Tải bản đầy đủ (.doc) (81 trang)

hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty Lắp máy và thí nghiệm cơ điện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (460.1 KB, 81 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lời nói đầu.
Trong nền kinh tế thị trờng có sự điều tiết của Nhà nớc để các doanh
nghiệp tự khẳng định đợc vị trí của mình trong nền kinh tế thị trờng, cũng nh
đảm bảo sự thành công của doanh nghiệp đó thì điều đầu tiên phải chú ý tới
vai trò tích cực của ngời lao động trong sản xuất kinh doanh, phảI biết tạo ra
động cơ thúc đẩy ngời lao động nổ lực làm việc, trong đó chính lợi ích của họ
đã làm động lực trực tiếp kích thích họ làm việc với hiệu quả cao.
Để kích thích ngời lao động cũng nh đáp ứng nhu cầu của họ, các doanh
nghiệp phải có mức tiền lơng và thởng hợp lý. Tiền lơng là một bộ phận cấu
thành nên giá trị sản phẩm do lao động tạo ra, nó đợc sử dụng là đòn bẩy kinh
tế, nhằm khuyến khích ngời lao động hăng hái sản xuất kinh doanh, tăng thêm
sự quan tâm đến thành quả lao động của mình, để tạo ra nhiều sản phẩm cho
doanh nghiệp và cho xã hội. Hơn nữa, tiền lơng chính là phần trả cho sự lao
động trực tiếp, là sự phân phối của cải chính do ngời lao động tạo ra. Do đó
tiền lơng là một trong những thớc đo đánh giá sự công bằng trong xã hội. Tuy
nhiên việc trả lơng cho cán bộ công nhân viên ở nhiều doanh nghiệp hiện nay
là một vấn đề nan giải phức tạp, khiến hạn chế tác dụng và hiệu quả mong
muốn. Vấn đề này đang đợc Công ty lắp máy và Thí nghiệm cơ điện hết sức
quan tâm.
Thấy đợc tầm quan trọng của vấn đề tiền lơng trong doanh nghiệp, vận
dụng kiến thức đã học vào thực tiễn, em đã chọn đề tài Hạch toán tiền lơng
và các khoản trích theo lơng tại Công ty Lắp máy và Thí nghiệm cơ điện
làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình.
Luận văn ngoài phần mở đầu và kết luận còn gồm 3 phần:
Phần I : Các vấn đề chung về tiền lơng và các khoản trích theo lơng.
Phần II : Thực tế công tác kế toán tiền lơng và các khoản trích theo
lơng tại Công ty Lắp máy và Thí nghiệm cơ điện.
Phần III : Nhận xét và kiến nghị.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Phần I : các vấn đề chung về tiền lơng và


các khoản trích theo lơng.
I. Những vấn đề chung về kế toán lao động và tiền l ơng:
1. Khái niệm và bản chất kinh tế l ơng:
Khái niệm :
Tiền lơng là khoản tiền mà doanh nghiệp thanh toán cho công nhân viên
căn cứ vào số lợng, chất lợng lao động của từng ngời đã bỏ ra trong quá trình
sản xuất kinh doanh.
Bản chất kinh tế l ơng :
Dới mọi hình thức kinh tế xã hội, tiền lơng luôn đợc coi là một bộ phận
quan trọng của giá trị hàng hoá, nó chịu tác động của nhiều yếu tố nh : kinh tế,
chính trị, lịch sử Ng ợc lại, tiền lơng cũng tác động tới phát triển sản xuất, cải
thiện cuộc sống và ổn định chế độ chính trị, xã hội. Chính vì thế không chỉ ở
tầm vĩ mô là Nhà nớc mà ngay cả ngời chủ sản xuất, ngời lao động đều quan
tâm đến chính sách tiền lơng, bởi vậy chính sách tiền lơng phải thờng xuyên đ-
ợc đổi mới cho phù hợp với điều kiện kinh tế, chính trị của từng nớc trong từng
thời kỳ.
ở Việt Nam, trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung, tiền lơng đợc thể hiện
một cách thống nhất nh sau :
- Tiền lơng dới Chủ nghĩa xã hội là một phần thu nhập quốc dân, biểu
hiện dới hình thức tiền tệ, đợc Nhà nớc phân phối có kế hoạch cho công nhân
viên chức cho phù hợp với số lợng và chất lợng lao động của mỗi ngời đã cống
hiến. Tiền lơng phản ánh việc trả lơng cho công nhân viên chức dựa trên
nguyên tắc phân phối theo lao động nhằm tái sản xuất sức lao động.
Với quan điểm này ta thấy rằng:
- Tiền lơng không phải là giá cả sức lao động, vì dới Chủ nghĩa xã hội
sức lao động không phải là hàng hoá, cả trong khu vực sản xuất kinh doanh
cũng nh khu vực quản lý Nhà nớc Xã họi chủ nghĩa.
- Tiền lơng là một phạm trù thuộc lĩnh vực phân phối, do vậy nó tuân
thủ quy luật phân phối dới Chủ nghĩa xã hội.
- Tiền lơng đợc phân phối công bằng theo số lợng và chất lợng lao

động của công nhân viên chức đã hao phí từ cấp trung ơng đến cấp cơ sở, đợc
Nhà nớc thống nhất quản lý.
Chế độ tiền lơng cũ, từng tồn tại trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung,
mang nặng tính bao cấp và bình quân nên nó không khuyến khích, nâng cao
trình độ chuyên môn và tính chủ động của ngời lao động. Bởi vậy, chế độ tiền
lơng đã không gắn đợc lợi ích với thành quả mà ngời lao động sáng tạo ra
trong quá trình lao động của mình. Sở dĩ có điều này là vì :
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Sức lao động không đợc coi là hàng hoá, nên tiền lơng không dợc trả
theo đúng giá trị sức lao động, không phải là ngang giá với sức lao động theo
quan hệ cung cầu.
- Biên chế lao động ngày càng lớn, ngân sách thâm hụt nặng nề do
phải bao cấp tiền lơng, trong khi tiền lơng lại không đủ để tái sản xuất sức lao
động, sản xuất kinh doanh, mất động lực nên hiệu quả sút kém.
- Tiền lơng không còn là mối quan tâm của cán bộ công nhân viên
trong các doanh nghiệp Nhà nớc. Những tiêu cực ngày một gia tăng, ngời lao
động không thiết tha với công việc chính. Tình trạng chân trong chân ngoài
khá phổ biến.
Ngày nay trong cơ chế thị trờng quan niệm cũ về tiền lơng không còn
phù hợp với điều kiện của nền sản xuất hàng hoá. Đòi hỏi phải nhận thức lại
đúng đắn hơn nữa bản chất của tiền lơng theo quan điểm đổi mới của Nhà nớc
ta.
Tiền lơng là một bộ phận của thu nhập quốc dân, là giá trị mới sáng
tạo ra mà ngời sử dụng lao động trả cho ngời lao động phù hợp với giá trị sức
lao động đã hao phí trong quá trình sản xuất.
Để xác định tiền lơng hợp lý cần tính đúng, tính đủ giá trị sức lao động.
Đó là giá trị của các yếu tố đảm bảo cho quá trình tái sản xuất sức lao động,
đảm bảo cho ngời lao động hoà nhập với thị trờng và xã hội, thống nhất với giá
cả các hàng hoá khác hình thành trong từng vùng. Điều đó có ý nghĩa là:
- Sức lao động cần đợc coi là một loại hàng hoá của thị trờng yếu tố

