Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

Hoàn thiện hệ thống kiểm soát thu chi ngân sách tại thành phố Hồ Chí Minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (804.74 KB, 97 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM


NGUYỄN TRẦN PHÚ


HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM SOÁT THU,
CHI NGÂN SÁCH TẠI THÀNH PHỐ
HỒ CHÍ MINH


LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Kế toán
Mã số ngành: 60340301







TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 04 năm 2014

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM


NGUYỄN TRẦN PHÚ


HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM SOÁT THU,
CHI NGÂN SÁCH TẠI THÀNH PHỐ
HỒ CHÍ MINH



LUẬN VĂN THẠC SĨ

Chuyên ngành: Kế toán
Mã số ngành: 60340301



HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS PHAN ĐÌNH NGUYÊN



TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 04 năm 2014



TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHỆ TP. HCM
PHÒNG QLKH - ĐTSĐH
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

TP. HCM, ngày 01 tháng 7 năm 2013

NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ
Họ tên học viên: Nguyễn Trần Phú Giới tính: Nam

Ngày, tháng, năm sinh: 05/09/1977 Nơi sinh: TP.HCM
Chuyên ngành: Kế Toán MSHV: 1241850036
I- Tên đề tài:
HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM SOÁT THU, CHI NGÂN SÁCH
TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
II- Nhiệm vụ và nội dung:
1. Nghiên cứu hệ thống kiểm soát thu, chi ngân sách NN tại Thành phố Hồ
Chí Minh từ mối quan hệ chặt chẽ giữa quy trình quản lý NSNN và Tài chính công
hiện nay
2. Phân tích thực trạng về hệ thống kiểm soát thu, chi ngân sách NN tại
Thành phố Hồ Chí Minh.
3. Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống kiểm soát thu, chi ngân
NSNN tại Thành phố Hồ Chí Minh để góp phần nâng cao hiệu quả quản lý NSNN
trong thời gian tới.
III- Ngày giao nhiệm vụ: 01/7/2013
IV- Ngày hoàn thành nhiệm vụ: 20/3/2014
V- Cán bộ hướng dẫn: PGS.TS. Phan Đình Nguyên
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN

KHOA QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH

PGS. TS Phan Đình Nguyên


CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HỒ CHÍ MINH

Cán bộ hướng dẫn khoa học
(Ghi rõ họ, tên, học hàm, học vị và chữ ký)



PGS.TS. Phan Đình Nguyên

Luận văn Thạc sĩ được bảo vệ tại Trường Đại học Công nghệ TP. Hồ Chí
Minh ngày…….tháng ……… năm 2014
Thành phần Hội đồng đánh giá Luận văn Thạc sĩ gồm:
(Ghi rõ họ tên, học hàm, học vị của Hội đồng chấm bảo vệ Luận văn Thạc sĩ)

TT Họ và tên Chức danh HĐ Cơ quan công tác
1 TS. Phan Mỹ Hạnh Chủ tịch ĐH Công nghệ Tp. HCM
2 TS. Phạm Văn Tài Phản biện 1 CĐ Kinh tế đối ngoại
3 TS. Nguyễn Ngọc Huy Phản biện 2 ĐH Kinh tế - Luật
4 TS. Nguyễn Minh Hà Ủy viên ĐH Mở Tp.HCM
5 PGS.TS. Lê Quốc Hội Ủy viên, Thư ký ĐH Kinh tế quốc dân

Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng đánh giá Luận văn sau khi Luận văn đã
được sữa chữa (nếu có)
Chủ tịch Hội đồng đánh giá Luận văn
i

LỜI CAM ĐOAN

Đề tài nghiên cứu này do chính tác giả thực hiện, các kết quả nghiên cứu
chính trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công
trình nghiên cứu nào khác.
Tất cả những phần kế thừa, tham khảo cũng như tham chiếu đều được trích
dẫn đầy đủ và ghi nguồn cụ thể trong danh mục các tài liệu tham khảo.
Tôi xin cam đoan rằng: mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đã chỉ rõ nguồn gốc.



