Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

Nghiên cứu ứng dụng mô hình toán thủy văn diễn toán dòng chảy trên hệ thống sông Sê San

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.82 MB, 103 trang )

i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu trung
thực, kết quả trong luận văn chƣa từng đƣợc ai công bố trong bất kỳ công trình nào
khác.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này
đã
đƣợc cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đã đƣợc chỉ rõ nguồn gốc./.
Học viên thực hiện luận văn
(Ký và ghi rõ họ tên)


Nguyễn Đình Thân







ii
LỜI CÁM ƠN
Trong suốt quá trình thực hiện luận văn tôi đã nhận đƣơc rất nhiều sự giúp đỡ
của Thầy Cô, Gia đình và Bạn bè.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành của mình đến Thầy Hoàng Hƣng, Thầy đã
rất tận tâm hƣớng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn này và tạo mọi điều
kiện tốt nhất để tôi có thể hoàn thành tốt luận văn.
Xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Quý Thầy Cô Khoa Công nghệ Sinh học –
Thực phẩm – Môi trƣờng; Phòng Quản lý khoa học – Đào tạo sau đại học, Trƣờng Đại
học Công nghệ Tp. HCM đã tận tình giúp đỡ và truyền đạt cho tôi những kiến thức
quý báu.


Ngoài ra tôi cũng cảm ơn các Anh Chị trong phòng thủy văn thuộc công ty cổ
phần tƣ vấn điện 3 (PECC3) đã nhiệt tình giúp đỡ, cung cấp số liệu cho tôi trong suốt
thời gian thực hiện luận văn.
Cuối cùng tôi cũng muốn cảm ơn bạn bè đã nhiệt tình giúp đỡ tôi. Tôi cũng cảm
ơn gia đình đã ủng hộ về mặt tinh thần giúp tôi học tập và làm việc tốt./.

Tp. HCM, ngày 26 tháng 04 năm 2014
Học viên

Nguyễn Đình Thân









iii
TÓM TẮT
Sê San là phụ lƣu của sông Mê Kông bắt nguồn từ phía Bắc cao nguyên Việt
Nam có chiều dài sông đến chỗ hợp lƣu với sông Sêrepok là 490 km, đoạn chảy trong
lãnh thổ Việt Nam là 260 km, đoạn chảy dọc biên giới Việt Nam – Campuchia là 20
km, đoạn chảy trong lãnh thổ Campuchia là 201 km.
Sông Sê San có tiềm năng lớn ở nƣớc ta, đang đƣợc khai thác và sử dụng triệt
để, rất nhiều các công trình thủy lợi, thủy điện đã và đang trong giai đoạ ng
khác nhau.
Việc xem xét, đánh giá chế độ dòng chảy – đặc tính thủy lực của con sông trong
việc khai thác trên là một vấn đề hết sức quan trọng, cơ sở để tính toán thiết kế các nhà

máy thủy điện, hồ chứa… là tài liệu Khí tƣợng – thủy văn trong và lân cận lƣu vực
nghiên cứu. Thông qua việc tính toán thủy lực sẽ thấy đƣợc sự biến đổi dòng chảy trên
hệ thống sông từ thƣợng nguồn cho tới hạ lƣu lãnh thổ CamPuChia. Nghiên cứu, tính
toán dòng chảy lũ cho lƣu vực sông Sê San nhằm phục vụ, thiết kế, thi công, vận hành
– khai thác các công trình thủy lợi, thủy điện trong lƣu vực là một vấn đề hết sức quan
trọng.
Trong luận văn tôi đã tính toán tìm ra đƣợc bộ thông số của lƣu vực đối với các
mô hình MIKE 11, HEC – RESSIM, MIKE NAM, kết quả cho thấy bộ thông số tìm
đƣợc phù hợp với lƣu vực và có thể áp dụng cho việc diễn toán lũ.
Bên cạnh đó luận văn cũng đã xem xét đến khả năng cắt lũ của các hồ chứa trên
hệ thống sông Sê San, Qua kết quả tính toán thuỷ lực cho thấy, hồ chứa có vai trò làm
giảm nguy cơ ngập lụt, thiệt hại cho ngƣời dân phía hạ du sông Sê San. Sự giảm mực
nƣớc phía hạ du không theo một quy luật nhất định mà phụ thuộc vào đƣờng quá trình
lũ đến có ảnh hƣởng hiệu quả cắt lũ cộng với ảnh hƣởng của lƣợng gia nhập khu giữa
phía hạ du.
Những kết quả tính toán của luận văn là những số liệu hữu ích để áp dụng vào
bài toán vận hành hồ chứa cũng nhƣ cung cấp số liệu đầu vào cho việc thiết kế xây
dựng các công trình thủy lợi, thủy điện trên hệ thống sông Sê San.


iv
ABSTRACT
Se San River is a tributary of the Mekong originates from the northern
highlands of Vietnam length confluence with the river to Sre Pork river is 490 km , it
passes in Vietnam territory is 260 km , it passes along the Vietnamese border Vietnam
- Cambodia is 20 km , flow stage in Cambodian territory is 201 km .
Se San River has great potential in our country , are being exploited and used
thoroughly , many of the irrigation , hydropower has been active in various phases .
The review , evaluation mode flow - hydraulic characteristics of the river in mining on
a very important issue , basis for design calculations hydroelectric power plants ,

reservoirs is financing Meteorological data - hydrology of the basin and adjacent
study . Through hydraulic modeling will see the change on river systems flow from
upstream to downstream Cambodian territory . Research , flood flows calculated for
the Se San River Basin in service , design , construction , operation - exploitation of
irrigation , hydropower in the basin is a very important issue .
In the thesis I have found the calculation of the parameters for the basin model
MIKE 11, HEC - RESSIM, MIKE NAM, the results show that the parameters are
consistent with the basin and can be applied to calculate the flood.
Besides, the thesis also looked at the possibility of reservoir flood control
system on the Se San River, Through hydraulic calculation results show that the
reservoir acts to reduce the risk of flooding, damage to people downstream Se San
river. The decrease in the water level downstream not follow a certain rule that
depends on the process to be flood affected communities with effective flood affected
areas of the join between the volume downstream.
The calculation results of the thesis is the useful data to apply to the problem of
reservoir operation as well as provide input data for the design and construction of
irrigation, hydropower on river systems Se San.


v
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CÁM ƠN ii
TÓM TẮT iii
ABSTRACT iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT viii
DANH MỤC CÁC BẢNG ix
DANH MỤC HÌNH xi
PHẦN MỞ ĐẦU 1
1. Sự cần thiết 1

