Tải bản đầy đủ (.doc) (112 trang)

Một số giải pháp quản lý của hiệu trưởng nhằm nâng cao chất lượng giáo dục trường THPT Chuyên Sơn La

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (576.46 KB, 112 trang )

NHỮNG CỤM TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
BCH : Ban chấp hành
Cần : Cần thiết
CĐ : Cao đẳng
CL – C. Lập : Công lập
CM : Chuyên môn
CP : Chính phủ
DL – D. Lập : Dân lập
ĐH : Đại học
GV : giáo viên
GD&ĐT : Giáo dục và Đào tạo
HB : Hoà Bình
HVT : Hoàng Văn Thụ
LHP : Lê Hồng Phong
NĐ - N. Định : Nam Định
NB – N. Bình : Ninh Bình
TB : Trung bình
THCS : Trung học cơ sở
THPT : Trung học phổ thông
TN : Thanh niên
TTHN : Trung tâm hướng nghiệp
TW – TƯ : Trung Ương
Y :Yếu
MỞ ĐẦU
--------------
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI VÀ LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ .
1.1. Lý do chọn đề tài.
TR ong những năm gần đây đã có nhiều công trình nghiên cứu sự phát
triển về mọi mặt của các nước có tốc độ phát triển nhảy vọt như Nhật Bản, Hàn
Quốc... Từ kết quả nghiên cứu của nhiều công trình khoa học, UNESCO và các nước
2


phát triển đã đúc rút và khẳng định: Đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát triển; Thế
kỷ 21 là thế kỷ cạnh tranh về Giáo dục. Trên thực tế điều đó đã và đang xảy ra với
mức độ ngày càng mạnh mẽ. Các quốc gia coi “Phát triển Giáo dục” là chìa khoá
vàng đẩy nhanh tốc độ phát triển đất nước, là tiêu chí quan trọng để đánh giá sự phát
triển của một quốc gia.
Đối với nước Việt Nam ta, ngay từ khi thành lập, Đảng và Nhà nước ta đã
chú trọng đến phát triển giáo dục, đặc biệt là Đại hội VI,VII,VIII và Đại hội IX của
Đảng. Trong công cuộc đổi mới, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước,
Đảng ta đã xác định: “Cùng với khoa học công nghệ, giáo dục là quốc sách hàng
đầu”. Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ IX đã khẳng định: “Phát triển giáo
dục và đào tạo là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đại hoá, là điều kiện để phát huy nguồn lực con người – yếu tố cơ
bản để phát triển xã hội, tăng cường kinh tế nhanh và bền vững”. Đại hội chủ
trương: “ Tiếp tục nâng cao chất lượng toàn diện, đổi mới nội dung phương pháp
dạy và học, hệ thống trường lớp, hệ thống quản lý giáo dục, thực hiện: chuẩn hoá,
hiện đại hoá, xã hội hoá...” (Văn kiện Đại hội Đảng IX).
Giáo dục và đào tạo là nền móng để tạo ra nguồn nhân lực có trình độ cao, đáp
ứng yêu cầu đẩy nhanh tốc độ phát triển đất nước. Đánh giá về Giáo dục, Đảng ta đã
luôn xác định những thành tựu quan trọng của Giáo dục đã góp phần tích cực vào
việc đẩy nhanh tốc độ phát triển đất nước trong thời kỳ đổi mới. Tuy nhiên Đảng ta
cũng thẳng thắn đánh giá : chất lượng giáo dục nói chung vẫn chưa đáp ứng tốt yêu
cầu của thời đại. Điều đó do nhiều nguyên nhân song cơ bản là do công tác quản lý
giáo dục như Nghị quyết Trung ương II (khoá VIII) đã chỉ: “Công tác quản lý giáo
dục còn những mặt yếu kém, bất cập”. Cho đến nay nguyên nhân này vẫn chưa khắc
phục được bao nhiêu.
Trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam 2001 - 2010, Đảng và
Nhà nước ta đã nhấn mạnh:
“Đối với mục tiêu, nội dung phương pháp chương trình giáo dục các cấp bậc
học và trình độ đào tạo, phát triển đội ngũ nhà giáo, đáp ứng yêu cầu vừa tăng quy
3

mô, vừa nâng cao chất lượng giáo dục, hiệu quả và đổi mới phương pháp dạy học,
đổi mới quản lý giáo dục, tạo cơ sở pháp lý và phát huy nội lực để phát triển giáo
dục”
Mục tiêu và nhiệm vụ của ngành Giáo dục - Đào tạo là: Nâng cao dân trí, đào
tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Như vậy “bồi dưỡng nhân tài” là một trong ba
nhiệm vụ quan trọng, đòi hỏi ba bậc học: phổ thông, giáo dục nghề nghiệp; giáo dục
đại học và sau đại học phải chú trọng, trong đó cấp học THPT là cấp học tiền đề; phát
hiện và bồi dưỡng để tạo nguồn cho các bộ phận giáo dục khác thực hiện nhiệm vụ
này.
Chiến lược phát triển Giáo dục 2001 - 2010 cũng đã đề ra bảy nhóm giải
pháp lớn để đổi mới và phát triển Giáo dục, trong đó "đổi mới công tác quản lý Giáo
dục" là giải pháp đột phá.
Sơn La là một tỉnh miền núi khó khăn khó về giao thông, nghèo về tài nguyên
và tiềm lực, kinh tế chậm phát triển, nguồn nhân lực có trình độ cao nghèo, nhân tài
hiếm và khó thu hút. Để đáp ứng nhu cầu phát triển của tỉnh, để có thể đi tắt, đón
đầu, ngày càng rút ngắn khoảng cách với các tỉnh miền xuôi, hơn bao giờ hết, Sơn La
cần có một nguồn nhân lực có trình độ và một đội ngũ nhân tài ngày càng đông đảo
để phục vụ nhu cầu phát triển nhanh và bền vững. Chính vì vậy, nhiệm vụ của ngành
GD&ĐT Sơn La hơn bao giờ hết đang đóng một vai trò cực kỳ quan trọng trong sự
nghiệp đổi mới, công nghiệp hoá và hiện đại hoá Sơn La.
Trong những năm gần đây, giáo dục Sơn La đã có nhiều bước tiến, nhiều cố
gắng trong đổi mới. Tuy nhiên giáo dục Sơn La vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu ngày
càng cấp bách của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Các nhà trường nói
chung, trường THPT nói riêng chưa đẩy nhanh được tốc độ đổi mới. Công tác quản
lý giáo dục nói chung, quản lý của hiệu trưởng trong các nhà trường nói riêng chậm
đổi mới, nghiệp vụ quản lý ở trình độ không chuẩn, ít được đào tạo chính quy.
Trường THPT Chuyên Sơn La, bên cạnh việc thực hiện nhiệm vụ của một
trường THPT bình thường, nhà trường còn có nhiệm vụ: phát hiện và bồi dưỡng
những tài năng cho tỉnh nói riêng và cho đất nước nói chung. Trường THPT Chuyên
4