Học viên thực hiện luận văn



Nguyễn Trần Phú















ii

LỜI CÁM ƠN

Để hoàn thành luận văn này, tác giả đã nhận được nhiều sự giúp đỡ, động
viên vô cùng lớn lao từ nhiều bên. Trước tiên, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn chân
thành và sâu sắc đến PGS.TS. Phan Đình Nguyên, người hướng dẫn khoa học đã
nhiệt tình hướng dẫn, chỉ bảo, động viên và hỗ trợ tác giả trong suốt thời gian và
quá trình thực hiện luận văn với đề tài nghiên cứu về kế toán thu, chi ngân sách.

Bên cạnh đó, tác giả cũng bày tỏ tấm lòng tri ân với tất cả Quý Thầy Cô
trong Khoa Kế toán _ Tài chính _ Ngân hàng thuộc Trường Đại học Công nghệ
Thành phố Hồ Chí Minh đã có sự ủng hộ, giúp đỡ trong quá trình tác giả thực hiện
Luận văn. Và không thể không kể đến là sự giúp đỡ cả về chuyên môn và về thời
gian, những ý kiến đóng góp quý báu, chia sẻ kinh nghiệm cũng như ủng hộ về mặt
tinh thần của Ban Chủ nhiệm Khoa Kế toán _ Tài chính _ Ngân hàng trong đó Thầy
Trưởng Khoa là PGS.TS. Phan Đình Nguyên cùng với sự hỗ trợ nhiệt tình của các
bạn, các anh chị tại những đơn vị đã giúp đỡ tác giả trong quá trình khảo sát, thu
thập số liệu
Ngoài ra, gia đình là môi trường thật hiền hòa để tác giả có đủ sức khỏe, nghị
lực, thời gian và không gian tập trung cho quá trình làm luận văn của mình.
Một lần nữa, tác giả xin gửi lời chúc nhiều sức khỏe, thành công và hạnh phúc
đến Quý Thầy Cô, tất cả thành viên trong gia đình, quý đồng nghiệp và tất cả bạn bè
đã đồng hành với tác giả để tác giả có thể hoàn thành luận văn này.

Trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn : Nguyễn Trần Phú

iii

TÓM TẮT

Đề tài nghiên cứu này nhằm Hoàn thiện hệ thống kiểm soát thu chi ngân sách
tại Thành phố Hồ Chí Minh. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là góp phần lý giải
trên phương diện khoa học những lý luận cơ bản về kế toán thu chi ngân sách nhà
nước và các hình thức quản lý ngân sách nhà nước tại TP.HCM. Phân tích thực
trạng về kế toán thu, chi ngân sách của Thành Phố Hồ Chí Minh cùng với những nội
dung khác có liên quan mật thiết đến đề tài như cơ cấu thu, chi về ngân sách hiện
hành. Trên cơ sở đề xuất một số giải pháp chung, giải pháp cụ thể và kiến nghị trong
việc hoàn thiện hệ thống kế toán thu, chi ngân sách để phù hợp với thực tế tình hình

kinh tế xã hội của Thành phố Hồ Chí Minh
Để thực hiện nghiên cứu này, luận văn sử dụng dữ liệu thứ cấp và sơ cấp được
thu thập trực tiếp cũng như gián tiếp từ các báo cáo của Sở Tài Chính TPHCM, từ
các báo cáo Kiểm toán Nhà nước Khu vực IV, từ sách báo, tạp chí chuyên ngành,
báo cáo thường niên, các tài liệu khác đã công bố tại những hệ thống khác nhau, hệ
thống mạng Internet cùng các nghiên cứu có liên quan và thông qua việc phúc đáp
các câu hỏi đối với những vấn đề trong đề tài. Các thông tin thu thập thông qua bảng
câu hỏi khảo sát đối với các cá nhân, các tổ chức thuộc những đơn vị HCSN trên địa
bàn TP HCM.
Kết quả nghiên cứu cho thấy trong quá trình hoàn thiện công tác kiểm soát thu,
chi ngân sách thì cơ sở kế toán là một nội dung cần phải xác định để TP. HCM định
hướng cho việc chuyển đồi dần từ hiện tại sang cơ sở phù hợp với thông lệ chung
của quốc tế. Xét về điểm này, hầu hết người trả lời đều cho rằng, TP.HCM cần thiết
chuyển sang kế toán trên cơ sở dồn tích để đáp ứng tính minh bạch, theo chuẩn mực
khu vực công quốc tế, tăng tính kiểm tra, kiểm soát ngân sách. Để có thể hướng đến
việc tiếp cận dần theo chuẩn mực kế toán công quốc tế, và là cơ sở để đề ra những
giải pháp hữu hiệu nhằm hoàn thiện kiểm soát thu chi NSNN TP.HCM trong thời
gian tới, góp phần đẩy mạnh phát triển kinh tế- xã hội của địa phương một cách
vững chắc.
iv

