Tải bản đầy đủ (.doc) (86 trang)

Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng cấp nước đô thị tại Hà Nội: thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (546.26 KB, 86 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
LỜI NÓI ĐẦU
Trong xu thế hội nhập kinh tế như hiện nay, đặc biệt là khi Việt Nam
đã ra nhập WTO thì việc phát triển cơ sở hạ tầng nói chung và cơ sở hạ tầng
đô thị nói riêng một cách đồng bộ, đạt trình độ tiên tiến, tiêu chuẩn hiện đại
đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế- xã hội, vừa là điều kiện vừa là một nội
dung cơ bản của sự nghiệp CNH – HĐH đất nước và tạo cơ sở quan trọng cho
sự nghiệp đổi mới và phát triển bền vững nền kinh tế đất nước. Nó là động
lực để phát triển kinh tế, hội nhập kinh tế quốc tế và rút ngắn khoảng cách với
bên ngoài. Hệ thống cơ sở hạ tầng tiên tiến và đồng bộ tạo điều kiện phát triển
đồng đều giữa các địa phương, các vùng lãnh thổ, làm giảm sự chênh lệch về
mức sống và dân trí giữa các khu vực dân cư.
Tốc độ đô thị hóa ngày càng tăng, dân số đô thị cũng tăng lên với tốc
độ chóng mặt, điều này sẽ đồng nghĩa với sự gia tăng các nhu cầu. Một trong
những nhu cầu đó là nhu cầu tiêu thụ nước sạch ở đô thị. Để giải quyết vấn đề
trên thì yêu cầu đặt ra là đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng cấp nước. Do vậy, vấn
đề về vốn để đầu tư cho cơ sở hạ tầng cấp nước đô thị là rất lớn, cần phải đa
dạng hóa các nguồn vốn cho việc đầu tư phát triển. Nhưng khi mà các nguồn
vốn Ngân sách nhà nước, nguồn vốn ưu đãi quốc tế như ODA có xu hướng
giảm thì việc đẩy mạnh thu hút đầu tư tư nhân đang ngày càng trở nên có vai
trò quan trọng hơn.Cũng là lý do vì sao em chọn đề tài : “ Đầu tư phát triển
cơ sở hạ tầng cấp nước đô thị tại Hà Nội: thực trạng và giải pháp”
Đề tài được trình bày trong 2 chương :
Chương 1: Thực trạng đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng cấp nước đô thị
tại Hà Nội
Chương 2: Một số giải pháp tăng cường đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng
cấp nước đô thị tại Hà Nội
Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng cấp nước đô thị tại Hà Nội: thực trạng và giải pháp
Website: Email : Tel : 0918.775.368
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU.................................................................................................1


LỜI NÓI ĐẦU.................................................................................................1
CHƯƠNG 1: THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CƠ SỞ HẠ
TẦNG CẤP NƯỚC ĐÔ THỊ TẠI HÀ NỘI..................................................6
CHƯƠNG 1: THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CƠ SỞ HẠ
TẦNG CẤP NƯỚC ĐÔ THỊ TẠI HÀ NỘI..................................................6
1.1. Cơ sở hạ tầng cấp nước đô thị, vai trò và mô hình cung cấp nước đô thị
điển hình:.............................................................................................................6
1.1.1. Khái niệm cơ sở hạ tầng và cơ sở hạ tầng cấp nước đô thị:.......................6
1.1.1.1. Cơ sở hạ tầng:........................................................................6
1.1.1.2. Cơ sở hạ tầng cấp nước đô thị:.............................................10
1.1.2. Khái niệm và vai trò của việc đầu tư phát triển cơ sở hạ cấp nước
đô thị:.................................................................................................................13
1.1.3. Mô hình cung cấp đô thị điển hình:..........................................................17
1.2. Sự cần thiết phải đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng cấp nước đô thị:........19
1.2.1. Tốc độ tăng trưởng dân số của người dân Hà Nội trong những
năm qua:.............................................................................................................21
1.2.2. Tiêu chuẩn dùng nước, cấp nước và nhu cầu dùng nước của người dân Hà
Nội:.....................................................................................................................25
1.2.3. Tình hình cung cấp nước đô thị tại Hà Nội:.............................................28
1.3. Thực trạng đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng cấp nước đô thị tại
Hà Nội:...............................................................................................................31
1.3.1. Tình hình thực hiện vốn đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng cấp nước
đô thị...................................................................................................................31
1.3.2. Tình hình thực hiện các dự án đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng cấp nước đô
thị tại Hà Nội:.....................................................................................................33
Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng cấp nước đô thị tại Hà Nội: thực trạng và giải pháp
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.3.3. Nguồn vốn đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng cấp nước đô thị tại
Hà Nội:...............................................................................................................35
1.3.3.1. Tổng quan về nguồn vốn đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng cấp

nước đô thị :.......................................................................................35
1.3.3.2. Nguồn vốn ngân sách Nhà Nước:..........................................43
1.3.3.3. Nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước:............44
1.3.3.4. Vốn ODA...............................................................................45
1.3.3.5. Vốn từ doanh nghiệp,tư nhân và vốn khác:...........................45
1.3.4. Tình hình thực hiện vốn đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng cấp nước đô thị
phân theo nội dung đầu tư:.................................................................................46
1.3.5. Tình hình thực hiện vốn đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng cấp nước đô thị
phân theo hình thức đầu tư:................................................................................48
1.4. Đánh giá......................................................................................................56
1.4.1. Kết quả và hiệu quả đạt được:..................................................................56
1.4.1.1. Kết quả:................................................................................56
1.4.1.2. Hiệu quả đạt được:...............................................................60
1.4.2. Hạn chế và nguyên nhân của hạn chế đó:................................................62
1.4.2.1. Hạn chế:................................................................................62
1.4.2.2. Nguyên nhân:........................................................................66
CHƯƠNG 2: MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG ĐẦU TƯ PHÁT
TRIỂN CƠ SỞ HẠ TẦNG CẤP NƯỚC ĐÔ THỊ
TẠI HÀ NỘI..................................................................................................68
CHƯƠNG 2: MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG ĐẦU TƯ PHÁT
TRIỂN CƠ SỞ HẠ TẦNG CẤP NƯỚC ĐÔ THỊ
TẠI HÀ NỘI..................................................................................................68
2.1. Phương hướng đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng cấp nước đô thị tại
Hà Nội:...............................................................................................................68
Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng cấp nước đô thị tại Hà Nội: thực trạng và giải pháp
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2.1.1. Phương hướng đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng cấp nước đô thị tại Hà Nội:
............................................................................................................................68
2.1.2. Kế hoạch phát triển ngành cấp nước đô thị:.............................................70
2.2. Giải pháp chủ yếu thu hút đầu tư tư nhân phát triển cơ sở hạ tầng cấp

