâm 59
Bảng 2.3. Phòng GD-ĐT huyện Phù Cừ 60
Bảng 2.4. Phòng GD-ĐT huyện Tiên Lữ 60
Bảng 2.5. Phòng GD-ĐT huyện Văn Giang 60
Bảng 2.6. Phòng GD-ĐT huyện Yên Mỹ 61
Bảng 2.7. Phòng GD-ĐT huyện Kim Động 61
Bảng 2.8. Phòng GD-ĐT huyện Ân Thi 61
Bảng 2.9. Phòng GD-ĐT huyện Khoái Châu 62
Bảng 2.10. Phòng GD-ĐT thành phố Hưng Yên 62
Bảng 2.11. Tổng hợp số liệu chuyên viên các Phòng giáo dục trong toàn tỉnh 62
Bảng 2.12. Tổng hợp số liệu CBQL cấp THCS trong toàn tỉnh 63
Bảng 2.13. Tổng hợp số liệu CBQL cấp Tiểu học trong toàn tỉnh 63
Bảng 2.14. Tổng hợp số liệu CBQL Mầm non trong toàn tỉnh 64
Bảng 2.15.Tổng hợp số lượng CBQL ngành giáo dục cấp huyện
trong toàn tỉnh 64
Bảng 2.16. Tổng hợp - phân tích chất lượng CBQL ngành giáo dục
cấp huyện trong toàn tỉnh 64
Bảng 2.17. Tổng hợp - phân tích chất lượng cán bộ lãnh đạo Sở, Phòng giáo dục
và tương đương trong toàn tỉnh, năm 2010 66
Bảng 2.18. Thống kê và phân loại giáo viên THPT Hưng Yên (năm học 2009-2010).67
Bảng 2.19. Giáo viên & CBQL THPT Hưng Yên. Tính theo chuẩn
trình độ (năm học 2009-2010) 69
Bảng 2.20. Điều tra trình độ đội ngũ CBQL các trường THPT (công lập) của Hưng
Yên 70
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

Trong những năm qua, được sự quan tâm của Đảng, Nhà nước, của các
bộ ngành; nhờ sự lãnh đạo, chỉ đạo điều hành sát sao kịp thời của Tỉnh ủy,
HĐND, UBND tỉnh Hưng Yên, sự nghiệp giáo dục và đào tạo của tỉnh đã đạt
được nhiều thành tựu đáng kể. Ngành giáo dục đã có nhiều cố gắng, năng
động sáng tạo bắt nhịp yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, của đất
nước, tham mưu có hiệu quả với các cấp bộ Đảng và chính quyền đề ra nhiều
chủ trương, biện pháp tăng cường quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo
góp phần tích cực vào việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, tạo động
lực mạnh mẽ thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa quê
hương, đất nước.
Tuy nhiên, công tác quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo còn bộc lộ
nhiều vướng mắc bất cập. Đặc biệt, vấn đề quản lý nhà nước đối với cán bộ
quản lý (sau đây gọi tắt là cán bộ) ngành giáo dục và đào tạo trong tỉnh còn
bộc lộ những hạn chế nhất định .
Ngày 24-12-2010 Nghị định 115/2010/NĐ-CP của Chính phủ ban hành
quy định trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo, yêu cầu nâng
cao trách nhiệm, phát huy năng lực, hiệu quả quản lý nhà nước của các cấp
các ngành đối với công tác này. Tuy nhiên, để Nghị định 115/CP thực sự đi
vào cuộc sống, đáp ứng yêu cầu phát triển sự nghiệp giáo dục của địa phương,
điều dễ nhận thấy là chúng ta cần phải nâng cao nhận thức về công tác quản
lý nhà nước trên lĩnh vực giáo dục đào tạo và sự vào cuộc đồng bộ của cấp
ủy, chính quyền các cấp, của toàn ngành giáo dục đào tạo cũng như các cơ
quan, tổ chức và toàn dân. Là cán bộ công tác tại Sở Nội vụ, cơ quan tham
mưu cho Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về các
lĩnh vực xã hội, trong đó có ngành giáo dục và đào tạo, đồng thời được giao
1
phụ trách theo dõi ngành Giáo dục và Đào tạo tỉnh; xuất phát từ yêu cầu phát
triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo tại địa phương, tôi thấy mình có trách
nhiệm nghiên cứu nắm vững các văn bản chỉ đạo của Đảng, nhà nước về giáo
dục đào tạo, bám sát thực tiễn địa phương, góp phần tích cực vào việc đổi mới