sản xuất. Tính chất hàng hoá của sức lao động không chỉ bao gồm lực lợng lao
động làm trong khu vực kinh tế t nhân, lĩnh vực sản xuất kinh doanh thuộc sỡ
hữu Nhà nớc mà còn cả công nhân viên chức trong lĩnh vực xã hội.
- Tiền lơng pahỉ là tiền trả cho sức lao động, tức là giá cả của hàng
hoá sức lao động mà nời sử dụng và ngời cung ứng thỉa thuận với nhau theo
luật cung cầu giá cả trên thị trờng.
- Tiền lơng là bộ phận cơ bản trong thu nhập của ngời lao động, đồng
thời là một trong các yếu tố chi phí đầu vào sản xuất kinh doanh trong các
doanh nghiệp.
Với ý nghĩ đó, tiền lơng đợc định nghĩa nh sau:
Tiền lơng là biểu hiện bằng tiền của giá cả sức lao động, là gía của yếu
tố sức lao động mà ngời sử dụng (Nhà nớc, chủ doanh nghiệp, các tổ chức
kinh tế ) phải trả cho ng ời cung ứng sức lao động tuân theo các nguyên tắc
cung cầu, giá cả của thị trờng và pháp luật hiện hành của Nhà nớc.
2. Nguyên tắc kế toán lao động và tiền l ơng :
Nguyên tắc 1: Trả lơng ngang nhau cho lao động nh nhau.
Trả lơng ngang nhau cho lao động nh nhau xuất phát từ nguyên tắc
phân phối theo lao động. Nguyên tắc này dùng thớc đo lao động để đánh giá,
Website: Email : Tel : 0918.775.368
so sánh và thực hiện trả lơng. Những ngời lao động khác nhau về tuổi tác, giới
tính, trình độ nh ng có mức hao phí lao động (đóng góp sức lao động) nh
nhau thì đợc trả lơng nh nhau.
Đây là nguyên tắc rất quan trọng vì nó đảm bảo đợc sự cân bằng, đmả
bảo đợc sự bình đẳng khi trả lơng. Thực hiện nguyên tắc này có tác dụng kích
thích ngời lao động hăng hái tham gia sản xuất góp phần nâng cao năng suất
lao động, hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Nguyên tắc 2: Đảm bảo năng suất lao động tăng nhanh hơn tiền lơng
bình quân.
Tiền lơng làm cho trình độ tổ chức và quản lý lao dộng ngày càng hiệu
quả hơn. Năng suất lao động tăng, ngoài nâng cao kỹ năng làm việc và trình

độ tổ chức quản lý thì còn do nguyên nhân khác tạo ra nh : đổi mới công nghệ
sản xuất, nâng cao trình độ trang bị kỹ thuật trong lao động, khai thác và sử
dụng có hiệu quả các tài nguyên thiên nhiên Điều này cho thấy rằng năng
suất lao động có khả năng khách quan tăng nhanh hơn tiền lơng bình quân.
Trong từng doanh nghiệp ta thấy rằng, tăng tiền lơng dẫn đến tăng chi
tiêu sản xuất kinh doanh, tăng năng suất lao động lại làm giảm chi phí cho
từng đơn vị sản phẩm. Một doanh nghiệp chỉ thực sự kinh doanh có hiệu quả
khi chi phí chung cũng nh chi phí cho một đơn vị sản phẩm giảm đI, tức là
mức giảm chi phí do tăng năng suất lao động phải lớn hơn mức tăng chi phí do
tăng tiền lơng bình quân.
Nguyên tắc này là cần thiết để nâng cao hiệu quả sử dụng và hạ
giá thành sản phẩm.
Nguyên tắc 3: Đảm bảo mối quan hệ hợp lý về tiền lơng giữa những lao
động làm các nghề khác nhau trong nền kinh tế quốc dân.
Nguyên tắc này nhằm đảm bảo sự công bằng, bình đẳng trong trả lơng
cho ngời lao động.
Mỗi một nền kinh tế quốc dân đều có điều kiện sản xuất khác nhau,
phân phối lao động khác nhau. Do vậy, nó ảnh hởng trực tiếp đến mức độ cống
hiến và sử dụng hao phí sức lao động của từng ngời. Bởi vậy cần phải xây
dựng các chế độ tiền lơng hợp lý giữa các ngành trong nền kinh tế quốc dân.
Nó tạo điều kiện thu hút và điều phối lao động vào những ngành kinh tế có vị
trí trọng yếu và những vùng có tiềm năng sản xuất lớn.
Nguyên tắc này dựa trên cơ sở sau :
- Trình độ lành nghề bình quân của ngời lao động ở mỗi ngành.
- Điều kiện lao động.
- ý nghĩa kinh tế của mỗi ngành trong nền kinh tế quốc dân.
- Sự phân bổ lao động theo khu vực sản xuất.
Từ 3 nguyên tắc này của tổ chức tiền lơng đã nêu ở trên ta thấy rằng
chúng không tồn tại một cách độc lập mà là có mối quan hệ rằng buộc bổ sung
lẫn nhau tạo nên sự công bằng trong trả lơng và sự đảm bảo trong sản xuất

Website: Email : Tel : 0918.775.368
kinh doanh. Bởi vậy, tổ chức tiền lơng phải quán triệt 3 nguyên tắc này và phải
xem đó là cơ sở của hệ thống tiền lơng.
3. Các chế độ tiền l ơng của Nhà n ớc qui định :
3.1. Chế độ tiền l ơng Nhà n ớc qui định :
Các chế độ về khung l ơng (mức l ơng, hệ số l ơng) áp dụng trong doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh thuộc sở hữu Nhà n ớc :
Bảng 1: Bảng lơng viên chức chuyên môn, nghiệp vụ, thừa
hành phục vụ ở các doanh nghiệp.
ĐVT : 1000 đồng.
Chức danh Hệ số, mức lơng.
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
1. Chuyên viên
cao cấp, kinh
tế viên cao
cấp, kỹ s cao
cấp.
- Hệ số.
- Mức lơng
thực hiện từ
ngày 1/1/2001.
2. Chuyên viên
chính, kinh tế
viên chính, kỹ
s chính.
- Hệ số
- Mức lơng
thực hiện từ
ngày 1/1/2001.
3. Chuyên

viên, kinh tế,
kỹ s.
- Hệ số.
- Mức lơng
thực hiện từ
ngày 1/1/2001.
4. Cán sự, kỹ
thuật viên.
- Hệ số.
- Mức lơng
thực hiện từ
ngày 1/1/2001.
5. Nhân viên
văn th.
4,57
959,7
3,26
684,6
1,78
373,8
1,46
306,6
4,86
1020,6
3,54
743,4
2,02
424,2
1,58
331,8

5,15
1081,
5
3,82
802,2
2,26
474,6
1,70
5,44
1142,2
4,10
861,0
2,50
525,0
1,82
382,2
4,38
919,8
2,74
575,
4
1,94
4,66
987,6
2,98
625,
8
2,06
3,23
678,3

2,18
457,
3,48
730,8
2,30
483,0
2,42
508,
2,55
535,
2,68
562,8
2,81
590,1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Hệ số
- Mức lơng
thực hiện từ
ngày 1/1/2001.
6. Nhân viên
phục vụ.
- Hệ số
- Mức lơng
thực hiện từ
ngày 1/1/2001.
1,22
256,
2
1,00
210,0

1,31
275,1
1,09
228,9
357,0
1,40
294,0
1,18
247,8
1,49
313,9
1,27
266,7
407,4
1,58
331,8
1,36
285,
6
432,6
1,67
350,
7
1,45
304,
5
8
1,76
369,6
1,54

323,4
1,85
388,
5
1,63
342,3
2
1,94
407,4
1,72
361,2
5
2,03
426,3
1,81
380,1
2,12
445,2
1,90
399,0
2,21
464,1
1,99
417,9
Đối t ợng áp dụng:
- Chuyên viên cao cấp, kinh tế viên cao cấp, kỹ s cao cấp chỉ sử dụng
ở doanh nghiệp hạng đặc biệt và đợc sự thoả thuận của Bộ lao động Thơng
binh xã hội.
- Chuyên viên chính, kinh tế viên chính, kỹ s chính chỉ sử dụng ở
doanh nghiệp từ hạng đặc biệt đến hạng II.

- Các chức danh còn lại sử dụng ở tất cả các doanh nghiệp.
Chế độ qui định về mức l ơng tối thiểu :
Theo Nghị định số 03/2003/NĐ - CP , từ ngày 1/1/2003 điều chỉnh mức
lơng tối thiểu đối với các đối tợng hởng lơng nh sau :
- Nâng mức lơng tối thiểu từ 210.000 đồng/tháng theo qui định tại
Nghị định số 77/2000/NĐ - CP ngày 15/12/2000 của chính phủ lên 290.000
đồng/tháng áp dụng đối với các đối tợng hởng lơng và phụ cấp từ nguồn kinh
phí thuộc Ngân sách Nhà nớc và ngời lao động trong các doanh nghiệp (trừ
doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài tại Việt Nam).
- Tăng thêm mức sinh hoạt phí hàng tháng đối với cán bộ xã, phờng,
thị trấn đang công tác và đã nghỉu hu tại Nghị định số 77/2000/NĐ - CP ngày
15/12/2000 của chính phủ tơng ứng với mức tăng lơng tối thiểu từ 210.000
đồng/tháng lêm 290.000 đồng/tháng.
Chế độ qui định về tiền l ơng làm thêm giờ, làm đêm, làm thêm ca, làm
thêm trong các ngày nghỉ theo chế độ qui định :
Thi hành Nghị định số 25/CP ngày 23/5/1993 của chính phủ qui định
tạm thời chế độ tiền lơng mới đối với công chức, viên chức hành chính, sự
Website: Email : Tel : 0918.775.368
nghiệp, lực lợng vũ trangvà Nghị định 26/CP ngày 23/5/1993 của chính phủ
qui định tạm thời chế độ tiền lơng mới trong các doanh nghiệp ; sau khi có sự
thoả thuận của Bộ Tài chính tại công văn số 973 TC/CĐTC ngày 27/5/1993 Bộ
Lao động Thơng binh và Xã hội hớng dẫn thực hiện chế độ trả lơng làm
thêm giờ và phụ cập làm đêm nh sau :
Chế độ trả l ơng làm thêm giờ :
* Đối t ợng áp dụng :
+ Công nhân viên chức trong các doanh nghiệp.
+ Công chức, viên chức hành chính, sự nghiệp ; Cán bộ công nhân
viên làm việc trong các cơ quan Đảng, đoàn thể nếu thật sự cần thiết phải làm
thêm giờ thì sẽ đợc bố trí nghỉ bù, nếu không thể giải quyết nghỉ bù đợc thì
mới trả lơng làm thêm giờ.