Sơn La được thành lập từ năm 1995, đã trải qua 9 năm phát triển, Nhà trường đã
đóng góp được nhiều thành tích quan trọng góp phần phát triển giáo dục Sơn La. Là
một trường THPT chuyên miền núi, non trẻ, song với sự sáng tạo trong quản lý, nhà
trường đã từng bước trưởng thành, lớn mạnh. Đến nay, nhà trường đã có tới 30 lớp
với trên một ngàn học sinh có 64 cán bộ, giáo viên làm công tác giảng dạy và phục
vụ. Nhà trường đã có 8 môn chuyên và cần phải mở thêm các môn chuyên tin học và
ngoại ngữ. Trong quá trình phát triển của mình, nhà trường đã đạt được những thành
tích quan trọng: luôn đạt trường tiên tiến xuất sắc, tỷ lệ thi đỗ vào các trường đại học,
cao đẳng đạt trên 60%, số giải học sinh giỏi quốc gia tăng dần...
Tuy nhiên khi xem xét kết quả giáo dục thì thấy rằng: một số năm đầu kết quả
thấp, kết quả về chất lượng giáo dục tăng dần ở vài năm sau đó, song kết quả đó lại
giảm dần hoặc không tăng trong những năm gần đây; đặc biệt là kết quả “giáo dục
mũi nhọn ” được thể hiện qua kết quả thi tuyển sinh vào đại học và các kỳ thi chọn
học sinh giỏi cấp quốc gia đã thể hiện rõ sự không bền vững và chưa phát huy hết
tiềm năng.
Tìm hiểu nguyên nhân chúng tôi nhận thấy có nhiều nguyên nhân làm cho chất
lượng giáo dục của nhà trường không tăng và không bền vững, chưa đáp ứng được
yêu cầu đòi hỏi của tỉnh, như: nguyên nhân từ phía người dạy và khâu dạy, nguyên
nhân từ phía người học, nguyên nhân từ cơ sở vật chất... Song một trong những
nguyên nhân chính là công tác quản lý của hiệu trưởng chưa đổi mới kịp thời với yêu
cầu chung của sự đổi mới giáo dục.
Vì vậy, nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn công tác quản lý của hiệu
trưởng, đề xuất các giải pháp tăng cường công tác quản lý của hiệu trưởng nhằm
nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường là rất cần thiết trong điều kiện hiện nay
đối với giáo dục Sơn La. Đối với cán bộ quản lý giáo dục, nhất là những người trực
tiếp làm một phần việc quản lý của hiệu trưởng trong nhà trường THPT Chuyên Sơn
La – nơi được đặc trách giao nhiệm vụ giáo dục mũi nhọn, việc nghiên cứu thực
trạng, tìm ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục nhà trường là cần
thiết, cấp bách trong giai đoạn hiện nay.
5

Xuất phát từ cơ sở lý luận và thực tế trên, kết hợp với kinh nghiệm thực tiễn
của bản thân, tôi chọn đề tài nghiên cứu “Một số giải pháp quản lý của hiệu trưởng
nhằm nâng cao chất lượng giáo dục trường THPT Chuyên Sơn La”; nhằm đóng
góp một phần công sức của mình vào việc xây dựng hệ thống các giải pháp quản lý
nhà trường THPT, và quản lý nhà trường THPT chuyên.
1.2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề.
Giáo dục là hiện tượng xã hội đặc biệt của loài người. Giáo dục là sự truyền
thụ những tri thức, kinh nghiệm sống từ thế hệ đi trước cho thế hệ đi sau, đồng thời
thế hệ sau vừa lĩnh hội, vừa sáng tạo ra những tri thức mới. Chính vì vậy giáo dục ra
đời và tồn tại cùng sự phát triển của xã hội loài người, do đó giáo dục đã được loài
người sớm quan tâm, thúc đẩy phát triển và được mọi quốc gia dân tộc chú trọng
nghiên cứu. Trên thế giới có nhiều công trình nghiên cứu nhằm nâng cao chất lượng
giáo dục. Có nhiều công trình nghiên cứu về giáo dục từ thời cổ đại, trung cận đại để
lại các tư tưởng, các giá trị được phát huy đến tận ngày nay như: Xô cơ rát(429-347)
với “Phương pháp đỡ đẻ trong giáo dục”, Khổng Tử và nhiều học trò của ông nổi
tiếng với “cái đạo” và hệ thống phương pháp giáo dục do ông sáng tạo ra.... Trong
xã hội hiện đại hiện nay, các dân tộc, các quốc gia đều chú trọng giáo dục. Các nước
phát triển đã có nhiều công trình nghiên cứu vĩ đại về giáo dục, các công trình đó đều
kết luận: Đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát triển; giáo dục là chìa khoá để đẩy
nhanh tốc độ phát triển đất nước. Nhiều quốc gia coi giáo dục là quốc sách hàng đầu
trong chiến lược phát triển; và giáo dục đang trở thành một lĩnh vực cạnh tranh trên
toàn cầu. Điều đó cho thấy các công trình nghiên cứu nhằm nâng cao chất lượng giáo
dục cũng như nghiên cứu về công tác quản lý của hiệu trưởng có rất nhiều.
Ở nước ta cũng đã có nhiều công trình nghiên cứu về giáo dục nói chung và
về quản lý giáo dục nói riêng. Quản lý giáo dục là một lĩnh vực rất rộng lớn nên có
rất nhiều công trình nghiên cứu. Dưới đây xin giới thiệu một số công trình nghiên
cứu về quản lý nhà trường, trường chuyên và quản lý của Hiệu trưởng phục vụ mục
đích nâng cao chất lượng giáo dục của một nhà trường, như một số đề tài sau đây:
6
+ Cơ sở lý luận và thực tiễn của vấn đề dạy thêm học thêm ở giáo dục phổ

