Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

Báo cáo tốt nghiệp GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN lý HÀNG tồn KHO CTY TNHH TM DV VIỆT CƯỜNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (970.34 KB, 53 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGUYỄN TẤT
THÀNH KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH



ĐỀ TÀI:
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ
HÀNG TỒN KHO CÔNG TY TNHH TM&DV
VIỆT CƯỜNG
GVHD : TS PHAN QUAN VIỆT
SVTH : BÙI THỊ THANH THẢO
LỚP : 09CQT02


NIÊN KHÓA 2009-2012
LÔØI CAÛM ÔN
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: TS Phan Quan Việt
…
Qua gần 3 năm học tập tại trường Đại Học Nguyễn Tất Thành, trường đã trang
bị cho tôi những kiến thức cơ bản về Quản trị kinh doanh và cung cấp những hiểu biết
thực tiễn để đáp ứng những nhu cầu về nghề nghiệp cho tôi. Cùng với những kiến thức
đã học và dưới sự hướng dẫn tận tình của các thầy, cô giáo và các anh chị trong Công
ty TMHH TM & DV Việt Cường đã giúp tôi hoàn thành báo cáo tốt nghiệp này.
Với lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin chân thành cám ơn Ban lãnh đạo trường Đại
học Nguyễn Tất Thành đã tận tình chỉ bảo tôi trong suốt 3 năm học. Và tôi xin chân
thành cảm ơn Thầy Phan Quan Việt đã chỉ dẫn tận tình cho tôi những điều khó khăn,
vướng mắc trong quá trình thực tập, giúp tôi mở rộng kiến thức, tích lũy kinh nghiệm
thực tế để trang bị cho sự nghiệp của mình sau này.
Đồng thời, tôi cũng xin chân thành cảm ơn Ban Giám Đốc Công Ty TNHH
TM &DV Việt Cường đã tạo điều kiện thuận lợi và giúp đỡ nhiệt tình cho tôi những


kỹ năng làm việc ngoài thực tế. Đặc biệt, xin cảm ơn chị Nguyễn Thị Quỳnh Anh,
người đã trực tiếp hướng dẫn tôi thực tập, giải quyết những thắc mắc, giúp tôi hiểu rõ
về những công tác quản lý hàng tồn kho của Công ty.
Một lần nữa, tôi xin chân thành cảm ơn và kính chúc Ban Lãnh Đạo trường Đại
học Nguyễn Tất Thành và các thầy cô khoa Quản Trị Kinh Doanh dồi dào sức khỏe để
tiếp tục dạy dỗ và truyền đạt những kiến thức quý báu cho chúng tôi và thế hệ mai sau.
Kính chúc Ban Giám Đốc Công ty TNHH TM & DV Việt Cường cùng toàn thể
anh chị em trong Công ty dồi dào sức khỏe, ngày càng nâng cao chuyên môn nghiệp
vụ để cống hiến sức lực và tài năng hơn nữa cho Công ty, góp phần đưa Công ty ngày
càng vững bước trong nền kinh tế thị trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
Bùi Thị Thanh Thảo
SVTH: Bùi Thị Thanh Thảo
Trang 2
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: TS Phan Quan Việt
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN









Giáo viên hướng dẫn
(Ký tên)
SVTH: Bùi Thị Thanh Thảo
Trang 3

Báo cáo tốt nghiệp GVHD: TS Phan Quan Việt
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP









Giáo viên hướng dẫn
(Ký tên)
SVTH: Bùi Thị Thanh Thảo
Trang 4
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: TS Phan Quan Việt
MỤC LỤC
Trang
Lời cảm ơn
Nhận xét của cơ quan thực tập
Nhận xét của giáo viên hướng dẫn
Mục lục
Lời nói đđầu 1
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HÀNG TỒN KHO
CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. HÀNG TỒN KHO CỦA DOANH NGHIỆP 2
1.1.1. CƠ CẤU BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN CỦA DOANH NGHIỆP 2
1.1.2 CÁC VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HÀNG TỒN KHO CỦA DOANH
NGHIỆP 3
1.2. QUẢN LÝ HÀNG TỒN KHO CỦA DOANH NGHIỆP 3

1.2.1. SỰ CẦN THIẾT PHẢI QUẢN LÝ HÀNG TỒN KHO 3
1.2.2 Nội dung của quản lý hàng tồn kho 4
1.2.3. CÁC PHƯƠNG PHÁP QUẢN LÝ HÀNG TỒN KHO 7
1.2.3.1. QUẢN LÝ DỰ TRỮ THEO MÔ HÌNH DỰ TRỮ HIỆU QUẢ
NHẤT EOQ (ECONOMIC ORDERING QUANTITY) 7
1.3. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ QUẢN LÝ HÀNG TỒN KHO CỦA DOANH
NGHIỆP 12
1.3.1. MỘT SỐ CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ QUẢN LÝ
HÀNG TỒN KHO 12
SVTH: Bùi Thị Thanh Thảo
Trang 5
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: TS Phan Quan Việt
1.3.2. CHỈ TIÊU VỀ KHẢ NĂNG SINH LI CỦA HÀNG TỒN KHO
13
1.3.3. Đánh giá hiệu quả quản lý hàng tồn kho thông qua các mô hình và
phương pháp dự trữ 13
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ QUẢN LÝ HÀNG TỒN KHO
TẠI VIỆT CƯỜNG
2.1. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH TM & DV VIỆT CƯỜNG 14
2.1.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNHVÀ PHÁT TRIỂN CỦA VIỆT CƯỜNG. .14
2.1.2. ĐẶC ĐIỂM KINH DOANH CỦA VIỆT CƯỜNG 14
2.1.2.1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG 15
2.1.2.2. CHÍNH SÁCH KẾ TOÁN ÁP DỤNG TẠI DOANH NGHIỆP
15
2.1.3. CÁC QUY TRÌNH - KINH DOANH CHỦ YẾU 16
2.1.4. CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY 17
2.1.5. KẾT QUẢ KINH DOANH 18
2.2. TÌNH HÌNH QUẢN LÝ HÀNG TỒN KHO TẠI CÔNG TY VIỆT CƯỜNG
20
2.2.1. HÀNG TỒN KHO TẠI CÔNG TY VIỆT CƯỜNG 20