2. Tổng quan nghiên cứu 2
3. Mục tiêu của đề tài 3
4. Nội dung nghiên cứu 3
4.1. thông tin, Thu thập tài liệu, số liệu: 3
4.2. Sàng lọc và đánh giá thông tin, tài liệu, số liệu thu thập đƣợc 3
4.3. Tổng hợp, phân tích và xử lý thông tin, tài liệu, số liệu thu thập đƣợc. 4
4.4. Ứng dụng mô hình HEC RESSIM tính toán số liệu biên trên làm đầu vào cho
mô hình MIKE 11. 4
4.5. Ứng dụng mô hình MIKE 11 diễn toán thủy lực dòng chảy lũ tìm ra bộ thông
số thích hợp về địa hình địa mạo của lƣu vực sông Sê San. 4
4.6. Phân tính đánh giá kết quả diễn toán lũ và đƣa ra phƣơng án phòng lũ cho hạ
lƣu công trình. 4
5. Phƣơng pháp nghiên cứu 4
5.1. Phƣơng pháp luận 4
5.2. Phƣơng pháp thực hiện đề tài 5
6. Ý nghĩa khoa học, kinh tế - xã hội của đề tài 6
7. Bố cục của luận văn 6
CHƢƠNG 1: ĐIỂM TỰ NHIÊN LƢU VỰC SÔNG SESAN 7
1.1. ƣu v c sông Sesan 7
1.2. 10
1.2.1. 10
1.2.2. Địa chất, thổ nhƣỡng: 11
vi
1.2.3. Thảm phủ thực vật: 11
1.3. – 11
1.3.1. Tình hình kinh tế-xã hội tỉnh Kon Tum 11
1.3.2. Tình hình kinh tế-xã hội tỉnh Gia Lai 17
1.4. Đặc điểm khí tƣợng: 21
1.4.1. Nhiệt độ không khí 22
1.4.2. Độ ẩm không khí 23

1.4.3. Mƣa 24
1.4.4. Gió 26
1.4.5. Bốc hơi 27
1.5. Chế độ thủy văn lƣu vực sông Sê San 28
CHƢƠNG 2: ỨNG DỤNG MÔ HÌNH THUỶ VĂN TÍNH TOÁN ĐIỀU KIỆN BIÊN
CHO VIỆC MÔ HÌNH HOÁ LƢU VỰC SÔNG SÊ SAN 30
2.1. Thiết lập mô hình thủy văn MIKE – NAM 30
2.1.1. Giới thiệu mô hình 30
2.1.2. Xác định và tính toán diện tích các tiểu lƣu vực khu vực nghiên cứu 34
2.1.3. Tính toán mƣa dòng chảy bằng mô hình Mike – Nam 37
2.1.4. Tính toán dòng chảy các tiểu lƣu vực 43
2.2. Thiết lập mô hình HEC RESSIM 44
2.2.1. Giới thiệu mô hình 44
2.2.2. Thiết lập mạng lƣới sông và hồ chứa 48
2.2.3. Hiệu chỉnh và kiểm định mô hình 50
2.2.4. Mô phỏng cắt lũ thử nghiệm 53
2.2.4.1. Nhập các thông số kỹ thuật của hồ chứa thuỷ điện 53
2.2.4.2. Mô phỏng cắt lũ thử nghiệm năm 2001 và năm 2002 60
2.2.5. Mô phỏng cắt lũ với các tần suất thiết kế 61
CHƢƠNG 3: TÍNH TOÁN LŨ TRÊN HỆ THỐNG SÔNG SESAN 70
3.1. Gi c MIKE 11 70
3.2. Trình tự áp dụng các mô hình giải quyết bài toán tính toán lũ cho lƣu vực 71
3.3. Thiết lập mô hình lƣu vực dùng mô hình toán 72
3.4. Xử lý các điều kiện biên cho mô hình 72
3.4.1. Các điều kiện biên thƣợng lƣu 72
vii
3.4.2. Các điều kiện biên hạ lƣu 73
3.4.3. Nút kiểm tra 73
3.5. Hiệu chỉnh và kiểm định mô hình 73
3.5.1. Hiệu chỉnh mô hình thủy lực 73

3.5.2. Kiểm định mô hình thủy lực 76
3.6. Diễn toán lũ và đánh giá các phƣơng án điều tiết hệ thống hồ chứa đến dòng
chảy hạ lƣu 77
3.7. Nguyên tắc và yêu cầu vận hành đối với hệ thống hồ chứa trên hệ thống sông
Sê San. 86
3.7.1. Nguyên tắc điều tiết vận hành các hồ điều tiết lũ: 86
3.7.2. Nguyên tắc chung cho phối hợp vận hành giảm lũ cho hạ lƣu của các hồ YaLy
: 86
3.7.3. Vận hành đảm bảo an toàn công trình : 87
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 88
TÀI LIỆU THAM KHẢO 90

viii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TV
Thủy Văn
TP
Thành phố
LV
Lƣu vực
KG
Khu giữa
HL
Hạ lƣu
















ix
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1 Các đặc trƣng hình thái lƣu vực sông đến các trạm thủy văn và tuyến công
trình thủy điện 8
Bảng 1.2 Đặc trƣng diện tích chiều dài sông 9
Bảng 1.3 Danh sách các trạm khí tƣợng 21
Bảng 1.4 Đặc trƣng nhiệt độ không khí 23
Bảng 1.6 Lƣợng mƣa trung bình thời khoảng 1977- 2005 24
Bảng 1.7 Số ngày mƣa trung bình tháng, năm các trạm đại biểu 25
Bảng 1.8 Đặc trƣng mƣa tại các trạm khí tƣợng 25
Bảng 1.9 Tần suất xuất hiện gió theo hƣớng tại các trạm khí tƣợng 26
Bảng 1.10 Tốc độ gió ứng với các tần suất theo tám hƣớng tại các trạm khí tƣợng 27
Bảng 1.11 Lƣợng bốc hơi bình quân tháng các trạm trên lƣu vực sông Sê San 27
Bảng 2.1 Thông số cơ bản của các lƣu vực gia nhập khu giữa 35
Bảng 2.2 Danh sách các trạm mƣa và trọng số ảnh hƣởng đến các tiểu lƣu vực 36
Bảng 2.3 Thống kê kết quả đánh giá sai số trậun lũ từ ngày 1/8/1994 đến ngày
30/11/1994 của trạm Trung Nghĩa 38
Bảng 2.4 Thống kê kết quả đánh giá sai số trận lũ từ ngày 1/9/1996 đến ngày
30/11/1996 của trạm Trung Nghĩa 39
Bảng 2.5 Thống kê kết quả đánh giá sai số trận lũ từ ngày 1/8/1994 đến ngày
30/11/1994 của trạm Kontum 40