* Đối t ợng không áp dụng :
+ Đối với công nhân viên chức trong các doanh nghiệp, bao gồm :
- Những ngời làm việc trên các phơng tiện vận tải: đờng bộ (kể cả
lái xe con), đờng sắt, đờng sông, đờng biển và đờng hàng không.
- Những ngời làm việc trên các tàu thuyền đánh cá, thu mua hải
sản.
- Những ngời giữ chức vụ lãnh đạo.
- Công nhân viên chức làm công việc trả theo đơn giá tiền lơng.
+ Đối với công nhân viên chức hành chính sự nghiệp, bao gồm :
- Những ngời làm việc cha đủ giờ tiêu chuẩn qui định hoặc cha thể
qui định đợc giờ tiêu chuẩn.
- Lái xe cơ quan.
- Sĩ quan và những ngời hởng lơng trong lực lợng vũ trang.
* Cách tính trả l ơng làm thêm giờ :
Tiền lơng phụ cấp hoặc chức vụ
tháng (kể cả các khoản phụ cấp
Tiền lơng lơng nếu có). 150% Số giờ
làm = x hoặc x làm
thêm giờ. Số giờ tiêu chuẩn qui định 200% thêm.
trong tháng.
+ Trong đó :
- Làm thêm giờ vào ngày thờng đợc trả bằng 150% tiền lơng của
giờ làm việc trong tiêu chuẩn.
- Làm thêm giờ vào ngày nghỉ hàng tuần, ngày lễ, ngày tết đợc trả
bằng 200% tiền lơng của giờ làm việc trong tiêu chuẩn.
- Trờng hợp làm thêm giờ vào ngày lễ không trùng với ngày nghỉ
hàng tuần thì ngoài số tiền trả cho những giờ làm thêm còn hởng lơng của
ngày nghỉ lễ theo qui định chung.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Trờng hợp làm thêm giờ vào ban đêm (từ 22 giờ đến 6 giờ sáng)

thì ngoài số tiền trả cho những giờ làm thêm còn hởng phụ cấp làm đêm theo
qui định.
Phụ cấp làm đêm :
* Đối t ợng áp dụng :
- Công nhân viên chức trong các doanh nghiệp, kể cả doanh nghiệp
trong lực lợng vũ trang (trừ sĩ quan và quân dân chuyên nghiệp).
- Công chức, viên chức hành chính sự nghiệp (kể cả lao động hợp
đồng).
- Cán bộ công nhân viên trong các cơ quan Đảng, đoàn thể.
* Cách tính phụ cấp làm đêm :
Các đối tợng qui định trên làm đêm từ 22 giờ đến 6 giờ sáng, phụ
cấp làm đêm đợc tính nh sau :
Tiền lơng phụ cấp hoặc chức vụ
tháng (kể cả phụ cấp chức vụ). 30% Số giờ
Phụ cấp = x hoặc x làm
làm đêm . Số giờ tiêu chuẩn qui định 40% đêm.
trong tháng.
+ Trong đó :
- Mức 30% áp dụng đối với những công việc không thờng xuyên
làm về ban đêm.
- Mức 40% áp dụng đối với những công việc thờng xuyên làm việc
theo ca (chế độ làm 3 ca) hoặc chuyên làm việc về ban đêm.
3.2. Hiện nay ở n ớc ta tiền l ơng cơ bản đang đ ợc áp dụng rộng rãi
theo 2 hình thức :
Trả lơng theo sản phẩm.
Trả lơng theo thời gian
Mỗi hình thức trả lơng đều có u nhợc điểm của nó, vì vậy có rất nhiều
doanh nghiệp đã kết hợp 2 hình thức trả lơng cho cán bộ công nhân viên sao
cho phù hợp với đặc điểm sản xuất.
Hình thức trả l ơng theo thời gian :

Theo hình thức này tiền lơng trả cho ngời lao động tính theo thời gian
làm việc, cấp bậc hoặc theo chức danh và thang lơng theo tiêu chuẩn của Nhà
nớc qui định
Tiền lơng = thời gian làm việc x đơn giá tiền lơng.
Do tính chất làm việc khác nhau mà mỗi ngành nghề cụ thể có một
bảng lơng riêng, mỗi bảng lơng đợc chia thành nhiều bậc lơng theo trình độ
quản lý thời gian lao động của doanh nghiệp, ngời ta trả lơng theo thời gian
bằng 2 cách :
* Trả l ơng theo thời gian giản đơn:
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Tiền lơng mỗi ngời lao động đợc nhận chỉ căn cứ vào bậc lơng và
thời gian lao động thực tế mà không xét đến thái độ và kết quả lao động. Chế
độ này chỉ áp dụng cho những nơi khó khăn cho công tác định mức lao động
cha có đơn giá, lơng sản phẩm (công việc hành chính, tạp vụ).
- Hình thức này có u điểm dễ tính, dễ trả lơng cho ngời lao động.
Nhng cách tính nh vậy lại mang tính bình quân cao, cha gắn liền tiền lơng với
kết quả và chất lợng lao động, không kích thích đợc ngời lao động.
* Trả l ơng theo thời gian có th ởng:
- Hình thức trả lơng theo thời gian kết hợp với chế độ tiền lơng
trong sản xuất. Hình thức này có tác dụng đẩy công nhân viên tăng năng suất
lao động, tiết kiệm nhiên liệu, đảm bảo chất lợng sản phẩm.
- Với việc tính trả lơng thep thời gian cha đảm bảo đầy đủ các
nguyên tắc phân phối theo lao động vì cha tính đến một cách đầy đủ chức
năng đòn bẩy kinh tế của tiền lơng trong việc kích thích phát triển sản xuất,
cha phát huy hết khả năng có sẵn của ngời lao động để tạo đợc nhiều của cải
cho xã hội.
Vậy khi áp dụng hình thức trả lơng theo thời gian cần thiết phải áp
dụng một số biện pháp phối hợp nh : khuyến khích vật chất, kiểm tra chấp
hành kỷ luật lao động nhằm tạo cho ngời lao độngý thức thực sự tự giác làm
việc, làm việc có kỷ luật, có trách nhiệm, phát huy sáng kiến trong sản xuất.

Hình thức trả l ơng theo sản phẩm :
Tiền lơng trả cho ngời lao động đợc tính theo số lợng và chất lợng sản
phẩm hoàn thành nhằm đảm bảo thực hiện đầy đủ nguyên tắc phân phối theo
lao động, gắn chặt số lợng với chất lợng lao động, động viên khuyến khích ng-
ời lao động hăng say lao động sáng tạo, tạo ra nhiều sản phẩm cho xẫ hội.
Hình thức trả lơng này có u điểm hơn hẳn so với hình thức trả lơng theo
thời gian. Vì thế một trong những phơng hớng cơ bản của công tác tổ chức tiền
lơng ở nớc ta là không ngừng mở rộng diện trả lơng theo sản phẩm trong các
xí nghiệp công nông nghiệp nhất la ftheo sản phẩm cuối cùng trong hệ thống
kích thích sản xuất.
Căn cứ vào đơn giá sản phẩm và đối tợng trả lơng, hình thức trả lơng
theo sản phẩm có nhiều chế độ khác nhau áp dụng cho từng đối tợng trả lơng
trong từng trờng hợp cụ thể. Hiện nay nớc ta có 6 chế độ trả lơng theo sản
phẩm :
* Chế độ trả l ơng theo sản phẩm trực tiếp cá nhân :
- Hình thức trả lơng này đợc áp dụng rộng rãi đối với những công
nhân trực tiếp sản xuất, công nhân trong quá trình lao động mang tính tơng đối
độc lập, riêng biệt, có thể định mức kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm kết quả
công tác một cách cụ thể. Thực chất của việc chi trả này dựa trên đơn giá tiền
lơng đã đợc qui định, sản phẩm làm ra càng nhiều thì trả lơng càng cao và ng-
ợc lại.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Đơn giá tiền lơng đã đợc xác định và cách tính lơng dựa vao công
thức
Lcb
Đg = hoặc Đg = Lcb x T.
Q
- Trong đó : Đg : đơn giá tiền lơng.
Lcb : lơng cơ bản.
Q : mức sản lợng.