2.2.2. QUY TRÌNH HÀNG TỒN KHO TẠI VIỆT CƯỜNG 21
2.3. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ QUẢN LÝ HÀNG TỒN KHO TẠI VIỆT CƯỜNG
25
2.3.1. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ QUẢN LÝ HÀNG TỒN KHO THÔNG QUA
CÁC CHỈ SỐ TÀI CHÍNH 25
SVTH: Bùi Thị Thanh Thảo
Trang 6
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: TS Phan Quan Việt
2.3.2. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ QUẢN LÝ HÀNG TỒN KHO THÔNG QUA
HỆ THỐNG KIỂM SOÁT HÀNG TỒN KHO TẠI VIỆT CƯỜNG.26
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ
HÀNG TỒN KHO TẠI CÔNG TY TNHH TM &DV VIỆT
CƯỜNG
3.1. ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG CỦA VIỆT CƯỜNG TRONG TƯƠNG LAI
28
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý hàng tồn kho tại Việt Cường ……………………….28
3.2.1. ÁP DỤNG CÁC MÔ HÌNH QUẢN LÝ HÀNG TỒN KHO MỘT
CÁCH PHÙ HP CHO CÁC THÀNH PHẦN HÀNG TỒN KHO
KHÁC NHAU 29
3.2.1.1 Áp dụng mô hình EOQ để quản lý hàng hóa tồn kho 29
3.2.1.2 Xác đònh mức dự trữ an toàn 31
3.2.1.3 Áp dụng kỹ thuật phân tích biên tế để quyết đònh chính sách tồn kho
Nguyên tắc áp dụng kỹ thuật phân tích biên tế 32
3.2.1.4 Kết hợp quản lý hàng tồn kho theo các mô hình đã đề ra và mô hình
chiết khấu giảm giá 34
3.3. Một số kiến nghò đối với Công ty Việt Cường và với các cơ quan quản lý
Nhà nước 36
3.3.1. KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI CÔNG TY VIỆT CƯỜNG 36
3.3.2. KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC. .36
Kết luận 37

SVTH: Bùi Thị Thanh Thảo
Trang 7
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: TS Phan Quan Việt
LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính thiết thực của đề tài
Trong nền kinh tế thị trường, để có thể tồn. tại và phát triển mỗi đơn vị kinh doanh phải đảm
bảo tự chủ trong hoạt động kinh doanh của mình và có lợi nhuận. Muốn thực hiện được điều đó các
doanh nghiệp sản xuất phải quan tâm đến tất cả các khâu nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của xã hội
như chất lượng sản phẩm cao, giảm giá thành, góp phần thúc đẩy vòng quay của vốn, đảm bảo sự phát
triển của doanh nghiệp trong đó có hoạt động quản lý hàng tồn kho.
Quản lý hàng tồn kho là một công việc khá phức tạp, đòi hỏi nhà quản lý doanh nghiệp phải
biết vận dụng sáng tạo các phương pháp quản lý vào thực tiễn hoạt động của doanh nghiệp mình.
Đồng thời, hàng tồn kho lại bao gồm rất nhiều thành phần với đặc điểm khác nhau, mỗi thành phần lại
có độ tương thích khác nhau với các phương thức quản lý đó. Vì thế, chúng ta không thể coi nhẹ hoạt
động này trong doanh nghiệp.
Với tầm quan trọng đó của quản lý hàng tồn kho em đã chọn đề tài Giải pháp nâng cao hiệu
quả quản lý hàng tồn kho tại Công ty TNHH TM & DV VIỆT CƯỜNG cho báo cáo thực tập tốt
nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
- Tìm hiểu về hàng tồn kho và công tác quản trị hàng tồn kho của Doanh nghiệp.
- Phân tích thực trạng tồn kho và tình hình quản lý hàng tồn kho của Công ty Việt Cường.
- Từ đó đưa ra những giải pháp nhằm hạn chế hàng tồn kho và hoàn thiện công tác quản trị hàng
tồn kho tại công ty.
3. Đối tượng nghiên cứu:
- Đề tài thực tập chỉ tập trung vào hàng tồn kho và công tác quản trị hàng tồn kho của Công ty
TNHH TM & DV Việt Cường.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Để thực hiện chuyên đề tốt nghiệp này, tôi đã áp dụng các phương pháp thu thập số liệu, tổng
hợp, phân tích và áp dụng các kiến thức đã học tại trường Cao đẳng cũng như quan sát thực tế
tại Công ty.

5. Kết cấu của báo cáo:
Nội dung của báo cáo được trình bày trong các phần chính như sau:
Chương I: Cơ sở lý luận về quản lý hàng tồn kho trong qúa trình quản lý tài sản lưu động của Doanh
Nghiệp.
Chương II: Thực trạng hiệu quả quản lý hàng tồn kho tại Công ty TNHH TM & DV Việt Cường.
Chương III: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý hàng tồn kho tại Công ty TNHH TM & DV Việt
Cường.
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HÀNG TỒN KHO CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Hàng tồn kho của doanh nghiệp
1.1.1. Cơ cấu Bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp
Bảng cân đối kế toán chính là một báo cáo tài chính mô tả tình trạng tài chính của một
doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định nào đó. Thông thường, Bảng cân đối kế toán được
SVTH: Bùi Thị Thanh Thảo
Trang 8
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: TS Phan Quan Việt
trình bày dưới dạng bảng cân đối số dư các tài khoản kế toán: một bên phản ánh tài sản và
một bên phản ánh nguồn vốn của doanh nghiệp. Những đối tượng quan tâm hoặc có liên quan
đến hoạt động quản lý tài sản của doanh nghiệp có thể xem xét Bảng cân đối kế toán như
nguồn tư liệu đầu tiên để đánh giá chất lượng của hoạt động này tại doanh nghiệp được
nghiên cứu. Cơ cấu tài sản được thể hiện rất rõ trên Bảng cân đối kế toán. Vì thế, người quan
tâm có thể có được cái nhìn tổng quan về tỉ trọng giữa tài sản lưu động và tài sản cố định cũng
như biến động của các loại tài sản trong doanh nghiệp qua các thời kỳ kế tiếp nhau. Trong
một doanh nghiệp sản xuất, tài sản lưu động mà đặc biệt là hàng tồn kho luôn chiếm một tỉ
trọng nhất định trong cơ cấu tài sản. Theo dõi Bảng cân đối kế toán qua nhiều năm tài chính
có thể thấy rõ vị trí và giá trị của hàng tồn kho trong tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp.
Hàng tồn kho không chỉ liên quan đến các hoạt động đầu vào mà còn liên quan đến tình hình
tiêu thụ và các chính sách quản lý khác nhau.
Để có thể nghiên cứu nội dung quản lý hàng tồn kho, trước hết ta cần nắm bắt những
vấn đề chung về tài sản lưu động và hàng tồn kho của doanh nghiệp.