nước đô thị.........................................................................................................72
2.2.1. Hoàn thiện cơ chế, chính sách liên quan đến việc thu hút đầu tư tư nhân
tham gia phát triển cơ sở hạ tầng cấp nước đô thị..............................................72
2.2.1.2. Xây dựng một chưuơng trình, kế hoạch hoàn chỉnh cho cấp
nước đô thị.........................................................................................74
2.2.1.3. Hoàn thiện cơ chế quản ký doanh nghiệp..............................75
2.2.1.4. Cân đối lại và tăng cường huy động vốn từ các nguồn nhằm
mở rộng hoạt động đầu tư.................................................................77
2.2.1.5. Khắc phục sự mất cân đối theo cơ cấu đầu tư theo vùng......80
2.2.2. Về phía các doanh nghiệp........................................................................80
2.2.2.1. Cải tổ mô hình tổ chức của doanh nghiệp KDNS .................80
2.2.2.2. Giảm tỉ lệ thất thoát, thất thu nước.......................................81
2.2.2.3. Phát triển nguồn nhân lực.....................................................83
2.2.2.4. Tăng cường hợp tác giữa các công ty kinh doanh nước sạch
và hợp tác với các tổ chức quốc tế.....................................................84
2.2.3. Giáo dục ý thức của người dân.................................................................85
KẾT LUẬN....................................................................................................86
KẾT LUẬN....................................................................................................86
Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng cấp nước đô thị tại Hà Nội: thực trạng và giải pháp
Website: Email : Tel : 0918.775.368
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1: Dân số Hà Nội qua các năm...........................................................22
Bảng 2 : Dự báo dân số Hà Nội đến năm 2020...........................................23
Bảng 3: Diện tích, dân số trung bình và mật độ dân số Hà Nội................25
Bảng 4 : Nhu cầu nước đô thị phân theo khu vực địa lý............................27
Bảng 5 : Tỷ lệ cấp nước.................................................................................29
Bảng 6 : Vốn đầu tư cho phát triển cơ sở hạ tầng cấp nước đô thị
giai đoạn 2002-2007.......................................................................................31
Bảng 7 : Số dự án và cơ cấu dự án đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng cấp
nước đô thị phân theo nguồn vốn giai đoạn 2001- 2007............................34

Bảng 8: Quy mô tốc độ tăng định gốc và liên hoàn
giai đoạn 2001- 2007......................................................................................37
Bảng 9: Tỷ trọng vốn đầu tư phát triển CSHT CNĐT ............................39
giai đoạn 2001 – 2007...................................................................................39
Bảng 10: Cơ cấu nguồn vốn đầu tư phát triển Cơ sở hạ tầng cấp nước đô
thị giai đoạn 2001- 2007................................................................................41
Bảng 11: Vốn và cơ cấu vốn đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng cấp nước đô
thị Hà Nội phân theo nội dung đầu tư giai đoạn 2001 – 2007...................46
Bảng 12 : Quy mô và cơ cấu dự án đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng cấp
nước đô thị giai đoạn 2001- 2007.................................................................48
Bảng 13 : Mức tăng công suất cấp nước đô thị tăng thêm
giai đoạn 2001-2007.......................................................................................56
Bảng 14: Kết quả cấp nước đô thị Hà Nội..................................................58
Bảng 15 : Dự kiến nguồn vốn đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng cấp nước đô
thị giai đoạn 2008-2015.................................................................................70
Bảng 16: Dự kiến cấp nước đô thị Hà Nội..................................................77
Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng cấp nước đô thị tại Hà Nội: thực trạng và giải pháp
Website: Email : Tel : 0918.775.368
CHƯƠNG 1: THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CƠ SỞ
HẠ TẦNG CẤP NƯỚC ĐÔ THỊ TẠI HÀ NỘI
1.1. Cơ sở hạ tầng cấp nước đô thị, vai trò và mô hình cung cấp nước đô
thị điển hình:
1.1.1. Khái niệm cơ sở hạ tầng và cơ sở hạ tầng cấp nước đô thị:
1.1.1.1. Cơ sở hạ tầng:
Khái niệm: Cơ sở hạ tầng là tổ hợp các công trình vật chất kỹ thuật có
chức năng phục vụ trực tiếp dịch vụ sản xuất đã sống của dân cư, được bố trí
trên một phạm vi lãnh thổ nhất định.
Chúng ta có thể thấy có hai loại ý kiến khác nhau xuất phát từ hai quan
niệm theo nghĩa rộng và theo nghĩa hẹp về cơ sở hạ tầng.
Theo nghĩa hẹp, cơ sở hạ tầng được hiểu là tập hợp các ngành phi sản

xuất vật chất thuộc lĩnh vực lưu thông bao gồm các công trình vật chất kỹ
thuật phi sản xuất và các tổ chức dịch vụ có chức năng bảo đảm những điều
kiện chung cho sản xuất, phục vụ những yêu cầu phổ biến của sản xuất và đời
sống xã hội, theo cách hiểu này cơ sở hạ tầng chỉ bao gồm các công trình
giao thông, cấp thoát nước, cung ứng điện, hệ thống thông tin liên lạc…và các
đơn vị bảo đảm duy trì các công trình này. Tuy nhiên, quan niệm cơ sở hạ
tầng theo nghĩa hẹp không cho chúng ta thấy mối quan hệ hữu cơ giữa các bộ
phận vốn không cùng tính chất nhưng lại có mối liên quan mật thiết với nhau
trong một hệ thống thống nhất.
Theo nghĩa rộng, cơ sở hạ tầng là tổng thể các công trình và nội dung
hoạt động có chức năng đảm bảo những điều kiện “ bên ngoài” cho việc sản
xuất và sinh hoạt của dân cư. Cơ sở hạ tầng là một phạm trù gần nghĩa với
Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng cấp nước đô thị tại Hà Nội: thực trạng và giải pháp
Website: Email : Tel : 0918.775.368
“môi trường kinh tế” bao gồm các phân hệ : Phân hệ kỹ thuật: đường, giao
thông, cầu cảng, sân bay, năng lượng, bưu chính viễn thông…, phân hệ tài
chính: hệ thống tài chính, tín dụng…, phân hệ thiết chế: pháp luật…, phân hệ
xã hội: giáo dục, y tế…. Theo cách hiểu này thì cơ sở hạ tầng rất rộng, nó bao
gồm toàn bộ khu vực dịch vụ. Theo nghĩa rộng thì cơ sở hạ tầng không có sự
đồng nghĩa và lẫn lộn giữa phạm trù “ khu vực dịch vụ” hoặc là “ môi trường
kinh tế” bởi cơ sở hạ tầng tạo điều kiện cho các khu vực kinh tế khác nhau
phát triển.
Như vậy, cơ sở hạ tầng là tổng hợp các công trình vật chất kỹ thuật có
chức năng phục vụ trực tiếp cho sản xuất và đời sống của nhân dân, được bố
trí trên phạm vi lãnh thổ nhất định. Các công trình vật chất kỹ thuật ở đây rất
đa dạng như các công trình giao thông vận tải: đường xá, cầu cống, sân
bay…; các công trình của ngành bưu chính - viễn thông: hệ thống đường cáp
quang, các trạm, vệ tinh…hay các công trình của ngành điện:đường dây, nhà
máy phát điện… Các công trình này có vị trí hết sức quan trọng, nó phục vụ
trực tiếp và gián tiếp cho các hoạt động của xã hội.