công tác quản lý nhà nước đối với cán bộ ngành giáo dục và đào tạo của tỉnh.
Từ những lý do trên chúng tôi chọn đề tài: “Giải pháp đổi mới quản lý
nhà nước đối với cán bộ ngành giáo dục - đào tạo tỉnh Hưng Yên theo tinh
thần Nghị định 115/CP của Chính phủ”.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu thực tiễn triển khai Nghị định 115/CP tại tỉnh
Hưng Yên, đánh giá các mặt mạnh, yếu và các điều kiện đáp ứng của việc đổi
mới quản lý giáo dục theo tinh thần Nghị định 115/CP; đề xuất các giải pháp
đổi mới công tác quản lý cán bộ của ngành giáo dục theo tinh thần và yêu cầu
của Nghị định 115/CP nhằm không ngừng phát triển sự nghiệp giáo dục của
địa phương.
3. Giả thuyết khoa học
Một số năm gần đây công tác tuyển dụng, bổ nhiệm, quản lý, đánh giá,
luân chuyển, phân cấp đối với cán bộ ngành giáo dục và đào tạo tỉnh Hưng
Yên có nhiều tiến bộ, thu được nhiều kết quả, góp phần thúc đẩy sự nghiệp
giáo dục địa phương. Tuy nhiên, đó đây vẫn tồn tại một số bất cập, yếu kém;
việc triển khai Nghị định 115/CP còn có những vướng mắc cần được tháo gỡ.
Nếu được triển khai áp dụng đồng bộ các giải pháp đề xuất này thì công tác
các bộ của ngành giáo dục Tỉnh Hưng Yên sẽ hiệu quả hơn trên tinh thần
Nghị định 115/CP
4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Công tác quản lý cán bộ ngành giáo dục và đào tạo tỉnh Hưng Yên
2
4.2. Khách thể nghiên cứu
Giải pháp đổi mới công tác quản lý cán bộ ngành giáo dục và đào tạo
tỉnh Hưng Yên theo tinh thần Nghị định 115/CP
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về những giải pháp đổi mới công tác quản lý
cán bộ ngành giáo dục và đào tạo.

5.2. Khảo sát thực trạng đội ngũ cán bộ quản lý cán bộ ngành giáo dục và đào
tạo tỉnh Hưng Yên
5.3. Nghiên cứu, đề xuất giải pháp đổi mới công tác quản lý cán bộ ngành
giáo dục và đào tạo tỉnh Hưng Yên theo tinh thần Nghị định 115/CP
6. Phạm vi nghiên cứu
Do điều kiện thời gian có hạn và phạm vị nghiên cứu rộng nên Đề tài này
chỉ tập trung nghiên cứu những vấn đề về công tác cán bộ và việc phân cấp
trong quản lý của ngành giáo dục và đào tạo tỉnh Hưng Yên theo tinh thần
Nghị định 115/CP, thuộc phạm vi Sở GD-ĐT và một số Phòng GD-ĐT
huyện, một số trường tiêu biểu.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Các tài liệu nghiên cứu về giáo dục, quản lý giáo dục trong nước và thế
giới; các Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng, Nhà nước; Chiến lược phát triển giáo
dục và đào tạo giai đoạn 2011-2020; các Chỉ thị, Nghị quyết của Tỉnh uỷ,
HĐND, UBND tỉnh Hưng Yên; các văn bản hướng dẫn thực hiện NĐ 115 và
một số báo cáo về tình hình triển khai Nghị định 115/CP ở tỉnh Hưng Yên và
tham chiếu một số tỉnh bạn ở đồng bằng sông Hồng.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Điều tra bằng hệ thống phiếu hỏi đối tượng là CBQL, GV nhằm tìm
hiểu và đánh giá sơ bộ về trình độ nghiệp vụ chuyên môn, năng lực quản lý
của cán bộ quản lý giáo dục.
3
- Phỏng vấn sâu: Chuyên gia, Ban chất lượng huyện, CBQL, tổ chuyên
môn nhằm tìm hiểu sâu hơn về giải pháp đổi mới công tác quản lý cán bộ,
viên chức ngành giáo dục và đào tạo tỉnh Hưng Yên theo tinh thần Nghị định
115/CP của Chính phủ
7.3 Phương pháp thống kê, xử lý số liệu
8. Đóng góp của luận văn
- Về mặt lý luận: Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý giáo

dục, phân cấp quản lý giáo dục, về nâng cao chất lượng, hiệu quả quản lý cán
bộ và đào tạo trong ngành giáo dục.
- Về mặt thực tiễn: Góp phần đổi mới quản lý giáo dục và đào tạo nói chung
và đổi mới công tác quản lý cán bộ ngành giáo dục tỉnh Hưng Yên nói riêng.
9. Bố cục luận văn
Ngoài phần mở đầu, tài liệu tham khảo, phụ lục, Luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của công tác quản lý cán bộ ngành giáo dục
và đào tạo.
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý cán bộ giáo dục và đào tạo của
tỉnh Hưng Yên trước khi có Nghị định 115/CP.
Chương 3: Giải pháp đổi mới quản lý cán bộ giáo dục và đào tạo tỉnh
Hưng Yên theo tinh thần Nghị định 115/CP.
Kết luận và khuyến nghị
4
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÝ CÁN BỘ
NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
1.1. Tư tưởng Hồ Chí Minh về công tác cán bộ và quản lý cán bộ
Cán bộ là nhân tố quyết định sự thành bại của cách mạng, gắn liền với
vận mệnh của Đảng, của đất nước và của chế độ. Đảng ta luôn xác định công
tác cán bộ có vai trò đặc biệt quan trọng, là khâu then chốt có ý nghĩa quyết
định đối với sự phát triển bền vững của đất nước.
Trong suốt cuộc đời hoạt động cách mạng của mình, Bác Hồ thường
xuyên nêu cao quan điểm về công tác cán bộ. Tư tưởng về công tác cán bộ
của Người là những bài học vô giá, những “nguyên tắc vàng”, là phương pháp
luận khoa học để chúng ta noi theo, thực hiện. Bác đã nhiều lần chỉ rõ rằng:
“Cán bộ là cái gốc của mọi công việc”.
Nghiên cứu, tập hợp những bài học lớn trong tư tưởng Hồ Chí Minh về
công tác cán bộ, chúng ta càng thấy rõ hơn về điều đó. Trong những năm
tháng cam go của cách mạng, Bác đã tuyển chọn nhiều cán bộ trẻ để đưa sang