1.1.2 Các vấn đề chung về hàng tồn kho của doanh nghiệp
Trong những bộ phận trên của tài sản lưu động, hàng tồn kho luôn được đánh giá là
quan trọng nhất trong các lĩnh vực kế toán – tài chính, kiểm toán cũng như trong các cuộc
thảo luận của các chuyên gia tài chính.
Những lý do chính khiến hàng tồn kho trở nên đặc biệt quan trọng:
• Hàng tồn kho thường chiếm tỉ trọng lớn nhất trong tổng số tài sản lưu động của
một doanh nghiệp và rất dễ bị xảy ra các sai sót trong hoạt động quản lý.
• Mỗi một doanh nghiệp sẽ lựa chọn các phương pháp khác nhau để định giá
hàng tồn kho cũng như các mô hình dự trữ phù hợp với doanh nghiệp mình.
• Giá trị hàng tồn kho ảnh hưởng trực tiếp tới giá vốn hàng bán và do vậy có ảnh
hưởng quan trọng tới lợi nhuận thuần trong năm;
• Hàng tồn kho là một khái niệm rộng, bao gồm rất nhiều loại khác nhau. Đồng
thời, do tính đa dạng của mình, các loại hàng tồn kho được bảo quản và cất trữ
ở nhiều nơi khác nhau, điều kiện đảm bảo khác nhau và do nhiều người quản
lý. Vì vậy, công tác kiểm soát vật chất, kiểm kê, quản lý và sử dụng hàng tồn
kho là một công việc phức tạp trong công tác quản lý tài sản nói chung và tài
sản lưu động nói riêng.
Từ những lý do trên ta thấy được sự cần thiết của việc nghiên cứu về hàng tồn kho
trong một doanh nghiệp sản xuất.
SVTH: Bùi Thị Thanh Thảo
Trang 9
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: TS Phan Quan Việt
1.2. Quản lý hàng tồn kho của doanh nghiệp
1.2.1. Sự cần thiết phải quản lý hàng tồn kho
Quản lý hàng tồn kho là một bộ phận của tài sản lưu động có ý nghĩa kinh tế quan
trọng do hàng tồn kho là một trong những tài sản có giá trị lớn trong doanh nghiệp. Bản thân
vấn đề quản lý hàng tồn kho có hai mặt trái ngược nhau là: để đảm bảo sản xuất liên tục, tránh
đứt quãng trên dây chuyền sản xuất, đảm bảo sản xuất đáp ứng nhanh chóng nhu cầu của
người tiêu dùng trong bất cứ tình huống nào, doanh nghiệp có ý định tăng hàng tồn kho.
Ngược lại, hàng tồn kho tăng lên, doanh nghiệp lại phải tốn thêm những chi phí khác có liên

quan đến dự trữ chung. Vì vậy, bản thân doanh nghiệp phải tìm cách xác định mức độ cân
bằng giữa mức độ đầu tư cho hàng tồn kho và lợi ích do thoả mãn nhu cầu của sản xuất và
nhu cầu người tiêu dùng với chi phí tối thiểu nhất.
Quản lý hàng tồn kho tốt cũng góp phần hoàn thành kế hoạch sản xuất – kinh doanh
của doanh nghiệp trước những yêu cầu đặt ra ngày càng cao của thị trường như:
• Rút ngắn thời gian cần thiết để hệ thống sản xuất có thể đáp ứng nhu cầu.
• Phân bổ chi phí cố định cho các đơn hàng hay lô sản xuất khối lượng lớn.
• Đảm bảo ổn định sản xuất và số lượng công nhân khi nhu cầu biến đổi.
• Bảo vệ doanh nghiệp trước các sự kiện làm đình trệ sản xuất như đình
công, thiếu hụt trong khâu cung cấp.
1.2.2 Nội dung của quản lý hàng tồn kho
Quản lý hàng tồn kho là tính lượng tồn kho tối ưu sao cho chi phí tồn kho là nhỏ nhất.
Hoạt động quản lý hàng tồn kho được đặt trên cơ sở bốn câu hỏi lớn sau:
• Lượng đặt hàng là bao nhiêu đơn vị vào thời điểm quy định.
• Vào thời điểm nào thì bắt đầu đặt hàng.
• Loại hàng tồn kho nào quạn trọng nhất.
• Có thể thay đổi chi phí tồn kho hay không.
Để trả lời những câu hỏi này, chúng ta cần phải tìm hiểu về các mô hình quản lý hàng
tồn kho, nghiên cứu kỹ về đặc điểm của từng loại hàng tồn kho cũng như chi phí tồn kho có
thể có.
Chi phí tồn kho
Khi doanh nghiệp tiến hành dự trữ, các loại chi phí tất yếu sẽ phát sinh như chi phí bốc
xếp nguyên vật liệu, hàng hoá, chi phí bảo quản, chi phí đặt hàng, chi phí bảo hiểm. Chi phí
tồn kho liên quan đến các mô hình dự trữ. Vì vậy, việc nghiên cứu về các loại chi phí tồn kho
là cần thiết trước khi đưa ra các mô hình. Chi phí tồn kho thường bao gồm:
SVTH: Bùi Thị Thanh Thảo
Trang 10
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: TS Phan Quan Việt
• Chi phí lưu kho (Chi phí tồn trữ)
• Chi phí đặt hàng (Chi phí hợp đồng)

• Chi phí khác
Chi phí này tăng tỉ lệ thuận với lượng hàng tồn kho trung bình hiện có và được phân ra
làm hai loại:
• Chi phí tài chính: bao gồm chi phí sử dụng vốn như trả lãi tiền vay, chi phí
về thuế, khấu hao.
• Chi phí hoạt động: bao gồm chi phí bốc xếp hàng hoá, chi phí bảo hiểm
hàng hoá, chi phí do giảm giá trị hàng hoá, chi phí hao hụt mất mát, chi phí
bảo quản.
Nếu doanh nghiệp có nhu cầu về hàng tồn kho là D đơn vị hàng hóa/năm, và N là số
lần đặt hàng trong một năm thì lượng hàng đặt mỗi lần sẽ là Q = D/N
Lượng tồn kho trung bình A = D
2N
Giả sử ta có giả thiết về hàng tồn kho của một doanh nghiệp như sau:
D =100,000 đv
N = 4 lần đặt hàng
Như vậy, lượng hàng cung ứng mỗi lần Q=D/N=100,000/4=25,000đv/1 lần đặt hàng
Lượng tồn kho trung bình A=100,000/2 x 4=12.500đv
Nhận xét: Ngay sau khi tàu cập bến, lượng hàng tồn kho lớn nhất sẽ là 25,000 đơn vị
và trước khi lô hàng mới nhập kho, lượng hàng tồn kho ở mức thấp nhất và bằng 0. Lượng
hàng tồn kho trung bình sẽ là 12.500 đơn vị.
Giả sử hàng tồn kho có giá p = 1ngđ/1đv
Giá trị hàng tồn kho trung bình = p x A=1 x 12,500 = 12.500 ngđ
Chi phí lưu kho=10%giá trị hàng lưu kho=10% x 12.500= 1.250 ngđ/năm
Chi phí bốc dỡ, xếp hàng vào kho là 1.000ngđ/năm
Chi phí bảo hiểm kho là 250 ngđ/năm
Khấu hao và thanh lý tài sản cũ không dùng được 500 ngđ/năm
Tổng chi phí tồn kho = 1.250+1.000+250+500 = 3000 ngđ/năm
Như vậy tỉ lệ phí tổn tồn kho/năm = 3.000/12.500 = 0.24%
Nếu gọi:
t : Tỉ lệ chi phí lưu kho

