Trờng Đại học kinh doanh và Công Nghệ Hà Nội
Mở ĐầU
Xuất khẩu lao động là một hoạt động trao đổi hàng hóa sức lao động giữa
các quốc gia, các nền kinh tế dựa trên cơ sở lợi thế về nguồn và cơ cấu lao
động . Với nớc ta, một quốc gia có dân số đông và nguồn lao động dồi dào thì
xuất khẩu lao động thực sự là một lĩnh vực có nhiều lợi thế . Hơn thế nữa , nó
còn là một yêu cầu bức bách khi mà tình trạng thiếu việc làm ở nớc ta hiện
nay vẫn đang là vấn đề làm đau đầu các nhà hoạch định chính sách . Xuất
khẩu lao động thực sự đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế và giải
quyết các nhu cầu xà hội ở nớc ta.
Tình hình xuất khÈu lao ®éng cđa ViƯt Nam thêi gian qua cã thể chia làm
hai thời kỳ : Thời kỳ hợp tác lao động quốc tế(1980-1990) và thời kì xuất khẩu
lao động theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc( 1991- nay). Điểm
nổi bật của hoạt động xuất khẩu lao động Việt Nam trong thời lì hợp tác quốc
tế là hình thức cung ứng lao động chủ yếu thông qua Hiệp định hợp tác lao
động kí kết Chính phủ ta với Chính phủ bạn, thị trờng tiếp nhận phần lớn là
các nớc XHCN. Bớc sang thời kì xuất khẩu lao động theo cơ chế thị trờng có
sự điều tiết của Nhà nớc, chúng ta đà mất đi hầu hết thị trờng tiếp nhận lao
động truyền thống trớc đây. Tuy nhiên với sự nỗ lực của Đảng , Nhà nớc ta và
trớc hết là những cố gắng tự thân không ngừng của các doanh nghiệp xuất
khẩu lao động, hoạt động xuất khẩu lao động của ta đà đợc khôi phục trở lại
và không ngừng phát triển qua những năm qua . Hiện nay , thị trờng xuất khẩu
lao động của ta đà mở rộng đến trên 40 nớc và vùng lÃnh thổ . Đông và Đông
Nam á là khu vực thị trờng xuất khẩu lao động chủ yếu cú nớc ta hiện nay.
Khu vực này hàng năm tiếp nhận khoảng tren 40.000 lao động Việt Nam
chiếm gần 80% số lao động đi làm việc tại nớc ngoài của ta.
Với nội dung của bài luận văn này em xin chọn đề tài Giải pháp tăng cờng quản lý Nhà nớc về xuất khẩu lao động ở huyện Kinh Môn-Hải Dơng.
Nhằm làm rõ và đa ra các giải pháp tiếp tục đổi mới quản lý nhà nớc về xuất
khẩu lao động ở huyện Kinh môn Tỉnh Hải Dơng
Ngoài phần mở đầu, kết luận danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục
bố cục luận văn của em gồm 3 chơng :
Chơng I: Quản lý Nhà nớc về xuất khẩu lao động
Chơng II: Thực trạng quản lý xuất khẩu lao động ở
huyện Kinh Môn - Hải Dơng
SV: Hoàng Thị Phợng
1
Lớp: TM12 - 03
Trờng Đại học kinh doanh và Công Nghệ Hà Nội
Chơng III: Các giải pháp tăng cờng quản lí nhà nớc về
XKLĐ ở huyện Kinh Môn- hảI dơng
Chơng I: Quản lý Nhà nớc về xuất khẩu lao động
1.1. Xuất khẩu lao động và vai trò của xuất khẩu lao động
1.1.1. Khái niệm, bản chất, đặc điểm của hoạt động xuất khẩu lao động
Xuất khẩu lao động là hoạt động kinh tế cđa mét qc gia, thùc hiƯn viƯc
cung øng lao ®éng cho một quốc gia khác trên cơ sở những hiệp định hợp
đồng giữa các Nhà nớc, tổ chức kinh tế, pháp nhân cá nhân của quốc gia xuất
khẩu với các quốc gia nhập khẩu lao động .
Qua định nghĩa trên chúng ta có thể thấy:
Xuất khẩu lao động là một hoạt động mang tính kinh tế nhằm mang lại
lợi ích kinh tÕ. Lỵi Ých kinh tÕ cđa xt khÈu lao động đợc xét trên cả ba mặt
cá nhân, các tổ chức kinh tế và Nhà nớc .
Đối với cá nhân và tổ chức kinh tế, lợi ích biểu hiện về mặt thu nhập
của cá nhân, của tổ chức kinh tế khi tham gia xuất khẩu lao động. Còn đối với
Nhà nớc, lợi ích không hẳn chỉ là các chỉ tiêu kinh tế nh số lợng ngoại tệ thu
về cho đất nớc, cho ngân sách mà còn phải kể đến các chỉ tiêu nh giải quyết
việc làm, bảo đảm an toàn xà hội, phát triển quan hệ quốc tế.
SV: Hoàng Thị Phỵng
2
Líp: TM12 - 03
Trờng Đại học kinh doanh và Công Nghệ Hà Nội
Hoạt động xuất khẩu lao động luôn gắn với thị trờng nớc ngoài, theo
quy luật cung cầu, không những liên quan đến quan hệ kinh tế đối ngoại mà
còn liên quan ®Õn nhiỊu vÊn ®Ị trong quan hƯ qc tÕ nãi chung nh t pháp và
công pháp quốc tế quan hệ xà hội, chủng tộc.
Xuất khẩu lao động vừa là xuất khẩu một loại hàng hoá vừa kèm theo
đó là di chuyển yếu tố sản xuất liên quan đến con ngời, tức là kèm theo việc di
chuyển các yếu tố văn hoá, truyền thống xà hội nên tính phức tạp rất lớn.
Trong nền kinh tế thị trờng đang quốc tế hoá hiện nay, xuất khẩu lao
động là một hoạt động kinh tế đối ngoại, tuy nhiên bản chất của xuất khẩu lao
động là sự di c quốc tế nơi thừa lao ®éng cã thu nhËp thÊp sang n¬i thiÕu hơt
lao ®éng và thu nhập cao.
Xuất khẩu lao động là một hoạt ®éng kinh tÕ: ë nhiỊu níc trªn thÕ giíi
xt khÈu lao động lao động là một giải pháp quan trọng trong việc thu hút lực
lợng lao động, đặc biệt là đối với những nớc có nguồn nhân lực dồi dào nh
Việt Nam. Đồng thời hoạt động xuất khẩu lao động cũng đem lại một lợng
ngoại tệ lớn cho ngân sách nhà nớc và đem lại thu nhập cao cho bản thân
những ngời đi lao động xuất khẩu và cho gia đình họ. Những lợi ích này buộc
các nớc xuất khẩu phải chiếm lĩnh ở mức cao nhất thị trờng lao động ở nứơc
ngoài, mà chiếm lĩnh đợc hay không phải dựa trên quan hệ cung cầu sức lao
động, nó chịu sự điều tiết, tác động của các qui luật kinh tế thị trờng. bên cung
phải tính toán mọi hoạt động của mình làm sao để bù đắp đợc chi phí và có
phần lÃi, vì vậy cần phải có cơ chế thích hợp để tăng khả năng tối đa cung ứng
lao động. Bên cầu cũng phải tính toán kỹ lỡng hiệu quả của việc xuất khẩu lao
động.