T : mức thời gian.
- Ưu điểm nổi bật của cách trả lơng này là có mối quan hệ giữa
tiền lơng của ngời công nhân và kết quả lao động của họ thể hiện rõ ràng. Do
đó kích thích ngời lao động cố gắng nâng cao trình độ tay nghề, nâng cao
năng suất lao động nhằm tăng thu nhập. Cách tính lơng này đơn giản, dễ hiểu,
ngời lao động có thể tính toán đợc số tiền lơng của mình sau khi hoàn thành
nhiệm vụ.
- Tuy nhiên, nó vẫn hạn chế bởi công nhân ít quan tâm đến máy
móc, chỉ chạy theo số lợng, không chú ý đến chất lợng, tiết kiệm nguyên vật
liệu và công việc của tập thể.
* Chế độ trả l ơng theo sản phẩm tập thể :
- Cách trả lơng này đợc áp dụng đối với những công việc cần một
tập thể công nhân cùng thực hiện, công việc của tập thể công nhân gắn liền với
nhau đến mức khó xác định kết quả lao động của từng cá nhân. Sau khi xác
định tiền lơng cho cả tập thể, các doanh nghiệp tiến hành trả lơng cho từng ng-
ời.
L
Đg = hoặc Đg = L x T.
Q
- Trong đó : Đg : đơn giá tiền lơng.
L : tổng số tiền lơng của tập thể.
Q : mức sản lợng.
T : mức thời gian.
- Ưu điểm : Cách trả lơng này khuyến khích công nhân trong tổ,
nhóm nâng cao trách nhiệm trớc tập thể, quan tâm đến kết quả cuối cùng của
tập thể.
- Nhợc điểm : Sản lợng của mỗi công nhân không trực tiếp quyết
định tiền lơng của họ, do đó ít nâng cao năng suất lao động cá nhân.
* Hình thức trả l ơng theo sản phẩm gián tiếp :
- Cách trả lơng này đợc áp dụng cho những công nhân, nhân viên

phụ mà kết quả của họ ảnh hởng nhiều đến kết quả lao động của công nhân
chính hởng lơng theo sản phẩm.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Hình thức tiền lơng này khuyến khích công nhân, nhân viên phụ
nâng cao chất lợng làm việc, phục vụ để tạo điều kiện nâng cao chất lợng lao
động, công tác của công nhân chính. Những phụ thuộc kết quả lao động của
công nhân chính do đó việc trả lơng cha thật chính xác, cha thật đảm bảo đúng
hao phí lao động mà công nhân phụ bỏ ra.
* Hình thức trả l ơng khoán :
- Chế độ trả lơng khoán áp dụng cho những công việc nếu giao chi
tiết bộ phận sẽ không có lợi bằng giao toàn bộ khối lợng cho công nhân hoàn
thành trong một thời gian nhất định.
- Chế độ trả lơng này sẽ áp dụng trong xây dựng cơ bản và một số
công việc trong nông nghiệp, áp dụng cho những công nhân khi làm việc đột
xuất nh sữa chữa tháo lắp nhanh một số chi tiết để nhanh chóng đa vào sản
xuất, áp dụng cho cá nhân và tập thể.
- Ưu điểm : Theo chế độ tiền lơng này, ngời công nhân biết trớc đ-
ợc khối lợng tiền lơng mà họ sẽ nhận sau khi hoàn thành công việc và thời
gian đợc giao. Do đó họ chủ động trong công việc, sắp xếp tiến hành công việc
của mình, tranh thủ thời gian để hoàn thành công việc đợc giao. Còn đối với
ngời giao khoán thì yên tâm về khối lợng công việc hoàn thành.
- Nhợc điểm : Để đảm bảo thời gian hoàn thành dễ gây ra hiện t-
ợng làm bừa, làm ăn không đảm bảo chất lợng. Do vậy, công tác nghiệm thu
phải đợc tiến hành một cách chặt chẽ.
* Hình thức trả l ơng theo sản phẩm luỹ tiến :
- Cách trả lơng này ngoài tiền lơng tính theo sản phẩm trực tiếp
còn lại căn cứ vào mức độ vợt mức lao động để tính lơng theo tỷ lệ luỹ tiến. Số
sản phẩm vợt mức càng nhiều thì số tiền lơng tính thêm càng cao.
- Tiền lơng trả theo sản phẩm luỹ tiến đợc tính theo công thức :
Lt = (Qđm - Đbq) + (Qvm - Đlt).

- Trong đó : Lt : số tiền lơng tính trong tháng.
Qđm: số sản lợng hoàn thành trong phạm vi
định mức.
Đbq: đơn giá tiền lơng bình quân.
Q vm: số lợng sản phẩm vợt mức.
Đlt: đơn giá tiền lơng luỹ tiến qui định.
- Tiền lơng trả theo cách này có tác dụng kích thích mạnh mẽ việc
tăng năng suất lao động, do đó, đợc áp dụng ở những khâu quan trọng, cần
thiết để đẩy mạnh tốc độ sản xuất để đảm bảo thời gian hoặc sản xuất để cân
đối từng bộ phận hoặc động viên công nhân phát huy hết khả năng để phá vỡ
định mức kế hoạch cũ. Tuy nhiên, để trả lơng theo sản phẩm luỹ tiến công ty
phải có định mức lao động đầy đủ, phải kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm chặt
chẽ và trả lơng kịp thời..
Website: Email : Tel : 0918.775.368
* Hình thức trả l ơng theo sản phẩm có th ởng:
- Chế độ trả lơng này là hình thức trả lơng theo sản phẩm kết hợp
với các hình thức tiền thởng trong sản xuất. Khi áp dụng chế độ tiền lơng này
toàn bộ sản phẩm đợc áp dụng theo đơn giá cố định, còn tiền thởng sẽ căn cứ
việc hoàn thành và hoàn thành vợt mức các chỉ tiêu số lợng và chất lợng của
chế độ tiền thởng qui định.
- Ưu điểm : Hình thức tiền lơng này khuyến khích công nhân tăng
năng suất lao động, phấn đấu vợt kế hoạch đợc giao.
- Nhợc điểm : Công nhân ít quan tâm đến máy móc, đến sự quá tải
của nó và không chú ý tới tiết kiệm vật t, nguyên liệu.
* Bên cạnh các hình thức trả lơng, thởng ngời lao động còn đợc h-
ởng các khoản trợ cấp thuộc BHXH, BHYT trong các trờng hợp ốm đau, thai
sản Các quỹ này đ ợc hình thành một phần do ngời lao động đóng góp, phần
còn lại tính vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp.
4. Chế độ về các khoản trích theo l ơng :
Thu nhập của ngời lao động ngoài tiền lơng lao động còn đợc hởng một

