Tải bản đầy đủ (.doc) (153 trang)

Giải pháp quản lý của Hiệu trưởng đối với hoạt động giáo dục hướng nghiệp các trường THPT huyện Yên Thế , tỉnh Bắc Giang đến năm 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (730.56 KB, 153 trang )

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và nghiên cứu luận văn, tôi đã nhận được sự
giúp đỡ và ủng hộ của nhiều tập thể và cá nhân.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Học viện Quản lý giáo dục, Trung tâm bồi
dưỡng nhà giáo và sau đại học Học viện Quản lý giáo dục,

các quý thày, cô
trong Ban lãnh đạo Học viện, lãnh đạo Trung tâm và các thày, cô đã
nhiệt tình
tổ chức, giảng dạy, tạo điều kiện học tập, nghiên cứu và chấp nhận cho tôi
thực hiện luận văn .
Tôi xin trân trọng cảm ơn PGS. TS. Đặng Bá Lãm - nguyên Viện trưởng
Viện khoa học giáo dục Việt Nam đã nhiệt tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong
suốt quá trình thực hiện luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Sở Giáo dục và đào tạo tỉnh Bắc Giang
,
trường THPT Mỏ Trạng đã đồng ý và tạo điều kiện cho tôi được tham gia và
hoàn thành tốt khóa học này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu cùng toàn thể cán bộ, giáo viên
các trường THPT huyện Yên Thế, Sở Giáo dục và đào tạo Bắc Giang, các anh
chị đồng nghiệp, cùng khóa đã cung cấp cho tôi những thông tin, tài liệu và
những ý kiến đóng góp quý báu cho đề tài, mang lại ý nghĩa thực tiễn và khoa
học cho luận văn.
Song, do trình độ và năng lực còn hạn chế nên luận văn khó tránh
khỏi
những thiếu sót. Tác giả kính mong nhận được sự đóng góp ý kiến, phê
bình của
quý thầy, cô, Hội đồng chấm, các bạn đồng nghiệp để đề tài được
hoàn chỉnh hơn.
Tôi xin chân thành cám ơn !
Tác giả luận văn


3
Nguyễn Văn Minh
4
3
LỜI CAM ĐOAN
***
Tác giả xin cam đoan luận văn được hoàn thành dưới sự giúp đỡ,
hướng
dẫn của PGS. TS. Đặng Bá Lãm. Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả
nghiên cứu trong luận văn là trung thực và không trùng lặp với các đề tài
khác. Tôi cung xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận
văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn đã được chỉ rõ nguồn
gốc.
Tác giả luận văn
Nguyễn Văn Minh
4
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa 1
Lời cảm ơn 2
Lời cam đoan 3
Mục lục 4
Danh mục các chữ viết tắt 9
Danh mục các bảng 10
MỞ ĐẦU 11
NỘI DUNG 17
Chương I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
HƯỚNG NGHIỆP Ở CÁC TRƯỜNG THPT 17
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp trong
nhà trường THPT 17

1.2. Một số khái niệm và cơ sơ lý luận về quản lý hoạt động giáo dục hướng
nghiệp trong trường THPT 21
1.2.1. Một số khái niệm 21
1.2.2. Một số cơ sở lý luận về giáo dục hướng nghiệp trong trường THPT 25
1.2.3. Một số cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp
trong trường THPT 34
1.3. Nội dung QL hoạt động GD hướng nghiệp của HT trường THPT … 41
1.3.1. Xây dựng kế hoạch hoạt động GD hướng nghiệp, dạy nghề cho HS.
………………………………………………………………… …… 41
1.3.2.Tổ chức thực hiện mục tiêu, chương trình GD
hướng nghiệp 43
1.3.3. Thực hiện các hình thức giáo dục hướng nghiệp 46
1.3.4. Đảm bảo
cơ sở vật chất, trang thiết bị, tài chính phục vụ công tác
giáo dục
hướng nghiệp 47
1.3.5. Xây dựng và bồi dưỡng cán bộ quản lý, đội ngũ giáo viên dạy hướng
nghiệp ………………………………………………………………….….…48
1.3.6. Xã hội hóa công tác giáo dục hướng nghiệp 48
1.3.7. Kiểm tra đánh giá công tác giáo dục hướng nghiệp 49
5
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến QL GD hướng nghiệp 50
1.4.1. Sự đổi mới kinh tế - XH và GD&ĐT 50
1.4.2. Nhận thức của XH về công tác QL hoạt động GD hướng nghiệp 52
1.4.3. Xu hướng học tập và nghề nghiệp củ HS THPT 53
1.4.4. Môi trường pháp lý cho công tác GD hướng nghiệp 53
1.5. Tác động của quản lý hoạt động GD hướng nghiệp đối với phân luồng và
chọn nghề của HS 54
Chương II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CỦA HIỆU TRƯỞNG ĐỐI
VỚI HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP Ở CÁC TRƯỜNG THPT