Xuất khẩu lao động mang tính chất xà hội: Xuất khẩu lao động chính là
xuất khẩu sức lao động, mà sức lao động không thể tách rời khỏi ngời lao
động. Do đó những chính sách về xuất khẩu lao động thờng phải kết hợp chặt
chẽ với các chính sách xà hội. Đảm bảo quyền lợi cho ngêi lao ®éng, doanh
nghiƯp xt khÈu lao ®éng cịng nh ngời sử dụng lao động. Từ đó góp phần
giải quyết việc làm, xoá đói giảm nghèo, nhận thức của ngời lao động thay
đổi, giảm tệ nạn xà hội.
Xuất khẩu lao động là sự kết hợp hài hoà giữa sự quản lý vĩ mô của nhà
nớc và sự chủ động, tự chịu trách nhiệm của tổ chức xuất khẩu lao động.
Xuất khẩu lao động đợc thực hiện trên cơ sở hiệp định, thoả thuận của
các Chính phủ và trên cơ sở hợp đồng cung ứng lao động. (Ngày nay, trong cơ
SV: Hoàng Thị Phợng
3
Lớp: TM12 - 03
Trờng Đại học kinh doanh và Công Nghệ Hà Nội
chế thị trờng và hội nhập quốc tế hầu nh toàn bộ hoạt động xuất khẩu lao động
đều do các tổ chức xuất khẩu lao động thực hiện trên cơ sở hợp đồng đà ký.
Đồng thời họ cũng chịu hoàn toàn trách nhiệm về toàn bộ khâu tổ chức đa đi
và quản lý lao động, tự chịu trách nhiệm về hiệu quả kinh tế trong hoạt động
xuất khẩu lao động của mình. Và nh vậy, các hiệp định, thoả thuận song phơng chỉ có tính chất nguyên tắc, thể hịên vai trò và trách nhiệm của nhà nớc ở
tầm vĩ mô.)
Vì vậy để hoạt động xuất khẩu lao động có hiệu quả thì phải thực hiện quản
lý tốt từ khâu khai thác thị trờng, ký kết hợp đồng với đối tác, tuyển chọn đến
khâu đào tạo, giáo dục định hớng và ®a ngêi lao ®éng ®i lµm viƯc ë níc ngoµi
®ång thời quản lý ngời lao động trong quá trình lao động dến khi hết hạn hợp
đồng về nớc thực hiện thanh lý hợp đồng và các vấn đề có liên quan.
1.1.2. Vai trò của xuất khẩu lao động
1.1.2.1. Việc làm
Việc làm theo quy định của Bộ Luật Lao Động là những hoạt động có
ích không bị pháp luật ngăn cấm và đem lại thu nhập cho ngời lao động. Việc
làm là nhu cầu, quyền lợi nhng đồng thời cũng là nghĩa vụ và trách nhiệm đối
với mọi ngời. Theo Đại hội Đảng lần thứ 7: Mọi công việc mang lại thu nhập
cho ngời lao động, có ích đều đợc tôn trọng.
1.1.2.2. Tạo việc làm
Tạo việc làm là việc kiến thiết cho ngời lao động có đợc một công việc
cụ thể, mang lại thu nhập cho họ và không bị pháp luật cấm. Ngời tạo ra công
việc cho ngời lao độngcó thể là Chính phủ, thông qua các chính sách, có thể là
một tổ chức hoạt động kinh tế (các công ty, các doanh nghiệp, các tổ chức
hoạt động sản xuất kinh doanh) và cả những cá nhân, thông qua các hoạt động
thuê mớn nhân công.
Đặc điểm của tạo vịêc làm thông qua xuất khẩu lao động:
+ Việc tạo ra t liệu sản xuất là do đối tác nớc ngoài.
+ Việt Nam cung cấp lao động theo yêu cầu của đối tác.
+ Cầu nối để cho t liệu sản xuất kết hợp với sức lao động là các doanh
nghiệp xuất khẩu lao động và hoạt động ngoại giao của nớc ta với các nớc trên
thế giới.
SV: Hoàng Thị Phợng
4
Lớp: TM12 - 03
Trờng Đại học kinh doanh và Công Nghệ Hà Nội
Quan hệ nớc ta với nhiều nớc sẽ tạo ra điều kịên thuận lợi cho hoạt
động xuất khẩu lao động, đặc biệt với các nớc điều kiện tự nhiên. phong tục tơng tự.
1.1.2.3. Giải quyết việc làm
Là nâng cao chất lợng việc làm tạo ra việc làm để thu hút ngời lao động
vào guồng máy sản xuất của nền kinh tế. Giải quyết việc làm không chỉ nhằm
tạo thêm việc làm mà còn phải nâng cao chất lợng việc làm.
Cùng với giải quyết việc làm trong nớc là chính thì xuất khẩu lao động
là một chiến lợc quan trọng, lâu dài, góp phần xây dựng đội ngũ lao động cho
công cuộc xây dựng đấ nớc trong thời kỳ CNH-HĐH đất nớc, là một bộ phận
của hợp tác quốc tế, góp phần củng cố quan hệ hữu nghị, hợp tác lâu dài víi
c¸c níc.
1.2 Quản lý nhà nước về xuất khẩu lao ng
Trong thời kỳ tới, để tăng cờng và nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nớc
đối với xuất khẩu lao động cần phải quán triệt quan điểm cơ bản sau:
Một là, Nguyên tắc thị trờng trong xuất khẩu lao động là việc chấp
nhận sự cạnh tranh quốc tế về thị trờng lao động ngoài nớc. Đó là chuẩn bị
những loại lao động mà thị trờng cần, cung cấp các loại lao động với chất lợng
mang tính cạnh tranh. Trong khi xu thế toàn cầu hoá về kinh tế ngày càng
gay gắt thì trên thị trờng xuất khẩu lao động quốc tế sự cạnh tranh cũng không
kém phần khốc liệt, đòi hỏi việc hoạch định các chính sách và thực hiện
nhiệm vụ xuất khẩu lao động phải lấy nguyên tắc thị trờng làm nguyên tắc chủ
yếu cho các hoạt động của mình.
Hai là, bảo đảm định hớng xà hội chủ nghĩa.
Nghị quyết của Đại Hội lần thứ IX của Đảng đà xác định nền kinh tế nớc ta là nền kinh tế thị trờng định hớng xà hội chủ nghĩa Do đó, xuất khẩu lao
động là một lĩnh vực hoạt động kinh tế cần đảm bảo nguyên tắc đó trong hoạt
động của mình.