Trung Quốc, Liên Xô đào tạo sau đó đưa họ trở về hoạt động cách mạng tại
Việt Nam.
Có thể nói, công tác đào tạo cán bộ luôn được Bác chăm lo, xem như
một nhân tố quyết định thắng lợi của cách mạng. Trước lúc “đi gặp cụ Các
Mác, cụ Lê-nin”, Bác vẫn tâm niệm: “Bồi dưỡng thế hệ cách mạng cho đời
sau là một việc rất quan trọng và rất cần thiết”. Người dạy: “Đảng phải nuôi
dạy cán bộ như người làm vườn vun trồng những cây cối quý báu”; “Không
phải vài ba tháng hoặc vài ba năm mà đào tạo được một cán bộ tốt. Cần phải
công tác, đấu tranh, huấn luyện lâu năm mới được”. Đào tạo cán bộ là nhằm
tạo ra những người có đủ nhiệt huyết, bản lĩnh, năng lực làm việc, làm việc có
trách nhiệm, có hiệu quả. Bác Hồ nói: “Nếu đào tạo một mớ cán bộ nhát gan,
5
dễ bảo, “đập đi, hò đứng”, không dám phụ trách, như thế là một việc thất bại
của Đảng”.
Về sử dụng và bố trí cán bộ, Chủ tịch Hồ Chí Minh phát huy và nâng giá
trị truyền thống của ông cha “dụng nhân như dụng mộc” thành chuẩn mực,
nguyên tắc của công tác cán bộ. Bác dạy giản dị mà sâu sắc: “Người đời ai
cũng có chỗ hay, chỗ dở. Ta phải dùng chỗ hay của người và giúp người chữa
chỗ dở. Dùng người như dùng gỗ. Người thợ khéo thì gỗ to, nhỏ, thẳng, cong
đều tùy chỗ mà dùng được! Nếu không biết tùy tài mà dùng người chẳng khác
gì thợ rèn bảo đi đóng tủ, thợ mộc bảo đi rèn dao. Thành thử cả hai người đều
lúng túng. Nếu biết tùy tài mà dùng người, thì hai người đều thành công”. Mặt
khác, Bác hết sức quan tâm việc cất nhắc, đề bạt cán bộ. Bác nói: “Cất nhắc,
đề bạt cán bộ là “vì công tác, vì tài năng”. Nếu vì “lòng yêu ghét, vì thân
thích, vì nể nang” thì nhất định không ai phục, mà lại gây nên mối lôi thôi
trong Đảng”, là “có tội với Đảng, có tội với đồng bào”. Bác lại nói: “Nơi nào
mà các cán bộ cấp trên biết lựa chọn và dìu dắt, thì có nhiều cán bộ mới nảy
nở và công việc rất phát triển. Trái lại, nơi nào cán bộ cấp trên không biết lựa
chọn, dìu dắt, thì vẫn thiếu người mà công việc cứ luộm thuộm”.
Trong đào tạo, sử dụng cán bộ, cần mạnh dạn giao việc cho cán bộ thực

hiện. Giao việc theo tư tưởng của Bác là dân chủ, là phân nhiệm rõ ràng, là đề
cao tinh thần trách nhiệm của cán bộ, là phát huy sáng tạo của cán bộ. Bác chỉ
rõ: Khi giao trách nhiệm cho cán bộ, phải làm cho họ yên tâm công tác, hứng
thú trong công việc. Muốn thế, người lãnh đạo phải làm sao cho cán bộ “cả
gan nói, cả gan đề ra ý kiến, cả gan phụ trách, cả gan làm việc”.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý
Quản lý xuất hiện, phát triển cùng với sự xuất hiện, phát triển của xã
hội loài người. Ngày nay, quản lý đã trở thành ngành khoa học trong xã
hội hiện đại.
6
Thuật ngữ quản lý đã trở nên phổ biến nhưng chưa có một định nghĩa
thống nhất. Có người cho rằng quản lý là hoạt động nhằm đảm bảo sự hoàn
thành công việc thông qua sự nỗ lực của người khác. Theo W.Taylor: "Quản
lý là một nghệ thuật, biết rõ chính xác cái gì cần làm và làm cái đó như thế
nào bằng phương pháp tốt nhất, rẻ nhất".
GS. Nguyễn Ngọc Quang cho rằng: "Quản lý là tác động có mục đích, có
kế hoạch của chủ thể quản lý đến những người lao động nói chung là khách
thể quản lý nhằm thực hiện được những mục tiêu dự kiến".
Theo tác giả TS. Nguyễn Thành Vinh: “Quản lý là quá trình tác động có
chủ định, hướng đích của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm tạo ra
các hoạt động hướng tới đạt mục đích chung của tổ chức dưới sự tác động của
môi trường.”[29]
Từ những ý chung của các định nghĩa trên và xét quản lý với tư cách là
một hoạt động, có thể định nghĩa: Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng
đích của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu đề ra.
1.2.2. Hệ thống quản lý
Bao gồm mục tiêu quản lý, chủ thể quản lý, đối tượng quản lý và các
quan hệ quản lý. Chúng gắn bó hữu cơ và tác động lẫn nhau như một
chỉnh thể.