HUYỆN YÊN THẾ TỈNH BẮC GIANG TRONG GIAI ĐOẠNHIỆN NAY 58
2.1. Khái quát về công tác hướng nghiệp cho học sinh phổ thông ở nước ta hiện
nay 58
2.2. Tổng quan về huyện Yên Thế tỉnh Bắc Giang 62
2.2.1. Đặc điểm tự nhiên của huyện Yên Thế tỉnh Bắc Giang 62
2.2.2. Đặc điểm tình hình KT-XH của huyện Yên Thế tỉnh Bắc Giang……64
2.2.3. Tình hình Giáo dục và Đào tạo của huyện Yên Thế tỉnh Bắc Giang 68
2.3. Thực trạng hoạt động giáo dục hướng nghiệp ở các trường THPT huyện
Yên Thế tỉnh Bắc Giang 73
2.3.1. Nhận thức của học sinh, cha mẹ học sinh, giáo viên và cán bộ quản lý
về tầm quan trọng của công tác giáo dục hướng nghiệp trong nhà trường
THPT 73
2.3.2. Việc thực hiện nội dung chương trình giáo dục hướng
nghiệp ở
các trường THPT huyện Yên Thế tỉnh Bắc Giang hiện nay 76
2.3.3. Cán bộ quản lý, đội ngũ giáo viên làm công tác hướng nghiệp ở các
trường THPT huyện Yên Thế tỉnh Bắc Giang hiện nay 77
2.3.4. Cơ sở vật chất, trang thiết bị, tài chính phục vụ cho hoạt động giáo dục
hướng nghiệp ở các trường THPT huyện Yên Thế tỉnh Bắc Giang hiện nay 82
2.3.5. Hình thức giáo dục hướng nghiệp đang thực hiện ở các trường
THPT huyện Yên Thế tỉnh Bắc Giang hiện
nay 83
2.3.6. Tình hình tư vấn và định hướng nghề nghiệp cho học sinh ở các
trường THPT huyện Yên Thế tỉnh Bắc Giang hiện nay 85
2.3.7. Việc phân luồng học sinh hiện nay ở các trường THPT huyện Yên
6
Thế tỉnh Bắc Giang 86
2.3.8. Việc lựa chọn nghề của học sinh hiện nay ở các trường THPT huyện
Yên Thế tỉnh Bắc Giang 87
2.3.9. Quy mô và chất lượng học sinh được hướng nghiệp thông qua dạy nghề

phổ thông ở các trường THPT huyện Yên Thế tỉnh Bắc Giang hiện nay 89
2.4. Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp của hiệu trưởng các
trường THPT huyện Yên Thế tỉnh Bắc Giang hiện nay 92
2.4.1. Khái quát về mẫu khảo sát và công cụ, cách thức xử lý kết quả
thống kê 92
2.4.2. Tổng hợp kết quả khảo sát thông qua phiếu thăn dò 93
2.4.3.
Việc lập kế hoạch hoạt động GD hướng nghiệp, dạy nghề ở các trường
THPT huyện Yên Thế tỉnh Bắc Giang hiện nay 98
2.4.4. Tổ chức thực hiện mục tiêu, chương trình giáo dục
hướng nghiệp ở
các trường THPT huyện Yên Thế tỉnh Bắc Giang hiện nay 99
2.4.5. Tổ chức thực hiện các hình thức giáo dục hướng nghiệp ở các trường
THPT huyện Yên Thế tỉnh Bắc Giang hiện nay 101
2.4.6. Đảm bảo cơ sở vật chất, trang thiết bị, tài chính phục vụ công tác
giáo dục
hướng nghiệp ở các trường THPT huyện Yên Thế tỉnh Bắc Giang
hiện nay 103
2.4.7. Xây dựng và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên dạy hướng
nghiệp ở các trường THPT huyện Yên Thế tỉnh Bắc Giang hiện nay 104
2.4.8. Xã hội hóa công tác giáo dục hướng nghiệp ở các trường THPT của
huyện Yên Thế tỉnh Bắc Giang hiện nay 105
2.4.9. Kiểm tra đánh giá việc tổ chức thực hiện công tác giáo dục hướng
nghiệp của Hiệu trưởng các trường THPT huyện Yên Thế tỉnh Bắc Giang hiện
nay 106
2.5. Phân tích nguyên nhân của thực trạng quản lý hoạt động giáo dục hướng
nghiệp của Hiệu trưởng các trường THPT trong
huyện Yên Thế tỉnh Bắc
Giang
hiện nay 107

2.5.1.
Việc lập kế hoạch, tổ chức thực hiện các hoạt động giáo dục hướng
nghiệp của Hiệu trưởng các trường THPT huyện Yên Thế tỉnh Bắc Giang….107
2.5.2. Nhận thức và việc thực hiện mục tiêu giáo dục hướng nghiệp ở các
trường THPT huyện Yên Thế tỉnh Bắc Giang hiện nay 107
2.5.3. Về nội dung, hình thức hoạt động giáo dục hướng
nghiệp ở các
7
trường THPT huyện Yên Thế tỉnh Bắc Giang hiện nay 109
2.5.4. Về đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên làm công tác giáo dục hướng
nghiệp ở các trường THPT huyện Yên Thế tỉnh Bắc Giang hiện nay 109
2.5.5. Cơ sở vật chất, trang thiết bị, tài chính phục vụ công tác giáo dục
hướng nghiệp ở các trường THPT huyện Yên Thế tỉnh Bắc Giang hiện nay 110
2.5.6. Về việc thực hiện xã hội hóa công tác giáo dục hướng nghiệp ở các
trường THPT huyện Yên Thế tỉnh Bắc Giang hiện nay 110
2.5.7. Việc kiểm tra, đánh giá các hoạt động giáo dục hướng nghiệp của
hiệu trưởng các trường THPT huyện Yên Thế tỉnh Bắc Giang hiện nay ……111
Chương III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ
CỦA HIỆU TRƯỞNG ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP Ở
CÁC TRƯỜNG THPT HUYỆN YÊN THẾ TỈNH BẮC GIANG ĐẾN NĂM 2015
…………………………………………………………………………………… 113
3.1. Các nguyên tắc đề xuất giải pháp 113
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn và khả thi 113
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa 113
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ 114
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu
quả 114
3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính bền vững 115
3.2. Các giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý của hiệu trưởng đối
với hoạt động giáo dục hướng