thông (Đề tài khoa học của Mạc Văn Trang - 2001): Nghiên cứu đánh giá về tình
hình dạy thêm, học thêm trong các nhà trường phổ thông. Đề tài đã tìm ra những cơ
sở của việc dạy thêm, học thêm, đề cập đến thực trạng về việc quản lý hoạt động này.
+ Nghiên cứu đánh giá kết quả thực hiện chủ trương chính sách phát triển
loại hình trường chuyên (Đề tài khoa học của Đào Vân Vy - 2000): Nghiên cứu tổng
hợp, đánh giá việc thực hiện các chủ trương chính sách của các trường chuyên. Đề tài
đã nghiên cứu về hệ thống chính sách đối với trường chuyên; đánh giá tổng hợp thực
trạng tác dụng của hệ thống chính sách đối với trường chuyên.
+ Những giải pháp tăng cường quản lý hoạt động dạy và học của trường
THPT Ngan Dừa, Hồng Dân, Bạc Liêu (Luận văn Thạc sỹ của Trương Hồng Việt):
Từ việc nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động dạy học tại trường THPT Ngan
Dừa, tác giả đề xuất một số giải pháp tăng cường quản lý hoạt động Dạy – Học trên
lớp.
+ Những biện pháp quản lý hoạt động ngoài giờ lên lớp của học sinh
trường THPT Nam Sách, Hải Dương (Luận văn Thạc sỹ của Nguyễn Thị Tiến):
Nghiên cứu, đánh giá thực trạng về nội dung quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ
lên lớp của trường THPT Nam Sách, tác giả đề xuất một số giải pháp quản lý học
sinh ngoài giờ chính khoá trong nhà trường.
+ Cải tiến công tác kiểm tra quá trình dạy học và giáo dục của hiệu trưởng
(Luận văn thạc sỹ của Đỗ Ngọc Bích - 1997): Đề xuất một số biện pháp cải tiến công
tác kiểm tra của hiệu trưởng.
+ Các biện pháp cải tiến quản lý dạy học của hiệu trưởng trường THPT
chuyên thành phố Hồ Chí Minh (Luận văn thạc sỹ của Nguyễn Bác Dụng - 2004):
Từ thực trạng quản lý của 6 trường chuyên ở thành phố Hồ Chí Minh, tác giả đề xuất
một số biện pháp quản lý của hiệu trưởng trong nhà trường chuyên.
......
7
Tuy các công trình nghiên cứu về quản lý của hiệu trưởng đối với một nhà
trường THPT chuyên là rất nhiều, song chưa có đề tài nào nghiên cứu về quản lý của
hiệu trưởng đối với trường THPT Chuyên Sơn La - một trường THPT chuyên ở một

tỉnh miền núi khó khăn, mới được thành lập.
Điều đó đã thôi thúc tôi thực hiện đề tài:
“Một số giải pháp quản lý của hiệu trưởng nhằm nâng cao chất lượng
giáo dục trường THPT Chuyên Sơn La ”.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU.
Trên cơ sở vận dụng các kiến thức về khoa học quản lý vào nghiên cứu thực
trạng công tác quản lý của hiệu trưởng trường THPT Chuyên Sơn La; tập trung
nghiên cứu sâu về các nội dung quản lý có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng dạy -
học, đối chiếu so sánh với các trường THPT trong tỉnh và một số trường chuyên ở
các tỉnh bạn, từ đó đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm tăng cường hiệu quả quản
lý của Hiệu trưởng để nâng cao chất lượng giáo dục trường THPT Chuyên Sơn La.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU .
3.1. Đối tượng nghiên cứu.
Công tác quản lý của hiệu trưởng trường THPT Chuyên Sơn La.
3.2. Khách thể nghiên cứu.
Quản lý nhà trường ở trường THPT Chuyên Sơn La.
4 . PHẠM VI NGHIÊN CỨU.
Quản lý của Hiệu trưởng trường THPT Chuyên Sơn La từ năm 2000 đến 2005.
Trong đó nghiên cứu sâu về các vấn đề sau:
+ Quản lý quá trình dạy – học và giáo dục của Nhà trường THPT Chuyên Sơn
La.
+ Quản lý đội ngũ giáo viên, học sinh của Nhà trường.
+ Một số hoạt động quản lý khác có ảnh hưởng lớn đến chất lượng dạy – học
và giáo dục trong nhà trường THPT Chuyên Sơn La.
8
5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU.
5.1. Nghiên cứu tổng quan về lý luận quản lý, quản lý của hiệu trưởng trong
nhà trường và nhà trường THPT chuyên. Trong đó đi sâu về các nội dung:
- Một số quan niệm cơ bản về các vấn đề:
.) Quản lý và các chức năng quản lý .

.) Quản lý của hiệu trưởng một nhà trường.
.) Chất lượng Giáo dục của một nhà trường THPT và trường THPT chuyên.
- Nhiệm vụ đào tạo và bồi dưỡng nhân tài đối với sự nghiệp công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nước trước xu thế hội nhập.
- Vai trò của hệ thống trường chuyên trong “phục vụ nhiệm vụ bồi dưỡng
nhân tài”.
5.2. Đánh giá thực trạng về công tác quản lý của hiệu trưởng đối với trường
THPT Chuyên Sơn La.
5.3. Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả quản lý của Hiệu
trưởng để nâng cao chất lượng giáo dục của trường THPT Chuyên Sơn La.
5.4. Thử nghiệm tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất.
6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
6.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận, tham khảo tài liệu: Nghiên cứu các văn
bản về đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về giáo dục và đào
tạo, đặc biệt là về hệ thống trường chuyên; các báo cáo tổng kết đánh giá, rút kinh
nghiệm về giáo dục của các trường THPT trên địa bàn tỉnh Sơn La và trường THPT
Chuyên Sơn La; các tài liệu, giáo trình về khoa học sư phạm, khoa học quản lý; các
văn bản pháp luật hiện hành về giáo dục và đào tạo; các điều lệ, nội qui, qui chế trong
giáo dục - đào tạo ...
6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
+ Phương pháp quan sát: quan sát công tác quản lý của hiệu trưởng trường
THPT Chuyên Sơn La. Quan sát việc quản lý giáo viên và hoạt động dạy của họ,
quan sát việc quản lý học sinh và hoạt động học. Quan sát việc lập kế hoạch, tổ chức,
chỉ đạo, kiểm tra của hiệu trưởng đối với các lĩnh vực khác trong nhà trường...
9
+ Phương pháp phỏng vấn: trao đổi với các cán bộ quản lý giáo dục ở Sở Giáo
dục - Đào tạo Sơn La, các hiệu trưởng, hiệu phó một số trường THPT trong tỉnh, một
số hiệu trưởng, hiệu phó trường THPT chuyên về công tác quản lý của hiệu trưởng.
Trao đổi với giáo viên và học sinh trong nhà trường THPT Chuyên Sơn La.
+ Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi: Xin ý kiến khảo sát đối với cán bộ