Bảng 2.6 Thống kê kết quả đánh giá sai số trận lũ từ ngày 1/8/1996 – 30/11/1996 của
trạm Kontum 41
Bảng 2.7 Thông số đã đƣợc hiệu chỉnh 41
Bảng 2.8 Thống kê kết quả đánh giá sai số quá trình hiệu chỉnh và kiểm định của mô
hình Mike – Nam đối với hai lƣu vực Trung Nghĩa và Kon Tum 42
Bảng 2.9 Thông số đã đƣợc hiệu chỉnh 42
Bảng 2.10 Bảng thống kê sai số số giữa giá trị lớn nhất thực đo và tính toán 52
Bảng 2.11 Các thông số mô tả các đoạn sông 52
Bảng 2.12 Đƣờng quan hệ đặc tính lòng hồ Yaly 54
Bảng 2.13 Đƣờng quan hệ đặc tính lòng hồ Sê San 3 56
Bảng 2.14 Đƣờng quan hệ đặc tính lòng hồ Sê San 3A 57
Bảng 2.15 Đƣờng quan hệ đặc tính lòng hồ Sê San 4 59
x
Bảng 2.16 Kết quả tính toán mƣa 5 ngày thiết kế của các trạm. 61
Bảng 2.17 Bảng giá trị mƣa 5 ngày mô phỏng theo các tần suất của các trạm 62
Bảng 3.1 : Các lƣu vực gia nhập khu giữa 73
Bảng 3.2 Thống kê kết quả đánh giá sai số trận lũ từ ngày 1/5/2001 đến ngày
31/10/2001 của trạm Veausai 75
Bảng 3.3 Thông số độ nhám tại các vị trí tƣơng ứng 76
Bảng 3.4. Thống kê kết quả đánh giá sai số trận lũ từ ngày 1/5/2002 đến ngày
31/10/2002 của trạm Veausai 77
Bảng 3.5 Hiệu quả giảm lũ tại trạm Vesai khi hồ chứa vận hành cắt lũ 85




xi
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1 Khoanh vùng lƣu vực nghiên cứu 7
Hình 1.2 Sơ dồ hệ thống hồ chứa trên sông Sê San 29

Hình 2.1 Cấu trúc mô hình NAM 30
Hình 2.2 Bản đồ phân chia các tiểu lƣu vực sông Sê San 35
Hình 2.3 Xác định trọng số các trạm mƣa trên các tiểu lƣu vực bằng phƣơng pháp đa
giác Thiesson 35
Hình 2.4 Đƣờng quá trình lƣu lƣợng tính toán và thực đo (thời khoảng ngày) trạm TV
Trung Nghĩa năm 1994 37
Hình 2.5 Đƣờng quá trình lƣu lƣợng tính toán và thực đo trạm TV Trung Nghĩa năm
1996 39
Hình 2.6 Đƣờng quá trình lƣu lƣợng tính toán và thực đo trạm TV Kom Tum năm
1994 40
Hình 2.7 Đƣờng quá trình lƣu lƣợng tính toán và thực đo trạm TV Kom Tum năm
1996 41
Hình 2.8 Đƣờng quá trình lũ đến tại trạm Kon Tum (mùa lũ năm 2001 – 2002) 43
Hình 2.9 Đƣờng quá trình lũ đến tại trạm Trung Nghĩa (mùa lũ năm 2001 – 2002) 43
Hình 2.10 Sơ đồ áp dụng mô hình Hec-Ressim giải quyết bài toán 48
Hình 2.11 Thiết kế mạng sông diễn toán trong modul lƣu vực 49
Hình 2.12 Sơ đồ mạng sông diễn toán hoàn chỉnh trong modul hồ chứa 50
Hình 2.13 Quá trình lƣu lƣợng tính toán và thực đo tại trạm Andaung Meas trận lũ
hiệu chỉnh mô hình năm 2001 51
Hình 2.14 Quá trình lƣu lƣợng tính toán và thực đo tại trạm Andaung Meas trận lũ
kiểm định mô hình năm 2002 52
Hình 2.15 Sơ đồ hệ thống các hồ chứa trong mô hình HEC RESSIM 53
Hình 2.16 Các thông số kỹ thuật hồ chứa Yaly 54
Hình 2.17 Đƣờng quan hệ đặc tính lòng hồ Yaly trong HEC RESSIM 55
Hình 2.18 Các thông số kỹ thuật hồ chứa Sê San 3 55
Hình 2.19 Đƣờng quan hệ đặc tính lòng hồ Sê San 3 trong HEC RESSIM 56
Hình 2.20 Các thông số kỹ thuật hồ chứa Sê San 3A 57
Hình 2.21 Đƣờng quan hệ đặc tính lòng hồ Sê San 3A trong HEC RESSIM 58
Hình 2.22 Các thông số kỹ thuật hồ chứa Sê San 4 58
xii

Hình 2.23 Đƣờng quan hệ đặc tính lòng hồ Sê San 4 trong HEC RESSIM 59
Hình 2.24 Quá trình lƣu lƣợng trạm Andaung Meas trƣớc và sau khi cắt lũ năm 2001
60
Hình 2.25 Quá trình lƣu lƣợng trạm Andaung Meas trƣớc và sau khi cắt lũ năm 2002
60
Hình 2.26 Đƣờng quá trình lƣu lƣợng lũ trạm Kon Tum – Tần suất 0.5 % 63
Hình 2.27 Đƣờng quá trình lƣu lƣợng lũ trạm Kon Tum – Tần suất 1 % 63
Hình 2.28 Đƣờng quá trình lƣu lƣợng lũ trạm Kon Tum – Tần suất 3 % 64
Hình 2.29 Đƣờng quá trình lƣu lƣợng lũ trạm Kon Tum – Tần suất 5 % 64
Hình 2.30 Đƣờng quá trình lƣu lƣợng lũ trạm Kon Tum – Tần suất 10 % 64
Hình 2.31 Đƣờng quá trình lƣu lƣợng lũ trạm Trung Nghĩa – Tần suất 0.5 % 65
Hình 2.32 Đƣờng quá trình lƣu lƣợng lũ trạm Trung Nghĩa – Tần suất 1 % 65
Hình 2.33 Đƣờng quá trình lƣu lƣợng lũ trạm Trung Nghĩa – Tần suất 3 % 65
Hình 2.34 Đƣờng quá trình lƣu lƣợng lũ trạm Trung Nghĩa – Tần suất 5 % 66
Hình 2.35 Đƣờng quá trình lƣu lƣợng lũ trạm Trung Nghĩa – Tần suất 10 % 66
Hình 2.36 Quá trình lƣu lƣợng trạm Andaung Meas trƣớc và sau khi cắt lũ thiết kế tần
suất 0.5% 67
Hình 2.37 Quá trình lƣu lƣợng trạm Andaung Meas trƣớc và sau khi cắt lũ thiết kế tần
suất 1% 67
Hình 2.38 Quá trình lƣu lƣợng trạm Andaung Meas trƣớc và sau khi cắt lũ thiết kế tần
suất 3% 68
Hình 2.39 Quá trình lƣu lƣợng trạm Andaung Meas trƣớc và sau khi cắt lũ thiết kế tần
suất 5% 68
Hình 2.40 Quá trình lƣu lƣợng trạm Andaung Meas trƣớc và sau khi cắt lũ thiết kế tần
suất 10 % 69
Hình 3.1 Sơ đồ các bƣớc áp dụng mô h ệ thống sông Sê
San 72
Hình 3.2 Sơ đồ mạng lƣới hạ du sông Sê San trong MIKE 11 72
Hình 3.3 Lƣu lƣợng thực đo và tính toán (thời khoảng ngày) tại Veusai trận lũ từ ngày
1/5/2001 đến ngày 31/10/2001 74