Đảm bảo định hớng xà hội chủ nghĩa trong nền kinh tế thị trờng có
nghĩa là tiếp tục đổi mới và phát triển kinh tế Nhà nớc để kinh tế Nhà nớc giữa
vai trò chủ đạo trong nền kinh tế.
Đảm bảo định hớng xà hội chủ nghĩa trong xuất khẩu lao động thể hiện
ở chỗ các chính đối với ngời lao động đảm bảo quyền và lợi ích chính đáng
SV: Hoàng Thị Phợng
5
Lớp: TM12 - 03
Trờng Đại học kinh doanh và Công Nghệ Hà Nội
của họ và nhằm các mục đích chung khác của xà hội, bảo đảm sự công bằng,
dân chủ trong xuất khẩu lao động, không để những tác động xấu của thị trờng
ảnh hởng đến ngời lao động, nhất là đối với ngời nghèo.
Ba là, mở rộng thị trờng xuất khẩu lao động theo phơng châm đa phơng
hoá, đa dạng hoá.
Cũng nh xuất khẩu các loại hàng hoá khác, xuất khẩu lao động đòi hỏi
phải có thị trờng, trong điều kiện toàn cầu hoá hiện nay, cuộc cạnh tranh gay
gắt về tranh giành thị trờng xuất khẩu lao động càng khốc liệt mà phần thắng
thuộc về những quốc gia có chiến lợc đúng đắn. Nh phần thực trạng trên đây
đà trình bày, hiƯn nay chóng ta míi ®a lao ®éng xt khÈu đến 2 nớc là Đài
Loan và Malaysia . Do vậy, để phát triển xuất khẩu lao động chúng ta phải đa
ra các biện pháp để chiếm lĩnh thị trờng, mở rộng thị trờng và giữ thị trờng .
Chiếm lĩnh thị trờng là việc nớc ta tham gia vào một thị trờng nào đó ví
dụ một số thị trờng nh Malaysia, Đài Loan là những thị trờng chúng ta mới
tham gia. Để có thể đa lao động vào các thị trờng trên, chúng ta đà kiên trì
công tác chuẩn bị một số năm trớc đó, đà có hàng chục thậm chí hàng trăm
cuộc gặp của các công ty xuất khẩu lao động các nhân viên chính phủ và cơ
quan chính phủ để cuối cùng có đợc thoả thuận nhận lao động của các nớc
đó.
Đối với thị trờng lao động ta đang làm việc việc giữ đợc thị trờng là một vấn
đề quan trọng. Trong khi vẫn phải tăng nhu cầu nhập khẩu lao động.
Bốn là, chuẩn bị tốt nguồn lao động xuất khẩu
Nguồn lao động chuẩn bị xuất khẩu là một vấn đề rất quan trọng để
thực hiện chiến lợc xuất khẩu lao động
Cũng nh xuất khẩu hàng hoá, chúng ta sẽ không thể có sản phẩm xuất
khẩu để xuất đi hoặc có xuất đi cũng bị trả lại nếu chất lợng sản phẩm không
đạt yêu cầu quy định của nớc nhập khẩu. Để có nguồn lao động xuất khẩu đạt
tiêu chuẩn, chúng ta phải có chiến lợc phát triển nguồn.
Nguồn lao động cho xuất khẩu bao gồm số lợng, chất lợng và chủng
loại lao động. Trong những năm qua, Huyện Kinh Môn đà chú ý đến nhiều
nguồn lao động dới góc độ số lợng, còn chất lợng và chủng loại cha đợc đề
cập đúng mức. Do vậy, để chuẩn bị tốt nguồn lao động về chất lợng và chủng
loại cần phải chú ý dến công tác đào tạo phổ thông cho đến dạy nghề, đại học,
SV: Hoàng Thị Phợng
6
Lớp: TM12 - 03
Trờng Đại học kinh doanh và Công Nghệ Hà Nội
cao đẳng và trung học, định hớng công tác đào tạo, trong đó chú trọng đào tạo
thợ trong đó thợ có tay nghề giỏi là yếu tố then chốt.
SV: Hoàng Thị Phỵng
7
Líp: TM12 - 03
Trờng Đại học kinh doanh và Công Nghệ Hà Nội
.
Chơng II. Thực trạng quản lý xuất khẩu lao động ở
huyện kinh môn HảI dơng
2.1. đặc điểm về kinh tế, xà hội của huyện kinh môn - HảI dơng
2.1.1. Kinh tế
Huyện Kinh Môn là một huyện miền núi kinh tế chậm phát triển , 80%
dân số hoạt động trong lĩnh vực nơng nghiệp . Cuộc sống cịn nhiều khó
khăn . Những năm gần đây do nền kinh tế nước ta mở cửa nên huyện Kinh
Môn cũng thu hút được rất nhiều nhà đầu tư trong các lĩnh vực như : Sản
xuất xi măng , sản xuất thép , khai khoáng …. Giải quyết được một phần vấn
đề về việc làm cho người dân trong huyện .
Tuy nhiên số lao động dơi dư trong huyện cịn rất nhiều vì vậy các cấp
lãnh đạo trong huyện luôn chú trọng đến công tác xuất khẩu lao động , coi
đây là bước đi đúng đắn nhằm giải quyết vấn đề việc làm cho nhân dõn .
2.1.2. Văn hoá xà hội
Công tác văn hoá tập trung vào công tác tuyên truyền vận động nhân
dân thực hiện theo luật pháp Nhà nớc, thực hiện nếp sống văn hoá, xây dựng
gia đình văn hoá. đặc biệt trong công tác tuyên truyền vận động, việc vận
động ngời lao động tham gia tích cực vào quá trình xuất khẩu lao động.
Chính vì vậy công tác tuyên truyền ảnh hởng rất lớn đến quá trình xuất
khẩu lao động, nó thể hiện nh là một yếu tố rất cần thiết không thể thiếu đợc
trong bất kỳ mọi công tác nói chung và trong công tác xuất khẩu lao động nói
riêng.
Giáo dục :
Quy mô giáo dục phát triển toàn diện. Hàng năm thu hút đợc 99.6% số
trể đủ 6 tuổi vào lớp 1; 99,6% sè häc sinh tèt nghiƯp vµo líp 6 vµ 63% sè häc
sinh tèt nghiƯp vµo trung häc phỉ thông. Bên cạnh việc mở rộng quy mô, chất
lợng giáo dục cũng đợc tăng lên. Hằng năm tỷ lệ học sinh học lực khá, giỏi
toàn huyện là 62%, tăng bình quân 4,1% năm. đội ngũ giáo viên đạt trình độ
tiêu chuẩn đạt tỷ lệ cao.
SV: Hoàng Thị Phợng
8
Lớp: TM12 - 03
Trờng Đại học kinh doanh và Công Nghệ Hà Nội
Đây là một yếu tố phản ánh đến nhận thức của nhân dân lao động, đặc biệt nó
ảnh hởng đến quá trình nhận thức của ngời lao động tham gia đi xuất khẩu.