nghiệp ở các trường THPT huyện Yên
Thế…………………………………………………………………………. 115
3.2.1. Cải tiến việc xây dựng kế hoạch hoạt động GD hướng nghiệp, dạy
nghề cho HS trường THPT 115
3.2.2 Nâng cao nhận thức và thực hiện mục tiêu, chương trình giáo dục
hướng nghiệp ở trường THPT 116
3.2.3. Tổ chức thực hiện các hình thức giáo dục hướng nghiệp ở trường
THPT…………………………………………………………………… 118
3.2.4. Tăng cường
cơ sở vật chất, trang thiết bị, tài chính phục vụ công tác
giáo dục
hướng nghiệp ở trường THPT 119
3.2.5. Bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên dạy hướng nghiệp ở
trường THPT 120
3.2.6. Xã hội hóa công tác giáo dục hướng nghiệp ở trường THPT…… 120
8
3.2.7. Việc kiểm tra đánh giá công tác giáo dục hướng nghiệp ở trường
THPT 12
1
3.3. Khảo sát tính cần thiết và tính khả thi của các giải pháp 122
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ………………………………………… 125
1. Kết luận 125
2. Khuyến nghị 128
2.1. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo Bắc Giang 128
2.2. Đối với chính quyền huyện Yên Thế 129
2.3. Đối với Hiệu trưởng các trường THPT huyện Yên Thế 130
TÀI LIỆU THAM KHẢO 131
PHỤ LỤC 133
9
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CBQL: Cán bộ quản lý
CNH-HĐH: Công nghiệp hóa - hiện đại hóa
ĐH: Đại học
ĐT: Đào tạo
GD: Giáo dục
GD-ĐT: Giáo dục - Đào tạo
GV: Giáo viên
HT: Hiệu trưởng
HS: Học sinh
KT-XH: Kinh tế - xã hội
QL: Quản lý
QLGD: Quản lý giáo dục
TCCN: Trung cấp chuyên nghiệp
THCS: Trung học cơ sở
THPT: Trung học phổ thông
XH: Xã hội
XHCN: Xã hội chủ nghĩa
XHH: Xã hội hóa
10
11
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Đội ngũ CBQL, GV, HS, cha mẹ HS khối 12 ………………… …71
Bảng 2.2. Thống kê kết quả xếp loại học lực, hạnh kiểm, giải học sinh
giỏi các năm học 2009-2010; 2010-2011; 2011-2012 ………………… …72
Bảng 2.3. Trình độ QLGD, trình độ lý luận chính trị của CBQL ở 3
trường THPT huyện Yên Thế ……………………………………………. 79
Bảng 2.4. Cơ cấu đội ngũ GV được phân công giảng dạy hoạt động GD
hướng nghiệp tại các trường THPT huyện Yên Thế (2009-2012)……………79
Bảng 2.5. Kết quả dạy nghề phổ thông và thi cấp chứng chỉ nghề phổ

thông ở 3 trường THPThuyện Yên Thế qua 3 năm học (2009-2012) …. ….92
Bảng 2.6. Danh sách các trường, giáo viên, CBQL tham gia khảo sát….… …94
Bảng 2.7. Tổng hợp kết quả khảo sát thông qua phiếu thăm dò …… … 94
Bảng 3.1. Đánh giá tính cần thiết của các giải pháp …………………… 124
Bảng 3.2. Đánh giá tính khả thi của các giải pháp
………………………….124
12
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế là xu thế khách quan, vừa là
quá trình hợp tác để phát triển, vừa là quá trình đấu tranh của các nước đang
phát triển để bảo vệ lợi ích quốc gia. Từ một đất nước nghèo, lạc hậu muồn
phát triển nhanh để theo kịp các nước tiên tiến thì vai trò của GD và khoa học
công nghệ có tính quyết định. GD phải đi trước một bước, nâng cao dân trí, ĐT
nhân lực, bồi dưỡng nhân tài nhằm thực hiện thành công các mục tiêu của chiến
lược phát triển KT-XH.
Ở nước ta, quá trình CNH-HĐH được tiến hành trong điều kiện tồn tại
nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế, vận hành theo cơ chế thị
trường định hướng XHCN. Sản xuất hàng hóa phát triển làm cho thị trường lao
động mở rộng, nhu cầu học tập tăng lên, mặt khác cũng làm thay đổi quan
niệm về giá trị, ảnh hưởng đến việc lựa chọn ngành nghề, động cơ học tập, các
mối quan hệ trong nhà trường và ngoài XH.
Tình hình trên đòi hỏi ngành GD-ĐT phải đào tạo được những lớp người
lao động “Có trí tuệ cao, có tay nghề thành thạo, có phẩm chất
tốt đẹp, được ĐT, bồi dưỡng và phát huy bởi một nền GD tiên
tiến gắn liền với một nền khoa học công nghệ hiện
đại” [11, tr. 9].
Song song, nguồn nhân lực này phải là một đội ngũ lao động có
năng lực
thực sự đáp ứng nhu cầu phát triển KT-XH của cả nước cũng như ở từng địa