Hình 3.4 Lƣu lƣợng thực đo và tính toán (thời khoảng ngày) tại Veusai trận lũ từ ngày
1/5/2002 đến ngày 31/10/2002 76
xiii
Hình 3.5 Đƣờng quá trình mực nƣớc tại trạm Veunsai khi có và không có sự hoạt động
của hồ chứa, trận lũ năm 2001 78
Hình 3.7 Đƣờng quá trình mực nƣớc tại trạm Veunsai khi có và không có sự hoạt động
của hồ chứa, trận lũ năm 2002 79
Hình 3.8 Đƣờng quá trình lƣu lƣợng tại trạm Veunsai khi có và không có sự hoạt động
của hồ chứa, trận lũ năm 2002 79
Hình 3.9 Đƣờng quá trình mực nƣớc tại trạm Veunsai trƣớc và sau khi cắt lũ với tần
suất 0,5% 80
Hình 3.10 Đƣờng quá trình lƣu lƣợng tại trạm Veunsai sau khi cắt lũ với tần suất 0,5%
80
Hình 3.11 Đƣờng quá trình mực nƣớc tại trạm Veunsai trƣớc và sau khi cắt lũ với tần
suất 1% 81
Hình 3.12 Đƣờng quá trình lƣu lƣợng tại trạm Veunsai trƣớc và sau khi cắt lũ với tần
suất 1% 81
Hình 3.13 Đƣờng quá trình mực nƣớc tại trạm Veunsai trƣớc và sau khi cắt lũ với tần
suất 3% 82
Hình 3.14 Đƣờng quá trình lƣu lƣợng tại trạm Veunsai trƣớc và sau khi cắt lũ với tần
suất 3% 82
Hình 3.15 Đƣờng quá trình mực nƣớc tại trạm Veunsai trƣớc và sau khi cắt lũ với tần
suất 5% 83
Hình 3.16 Đƣờng quá trình lƣu lƣợng tại trạm Veunsai trƣớc và sau khi cắt lũ với tần
suất 5% 83
Hình 3.17 Đƣờng quá trình mực nƣớc tại trạm Veunsai trƣớc và sau khi cắt lũ với tần
suất 10% 84
Hình 3.18 Đƣờng quá trình lƣu lƣợng tại trạm Veunsai trƣớc và sau khi cắt lũ với tần
suất 10% 84
1



PHẦN MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết
Lũ lụt là thiên tai thƣờng xuyên xảy ra ở nƣớc ta, chúng ta không thể hạn chế
toàn bộ những ảnh hƣởng của lũ gây ra. Tuy nhiên chúng ta vẫn có thể làm giảm nhẹ
những thiệt hại, ảnh hƣởng của lũ gây ra bằng cách xây dựng các công trình đầu mối,
quy hoạch các vùng chậm lũ, phân lũ. Để làm đƣợc điều đó chúng ta cần phải đặt ra
bài toán với các giả thiết khác nhau từ đó giải quyết bài toán quy hoạch phòng lũ.
Việc xem xét, đánh giá chế độ dòng chảy – đặc tính thủy lực của con sông trong
việc khai thác trên là một vấn đề hết sức quan trọng, cơ sở để tính toán thiết kế các nhà
máy thủy điện, hồ chứa… là tài liệu Khí tƣợng – thủy văn trong và lân cận lƣu vực
nghiên cứu. Thông qua việc tính toán thủy lực sẽ thấy đƣợc sự biến đổi dòng chảy trên
hệ thống sông từ thƣợng nguồn cho tới hạ lƣu lãnh thổ CamPuChia. Nghiên cứu, tính
toán dòng chảy lũ cho lƣu vực sông Sê San nhằm phục vụ, thiết kế, thi công, vận hành
– khai thác các công trình thủy lợi, thủy điện trong lƣu vực là một vấn đề hết sức quan
trọng.
Sê San là phụ lƣu của sông Mê Kông bắt nguồn từ phía Bắc cao nguyên Việt
Nam có chiều dài sông đến chỗ hợp lƣu với sông Sêrêpok là 490 km, đoạn chảy trong
lãnh thổ Việt Nam là 260 km, đoạn chảy dọc biên giới Việt Nam – Campuchia là 20
km, đoạn chảy trong lãnh thổ Campuchia là 201 km. Diện tích lƣu vực sông Sê San là
17.000 km
2
, tính đến biên giới Việt Nam - Cam Pu Chia là 11.540 km
2
.
Sông Sê San có tiềm năng lớn ở nƣớc ta, đang đƣợc khai thác và sử dụng triệt
để, rất nhiều các công trình thủy lợi, thủy điện đã và đang trong giai đoạ
khác nhau. Với điều kiện thực tế của hệ thống hồ chứa trên sông Sê San là hệ thống hồ
chứa không có dung tích phòng lũ, địa hình các lƣu vực tƣơng đối dốc ,tập trung nƣớc

nhanh, địa chất chủ yếu là đất đỏ bazan thấm hút cao, bốc hơi thấp do rừng núi còn
nhiều. chính vì vậy việc xem xét phòng lũ cho hệ thống sông này là việc làm cần thiết
để đảm bảo an toàn cho các công trình thủy điện cũng nhƣ hoạt động sản xuất công –
nông nghiệp và sự an toàn của ngƣời dân trong lƣu vực sông.
NGHIÊN CỨU ỨNG DỤ
ỦY VĂN DIỄN TOÁN DÒNG CHẢY TRÊN HỆ THỐNG SÔNG SÊ
SAN,”
2