2.2. thực trạng xuất khẩu lao động ở huyện kinh môn hảI
dơng .
Thời kỳ 1980-1990:
Thời kỳ này, các cơ chế, chính sách thực hiện theo quyết định số
46/CP ngày 11 tháng 2 năm 1980 của Hội đồng chính phủ về việc đa công
nhân và cán bộ đi bồi dỡng nâng cao trình độ và làm việc có thời hạn tại các
nớc xà hội chủ nghĩa.
Tiếp đó, ngày 29 tháng 11 năm 1980 của Hội đồng chính phủ ban
hành Nghị quyết số 362/CP về hợp tác sử dụng lao động với các nớc xà hội
chủ nghĩa.
Đây là văn bản bổ sung những thiếu sót của quyết định 46/CP nh quy
định nguyên tắc hợp tác với nớc ngoài trên cơ sở các bên cùng có lợi; quy định
đối tợng, tiêu chuẩn tuyển chọn ngời đi lao động; quy định một số chính
sách , chế độ đối với lao động nh quy định về lơng, phụ cấp, quy định về trách
nhiệm trích nộp, quy định về thời gian công tác, lao ®éng, häc tËp ®Ĩ tÝnh chÕ
®é b¶o hiĨm x· héi; quy định về việc gửi tiền, hàng hoá về nớc.
Nghị quyết 362 cũng quy định việc tổ chức thực hiện của các Bộ,
Ngành có liên quan trong nớc, trong đó: Bộ Lao động có trách nhiệm trong
việc đàm phán, ký kết thoả thuận với phía nớc ngoài; tổ chức thực hiện việc
tuyển chọn, kiểm tra, quản lý ngời lao động ở nớc ngoài và tiếp nhận ngời lao
động về nớc; uỷ ban kế hoạch Nhà nớc (nay là Bộ Kế hoạch và đầu t) phối hợp
với các Bộ, Ngành liên quan xây dựng kế hoạch đa lao động đi làm việc ở nớc
ngoài, phân bổ chỉ tiêu lao động cho các Bộ, ngành, địa phơng; quy định việc
tham gia của một số đoàn thể chính trị - xà hội trong công tác hợp tác lao
động.
Ngoài ra, chính sách đối với lao động đi học tập, lao động ở nớc ngoài
thời kỳ này mang nặng tính bao cấp ; ngời lao động chỉ đợc hởng một phần lơng thực tế hoặc phụ cấp học tập còn một phần Nhà nớc thu để trả nợ nớc
ngoài hoặc thu về ngân sách Nhà nớc. Ngời lao động trớc khi đi không phải
đóng góp các khoản về phí thủ tục đi làm việc ở nớc ngoài, chi phí khám y tế,
chi phí đi đến nớc làm việc,Tất cả các loại phí này do Nhà nớc đài thọ (kể cả
trang phục trớc khi đi lao động).
SV: Hoàng Thị Phợng
9
Lớp: TM12 - 03
Trờng Đại học kinh doanh và Công Nghệ Hà Nội
Chính vì vậy ở thời kỳ này huyện Kinh Môn tập trung cho lao động đi
xuất khẩu ở các nớc CHXHCN nh Liên xô, Cộng hoà liên bang Đức, Tiệp.
Thực hiện đợc chủ trơng trên của Đảng và Nhà nớc, huyện Kinh Môn
đà cho lao động đi xuất khẩu đợc 786 ngời, trong đó có 353 lao động nữ
chiếm tỷ lệ 44%. Trung Bình mỗi năm huyện cho lao động đi xuất khẩu đợc
78,6 ngời.
Thời kỳ từ 1991 đến nay
Trớc tình hình thị trờng các nớc Đông âu, Liên xô và Trung Đông bị
thu hẹp, lao động phải trở về nớc nhiều; trớc tình hình chuyển đổi của cơ chế
quản lý mới trong nớc và cơ chế mới trong quan hệ kinh tế đối ngoại, ngày 9
tháng 11 năm 1991 Hội đồng Bộ trởng ban hành Nghị định 370/HĐBT quy
định quy chế về đa ngời lao động Việt Nam đi làm việc có thời hạn ở nớc
ngoài.
Đây là văn bản có tính chất "đột phá" về cơ chế trong việc xuất khẩu
lao động ở nớc ta, chuyển đổi một cách căn bản cơ chế từ tập trung, quan liêu,
bao cấp sang thực hiện hạch toán kinh doanh trong xuất khẩu lao động. Theo
cơ chế này, Bộ Lao động - Thơng binh và xà hội thực hiện thống nhất quản lý
Nhà nớc về đa ngời lao động đi làm việc ở nớc ngoài. Bộ Lao động có trách
nhiệm trong 6 nội dung sau:
* Ký kết các Hiệp định chính phủ về đa ngời lao động Việt Nam đi
làm việc ở nớc ngoài theo uỷ quyền của Chủ tịch Hội đồng Bộ trởng.
* Trình Hội đồng Bộ trởng ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền
các chủ trơng, chính sách có liên quan ®Õn viƯc ®a ngêi lao ®éng ®i lµm viƯc ë
níc ngoài, chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện.
* Tìm hiểu thị trờng lao động, hớng dẫn các bộ, ngành, các địa phơng
tổ chức đa ngời lao động ra nớc ngoài làm việc; tổ chức việc hợp tác giữa các
bộ, ngành, các địa phơng thực hiện nếu nhu cầu thuê lao động của nớc ngoài
có quy mô lớn hoặc do yêu cầu kỹ thuật cần thiết.
* Xét và cấp giấy phÐp cho c¸c tỉ chøc kinh tÕ thc c¸c bé, ngành và
địa phơng có đủ điều kiện.
* Thống nhất với Bộ t pháp để hớng dẫn mẫu và các nguyên tắc về hợp
đồng đa ngời lao động đi làm việc ở nớc ngoài.
SV: Hoàng Thị Phợng
10
Lớp: TM12 - 03
Trờng Đại học kinh doanh và Công Nghệ Hà Nội
* Theo dõi tình hình ngời lao động Việt Nam làm việc ở nớc ngoài,
định kỳ báo cáo với chủ tịch Hội đồng Bộ trởng và cùng Bộ ngoại giao, các
bộ, ngành có liên quan giải quyết kịp thời các vấn đề phát sinh.
Nghị định cũng quy định trách nhiệm của các Bộ, ngành, địa phơng
trong việc tìm hiểu thị trờng, định hớng hoạt động đa ngời lao động đi làm
việc ở nớc ngoài; ký kết các thoả thuận về nguyên tắc giữa các bộ, ngành, địa
phơng; quyết định thành lập các tổ chức kinh tế làm nhiệm vụ đa ngời lao
động đi làm việc ở nớc ngoài, việc cấp giấy phép cho các tổ chức đó.