quản lý giáo dục, các giáo viên trực tiếp giảng dạy trong trường THPT Chuyên Sơn
La.
6.3 Phương pháp chuyên gia: Tham khảo ý kiến về tính khả thi của các giải
pháp của một số đối tượng sau: Cán bộ quản lý giáo dục trong tỉnh; các chuyên gia
xây dựng chương trình giáo dục; giáo viên dạy trường chuyên của một số tỉnh khác
như: Nam Định, Hà Nam, Hà Nội, Ninh Bình, Hoà Bình…
6.4 Phương pháp thống kê.
7. CẤU TRÚC LUẬN VĂN.
Luận văn gồm:
* Mở đầu
* Chương I
Một số vấn đề lý luận.
* Chương II
Thực trạng công tác quản lý của hiệu trưởng trường THPT
Chuyên Sơn La.
10
* Chương III
Một số giải pháp cơ bản tăng cường hiệu quả quản lý của hiệu
trưởng để nâng cao chất lượng giáo dục trường THPT Chuyên Sơn La.
* Kết luận và kiến nghị.
* Danh mục các tài liệu tham khảo.
* Phụ lục: mẫu phiếu trưng cầu ý kiến.
CHƯƠNG I
MỘT SỐ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ
11
1.1. Một số khái niệm và quan niệm cơ bản về quản lý.
1.1.1 Một số khái niệm về quản lý.
Theo quan điểm điều khiển học: Quản lý là chức năng của những hệ có tổ
chức, với bản chất khác nhau (sinh học, xã hội học, kỹ thuật...) nó bảo toàn cấu trúc
các hệ, duy trì chế độ hoạt động. Quản lý là tác động hợp quy luật khách quan, làm

cho hệ vận động vận hành và phát triển.
Theo Mác: Bất cứ lao động xã hội hay cộng đồng trực tiếp nào được thực hiện
ở quy mô tương đối lớn đều cần ở chừng mực nhất định đến sự quản lý. Quản lý là
xác lập sự tương hợp giữa các công việc cá nhân và hình thành những chức năng
chung xuất hiện trong toàn bộ cơ thể sản xuất, khác với sự vận động của bộ phận
riêng lẻ của nó.
Như vậy, Mác đã lột tả được bản chất quản lý là một hoạt động lao động, một
hoạt động tất yếu vô cùng quan trọng trong quá trình phát triển của xã hội loài người.
h Quản lý là khoa học, vì nó là lĩnh vực tri thức được hệ thống hoá và là đối
tượng nghiên cứu khách quan đặc biệt. Quản lý là khoa học phân loại kiến thức, giải
thích các mối quan hệ khách quan - đặc biệt là mối quan hệ giữa chủ thể và khách thể
12
quản lý. Đối tượng nghiên cứu của khoa học quản lý là các mối quan hệ mà các mối
quan hệ này là xuất phát từ đòi hỏi của các quy luật khách quan. Vì vậy người quản
lý phải nghiên cứu các quy luật khách quan, các mối quan hệ, tránh ngẫu hứng tuỳ
tiện, chủ quan. Ngày nay Quản lý đã trở thành một môn khoa học độc lập nhưng lại
nằm giáp ranh giữa những môn khoa học kinh tế và những môn khoa học thuộc kiến
trúc thượng tầng. Như vậy, muốn quản lý thành công thì phải vận dụng tổng hợp
thành tựu của nhiều môn khoa học.
t Quản lý là một nghệ thuật, bởi lẽ nó là hoạt động đặc biệt đòi hỏi sự khéo
léo, tinh tế và linh hoạt những kinh nghiệm quan sát được, những tri thức đã đúc kết
được, người quản lý qua đó áp dụng những kỹ năng tổ chức con người và công việc.
Xôcrát, nhà triết học cổ đại Hy lạp đã nói: “Những người biết cách sử dụng
con người sẽ điều khiển công việc hoặc cá nhân một cách sáng suốt. Trong khi
những người không biết làm như vậy sẽ mắc sai lầm trong việc điều hành cả hai
công việc này”. Quản lý là một nghệ thuật là vì nó gắn liền với cá nhân chủ thể, nó
phụ thuộc vào khả năng nắm vững nguyên lý, vận dụng kết hợp giữa khoa học và
nghệ thuật. Suy cho cùng thì quản lý và đặc biệt là quản lý giáo dục chính là nghệ
thuật dùng người – phép dụng nhân.
“...con người là tổng hoà của các mối quan hệ xã hội” (Các Mác), vì vậy

nghệ thuật dùng người là một loại nghệ thuật cao hơn hẳn các loại hình nghệ thuật
khác. Trong con người bao giờ cũng tồn tại hai mặt, nghệ thuật dùng người là phải
biết khai thác những mặt tích cực như ( tự trọng, khả năng sáng tạo..); hạn chế tối đa
những mặt tiêu cực như (ghen tỵ, cá nhân...). Dùng người nên trọng dụng, không nên
lợi dụng và càng không nên tận dụng.
Quản lý là hoạch định, tổ chức, bố trí nhân sự, lãnh đạo và kiểm soát công
việc và những nỗ lực của con người nhằm đạt được những mục tiêu đã đề ra.
Hoạt động quản lý chỉ phát huy được nhân tố con người và đạt được hiệu quả
cao khi nó tạo ra được cái toàn thể – chỉnh thể từ nhiều cá nhân và tư liệu sản xuất
của tổ chức xã hội. Yêu cầu về tính toàn thể của tổ chức mang tính khách quan, nó
đòi hỏi các nhà quản lý phải xác lập được mục tiêu rõ ràng và biết điều hành hệ thống
13
của mình tới đích. Hoạt động quản lý có những yêu cầu khách quan, phổ biến đối với
những người làm quản lý, đó là những chức năng chung và cơ bản của hoạt động
quản lý.
1.1.2 Chức năng quản lý.
Chức năng quản lý là gì?
Trong quản lý, chức năng là hình thức biểu hiện sự tác động của chủ thể và
đối tượng nhằm đạt mục tiêu đã định. Là những nhiệm vụ có tính năng nhất định, còn
là sự thể hiện sự phân công lao động trong lĩnh vực quản lý.
Chức năng quản lý là một dạng hoạt động quản lý cơ bản mà thông qua đó chủ
thể quản lý tác động vào khách thể quản lý, nhằm thực hiện các mục tiêu xác định.
Chức năng quản lý chiếm giữ vị trí then chốt, nó gắn liền với nội dung của hoạt động
điều hành ở mọi cấp.
Có nhiều quan điểm khác nhau về phân định các chức năng quản lý tuỳ theo
hướng tiếp cận như theo hướng tác động, hay theo nội dung tác động... Song nhiều
nhà nghiên cứu đều đồng tình với cách phân định các chức năng quản lý theo quan
điểm tiếp cận hệ thống, Theo quan điểm này thì quản lý có bốn chức năng cơ bản
sau:
s Chức năng kế hoạch: là chức năng trung tâm, kế hoạch được hiểu khái