TCC (Total Carrying Cost) : Tổng chi phí tồn kho
SVTH: Bùi Thị Thanh Thảo
Trang 11
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: TS Phan Quan Việt
p : Đơn giá hàng lưu kho
A : Giá trị tồn kho trung bình
C
1
: Chi phí lưu kho một đơn vị hàng hoá
TCC
= t x p x A = C
1
x Q/2
= 0.24 x 2 x 12.500= 6.000ngd
Chi phí đặt hàng (Chi phí hợp đồng)
Đây là chi phí cho việc đặt một đợt hàng mới. Chi phí này bao gồm chi phí quản lý,
giao dịch và vận chuyển hàng hoá. Chi phí này thường cố định cho một lô hàng đặt cho dù lô
hàng lớn hay nhỏ. Do vậy, chi phí đặt hàng thường thấp nếu lô đặt hàng lớn và ngược lại chi
phí này sẽ cao nếu lô hàng đặt ít. Tổng chi phí đặt hàng vì vậysẽ tăng lên nếu số lượng mỗi
lần cung ứng giảm đi.
Nếu gọi:
N : Số lần đặt hàng trong năm
TOC (Total Ordering Cost) : Tổng chi phí đặt hàng
C
2
: Chi phí cố định cho một lần đặt hàng và C
2
=1ngđ
TOC = C
2

x N
Mà N = D/Q
Do vậy:
TOC = C
2
x
D
Q
Theo ví dụ trên ta sẽ có:
TOC = 1 x 100.000 = 4 (ngđ)
25.000
Các chi phí khác: bao gồm các chi phí thành lập kho, trả lương cho công nhân viên
ngoài giờ.
Tổng phí tổn tồn kho TIC
Tổng chi phí tồn kho được tính bằng công thức:
TIC = TCC + TOC min
Phương trình tổng quát tính tổng chi phí tồn kho sẽ là:
SVTH: Bùi Thị Thanh Thảo
Trang 12
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: TS Phan Quan Việt
min (1)
Phương trình (1) sẽ được áp dụng vào các mô hình quản lý hàng tồn kho dưới đây.
1.2.3. Các phương pháp quản lý hàng tồn kho
Khi nghiên cứu các phương pháp quản lý hàng tồn kho, chúng ta cần giải quyết hai
câu hỏi trọng tâm là:
• Lượng hàng cho mỗi đơn hàng là bao nhiêu thì chi phí sẽ thấp nhất
• Khi nào thì tiến hành đặt hàng
1.2.3.1. Quản lý dự trữ theo mô hình dự trữ hiệu quả nhất EOQ (Economic ordering
Quantity)
Mô hình kiểm soát dự trữ cơ bản EOQ được đề xuất và ứng dụng từ năm 1915, cho

đến nay vẫn được hầu hết các doanh nghiệp sử dụng. Kỹ thuật kiểm soát dự trữ theo mô hình
này rất dễ áp dụng, nhưng khi sử dụng nó, người ta đã phải dựa vào những giả thiết quan
trọng, đó là:
• Nhu cầu phải biết trước và nhu cầu không đổi.
• Phải biết trước thời gian kể từ khi đặt hàng cho tới khi nhận được hàng và
thời gian đó không đổi.
• Lượng hàng của mỗi đơn hàng được thực hiện trong một chuyến hàng và
được thực hiện ở một thời điểm đã định trước.
• Chỉ có duy nhất 2 loại chi phí là chi phí tồn trữ và chi phí đặt hàng.
• Sự thiếu hụt trong kho hoàn toàn không xảy ra nếu như đơn đặt hàng được
thực hiện đúng thời gian.
Lượng hàng cung ứng
Q*
Q*/2 Dự trữ trung bình
Thời gian
O A B C
SVTH: Bùi Thị Thanh Thảo
Trang 13
TIC = C
1
x
Q
+ C
2
x
D
2 Q
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: TS Phan Quan Việt
Sơ đồ 2: Mô hình hàng tồn kho cơ bản
Trong đó:

Q* : Sản lượng của một đơn hàng (lượng hàng dự trữ tối đa)
O : Dự trữ tối thiểu
Q*/2 : Lượng dự trữ trung bình
OA = AB = BC là khoảng cách kể từ khi nhận hàng đến khi sử dụng hết hàng của một
đợt đặt hàng dự trữ
Với mô hình này, lượng dự trữ sẽ giảm theo một tỉ lệ không đổi vì nhu cầu không thay
đổi theo thời gian.
a) Xác định các thông số cơ bản của mô hình EOQ
Lượng đặt hàng tối ưu
Mục tiêu của các mô hình dự trữ đều nhằm tối thiểu hoá tổng chi phí dự trữ. Khi
nghiên cứu về chi phí hàng tồn kho ta đã có phương trình:
min (1)
Xét phương trình (1), ta lấy vi phân TIC theo Q. Từ đó ta có thể tính được lượng hàng
cung ứng mỗi lần tối ưu Q* như sau:
2
1
2
*
DC
Q
C
=
Như vậy, lượng dự trữ tối ưu hay lượng đơn hàng tối ưu Q* sẽ là một lượng xác định
sao cho tại đó tổng chi phí TIC là nhỏ nhất. Q* tối ưu tại điểm có chi phí đặt hàng và chi phí
tồn trữ (chi phí cơ hội) bằng nhau.
Công thức này cũng có thể được thể hiện qua đồ thị sau:
SVTH: Bùi Thị Thanh Thảo
Trang 14
TIC = C
1

x
Q
+ C
2
x
D
2 Q
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: TS Phan Quan Việt
Giả sử có số liệu về hàng tồn kho của một công ty sản xuất xe máy như sau: Toàn bộ
số hàng hoá cần sử dụng trong năm là 1600 tấm thép/năm, chi phí mỗi lần đặt hàng là 1 triệu
đồng, chi phí lưu kho một đơn vị hàng hoá là 0,5 triệu đồng. Lượng hàng hoá mỗi lần cung
ứng tối ưu là:
2 1600 1
* 80
0,5
Q
∗ ∗
= =
Số lần đặt hàng trong năm là: 1600/80 = 20 lần
Chi phí đặt hàng trong năm là: 20 * 1 = 20 triệu
Chi phí lưu kho hàng hoá là: 0,5 * 80/2 = 20 triệu
Khoảng cách giữa hai lần đặt hàng
Kí hiệu T là khoảng cách giữa hai lần đặt hàng ta có:
T = Số ngày làm việc trong năm
Số lượng đơn đặt hàng mong muốn (N)
Giả sử trong năm công ty làm việc bình quân 320 ngày, khoảng cách giữa hai lần đặt
hàng sẽ là T = 320/20 = 16 ngày
Tổng chi phí dự trữ
SVTH: Bùi Thị Thanh Thảo
Trang 15