Hớng dẫn nghị định 370/HĐBT có các văn bản đáng chú ý của các bộ,
ngành sau:
+ Thông t số 08/LĐTBXH-TT ngày 11 tháng 7 năm 1992 của Bộ Lao
động - thơng binh và xà hội hớng dẫn thi hành quy chế về đa ngời lao động đi
làm việc ở nớc ngoài, trong đó quy định cụ thể về đối tợng, phạm vi, thủ tục
cấp phép; việc tuyển chọn lao động; việc quản lý lao động.
+ Thông t số 11/LĐTBXH -TT ngày 3 tháng 8 năm 1992 híng dÉn viƯc
cÊp giÊy phÐp cho c¸c tỉ chøc kinh tế đa ngời lao động Việt Nam đi làm việc
ở nớc ngaòi, trong đó quy định về các đối tợng đợc cấp giấy phép; các loại
giấy phép,thủ tục xin giấy phép và việc tổ chức thực hiện.
+Thông t liên tịch của Bộ tài chính Bộ lao động và thơng binh xà hội
số 107/2003TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 07/11/2003 hớng dẫn thực hiện chế
độ tài chính đối với ngời lao động và doanh nghiệp đa ngời lao động Việt Nam
đi làm việc có thời hạn ở nớc ngoài theo qui định tại nghị định số
81/2003/NĐ-CP ngày 17/7/2003 của chính phủ qui định chi tiết và hớng dẫn
thi hành bộ luật lao động vỊ ngêi ViƯt Nam lµm viƯc ë níc ngoµi
2.2.1 Sè lợng lao động xuất khẩu ở huyện Kinh Môn Hải Dơng
Qua quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế, và nắm bắt chủ trơng của
Đảng và Nhà nớc cho nên thời kỳ này huyện Kinh Môn đà cho lao động đi
xuất khẩu đợc 2547 ngời. Trong đó nữ có 1093 ngời, chiếm tỷ lệ 42,91%.
Bảng 1: Số lao động xuất khẩu qua các giai đoạn
1980- 1990
Tổng
số
786
SV: Hoàng Thị Phợng
Trong đó
Nam
Nữ
433
353
11
Tỷ
(%)
100
Đơn vị : Ngời
lệ Tỷ lệ (%)
Nam
55,10
Nữ
44,9
Lớp: TM12 - 03
Trờng Đại học kinh doanh và Công Nghệ Hà Nội
1991- 2010
2547
1454
1093
100
57,09
42,91
Nguồn:Phòng TCLĐXH huyện Kinh Môn
2.2.2 Cơ cấu lao động xuất khÈu
- Theo thÞ trêng : HiƯn nay, xt khÈu lao động của huyện Kinh Môn có 2
thị trờng chủ yếu sau đây:
Bảng 2: Số lợng lao động xuất khẩu tại các nớc
Đơn vị : Ngời
Số TT Chỉ tiêu
2009
2010
Tổng
Trong đó
Tổng
Trong đó
Nam
Nữ
Nam
Nữ
số
số
1
Lao động tại 181
173
8
219
207
12
MALAYSIA
2
Lao động tại 103
ĐàI LOAN
16
87
241
14
227
3
Lao
động 75
Các nớc khác
39
36
48
29
19
Nguồn: Phòng TCLĐXH huyện Kinh Môn
a. Đài Loan
Từ đầu những năm 1990, Đài Loan đà nhận lao động từ 4 nớc là Thái
Lan, Philippin, Malaysia và Indonesia. Đến cuối năm 1999 nhận thêm lao
động Việt Nam. Nhu cầu tiếp nhận lao động nớc ngoài của Đài Loan rất cao
nhng chính quyền giới hạn cho nhập khoảng 300.000 lao động nớc ngoài. Đài
Loan có chính sách nhận lao động nớc ngoài chính thức, có hệ thống luật lệ,
quy chế tơng đối rõ ràng và chặt chẽ đối với lao động nớc ngoài và việc sử
dụng lao động nớc ngoài. Trong những năm vừa qua, huỵện Kinh Môn đà xuất
khẩu lao động sang Đài Loan đợc 103 ngời năm 2009, trong đó có 87 nữ,
chiếm tỷ lệ 77%. Năm 2010 xuất khẩu lao động đợc 241 ngời, trong đó có 227
nữ chiếm tỷ lệ 90,4%.
b. Malaysia
Tại Malaysia, kể từ đầu những năm 1970, Malaysia đà phải sử dụng
rất nhiều lao động nớc ngoài bất kể đó là lao động hợp pháp hay không. Theo
số liệu của Tổng cục Thống kê Malaysia, vào cuối năm 1999, tại Malaysia có
SV: Hoàng Thị Phợng
12
Lớp: TM12 - 03
Trờng Đại học kinh doanh và Công Nghệ Hà Nội
khoảng 1,6 triệu kiều dân nớc ngoài, chiếm 7,6% số dân và 11,4% lực lợng
lao động và 11,6% số ngời có việc làm.
Trớc đây, Malaysia có quy định (trong Luật) không nhập lao động từ
các nớc đợc gọi là "Cộng sản" . Tuy nhiên do chính sách mở cửa và đổi míi
cđa ViƯt Nam , Malaysia ®· më cưa ®èi víi lao động Việt Nam. Trong thời
gian qua huyện Kinh Môn đà xuất khẩu sang Malaysia đợc 181 ngời năm
2009, trong ®ã cã 8 lao ®éng n÷, chiÕm tû lƯ 5%. Năm 2010 có 219 ngời,
trong đó có 12 lao động nữ, chiếm tỷ lệ 6%.
- Theo ngành nghề : Trong những năm vừa qua huyện Kinh Môn có đội
ngũ lao động, với trình độ chuyên môn cao. Trong đó lao ®éng c«ng nghiƯp
chiÕm tû lƯ 50,42%, lao ®éng gióp viƯc gia đình chiếm tỷ lệ 20.05%, khán hộ
công chiếm 8.64%, lao động phổ thông chiếm 14,48%, ngoài ra lao động khác
chiếm 1,78% trong tổng số lao động năm 2009. Có thể nói rằng lao động ở
huyện Kinh Môn trong những năm vừa qua đà có bớc phát triển vợt bậc.