quát là một bản ghi nhận những mục tiêu cơ bản và một chương trình hành động cụ
thể được hoạch định, trước khi tiến hành thực hiện những nội dung nào đó mà chủ
thể quản lý đã đề ra.
Lập kế hoạch là quá trình thiết lập các mục tiêu của hệ thống, các hoạt động
và các điều kiện đảm bảo thực hiện được các mục tiêu đó. Kế hoạch là nền tảng của
quản lý, nó bao gồm những nội dung quan trọng sau:
* Xác định chức năng, nhiệm vụ và các công việc của đơn vị.
* Dự báo, đánh giá triển vọng.
* Đề ra mục tiêu, chương trình
* Lập kế hoạch chương trình
14
* Nghiên cứu, xác định tiến độ
* Xác định ngân sách
* Xây dựng các nguyên tắc tiêu chuẩn
* Xây dựng các thể thức thực hiện.
* Chức năng tổ chức: Tổ chức là sắp xếp, xếp đặt một cách khoa học những
yếu tố, những con người, những dạng hoạt động thành một hệ toàn vẹn nhằm đảm
bảo cho chúng tương tác với nhau một cách tối ưu.
LÊ NIN nói: tổ chức là nhân tố sinh thành ra hệ toàn vẹn, biến một tập hợp
các thành tố rời rạc, thành một thể thống nhất, người ta gọi là hiệu ứng tổ chức.
Tổ chức là quá trình sắp xếp và phân bổ công việc, quyền hành và nguồn lực
cho các thành viên của tổ chức để họ có thể hoạt động và đạt được các mục tiêu của
tổ chức một cách có hiệu quả.
* Tổ chức bao gồm các nội dung sau :
* Xây dựng các cơ cấu, nhóm (cơ cấu, cấu trúc)
* Tạo sự hợp tác liên kết (xây dựng mô hình)
* Xây dựng các yêu cầu
* Lựa chọn sắp xếp
* Bồi dưỡng cho phù hợp
* Phân công nhóm và cá nhân.

* Chức năng chỉ đạo, lãnh đạo, điều khiển: Là quá trình tác động đến các
thành viên của tổ chức làm cho họ nhiệt tình, tự giác nỗ lực phấn đấu đạt các mục
tiêu của tổ chức. Là huy động lực lượng để thực hiện kế hoạch, là biến những mục
tiêu trong dự kiến thành kết quả thực hiện. Phải giám sát các hoạt động, các trạng thái
vận hành của hệ đúng tiến trình, đúng kế hoạch. Khi cần thiết phải điều chỉnh, sửa
đổi, uốn nắn nhưng không làm thay đổi mục tiêu, hướng vận hành của hệ, nhằm giữ
vững mục tiêu chiến lược đề ra.
Bao gồm các khâu:
* Kích thích động viên
* Thông tin hai chiều
15
* Bảo đảm sự hợp tác trong thực tế.
* Chức năng kiểm tra đánh giá: Kiểm tra là những hoạt động của chủ thể
quản lý nhằm đánh giá và sử lý những kết quả của quá trình vận hành tổ chức. Nhiệm
vụ của kiểm tra là nhằm đánh giá trạng thái của hệ, xem mục tiêu dự kiến ban đầu và
toàn bộ kế hoạch đã đạt được mức độ nào . Kiểm tra nhằm kịp thời phát hiện những
sai sót trong quá trình hoạt động, tìm ra nguyên nhân thành công, thất bại giúp cho
chủ thể quản lý rút ra được những bài học kinh nghiệm.
Theo lý thuyết hệ thống (Cyberneticque) : Kiểm tra là giữ vai trò liên hệ
nghịch, là trái tim mạch máu của hoạt động quản lý. Có kiểm tra mà không đánh giá
coi như không có kiểm tra, không có kiểm tra coi như không có hoạt động quản lý.
Kiểm tra đánh giá bao gồm các nội dung:
* Xây dựng định mức và tiêu chuẩn
* Các chỉ số công việc, phương pháp đánh giá
* Rút kinh nghiệm và điều chỉnh.
Bốn chức năng quản lý cơ bản trên đây có mối quan hệ gắn bó chặt chẽ với
nhau, đan xen lẫn nhau, khi thực hiện chức năng này thường cũng có mặt các chức
năng khác ở các mức độ khác nhau. Mối quan hệ giữa các chức năng cơ bản của quản
lý được thể hiện như hình vẽ dưới đây :


H.1 : Sơ đồ mối quan hệ giữa các chức năng quản lý.
16
Chỉ đạo,
Lãnh đạo
Tổ chức
Thực hiện
Kiểm tra,
đánh giá
Lập
kÕ hoạch
Trong mọi hoạt động quản lý, thông tin quản lý đóng vai trò vô cùng quan
trọng, nó được coi như là “mạch máu” của hoạt động quản lý.
1.1. 3 Quản lý giáo dục:
Quản lý nhà nước đối với giáo dục là: Tập hợp những tác động hợp quy luật
được thể chế hoá bằng pháp luật của chủ thể quản lý đến tất cả các phân hệ quản lý,
nhằm làm cho hệ thực hiện được mục tiêu giáo dục, mà kết quả cuối cùng là chất
lượng và hiệu quả của quá trình đào tạo tuổi trẻ.
Khoa học quản lý giáo dục ra đời sau khoa học quản lý kinh tế. Do cách nhìn
nhận giáo dục ở những mức độ khác nhau, nên những khái niệm quản lý giáo dục có
nội dung rộng hẹp khác nhau. Các nhà nghiên cứu trong và ngoài nước đã đưa ra
một số định nghĩa về quản lý giáo dục như:
Ở Việt Nam theo tác giả Đặng Quốc Bảo thì: “Quản lý giáo dục theo nghĩa
tổng quát là hoạt động điều hành phối hợp của các lực lượng xã hội nhằm thúc đẩy
mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu xã hội”.
Tác giả Phạm Minh Hạc cho rằng: “Việc quản lý nhà trường phổ thông (có
thể mở rộng ra là việc quản lý giáo dục nói chung) là quản lý hoạt động dạy – học
tức là làm sao đưa hoạt động đó từ trạng thái này sang trạng thái khác để dần dần
tiến tới nục tiêu giáo dục”.
Theo Nguyễn Ngọc Quang trong cuốn Những khái niệm cơ bản về quản lý
giáo dục thì: “Quản lý giáo dục là hệ thống những tác động có mục đích, có kế