Khi lực lượng sản xuất chưa phát triển quá trình tiến hành các hoạt động
chỉ là sự kết hợp giản đơn giữa 3 yếu tố đó là lao động, đối tượng lao động và
tư liệu lao động chưa có sự tham gia của cơ sở hạ tầng. Nhưng khi lực lượng
sản xuất đã phát triển đến trình độ cao thì để sản xuất có hiệu quả cần có sự
tham gia của cơ sở hạ tầng. Cơ sở hạ tầng kỹ thuật được phát triển mạnh mẽ
gắn liền với cuộc cách mạng công nghiệp từ thế kỷ 17 đến thế kỷ 19. Bên
cạnh đó, chính vì sự phát triển mạnh mẽ của cơ sở hạ tầng kỹ thuật mà nó
thúc đẩy sự phát triển của cơ sở hạ tầng xã hội từ cuối thế kỷ 19 đến đầu thế
kỷ 20. Hiện nay, chúng ta đang tiến hành phát triển cơ sở hạ tầng ở giai đoạn
3. Giai đoạn vừa phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật vừa phát triển cơ sở hạ tầng
Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng cấp nước đô thị tại Hà Nội: thực trạng và giải pháp
Website: Email : Tel : 0918.775.368
xã hội. Như vậy, khi khoa học kỹ thuật ngày càng được nâng cao thì cơ sở hạ
tầng càng phát triển.
Phân loại cơ sở hạ tầng
Để có thể nhận biết và có biện pháp tạo lập vốn phù hợp đối với từng
loại sơ sở hạ tầng nhằm tạo điều kiện huy động tối đa các nguồn lực cho phát
triển cơ sở hạ tầng, có thể phân chia cơ sở hạ tầng theo nhiều tiêu thức khác
nhau:
* Theo tiêu thức ngành kinh tế quốc dân:
Dựa vào tiêu thức phân loại này, cơ sở hạ tầng được chia thành : Cơ sở
hạ tầng kinh tế : bao gồm cơ sở hạ tầng công nghiệp, nông nghiệp, giao thông
vận tải, bưu chính viễn thông…; Cơ sở hạ tầng xã hội: bao gồm cơ sở hạ tầng
giáo dục đào tạo, y tế, văn hoá, thể dục thể thao…
Theo đó, Cơ sở hạ tầng kinh tế là cơ sở hạ tầng phục vụ lĩnh vực kinh tế,
đó là hệ thống vật chất kỹ thuật cho sự phát triển của các ngành, các lĩnh vực
kinh tế như cơ sở hạ tầng của ngành công nghiệp, nông nghiệp, hệ thống giao
thông vận tải; mạng lưới chuyên tải và phân phối năng lượng điện; hệ thống
công trình và phương tiện thông tin liên lạc, bưu điện, viễn thông, cấp thoát
nước…

Cơ sở hạ tầng phục vụ lĩnh vực xã hội ( Cơ sở hạ tầng xã hội) : Đó là
toàn bộ hệ thống vật chất kỹ thuật phục vụ cho các hoạt động văn hoá, xã hội
đảm bảo cho việc thoả mãn và nâng cao trình độ dân trí, văn hoá tinh thần cho
dân cư, cho quá trình tái sản xuất sức lao động của xã hội như các cơ sở, thiết
bị và công trình phục vụ giáo dục đào tạo, nghiên cứu khoa học, các cơ sỏ y tế
phục vụ chăm sóc sức khỏe…nó thường gắn với đời sống của các điểm dân
cư, góp phần ổn định nâng cao đời sống dân cư trên lãnh thổ
Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng cấp nước đô thị tại Hà Nội: thực trạng và giải pháp
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Sự phân chia này chỉ là tương đối vì trên thực tế, ít loại cơ sở hạ tầng
nào hoàn toàn chỉ phục vụ kinh tế mà không phục vụ hoạt động xã hội và
ngược lại. Chẳng hạn như hệ thống mạng lưới điện mở rộng đến nông thôn,
đến vùng sâu, vùng xa giúp cho việc phát triển sản xuất nhưng đồng thời nó
còn phục vụ cho đời sống, ở những nơi có điện, người dân có thể sử dụng các
phương tiện hiện đại như đài, ti vi… để tiếp cận với những thông tin văn hóa
xã hôi, nâng cao trình độ dân trí.
Sự phân chia này cho phép chúng ta xác định rõ vai trò, chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của từng ngành cụ thể, đồng thời xác lập mối quan hệ
liên kết và phối hợp đồng bộ giữa các ngành trong quá trình xây dựng kế
hoạch huy động vốn đầu tư một cách cân đối và hợp lý.
* Theo khu vực lãnh thổ:
Cơ sở hạ tầng ở mỗi ngành , mỗi lĩnh vực hoặc liên ngành, liên lĩnh vực
hợp thành một tổng thể hoạt động, phối hợp hài hòa nhằm phục vụ sự phát
triển của tổng thế kinh tế - xã hội-an ninh - quốc phòng trên từng vùng và cả
nước. Sự phát triển kinh tế - xã hội và cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội trên một
vùng lãnh thổ có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Mà mỗi vùng lãnh thổ riêng
biệt lại có cơ sở hạ tầng riêng biệt, do đó phải có cơ sở hạ tầng phù hợp.
Theo tiêu thức phân loại này, Cơ sở hạ tầng được phân chia thành: Cơ sở
hạ tầng đô thị và Cơ sở hạ tầng nông thôn.
* Theo cấp quản lý và đối tượng quản lý