Hệ thống quản lý và quan hệ quản lý được biểu thị qua sơ đồ sau:

7
Mục tiêu quản lý
Khách thể
(đối tượng) quản lý
Chủ thể quản lý
MÔI TRƯỜNG QUẢN LÝ
1.2.3. Chức năng quản lý
Theo tác giả G.Kh.Pôpôp: “Chức năng quản lý là một loại hoạt động
quản lý đặc biệt, sản phẩm của quá trình phân công lao động và chuyên môn
hóa trong quản lý, tiêu biểu tính chất tương đối độc lập của những bộ phận
quản lý” (tài liệu số 14).
Tác giả Hoàng Tâm Sơn cho rằng: “Chức năng quản lý là một hệ thống
hoạt động được quy định một cách khách quan sự phân công và hợp tác lao
động của đối tượng quản lý và phân công lao động quản lý” [24].
Như vậy, chức năng quản lý là một thể thống nhất những hoạt động tất
yếu của chủ thể quản lý, làm nảy sinh từ sự phân công, chuyên môn hóa và là
kết quả của quá trình phân công lao động, là bộ phận tạo thành hoạt động
quản lý tổng thể, được tách riêng, có tính chất chuyên môn hóa cao. Về số
lượng các chức năng quản lý có nhiều ý kiến khác nhau. Tuy nhiên, hầu hết
các tác giả đều đề cập tới bốn chức năng quản lý chủ yếu, đó là: Kế hoạch
hóa, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra.
- Chức năng kế hoạch hóa là chức năng hạt nhân quan trọng nhất của quá
trình quản lý. Kế hoạch được hiểu là tập hợp những mục tiêu cơ bản được sắp
xếp theo một trình tự nhất định, lôgíc với một chương trình hành động cụ thể
để đạt được những mục tiêu đã được hoạch định, trước khi tiến hành thực
hiện các nội dung mà chủ thể quản lý đề ra. Kế hoạch đặt ra xuất phát từ đặc
điểm tình hình cụ thể của tổ chức và những mục tiêu định sẵn mà tổ chức có
thể hướng tới và đạt được theo mong muốn, dưới sự tác động có định hướng

của chủ thể quản lý.
- Chức năng tổ chức là sắp xếp, bố trí một cách khoa học và phù hợp với
những nguồn lực (vật lực và tài lực) của hệ thống thành một hệ toàn vẹn nhằm
đảm bảo cho chúng tương tác nhau để đạt được mục tiêu của hệ thống một
cách tối ưu nhất, hiệu quả nhất. Đây là chức năng quan trọng, tạo thành sức
8
mạnh của tổ chức để thực hiện thành công kế hoạch, như V.I. Lênin nói: “Tổ
chức là nhân tố sinh ra hệ toàn vẹn, biến một tập hợp các thành tố rời rạc
thành một thể thống nhất, người ta gọi là hiệu ứng tổ chức” [19].
- Chức năng lãnh đạo là sự tác động đến con người, làm cho họ nhiệt
tình, tự giác nỗ lực phấn đấu đạt được các mục tiêu của tổ chức. Chức năng
này có tính chất tác nghiệp, điều chỉnh, điều hành hoạt động của hệ thống
nhằm thực hiện đúng kế hoạch đã định để mục tiêu trong dự kiến thành hiện
thực. Trong quá trình chỉ đạo phải bám sát các hoạt động, các trạng thái vận
hành của hệ thống đúng tiến trình, đúng kế hoạch đã định.
- Chức năng kiểm tra là xem xét, đánh giá và điều chỉnh các hoạt động
của các bộ phận phối thuộc. Kiểm tra là đánh giá kết quả của việc thực hiện
các mục tiêu của tổ chức nhằm tìm ra những mặt ưu điểm, mặt hạn chế để
điều chỉnh việc lập kế hoạch, tổ chức và lãnh đạo, triển khai hiện thực hóa kế
hoạch trong thực tiễn.
Tổng hợp tất cả các chức năng quản lý tạo nên nội dung của quá trình
quản lý. Nội dung lao động của đội ngũ cán bộ quản lý là cơ sở để phân công
lao động quản lý giữa những cán bộ quản lý và là nền tảng để hình thành cấu
trúc tổ chức của sự quản lý. Điều đáng chú ý là trong quá trình quản lý, người
quản lý phải thực hiện một dãy chức năng kế tiếp nhau một cách lôgíc. Bắt
đầu xác định mục tiêu và nhiệm vụ quản lý cho đến khi kiểm tra được kết quả
đạt được và tổng kết quá trình quản lý. Mỗi quá trình quản lý xảy ra trong một
thời gian cụ thể của một quá trình quản lý nhất định. Trong một chu trình
quản lý, các chức năng kế tiếp nhau chỉ mang tính tương đối bởi vì một số
chức năng có thể diễn ra đồng thời hoặc kết hợp với việc thực hiện các chức

năng khác.
9
Kế hoạch hoá
Chỉ đạo
Ngoài bốn chức năng trên trong chu trình quản lý, chủ thể quản lý phải
sử dụng thông tin như một công cụ hay một chức năng đặc biệt để thực hiện
các chức năng trên.
Chúng ta có thể biểu diễn chu trình quản lý theo sơ đồ sau:

Kiểm tra Tổ chức Thông tin

(Mô hình chu trình quản lý)
1.2.4. Quản lý nhà nước
Quản lý nhà nước là một dạng quản lý xã hội nhưng khác các tổ chức
khác ở chỗ mang tính quyền lực nhà nước, được sử dụng quyền lực nhà nước
để điều chỉnh các quan hệ xã hội và hành vi của con người. Như vậy thì:
Quản lý nhà nước là hoạt động của nhà nước trên các lĩnh vực lập pháp, hành
pháp và tư pháp nhằm thực hiện chức năng đối nội, đối ngoại của nhà nước.
Nói cách khác quản lý nhà nước là sự tác động của chủ thể quản lý mang
quyền lực nhà nước, chủ yếu bằng pháp luật tới các đối tượng quản lý nhằm
thực hiện những mục tiêu đề ra.
1.2.5. Quản lý nhà nước về giáo dục
Quản lý nhà nước về giáo dục là hoạt động của nhà nước (các cơ quan
quản lý nhà nước) trong lĩnh vực giáo dục trên các phương diện lập pháp,
hành pháp và tư pháp nhằm thực hiện chức năng đối nội, đối ngoại của nhà
10
nước. Hay nói cách khác quản lý nhà nước về giáo dục là sự tác động của chủ
thể quản lý mang quyền lực nhà nước (các cơ quan quản lý nhà nước về giáo
dục) chủ yếu bằng pháp luật, bằng chính sách tới các đối tượng quản lý nhằm
thực hiện mục tiêu đề ra.

Quản lý giáo dục là một khoa học quản lý chuyên ngành, trên nền tảng
của khoa học quản lý nói chung. Cũng giống như khái niệm quản lý, khái
niệm quản lý giáo dục cũng có nhiều cách tiếp cận khác nhau. Ở đây chúng
tôi chỉ đề cập tới khái niệm quản lý giáo dục trong phạm vi quản lý một hệ
thống giáo dục mà hạt nhân là hệ thống các cơ sở, trường học.
Về khái niệm quản lý giáo dục các nhà nghiên cứu đã có nhiều cách diễn
đạt khác nhau:
- Theo M.O Kônđacốp: Quản lý giáo dục là tập hợp những biện pháp,
kế hoạch hoá nhằm đảm bảo vận hành bình thường của cơ quan trong hệ
thống giáo dục để tiếp tục phát triển, mở rộng hệ thống cả về số lượng cũng
như chất lượng.
- Theo Harold Koonts: “Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm
bảo phối hợp những nỗ lực cá nhân nhằm đạt được những mục đích của
nhóm. Mục tiêu của nhà quản lý là hình thành một môi trường mà con người
có thể đạt được các mục đích của nó với thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất
mãn cá nhân ít nhất. Với tư cách thực hành thì quản lý là một nghệ thuật, còn
với kiến thức thì quản lý là một khoa học”
Ở Việt Nam, quản lý giáo dục cũng là lĩnh vực rất được quan tâm,
nghiên cứu:
- Trong cuốn sách "Lý luận quản lý giáo dục và quản lý nhà trường" tác
giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc đã viết: “Hoạt động quản lý
là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản
lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục
đích đề ra”.
11
- Theo GS. TS. Phan Văn Kha, khái niệm quản lý trong hoạt động giáo
dục được hiểu:
“Quản lý là quá trình lập kế hoạch, tổ chức lãnh đạo và kiểm tra công việc
của các thành viên thuộc một hệ thống đơn vị và việc sử dụng các nguồn lực phù
hợp để đạt được các mục đích đã định".