số các khoản khác nh bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và các khoản phúc lợi
khác.
Bảo hiểm xã hội (BHXH) :
- Quỹ BHXH đợc hình thành do việc trích lập và tính vào chi phí
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp theo qui định của Nhà nớc. Theo qui
định hiện hành, hàng tháng đơin vị tính trích lập quỹ BHXH theo tỷ lệ qui
định trên tổng số tiền lơng phải trả cho công nhân viên trong tháng và phân bổ
cho các đối tợng liên quan đến việc sử dụng lao động.
- Ngời sử dụng lao động phải trích một tỷ lệ nhất định trên tổng số
quỹ lơng và tính vào phần chi phí kinh doanh, còn một tỷ lệ do ngời lao động
trực tiếp đóng góp và đợc khấu trừ vào thu nhập trực tiếp của họ.
- Hàng tháng doanh nghiệp đóng góp vào quỹ BHXH 20% tổng
quỹ lơng, trong đó 15% tính vào chi phí và 5% tính vào lơng cán bộ công nhân
viên. Sau khi nộp đợc cơ quan bảo hiểm ứng là 3% nhờ đơn vị trả hộ khi công
nhân viên đau ốm, tai nạn lao động, thai sản.
- Quỹ BHXH đợc thiết lập nhằm tạo ra nguồn tài trợ cho công
nhân viên trong trờng hợp ốm đau, thai sản, tai nạn lao động nghỉ hu theo cơ
chế hiện hành nguồn quỹ BHXH do cơ quan chuyên trách cấp trên quản lý và
chi trả các trờng hợp nghỉ hu, mất sức, tai nạn, tử tuất. ở tại doanh nghiệp
đợc phân bổ trực tiếp chi trả các trờng hợp nh ốm đau, thai sản và tổng hợp chi
tiêu để quyết toán với cơ quan chuyên trách.
- Việc hình thành nên quỹ BHXH còn do một số nguồn khác nh
các doanh nghiệp làm ăn phát đạt ủng hộ theo các chơng trình xã hội, thành
lập quỹ đền ơn đáp nghĩa. Việc trích lập quỹ BHXH là một việc làm cần thiết
và nhân đạo, đây là một trong những nội dung quan trọng của chính sách xã
Website: Email : Tel : 0918.775.368
hội mà Nhà nớc đảm bảo trớc pháp luật cho mọi ngời dân nói chung và cho
mỗi ngời lao động nói riêng.
Bảo hiểm y tế (BHYT) :
- BHYT theo qui định của chế độ tài chính hiện hành gồm 2 nguồn

: Một phần do doanh nghiệp gánh chịu đợc tính vào chi phí sản xuất kinh
doanh hàng tháng theo tỷ lệ qui định trên tổng số tiền lơng thực tế phải trả cho
công nhân viên trong kỳ; Một phần do ngời lao động gánh chịu đợc trừ vào l-
ơng của công nhân viên. BHYT đợc nộp lên cơ quan chuyên môn, chuyên
trách (hình thức mua BHYT) để bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ cho công nhân
viên.
- BHYT thực chất là sự trợ cấp về y tế cho ngời lao động tham gia
BHYT nhằm giúp họ phần nào tiền khám chữa bệnh, tiền viện phí, thuốc
thang. Mục đích của BHYT là lập mạng lới bảo vệ sức khoẻ cho toàn cộng
đồng không kể địa vị xã hội, thu nhập cao hay thấp.
- Để thực hiện chế độ BHYT hàng tháng doanh nghiệp tiến hành
3% trên tổng số tiền lơng của công nhân viên chức thực tế phát sinh trong
tháng, trong đó 2% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh và 1% trừ vào thu
nhập của ngời lao động.
Kinh phí công đoàn (KPCĐ) :
- Công đoàn là một tổ chức đoàn thể đại diện cho ngời lao động
nói lên tiếng nói chung cho ngời lao động đứng ra bảo vệ quyền lợi của mình,
đồng thời công đoàn cũng là ngời trục tiếp hớng dẫn, điều khiển thái độ ngời
lao động đối với công việc, với ngời sủ dụng lao động.
- KPCĐ đựơc hình thành từ việc trích lập và tính vào chi phí sản
xuất kinh doanh hàng tháng của đơn vị theo tỷ lệ nhất định tính trên tổng số
tiền lơng thực tế phải trả cho công nhân viên trong kỳ. Số KPCĐ đợc phân cấp
quản lý, đợc chi tiêu theo chế độ, một phần nộp lên cơ quan công đoàn cấp
trên và một phần để lại doanh nghiệp chi tiêu cho hoạt động công đoàn tại đơn
vị.
- Theo thông t liên tịch số 76/1999/TTLT/TC TLĐ ngày
16/6/1999 hớng dẫn trích nộp KPCĐ. Đối với công nhân viên hởng lơng từ
Ngân sách Nhà nớc thì không phải trực tiếp thu KPCĐ mà do công đoàn các
cấp trên thu qua cơ quan cơ sở bình quân bằng 50% số kinh phí đã thu qua cơ
quan tài chính. Đối với công nhân viên không hởng lơng Ngân sách thì công

đoàn cơ sở trực tiếp thu KPCĐ bằng 2% quỹ tiền lơng đó, đơn vị giữ lại 1% để
chi tiêu và nộp lên công đoàn cấp trên 1%.
Cùng với tiền lơng và các khoản trích theo lơng hợp thành khoản chi phí
về lao động sống trong tổng số chi phí của doanh nghiệp. Việc xác định chi
phí về lao động sống phải dựa trên cơ sở quản lývà sử dụng lao động trong
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Tính đúng thù lao lao động, thanh
Website: Email : Tel : 0918.775.368
toán kịp thời tiền lơng và các khoản liên quan. Một mặt kích thích ngời lao
động quan tâm đến thời gian, kết quả chất lợng của lao động; mặt khác góp
phần tính đúng, tính đủ chi phí giá thành sản phẩm hay chi phí của doanh
nghiệp.
II.Các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu:
Để hạch toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng doanh nghiệp sử
dụng các chứng từ sau:
- Bảng thanh toán tiền l ơng: Là chứng từ làm căn cứ để thanh toán tiền
lơng, phụ cấp cho công nhân viên đồng thời để kiểm tra việc thanh toán tiền l-
ơng cho công nhân viên trong đơn vị. Bảng thanh toán lơng đợc lập hàng
tháng, tơng ứng với bảng chấm công, phiếu nghỉ hởng bảo hiểm xã hội Cơ sở
để lập bảng thanh toán tiền lơng là các chứng từ liên quan nh: bảng chấm
công, bảng tính phụ cấp, trợ cấp, phiếu nghỉ hởng chế độ xã hội. Cuối tháng,
căn cứ vào các chứng từ liên quan, kế toán tiền lơng lập bảng thanh toán tiền
lơng chuyển cho Kế toán trởng hay phụ trách kế toán và Giám đốc đơn vị
duyệt. Trên cơ sở đó lập phiếu chi và phát lơng cho công nhân viên. Bảng
thanh toán lơng đợc lu lại ở phòng kế toán của đơn vị.
- Bảng thanh toán BHXH: Là chứng từ làm căn cứ tổng hợp và thanh
toán trợ cấp BHXH trả thay lơng cho ngời lao động, lập báo cáo quyết toán
BHXH với cơ quan quản lý BHXH. Tuỳ thuộc vào số ngời phải thanh toán trợ
cấp BHXH trả thay lơng trong tháng của đơn vị, kế toán có thể lập bảng này
cho từng phòng ban, bộ phận hay cho toàn đơn vị. Cơ sỏ lập bảng này là phiếu
nghỉ hởng BHXH, khi lập phải ghi chi tiết từng trờng hợp nghỉ và trong mỗi tr-

ờng hợp phải phân ra số ngày, số tiền trợ cấp BHXH trả thay lơng. Cuối tháng,
kế toán tính tổng số ngày nghỉ và số tiền đợc trợ cấp trong tháng và luỹ kế từ
đầu năm đến tháng báo cáo cho từng ngời và toàn đơn vị. Bảng này đợc
chuyển cho trởng ban BHXH xác nhận và chuyển cho Kế toán trởng duyệt chi.
Hạch toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng trong các doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh khác với các đơn vị hành chính sự nghiệp đợc
trang trải các chi phí hoật động để thực hiện các nhiệm vụ chính trị đợc giao
bằng nguồn kinh phí từ Ngân sách hoặc từ công quỹ theo nguyên tắc không
bồi hoàn trực tiếp, cho nên tài khoản sử dụng và phơng pháp hạch toán cũng
khác nhau.
Đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh:
Để hạch toán kế toán sử dụng các tài khoản (TK) sau:
+ TK 334 Phải trả công nhân viên: dùng để theo dõi các khoản
phải trả công nhân viên của doanh nghiệp về tiền lơng, phụ cấp, BHXH, tiền
thởng và các khoản phải trả khác về thu nhập của ngời lao động.
- Kết cấu:
Bên nợ: Các khoản đã trả công nhân viên.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Các khoản khấu trừ vào lơng.
Các khoản ứng trớc.
Kết chuyển lơng cha lĩnh.
Bên có: Tất cả các khoản phải trả công nhân viên.
D có: Các khoản khác còn phải trả công nhân viên.
D nợ: Số trả thừa cho công nhân viên.
- Trong hệ thống tài khoản không có tài khoản cấp 2 nhng chế độ
kế toán thờng mở 2 tài khoản cấp 2:
TK 3341: Chuyên theo dõi tiền lơng.
TK 3342: Theo dõi các khoản khác ngoài lơng.
+ TK 338 Phải trả và phải nộp khác: phản ánh các khoản phải trả,
phải nộpcho cơ quan pháp luật, cho các đoàn thể tổ chức xã hội, cho cấp trên