hoạch hợp với chủ thể quản lý, nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên
lý giáo dục của Đảng. Thực hiện được các tính chất của nhà trường Xã hội Chủ
nghĩa Việt Nam. Mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học, giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ
giáo dục đến mục tiêu dự kiến tiến đến trạng thái mới về chất”.
Trong cuốn “ Cơ sở lý luận khoa học quản lý giáo dục” tác giả Kônđacốp
định nghĩa: “Quản lý giáo dục là tập hợp các biện pháp tổ chức cán bộ giáo dục, kế
hoạch hoá , tài chính...nhằm đảm bảo sự vận hành bình thường của các cơ quan
17
trong hệ thống giáo dục để tiếp tục phát triển và mở rộng hệ thống cả về mặt số
lượng cũng như chất lượng”.
Ta thấy rằng các định nghĩa trên đều quan tâm đến dạy, học và giáo dục.
Trong đó có ba định nghĩa của Việt Nam đều nói đến đường lối giáo dục của Đảng,
do giáo dục chịu sự chi phối của Đảng. Đây là nét đặc trưng của giáo dục xã hội chủ
nghĩa, lấy mục tiêu giáo dục là con người.
Dù định nghĩa thế nào về quản lý giáo dục thì cũng cho thấy:
+ Quản lý giáo dục là một hệ thống tác động có kế hoạch, có ý tưởng, có mục
đích của chủ thể quản lý đến đối tượng bị quản lý.
+ Quản lý giáo dục là sự tác động một cách khéo léo có khoa học phù hợp quy
luật, lên tập thể giáo viên, học sinh và các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà
trường, nhằm huy động họ tự giác tích cực cùng phối hợp, tác động, tham gia vào các
hoạt động giáo dục của nhà trường để đạt được mục đích đã đặt ra.
Từ cơ sở lý luận, cho thấy rằng quản lý giáo dục thực chất là toàn bộ mọi tác
động của các cấp lãnh đạo, các cá nhân làm nhiệm vụ quản lý đến hệ thống giáo dục
nhằm đạt được những mục tiêu giáo dục.
1.1.4 Quản lý trường học .
Trường học là đơn vị cơ sở ở đó tiến hành giáo dục - đào tạo. Nhà trường là
một thiết chế đặc biệt của xã hội, thực hiện chức năng kiến tạo các kinh nghiệm xã
hội cho một nhóm dân cư nhất định của xã hội đó. Nhà trường tổ chức cho việc kiến
tạo xã hội nói trên đạt được các mục tiêu xã hội và đặt ra cho nhóm dân cư được huy
động vào sự kiến tạo này một cách tối ưu theo quan niệm xã hội.

Lịch sử phát triển của giáo dục và nhà trường cho thấy rằng: dạy – học và giáo
dục tồn tại như một hoạt động xã hội, nó gắn liền với các hoạt động của con người.
Nó là con đường cơ bản nhất, thuận lợi nhất giúp cho người học trong khoảng thời
gian ngắn nhất có thể chiếm lĩnh được một khối lượng tri thức, kỹ năng có chất lượng
và hiệu quả cao nhất. Bởi vì dạy học được tiến hành một cách có tổ chức, có kế
hoạch, có nội dung và phương pháp sư phạm phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý và
18
đặc điểm nhận thức của người học. Nó được diễn ra có sự lãnh đạo, kiểm tra đánh giá
và điều chỉnh thường xuyên bởi nó được tổ chức thực hiện ở các cơ sở giáo dục, đó
là nhà trường và nó được quản lý một cách khoa học.
Vậy thế nào là quản lý nhà trường? Có rất nhiều định nghĩa về quản lý nhà
trường được các nhà nghiên cứu giáo dục trong và ngoài nước đưa ra như:
Theo Phạm Minh Hạc: “Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối giáo dục
của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình đưa nhà trường vận hành theo
nguyên lý giáo dục, để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành
giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh”.
Trong cuốn: “Cơ sở lý luận của quản lý giáo dục” Kônđacốp đã viết:
“Không đòi hỏi một định nghĩa hoàn chỉnh, chúng ta hiểu quản lý nhà trường
(công việc nhà trường) là một hệ thống xã hội sư phạm chuyên biệt, hệ thống này đòi
hỏi những tác động có ý thức, có kế hoạch và hướng đích của chủ thể quản lý đến tất
cả các mặt của đời sống nhà trường, nhằm đảm bảo sự vận hành tối ưu về các mặt
xã hội – kinh tế, tổ chức sư phạm của quá trình dạy học và giáo dục thế hệ đang lớn
lên”.
Mục đích của một nhà trường là hình thành và phát triển nhân cách cho học
sinh, nghĩa là sản phẩm là những con người có những tri thức nhất định, có những xu
hướng, ý chí, lý tưởng, tình cảm, động cơ, thói quen... theo một định hướng nhất
định; không phải là những sản phẩm vật chất đơn thuần hay hàng hoá. Chính vì vậy,
quản lý nhà trường đòi hỏi gắt gao hơn nhiều so với các ngành quản lý khác, vì nó
không cho phép có sản phẩm hỏng.
1.2. Ch ất lượng giáo dục.