trình thủy lợi, thủy điện trong lƣu vực.
Giới hạn tính toán từ nhà máy thủy điện Yali đến nơi hợp lƣu với sông Sêrepok
bên phía Campuchia. Luận văn sử dụng mô hình thủy văn Hec – ResSim và mô hình
thủy lực MIKE 11 để tính toán giải quyết bài toán trên.
2. Tổng quan nghiên cứu
Tình hình nghiên cứu ngoài nƣớc
Ngày nay trên thế giới mô hình toán trong nghiên cứu thủy văn, cân bằng nƣớc
lƣu vực sông đƣợc sử dụng khá rộng rãi và đạt hiệu quả cao. Tuy nhiên không có mô
hình nào giải quyết hết mọi vấn đề thủy văn cũng nhƣ không có mô hình nào thích hợp
cho mọi lƣu vực bởi điều kiện tự nhiên khác biệt. Việc lựa chọn mô hình cho mỗi điều
kiện nhất định cũng là một vấn đề khó khăn đối với các chuyên gia thủy văn.
Nhìn chung nghiên cứu ứng dụng mô hình toán trong việc diễn toán lũ trên
sông là một trong những vấn đề quan trọng đã và đang phát triển mạnh trên thế giới,
đặc biệt ở Mỹ, Châu Úc
Liên quan trực tiếp đến lĩnh vực diễn toán lũ và đề xuất phƣơng pháp phòng lũ
đã có một số nghiên cứu trong thời gian gần đây điển hình nhƣ:
Phát triển mô hình thủy văn – kinh tế để giải các bài toán về sự phân bố
tối ƣu các kiểu sử dụng nƣớc cũng nhƣ định ra các mực phí thích hợp đối với khai thác
sử dụng nƣớc và gây ô nhiễm nƣớc (Expert Meeting on Economics in Water
Management Models, Copenhagen, Denmark, 15-16 November 2004; HarmonIT

Workshop on Model LinKing using OpenMI, Munich, Germany, 27 September 2005
v.v…)
Ứng dụng mô hình Mike xây dựng chiến lƣợc quản lý tài nguyên nƣớc
lƣu vực sông (Application of Mike basin for water management strategegies in a
watershed, JHA Manoj K; ASHIM DAS GUPTA).
Tình hình nghiên cứu trong nƣớc
Ở Việt Nam vấn đề ứng dụng mô hình toán trong quản lý tổng hợp lƣu vực
sông nói chung và diễn toán mô phòng dòng chảy lũ nói riêng đã đƣợc nhiều tổ chức,
nhiều cá nhân quan tâm nghiên cứu.
3


Liên quan trực tiếp đến lĩnh vực mô hình hóa và mô phỏng dòng chảy lũ đã có
một số nghiên cứu gần đây, điển hình nhƣ:
Dự án “Quy hoạch phát triển và bảo vệ tài nguyên nƣớc lƣu vực sông Sê
San”. Viện quy hoạch thuỷ lợi, năm 1994.
Dự án “Quy hoạch sử dụng tổng hợp và bảo vệ nguồn nƣớc lƣu vực sông
Sê San”. Viện quy hoạch thuỷ lợi, năm 2007.
Nghiên cứu vai trò của các công trình thuỷ điện hạ du Sê San bên phía
Campuchai trong nỗ lực giảm thiểu tác động môi trƣờng của các công trình thuỷ điện
phía Việt Nam. UB sông Mêkông 2009.
Báo cáo quy hoạch bậc thang thuỷ điện sông Sê San. Công ty tƣ vấn xây dựng
Điện 1 (PECC1) 2000.
3. Mục tiêu của đề tài
Xem xét sự biến đổi dòng chảy trên hệ thống sông Sê San.
Tính toán dòng chảy lũ cho lƣu vực sông Sê San nhằm phục vụ thiết kế, thi
công, vận hành – khai thác các công trình thủy lợi, thủy điện trong lƣu vực.
Làm cơ sở cho việc vận hành hệ thống các công trình thủy điện trên hệ thống
sông Sê San.
4. Nội dung nghiên cứu

4.1. thông tin, Thu thập tài liệu, số liệu:
Thu thập các tài liệu, số liệu về điều kiện tự nhiên có lien quan đến sự
hình thành, tái tạo và chất lƣợng nguồn nƣớc trên lƣu vực sông Sê San;
Thu thập các thông tin, tài liệu, số liệu về điều kiện kinh tế - xã hội trên
lƣu vực có liên quan đến việc khai thác, sử dụng tài nguyên nƣớc hoặc gây tác động
đến tài nguyên nƣớc.
Thu thập thông tin về tình hình dòng chảy lƣu vực sông Sê San;
Thu thập các tài liệu, số liệu về hiện trạng dòng chảy, tài nguyên nƣớc
phục vụ các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội trên lƣu vực sông Sê San.
4.2. Sàng lọc và đánh giá thông tin, tài liệu, số liệu thu thập được
Đánh giá nhận xét về tình trạng thông tin thu thập đƣợc.
Xác định lỗ hổng về mặt thông tin, dữ liệu.
Lập kế hoạch thu thập thông tin và số liệu bổ sung.
4



4.3. Tổng hợp, phân tích và xử lý thông tin, tài liệu, số liệu thu thập được.
Tổng hợp, phân tích và xử lý thông tin, tài liệu, số liệu thu thập và điều
tra khả sát bổ sung.
Xây dựng bản đồ lƣu vực sông bằng phần mềm ArcviewGIS.
4.4. Ứng dụng mô hình HEC RESSIM tính toán số liệu biên trên làm đầu
vào cho mô hình MIKE 11.
Ứng dụng mô hình Nam tính toán lƣu lƣợng lũ tự nhiên đến hồ YaLy
làm biên đầu vào cho mô hình.
Ứng dụng mô hình Nam tính toán lƣu lƣợng khu giữa.
Ứng dụng mô hình Hec - ressim diễn toán dòng chảy nhằm xác định
chuỗi dòng chảy làm số liệu đầu vào cho mô hình Mike phục vụ cho việc diễn toán
thủy lực dòng chảy khu vực hạ du.
4.5. Ứng dụng mô hình MIKE 11 diễn toán thủy lực dòng chảy lũ tìm ra bộ

thông số thích hợp về địa hình địa mạo của lưu vực sông Sê San.
Ứng dụng mô hình MIKE 11 diễn toán thủy lực dòng chảy lũ tìm ra bộ
thông số thích hợp về địa hình địa mạo của lƣu vực sông Sê San.
Ứng dụng mô hình MIKE 11 diễn toán thủy lực dòng chảy lũ với bộ
thông số đã tìm đƣợc với các trận lũ điển hình có tần suất 0.5%, 1%, 3%, 5%, 10%.
4.6. Phân tính đánh giá kết quả diễn toán lũ và đưa ra phương án phòng lũ
cho hạ lưu công trình.
Đánh giá kết quả diễn toán lũ.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Phƣơng pháp nghiên cứu là những nguyên tắc và cách thức hoạt động nhằm đạt
đến chân lý khách quan dựa trên sự chứng minh khoa học. Điều này có nghĩa rằng, các
nghiên cứu khoa học cần phải có những nguyên tắc và phƣơng pháp cụ thể, mà dựa
theo đó các vấn đề sẽ đƣợc giải quyết. Dựa vào đó luận văn sử dụng các công cụ và
phƣơng pháp sau để giải quyết vấn đề:
5