Căn cứ vào tiêu chí này, Cơ sở hạ tầng được chia thành : Hệ thống cơ sở
hạ tầng kinh tế xã hội do trung ương quản lý, hệ thống cơ sở hạ tầng do địa
phương quản lý
Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng cấp nước đô thị tại Hà Nội: thực trạng và giải pháp
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Hệ thống cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội do trung ương quản lý bao gồm
những tài sản quan trọng, có giá trị lớn, có chiến lược quốc gia gồm : hệ
thống đường quốc lộ, đường sắt, sân bay, bưu chính viễn thông, điện, các
trung tâm y tế, giáo dục lớn …
Hệ thống cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội do địa phương quản lý, đó là
những tài sản được nhà nước giao cho địa phương quản lý như : đường giao
thông liên tỉnh, các trạm bơm tưới tiêu, hệ thống cơ sở vật chất các ngành
giáo dục, y tế, văn hoá xã hội của địa phương.
Cách phân loại này cho phép chúng ta xác định rõ trách nhiệm của từng
cấp chính quyền trong việc quản lý, khai thác và sử dụng các công trình cơ sở
hạ tầng. Trên cơ sở đó để xây dựng kế hoạch huy động các nguồn vốn đầu tư
theo quy hoạch, kế hoach đã đề ra.
Xét ở góc độ nào thì cơ sở hạ tầng cũng là một yếu tố, một chỉ số của sự
phát triển. Hiện nay, xu thế hội nhập đang diễn ta mạnh mẽ thì tầm quan trọng
của cơ sở hạ tầng ngày càng tăng lên, cơ sở hạ tầng là nền tảng trong đó diễn
ra các quá trình phát triển mà thiếu nó ( ví dụ như: hệ thống thông tin viễn
thông hiện đại, hệ thống giao thông vận tải, văn hóa, xã hội…) thì sự phát
triển khó có thể diễn ra trôi chảy. Chính vì điều đó mà việc xây dựng cơ sở hạ
tầng trở thành một nội dung quyết định của sự phát triển, nó đem lại sự thay
đổi lớn về điều kiện vật chất của toàn bộ sinh hoạt trong kinh tế xã hội.
1.1.1.2. Cơ sở hạ tầng cấp nước đô thị:
Cơ sở hạ tầng cấp nước là một bộ phận cấu thành cơ sở hạ tầng kỹ thuật
bao gồm một hệ thống các công trình kiến trúc và các phương tiện vật chất kỹ
thuật mang tính nền móng cho sự phát triển của cơ sở hạ tầng cấp nước đô thị,
có chức năng phục vụ nhu cầu nước cho sản xuất và sinh hoạt của xã hội bao

gồm hệ thống ống dẫn, các trạm bơm, các nhà máy nước…cùng với các cơ sở
Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng cấp nước đô thị tại Hà Nội: thực trạng và giải pháp
Website: Email : Tel : 0918.775.368
vật chất khác phục vụ cho người dân. Xét về phạm vi lãnh thổ, nó gồm có cơ
sở hạ tầng cấp nước đô thị và cơ sở hạ tầng cấp nước nông thôn.
Cơ sở hạ tầng cấp nước đô thị là một bộ phận cấu thành nên cơ sở hạ
tầng cấp nước. Nó bao gồm một hệ thống các công trình, nhà máy, đường ống,
hệ thống ống dẫn, các trạm bơm…cùng những cơ sở vật chất khác ( hệ thống
máy đếm nước…) phục vụ cho các đối tượng dân cư đô thị và đảm bảo cho họ
được tham gia vào hệ thống cấp nước đô thị hoạt động một cách an toàn,
thông suốt và liên tục.
Đa dạng hóa nguồn lực cho đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng cấp nước đô
thị là chủ trương được triển khai dựa trên những căn cứ khoa học và khách
quan. Điều đó được phân tích dựa trên những góc độ sau:
 Xét dưới góc độ sở hữu :
Như trên đã trình bày, sản phẩm của cơ sở hạ tầng cấp nước đô thị là
hàng hóa công cộng. Mà hàng hóa công cộng cũng như hàng hoá thông
thường, cũng có thể tách ra thành quá trình sản xuất và tiêu dùng. Tuy nhiên
hàng hóa công cộng khác hàng hóa thông thường ở chỗ, hàng hóa thông
thường được sản xuất để cá nhân tiêu dùng, còn hàng hóa công cộng được
sản xuất ra cho cả cộng đồng sử dụng. Hàng hóa thông thường được sản xuất
ra sau đó đem bán ra thị trường trao đổi nhằm kiếm lợi nhuận, phần lợi nhuận
này lại được dùng để quay vòng sản xuất hay tái sản xuất mở rộng. Còn với
hàng hóa công cộng, không thể bán ngay được mà để phục vụ chung cho cộng
đồng. Chính vì vậy, nguồn vốn đầu tư cho cơ sở hạ tầng cấp nước đô thị chủ
yếu là từ nguồn tài chính công và từ sự đóng góp của xã hội hay nói cách
khác là sự đa dạng hóa nguồn vốn trong phát triển cơ sở hạ tầng cấp nước đô
thị.
 Xét dưới góc độ sử dụng:
Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng cấp nước đô thị tại Hà Nội: thực trạng và giải pháp

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Cơ sở hạ tầng cấp nước đô thị có đặc điểm là được sử dụng chung, phục
vụ cho sinh hoạt và sản xuất của người dân khu vực đô thị. Do vậy, dẫn đến
mâu thuẫn đó là: Ai là việc khơi mào đầu tư, bỏ vốn, sửa chữa, quản lý... điều
đó sẽ phức tạp nếu không giải thoát bằng một biện pháp có tính nguyên tắc đó
là : cả xã hội tham gia đầu tư và cộng đồng sử dụng.
 Xét về khả năng huy động vốn :
Trong năm 2005, trong số vốn đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng cấp nước
đô thị thì 30% nguồn vốn Ngân sách và gần 40% vốn ODA còn lại là một
lượng lớn nguồn vốn được huy động từ các cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp
trong nước và ngoài nước, như vậy trên thực tế cơ sở hạ tầng cấp nước đô thị
đã thu hút được toàn xã hội tham gia. Cho dù tiếp cận theo cách nào đi chăng
nữa thì cũng có thể khẳng định rằng, muốn xây dựng cơ sở hạ tầng cấp nước
đô thị một cách nhanh chóng thì phải có sự góp sức của cả xã hội
 Xét về khía cạnh công bằng trong nghĩa vụ và quyền lợi của người dân:
Trong thời gian vừa qua, việc xây dựng và hưởng thụ cơ sở hạ tầng cấp
nước ở hai khu vực đô thị và nông thôn có sự khác biệt rất lớn. Các cơ sở hạ
tầng cấp nước đô thị được xây dựng với quy mô lớn, hiện đại, ở nông thôn thì
các công trình này thường có quy mô nhỏ hơn đặc biệt là các vùng miền núi.
Nguồn vốn đầu tư cho phát triển cơ sở hạ tầng cấp nước đô thị thường là vốn
Ngân sách nhà nước, còn cơ sở hạ tầng cấp nước nông thôn thì thường được
huy động từ người dân, người dân ở khu vực thành thị thường không phải
đóng góp cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng cấp nước mà họ chỉ việc đóng góp
cho khối lượng nước mà mình sử dụng, người dân ở khu vực nông thôn ngoài
việc đóng góp cho khối lượng nước mà mình sử dụng phải bỏ ra tiền bạc, công
sức để xây dựng. Vì vậy, vấn đề đặt ra là việc huy động vốn và đầu tư xây
dựng cơ sở hạ tầng cấp nước phải đảm bảo được sự công bằng xã hội
Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng cấp nước đô thị tại Hà Nội: thực trạng và giải pháp
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.1.2. Khái niệm và vai trò của việc đầu tư phát triển cơ sở hạ cấp nước