ABSTRACT
The study aims to perfect the system of control of revenues and expenditures of
the state budget in Ho Chi Minh City. The research objective of this project is to
contribute to explain the scientific aspects of the basic theoretical accounting of
revenues and expenditures of the state budget and other forms of state budget
management in Vietnam. Situation Analysis on accounting of revenues and
expenditures budget of Ho Chi Minh City along with other content closely related to
topics such as the structure of revenues and expenditures for the current budget. On
the basis of several proposed solutions to common, specific solutions and

recommendations for improving the system of accounting of revenues and
expenditures budgets to match actual socio-economic situation of Ho Chi Minh City
To carry out this study, the thesis uses secondary and primary data were
collected directly as well as indirectly from the report of the Ho Chi Minh City
Department of Finance, from the State Auditor report Area IV, from books,
journals, annual reports, and other documents published in the various systems,
Internet systems and the related research and through responses to those questions
in the project matter. The information gathered through the survey questionnaire for
individuals and organizations of the state units in the area Ho Chi Minh City.
The research results showed that in the process of finalizing regulations on
accounting revenues and expenditures of the state budget, the accounting basis is a
need to identify orientations of Ho Chi Minh City for transforming gradually from
the current accounting basis in accordance with international common regulations.
At this point, most of the respondents have said that HCM City needed to switch
current accounting to accounting on an accrual basis to meet transparency standards
in accordance with international public sector, to increase inspection and control
budget. To be able aims to gradually approach the international accounting
standards, and become the basis to carry out effective measures in order to improve
control of revenues and expenditures of the state budget in Ho Chi Minh City
during the next period, contributing to boosting local socio-economic development
in a sustainable manner.


v
MỤC LỤC

Trang

LỜI CAM ĐOAN……………………………………………… ……………. …….i


LỜI CÁM ƠN………………………………… ……………………………….ii

TÓM TẮT…………………………………………… ………………………… iii

ABSTRACT……………………………………… …………………………… iv

MỤC LỤC……………………………………… ………………………… v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT………………………… . ………………….viii

DANH MỤC CÁC BẢNG…………………………… …………………………ix

CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2. Mục tiêu của đề tài………… ………………………………….2
1.2.1. Mục tiêu tổng quát………… ……………………….2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể……………………………… 2
1.3. Phương pháp nghiên cứu………………… …………… 3
1.3.1. Nghiên cứu ở ngoài nước……… …………… 3
1.3.2. Nghiên cứu ở trong nước…………………………… ………5
1.3.3. Các vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu 8
1.3.4. Mục tiêu nghiên cứu………………… ……… …………9
1.3.5. Đối tượng nghiên cứu………… …………………….9
1.3.6. Phạm vi nghiên cứu………… ………… 10
1.3.7. Phương pháp nghiên cứu…… …… 10
1.4. Dữ liệu sử dụng trong nghiên cứu… ………12
1.5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài… ……………………………….12
1.6. Kết cấu luận văn…………………… …………………… 13