Thông qua bảng số liệu sau
Bảng 3: Cơ cấu lao động xuất khẩu theo ngành nghề ở các nớc
Đơn vị : Ngời
Số
TT
Chỉ tiêu
A
Lao động Malaysia
2009
Tổng
số
181
100
Trong đó
Nam Nữ
173
8
2010
Tổng
số
219
1
Xây dựng(nề)
29
16,02
29
0
2
Mộc
15
8,33
15
3
Cơ khí
18
9,94
4
May công nghiệp
7
5
6
Lao động phổ thông
Diện tử
B
7
8
C
9
100
Trong đó
Nam Nữ
207
12
40
18,26
40
0
0
16
7,31
16
0
18
0
21
9,6
21
0
3,87
2
5
15
6,85
5
10
107
5
59,44
2,76
97
2
10
3
120
7
54,79
3,2
120
5
0
2
Lao động Đài Loan
103
100
16
87
241
100
14
227
Giúp việc gia đình
Khán hộ công
Lao động nớc khác
Lao động phổ thông
72
31
75
52
69,90
30,1
100
69,33
0
16
39
24
72
15
36
28
217
24
48
31
90,04
9,96
100
64,58
0
14
29
15
217
10
19
16
23
359
30,67
15
228
08
131
17
508
35,42
14
250
3
258
10 Lao động nghề khác
Tổng lao động xuất khẩu
%
%
Nguồn: Phòng TCLĐXH huyện Kinh Môn
Nhìn vào bảng số liệu trên cho ta thấy cơ cấu lao động theo ngành nghề
cũng khác nhau một cách rõ rệt. Các lao động công nghiệp nặng nh Xây dựng,
Cơ khí, May công nghiệp, Mộc, Điện tử chiÕm tû träng xt khÈu nhá trong
tỉng sè lao ®éng tham gia đi xuất khẩu, còn các lao động nhẹ nh lao động phổ
thông, Giúp việc gia đình, Khán hộ công thì lại chiếm tỷ trọng lớn trong xuất
khẩu lao động. Năm 2009 lao động ở các ngành nh Xây dựng, Cơ khí, May
SV: Hoàng Thị Phợng
13
Lớp: TM12 - 03
Trờng Đại học kinh doanh và Công Nghệ Hà Nội
công nghiệp, Mộc, Điện tử lần lợt chiếm tỷ lệ là 8,07%, 5,01%, 1,95%,
4,18%, 1,39% trong tỉng sè lao ®éng ®i xuất khẩu năm 2009. Mặt khác, Lao
động phổ thông, Giúp việc gia đình, Khán hộ công lần lợt chiếm tỷ lệ là
44,29%, 20,06%, 8,64% trong tổng số lao động năm 2009. Điều này cho ta
thấy rằng trình độ chuyện môn của lao động đi xuất khẩu của huyện Kinh
Môn vẫn còn thấp. Chính vì vậy vấn đề đặt ra ở đây là làm sao nâng tỷ lệ lao
động đi xuất khẩu ở các ngành công nghiệp nặng lên, và giảm tỷ lệ lao động
đi xuất khẩu ở các ngành lao động giản đơn xuống.
Do xác định yêu cầu đặt ra nên trong năm 2010 lao động Xây dựng tăng từ 29
lao động năm 2009 lên 40 lao động năm 2010 tăng đợc 37,93%, Cơ khí tăng
đợc 16,67% năm 2010 so với năm 2009. Lao động ở các ngành khác cũng
tăng lên nh lao động Giúp việc gia đình tăng từ 72 lao động năm 2009 lên 217
năm 2010 tăng đợc 201,39%. Có thể nói rằng đây là một thành quả đáng
khích lệ của BCĐ huyện Kinh Môn. Nó nói nên một điều không thể bác bỏ đó
là trình độ quản lý cũng nh trình độ chuyên môn của các thành viên trong
BCĐ đáp ứng đợc yêu cầu đề ra và hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ đợc giao.
2.3. vấn đề quản lý nhà nớc về xuất khẩu lao động
2.3.1 .bộ máy quản lý nhà nớc về xuất khẩu lao động ở huyện Kinh
Môn Hải Dơng
Thực hiện chủ trơng của Đảng và Nhà nớc, của Sở lao động tỉnh Hải Dơng về việc thành lập BCĐ xuất khẩu lao động, nên Huyện Kinh Môn đÃ
thành lập một bộ máy đảm nhận việc xuất khẩu lao động. Đồng thời chỉ đạo
các xÃ, thị trấn thành lập BCĐ về xuất khẩu lao động, tạo tành một khối liên
kết chặt chẽ.
Với lực lợng lao động trong huyện là 91.514 lao động năm 2009 chiếm
tỷ lệ 55,61% trong tổng số dân trong huyện là 164.569 ngời. Thêm vào đó,
trong những năm vừa qua cũng với sự phát triển kinh tế xà hội của đất nớc nói
chung và của Huyện kinh Môn nói riêng. Lực lợng lao động của huyện cũng
cũng có bớc chuyển đổi rõ nét. Lao động công nghiệp chiếm 50,42%, lao
động phổ thông chiếm 14,48%, còn lao động khác chiếm tỷ lệ 35,1%. Chính
vì vậy, dựa vào tiềm năng về lao động cho nên Sở lao động TBXH tỉnh đÃ
phân công cho các công ty xuất khẩu lao động về các huyện để tuyển chọn, từ
đó giúp các công ty xuất khẩu lao động tuyển đợc lao động có trình độ chuyên
môn cao, đáp ứng yêu cầu của bên nhận lao động xuất khẩu.
SV: Hoàng Thị Phợng
14
Lớp: TM12 - 03
Trờng Đại học kinh doanh và Công Nghệ Hà Nội
Để thực hiện đợc các chức năng nhiệm vụ đó BCĐ đà phân công rõ
ràng các vị trí trong BCĐ gồm : Trëng ban, Phã ban, Phã ban thêng trùc, C¸c
ủ viên.
Bảng 4 : Sơ đồ bộ máy quản lý nhà nớc về xuất khẩu lao động ở
huyện Kinh Môn Hải Dơng
Trởng Ban
Phó Ban thờng
trực
Phó Ban
Các ủy viên
Trởng Ban: Phụ trách tất cả các mặt của vấn đề về xuất khẩu .
Đây là một vị trí quan trọng, nó có tính quyết định đến sự thành bại của
xuất khẩu lao động. Vị trí này đòi hỏi ngời lÃnh đạo phải có kinh nghiệm
trong vấn đề quản lý, hay nói cách khác ngời lÃnh đạo phải có trình độ chuyện
môn cao mới đáp ứng đợc yêu cầu đề ra. Hiện nay, trởng BCĐ đà thực hiện tốt
chức năng, nhiệm vụcủa mình là thành lập kế hoạch cũng nh việc triển khai kế
hoạch trong những năm vừa qua.
Phó Ban: Phụ trách công tác phối hợp với sở công an hớng dẫn thủ tục
làm xuất nhập cảnh cho ngời lao động, chủ trì phối hợp với các ngành, xây
dựng biện pháp ngăn chặn, xử lý các hiện tợng lừa đảo gây thiệt hại với ngời
lao động tham gia xuất khẩu.
Với chức vụ đảm nhận hiện nay là trởng công an huyện, với trình độ
Đại học cảnh sát nhân dân , cộng với 3 năm kinh nghiệm làm công tác xuất
khẩu lao động.
SV: Hoàng Thị Phợng
15
Lớp: TM12 - 03
Trờng Đại học kinh doanh và Công Nghệ Hà Nội
Cho nên việc hớng dẫn ngời lao đọng làm thủ tục xuất nhập cảnh cũng
là chức năng nhiệm vụ của ngành công an, đông thời ngăn chặn, xử lý các
hành vi, hiện tợng lừa đảo gây thiệt hại cho ngời lao động.