Phƣơng pháp kế thừa, thống kê, phân tích tổng hợp: Nhằm hồi cứu và
phân tích các kết quả đã nghiên cứu trong và ngoài nƣớc về các vấn đề có liên quan
đến đề tài nghiên cứu;
Phƣơng pháp phân tích số liệu: Sử dụng các phƣơng pháp thống kê để xử
lý cũng nhƣ đánh giá số liệu;
Tham khảo ý kiến cán bộ nghiên cứu và quản lý của các cơ quan khoa
học, viện nghiên cứu, cục môi trƣờng với các Sở, ban ngành của Tỉnh thông qua các
cuộc trao đổi, hội thảo;
Phƣơng pháp phỏng vấn, lấy ý kiến chuyên gia;
Phƣơng pháp so sánh, đánh giá;
Phƣơng pháp GIS (ArcView GIS): Biên tập bản đồ, tích hợp dữ liệu
không gian và dữ liệu thuộc tính, xây dựng mô hình cao độ số (DEM) cung cấp dữ liệu

đầu vào cho mô hình toán, trình diễn kết quả chạy mô hình và kết quả nghiên cứu;
Phƣơng pháp mô hình toán: Ứng dụng mô hình toán thủy văn HEC
RESSIM tính toán giá trị biên trên cho mô hình, ứng dụng mô hình toán thủy lực
MIKE 11 để mô phỏng dòng chảy và kiểm soát lũ;
Điều tra khảo sát thực địa: Nhằm đo đạc thông số thủy văn cung cấp số
liệu đầu vào cho mô hình và công tác hiệu chỉnh mô hình toán.
5.2. Phương pháp thực hiện đề tài

6


6. Ý nghĩa khoa học, kinh tế - xã hội của đề tài
Tính toán dòng chảy đến các tuyến hồ chứa cũng nhƣ lƣợng nhập khu giữa
bằng mô hình mƣa – dòng chảy NAM. Đồng thời diễn toán đƣợc dòng chảy lũ qua các
hồ chứa bằng mô hình Hec – ResSim với bộ thông số tƣơng đối chính xác.
Luận văn đã xây dựng đƣợc sơ đồ tính toán thủy lực của hệ thống sông Sê
San trên mô hình MIKE 11. Đã tìm đƣợc bộ thông số mô phỏng tƣơng đối chính xác
điều kiện địa hình, địa mạo lòng sông trên hệ thống sông Sê San bằng mô hình thủy
lực MIKE 11.
Xây dựng và mô phỏng lũ với trận mƣa thiết kế để xác định khả năng mô
phỏng của mô hình.
Đƣa ra phƣơng án phòng lũ cho hạ lƣu của lƣu vực sông Sê San một cách sơ bộ.
7. Bố cục của luận văn
Phần Mở đầu
Chƣơng 1. Đặc diểm tự nhiên lƣu vực sông Sê San và mức độ nghiên cứu
Chƣơng 2. Ứng dụng mô hình thủy văn tính toán điều kiện biên cho việc mô
hình hóa lƣu vực sông Sê San
Chƣơng 3:Ứng dụng mô hình thủy lực MIKE 11 diễn toán dòng chảy lũ hạ lƣu
sông Sên San
Chƣơng 4. Kết luận – kiến nghị













7


CHƢƠNG 1: ĐIỂM TỰ NHIÊN LƢU VỰC SÔNG SÊ SAN
1.1.

Hình 1.1 Khoanh vùng lưu vực nghiên cứu
Sông Sê San là một phụ lƣu lớn của sông Mê Kông, bắt nguồn từ vùng phía Bắc
của cao nguyên Gia Lai - Kon Tum, chảy trên lãnh thổ hai nƣớc Việt Nam và Cam Pu
Chia, đổ vào sông Mê Kông ở Stung Treng.
Vị trí địa lý của lƣu vực sông Sê San tính đến tuyến công trình hạ Sê San 1/Sê
San 5 nằm trong khoảng 13
0
8’42’’- 15
0
3’54’’ vĩ độ Bắc và 107
0
0’06’’- 108

0
4’06’’
kinh độ Đông.
Sông Sê San đƣợc hợp thành bởi hai nhánh sông lớn Đăk Bla, bắt nguồn từ phía
Nam núi Ngọc Linh và chảy theo hƣớng Đông Bắc - Tây Nam, và sông Krông Pôkô,
bắt nguồn từ phía Tây Nam khối núi Ngọc Linh, sông chảy theo hƣớng Bắc Nam, sau
đó hợp lƣu với sông Đak Bla tạo thành dòng chính sông Sê San, từ đây sông chảy đến
biên giới hai quốc gia Việt Nam và Cam Pu Chia.
8


Sông Sê San chảy theo hƣớng Đông Bắc - Tây Nam. Trên đoạn này dòng sông
có nhiều thác ghềnh, rất thuận lợi cho việc xây dựng các nhà máy thủy điện.
Sông Sê San có chiều dài sông đến chỗ hợp lƣu với sông Sêrepok là 490 km,
đoạn chảy trong lãnh thổ Việt Nam là 260 km, đoạn chảy dọc biên giới Việt Nam –
Campuchia là 20 km, đoạn chảy trong lãnh thổ Campuchia là 210 km. Cao độ bình
quân lƣu vực Sê san là 737m với độ dốc bình quân khoảng 14,4%.
Diện tích lƣu vực sông Sê San là 17000 km
2
, tính đến biên giới Việt Nam -
Cam Pu Chia là 11540 km
2
, trong đó tính đến tuyến công trình Hạ Sê San 1/Sê San 5
các đặc trƣng hình thái lƣu vực sông cụ thể nhƣ bảng sau:
Bảng 1.1 Các đặc trưng hình thái lưu vực sông đến các trạm thủy văn và tuyến
công trình thủy điện
Vị trí Tuyến
Diện tích
lƣu vực
(km

2
)
Chiều dài
sông
(km)
Chiều
rộng lƣu
vực
(km)
Mật độ
lƣới sông
(km/km
2
)
Cao độ
trung
bình lƣu
vực (m)
Trạm Thủy văn Kon Tum
2,968
123.4
24.0
0.49
1,006
Pleikrông
3,216
119.8
26.9
0.55
1,054