về BHXH, BHYT, KPCĐ.
- Kết cấu:
Bên nợ: Các khoản phải nộp cho cơ quan quản lý các quỹ.
Các khoản đã chi về KPCĐ tại đơn vị.
Xử lý giá trị tài sản thừa.
Bên có: Các khoản phải trả, phải thu hồi, phải nộp.
Trích các khoản theo lơng và chi phí hàng kỳ.
D nợ: Số chi vợt đợc cấp bù.
D có: Số chi không hết phải nộp tiếp.
- TK 338 có 5 tài khoản cấp 2, trong đó có 3 tài khoản liên quan
trực tiếp đến công nhân viên .
TK 3382 Kinh phí công đoàn.
TK 3383 Bảo hiểm xã hội.
TK 3384 Bảo hiểm y tế.
* Ph ơng pháp hạch toán:
- Trích trớc tiền lơng nghỉ phép cho công nhân sản xuất:
Nợ TK 622
Có TK 335.
- Hàng tháng trên cơ sở tính toán tiền lơng, tiền công phải trả công
nhân viên, kế toán ghi sổ:
Nợ TK 622,627,641,642, 241
Nợ TK 335: tiền lơng của CNV nghỉ phép thực tế phát sinh
nếu doanh nghiệp đã trích vào chi phí.
Có TK 334.
- Hàng tháng trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính vào chi phí, kế toán
ghi:
Nợ TK 622,627,641,642, 241
Có TK 338 (3382, 3383, 3384).
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Phản ánh các khoản BHXH phải trực tiến trả cho công nhân viên nh

ốm đau, thai sản, tai nạn lao động
Nợ TK 338 (3383)
Có TK 334.
- Cuối kỳ tính trả số tiền thởng phải trả công nhân viên từ quỹ khen
thởng:
Nếu các khoản tiền thởng là thờng xuyên:
Nợ TK 622, 627, 641, 642
Có TK 334.
Nếu tiền thởng không thờng xuyên:
Nợ TK 431 (4311)
Có TK 334.
- Tính BHXH, BHYT trừ vào lơng của ngời lao động:
Nợ TK 334
Có TK 338 (3383, 3384).
- Các khoản khấu trừ vào thu nhập của công nhân viên:
Nợ TK 334
Có TK 338 (3388), 141, 138 (1388).
- Thanh toán lơng và các khoản phải trích theo lơng cho công nhân
viên:
Nợ TK 334
Có TK 111, 112.
- Nếu thanh toán bằng vật t, hàng hoá:
Nợ TK 334
Có TK 152, 153, 154, 155.
Nợ TK 334
Có TK 333 (33311).
- Nộp BHXH, BHYT, KPCĐ cho cơ quan quản lý quỹ:
Nợ TK 338 (3382, 3383, 3384)
Có TK 111, 112.
- Chi tiêu KPCĐ, BHXH tại doanh nghiệp:

Nợ TK 338 (3382, 3383)
Có TK 111, 112.
- Phản ánh BHXH, KPCĐ chi vợt đợc cấp bù:
Nợ TK 111, 112
Có TK 338 (3382, 3383)
- Số chi không hết phải nộp cho cơ quan quản lý quỹ:
Nợ TK 334
Có TK 338 (3388).
* Trình tự hạch toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng ở các
doanh nghiệp sản xuất đợc thể hiện qua sơ đồ:
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Sơ đồ 1: Hạch toán chi phí nhân công.

TK 334 TK 622, 6231, 6271 TK 154

Tiền lơng, phụ cấp Kết chuyển
phải trả cho CNV (cuối quý)



TK 338 TK 6271
BHXH, BHYT, KPCĐ Kết chuyển

tính vào chi phí (19%) (cuối quý)

Sơ đồ 2: Hạch toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng.
TK 111 TK 334

Thanh toán lơng và TK 335


các khoản khác
TK 333
Thuế thu nhập
Tính lơng TK 622
phải nộp phải trả cho
(nếu có)
Website: Email : Tel : 0918.775.368
TK 336 CNV

Khấu trừ các khoản TK 627, 641,642

phải trả nội bộ
TK 138
Trích BHXH, BHYT
TK 431
trên tiền lơng CNV
Tính thởng cho CNV


TK 338
TK 138 BHXH phải trả
cho CNV
Chênh lệch số đã trả và
khấu trừ lớn hơn số phải trả
Sơ đồ 3: Hạch toán tiền lơng nghỉ phép của công nhân sản xuất :
TK 3341 TK 335 TK 622, 6231 TK 154

Tiền lơng phép Trích trớc tiền lơng

thực tế phải trả nghỉ phép Kết chuyển


Số chênh lệch giữa tiền (cuối quý)

lơng nghỉ phép thực
tế phải trả lớn hơn số
trích trớc.

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Số chênh lệch giữa tiền lơng nghỉ
phép thực tế phải trả nhỏ hơn số trích trớc.

Đối với các doanh nghiệp hành chính sự nghiệp:
Tài khoản sử dụng để hạch toán
+ TK 334 Phải trả viên chức: Dùng để phản ánh tình hình thanh
toán với công chức, viên chức trong đơn vị hành chính sự nghiệp và tiền lơng,
phụ cấp và các khoản phải trả theo chế độ Nhà nớc qui định.
- Kết cấu:
Bên nợ: Các khoản phải trả cho công chức, viên chức và các
đối tợng khác.
Các khoản đã khấu trừ vào lơng.
Bên có: Tiền lơng và các khoản phải trả cho công chức, viên
chức và các đối tợng khác trong đơn vị.
D có: Các khoản công phải trả cho công chức, viên chức, cán bộ
hợp đồng và các đối tợng khác trong đơn vị.
- TK 334 có 2 tài khoản cấp 2:
TK 3341 Phải trả viên chức Nhà nớc.
TK 3348 Phải trả các đối tợng khác.
+ TK 332 Các khoản phải nộp theo lơng: phản ánh tình hình trích
nộp và thanh toán BHXH, BHYT của đơn vị.
- Kết cấu:

Bên nợ: Số BHXH, BHYT sẽ nộp cơ quan quản lý.
Số BHXH đã thanh toán cho ngời đợc hởng.
Bên có: Trích BHXH, BHYT tính vào chi phí của đơn vị.
Số BHXH đợc cấp để chi trả cho công nhân viên.
Số BHXH, BHYT mà công chức, viên chức phải nộp
đợc trừ vào lơng.
Số tiền phạt do nộp chậm BHXH.
D có: BHXH, BHYT còn phải nộp cho cơ quan quản lý.
Số BHXH đợc cấp nhng cha hết.
D nợ: Phản ánh số BHXH đã chi cha đợc cơ quan BHXH cấp bù.
- TK 332 có 2 tài khoản cấp 2:
TK 3321 BHXH.
TK 3322 BHYT.
* Ph ơng pháp hạch toán:
- Hàng tháng tính tiền lơng, phụ cấp, sinh hoạt phí, học bổng phải trả
chi viên chức và các đối tợng khác:
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Nợ TK 661, 662, 631
Có TK 334 (3341,3348).
- Trích BHXH, BHYT theo qui định:
Nợ TK 661, 662, 631
Có TK 332 (3321, 3322).
- Tính ra số BHXH phải trả trực tiếp cho ngời đợc hởng:
Nợ TK 332 (3321)
Có TK 334.
- Trích quỹ cơ quan để thởng cho công chức, viên chức:
Nợ TK 431 (4311)
Có TK 334.
- Thanh toán tiền lơng, thởng, phụ cấp, BHXH và các khoản khác:
Nợ TK 334