Phó Ban thờng trực: Với chức vụ là trởng phòng tổ chức LĐXH cho nên
có nhiệm vụ lập kế hoạch ®iỊu phèi sè lỵng, vïng tun lao ®éng xt khÈu ,
tổng hợp chung tình hình để báo cáo thờng vụ Huyện uỷ, UBND huyện và báo
cáo Sở LĐTBXH.
Các Uỷ viên: Phụ trách công tác cụ thể của từng mảng nên rất rõ ràng
và chính xác.
Một uỷ viên thuộc phòng Kế hoạch - Tài chính Thơng mại và khoa
học phụ trách công tác cân đối ngân sách, kinh phí cho hoạt động BCĐ và
hoạt động triển khai công tác XKLĐ
Một uỷ viên thuộc trung tâm ytế chủ trì việc phối hợp với sở ytế hớng
dẫn khám sức khoẻ cho ngời lao động
Một uỷ viên thuộc phòng Nông nghiệp và phát triển nông thôn phụ
trách công tác triển khai đề án trong các HTX dịch vụ nông nghiệp và các
vùng nông thôn
Một uỷ viên là Bí th Đoàn TNCSHCM phụ trách công tác triển khai đề
án tổ chức Đoàn thanh niên từ huyện đến cơ sở
Một uỷ viên là chủ tịch Hội cựu chiến binh huyện phụ trách công tác
triển khai đề án đến các hội viên cựu chiến binh từ huyện đến cơ sở
Có thể nói, với một mô hình quản lý chặt chẽ trừu trên xuống dới và đặc
biệt với sự phân công hợp lý từng công việc cho từng thành viên trong BCĐ,
cộng với trình độ chuyên môn đảm bảo cho công tác xuất khẩu lao động đÃ
tạo nên một khối vững chắc trong vấn đề về xt khÈu lao ®éng.
2.3.2 Tun dơng lao ®éng xt khÈu ở huyện Kinh Môn Hải Dơng
Đăng ký danh sách dự
tuyển tại các trung tâm
Các trung tâm gửi
danh sách dự tuyển
cho công ty
2
1
SV:
Công ty tổ chức tuyển
chọn và phổ biến các chế
độ, thủ tục, nghĩa vụ
quyền lợi cho ngời lao
động Thị Phợng
Hoàng
3
Các trung tâm tổ chức
phát hồ sơ, kiển tra sức
khỏe, làm hộ chiếu cho
ngời lao động
16
4
Lớp: TM12 - 03
Trờng Đại học kinh doanh và Công Nghệ Hà Nội
Trớc ®©y lao ®éng ®i xt khÈu ë hun ®i theo con đờng tự do, nghĩa là
ngời lao động tự tìm hiểu hoặc qua báo chí, bạn bè ngời thận giới thiệu cho
mình công ty xuất khẩu lao động. ngời lao động tự đến công ty rồi tham gia
khoá học đào tạo nghề, giáo dục định hớng, song sau đó hoàn tất các thủ tục
cần thiết để đi. Điều đó không tránh khỏi ngời lao động bị lừa rồi bị trả về nớc. Với những thực trạng trên Đảng và Nhà nớc ta đà ra quyết định cho các
tỉnh thành phố thành lập BCĐ về xuất khẩu lao động, từ đó tạo cho ngời lao
động một tâm lý ổn định khi tham gia xuất khẩu lao động.
Thực hiện chỉ thị số 41/CT TW ngày 22/9/1998 của Bộ chính trị về
xuất khẩu lao động và chuyện gia, nghị định số 152/1999/NĐ - CP ngày
20/9/1999 của chính phủ quy định ngời lao động và chuyên gia Việt Nam đi
làm việc có thời hạn ở nớc ngoài.
Thực hiện nghị quyết số 20/NQ TU ngày 11/6/2002 của Ban thờng
vụ Tỉnh Uỷ Hải Dơng, chỉ thị số 14/2002/CP UB ngày 24/6/2002 của
UBND tỉnh Hải Dơng.
Thực hiện ý kiến chỉ đạo của thờng trực Huyện Uỷ Kinh Môn về công
tác xuất khẩu lao động và quyết định số 326 ngày 1/7/2008của UBND huyện
Kinh Môn về việc thành lập BCĐ xuất khẩu lao động. BCĐ huyện Kinh Môn
đà xây dựng kế hoạch và triển khai kế hoạch xuất khẩu lao động giai đoạn
2008 2012
* Trớc tiên BCĐ đề ra mục tiêu xuất khẩu lao động từ năm 2008
2012 là xuất khẩu đợc từ 1000 1200 lao động, trong đó chủ yếu là lao động
khu vực nông thôn và những ngời có khó khăn về kinh tế. Mục tiêu năm 2008
xuất khẩu đợc 200 lao động, các năm tiếp theo mỗi năm 300 350 lao động.
* Sau đó BCĐ xác định nội dung, giải pháp xuất khẩu lao động:
Tuyên truyền sâu rộng, chỉ thị số 41/CT TW ngày 22/9/1998 của Bộ
chính trị về xuất khẩu lao động và chuyện gia, nghị định số 152/1999/NĐ - CP
ngày 20/9/1999 của chính phủ quy định ngời lao động và chuyên gia Việt
Nam đi làm việc có thời hạn ở nớc ngoài. Tuyên truyền, nghị qut sè 20/NQ
– TU ngµy 11/6/2002 cđa Ban thêng vơ Tỉnh Uỷ Hải Dơng, chỉ thị số
14/2002/CP UB ngày 24/6/2002 của UBND tỉnh Hải Dơng.
SV: Hoàng Thị Phợng
17
Lớp: TM12 - 03
Trờng Đại học kinh doanh và Công Nghệ Hà Nội
Thông báo công khai về thị trờng lao động, số lợng, tiêu chuẩn tuyển chọn,
điều kiện làm việc và mức lơng đợc hởng, các khoản ngời lao động phải đóng
góp, các cơ quan có thẩm quyền giải quyết, thủ tục hồ sơ... để ngăn chặn kịp
thời các thông tin thất thiệt, các hành vi lừa đảo ngời lao động.
Về thị trờng xuất khẩu lao động : Thị trờng xuất khẩu lao động ở nhiều
nớc, nhng giai đoạn đầu tập chung cho thị trờng ở Malaysia là nơi có nhu cầu
lao động lớn, các chi phí cho trình độ tay nghề, chuyên môn phù hợp với ngời
lao động Việt Nam, nhất là lao động nghèo ở nông thôn thuộc huyện.
Về giải pháp hỗ trợ vốn cho ngời đi xuất khẩu lao động:
Căn cứ đề án xuất khẩu lao động giai đoạn 2008 2012 của UBND
Tỉnh Hải Dơng thì giải pháp hỗ trợ vốn cho ngời lao động xuất khẩu là :
Bản thân ngời lao động tự tìm nguồn vốn.