phương.
Một trong những giải pháp phát triển GD-ĐT mà Đại hội X đã đề ra là
đổi mới toàn diện GD-ĐT, phát triển nguồn nhân lực có chất lượng cao. Để
thực hiện mục tiêu đó Ðại hội còn xác định sự cần thiết phải đẩy mạnh công
13
tác hướng nghiệp và dạy nghề cho HS phổ thông nhằm tạo điều kiện cho việc
phân luồng sau tốt nghiệp THPT, để HS vào đời tham gia lao động sản xuất hoặc
chọn ngành, nghề học tiếp sau tốt nghiệp.
Trước thế giới nghề nghiệp đa dạng, phong phú, HS rất lúng túng trong
việc lựa chọn ngành nghề phù hợp. Phần lớn các em chọn nghề theo nhu cầu cá
nhân, gia đình, bạn bè hoặc theo thị hiếu… chưa đáp ứng đúng năng lực, sở
trường của bản thân hay nhu cầu phát triển KT-XH của địa phương cũng như
của đất nước. Nguyên
nhân của tình trạng này là do bản thân các em chưa
được trang bị đầy đủ những
kiến thức về thế giới nghề nghiệp, thiếu hiểu biết
về tiêu chuẩn hay những yêu cầu của ngành nghề mình chọn và thường chưa
đánh giá đúng năng lực của bản thân. Để giải quyết vấn đề này cần có sự quan
tâm đúng mức của các cấp QLGD đối với công tác giáo dục hướng nghiệp
trong
nhà trường, đặc biệt là những nhà QL trực tiếp chỉ đạo thực hiện công tác
giáo dục hướng nghiệp trong trường phổ thông nói chung, ở các trường THPT
của huyện Yên Thế nói riêng. Nói cách khác, công tác quản lý hoạt động giáo
dục hướng nghiệp ở các trường THPT huyện Yên Thế chưa thực sự được quan
tâm đúng mức và hiệu quả chưa cao.
Những vấn đề nêu trên đã thôi thúc em chọn đề tài “Giải
pháp
quản lý của Hiệu trưởng đối với hoạt động giáo dục hướng nghiệp các
trường THPT huyện Yên Thế , tỉnh Bắc Giang đến năm 2015” làm luận văn
thạc sỹ.

2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng quản lý hoạt động giáo dục
hướng nghiệp của HT các trường THPT huyện Yên Thế tỉnh Bắc Giang hiện
nay, để từ đó đề ra các giải pháp góp phần đổi mới công tác quản lý hoạt động
giáo dục hướng nghiệp nhằm phân luồng HS và giúp HS lựa chọn trường,
14
ngành, nghề phù hợp sau khi học xong THPT.
15
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động giáo dục hướng nghiệp của HT các trường THPT .
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp của HT các trường THPT .
4. Giả thuyết khoa học
Thực trạng công tác quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp của HT
các trường THPT ở huyện Yên Thế tỉnh Bắc Giang hiện nay còn chưa phát
huy hết hiệu quả. Do đó, chất lượng và hiệu quả giáo dục hướng nghiệp cho
HS chưa cao, phần lớn các em chưa định hướng đúng trong việc lựa chọn
ngành, nghề phù hợp với năng lực bản thân. Nếu có những giải pháp đúng
đắn và khả thi thì có thể nâng cao hơn nữa chất lượng và hiệu quả công tác
quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp của HT ở các trường THPT huyện
Yên Thế tỉnh Bắc Giang.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Hệ thống hóa cơ sở lý luận về công tác QL của HT các trường THPT
nói chung, công tác quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp của HT các
trường THPT nói riêng.
5.2. Tìm hiểu thực trạng công tác quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp
của HT các trường THPT huyện Yên Thế tỉnh Bắc Giang hiện nay. Phân tích
nguyên nhân của thực trạng.
5.3. Đề xuất một số giải pháp tăng cường công tác quản lý hoạt động giáo