Có TK 111, 112.
- Nộp BHXH, mua thẻ BHYT:
Nợ TK 332 (3321, 3322)
Có TK 111, 112, 461.
- Các khoản tạm ứng, bồi thờng đợc bù trừ vào lơng:
Nợ TK 334
Có TK 311, 312.
- Số BHXH đợc cấp để chi trả cho các đối tợng đợc hởng:
Nợ TK 111, 112
Có TK 332 (3321).
- Nhận đợc giấy phạt do nộp chậm BHXH:
Nợ TK 661, 311
Có TK 332 (3321).
* ý nghĩa của hạch toán tiền l ơng:
Tiền lơng là yếu tố cơ bản để quyết định thu nhập tăng hay giảm của
ngời lao động. Quyết định mức sống vật chất của ngời lao động làm công ăn l-
ơng trong doanh nghiệp. Vì vậy để trả lơng một cách công bằng, chính xác,
đảm bảo quyền lợi cho ngời lao động thì mới tạo ra sự kích thích, sự quan tâm
đúng đắn của ngời lao động đến kết quả cuối cùng của doanh nghiệp. Có thể
nói hạch toán chính xác, đúng đắn tiền lơng là đòn bẩy kinh tế quan trọng để
kích thích các nhân tố tích cực trong mỗi con ngời, phát huy tài năng, sáng
kiến, tinh thần chịu trách nhiệm và nhiệt tình của ngời lao động tạo thành
động lực quan trọng của sự phát triển kinh tế.
Mặt khác, tiền lơng là một trong những chi phí của doanh nghiệp, hơn
nữa lại là chi phí chiếm tỷ lệ đáng kể. Mục tiêu của doanh nghiệp là tối thiểu
hoá chi phí, tối đa hoá lợi nhuận, nhng bên cạnh đó, phải chú ý đến quyền lợi
của ngời lao động. Do đó làm sao và làm cách nào để vừa đảm bảo quyền lợi
của ngời lao động lại vừa đảm bảo lợi nhuận của doanh nghiệp. Vì vậy hạch
Website: Email : Tel : 0918.775.368
toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng không những phát huy tính tích

cực, chủ động, sáng tạo của ngời lao động, mà còn có ý nghĩa giúp các nhà
quản lý sử dụng quỹ tiền lơng có hiệu quả nhất tức là hợp lý hoá chi phí giúp
doanh nghiệp làm ăn có lãi. Cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác về tiền lơng
của doanh nghiệp, để từ đó doanh nghiệp có những điều chỉnh kịp thời, hợp lý
cho những kỳ kinh doanh tiếp theo.
Phần II : Thực tế công tác kế toán tiền l-
ơng và các khoản trích theo lơng tại
Công ty Lắp máy và Thí nghiệm cơ điện.
I. Đặc điểm chung của doanh nghiệp:
1. Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp:
Công ty Lắp máy và Thí nghiệm cơ điện là một doanh nghiệp Nhà nớc,
trực thuộc Tổng công ty Lắp máy Việt Nam. Công ty là một đơn vị có t cách
pháp nhân, hoạt động theo phơng thức hạch toán độc lập, trụ sở Công ty đặt tại
124 Minh Khai Hà Nội. Nghành chủ quan là Bộ xây dựng.
Công ty hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực xây lắp theo giấy phép
hành nghề kinh doanh xây dựng số 16 BXD/CSXD do Bộ xây dựng cấp ngày
6/5/1993 và giấy phép đăng ký kinh doanh số 109584 do cơ quan đăng ký
kinh doanh cấp ngày 16/3/1996.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Nghề kinh doanh của Công ty là lắp máy điện nớc gia công kết cấu,
kiểm tra thí nghiệm điện, lắp đặt và sửa chữa hệ thống cơ điện lạnh, hệ thống
thông gió điều hoà
Công ty thuộc loại doanh nghiệp quy mô vừa với số vốn kinh doanh
theo giấy phép đăng ký kinh doanh là 1.057.000.000 đồng và số lao động từ
250 300 ngời. Trong đó lao động không xác định thời hạn là 136 ngời và
lao động hợp đợc thuê với số lợng tuỳ từng thời kỳ và yêu cầu công việc.
Công ty mở tài khoản tiền gửi ngân hàng bằng tiền Việt Nam tại ngân
hàng Đầu t và phát triển Việt Nam ( chi nhánh Hà Nội ) và tài khoản tiền gửi
ngoại tệ tại ngân hàng Ngoại thơng Việt Nam.
Tiền thân của Công ty Lắp máy và Thí nghiệm cơ điện là Trung tâm

nghiên cứu kinh tế kỹ thuật lắp máy. Đợc thành lập theo quyết định số 133
BXD/TCLD của Bộ trởng Bộ xây dựng ngày 19/11/1980. Trung tâm có
nhiệm vụ lập và tổ chức thực hiện kế hoạch nghiên cứu của kinh tế kỹ thuật,
nghiên cứu xây dựng bổ sung hệ thống các tiêu chuẩn định mức, quy trình quy
phạm kỹ thuật về công tác lắp máy. Tổ chức chỉ đạo và kết hợp chặt chẽ đồng
bộ giữa kinh tế với kỹ thuật với tổ chức quản lý, giữa thực tế sản xuất với kỹ
thuật, đảm bảo tính thực tiễn và hiệu quả. Đợc ký kết các hợp đồng kinh tế về
nghiên cứu kinh tế và kỹ thuậ, về công tác thí nghiệm hiệu chỉnh các thiết bị
lắp đặt cho các công trình công nghiệp và dân dụng với các đơn vị sản xuất
kinh doanh và tổ chức kinh tế khác. Thời kỳ đầu của Công ty lực lợng lao
động mới chỉ có hơn 40 ngời với cơ sở vật chất kỹ thuật còn nghèo, máy móc
thiết bị còn thiếu, vốn đợc giao nhỏ nên giá trị sản lợng hàng năm còn rất thấp,
trung bình khoảng 500 600 triệu đồng.
Đến năm 1992, theo xu hớng đổi mới nền kinh tế của đất nớc, Trung tâm
nghiên cứu kinh tế kỹ thuật lắp máy đợc đổi tên thành Xí nghiệp Lắp máy và
Thí nghiệm cơ điện theo quyết định số 189 ngày 30/4/1992. Các chức năng và
nhiệm vụ thời kỳ này của Xí nghiệp đợc bổ sung mở rộng phát triển sản xuất
kinh doanh vào hoạt động nhận thầu thi công lắp đặt các công trình công
nghiệp và dân dụng. Xí nghiệp đợc lắp đặt thiết bị công nghệ, hệ thống điện n-
ớc, hệ thống trạm và đờng dây cao thế, lắp đặt và sửa chữa hệ thống cơ điện
lạnh, hệ thống thông gió điều hoà.
Đến năm 1993, Công ty Lắp máy và Thí nghiệm cơ điện chính thức đợc
thành lập theo quy định số 338/HĐBT nay là chính phủ về việc tổ chức sắp
xếp lại doanh nghiệp cho phù hợp với yêu cầu quản lý mới. Công ty đợc thành
lập theo quyết định số 014 ABXD/KLĐ của Bộ trởng Bộ xây dựng ngày
27/3/1993. Nhiệm vụ cơ bản của Công ty không thay đổi nhng quy mô đơc
mở rộng.
Với chức năng, nhiệm vụ nh trên, mục tiêu của Công ty đặt ra là không
ngừng nâng cao chất lợng công trình, khẳng định uy tín của Công ty trên thi tr-
ờng, mở rộng sản xuất kinh doanh để chiếm lĩnh thị trờng, tăng hiệu quả hoạt

Website: Email : Tel : 0918.775.368
động. Thực tế trong hơn 7 năm hoạt động trên cơng vị mới với quy mô lớn
hơn, Công ty Lắp máy và Thí nghiệm cơ điện thực sự là một doanh nghiệp làm
ăn hiệu quả. Giá trị tổng sản lợng trung bình đạt từ 10 12 tỷ đồng, có năm
đạt tới 13 14 tỷ đồng, doanh thu đạt khoảng 8 10 tỷ đồng, lãi trớc thuế
khoảng trên 500 triệu đồng mỗi năm. Nguồn vốn kinh doanh của doanh
nghiệp không ngừng tăng lên, đến năm 2001 đã đạt 2.703 triệu đồng, trong đó
vốn do Ngân sách Nhà nớc cấp là 670 triệu đồng, vốn tự bổ sung là 2.033 triệu
đồng. Vốn cố định là 8.486 triệu đồng, vốn lu động là 2.407 triệu đồng. Tổng
giá trị tài sản của Công ty đến thời điểm cuối năm 2001 đạt gần 11 tỷ đồng.
Những con số trên có thể cha thật sự lớn, song nó đã khẳng định sự trởng
thành của Công ty qua khó khăn trong điều kiện mới. Từ một doanh nghiệp
quy mô nhỏ phát triển lên quy mô vừa là một hành trình không dễ dàng. Để có
đợc kết quả này, Công ty Lắp máy và Thí nghiệm cơ điện đã phải trải qua 3
giai đoạn phát triển chuyển mình theo sự đổi mới của đất nớc. Trong nền kinh
tế thị trờng, không thể dựa vào sự bao cấp của Nhà nớc mà muốn tồn tại phải
đi lên bằng chính sức của mình. Đó là điều mà Công ty Lắp máy và Thí
nghiệm cơ điện luôn tâm niệm và phấn đấu thực hiện.
Bảng 2 : Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Đơn vị : triệu đồng.
Chỉ tiêu Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001
KH TH % KH TH % KH TH %
Giá trị SL 8000 7750 97 8500 10850 127 9000 9100 101
Doanh thu 7295 7620 104 8000 10600 133 8500 8360 98
Tổng số nộp NS 639 620 676
Lãi 471 592 356
Tỷ suất LN/DT (%) 6% 5,5% 4,2%
Tỷ suất LN/vốn (%) 12% 11% 6,9%
Năng suất lao động
(triệu đồng/ngời)