Các ngân hàng chuyên doanh cho vay vốn xuất khẩu lao động theo quy
định số 440/2008 ngày 17/4/2008 của ngân hàng nhà nớc.
UBND tỉnh dùng quỹ giải quyết ciệc làm của tỉnh để hỗ trợ những ngời
thộc diện chính sách với mức vay vốn không quá 50% số tiền phải nộp.
Các thủ tục cho ngời lao động xuất khẩu vay theo đúng các quy định
hiện hành của nhà nớc. UBND xà đứng ra tín chấp cho ngời lao động có nhu
cầu vay vốn
Về khoản kinh phí khi đào tạo giáo dục định hớng ngân sách tỉnh hỗ trợ
50% ngời đi xuất khẩu phải nộp 50% kinh phí còn lại.
* Ban chỉ đạo các xà triển khai trong các ban ngành, tuyên truyền các
văn bản của nhà nớc, của các cấp các ngành về xuất khẩu lao động. Tuyên
truyền về điều kiện, tiêu chuẩn về ngời đi xuất khẩu lao động và chế độ quyền
lợi, nghĩa vụ của ngời lao động đi xuất khẩu để nhân dân và ngời lao động
hiểu rõ.
* Lập danh sách ngời lao động đăng ký đi xuất khẩu.
* Báo cáo danh sách ngời lao động có nhu cầu đi xuất khẩu về BCĐ
huyện
* BCĐ huyện tổng hợp danh sách các xÃ, báo cáo danh sách đăng ký
ngời lao động đi xuất khẩu của huyện về BCĐ tỉnh
SV: Hoàng Thị Phỵng
18
Líp: TM12 - 03
Trờng Đại học kinh doanh và Công Nghệ Hà Nội
* BCĐ tỉnh thông báo cho công ty xuất khẩu lao động và thống nhất với
công ty về thời gian sơ tuyển lao động đồng thời thông báo cho BCĐ huyện để
BCĐ huyện thông báo cho các xÃ, các xà thông báo cho ngời lao động về thời
gian sơ tuyển.
* Tổ chức khám sức khoẻ, tổ chức đào tạo giáo dục định hớng cho ngời
lao động.
* Ngời lao động làm các thđ tơc xin cÊp hé chiÕu, thđ tơc vay vèn ( nếu
có) và hoàn tất các giấy tờ ở xÃ, phờng
* BCĐ các xÃ, thị trấn, BCĐ huyện gửi danh sách xin cấp hộ chiếu về
công an tỉnh và công an tỉnh làm hộ chiếu
2.4 Đánh giá thực trạng quản lý nhà nớc về xuất khẩu lao động ở
huyện Kinh Môn- Hải dơng
Hiện nay, mặc dù đạt đợc những thành quả đáng khích lệ trong công tác
xuất khẩu lao nhng bên cạnh nó còn có những vấn đề tồn tại chua đợc giải
quyết triệt để.
Một là: Về công tác tuyên truyền.
Nh chúng ta đà biết công tác tuyên truyền là một công tác quan trọng,
tác động một phần rất lớn đến việc có thành công hay không. Vì chỉ có tuyên
truyền mới đa đợc thông tin đến quần chúng nhân dân, giúp nhân dân biết đợc
và hiểu đợc tầm quan trọng của vấn đề xuất khẩu lao động.
Trong những năm vừa qua mặc dù đà có nhiều thay đổi trong công tác
tuyên truyền nh tuyên truyền trực tiếp đến ngời lao động, mặt khác tuyên
truyền gián tiếp thông qua đài, báo. Vì cha có sự gắn kết thực sự giữa BCĐ
huyện với phòng Văn hoá thông tin huyện nên công tác tuyên truyền chua đạt
hiệu quả cao. Mặt khác, nhiều cán bộ cha hiểu rõ đợc tầm quan trọng trong
công tác tuyên truyền nên xem nhẹ công tác này. Điều đó làm ảnh hởng rất
lớn đến công tác xuất khẩu lao động.
Hai là : Trình độ chuyên môn của cán bộ ở cấp xÃ, thị trấn cha đợc cao.
Thực trạng hiện nay cho thấy một vấn đề nổi cộm là trình độ cán bộ ở
cấp xÃ, thị trấn cha đáp ứng đợc yêu cầu đề ra. Đây là một vấn đề cấp thiết của
các cấp, các ngành, thực chất của vấn đề trên cho thấy huyện vẫn cha trú trọng
đến vấn đề đào tạo cán bộ ở cấp xÃ, thị trấn. Chính vì vậy nó ảnh hởng rất lớn
đến công tác xuất khẩu lao động. Vì các cán bộ ở xÃ, thị trấn là ngời tiếp xúc
SV: Hoàng Thị Phợng
19
Lớp: TM12 - 03
Trờng Đại học kinh doanh và Công Nghệ Hà Nội
với dân, hiểu dân cho nên nếu ngời cán bộ không hiểu đợc vấn đề thì xẽ không
giải thích đợc cho ngời lao động hiểu đợc tầm quan trọng của công tác xuất
khẩu lao động.
Ba là: Cơ chế xuất khẩu lao động của nhà nớc còn cha nhạy bén, cha
phù hợp với sự vận động của thị trờng lao động quốc tế. Việc chuyển đổi từ cơ
chế tập trung, quan liêu, bao cÊp trong lÜnh vùc xuÊt khÈu lao ®éng sang cơ
chế thị trờng định hớng xà hội chủ nghĩa do là một lĩnh vực mới, cha có kinh
nghiệm nên các quy định về chính sách của chúng ta phải vừa làm vừa rút
kinh nghiệm. Việc giao cho các tổ chức kinh tÕ thùc hiƯn nhiƯm vơ xt khÈu
lao ®éng theo Nghị định 370/ HĐBT cũng rất hạn chế, các quy định về tài
chính quy định trong Nghị định này còn mang nhiỊu t duy qu¶n lý tËp trung,
bao cÊp, cha thực sự tạo cho các doanh nghiệp các cơ hội và điều kiện để tiếp
cận thị trờng lao động quốc tế.
2.5. Hiệu quả của các hoạt động xuất khẩu lao động.
Bảng 5: Nguồn lao động nông thôn
Đơn vị : Ngời
Năm
2009
2007
2010
Chỉ tiêu
1. DSTB
161.127
162.178
163.236
164.569
2. LLLĐNT
86.048
88.024
90.045
91.514
- Có việc làm
62.656
63.124
63.595
64.548
- Thiếu việc làm
1.683
1.578
1.479
1.482
- Tình trạng khác
23.392
24.322
24.971
25.484
3. Tốc độ tăng LLLĐNT
-
1,02
1,05
1,06
Nguồn Phòng TCLĐXH huyện Kinh Môn
SV: Hoàng Thị Phợng
20
Lớp: TM12 - 03