dục hướng nghiệp của HT các trường THPT huyện Yên Thế tỉnh Bắc Giang.
16
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
Do điều kiện nghiên cứu còn hạn chế nên đề tài được nghiên cứu chủ
yếu về thực trạng công tác quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho HS ở
3 trường THPT thuộc huyện Yên Thế tỉnh Bắc Giang hiện nay, trên cơ sở đó
chỉ đề xuất một số giải pháp chung nhất để tăng cường một bước công tác
quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp của HT ở 3 trường này.
Quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp được thực hiện ở nhiều cấp,
đề tài tập trung vào trách nhiệm quản lý của HT các trường THPT.
Đề tài đánh giá thực trạng công tác QL của HT các trường THPT huyện
Yên Thế, tỉnh Bắc Giang trong thời gian 3 năm học, từ 2009 đến 2012.
Các giải pháp đề xuất có thể áp dụng đến năm 2020.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Các tiếp cận
7.1.1. Tiếp cận hệ thống
Mỗi trường THPT trong huyện Yên Thế tỉnh Bắc Giang có những nét
hoạt động đặc trưng riêng về giáo dục hướng nghiệp, tùy thuộc vào hoạt động
của bộ môn và ứng với điều kiện cụ thể của từng trường. Vì vậy, việc đánh
giá công tác quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp của huyện phải được
xem xét trong mối quan hệ các nhiệm vụ GD chung của các trường THPT
trong huyện. Ngoài ra, cũng phải xem xét mối tương quan trong công tác quản
lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp giữa các trường THPT trong huyện, đồng
thời cũng xem xét trong mối tương quan với các hoạt động GD khác trong
nhà trường để tìm ra những giải pháp nhằm đẩy mạnh công tác quản lý hoạt
động giáo dục hướng nghiệp ở các trường này.
17
7.1.2. Tiếp cận lịch sử và thực tiễn
Nghiên cứu và đánh giá thực trạng quản lý hoạt động giáo dục hướng
nghiệp của HT các trường THPT trong huyện trong những điều kiện cụ thể

của từng trường, trong tình hình phát triển KT-XH hiện tại của huyện Yên
Thế tỉnh Bắc Giang, để đưa ra những giải pháp QL đảm bảo tính khoa học,
phù hợp với thực tiễn giáo dục hướng nghiệp của địa phương, góp phần đẩy
mạnh nhiệm vụ giáo dục hướng nghiệp của cả nước, đồng thời đảm bảo việc
thực hiện mục tiêu GD THPT.
7.1.3. Tiếp cận toàn diện
Các giải pháp đưa ra được xét trên cơ sở tổng hợp từ nhiều khía cạnh
của vấn đề và mang tính toàn diện, trong mối tương quan phụ thuộc lẫn nhau
giữa GD với tình hình kinh tế, văn hóa và XH hiện tại của vùng, để nâng cao
hiệu quả công tác quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp của HT các trường
THPT trong huyện Yên Thế tỉnh Bắc Giang.
7.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể
-Tổng hợp tài liệu: Nghiên cứu, phân tích, tổng hợp các văn kiện, văn bản,
các Nghị quyết, các báo cáo, các tài liệu, sách, báo, thông tin trên mạng
internet, tham khảo các vấn đề có liên quan để làm cơ sở lý luận cho việc
nghiên cứu đề tài.
- Phương pháp quan sát: Quan sát công tác QL của HT, các hoạt động
giáo dục hướng nghiệp của GV, việc hướng nghiệp của cha mẹ đối với con,
việc định hướng và lựa chọn các ngành nghề của HS THPT cũng như hiệu
quả giáo dục hướng nghiệp của 3 trường THPT trong huyện Yên Thế tỉnh Bắc
Giang.
- Phương pháp điều tra: Xây dựng phiếu trưng cầu ý kiến : thăm dò ý kiến
18
đối với toàn thể GV chủ nhiệm lớp, GV dạy hoạt động giáo dục hướng nghiệp
của 3 trường; thăm dò ý kiến của tất cả CBQL ở 3 trường THPT trong huyện
Yên Thế tỉnh Bắc Giang.
Việc xây dựng phiếu trưng cầu ý kiến chủ yếu dựa trên cơ sở lý luận, mục
đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài.
- Phương pháp phỏng vấn: Phỏng vấn CBQL (HT, Phó HT, tổ trưởng chuyên
môn) của 3 trường THPT trong huyện Yên Thế tỉnh Bắc Giang về những vấn

đề nghiên cứu của đề tài.
- Phương pháp chuyên gia: Tác giả đã xin ý kiến của các chuyên gia nhằm
đúc kết thêm cơ sở khoa học và những kinh nghiệm thực tiễn về công tác
quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho HS THPT, đồng thời mang lại ý
nghĩa khoa học cho các giải pháp tăng cường công tác quản lý hoạt động giáo
dục hướng nghiệp của đề tài.
- Phương pháp thống kê: Sử dụng các phần mềm thống kê để xử lý số liệu thu
thập được từ các điều tra bằng bảng hỏi.
19
NỘI DUNG
Chương I
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP Ở CÁC TRƯỜNG THPT
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề quản lý hoạt động giáo dục
hướng nghiệp trong nhà trường THPT
1.1.1. Công tác giáo dục hướng nghiệp ở một số nước trên
thế giới
Cùng với quá trình phát triển kinh tế - xã hội, các quốc gia luôn coi trọng
việc xây dựng và hoàn thiện hệ thống giáo dục quốc dân để đáp ứng nhu cầu
ngày càng cao về nâng cao trình độ dân trí, phát triển nguồn nhân lực và nhu
cầu giáo dục của các tầng lớp dân cư. Với sự phát triển mạnh mẽ của quá trình
toàn cầu hóa và sự ra đời của nền kinh tế tri thức, yêu cầu không ngừng hoàn
thiện hệ thống giáo dục quốc dân lại càng trở thành một vấn đề quan trọng của
cải cách giáo dục hiện đại, vì nó quyết định đến chất lượng đào tạo nguồn
nhân lực, nâng cao vị thế quốc gia…
Vào những năm 70 - 80 thế kỉ trước, các nước Châu Âu lần lượt tiến
hành cải cách giáo dục từ cấu trúc tổ chức đến nội dung, phương pháp giáo dục
và giảng dạy, đáp ứng các yêu cầu phát triển của xã hội công nghiệp dựa vào
sự tiến bộ vượt bậc
của khoa học - công nghệ, nhất là công nghệ thông tin,