đô thị:
Khái niệm về đầu tư phát triển
Đầu tư là một hoạt động cơ bản tồn tại tất yếu và nó có vai trò quan
trọng trong bất kì nền kinh tế xã hội nào. Nói về khái niệm đầu tư, có rất
nhiều cách tiếp cận khác nhau.
Theo nghĩa rộng, đầu tư là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến
hành các hoạt động nào đó nhằm thu về cho người đầu tư các kết quả nhất
định trong tương lai lớn hơn các nguồn lực đã bỏ ra để đạt được kết quả đó.
Nguồn lực đó có thể là tiền, tài nguyên thiên nhiên, sức lao động hay
công nghệ. Những kết quả đó có thể là sự tăng thêm của các tài sản tài chính :
tiền vốn; tài sản vật chất: nhà máy, đường sá, các của cải vật chất khác…; tài
sản trí tuệ : trình độ văn hoá, chuyên môn, khoa học kỹ thuật…và nguồn nhân
lực có đủ điều kiện làm việc với năng suất cao hơn cho xã hội
Theo nghĩa hẹp, đầu tư chỉ bao gồm những hoạt động sử dụng các nguồn
lực hiện tại nhằm đem lại cho nền kinh tế - xã hội những kết quả trong tương
lai lớn hơn các nguồn lực đã sử dụng để đạt được kết quả đó.
Như vậy, xét theo bản chất có thể chia hoạt động đầu tư trong nền kinh
tế ra làm 3 loại : Đầu tư tài chính là hình thức đầu tư mang lại lợi nhuận trực
tiếp cho người bỏ tiền ra để cho vay hay mua bán các chứng chỉ có gia mà
không tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế. Đầu tư thương mại đây là hình thức
mà nhà đầu tư bỏ tiền ra để mua hàng hoá và sau đó bán với giá cao nhằm thu
lợi nhuận do chênh lệch giá khi mua và khi bán.
Trong đó, đầu tư phát triển tài sản vật chất là hình thức đầu tư mà các
nhà đầu tư bỏ tiền và tài sản để tiến hành các hoạt động nhằm duy trì và tạo ra
Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng cấp nước đô thị tại Hà Nội: thực trạng và giải pháp
Website: Email : Tel : 0918.775.368
tài sản mới cho nền kinh tế, nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh, góp phần
tạo nên việc làm, nâng cao đời sống của mọi thành viên trong xã hội. Trong
đầu tư tài sản vật chất, có đầu tư các điều kiện cơ sở vật chất, kỹ thuật, kiến
trúc, thông tin, dịch vụ tài chính, tạo nền tảng cho các hoạt động kinh tế - xã

hội ; đầu tư sức lao động bao gồm đầu tư công sức và đầu tư trí tuệ của người
lao động.
Đầu tư phát triển là một chuỗi các hoạt động chi tiêu, hao phí các nguồn
lực : nguồn lực tài chính, nguồn lực vật chất đất đai, máy móc, thiết bị,
nguyên nhiện vật liệu… nguồn lực lao động và trí tuệ.
Phương thức tiến hành các hoạt động đầu tư : xây dựng mới, sửa chữa
nhà cửa và cấu trúc hạ tầng. mua sắm máy móc thiết bị và lắp đặt…, bồi
dưỡng, đào tạo nguồn nhân lực…
Kết quả đầu tư : hoạt động đầu tư không chỉ mang lại lợi ích cho chủ đầu
tư nói riêng : doanh thu, lợi nhuận… mà còn đem lại lợi ích cho toàn xã hội.
Đầu tư được tiến hành trong hiện tại và kết quả của nó được thu về trong
tương lai.
Từ những khái niệm về đầu tư phát triển ở trên thì đầu tư phát triển cơ sở
hạ tầng kinh tế - xã hội là bỏ ra một lượng tiền vào việc tạo mới hay tăng
11cường cơ sở vật chất, các điều kiện kỹ thuật, phương tiện, thiết chế, tổ chức
làm nền tảng cho kinh tế - xã hội phát triển.
Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng cấp nước đô thị
Như đã nêu ở trên, đầu tư phát triển là khái niệm rất rộng, trong phạm vi
nghiên cứu của luận văn em xin tập trung đi sâu vào nghiên cứu đầu tư về vốn
để tăng thêm tài sản vật chất cho phát triển cơ sở hạ tầng cấp nước.
Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng cấp nước đô thị tại Hà Nội: thực trạng và giải pháp
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng cấp nước đô thị là hình thức đầu tư cho
việc khôi phục, nâng cấp, bảo dưỡng hay xây dựng mới các nhà máy nước, hệ
thống đường ống và năng lực cấp nước cho người dân nhằm đáp ứng nhu cầu
sinh hoạt và sản xuất cho người dân ở khu vực đô thị
Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng cấp nước đô thị là một hoạt đồng đầu tư
phát triển của Nhà nước, của các đơn vị kinh tế tư nhân hay của các địa
phương vào các công trình cấp nước
Như vậy đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng cấp nước đô thị bao gồm:

- Đầu tư xây dựng cơ bản: là các khỏan đầu tư làm mới, mở rộng, cải
tạo và nâng cấp các nhà máy nước, hệ thống đường ống… khoản đầu tư này
làm tăng năng lực cấp nước cho người dân
- Đầu tư (chi) thường xuyên : là đầu tư cho công tác duy trì, bảo dưỡng
hệ thống cấp nước… tuy không làm gia tăng năng lực cấp nước nhưng nó
giúp phục hồi năng lực đã mất do tình trạng xuống cấp của hệ thống ống
dẫn…
Đặc điểm của đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng cấp nước
Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nói chung và đầu tư xây dựng cơ sở hạ
tầng cấp nước đô thị nói riêng (là ngành sản xuất đặc biệt ), do nó có những
đặc điểm khác với các ngành sản xuất vật chất khác. Đó là :
 Đặc điểm về vốn và sử dụng vốn cho đầu tư CSHT cấp nước đô thị:
So với đầu tư vào cơ sở hạ tầng khác ( Ví dụ như : hệ thống giao thông
đường bộ, đường sắt… đầu tư vào hệ thống cấp nước có nhu cầu vốn không
lớn song vốn thường sử dụng không tập trung.
Nhu cầu vốn đầu tư cho hệ thống cấp nước tập trung chủ yêu vào các
nhà máy lọc nước, các công nghệ xử lý nước, hệ thống đường dẫn…mà khi
Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng cấp nước đô thị tại Hà Nội: thực trạng và giải pháp
Website: Email : Tel : 0918.775.368
đầu tư vào đây thì có đặc điểm là vốn được đầu tư rộng khắp, từ nơi xử lý
nước đến hộ tiêu dùng có một khoảng cách rất xa.
 Đặc điểm về hình thức đầu tư
Đầu tư vào cơ sở hạ tầng cấp nước đô thị ở đây đầu tư để duy trì năng
lực hoạt động và nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ nước, đầu tư mở rộng
mạng lưới cung cấp, đầu tư nâng cao năng lực hoạt động, đầu tư tạo nguồn
nước đảm bảo chất lượng cung cấp nước…do vậy cần phải đa dạng hóa các
hình thức đầu tư.
 Hiệu quả đầu tư gắn liền với hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngành
nước
Nếu ngành hoạt động kinh doanh có hiệu quả, khi đó chi phí hoạt động