CHƯƠNG 2 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT THU, CHI NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC……………………… …………………………………………….14
2.1. Cơ sở lý thuyết … ………………………………………14
2.1.1. Kiểm soát thông tin… ………………… 14
2.1.2. Kiểm soát nội bộ…… ……………………… 15
2.1.3. Kiểm toán nhà nước………… …… …… 16
2.1.4. Cơ sở kế toán và pháp lý xây dựng hệ thống kiểm soát thu chi NSNN…17
2.2. Chế độ báo cáo… …………….17
2.3. Thực trạng kiểm soát thông tin thu chi NSNN …19
2.3.1. Kiểm soát thông tin……… …… 19
2.3.2. Kiểm soát nội bộ…… ……… 19
2.3.3. Kiểm toán nhà nước với quy trình thanh tra và giám sát 21
CHƯƠNG 3 : THỰC TRẠNG VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT THU, CHI
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH………… . ….24
3.1. Thực trạng về hệ thống tài chính công và quản lý NSNN…… …… 24
3.1.1. Thực trạng về hệ thống tài chính công… …… 24
3.1.2. Thực trạng về phân cấp quản lý ngân sách của Tp HCM… 24
3.1.2.1. Thực trạng về tổng quát tình hình thu chi ngân sách… …….25
3.1.2.2. Thực trạng về thu và phân cấp thu ngân sách… …28
3.1.2.3. Thực trạng chi và phân cấp chi ngân sách… ….31
3.1.2.4. Thực trạng ngân sách về quy trình phân cấp ngân sách… …34
3.1.2.5. Một số tồn tại trong việc phân cấp quản lý thu chi ngân sách… .35
3.2. Khảo sát thực tế về kiểm soát thu, chi NS tại Tp HCM… 38
3.2.1. Đối tượng và phạm vi khảo sát……………… …….38
3.2.2. Nội dung của khảo sát………… ……39







3.2.3.Phương pháp khảo sát…… `……39
3.2.4. Kết quả khảo sát …………………………40
CHƯƠNG 4 : GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM SOÁT THU,
CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH… …55
4.1.Quan điểm hoàn thiện và mục tiêu hoàn thiện… ……… 55
4.1.1. Quan điểm hoàn thiện……… ………………55
4.1.2. Mục tiêu hoàn thiện…………… 59
4.2. Giải pháp hoàn thiện hệ thống kiểm soát thu chi NS trên địa bàn Tp NCM… . 64
4.2.1. Giải pháp về cân đối ngân sách……… .….64
4.2.2.Giải pháp về đội ngũ KTV khu vực công… …………… 65
4.2.3. Giải pháp về việc đáp ứng yêu cầu quản lý ngân sách… 67
4.2.3.1. Giải pháp về thu NSNN……… .67
4.2.3.2. Giải pháp về chi NSNN…… ……… 69
4.2.4.Giải pháp về phân cấp quản lý NS……… … 70
CHƯƠNG 5 : KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ… …………… 74
5.1. Kết luận………………………………… 74
5.2. Kiến nghị………… ………………… 77
BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT
TÀI LIỆU THAM KHẢO




viii


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT



BTC : Bộ tài chính
BCTC : Báo cáo tài chánh
CNTT

: Công nghệ thông tin
GDP : Tổng sản phẩm quốc nội
HĐND : Hội đồng nhân dân
HCNN

: Hành chính nhà nước
HCSN

: Hành chính sự nghiệp
HTTTKT : Hệ thống thông tin kế toán
KBNN : Kho bạc nhà nước
KSNB : Kiểm soát nội bộ
KTNN : Kế toán nhà nước
NS : Ngân sách
NSNN : Ngân sách nhà nước
TP.HCM : Thành phố Hồ Chí Minh
TABMIS : Hệ thống thông tin quản lý ngân sách và kho bạc
UBNN : Ủy ban nhân dân
UBNDTP : Ủy ban nhân dân thành phố