kinh tế để đạt tới một số
chuẩn mực chung về trình độ giáo dục phổ thông và
giáo dục nghề, trong đó công tác giáo dục hướng nghiệp cũng được nhiều nước
trên thế giới quan tâm và trở thành vấn đề cấp thiết.[ 12, tr.156]
Giáo dục hướng nghiệp, lập nghiệp (Career Education ) ở những trường
học Australia nhằm phát triển những kỹ năng, kiến thức và thái độ thông qua
một chương trình học tập được kế hoạch hóa. Việc giáo dục này giúp cho học
sinh tự đưa ra những quyết định về việc lựa chọn có tính hướng nghiệp, lập
20
nghiệp trong và sau khi học ở trường và tham gia có hiệu quả vào đời sống lao
động. Cá nhân con người thường xuyên lao động suốt đời: ở nhà, trong hệ
thống giáo dục chính quy, ở cộng đồng. Mô hình vai trò trong lao động mà cá
nhân phát triển trong cuộc đời là kết quả của hàng loạt tác động qua lại của
những yếu tố tâm lý, xã hội, giáo dục, vật chất, kinh tế và cơ hội may mắn…
Giáo dục hướng nghiệp, lập nghiệp yêu cầu học sinh phải hiểu biết những yếu
tố nói trên và phát triển năng lực chuẩn bị, thiết lập và thực hiện các những
quyết định hướng nghiệp, lập nghiệp cho bản thân. [3, tr.42]
Để phục hồi và phát triển nền kinh tế bị tàn phá nặng nề sau chiến tranh thế
giới lần thứ hai, chính phủ Nhật Bản trong quản lí kinh tế đã có sự thay đổi hết
sức căn bản, từ bỏ phát triển các ngành công nghiệp phục vụ chiến tranh,
chuyển sang phát triển các ngành công nghiệp phục vụ đời sống của nhân
sinh, xóa bỏ sự độc quyền của Nhà nước, khuyến khích toàn dân tham gia phát
triển kinh tế, mở cửa và tạo mọi điều kiện thuận lợi để thu hút nguồn vốn đầu tư
bên ngoài…Sự thay đổi cơ cấu kinh tế đã ảnh hưỏng đến đến chính sách phát
triển giáo dục Nhật Bản. Mục tiêu phát triển quốc gia hướng chủ yếu về kinh tế-
thương mại. Giáo dục thay đổi dựa trên cơ sở triết lý phúc lợi và bình đẳng.
Người Nhật hướng vào sự cần cù, nhẫn nại, phục tùng để phục hưng nền kinh tế
với khẩu hiệu mới “tinh thần Nhật Bản - công nghệ phương Tây”. Do đó, giáo
dục kĩ thuật - chuyên nghiệp hướng mạnh vào yêu cầu thực hành và ứng dụng,
tiếp thu công nghệ được chuyển giao và chuẩn bị cho những bước phát triển

mới.
Cũng như các quốc gia khác ở Đông Nam Á, Thái Lan cũng phải đương
đầu với thực trạng thấp kém của đội ngũ lao động đông đảo, chưa được qua
đào tạo và nạn thất nghiệp và thiếu việc làm theo thời vụ ở nông thôn. Trong
điều kiện như vậy, Thái Lan thực hiện chính sách đa dạng hóa các loại hình đào
tạo nghề nghiệp - kỹ thuật. Bên cạnh việc đẩy mạnh công tác giáo dục nghề
21
nghiệp ở bậc trung học, Chính phủ Thái Lan chủ trương tổ chức nhiều loại hình
đào tạo nghề phi chính quy để thích ứng với nhu cầu thị trường lao động đa
dạng, như các chương trình dạy nghề ngắn hạn
giúp tìm kiếm việc làm. Với
định hướng đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực của thị
trường lao động trong
quá trình công nghiệp hóa là một trong những nét đặc trưng cơ bản trong chính
sách phát triển giáo dục - đào tạo, góp phần phát triển nguồn nhân lực của đất
nước, giữ vững ổn định xã hội. [12, tr.173]
Xu thế hiện tại của giáo dục phổ thông và giáo dục nói chung trên thế giới
là coi dạy nghề bao gồm cả giáo dục hướng nghiệp ở trường phổ thông, với
tính chất đặc biệt quan trọng, dù cách diễn đạt khác nhau, nhưng nhìn chung
đều thống nhất với nhau ở chổ: giáo dục lao động gắn với giáo dục công nghệ và
giáo dục hướng nghiệp mà theo tinh thần của người Nga gọi là “giáo dục kĩ
thuật tổng hợp”. Thật vậy, nhà trường đã thực hiện những chức năng và trách
nhiệm của giáo dục, bởi vì một nền giáo dục hiệu quả phải là một nền giáo dục
được tiến hành dựa trên sự chia sẽ trách nhiệm giữa ba phía: Nhà trường, gia
đình và cộng đồng. Vì thế, trọng tâm kế hoạch giáo dục của các nước trên thế
giới là phải có sự phối hợp giữa gia đình, nhà trường và cộng đồng mỗi bên
phải có phần trách nhiệm trong giáo dục. Giáo dục phải coi trọng hiệu quả,
phải bồi dưỡng ra những nhân tài, những người lao động có trình độ
chuyên môn thích ứng và đảm nhận được mọi công việc trong xã hội, giúp họ có
thể phục vụ cho xã hội một cách sớm nhất.