Chi phí đặt
hàng CxD/Q
Chi Phí
O
Chi phí lưu
kho CxQ/2
Lượng hàng cung ứng
TIC = 0,5 x 80 + 1 x 1600 = 40
2 80
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: TS Phan Quan Việt
b) Xác định thời điểm đặt hàng mới
Trong mô hình dự trữ EOQ ta giả định rằng, sự tiếp nhận một đơn đặt hàng là thực
hiện trong một chuyến hàng. Nói cách khác, doanh nghiệp sẽ chờ đến khi hàng trong kho về
đến không đơn vị thì mới tiến hành đặt hàng tiếp và sẽ nhận ngay tức khắc. Tuy nhiên, trong
thực tế thời gian giữa lúc đặt hàng và nhận hàng có thể ngắn trong vòng vài giờ hoặc rất dài
đến hàng tháng. Đồng thời không có doanh nghiệp nào đợi đến khi nguyên vật liệu hay hàng
tồn kho trong kho của mình hết rồi mới đặt hàng tiếp. Cũng không doanh nghiệp nào đặt hàng
mới từ quá sớm vì như vậy cũng làm tăng chi phí tồn trữ hàng hoá.
Do đó để quyết định khi nào sẽ đặt hàng ta phải xác định thời điểm đặt hàng mới dựa
trên số lượng hàng tồn kho sử dụng mỗi ngày
nhân với độ dài thời gian giao hàng. Sơ đồ điểm đặt hàng lại ROP được thể hiện như sau:
Sơ đồ 3: Sơ đồ điểm đặt hàng lại ROP
Điểm đặt hàng lại: ROP = d x L trong đó:
L: thời gian vận chuyển đơn hàng
d: nhu cầu hàng ngày về hàng tồn kho
d = D
Số ngày sản xuất trong năm
Vẫn giả thiết về công ty sản xuất xe máy trên. Toàn bộ số hàng tồn kho cần sử dụng
trong năm là 1600 đơn vị, số ngày làm việc mỗi năm là 320 ngày thì hàng tồn kho được dùng
mỗi ngày d = 1600/320 = 5 đơn vị/ngày. Nếu thời gian giao hàng L = 4 ngày không kể ngày

SVTH: Bùi Thị Thanh Thảo
Trang 16
ROP
Q*
O L A Thời gian
Lượng hàng tồn kho
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: TS Phan Quan Việt
nghỉ thì doanh nghiệp sẽ tiến hành đặt hàng khi lượng nguyên liệu trong kho chỉ còn lại là:
ROP = 4 x 5 = 20 đơn vị.
c) Lượng dự trữ an toàn
Đối với một doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường, rủi ro trong kinh doanh là điều
không thể lường trước, đặc biệt là các doanh nghiệp làm ăn theo thời vụ hoặc sản xuất những
sản phẩm nhạy cảm với thị trường. Tính không xác định của nhu cầu và tính không xác định
của thời gian đến sớm khi đặt hàng có thể xảy ra hiện tượng hàng trong kho bị rỗng trước khi
lượng bổ sung hàng đặt đến nơi. Để đảm bảo sản xuất ổn định, doanh nghiệp cần duy trì
lượng hàng tồn kho dự trữ an toàn. Hơn nữa, hàng tồn kho là loại tài sản lưu động biến đổi
hàng ngày, hàng giờ nên yêu cầu về lượng dự trữ an toàn càng cần thiết hơn.
Lượng dự trữ an toàn được hiểu là lượng hàng tồn kho dự trữ thêm vào lượng dự trữ
tại thời điểm đặt hàng.
Trên thực tế rất khó xác định lượng dự trữ an toàn thông qua chi phí tổn thất do thiếu
hàng. Người ta thường dựa vào nhu cầu khách hàng có thể đáp ứng bởi hàng tồn kho dự
phòng (lượng dự trữ an toàn) trước khi đơn hàng mới nhập kho. Mức phục vụ khách hàng
được xác định càng cao thì mức độ tồn kho điểm hàng đặt cần phải xác định càng cao. Vì thế,
các doanh nghiệp cần cân nhắc hợp lý giữa chi phí do thiếu hàng tồn kho và chi phí cho hàng
tồn kho dự phòng.
Như vậy, mô hình EOQ đã chỉ ra qui mô đặt hàng tối ưu làm tối thiểu hoá chi phí đặt
hàng và lưu kho. Tuy nhiên, mô hình này cũng có nhược điểm là cần quá nhiều giả thiết, làm
mất tính thực tiễn của nó. Vì vậy, trên cơ sở mô hình này người ta đã thiết lập mô hình mô
hình sản lượng đơn hàng sản xuất (POQ), nới lỏng giả thiết cho rằng doanh nghiệp nhận được
lô hàng trong một khoảng thời gian nhất định và mô hình đánh giá chiết khấu giảm giá cho

các đơn hàng khối lượng lớn để xoá bớt những giả thiết, tăng cường tính thực tiễn cho mô
hình EOQ.
1.3. Đánh giá hiệu quả quản lý hàng tồn kho của doanh nghiệp
1.3.1. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản lý hàng tồn kho
Đây là nhóm chỉ tiêu khá quan trọng trong phân tích tài chính để đánh giá hoạt động
sản xuất – kinh doanh của một doanh nghiệp cũng như hiệu quả hoạt động quản lý hàng tồn
kho tại doanh nghiệp đó.
Vòng quay dự trữ
Vòng quay dự trữ = Doanh thu trong năm
SVTH: Bùi Thị Thanh Thảo
Trang 17
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: TS Phan Quan Việt
Giá trị hàng tồn kho bình quân
Vòng quay dự trữ có thể được dùng để so sánh hiệu quả hoạt động giữa các năm, kỳ
tài chính của doanh nghiệp hoặc dùng để so sánh hoạt động của doanh nghiệp với tỉ số trung
bình của ngành.
Các doanh nghiệp luôn mong muốn tăng số vòng quay dự trữ. Tỉ số này có thể giúp
các nhà phân tích nhận định về hiệu quả quản lý hàng tồn kho ở doanh nghiệp đã tốt chưa, có
sự bất hợp lý nào không
Thời gian một vòng luân
chuyển hàng tồn kho
=
60
Vòng quay dự trữ
Tỉ số này cho biết để hàng tồn kho luân chuyển được một vòng cần bao nhiêu ngày.
Hệ số đảm nhiệm
hàng tồn kho
= Hàng tồn kho bình quân
Doanh thu thuần
Hệ số này cho biết để tạo ra một đồng doanh thu thuần cần bao nhiêu đồng hàng tồn