ix
DANH MỤC CÁC BẢNG

Trang
Bảng 2.1: Nơi nộp báo cáo tài chính định kỳ của các cấp……… . ……………… 18
Bảng 2.2: Thời hạn nộp báo cáo tài chính định kỳ của các cấp……. …………… 18
Bảng 3.1: Bảng số liệu dự toán ngân sách từ năm 2011 – 2014…… . …………… 26
Bảng 3.2: Bảng số liệu quyết toán ngân sách từ năm 2011 – 2013…… . ………….27
Bảng 3.3: Giới tính đáp viên………………………………………… . ……………41
Bảng 3.4: Thời gian công tác của đáp viên………………………… . …………….41
Bảng 3.5: Loại hình đơn vị công tác………………………………… . ……………42
Bảng 3.6: Đối tượng sử dụng báo cáo do bộ phận kế toán thu chi ngân sách cung
cấp……………………………………………………… ….43
Bảng 3.7: Hạch toán thu chi ngân sách………………… . …………………………44
Bảng 3.8: Kiểm soát thu chi ngân sách………… . …………………………………44
Bảng 3.9: Điều gì cần làm đầu tiên khi muốn thay đổi hệ thống kiểm soát thu chi
NS hiện tại………………………………………… ………………………… 48
Bảng 3.10: Mức độ minh bạch và công khai của số liệu NSNN… …………….50
Bảng 3.11: Tăng cường sự minh bạch trong số liệu NSNN…… ……………….51
Bảng 3.12: Chuẩn mực kế toán công quốc tế có những đặc điểm nào mà kế toán N2
Việt Nam cần hướng đến……………… ……………… ………………………52
Bảng 3.13: Cơ sở kế toán nào trong chuẩn mực kế toán công quốc tế nên được kế
toán ngân sách Tp. HCM áp dụng… 53


1







CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

1.1.Tính cấp thiết của đề tài


Ngân sách nhà nước là nơi tập trung quỹ tiền tệ lớn nhất của một nước và
nó được xem là công cụ điều chỉnh kinh tế xã hội mang tính vĩ mô đối với định
hướng phát triển sản xuất, điều tiết thị trường và giúp bình ổn giá cả. Nhà nước
muốn vận hành đất nước mình đi theo đúng với những hoạch định kinh tế thì phải
cần đến nguồn lực ngân sách. Với vai trò quan trọng như vậy, Việt Nam nói chung
và Thành phố Hồ Chí Minh nói riêng cũng không nằm ngoài xu hướng chung đó
và cũng cần có những biện pháp hữu hiệu trong quá trình thu và chi các khoản từ
nguồn ngân sách nhà nước. Để thực hiện được điều này cần phải xây dựng một hệ
thống kiểm soát thu, chi ngân sách nhà nước thật chính xác và hiệu quả để có thể
kiểm soát được những hoạt động đã phát sinh để từ đó đưa ra các quyết định kinh
tế một cách hợp lý.

Trong những năm qua, Thành phố Hồ Chí Minh đã có những kết quả khá
khả quan trong việc thu, chi ngân sách, giúp đảm bảo tạo nguồn thu đầy đủ và
thực hiện chi các khoản theo đúng các kế hoạch vĩ mô đã được phê duyệt. Tuy
nhiên cũng còn những mặt hạn chế việc thu, chi ngân sách nhà nước cũng đang gặp
phải một số khó khăn chẳng hạn như việc thu ngân sách hiện còn bị thất thu, có các
khoản chi trong đơn vị còn bị lãng phí, thất thoát có thể một phần lớn là do việc
quản lý ngân sách của Thành phố còn bị hạn chế, chưa có đầy đủ thông tin để quản
trị tài chính công, việc áp dụng các chế độ trong công tác thu, chi ngân sách chưa
thật sự hữu hiệu, các phương pháp, đối tượng và nội dung hạch toán, chỉ tiêu báo
cáo ngân sách còn khác nhau. Hệ quả là các số liệu thu, chi ngân sách hạch toán tại

các đơn vị vẫn còn sự khác biệt nhất định và điều này chưa đáp ứng được yêu cầu
2