ngành thấp, hay chi phí của các đối tượng sử dụng nước thấp cũng như lợi
nhuận kinh doanh của ngành tăng, mang lại hiệu quả cho nền kinh tế
Hiệu quả đầu tư ở đây còn được biểu hiện ở số lượng và chất lượng dịch
vụ. Chất lượng và số lượng dịch vụ ở đây phụ thuộc vào nhiều yếu tố, có cả
yếu tố chủ quan và yếu tố khách quan. Yếu tố chủ quan ở đây xuất phát từ
chính doanh nghiệp cung cấp dịch vụ nước; yếu tố khách quan xuất phát từ
tính đồng bộ trong công tác quy hoạch nước, thái độ của đối tượng sử dụng
nước…
Cơ sơ hạ tầng phát triển sẽ đảm bảo đáp ứng đủ và trên quy mô rộng cho
các nhu cầu khác:
Việc phát triển cơ sở hạ tầng một cách đồng bộ dựa trên cơ sở quy hoạch
tổng thể, quy hoạch đô thị và cơ sở hạ tầng đô thị sẽ góp phần giảm thiểu chi
phí cho người tiêu dùng cũng như chi phí cho nhà kinh doanh nước sạch.
Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng cấp nước đô thị tại Hà Nội: thực trạng và giải pháp
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Cơ sở hạ tầng nói chung và cơ sở hạ tầng cấp nước nói riêng phát triển
là yếu tố cần thiết tạo môi trường kinh doanh thuận lợi, hấp dẫn để thu hút vốn
đầu tư phát triển:
Cơ sở hạ tầng cấp nước đô thị là điều kiện cho quá trình hình thành và
phát triển đô thị. Nó là một trong những yếu tố cấu thành cơ sở hạ tầng đô
thị , cung cấp những dịch vụ cơ bản, thiết yếu nhất cho các đô thị và phản ánh
trình độ phát triển của từng đô thị, trình độ văn minh của đô thị
Có thể nói, đối với các đô thị thì cơ sở hạ tầng cấp nước đô thị còn được
coi là bộ mặt của đô thị, hơn thế nữa nó còn là bộ mặt của đất nước. Do vậy
chúng ta không thể không quan tâm đến cơ sở hạ tầng cấp nước đô thị.
Cơ sở hạ tầng cấp nước đô thị là một trong những cơ sở hạ tầng rất quan
trọng, đáp ứng nhu cầu cần thiết của đời sống hàng ngày, quyết định việc đảm
bảo chất lượng vệ sinh môi trường sống cho người dân và góp phần tích cực
phát triển và hiện đại hoá đô thị.
1.1.3. Mô hình cung cấp đô thị điển hình:

Tại địa bàn tỉnh Hải Dương, công ty TNHH một thành viên KDNS Hải
Dương hiện đang quản lý hạ tầng cấp nước trên địa bàn thành phố, một trong
những nhiệm vụ trọng tâm của chiến lược phát triển công ty giai đoạn 2006 –
2010 là bao phủ dịch vụ cấp nước tất cả các thị trấn trong tỉnh và định hướng
phát triển giai đoạn sau 2010 sẽ tiến tới cấp nước cho các thị tứ.
Hiện nay, tổng công suất thiết kế của các nhà máy xử lý nước trog toàn
công ty là 68.900 m³/ng.
+ bao gồm:
- Địa bàn thành phố Hải Dương, công suất thiết kế 49.000 m³/ng.đ.
+ XNSX nước Cẩm Thượng (nước mặt): 35.000m³/ng.đ
Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng cấp nước đô thị tại Hà Nội: thực trạng và giải pháp
Website: Email : Tel : 0918.775.368
+ XNSX nước Việt Hà (nước ngầm):14.000m³/ng.đ
- Địa bàn thị trấn, thị tứ các huyện, công suất thiết kế : 19.000m³/ng.đ\
Hiện nay, công ty đang triển khai các dự án cấp nước cho 5 thị trấn còn
lại của tỉnh, công suất thiết kế 8200 m³/ng.đ, gồm thị trấn Thanh Miện 1200
m³/ng.đ, Thanh Hà 1000 m³/ng.đ, Gia Lộc 2500 m³/ng.đ, Minh Tân – Phú
Thứ 3500 m³/ng.đ.
Trước 2003, công ty chỉ quản lý cấp nước trên địa bàn thành phố Hải
Dương và thị trấn Phú Thái. Năm 2003 UBND thành phố giao cho công ty
tiếp nhận các trạm nước thị trấn trong toàn tỉnh. Năm 2008, công ty lập đề án
thí điểm sáp nhập trạm cấp nước xã Đồng Lạc, huyện Chí Linh do trung tâm
nước sạch – VSNT Hải Dương làm chủ đầu tư.
Nhìn chung công ty đã thành công trong việc tiếp nhận và quản lý, có
những két quả đạt được như sau: Chất lượng nước luôn được kiểm soát đảm
bảo chất lượng theo quy định, tỷ lệ thất thoát nước trung bình từ 35% giảm
xuống còn 12,5%, chi phí sản xuất cho 1 m³ nước thương phẩm giảm đáng kể.
Tuy nhiên để trạm cấp nước hoạt động ổn định có hiệu quả cần có lộ trình và
thời gian nhất định.
Hiện nay một số xí nghiệp hoạt động có hiệu quả tốt như XNKD số 1 và