1.1.2. Công tác giáo dục hướng nghiệp ở nước ta
Trong các quan điểm chỉ đạo của chiến lược phát triển giáo dục 2001 -
2010 do Chính phủ phê duyệt tại Quyết định 201/2001/ QĐ - Ttg ngày
28/12/2001, có nêu rõ: “Thực hiện nguyên lý học đi đôi với hành, giáo dục kết
hợp với lao động sản xuất, lý luận gắn với thực tiễn, giáo dục nhà trường gắn với
giáo dục gia đình và giáo dục xã hội”. Cũng như trong Luật giáo dục 2005, ở
22
Điều 27 có nêu “ Mục tiêu giáo dục phổ thông là chuẩn bị cho học sinh tiếp tục
học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ tổ quốc”,
“giáo dục THPT nhằm giúp cho học sinh có những hiểu biết thông thường về kỹ
thuật và hướng nghiệp, có điều kiện phải phát huy năng lực cá nhân để lựa chọn
hướng phát triển, tiếp tục học lên đại học, cao đẳng, trung cấp, học nghề hoặc
đi vào lao động cuộc sống.” ở Điều 28 cũng có ghi “…nội dung
giáo dục phổ
thông đảm bảo tính phổ thông, toàn diện, hướng nghiệp và có hệ
thống…”
Bộ trưởng Bộ Giáo dục - Đào tạo đã có những chỉ đạo thiết thực trong
việc xây
dựng chương trình giáo dục THCS và THPT, chú trọng việc đổi
mới nội dung,
phương pháp giáo dục, cụ thể hóa chuẩn kiến thức, kỹ năng
giáo dục tổng hợp -
hướng nghiệp. Đối với cấp THCS nội dung hướng nghiệp
được lồng ghép vào các môn học, đặc biệt là môn công nghệ, cấp THPT các nội
dung hướng nghiệp được bố trí thành môn học cụ thể. Quyết định số
16/2006/QĐ- BGD-ĐT ngày 5/6/2006 có đề cập về việc ban hành chương trình
giáo dục phổ thông và trong chương trình giáo dục
phổ thông cũng có chương
trình chuẩn về hoạt động giáo dục hướng nghiệp. Bên
cạnh đó còn có những

công trình nghiên cứu của nhiều nhà giáo dục và các chuyên
gia tập trung
nghiên cứu về xu hướng chọn ngành, nghề cũng như hứng thú nghề
nghiệp,
định hướng và tư vấn nghề nghiệp cho học sinh như đề tài: “Nghiên cứu một số
đặc điểm tâm lý học sinh THPT tại thành phố Hồ Chí Minh và bước đầu xây
dựng bộ trắc nghiệm hướng nghiệp và chọn nghề” của Dương Quang ở Viện
nghiên cứu Giáo dục- Đào tạo phía Nam, thành phố Hồ Chí Minh. Đề tài tập
trung nghiên cứu thực trạng tâm lý chọn nghề của học sinh chủ yếu là chạy đau
vào các trường đại học và đa số chọn nghề theo cảm tính.
Giáo dục hướng nghiệp có liên quan trực tiếp đến tương lai của thế hệ
trẻ và
được khá nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu qua các đề tài và công trình
như: “Đổi mới công tác hướng nghiệp phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa -
23
hiện địa hóa đất
nước” của Phạm Tất Dong (1996), “Giáo dục lao động, kỹ
thuật tổng hợp, hướng
nghiệp trường phổ thông” của Nguyễn Trọng Bảo
(1985), đề tài “tìm hiểu thực trạng công tác quản lí hoạt động hướng nghiệp cho
học sinh THPT tại thành phố Hồ Chí Minh” - Nguyễn Hữu Thiện (2004), tập
trung nghiên cứu thực trạng về công tác quản lý hoạt động giáo dục hướng
nghiệp cho học sinh THPT tại thành phố Hồ Chí Minh chưa đạt hiệu quả cao
trên cơ sở phân tích thực trạng vì thiếu thông tin, sự hiểu biết của học sinh về
các ngành, nghề trong xã hội dẫn đến việc chọn nghề nghiệp tương
lai của các em không phù hợp cũng như các hình thức giáo dục hướng nghiệp
trong nhà trường còn nhiều hạn chế. Đề tài chưa đề cập đến sự lãnh đạo phối
hợp giáo dục của nhà trường - gia đình - xã hội trong công tác giáo dục hướng
nghiệp cho các em HS.
Nhìn chung, chưa có công trình nghiên cứu nào nghiên cứu một cách đầy