Yali
7,455
169.0
44.1
0.50
800
Sê San 3
7,788
190.0
41.0
0.50
790
Sê San 3A
8,084
207.2
39.1
0.50
790
Sê San 4
9,326
242.0
38.55
0.48
760
Sê San 4A
9,368
248.0
38.5
0.48
760

Hạ Sê San 1/Sê San 5
(Tuyến 1)
11112
265.0
41.9
0.52
736
Hạ Sê San 1/Sê San 5
(Tuyến 2)
11,417
266.5
42.7
0.53
724
Hạ Sê San 1/Sê San 5
(Tuyến 3)
11,420
267.8
42.5
0.53
724
(Nguồn: Công ty cổ phần tư vấn điện 3 PECC 3)
Mạng lƣới sông của lƣu vực sông Sê San đƣợc hình thành bởi hệ thống sông
suối tƣơng đối phát triển với hai nhánh chính của nó là Đak Bla và Krông Pôkô. Mật
độ lƣới sông trên lƣu vực là 0.48-0.55 km/km
2
.
Sông Đak Bla có 18 sông, suối nhánh với chiều dài 10 - 70 km. Những
suối nhánh lớn nhất là Đak Akol. Đak Pơne, Ia Kron. Tổng diện tích lƣu vực của các
suối này chiếm 60% diện tích lƣu vực sông Đak Bla.

9


Sông Krông Pôkô có 10 nhánh, 7 nhánh ở bờ trái và 3 nhánh ở bờ phải.
Trong số các sông nhánh kể trên đáng kể nhất là nhánh Đăk Psi nằm ở bờ trái có diện
tích lƣu vực là 869 km
2
, chiếm 26,9% tổng diện tích của lƣu vực sông với độ cao trung
bình lƣu vực là 1,216 m và mật độ lƣới sông là 0.42 km/km2. Hai sông nhánh lớn thứ
hai của nó là Đak Rô Long và Đak Tơ Can. Mật độ lƣới sông trên lƣu vực là 0.42 -
0.83 km/km
2
.
Sông chảy quanh co uốn khúc trong một thung lũng hẹp và dốc. Các sông
nhánh còn lại đều nhỏ, có diện tích lƣu vực nhỏ hơn 350 km
2
. Từ sau chỗ hợp lƣu giữa
sông Đak Bla và sông Krông Pôkô đến Yali, thung lũng sông Sê San thu hẹp, đặc biệt
là đoạn sông từ thác Yali đến cửa sông, dòng sông chảy trong lòng dẫn toàn đá cứng
có nhiều thác ghềnh, mang đặc điểm sông miền núi điển hình, lòng sông có chỗ thu
hẹp đột ngột chỉ còn khoảng 15 - 20m.
Kể từ sau nhà máy Yali về hạ lƣu khoảng 14 km, lòng sông bị hạ thấp một cách
đáng kể. Sau đó độ dốc giảm dần đến tuyến công trình Hạ Sê San 1/Sê San 5.
Bảng 1.2 Đặc trưng diện tích chiều dài sông
Sông suối
Vị trí bờ
Diện tích lƣu
vực (km
2
)

Chiều dài
sông, suối
(km
2
)
Đổ vào sông Krông Pôkô

3,230
125.6
Suối Đak Rô Long
Phải
335
34.5
Suối Đak Tơ Can
Trái
314
39.0
Suối Đăk Psi
Trái
869
62.0
Đổ vào sông Đak Bla

3,430
152
Suối Đak Akol
Phải
377
40.0
Suối Đak Pơne

Trái
394
47.0
Suối Ia Krom
Trái
884
60.5
Đổ vào sông Sê San

11,540

Suối Ya Sir
Phải
424
96.0
Suối Ia Rơey
Trái
215
36.0
Suối Ry Ninh
Trái
229
51.0
Suối Ya Tri
Phải
118
21.0
10



Suối Ya Bơlok
Phải
52.5
14.0
Suối Ia Grai
Trái
767
46.0
Sông Sa Thầy
Phải
1,549
105.0
Suối Ia Nam
Trái
83.3
21.1
Suối Ia Lang
Trái
30.2
11.4
Suối Ia Ket
Trái
10.2
5.50
Suối Ia Krel
Trái
297
62.0
(Nguồn: Công ty cổ phần tư vấn điện 3 PECC 3)
1.2.

1.2.1.
Địa hình trong lƣu vực sông Sê San khá đa dạng và phức tạp gồm: Núi cao,
trung bình, và thấp, đồi, cao nguyên và các vùng đất thấp, vùng núi cao bị chia cắt
mạnh, các sƣờn núi có độ dốc lớn, trung bình từ 30
0
đến 40
0
và hơn nữa. Phần phía
Bắc có đỉnh Ngọc Linh với đỉnh cao 2,598m. Phía Tây lƣu vực là khối núi Ngọc Bin
San có đỉnh cao 1,939 m. Phía Đông có dãy Ngọc Rinh Cơ cao 2025m.
Từ biên giới Việt Nam – Campuchia xuôi theo hạ lƣu sông Sê San về đến
Stung Treng, địa hình khá bằng phẳng với cao độ biến đổi trong khoảng 100-200m.
Từ biên giới đến Andong Means khoảng 25 km, lũng sông khá hẹp chỉ
khoảng 1 – 2 km, lòng sông cũng ít thác ghềnh, cách biên giới khoảng 5 – 7 km lòng
sông có nhiều bãi giữa sông, sau đó sông chảy qua vùng núi, đồi nhƣng địa hình khá
thuận lợi đến Andong Means lũng sông mở rộng đến 2 – 3 km, dòng sông chảy qua
vùng đồi núi thấp, nhiều rừng cây sát mép sông.
Từ Vouen Say đến nhập lƣu với Sêrêpôk (qua Phumi Khsach Thmei) lũng
sông mở rộng tới 4 – 5 km (với cao độ 70 – 90 m), có nhiều vùng đồng bằng trồng cây
đƣợc. Lòng sông khá rộng (200 – 300m) có nhiều bãi bồi ven sông và giữa sông, hai
bên vẫn còn nhiều cây cối mọc sát mép sông. Do địa hình tƣơng đối bằng phẳng, bờ
sông không quá cao so với cao độ đáy sông của lòng dẫn chính nên hai bên bờ sông có
nhiều vùng đất rộng thƣờng bị ngập nƣớc trong mùa mƣa lũ.
Nhƣ vậy có thể nói địa hình dọc sông Sê San từ sau đập Yaly đến hết tỉnh
Ratanikiri là không có vùng ngập lũ lớn sát với sông Sê San, tuy nhiên ở tỉnh
Stungtreng hai bên bờ sông diện tích đất có khả năng bị ngập vào mùa lũ nhiều hơn.
11