số 2 đã hoạch toán chi phí, trích khấu hao đầy đủ và có lãi đáng kể. Điển hình
là trạm KDNS thị trấn Cẩm Giàng từ 2000 m³/ng.đ lên 4000 m³/ng.đ , năm
2009 công ty đã nâng công suất lên 7000 m³/ng.đ, Trạm Phú Thái công suất
từ 1000 m³/ng.đ lên 2500 m³/ng.đ. XNKDNS số 3 và số 4 hoạt động ổn định
tuy chưa có lãi nhưng cơ bản hạch toán đáp ứng chi phí sản xuất và trích khấu
hao theo quy định trong một thời gian không xa các xí nghiệp này chắc chắn
tự chủ trong SXKD và hạch toán sẽ có lãi.
Kết quả hoạt động SXKD của 8 trạm bơm nước năm 2008 như sau:
Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng cấp nước đô thị tại Hà Nội: thực trạng và giải pháp
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Tổng khách hàng: 23.619
- Số lượng nước thương phẩm: 2.204.482 m³
- Tỷ lệ thất thoát nước: 12,5%
- Tổng doanh thu: 10,1 tỷ đồng
Đối với trạm cấp nước xã Đông Lạc: được đánh giá dù còn nhiều khó
khăn về công tác huy động vốn đầu tư, những năm đầu hoạt động sản xuất
kinh doanh hiệu quả còn thấp nhưng về lâu dài sẽ có hiệu quả và giúp công ty
mở rộng phạm vi cấp nước để tiến tới thống nhất quản lý dự án cấp nước ở thị
tứ trong tỉnh.
1.2. Sự cần thiết phải đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng cấp nước đô thị:
Nhu cầu nước sạch là một trong những nhu cầu cơ bản của con người,
trong quá trình phát triển nhu cầu của con người như nhu cầu ăn, mặc, nhu
cầu uống… Nước là một nhu cầu thiết yếu của con người. Cơ thể con người
chiếm tới 70% là nước. Con người có thể sống một tuần mà không ăn nhưng
không thể sống quá ba ngày nếu không có nước uống. Vì vậy nước có thể coi
là yếu tố không thể thiếu cho sự tồn tại và phát triển của con người. Chỉ tiêu
người dân được cung cấp nước sạch là một trong các chỉ tiêu phản ánh mức
độ cải thiện chất lượng cuộc sống con người trong quá trình phát triển.
Việt Nam hiện nay có 708 đô thị với dân số 21,59 triệu người ( chiếm
26,3% dân số toàn quốc). Cơ sở hạ tầng cấp nước sạch sinh hoạt có vai trò

quan trọng đối với sự phát triển bền vững của thành phố Hà Nội.
Trước hết để biết được vai trò của cơ sở hạ tầng cấp nước đô thị, ta tìm
hiểu thế nào là nước sạch cũng như vai trò của nước sạch trong đời sống và
trong sản xuất. Nước sạch là nước phải trong, không có màu, không có mùi
vị, không chứa các mầm bệnh và các chất độc hại. Chất lượng nước sạch sử
Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng cấp nước đô thị tại Hà Nội: thực trạng và giải pháp
Website: Email : Tel : 0918.775.368
dụng cho mục đích sinh hoạt phải đảm bảo theo quy chuẩn vệ sinh nước ăn
uống do Bộ trưởng Bộ Y Tế ban hành( Theo quyết định số
1329/2002/BYT/QĐ ngày 18/04/2002 của Bộ trưởng Bộ Y Tế). Nước sạch
phải đảm bảo chất lượng theo quy định trên toàn hệ thống từ sau công trình
xử lý đến người trực tiếp sử dụng
Trong đời sống sinh hoạt cũng như trong sản xuất, nước sạch có vai trò
vô cùng quan trọng, nó đáp ứng nhu cầu số lượng và chất lượng cho sinh họat
và sản xuất
 Nhu cầu nước sạch trong đời sống sinh hoạt:
Nước là tài nguyên, là tư liệu thiết yếu cho cuộc sống con người. Không
có nước thì không có sự sống. Chúng ta cần nước cho sinh hoạt, bảo vệ sức
khoẻ và vệ sinh.
Nước sạch có vai trò cực kì quan trọng trong đời sống của con người. Nó
đáp ứng nhu cầu cơ bản của con người : ăn, uống. Trong cơ thể con người
chiếm tới 70% là nước, chúng ta có thể không ăn trong một tuần nhưng không
thể sống không quá ba ngày mà không có nước. Hàng ngày mỗi người cần tối
thiểu 60 – 80 lít, tối đa tới 150 – 200 lít nước dùng cho sinh hoạt ; riêng lượng
nước ăn uống vào cơ thể ít nhất cũng tới 1,5-2 lít mỗi ngày. Ngoài ra, nước
dưới đất còn chứa 60 nguyên tố đa lượng, vi lượng rất cần thiết cho sự sống.
 Nhu cầu nước sạch trong sản xuất:
Nước sạch không chỉ dùng trong ăn uống, sinh hoạt cho con người mà
nó càn rất cần cho sản xuất nông nghiệp (đảm bảo tưới tiêu nước đi đôi với
cải tạo đất lầy thụt, chua phèn, nhiễm mặn, bạc mầu, phục vụ thâm canh, tăng

vụ), thuỷ sản, công nghiệp (góp phần quan trọng, bảo đảm các điều kiện để
phát triển ngành công nghiệp với nhịp độ cao, mở rộng quy mô và phân bố lại
các lĩnh vực sản xuất, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại), du
Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng cấp nước đô thị tại Hà Nội: thực trạng và giải pháp
Website: Email : Tel : 0918.775.368
lịch và các ngành kinh tế khác. Nước còn cần cho phát triển thuỷ điện và giao
thông thuỷ.
 Xu hướng sử dụng nước sạch trong quá trình CNH – HĐH:
Tốc độ đô thị hóa ngày càng tăng nhanh, theo cùng tốc độ đó thì dân cư
đô thị ngày một tăng lên. Mặc dù tốc độ tăng dân số tự nhiên ở các vùng đô
thị thấp hơn so với ở nông thôn nhưng tốc độ tăng dân số cơ học của các vùng
đô thị lại cao hơn, do một bộ phận dân số chuyển từ các vùng nông thôn ra
thành thị tìm việc làm. Do đó đòi hỏi nhu cầu về hệ thống cấp nước ngày càng
cấp thiết.
Thực tế cho chúng ta thấy, dân cư đô thị có nhu cầu chất lượng cao hơn
những vùng khác. Sở dĩ có những điều đó là do dân cư đô thị có mức sống
cao hơn so với dân cư khu vực nông thôn, do đó đòi hỏi về nước sạch cũng
như mức độ sẵn sàng chi trả cho dịch vụ nước sạch của dân cư đô thị so với
dân cư nông thôn cũng cao hơn.
Nhu cầu tiêu thụ nước sạch trên địa bàn Hà Nội phục vụ được dự báo
trên cơ sở các nhân tố dự báo về dân số, các mục tiêu như định mức tiêu thụ
nước, nhu cầu nước sinh hoạt, thất thoát cơ học và các nhân tố khác.
1.2.1. Tốc độ tăng trưởng dân số của người dân Hà Nội trong những
năm qua:
Dân số Hà Nội năm 1990 là 2.051.900 người trong đó dân đô thị chiếm
50%. Đến năm 1995 dân số là 2.335.400 người, trong đó có 1.221.200 dân đô
thị, chiếm 52,3%. Năm 1996 dân số là 2.395.900 người với số dân đô thị
1.291.600, chiếm 53,9%. Năm 1997 dân số là 2.467.200 người, dân đô thị là
1.384.200 người, chiếm 56,1%. Năm 1998 dân số là 2.539.400 người, dân đô
thị là 1.477.500 người, chiếm 58,2%.

Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng cấp nước đô thị tại Hà Nội: thực trạng và giải pháp
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Tuy nhiên tốc độ tăng dân số của Hà Nội tăng rất nhanh, ta có thể thấy
tốc độ tăng dân số của Hà Nội những năm gần đây như sau:
Bảng 1: Dân số Hà Nội qua các năm
Năm 2005 2006 2007
Cả nước 83106.3 84155.8 85154.9
ĐB sông Hồng 18028.3 18207.9 18400.6
Thủ đô Hà Nội 3149.8 3216.7 3289.3
Nguồn: Tổng cục Thống kê (TCTK), Niên giám thống kê 2007.
Năm 2005, dân số Hà Nội là 3149,8 tăng 27,66 lần so với năm 1999.
Theo kết quả sơ bộ cuộc điều tra dân số, tính đến ngày 01/4/1999 dân số Hà
Nội có 2.672.122 người, trong đó dân thành thị 1.538.905 người, chiếm
57,6%. Theo dự báo, đến năm 2010 dân số Hà Nội sẽ khoảng 3.350.000
người, trong đó dân đô thị chiếm gần 80%.
Quy mô và tốc độ tăng nguồn nhân lực phụ thuộc vào quy mô và tốc độ
tăng dân số. Năm 1990 nguồn lao động có 1.193.600 người, năm 1995 có
1.331.000 người, năm 1996 có 1.366.000 người, năm 1999 có 1.504.260
người. Dự báo nguồn lao động thủ đô các năm 2000, 2005, 2010 tương ứng
là: 1.561.000, 1.802.500, 2.016.000 người. Trong thời gian qua, dân số Hà
Nội vẫn tăng lên nhưng tăng chậm hơn mức tăng dân số của cả nước. Do mức
sinh giảm, tỷ lệ số người trong độ tuổi lao động so với tổng số dân đang có xu
hướng tăng lên.
Dự báo dân số Hà Nội đến năm 2020 là khoảng 4,8 triệu người (bảng
1.1), trong đó số dân trong phạm vi cấp nước đô thị là 4,044 triệu người.
Trong khi đó, dự báo dân số đô thị trong Điều chỉnh Quy hoạch chung năm
1998 là 2,5 triệu người và con số này cũng đã được lấy làm cơ sở cho dự báo
Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng cấp nước đô thị tại Hà Nội: thực trạng và giải pháp
Website: Email : Tel : 0918.775.368
của Quyết định số 50. Nhu cầu nước đến năm 2020 được dự báo vào khoảng

1,690 triệu m
3
/ngđ, cao hơn 19% so với dự báo của Quyết định số 50 là 1,419
triệu m3/ngđ.
Bảng 2 : Dự báo dân số Hà Nội đến năm 2020
Đơn vị: Nghìn tỷ
2003 Dự báo đến năm 2020
Dân số Xu hướng QHTT 1998 Đề xuất
TP Hà Nội 3,008 4,899 3,579 4,800
Nội thành cũ 1,053 1,390 785 950
Ba Đình 221 340 130 250
Hoàn Kiếm 175 193 130 140
Hai Bà Trưng 301 399 270 280
Đống Đa 358 458 255 280
Nội thành mới 827 1,750 1,001 1,250
Tây Hồ 102 316 120 150
Thanh Xuân 185 322 180 250
Cầu Giấy 158 335 203 250
Hoàng Mai 209 499 203 300
Long Biên 172 278 295 300
Ngoại thành 1127 1759 1793 2600
Từ Liêm 239 619 207 800
Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng cấp nước đô thị tại Hà Nội: thực trạng và giải pháp
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Thanh Trì 154 220 189 250
Sóc Sơn 259 309 258 350
Đông Anh 276 333 826 900
Gia Lâm 201 278 313 300
Nguồn: Bộ kế hoạch và đầu tư
Hà Nội là trung tâm kinh tế - chính trị - văn hóa - khoa học kỹ thuật, là

đầu mối giao lưu kinh tế của cả nước, là nơi hội tụ các cơ quan lãnh đạo của
Đảng, Nhà nước, các tổ chức nghiên cứu khoa học và đào tạo đầu đàn. Hiện
nay ở Hà Nội có 37 trường đại học và cao đẳng, 34 trường trung học chuyên
nghiệp, 41 trường dạy nghề, 112 viện nghiên cứu chuyên ngành, ngoài ra còn
có các tổ chức quốc tế, các công ty nước ngoài hoạt động trong các ngành
công nghiệp tiên tiến, mũi nhọn... Đây chính là yếu tố vật chất ảnh hưởng lớn
và trực tiếp đến chất lượng nguồn lao động, đến việc phân bổ, sử dụng lao
động trên địa bàn Hà nội, tạo điều kiện cho Hà Nội có cơ hội hoà nhập vào
quá trình phát triển năng động của các nước trong khu vực và trở thành động
lực phát triển của cả nước. Vì vậy mà mật độ dân số ở Hà Nội rất cao:
Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng cấp nước đô thị tại Hà Nội: thực trạng và giải pháp
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Bảng 3: Diện tích, dân số trung bình và mật độ dân số Hà Nội
Tỉnh/
thành phố
Diện tích Dân số Trung bình
(người)
Mật độ dân số
(người/km2)
Cả nước 331.211,6 85.154,9 257
ĐB sông Hồng 14.862,4 18.400,6 1.238
Thủ đô Hà Nội 921,8 3.289,3 3.568
Nguồn: Tổng cục Thống kê (TCTK), Niên giám thống kê 2007.
Với vị trí là Thủ đô của cả nước, Hà Nội có điều kiện thuận lợi trong
giao lưu và hợp tác quốc tế, nhanh chóng được tiếp cận với những thành tựu
khoa học kỹ thuật và tinh hoa văn hoá của thế giới, đây là cơ hội lớn cho
người lao động Thủ đô tiếp thu và bắt kịp với trình độ quản lý và sử dụng các
công nghệ hiện đại của thế giới.
Hà Nội là vùng đất “địa linh nhân kiệt, trung tâm của đồng bằng Bắc Bộ,
với lịch sử ngàn năm văn hiến, nơi hội tụ và giao thoa các giá trị truyền thống

của dân tộc. Người dân Hà Nội thanh lịch, có truyền thống văn hoá lâu đời, có
nhiều ngành nghề truyền thống, tiếp thu nhanh nhạy cái mới, có thể tạo ra
những giá trị kinh tế và văn hoá, tinh thần cao. Mật độ dân số Hà Nội cao ảnh
hưởng lớn đến việc cung cấp nước sinh hoạt cho người dân. Vậy tiêu chuẩn
dùng nước và cấp nước của người dân như thế nào ?
1.2.2. Tiêu chuẩn dùng nước, cấp nước và nhu cầu dùng nước của người
dân Hà Nội:
+ Hiện nay thành phố có 11 nhà máy nước lớn, năm 2001 nhà máy nước
Cáo Đỉnh công suất 30.000m³/ng đưa vào hoạt động nâng tổng công suất nhà
máy nước lên 460.000m³/ng² phục vụ các quận nội thành
Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng cấp nước đô thị tại Hà Nội: thực trạng và giải pháp

×