kho.
1.3.2. Chỉ tiêu về khả năng sinh lợi của hàng tồn kho
Khả năng sinh lợi
của hàng tồn kho =
Lợi nhuận trước thuế/sau thuế
Hàng tồn kho bình quân
Chỉ tiêu này cho biết một đồng hàng tồn kho sẽ tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận
trước thuế hoặc lợi nhuận sau thuế.
1.3.3. Đánh giá hiệu quả quản lý hàng tồn kho thông qua các mô hình và phương
pháp dự trữ
• Mô hình dự trữ hiệu quả EOQ được sử dụng để quyết định lượng đặt hàng
tối ưu để tối thiểu hoá chi phí đặt hàng cũng như chi phí lưu kho.
• Nếu có thể thực hiện mua hàng với số lượng lớn để được chiết khấu, điều
này sẽ giúp doanh nghiệp tiết kiệm được một lượng tiền nhất định cho việc
mua các bộ phận của hàng tồn kho.
• Dù sử dụng phương pháp kiểm tra liên tục hay kiểm tra định kỳ như đã
trình bày ở trên, các doanh nghiệp cần phải xác định được lượng hàng tồn
kho dự phòng (tất nhiên sẽ làm tăng đầu tư của doanh nghiệp vào tài sản
lưu động) để giảm và loại trừ rủi ro của việc thiếu dự trữ.
SVTH: Bùi Thị Thanh Thảo
Trang 18
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: TS Phan Quan Việt
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ QUẢN LÝ HÀNG TỒN KHO TẠI VIỆT CƯỜNG
2.1. Khái quát về Công Ty TNHH TM & DV Việt Cường
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Việt Cường
Việt Cường là công ty TNHH TM & DV được thành lập tại Việt Nam vào ngày 29
tháng 10 năm 2007, mã số thuế :3500677807.
Hoạt động chính của công ty thương mại chuyên kinh doanh vật tư nghành nước đặc
biệt là ống nước sạch chịu nhiệt PPR , sản xuất tại Việt Nam.

Việt Cường là công ty mới thành lập và hoạt động được 3 năm nhưng đã đạt được
nhiều thành công nhất định. Vào năm 2005 -2006 Việt Nam chưa sản xuất ống PPR chịu nhiệt
thì hầu hết chúng ta đều phải nhập khẩu ở Châu Âu như : Đức, Thổ Nhĩ Kỳ, Anh nên giá
thành rất cao. Nhận thấy được đây là 1 thị trường tiềm năng nên Việt Cường đã phối hợp với
Công ty CP Nhựa Châu Âu cho ra đời sản phẩm ống chịu nhiệt sản xuất trong nước mang
thương hiệu EPIPE. Đây là lợi thế lớn của Việt Cường nên khi mới thành lập được 1 năm thì
công ty đã chiếm được phần lớn thị trường ống chịu nhiệt PPR nhờ vào giá thành rẻ tạo được
1 vị thế lớn trong thị trường Vũng Tàu, TP.Hồ Chí Minh và các tỉnh lân cận.
Việt Cường có một công ty mẹ đặt tại TP Vũng Tàu và một chi nhánh ở TP HCM.
Hiện nay, công ty đang trong giai đoạn phát triển thêm 1 chi nhánh ở Bà Rịa.
2.1.2. Đặc điểm kinh doanh của Việt Cường
2.1.2.1. Đặc điểm chung
Việt Cường được thành lập trong bối cảnh ngành công nghiệp sản xuất Việt Nam đã
có sự phát triển ngày càng cao. Vì thế mà công ty không ngừng tìm các biện pháp nâng cao
hiệu quả quản lý, để có thể đứng vững trên thị trường biến động và cạnh tranh không ngừng.
Hiện nay thị trường, sản phẩm, khách hàng của Việt Cường đặc điểm cơ bản là:
Về thị trường: Thị trường hiện nay của Việt Cường tiêu dùng có thu nhập trung bình
và khá. Công ty đang dần tạo lập thương hiệu của mình, tuy nhiên để có thể trở thành một
trong những công ty hàng đầu về kinh doanh ống nước chịu nhiệt tại Việt Nam còn cần thêm
nhiều thời gian.
Khách hàng: Khách hàng chủ yếu của Việt Cường là các đại lý kinh doanh ống nước
PVC và máy Nước Nóng Năng Lượng Mặt Trời. Các đại lý này phải trả tiền đầy đủ cho công
ty ngay khi công ty bán sản phẩm cho họ. Điều này nhằm đảm bảo không có các khoản nợ
SVTH: Bùi Thị Thanh Thảo
Trang 19
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: TS Phan Quan Việt
nào có liên quan đến việc phân phối và tiêu thụ giữa hãng và các đại lý. Cho đến nay, Việt
Cường đã có khoảng 300 đại lý trên toàn Miền Nam.
Nhà cung cấp : Nhà cung cấp chính là Công ty Cổ Phần Nhựa Châu Âu, Nhà máy
được đặt ở Tây Ninh nên rất thuận lợi cho việc vận chuyển hàng vào Vũng Tàu và TP.Hồ Chí

Minh.
2.1.2.2. Chính sách kế toán áp dụng tại doanh nghiệp
Cơ sở lập các báo cáo tài chính
Các báo cáo tài chính được trình bày bằng Việt Nam đồng được lập theo luật pháp và
các quy định về kế toán của Việt Nam. Mục đích của các báo cáo tài chính này nhằm phản
ánh tình hình tài chính, kết quả hoạt động kinh doanh và các luồng lưu chuyển tiền tệ theo các
nguyên tắc và thông lệ kế toán phổ biến tại Việt Nam. Các báo cáo tài chính được lập trên cơ
sở giá gốc. Công ty áp dụng nhất quán các chính sách kế toán trong năm và nhất quán với các
chính sách kế toán áp dụng trong năm trước.
Đơn vị tiền tệ dùng trong ghi sổ kế toán là Việt Nam Đồng.
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho
Công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho Giá
gốc được tính theo phương pháp nhập trước-xuất trước (FIFO) và bao gồm tất cả các chi phí
liên quan phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại.
2.1.3. Các quy trình - kinh doanh chủ yếu
Các quy trình kinh
doanh chính
Mô tả các quy trình và thành phần tương ứng
trong báo cáo tài chính
Hoạt động kinh
doanh ống nước
Quy trình kinh doanh ống nước sạch chiu nhiệt/marketing bao gồm
các hoạt động để đạt và giữ lượng hàng bán được cũng như bảo đảm
giá bán sản phẩm tới người tiêu dùng cuối cùng được hoàn toàn kiểm
soát.
Các thành phần của báo cáo tài chính bao gồm:
• Chi phí bán hàng và marketing;
• Doanh thu từ hoạt động bán hàng;
• Tài khoản phải thu, bao gồm dự phòng các khoản phải thu khó
đòi (nếu có), tạm ứng mua hàng từ các đại lý.