1.2.1. M ột số quan niệm về chất lượng.
Khái niệm chất lượng giáo dục được hiểu theo nhiều cách khác nhau và đang
là một chủ đề gây nhiều tranh luận trên toàn cầu.
19
Quan niệm chất lượng vẫn thường được dùng từ trước đến nay mang hàm ý là
tổng thể các đặc điểm đặc tính của một sản phẩm hay một dịch vụ thoả mãn các nhu
cầu của người sử dụng.
Một quan niệm khác cho rằng, chất lượng tự bản thân nó hàm chứa cả hai:
chuẩn mực và sự tuyệt hảo. Chất lượng là cái tốt nhất.
Với quan niệm này, người ta cho rằng, chất lượng giáo dục được đo bằng mức
học sinh đạt các chuẩn. Đó không chỉ là việc học sinh đạt các mục tiêu cụ thể do
khoá học đặt ra mà còn phát triển khả năng tự chủ, năng lực đáp ứng với khách quan.
Sự tuyệt hảo ở đây liên quan đến các khái niệm: đẹp, tốt, chân thật..., hay nói đến
khía cạnh đạo đức và thẩm mỹ của nhân cách học sinh.
Ở Mỹ, chất lượng giáo dục được xem là sự phù hợp của các nhiệm vụ giáo
dục và các mục tiêu giáo dục đạt được với các chuẩn trách nhiệm. Hệ thống trách
nhiệm đặt ra các chuẩn kiến thức, kĩ năng trong từng lĩnh vực mà học sinh cần nắm
bắt, thông qua các bài kiểm tra thu thập các thông tin về mục tiêu giáo dục.
Theo quan niệm của các nhà giáo dục Canađa, thước đo chất lượng giáo dục
chính xác nhất là khả năng người học có thể cống hiến được những gì cho sự phát
triển của xã hội....
1.2.2. Quan niệm chung về chất lượng giáo dục.
Dù chất lượng và chất lượng giáo dục được hiểu theo nhiều cách khác nhau,
đến nay vẫn đang còn gây nhiều tranh cãi, người ta có thể thống nhất ở một số quan
điểm rằng: chất lượng giáo dục được đo bằng các chuẩn nhằm xem xét mức độ đạt
được các nhiệm vụ, mục tiêu giáo dục, thể hiện ở kết quả phát triển nhân cách của
người học như thế nào.
Trong một chừng mực nhất định, chúng ta có thể hiểu: chất lượng giáo dục là
sự phù hợp của các nhiệm vụ giáo dục cụ thể và các mục tiêu đạt được về phát triển
nhân cách của mỗi cá nhân người học với các chuẩn trách nhiệm – trong giới hạn

được công chúng chấp nhận và thống nhất, thể hiện ở mức độ đóng góp của nhân
cách được đào tạo vào sự phát triển của xã hội.
20
Như vậy có thể thấy khái niệm chất lượng giáo dục là một khái niệm phức tạp.
Các nhà giáo dục cho rằng, để nâng cao chất lượng giáo dục, cần tiến hành tổng hợp
các biện pháp như: xây dựng mục tiêu giáo dục cần đạt, xây dựng chuẩn, cải cách
chương trình và quá trình dạy học, tổ chức lại cơ cấu của nhà trường, xây dựng môi
trường học tập tích cực và cộng tác, sử dụng cơ chế quản lý thích hợp....
1.2.3 Ch ất lượng giáo dục của một nhà trường.
Nhà trường là một đơn vị giáo dục cơ sở tổ chức các hoạt động giáo dục,
nhằm làm phát triển nhân cách của học sinh đạt đến những chuẩn mực chung mà Nhà
nước quy định. Nhiệm vụ quan trọng của nhà trường là thực hiện tổng hợp các biện
pháp để thực hiện một cách tốt nhất, tối ưu nhất những nhiệm vụ mà giáo dục đặt ra
để đáp ứng được các chuẩn quy định đồng thời đáp ứng các mục tiêu giáo dục đã đặt
ra.
Để đánh giá chất lượng của một nhà trường, người ta thường dựa vào nhiều hệ
thống tiêu chí. Các hệ thống tiêu chí đánh giá cũng được phân chia theo các loại
trường học mang những nét đặc trưng như: hệ thống tiêu chí trường chuẩn; hệ thống
tiêu chí trường chuyên; hệ thống tiêu chí đánh giá trường dân tộc nội trú; hệ thống
tiêu chí đánh giá trường năng khiếu đặc biệt......
Theo công trình nghiên cứu: “Các chỉ số đánh giá chất lượng giáo dục” của
Viện Chiến lược và Chương trình giáo dục, đã nghiên cứu từ năm 2003 đến năm
2005 đã đúc kết: Các chỉ số đánh giá chất lượng giáo dục phổ thông cấp trường bao
gồm 4 thành tố; trong mỗi thành tố có hệ thống các tiêu chí cơ bản; trong đó lại bao
gồm hệ thống các chỉ số định lượng cụ thể như sau:
- Bối cảnh, bao gồm các tiêu chí như: tình trạng dân cư, chính sách phát triển
GD phổ thông, nhận thức và thái độ của cộng đồng, tình trạng phát triển kinh tế – xã
hội của địa phương.....
- Đầu vào, bao gồm: người học, chương trình và tài liệu, người dạy, đầu tư cơ
sở vật chất của trường, bộ máy quản lý nhà trường..

21
- Quá trình, bao gồm: hoạt động quản lý, hoạt động giáo dục, hoạt động khai
thác và sử dụng các nguồn lực.
- Đầu ra, bao gồm: sự phát triển của người học, sự phát triển của nhà trường,
lợi ích xã hội.
Qua các chỉ số đánh giá trên, có thể hiểu: thước đo chất lượng giáo dục của
một nhà trường phổ thông được đặc trưng bởi một số nội dung cơ bản sau:
+ Tỷ lệ học sinh đạt những chuẩn về các mặt giáo dục (đức, trí, thể, mỹ..). Các
chuẩn về từng mặt được lượng hoá bằng các hệ thống tiêu chuẩn được quy dịnh
chung cho toàn quốc, được vận dụng vào việc đánh giá xếp loại đối với từng học sinh
về hạnh kiểm, học lực, sức khoẻ, năng lực....
+ Mức độ phát triển của nhà trường.
Mức phát triển nhà trường được đo bằng mức tiến bộ về chất lượng đội ngũ
giáo viên, khả năng đáp ứng những yêu cầu về giáo dục ở mức cao hơn của nhà
trường...
+ Mức tối ưu trong việc thực hiện nhiệm vụ giáo dục của nhà trường trong
những điều kiện có giới hạn nhất định.....
Như vậy chất lượng giáo dục của một nhà trường phụ thuộc rất nhiều vào công
tác quản lý nhà trường. Chìa khoá để nâng cao chất lượng giáo dục nhà trường là
thực hiện tốt các chức năng quản lý nhà trường.
1.3. Học sinh có năng khiếu.
1.3.1 Học sinh có năng khiếu : Là những học sinh có những phẩm chất tư
duy đặc biệt, có khả năng trở thành những cá nhân độc lập, tự định hướng và tham
gia có hiệu quả vào quá trình học tập suốt đời.
Những học sinh có năng khiếu là những học sinh thường sớm bộc lộ những
phẩm chất của tư duy trong quá trình học tập.
Trong cùng một điều kiện học tập như nhau, những học sinh có năng khiếu là
những học sinh thường có những biểu hiện vượt trội về một số phẩm chất như:
22
+ Khả năng nhận thức và lĩnh hội tri thức mới thể hiện nhanh nhạy hơn những