phân tích số liệu phục vụ cho quản lý, điều hành ngân sách nhà nước.
Đứng trước thực tế hiện nay, Thành phố Hồ Chí Minh đã có những tiến bộ
đáng kể trong việc hoàn thiện hệ thống thu, chi NSNN. Trong đó, đã đưa ra các
quy định pháp lý để đảm bảo việc quản lý chi tiêu trong lĩnh vực công hiệu quả
hơn và tạo dựng một môi trường thuận lợi hơn cho các hoạt động trong lĩnh vực
công.
Với ý nghĩa và tầm quan trọng trong việc cải cách hệ thống kiểm soát thu, chi
ngân sách nhà nước nhằm tạo ra nguồn thông tin đầy đủ, hiệu quả hài hòa dần theo
định hướng chung của các nước trên thế giới nên việc điều chỉnh thu, chi ngân
sách theo hướng chuẩn mực quốc tế được xem là một việc làm tất yếu hiện nay. Do
những nguyên nhân này nên tác giả đã lựa chọn đề tài : “ Hoàn thiện hệ thống
kiểm soát thu, chi ngân sách tại Thành phố Hồ Chí Minh” làm luận văn tốt
nghiệp của mình.
1.2. Mục tiêu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở lý luận liên quan đến các nội dung về tài chính công, kế toán thu,
chi ngân sách nhà nước cùng với việc quản lý ngân sách trên thế giới cũng như
trong cả nước từ đó làm nền tảng dùng để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hệ
thống kiểm soát thu, chi NSNN của Thành phố Hồ Chí Minh trong giai đoạn hiện
nay
1.2.2. Mục tiêu cụ thể



Phân tích thực trạng về hệ thống thu, chi ngân sách của Thành Phố Hồ Chí
Minh và những nội dung có liên quan mật thiết đến vấn đề này như cơ cấu thu chi;
các nội dung chi tiết về thu chi ngân sách hiện hành.
Đề xuất một số giải pháp chung, giải pháp cụ thể và kiến nghị nhằm hoàn
3






thiện hệ thống kiểm soát thu, chi ngân sách tại Thành phố Hồ Chí Minh phù hợp
với tình hình kinh tế xã hội của Thành phố Hồ Chí Minh trong giai đoạn hiện nay.
1.3. Phương pháp nghiên cứu
1.3.1. Nghiên cứu ở ngoài nước.
Thực tế về việc thực hiện các quy định về thu, chi ngân sách nói riêng hay kế
toán công nói chung là những vấn đề đang được khá nhiều nghiên cứu trên thế giới
tiến hành tìm hiểu, phân tích, thảo luận. Vì vậy, các quốc gia thường xuyên tiến
hành tổ chức các hội thảo hoặc diễn đàn toàn cầu liên quan đến vấn đề kiểm soát
thu chi trong khu vực công là một việc làm thực sự hữu ích cho các chuyên gia
trong lĩnh vực tài chính, đó cũng là điều các nhà khoa học trong và ngoài nước thật
sự quan tâm.
Trong các bài viết, bài báo có liên quan đến nghiên cứu này đã được công bố
trên các tạp chí quốc tế, tác giả đã lựa chọn một số bài do các tác giả viết về lĩnh
vực thu chi NSNN, kế toán công…nghiên cứu trình bày. Cụ thể như sau:
Goddard, A (2010), “Contemporary public sector accounting research - An
international comparison of journal papers ”, British Accounting Review , vol. 42,
no. 2, pp. 75-87. Bài báo được trình bày với mục tiêu cung cấp một bản tóm tắt có
tính chất mở rộng về việc nghiên cứu kế toán khu vực công trong những năm gần

đây, bao gồm kể cả việc thực hiện tại Hoa Kỳ. Bài viết kết hợp giữa phương pháp
định tính và định lượng để nghiên cứu về những nội dung có liên quan đến bản chất,
nguyên nhân và sự khác nhau giữa các công trình. Kết quả của bài viết cho thấy các
công trình đều thực hiện theo phương pháp đa kiểu mẫu và đây là một công cụ sẽ
phát triển mạnh trong tương lai tại các quốc gia.
Lasse, O (2010),”Public sector accounting and the international ofpresenting
financial statements”, Halduskultuur - Administrative Culture, vol. 11, no. 2, pp.
227-238. Bài báo này nghiên cứu quá trình chuẩn hóa quốc tế về việc lập và trình
4