Các dịch vụ bảo Quy trình này bao gồm toàn bộ các hoạt động cần thiết để cung cấp
SVTH: Bùi Thị Thanh Thảo
Trang 20
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: TS Phan Quan Việt
hành (Các dịch
vụ chăm sóc
khách hàng)
các dịch vụ bảo trì và các dịch vụ bảo hành 10 năm cho đường ống và
1 năm đối với phụ kiện Van.
Các thành phần của báo cáo tài chính bao gồm:
• Các chi phí bảo hành bao gồm bảo trì, bảo hành bán hàng và
bảo đảm theo đường dây nóng.
• Tiền mặt.
• Các khoản phải trả.
Quy trình quản
trị nhân lực
Quy trình này xác định các yêu cầu về nguồn nhân lực, phân tích thị
trường cung cấp nguồn nhân lực, những lợi ích bổ sung, tuyển dụng,
đào tạo và hướng dẫn. Quy trình này cũng liên kết yêu cầu về nguồn
nhân lực với các hoạt động kế hoạch khác của tổ chức.
Các thành phần của báo cáo tài chính bao gồm:
• Tiền công và tiền lương.
• Các loại thuế liên quan đến thu nhập của người lao động.
• Lợi ích của người lao động.
• Các chi phí trả trước liên quan đến tiền lương (dự phòng trợ
cấp mất việc làm).
Quy trình tài
chính/kế toán
Quy trình này liên quan đến hoạt động quản lý về kế toán, báo cáo tài
chính và quản lý ngân quỹ.

• Các thành phần của báo cáo tài chính bao gồm:
• Các tài khoản tiết kiệm và đặt cọc cố định.
• Các số dư thuộc về nội bộ công ty.
• Tiền mặt.
2.1.4. Cơ cấu tổ chức bộ máy
Để đảm bảo cho việc kinh doanh được thực hiện một cách hiệu quả, Việt Cường
chủ trương thực hiện bộ máy quản lý gọn nhẹ và tổ chức theo kiểu trực tuyến. Đứng đầu
là Giám đốc công ty, giúp việc cho giám đốc là hai Phó giám đốc, một Phó giám đốc phụ
trách tài chính, một Phó giám đốc phụ trách kinh doanh và hệ thống các phòng ban chức
năng. Ban giám đốc lãnh đạo và lãnh đạo trực tiếp đến các phòng ban. Các phòng ban
chức năng có nhiệm vụ theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch,
các chế độ quản lý. Cụ thể :
- Phòng tổ chức hành chính: Có nhiệm vụ nghiên cứu, quản lý việc sử dụng
nguồn nhân lực của Công ty, lập ra các định mức lao động, theo dõi quá trình thực hiện
các định mức và quỹ tiền lương của cán bộ công nhân viên, đồng thời giúp giám đốc
quản lý về mặt hành chính, quản trị như quản lý hồ sơ của công ty, văn thư, bảo vệ, tiếp
khách, hội nghị Phòng tổ chức hành chính bao gồm hai bộ phận: bộ phận quản lý nhân
SVTH: Bùi Thị Thanh Thảo
Trang 21
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: TS Phan Quan Việt
sự, tổ chức tuyển dụng và đào tạo và bộ phận chuyên trách các nhiệm vụ khác.
- Phòng kinh doanh: Có nhiệm vụ theo dõi, đôn đốc thực hiện kế hoạch đẩy mạnh
doanh số bán ra, chuẩn bị để giám đốc ký các hợp đồng kinh tế.
- Phòng tài chính - kế toán: Có nhiệm vụ tham gia tư vấn và giúp việc cho Giám
đốc công ty trong lĩnh vực kế toán - tài chính. Ngoài ra phòng tài chính- kế toán còn có
nhiệm vụ phân tích và tổng hợp lập quyết toán tài chính, báo cáo với giám đốc, với các cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền như: Cục thuế, Công ty kiểm toán Nhà nước, theo đúng
chế độ quy định.
2.1.5. Kết quả kinh doanh
Khi mới đi vào hoạt động kinh doanh, Việt Cường cũng gặp nhiều khó khăn vì

khách hàng còn nghi ngại hàng Việt Nam chất lượng chưa đảm bảo nên những tháng đầu
tiền công ty còn gặp khó khăn trong việc tiếp xúc khách hàng. Tuy nhiên, thị trường
Việt Nam là một thị trường tiềm năng với hơn 80 triệu dân và nhu cầu xây dựng ngày
càng cao. Vì thế, hoạt động của công ty ngày càng phát triển.
Cơ cấu nguồn vốn
Tổng nguồn vốn của công ty tăng đều qua các năm. Cụ thể là năm 2008 đạt
1,250,000 ngàn đồng, năm 2009 là 1,800,000 ngàn đồng, và năm 2010 là 2,030,400 ngàn
đồng với tỉ lệ tăng tương ứng là 44% và 12,8%. Trong đó, cơ cấu nợ và vốn chủ sở hữu
được thể hiện qua biểu đồ sau:
Biểu đồ: Cơ cấu nợ/vốn chủ sở hữu của Việt Cường
Qua biểu đồ ta thấy nợ và vốn chủ sở hữu tăng đều qua các năm. Tuy nhiên, vốn
SVTH: Bùi Thị Thanh Thảo
Trang 22
2008 2009 2010
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: TS Phan Quan Việt
chủ sở hữu có tốc độ tăng nhanh hơn nợ nên tỉ trọng vốn chủ sở hữu trong tổng nguồn
vốn ngày càng lớn hơn.
Chỉ tiêu 2008 2009 2010
Hệ số nợ (nợ/tổng tài sản) 34% 29,8% 26,7%
Tỉ suất tài trợ (VCSH/tổng nguồn
vốn)
66% 70,2% 73,3%
Tỉ số nợ/vốn chủ sở hữu 51,47% 42,5% 36,4%
Các chỉ tiêu trên cho thấy khả năng tự bảo đảm cũng như mức độ độc lập về mặt
tài chính của công ty ngày càng được củng cố. Hệ số nợ giảm đi cũng có nghĩa phần lớn
tài sản mà doanh nghiệp hiện có đều được đầu tư bằng số vốn của mình. Điều này cũng
có thể cho thấy chính sách huy động vốn của công ty chủ yếu là tìm kiếm nguồn lực nội
bộ để giảm những rủi ro do sử dụng quá nhiều nợ có thể xảy ra trong thời kỳ đầu mới đi
vào hoạt động.
Kết quả hoạt động kinh doanh