65,68 79,78 66,91
Khả năng thanh toán
hiện hành
1,35 1,32 1,36
Thu nhập BQ/ ngời
(triệu đồng/ngời)
1,232 1,232 1,251
( Nguồn : Báo cáo tài chính Công ty năm 1999, 2000, 2001 ).
Đối với Công ty Lắp máy và Thí nghiệm cơ điện, do hoạt động chủ yếu
trong lĩnh vực thí nghiệm cơ điện nên giá trị sản lợng chủ yếu là giá trị nhân
công. (Trong khi đó, trong dự toán của các công trình xây dựng, sản lợng chủ
Website: Email : Tel : 0918.775.368
yếu là vật t (cáp điện, các đờng ống, sắt thép, cát, xi măng ), th ờng chiếm
65% - 70% giá trị dự toán). Vì thế, so với nhiều doanh nghiệp cùng ngành, giá
trị sản lợng cũng nh doanh thu của Công ty ở mức thấp hơn. Song hiệu quả sản
xuất kinh doanh của Công ty không thua kém các đơn vị trong ngành.
Bảng trên cho ta thấy những nỗ lực của Công ty vợt qua những khó
khăn về vốn, cơ sở vật chất để đi lên. Nhìn chung Công ty đã hoàn thành kế
hoạch về giá trị sản lợng và doanh thu ở mức cao. Riêng năm 2000 cả hai chỉ
tiêu trên đều hoàn thành vợt mức kế hoạch 27% và 33% làm lợi nhuận tăng.
Thu nhập bình quân đầu ngờicủa cán bộ công nhân viên tăng lên, đời sống đ-
ợc cải thiện. Khả năng thanh toán đợc đảm bảo, mức đống góp cho Ngân sách
tăng lên.
Tuy nhiên hạn chế của Công ty cũng đợc phản ánh rõ nét ở việc tỷ suất
lợi nhuận trên doanh thu và tỷ suất lợi nhuận trên vốn đều giảm. Nguyên nhân
đều do công việc ít, doanh thu thấp, giá cả bị cạnh tranh cao độ, nhiều chi phí
phát sinh, lãi vay ngân hàng lớn. Mặt khác đó cũng là kết quả khó tránh khỏi
do những khó khăn đã nêu ở trên làm gia tăng chi phí sử dụng vốn, giảm hiệu
quả sử dụng vốn. Năm 2001 mặc dù giá trị sản lợng tăng so với kế hoạch song
doanh thu không đạt cũng vì khó khăn trên.

Đánh giá một cách khách quan, mặc dù còn nhiều khó khăn song Công
ty Lắp máy và Thí nghiệm cơ điện vẫn đang là một doanh nghiệp làm ăn hiệu
quả. Xét về vị thế thì vị thế của Công ty còn yếu, khả năng cạnh tranh là có
nhng cha cao do quy mô nhỏ, vốn kinh doanh thiếu nhiều. Vì thế xu hớng phát
triển của Công ty phải hớng vào việc tăng cờng quy mô và hiệu quả hoạt dộng
bằng những biện pháp cải tổ tối u, trong đó trọng tâm là hiện đại hoá cơ sở vật
chất kỹ thuật, tăng hiệu quả sử dụng vốn, tăng năng suất lao động. Trong quá
trình đó, việc xây dựng một cơ cấu tổ chức hợp lý, hiệu quả có vai trò vô cùng
quan trọng vì nó có ảnh hởng lớn đến hớng phát triển và sự thành công hay
thất bại của cả một doanh nghiệp.
Hiện nay cùng với sự phát triển của nền kinh tế của cả nớc, hoạt động
kinh doanh của Công ty đã đi vào ổn định, phát triển, hoàn thành các chỉ tiêu
kế hoạch đề ra và kinh doanh có hiệu quả, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp ngân
sách nhà nớc, đời sống cán bộ công nhân viên trong Công ty ngày càng đợc
cải thiện nâng cao.
Những danh hiệu thi đua mà tập thể cán bộ công nhân viên của Công ty
đã đạt đợc trong những năm vừa qua:
- Tập thể công đoàn Công ty đợc cấp bằng khen công nhận: Đã có
thành tích xuất sắc trong phong trào thi đua lao động giỏi và xây dựng tổ chức
năm 1997, 1998, 1999.
- Đơn vị Đảng bộ trong sạch vững mạnh năm 1996, 1997, 1998.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Nhiều cá nhân đợc tặng bằng khen, giấy khen của Bộ, của Tổng
công ty cũng nh của Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội về những thành tích
xuất sắc, thực hành tiết kiệm, thực thi chính sách và sáng tạo trong lao động.
2. Chức năng, nhiệm vụ và đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh
của Công ty Lắp máy và Thí nghiệm cơ điện:
a. Đặc điểm tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất của doanh nghiệp:
Công ty Lắp máy và Thí nghiệm cơ điện là một doanh nghiệp Nhà n-
ớc hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản với chức năng xây lắp và thí

nghiệm cơ điện. Trong đó chủ yếu là thí nghiệm cơ điện nh kiểm tra mối hàn
bằng phơng pháp không phá huỷ ( sử dụng sóng siêu âm, chụp X- quang )
và thí nghiệm hiệu chỉnh tất cả các thiệt bị điện, thiết bị tự động, đ ợc lắp đặt
trong các công trình công nghiệp và dân dụng nhằm đảm bảo các thông số kỹ
thuật cho qua trình sử dụng, sản xuất, vận hành. Do đó, sản phẩm của Công ty
bao gồm sản phẩm của hoạt động xây lắp và của hoạt động thí nghiệm cơ
điện.
- Đối với hoạt động xây lắp : Đó là những công trình xây dựng, lắp đặt
thiệt bị cho các công trình công nghiệp và dân dụng, mang tính đơn chiếc,
thực hiện theo các đơn đặt hàng qua đấu thầu hoặc do Tổng công ty phân
xuống ( nếu đợc giao thi công ), hoặc giá trị công việc hoàn thành ( nếu tham
gia thi công ). Sản phẩm đợc tiêu thụ theo giá dự toán hoặc theo giá thoả thuận
với chủ đầu t, hoặc giá quy định của Tổng công ty và nằm rải rác ở các vùng
miền khác nhau trong cả nớc. Thời gian thi công kéo dài, các điều kiện sản
xuất cần thiết đợc xuất từ kho Công ty đến và tập trung tại công trờng hoặc tận
dụng từ nguồn lực sẵn có của địa phơng ( nhân lực, một số vật liệu phụ ).
- Đối với hoạt động thí nghiệm cơ điện : Đó là các dịch vụ kiểm định
chất lợng kỹ thuật, kiểm tra mối hàn, kiểm tra hiệu chỉnh và thí nghiệm thiết
bị gắn liền với các công trình xây dựng. Đây là hoạt động cung cấp dịch vụ,
giá thành dịch vụ đợc hạch toán riêng và không tính vào giá quyết toán công
trình xây lắp, trừ trờng hợp Công ty nhận thầu thi công công trình bao gồm cả
kiểm tra thí nghiệm cơ điện.
Đặc điểm chung của các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây
dựng cơ bản là thị trờng trảI rộng khắp cả nớc, quy mô thị trờng lớn hay nhỏ
tuỳ thuộc vào số lợng và giá trị cũng nh mức độ trải rộng về mặt địa lý của các
công trình. Thị trờng liên tục đợc hình thành theo mỗi hợp đồng nhận thầu đợc
ký kết và tồn tại trong suốt thời gian thi công công trình hoặc lâu hơn. Hiện
nay, các công trình do Công ty đảm nhận thi công hình thành từ hai nguồn : do
Tổng công ty giao theo phân cấp công việc ( chủ yếu ) và tự tìm kiếm ( bao
gồm tham gia đấu thầu và do công nhân viên đa về ). Công ty Lắp máy và Thí

nghiệm cơ điện là một doanh nghiệp loại vừa nhng phạm vi hoạt động trải
rộng trên khắp mọi miền đất nớc từ Lào Cai đến Kiên Giang, Bà Rịa Vũng
Tàu, Quảng Trị, Nghệ An Với một thị tr ờng rộng lớn nh vậy, việc sử dụng

×