học sinh bình thường.
+ Khả năng độc lập và sáng tạo trong tư duy, cần sự trợ giúp của người dạy ít
hơn các học sinh khác.
+ Khả năng tích hợp các tri thức lĩnh hội được.
+ Khả năng hình thành các kĩ năng xã hội,
+ Khả năng năng tự học.
.....
Như vậy, học sinh có năng khiếu là những học sinh luôn đạt kết quả cao trong
quá trình học tập; đáp ứng được yêu cầu nâng cao dần về học tập.
1.3.2 Tuyển chọn học sinh có năng khiếu.
Để tuyển chọn những học sinh có năng khiếu, người ta dựa vào những nguyên
tắc hết sức chặt chẽ thông qua hàng loạt các thông tin thu thập một cách có hệ thống
của việc thực hiện các các cuộc kiểm tra, thi tuyển và kiểm tra qua bộ tets trí tuệ, qua
các hoạt động cụ thể của các em trong lớp học, phỏng vấn, đánh giá và các thông tin
khác từ cha mẹ và cộng đồng về một quá trình học tập của học sinh.
Ở nước ta việc tuyển chọn học sinh có năng khiếu cũng theo những nguyên
tắc hết sức chặt chẽ: thông qua nhiều cuộc thi tuyển kết hợp với kết quả của cả quá
trình học tập của học sinh.
1.3.3. Một số nét về mô hình đào tạo học sinh giỏi.
Trong lịch sử phát triển của xã hội loài người, ngay từ rất sớm, các dân tộc,
quốc gia đã sớm nhận thức rõ vai trò của giáo dục trong sự phát triển và phồn vinh
của đất nước. Đồng thời cùng với sự phát triển của giáo dục, “hiền tài là nguyên khí
quốc gia” ngày càng được nhận thức sâu sắc và đầy đủ hơn. “Chiêu hiền đãi sỹ” là
chìa khoá để hưng thịnh đất nước trong các xã hội phong kiến. Đến thời hiện đại,
nhiều nhà giáo dục, nhiều nhà chính trị coi trọng giáo dục, quan tâm như một nhiệm
vụ hàng đầu trong chiến lược phát triển đất nước. Tới những năm 1960 thì hệ thống
23
đào tạo học sinh giỏi được mở rộng và được nhiều nước trên thế giới quan tâm phát
triển. Các nước xã hội chủ nghĩa có bước tiên phong và cam kết mạnh với các
chương trình đào tạo học sinh giỏi. Sau đó phải kể tới các nước như: Mỹ, Canađa,

Australia, Brazil, Hy lạp, Ấn độ, Nam Phi và nhiều nước khác. Tuỳ theo quan điểm
định hướng chiến lược về đào tạo học sinh giỏi của chính phủ, mỗi nước có những
chương trình giáo dục đặc biệt hoặc xây dựng trường chuyên biệt nhằm đào tạo tài
năng cho đất nước. Các trường chuyên biệt cho học sinh giỏi thường có những tên
gọi và hình thức tổ chức khác nhau.
Các hình thức tổ chức trường chuyên biệt cho học sinh giỏi có thể là:
- Tổ chức các lớp chuyên học sâu hơn một môn nào đó, ở ngay trường phổ
thông.
- Tổ chức các trường chuyên, có thể trực thuộc một trường đại học, như
trường chuyên Toán, Lý thuộc đại học Nôvôxibiếc (Liên xô cũ), trường chuyên thuộc
đại học Baltimore (Mỹ)....
- Trong khối các nước khu vực châu Thái Bình Dương, có nhiều hình thức tổ
chức dạy học cho học sinh giỏi, trong đó trường chuyên, lớp chuyên cũng được nhiều
nước tiến hành.

1.4. Một số vấn đề về quản lý của hiệu trưởng đối với một trường
chuyên.
1.4.1 Trường THPT chuyên và vấn đề quản lý học sinh có năng khiếu.
. Trường THPT chuyên là một đơn vị cơ sở giáo dục, là một nhà trường
THPT chuyên biệt. Nhà trường chuyên là nơi tổ chức các hoạt động giáo dục cho
những học sinh có năng khiếu được tuyển chọn theo quy định và được tổ chức các
hoạt động dạy – học, giáo dục theo quy chế dành cho trường chuyên do Bộ GD&ĐT
quy định.
24
Như vậy trường chuyên trước hết là trường THPT, có nhiệm vụ trang bị cho
học sinh ở độ tuổi tương ứng một trình độ tri thức phổ thông cao nhất đảm bảo để
người học có thể tiến hành học nghề hay tiếp tục học lên cao hơn ở các trường
chuyên nghiệp. Trường THPT chuyên là một trường THPT nên có nhiệm vụ tổ chức
các hoạt động giáo dục nhằm hình thành những định hướng nhất định trong bản thân
người học về hệ thống những giá trị của nhân cách theo tiêu chuẩn, mục đích đã đặt

ra. Nhiệm vụ của một nhà trường THPT bình thường đã được Nhà nước quy định rõ
bằng một hệ thống chính sách như Luật giáo dục, Điều lệ trường phổ thông, Quy chế
phổ thông....; trường THPT chuyên trước hết phải đảm nhận và hoàn thành tốt các
nhiệm vụ đã được quy định đó. Bên cạnh đó trường THPT chuyên còn là trường
“chuyên biệt”, nơi tổ chức các hoạt động giáo dục cho những học sinh có năng khiếu
– những học sinh có phẩm chất tư duy, có những năng lực đặc biệt so với những học
sinh cùng lứa tuổi.
s Sự khác biệt giữa trường THPT chuyên với trường THPT bình thường:
Phân tích những quy định trong hệ thống chính sách giáo dục, chúng ta thấy
trường THPT chuyên khác với trường THPT bình thường ở những điểm sau đây:
(Xem bảng 1.4.1)
Bảng 1.4.1. SO SÁNH MỘT SỐ ĐIỂM KHÁC BIỆT CƠ BẢN
GIỮA TRƯỜNG THPT VỚI TRƯỜNG THPT CHUYÊN.
TRƯỜNG THPT TRƯỜNG THPT CHUYÊN
Mục tiêu giáo dục Đào tạo những học sinh có
trình độ phổ thông bậc trung
học, có đạo đức, sức khoẻ, có
ý thức kỷ luật...; là những
người phát triển toàn diện và
có đủ khả năng trở thành
những công dân tốt.
Đào tạo những học sinh trung
học phổ thông phát triển toàn
diện; có khả năng độc lập, tự
định hướng và tham gia có
hiệu quả vào quá trình học
tập suốt đời, có những kĩ
năng, kĩ xảo phát huy được
25

×