1.2.2. Địa chất, thổ nhưỡng:

Vùng thƣợng nguồn lƣu vực sông Sê San là lƣu vực sông Krông Pôkô và Đak
Bla có cấu tạo chủ yếu là đá Granit, diệp thạch kết tinh cao, còn các cao nguyên rộng
và bằng phẳng đƣợc phủ bởi lớp Bazan. Dƣới tác động phong hóa lớp Bazan biến
thành các loại đất đỏ nâu, đỏ tím và đỏ vàng. Trên đó hình thành các loại đất màu mỡ.
Những loại đất này chủ yếu ở các vùng cao nguyên Pleiku, Chƣprông. Sản phẩm
phong hóa của Granit, diệp thạch và các loại đá macma biến chất. Thành phần tƣơng
tự là á sét nhẹ và trung bình. Trên các loại đát đá trầm tích (sét, alennit, á sét) hình
thành các loại sét nâu vàng hay đen. Những loại đất này phổ biến rộng rãi từ Kon Tum
đến tận biên gi Việt Nam - Cam Pu Chia.
1.2.3. Thảm phủ thực vật:
Lớp phủ thực vật lƣu vực sông Sê San đa dạng về thành phần, phong phú về số
lƣợng thực vật. kiểu thực bì nhiệt đới ƣa nóng xen kẽ với kiểu ƣa lạnh. Kiểu thực bì ƣa
lạnh xuất hiện trên các vùng núi cao ở phần phía Bắc và Đông Bắc lƣu vực. Khoảng
50 đến 60 % lãnh thổ là rừng nhiệt đới (rừng rậm) có thành phần phức tạp nhiều tầng
và rừng ôn đới. Rừng nhiệt đới phổ biến rộng rãi trên toàn lƣu vực. Rừng nhiệt đới
xuất hiện trong vùng núi của lƣu vực có độ cao trên 1,500 m. Trong các vùng Đăk Lei,
Đăk Tô có nhiều rừng cây lá kim. Lớp phủ thực vật, cùng với các nhân tố tự nhiên
khác đã ảnh hƣởng đến dao động dòng chảy trong năm: Làm giảm đỉnh lũ, tăng dòng
chảy mùa kiệt. Song nạn phá rừng ngày một gia tăng nên hiệu quả này ngày càng bị
giảm.
1.3. –
1.3.1. Tình hình kinh tế-xã hội tỉnh Kon Tum
a) Kinh tế
Tốc độ tăng trƣởng kinh tế bình quân của tỉnh đạt 12.3% trong đó Nông – lâm
sản:8,53%; công nghiệp – xây dựng: 12.7%; dịch vụ:16.2%…
Thu nhập bình quân đầu ngƣời đạt 30.2 triệu đồng/năm, tổng thu ngân sách trên
địa bàn tỉnh đạt 3,550 tỷ đồng.
Nông nghiệp:
Tính đến ngày 15/8/2013 tổng DTGT (diện tích gieo trồng) cây hàng năm vụ
mùa năm 2013 tỉnh Kon Tum là: 65,034 ha, tăng 0.7% (+459 ha) so với cùng kỳ năm

12


trƣớc. Trong đó, DTGT cây lƣơng thực có hạt 23,107 ha, tăng 0.2% (+57 ha); Cây có
củ diện tích 40,247 ha, tăng 1.0% (+386 ha); Cây thuốc lá 41 ha,
bằng 97.6%; Cây có hạt chứa dầu diện tích 102 ha, bằng 97.1%; Cây rau, đậu
các loại diện tích 1,469 ha, tăng 1.5% (+21 ha); Cây hàng năm khác diện tích 68 ha,
bằng 98.6% so với cùng kỳ năm trƣớc, cụ thể một số loại cây trồng chủ yếu nhƣ sau:
Cây lúa ruộng diện tích: 11,754 ha, tăng 1.0% so cùng kỳ năm trƣớc.
Cây lúa rẫy diện tích: 4,624 ha, bằng 97.1 % so cùng kỳ năm trƣớc.
Cây ngô diện tích: 6,729 ha, tăng 1.2% so cùng kỳ năm trƣớc.
Cây sắn diện tích 40,100 ha, tăng 0.9% so cùng kỳ năm trƣớc.
Lâm nghiệp:
Ƣớc tính đến ngày 15/8/2013 trên địa bàn tỉnh Kon Tum diện tích rừng trồng
tập trung đạt 800 ha (trong đó: trồng rừng phòng hộ là 350 ha, hỗ trợ trồng rừng sản
xuất là 400 ha, rừng các hộ dân trông là 50 ha). Ƣớc số cây trồng phân tán đạt 847,000
cây.
Ƣớc đến ngày 15/8/2013 tiếp tục công tác chăm sóc rừng là 3,750 ha. Chia ra:
rừng chăm sóc theo kế hoạch của tỉnh 645.5 ha; diện tích chăm sóc rừng nguyên liệu
giấy là 100 ha; diện tích chăm sóc rừng Sƣ đoàn 10 trồng khu vực thao trƣờng là 122.7
ha; diện tích chăm sóc rừng của các hộ cá thể 2,421.8 ha; diện tích chăm sóc rừng của
doanh nghiệp tƣ nhân 210 ha; diện tích chăm sóc rừng vốn đầu tƣ nƣớc ngoài 250 ha.
Tổng lƣợng gỗ khai thác ƣớc đến ngày 15/8/2013 trên địa bàn tỉnh Kon Tum là
14,156.9 m3. Chia ra: Khai thác chính phẩm, tận dụng gỗ rừng tự nhiên trên đƣờng
tuần tra biên giới, khai thác diện tích chuyển đổi trồng cao su, tận dụng gỗ trên các
công trình thủy điện, tận dụng gỗ trên các công trình khác là 11,876.9 m3 (trong đó:
rừng tự nhiên là: 8,926.4 m3, khai thác năm 2012 chuyển sang là: 2,750.5 m3, gỗ cành
ngọn là 200 m3); khai thác gỗ rừng trồng (chủ yếu rừng nguyên liệu giấy) là 1,050 m3;
gỗ nhân dân tự khai thác làm nhà, đóng dụng cụ sinh hoạt và dùng vào các mục đích
khác là 1,230 m3. Do thời điểm này trên địa bàn đang vào mùa mƣa nên tình hình khai

thác gỗ không diễn ra, chủ yếu là các hộ dân khai thác phục vụ cho sinh hoạt.
Công nghiệp:
Ƣớc tính một số sản phẩm sản xuất trong 8 tháng đầu năm 2013 nhƣ: Đá xây
dựng khai thác 405.954 ngàn m3, bằng 90.94 % so cùng kỳ năm trƣớc, nguyên nhân

×