bày BCTC trong kế toán công. Trong bài này, tác giả tiến hành đánh giá quy trình
chuẩn hóa và thực hiện lựa chọn các khuôn mẫu lý thuyết để trình bày báo cáo sao
cho phù hợp với các quy định trên thế giới.
Ekrem, K (2012),“ Financial analysis in public sector accounting: an example
of EU, Greece and Turkey” , European Journal of Scientific Research, ISSN 1450-
216X, vol. 69, no.1, pp.81-89, © EuroJournals Publishing, Inc. 2012. Theo tác giả
thì trên thế giới cho đến thời điểm hiện nay thì vẫn còn khá ít các nghiên cứu về tài
chính trong kế toán công. Do đó, bài viết này đã đề cập đến việc phân tích tài chính
trong kế toán công cùng với những báo cáo so sánh để giúp cung cấp thông tin minh
bạch hơn cho chính phủ.
Robinson, O. U. & Edith, O. O (2013), “ Inadequacies and redundancies in
the principal financial authorities that guide public sector accounting and financial
management in Nigeria”, Journal of Finance & Accounting, vol. 4, no. 1, pp. 16-25.
Hai tác giả đã nghiên cứu và khẳng định rằng tại Nigeria có một số tổ chức chịu
trách nhiệm hướng dẫn nội dung về kế toán công và quản trị tài chính, tuy nhiên

mức độ minh bạch cũng như trách nhiệm giải trình đối với tài chính và báo cáo kế
toán còn thấp. Kết quả khảo sát lý thuyết cho thấy rằng các tổ chức tài chính có
thẩm quyền chưa thật sự hữu hiệu và phù hợp. Từ đó, cần thiết tiến hành rà soát chi
tiết hệ thống luật pháp hiện hành, hướng dẫn kế toán KVC một cách nhất quán với
tình hình tài chính để nâng cao tính pháp lý của các văn bản tại nước này.
Chan, J. L (2005), “IPSAS andgovernment accounting reform in developing
countries” University Illinois at Chicago, Business Administration College -
Accounting Department. Theo bài báo, để đạt mục tiêu về kinh tế xã hội, các nước
đang phát triển yêu cầu các định chế trong khu vực công phải thiết lập, thực hiện
các chính sách công và cải cách kế toán thu, chi ngân sách hay còn gọi là kế toán
chính phủ. Vì thế giá trị về phương diện xã hội của việc cải cách kế toán nhà nước
sẽ góp phần vào mục tiêu phát triển chung và kể cả việc giảm nghèo của quốc gia.
5






Bài này còn nhấn mạnh đến việc đảm bảo sự trung thực tài chính và quá trình vận
dụng IPSAS để cải cách kế toán chính phủ hiệu quả hơn
Johan, C., Brecht, R. & Caroline, R (2010), ‘Impact of IPSAS on reforming
governmental financial information systems: a comparative study’, International
Review of Administrative Sciences, vol. 76, no. 3, pp. 537-554. Sự khác nhau trong
hệ thống thông tin tài chính chính phủ cải cách tạo ra một nhu cầu cho việc hội tụ
theo xu hướng quốc tế và dẫn đến kết quả của IPSAS. Bằng việc khảo sát ý kiến các
chuyên gia, nghiên cứu đã điều tra về mức độ của các chính phủ Châu Âu áp dụng
kế toán dồn tích và giải thích các mức độ khác nhau trong việc lựa chọn.
Lapsley, I (1988), 'Research in Public Sector Accounting: An Appraisal',
Accounting, Auditing & Accountability Journal, vol. 1, no. 1, pp.21-33. Đây là một

tổng quan về các nghiên cứu gần đây về tài chính, kế toán tài chính và trách nhiệm
giải trình, kế toán nội bộ, hệ thống thông tin quản lý và kiểm toán trong khu vực
công. Theo tác giả, hầu hết các nghiên cứu trước chỉ tập trung vào kế toán tài chính
và trách nhiệm giải tŕnh. Bài báo chỉ ra các khía cạnh khác nhau của kế toán công,
gồm quá tŕnh phát triển hiện tại và nội dung chưa được tìm hiểu. Tác giả chỉ ra rằng
kế toán công là nội dung chưa được nghiên cứu của cộng đồng khoa học.
1.3.2. Nghiên cứu ở trong nước
Tại Việt Nam, các chuyên gia trong lĩnh vực tài chính của nhà nước cũng đã
tiến hành thực hiện các nghiên cứu, tuy nhiên vẫn còn bị hạn chế trong việc tìm hiểu
sâu về lĩnh vực này cũng như chưa được nhiều các nhà khoa học quan tâm một cách
thấu đáo nhằm đưa ra các hướng, giải pháp phù hợp trong việc quản lý NSNN để
thấy rằng kế toán ngân sách là nội dung quan trọng và cần thiết trong việc điều
hành NS của Chính phủ, thúc đẩy sự phát triển kinh tế - chính trị - xã hội của quốc
gia. Trong các nghiên cứu trong nước điển hình có các nghiên cứu sau đây:
6