- Theo PGS.TS Đặng Quốc Bảo: “Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng
quát là hoạt động điều hành phối hợp của các lực lượng xã hội nhằm thúc đẩy
công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu xã hội”.[30]
Những khái niệm về quản lý giáo dục nêu trên tuy có những cách diễn
đạt khác nhau nhưng nhìn chung, đó là sự tác động có tổ chức, có định hướng
phù hợp với quy luật khách quan của chủ thể quản lý ở các cấp lên đối tượng
quản lý nhằm đưa hoạt động giáo dục của từng cơ sở và của toàn bộ hệ thống
giáo dục đạt tới mục tiêu đã định.
Trong quản lý giáo dục, chủ thể quản lý ở các cấp chính là bộ máy
quản lý giáo dục từ Trung ương đến địa phương, còn đối tượng quản lý chính
là nguồn nhân lực, cơ sở vật chất kỹ thuật và các hoạt động thực hiện chức
năng của giáo dục đào tạo. Hiểu một cách cụ thể là:
- Quản lý giáo dục là hệ thống tác động có kế hoạch, có ý tưởng, có
mục đích của chủ thể quản lý đến đối tượng bị/được quản lý.
- Quản lý giáo dục là sự tác động lên tập thể giáo viên, học viên và các
lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường, nhằm huy động họ cùng phối
hợp tác động tham gia các hoạt động giáo dục của nhà trường để đạt mục đích
đã định.
1.2.6. Công tác quản lý cán bộ
Công tác quản lý cán bộ giữ vị trí trọng yếu trong toàn bộ hoạt động của
Đảng. Đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý là chỗ dựa tin cậy của cấp ủy
Đảng, trực tiếp tham mưu cho các cấp ủy về tổ chức bộ máy và xây dựng,
12
quản lý đội ngũ cán bộ. Bởi vậy, để nâng cao chất lượng của hệ thống chính
trị, xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ cách mạng
trong thời kỳ mới, nhất thiết phải nâng cao phẩm chất, năng lực đội ngũ quản
lý cán bộ.
Người làm công tác quản lý cán bộ ngoài những tiêu chuẩn cán bộ theo
Nghị quyết Trung ương 3 (khóa VIII) còn cần phải có bản lĩnh chính trị vững
vàng, không dao động trước những khó khăn, thử thách; có quan điểm, chính

kiến rõ ràng, có tính quyết đoán đối với công việc, bản thân không tham
nhũng, hối lộ và kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng. Có ý chí khắc phục
khó khăn, vững vàng trước những cám dỗ, áp lực từ công việc, bảo vệ cái
đúng, bảo vệ cán bộ tốt. Dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm, không trì
trệ, bảo thủ. Trong công việc phải trung thực, khách quan, công tâm, công
khai, công bằng, dân chủ. Không phân biệt thân sơ, sang hèn, địa phương cục
bộ. Không giấu giếm, bao che khuyết điểm hay thổi phồng ưu điểm. Không
xen tình cảm riêng tư, động cơ cá nhân “yêu nên tốt, ghét nên xấu” mà phải
xem xét con người với đúng bản chất, trong hoàn cảnh lịch sử cụ thể một cách
biện chứng. Không báo cáo, phản ánh tình hình sai sự thật. Không “dĩ hòa vi
quý” khi nhận xét, đánh giá cán bộ, không nói khác những điều mình biết,
mình nghĩ và cho là đúng. Những nhận xét, đánh giá về cán bộ phải luôn dựa
trên những căn cứ pháp lý, theo tiêu chuẩn cán bộ của Đảng, Nhà nước và căn
cứ vào việc làm, hiệu quả công tác. Luôn gần gũi với mọi người, giải quyết
công việc trên cơ sở có lý, có tình. Phải có sự nhạy cảm nghề nghiệp, có tư
duy độc lập, có khả năng phân tích, tổng hợp, có vốn sống và kinh nghiệm.
Phải có phương pháp làm việc khoa học. Có trình độ, kiến thức khoa
học, nắm vững nguyên tắc, đồng thời có kinh nghiệm, kỹ năng, thực hiện các
quy trình quản lý cán bộ.
13
1.2.7. Quản lý nhà trường
Nhà trường nằm trong hệ thống giáo dục đào tạo và hệ thống xã hội, vì
vậy nó luôn có mối quan hệ, tác động qua lại với môi trường xã hội. Cần
phải phân biệt rõ quản lý giáo dục và quản lý nhà trường. Quản lý giáo dục
là quản lý một hoạt động, còn quản lý nhà trường là quản lý một thiết chế
của hệ thống giáo dục. Quản lý nhà trường có liên quan mật thiết với quản
lý giáo dục.
Quản lý nhà trường là hệ thống những tác động có hướng đích của hiệu
trưởng đến con người (giáo viên, cán bộ nhân viên và học sinh), đến các
nguồn lực (cơ sở vật chất, tài chính, thông tin…), hợp quy luật (quy luật quản

lý, quy luật giáo dục, quy luật tâm lý, quy luật kinh tế, quy luật xã hội…)
nhằm đạt mục tiêu giáo dục.
Quản lý trường học là thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong
phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý
giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo
dục, với thế hệ trẻ và đối với từng học sinh.
Theo Từ điển giáo dục: “Quản lý nhà trường là thực hiện hoạt động quản
lý giáo dục trong tổ chức nhà trường. Hoạt động quản lý nhà trường do chủ
thể quản lý nhà trường thực hiện, bao gồm các hoạt động quản lý bên trong
nhà trường như:
Quản lý giảng viên, sinh viên phục vụ;
Quản lý học sinh, sinh viên;
Quản lý quá trình dạy học, giáo dục;
Quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị trường học;
Quản lý tài chính trường học;
Quản lý lớp học như nhiệm vụ của giáo viên; quản lý quan hệ giữa nhà
trường và cộng đồng xã hội”.
Hoạt động quản lý nhà trường chịu tác động của những chủ thể quản lý
ngoài nhà trường (các cơ quan quản lý giáo dục cấp trên, các cơ quan tổ chức
14
trong xã hội) nhằm hướng dẫn và tạo điều kiện cho hoạt động của nhà trường
và bên ngoài nhà trường, các thực thể bên ngoài nhà trường, cộng đồng nhằm
xây dựng những định hướng về sự phát triển của nhà trường và hỗ trợ, tạo
điều kiện cho nhà trường phát triển.
Căn cứ vào 9 nội dung về nhiệm vụ và quyền hạn của nhà trường quy
định tại điều 58 Luật giáo dục của Nước Cộng hoà XHCN Việt Nam năm
2005 thì quản lý nhà trường trước hết và chủ yếu là quản lý dạy và học, quản
lý các hoạt động giáo dục trong nhà trường, đồng thời phải bao gồm cả quản
lý các quan hệ, các hoạt động phối kết hợp giữa nhà trường và các tổ chức,
các lực lượng giáo dục xã hội.