đủ
về công tác QL hoạt động GD hướng nghiệp nói chung và rất ít công
trình nghiên cứu về công tác
QL hoạt động GD hướng nghiệp của HT các
trường THPT nói riêng. Hiện tại, ở Bắc Giang chưa có
công trình nghiên cứu
nào đề cập đến thực trạng công tác
QL hoạt động GD hướng nghiệp
của HT
các trường THPT trong huyện Yên Thế.
1.2. Một số khái niệm và cơ sở lý luận về quản lý hoạt động
giáo dục hướng nghiệp trong trường THPT
1.2.1. Một số khái niệm
1.2.1.1. Khái niệm quản lý
Quản lí là một trong những loại hình lao động quan trọng nhất trong các
hoạt động của con người. Quản lí đúng tức là con người đã nhận thức được quy
luật, vận động theo quy luật và sẽ đạt được những thành công.
Có nhiều quan niệm tiếp cận khác nhau:
24
- Theo F.W.Taylor: “QL là nghệ thuật biết rõ ràng, chính xác cái
gì cần làm và làm cái đó thế nào bằng phương pháp tốt nhất
và rẻ nhất”.
- Theo Kozlova O. V. và Kuznelsov I. N: “QL là sự tác động có mục
đích đến những tập thể con người để tổ chức và phối hợp hoạt
động của họ trong quá trình sản xuất”.
-
Theo Glushkov A. A. và Eitingon V. N: “QL là một hoạt động đa
diện
phức tạp, bảo đảm sự phối hợp có chủ định, sự ăn nhịp
của lao động XH”.

- Cũng vậy, Tereebnenko. V. I. cho “QL tập hợp các biện pháp phối
hợp nhằm đạt mục đích xác định”.
QL là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo phối hợp những nỗ lực cá
nhân nhằm đạt được các mục đích của nhóm. [23, tr. 29]
QL là một quá trình tác động có định hướng, có tổ chức, lựa chọn trong số
tác động có thể có dựa trên các thông tin về tình trạng của đối tượng và môi
trường nhằm giữ cho sự vận hành của đối tượng được ổn định làm cho nó phát
triển đến mục đích đã định. [13, tr. 28]
QL là sự tác động có ý thức của chủ thể QL lên đối tượng QL nhằm chỉ
huy, điều hành, hướng dẫn các quá trình XH và hành vi của cá nhân hướng đến
mục đích hoạt động chung và phù hợp với quy luật khách quan. [15, tr. 40]
Theo các khái niệm trên đây có thể hiểu khái niệm QL như sau:
QL là
một hoạt động đa diện phức tạp, là sự tác động có tổ chức,

hướng đích, hợp quy luật của chủ thể QL đến đối tượng bị QL
cùng nhằm thực hiện mục tiêu quản lý.
1.2.1.2. Khái niệm quản lý giáo dục
25
Khái niệm QLGD cũng giống như khái niệm QL, được tiếp cận theo nhiều
quan niệm khác nhau:
QLGD là hệ thống những tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế
hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể QL đến tập thể GV, công nhân
viên, tập thể HS, cha me HS và các lực lượng XH trong và ngoài nhà trường
nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu GD của nhà trường. [15, tr.
38]
QLGD nằm trong QL văn hóa - tinh thần. QL hệ thống GD là tác động
của hệ thống có kế hoạch, có ý thức và hướng đích của chủ thể QL ở các cấp
khác nhau đến tất cả các mắt xích của hệ thống (từ Bộ đến trường) nhằm mục
đích đảm

bảo việc hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ trên cơ sở nhận thức
và vận dụng
những qui luật chung của XH cũng như các qui luật của quá trình
GD, của sự phát triển thể lực và tâm lý trẻ em. [14, tr. 16]
Từ các quan niệm trên ta có thể hiểu khái niệm QLGD như sau: QLGD là
hệ thống những tác động có định hướng, có kế hoạch, có ý thức của chủ thể QL
lên các hệ thống vận hành GD trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện có
chất lượng và hiệu quả mục tiêu GD của nhà trường.
1.2.1.3. Khái niệm quản lý trường học
QL trường học là QL vi mô, nó là một hệ thống con của QL vĩ
mô:
QLGD, QL trường học là một chuỗi tác động hợp lý (có mục đích, tự giác,
hệ
thống, có kế hoạch) mang tính tổ chức - sư phạm của chủ thể QL đến tập thể
GV và HS, đến những lực lượng GD trong và ngoài nhà trường nhằm huy
động họ cùng cộng tác, phối hợp, tham gia vào mọi hoạt động của nhà trường
nhằm làm cho quá trình này vận hành tối ưu tới việc hoàn thành những mục
tiêu dự kiến. [14, tr. 16]

×