Kết quả hoạt động kinh doanh của Việt Cường trong ba năm liên tiếp là 2008, 2009,
2010 cho thấy công ty ngày càng làm ăn có lãi. Điều này cũng tương đương với việc vốn chủ
sở hữu của công ty có tốc độ tăng nhanh hơn tốc độ tăng của nợ như đã trình bày ở trên. Lợi
nhuận giữ lại của Việt Cường tăng đều qua các năm:
2008
Ngàn đồng
2009
Ngàn đồng
2010
Ngàn đồng
Lợi nhuận giữ lại 486.889 874.361 970.534
Tỉ lệ lợi nhuận giữ lại/Vốn
chủ sở hữu
59% 70,7% 65,2%
Qua bảng báo cáo kết quả kinh doanh của Việt Cường trong ba năm liên tiếp có thể
thấy lợi nhuận của công ty tăng đều qua các năm. Tuy nhiên cũng có thể thấy một điều: tốc độ
tăng của doanh thu vẫn thấp hơn tốc độ tăng của giá vốn hàng bán. Doanh nghiệp cần nắm bắt
xu hướng này và tìm nguyên nhân cũng như biện pháp cải thiện vì đây là xu hướng có thể ảnh
hưởng không tốt đến lợi nhuận lâu dài của công ty.
Những thành tựu
Mục tiêu đặt ra Thành tựu đạt được
Từng bước đưa sản phẩm và
thương hiệu đến người tiêu
dùng và các đại lý
• Giới thiệu được các sản phẩm với nhiều mẫu mã đến
các đối tượng khách hàng khác nhau (chủ yếu hướng
tới khách hàng có thu nhập trung bình và khá).
SVTH: Bùi Thị Thanh Thảo
Trang 23
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: TS Phan Quan Việt

• Khu vực tiêu thụ: lập được hơn 300 đại lý bán hàng
(chủ yếu ở khu vực miền Trung và miền Nam).
• Giá cả: Có thể cạnh tranh các loại ống nhập khẩu vì
đây là hàng sản xuất trong nước.
Tối đa hoá giá trị tài sản cho
chủ sở hữu
• Thực hiện thành công chiến lược sản phẩm và bán
hàng, tăng doanh thu, lợi nhuận cho công ty.
• Chiến lược xúc tiến, khuyếch trương: Xây dựng được
một hệ thống đại lý trên toàn quốc để quảng bá
thương hiệu tại các địa phương và thực hiện các dịch
vụ sau bán hàng (bảo hành và sửa chữa miễn phí).
Những hạn chế
Bên cạnh những thành tựu đạt được, hoạt động kinh doanh của công ty còn gặp rất
nhiều khó khăn. Hạn chế thuộc về bản thân công ty: quy mô còn nhỏ, sức cạnh tranh chưa
cao, địa bàn hoạt động chưa thực sự rộng. Dù vậy, do mức sống của người dân Việt Nam
ngày càng cao, ống nước sạch chịu nhiệt PPR dần thay thế các loại ống PVC truyền thống nên
Việt Cường vẫn có nhiều khả năng tồn tại và phát triển trong những năm tới.
2.2. Tình hình quản lý hàng tồn kho tại công ty Việt Cường
2.2.1. Hàng tồn kho tại công ty Việt Cường
Hàng tồn kho là một thành phần khá quan trọng trong cơ cấu tổng tài sản của công ty.
Việt Cường là doanh nghiệp kinh doanh trong ngành nước nên cơ cấu hàng tồn kho bao gồm
hầu hết những mặt hàng quan trọng nhất của hàng tồn kho. Sau đây là bảng tóm tắt tình hình
hàng tồn kho tại doanh nghiệp qua ba năm tài chính kế tiếp nhau.
Chỉ tiêu
1
2008
Ngàn đồng
2009
Ngàn đồng

2010
Ngàn đồng
Tổng tài sản 1.265,4 1.890 2.132
Hàng tồn kho 295,309 294,84 232,806
Tỉ lệ hàng tồn kho trên tổng tài sản 23,34% 15,6% 10,92%
Các thành phần của hàng tồn kho
Hàng mua đang đi trên đường 177,185 188,644 156,63
Hàng hóa tồn kho 118,124 106,176 76,18
Tại 1 Công ty Thương Mại thì hàng hóa tồn kho là sự quan tâm lớn nhất của các nhà
quản trị doanh nghiệp. Tuy nhiên, lượng hàng hóa cũng như chất lượng của nó cũng là những
1
Nguồn: Bảng cân đối kết toán ngày 31 tháng 12 năm 2008,2009,2010 Công Ty TNHH TM & DV Việt Cường.
SVTH: Bùi Thị Thanh Thảo
Trang 24
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: TS Phan Quan Việt
vấn đề cần được quan tâm trong hoạt động quản lý hàng tồn kho. Lượng hàng hóa liên quan
đến chi phí lưu kho. Chất lượng hàng hóa liên quan đến khả năng tiêu thụ, doanh thu, lợi
nhuận và dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Tại ngày 31 tháng 12 2008
Ngàn đồng
2009
Ngàn đồng
2010
Ngàn đồng
Hàng tồn kho 118,124 106,176 76,18
Hàng tồn kho qua các năm có chiều hướng ngày càng giảm. Đến cuối năm 2010, Việt
Cường đã lập được một hệ thống trên 300 đại lý. Cộng với nhu cầu xây dung ngày càng tăng,
hoạt động kinh doanh diễn ra thuận lợi. Điều đó đã dẫn đến lượng thành phẩm tồn kho giảm
đi đáng kể. Thay vào đó là sự tăng lên của lượng hàng hoá bán cho các đại lý.
Sản phẩm tồn kho bao gồm Ống và phụ kiện đi kèm. Khi nhập hay xuất hàng, hoạt

động quản lý cũng tương tự như các loại hàng tồn kho khác. Tính toán giá trị một đơn vị hàng
hóa được tiến hành theo từng tháng dựa trên các báo cáo cụ thể. Chi phí được tính theo
phương pháp nhập trước – xuất trước.
Để quản lý hàng tồn kho, phòng kế toán tài chính sử dụng mẫu bảng sau:
Tên
hàng
hóa
Đơn
vị
Số dư đầu kì Nhập kho Xuất kho Số dư cuối kì
Số lượng Giá trị Số lượng Giá trị Số lượng Giá trị Số lượng Giá trị
Đây là loại bảng biểu rất đơn giản và dễ sử dụng. Từ đó có thể biết được lượng hàng
hóa biến động trong một kỳ. Đồng thời, cũng có thể đối chiếu với phiếu nhập và phiếu xuất
kho tại các kho của công ty.
2.2.2. Quy trình hàng tồn kho tại Việt Cường
Để có thể nắm bắt những hoạt động chính liên quan đến hàng tồn kho của doanh
nghiệp, ta cần biết chu trình hàng tồn kho của doanh nghiệp đó. Một quy trình hàng tồn kho
sẽ thể hiện được các chức năng, hay các hoạt động chính của việc quản lý hàng tồn kho của
doanh nghiệp.
Chức năng của quy trình hàng tồn kho
Chức năng mua hàng
Tại Việt Cường, bộ phận thực hiện chức năng này là phòng kinh doanh. Tuy nhiên,
quyền quyết định mua hàng thuộc về giám đốc dựa trên các báo cáo và kế hoạch phát triển
kinh doanh của phòng kinh doanh kết hợp với các chứng từ, sổ theo dõi tình hình nhập, xuất,
SVTH: Bùi Thị Thanh Thảo
Trang 25

×