Như vậy, quản lý nhà trường về bản chất là quản lý con người (tập thể
cán bộ, giáo viên và học sinh) do đó có thể hiểu quản lý nhà trường là những
tác động tối ưu của chủ thể quản lý (lãnh đạo nhà trường) đến giáo viên, học
viên và các cán bộ khác nhằm tận dụng các nguồn lực hướng vào việc đẩy
mạnh các hoạt động của nhà trường mà tiêu biểu là thúc đẩy quá trình đào tạo,
thực hiện có chất lượng mục tiêu và kế hoạch đào tạo, đưa nhà trường tiến
đến trạng thái mong muốn.
1.3. Những nội dung cơ bản của Nghị định115/CP liên quan đến công tác
quản lý cán bộ ngành giáo dục
Nghị định 115 của Chính phủ quy định trách nhiệm quản lý nhà nước
về giáo dục theo quy định của Luật Giáo dục năm 2005, Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Giáo dục năm 2009. Trong Luận văn, tác giả xin trích
dẫn một số nội dung quan trọng có liên quan đến công tác quản lý cán bộ
ngành giáo dục địa phương làm cơ sở pháp lý để nghiên cứu về công tác quản
lý cán bộ ngành giáo dục.
15
1.3.1. Nguyên tắc quy định trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục
- Bảo đảm tính thống nhất, thông suốt và nâng cao hiệu lực, hiệu quả
quản lý nhà nước về giáo dục.
- Bảo đảm tương ứng giữa nhiệm vụ, thẩm quyền, trách nhiệm với nguồn
lực tài chính, nhân sự và các điều kiện cần thiết khác để thực hiện nhiệm vụ
được giao.
- Phân công, phân cấp và xác định cụ thể nhiệm vụ, thẩm quyền, trách
nhiệm về lĩnh vực giáo dục của các Bộ, UBND các cấp và các cơ quan có liên
quan, đồng thời phát huy cao nhất tính chủ động, sáng tạo của cơ quan quản
lý giáo dục các cấp trong việc thực hiện chức trách và nhiệm vụ được giao.
1.3.2. Phân cấp quản lý cán bộ giáo dục
1.3.2.1. Trách nhiệm của UBND tỉnh
UBND tỉnh chịu trách nhiệm trước Chính phủ về phát triển giáo dục,
thực hiện chức năng quản lý nhà nước về giáo dục trên địa bàn tỉnh:

- Xây dựng và trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định quy hoạch,
kế hoạch, chương trình, dự án, chính sách phát triển giáo dục trên địa bàn; chỉ
đạo, hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch, chương
trình, dự án, chính sách phát triển giáo dục sau khi đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
- Tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện các văn bản quy phạm
pháp luật về giáo dục; ban hành các chính sách của địa phương để phát triển
giáo dục trên địa bàn. [11].
- Quản lý các cơ sở giáo dục [11]
+ Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, miễn nhiệm, cách
chức, giáng chức và thực hiện chính sách đối với hiệu trưởng, phó hiệu
trưởng trường đại học công lập trực thuộc tỉnh theo tiêu chuẩn quy định tại
Điều lệ trường đại học do Thủ tướng Chính phủ ban hành; quyết định công
16
nhận, không công nhận hội đồng quản trị, chủ tịch hội đồng quản trị, hiệu
trưởng trường đại học tư thục trên địa bàn theo tiêu chuẩn được quy định tại
Quy chế tổ chức và hoạt động của trường đại học tư thục do Thủ tướng Chính
phủ ban hành; quyết định công nhận hội đồng trường, trường đại học trực
thuộc tỉnh. [11].
+ Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của
Sở Giáo dục và Đào tạo; hướng dẫn UBND cấp huyện quy định cụ thể chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Phòng Giáo dục và Đào tạo
theo quy định tại Nghị định này và hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo và
Bộ Nội vụ. [11].
+ Chỉ đạo, hướng dẫn Sở Giáo dục và Đào tạo thực hiện quy hoạch, kế
hoạch, tuyển dụng, sử dụng, đánh giá, luân chuyển, đào tạo, bồi dưỡng, thực
hiện chính sách đối với nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục; bảo đảm đủ biên
chế sự nghiệp cho các cơ sở giáo dục, biên chế công chức cho cơ quan Sở
Giáo dục và Đào tạo. [11]
+ Quản lý, kiểm tra việc sử dụng ngân sách nhà nước chi cho giáo dục

theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và phân cấp quản lý ngân sách
hiện hành; việc thu, chi học phí, lệ phí và các khoản thu hợp pháp khác đối
với các cơ sở giáo dục thuộc trách nhiệm quản lý của UBND cấp tỉnh; huy
động các nguồn lực cho giáo dục, xã hội hóa giáo dục để phát triển giáo dục
trên địa bàn tỉnh. [11]
+ Chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức thực hiện các chủ trương, chính sách của
Nhà nước và các chính sách của địa phương để bảo đảm quyền tự chủ, tự chịu
trách nhiệm của các cơ sở giáo dục. [11]
1.3.2.2. Trách nhiệm của Sở Giáo dục và Đào tạo
Sở Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm tham mưu, giúp UBND cấp
tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về giáo dục:
17
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan:
+ Hướng dẫn, tổng hợp kế hoạch biên chế sự nghiệp giáo dục của địa
phương hàng năm để cơ quan quản lý biên chế cùng cấp ở địa phương trình
cấp có thẩm quyền phê duyệt; phân bổ biên chế sự nghiệp giáo dục cho các cơ
sở giáo dục trực thuộc sở, sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt; hướng
dẫn, tổ chức thực hiện, kiểm tra, thanh tra việc tuyển dụng, sử dụng, luân
chuyển, biệt phái, đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng, thực hiện chính sách đối với nhà
giáo và cán bộ quản lý giáo dục trên địa bàn tỉnh. [11]
+ Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, luân chuyển, cách
chức, giáng chức người đứng đầu, cấp phó người đứng đầu, công nhận hội
đồng trường các cơ sở giáo dục trực thuộc; công nhận, không công nhận hội
đồng quản trị, chủ tịch hội đồng quản trị, hiệu trưởng, phó hiệu trưởng các cơ
sở giáo dục ngoài công lập thuộc quyền quản lý, bao gồm cả các trường cao
đẳng tư thục đóng trên địa bàn tỉnh. [11].
+ Chủ trì xây dựng để cụ thể hóa các tiêu chuẩn, định mức kinh phí giáo
dục tại địa phương; lập dự toán ngân sách giáo dục đối với các cơ sở giáo dục
trực thuộc sở; quyết định phân bổ, giao dự toán ngân sách được giao cho giáo
dục đối với các cơ sở giáo dục trực thuộc sở sau khi đã được cấp có thẩm

quyền phê duyệt; phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư xác định,
cân đối ngân sách nhà nước chi cho giáo dục hàng năm của địa phương, trình
cấp có thẩm quyền phê duyệt; hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc sử dụng
ngân sách nhà nước và các nguồn thu hợp pháp khác cho giáo dục trên địa
bàn tỉnh. [11]
+ Giúp UBND cấp tỉnh quản lý các cơ sở giáo dục trực thuộc, gồm:
trường cao đẳng, trường trung cấp chuyên nghiệp (không bao gồm các trường
cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp công lập của các Bộ đóng trên địa bàn),
trường cán bộ quản lý giáo dục tỉnh (nếu có), trường trung học phổ thông,
18
trường phổ thông có nhiều cấp học (trong đó có cấp trung học phổ thông),
trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm ngoại ngữ, tin học, trung tâm
giáo dục - hướng nghiệp; trường phổ thông dân tộc nội trú, trường phổ thông
dân tộc bán trú và các cơ sở giáo dục trực thuộc khác (nếu có) thuộc thẩm
quyền quản lý của UBND cấp tỉnh. [11]
1.3.2.3. Trách nhiệm của UBND cấp huyện
UBND cấp huyện có trách nhiệm thực hiện chức năng quản lý nhà nước
về giáo dục trên địa bàn huyện; chịu trách nhiệm trước UBND cấp tỉnh về
phát triển giáo dục mầm non, tiểu học, trung học cơ sở và xây dựng xã hội
học tập trên địa bàn huyện:
+ Quyết định thành lập (đối với các trường công lập), cho phép thành lập
(đối với các trường ngoài công lập), sáp nhập, chia, tách, đình chỉ hoạt động,
giải thể (bao gồm cả các cơ sở giáo dục có sự tham gia đầu tư của các tổ chức,
cá nhân nước ngoài) đối với các cơ sở giáo dục mầm non, trường tiểu học,
trung học cơ sở, trường phổ thông có nhiều cấp học (trong đó không có cấp
học trung học phổ thông), trung tâm học tập cộng đồng và các cơ sở giáo
dục khác (nếu có) thuộc thẩm quyền quản lý của UBND cấp huyện. [11]
+ Bảo đảm đủ biên chế công chức cho Phòng Giáo dục và Đào tạo, biên
chế sự nghiệp cho các cơ sở giáo dục; chỉ đạo, tổ chức thực hiện việc xây
dựng, phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục; thực hiện đầy

đủ, kịp thời các chính sách của Nhà nước, ban hành các chủ trương, biện pháp
để chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản
lý giáo dục thuộc thẩm quyền quản lý trên địa bàn. [11]
+ Bảo đảm các điều kiện về tài chính, tài sản, cơ sở vật chất để phát triển
giáo dục trên địa bàn; thực hiện xã hội hóa giáo dục, huy động các nguồn lực
xã hội để phát triển giáo dục; ban hành các quy định để bảo đảm quyền tự chủ,
19

×