Trần Thị Thanh Hương (2007), “Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán địa
phương”, Luận văn Thạc sĩ, Trường Đại học Kinh tế TPHCM. Luận văn cho thấy
thực tế hiện nay, công tác quản lý tài chính nhà nước còn lỏng lẻo, sự lãng phí, thất
thoát, tiêu cực vẫn còn chưa được ngăn chặn kịp thời, hiệu quả phân bổ và sử dụng
nguồn lực tài chính công chưa cao, nguồn lực bị phân bổ dàn trải, chất lượng hàng
hóa phục vụ công cho xã hội kém .Tình hình vi phạm các quy định về tài chính kế
toán ở một số địa phương đó là do thiếu sự quản lý thống nhất dẫn đến tình trạng
chồng chéo, chậm chạp trong vấn đề thu chi ngân sách địa phương.
Nguyễn Văn Hồng (2007), “Hoàn thiện hệ thống kế toán nhà nước”, Luận án

tiến sĩ, Trường Đại học Kinh tế TPHCM. Luận án của tác giả đã trình bày được các
vấn đề về tổng quan về kế toán và kế toán nhà nước, thực trạng hệ thống kế toán
nhà nước ở Việt Nam hiện nay và một số giải pháp để hoàn thiện hệ thống kế toán
nhà nước, trong đó có đề xuất về mô hình lập dự toán theo kết quả đầu ra và quy
trình quản lý tài chính ngân sách.
Nguyễn Hữu Phúc (2009), “ Tổ chức kiểm toán ngân sách nhà nước do Kiểm
toán ngân sách nhà nước Việt Nam thực hiện”, Luận án tiến sĩ, Trường Đại học
Kinh tế quốc dân. Đề tài tập trung vào việc tìm hiểu cơ sở lý luận liên quan đến
ngân sách nhà nước và khía cạnh về kiểm toán ngân sách. Với việc phân tích thực
trạng của việc kiểm toán ngân sách do cơ quan kiểm toán nhà nước thực hiện, tác
giả đã nêu ra một số giải pháp để nâng cao hoạt động kiểm toán ngân sách và quá
trình tổ chức công việc này tại Việt Nam.
Bộ Tài chính (2007), “ Hội thảo định hướng và lộ trình áp dụng chuẩn mực kế
toán công quốc tế vào Việt Nam” tháng 4 năm 2007 tại Hà Nội. Hội thảo đã nêu
được những điểm mà kế toán thu, chi ngân sách đã làm được cùng với những khó
khăn khi Việt Nam chuyển sang áp dụng chuẩn mực quốc tế trong thời gian tới
7






Vũ Đức Chính (2010), “Xây dựng mô hình tổng thể kế toán nhà nước để thực
hiện chức năng tổng kế toán nhà nước của kho bạc nhà nước”, Đề tài nghiên cứu
khoa học cấp Bộ năm 2010. Nghiên cứu này tập trung vào việc đưa ra những tiêu
chí ban đầu trong việc hình thành mô hình tổng kế toán nhà nước theo dự án của Bộ
Tài chính để nằm nâng cao hiệu quả trong quá trình thực thi các chức năng của kho
bạc nhà nước tại Việt Nam trong thời gian tới
Lư Thị Thanh Nhàn (2011), “ Tổ chức công tác kế toán hành chính sự nghiệp

trong điều kiện có hoạt động sản xuất kinh doanh”, Đề tài nghiên cứu cấp trường,
Giảng viên khoa Kế toán Kiểm toán _ Trường Đại học Kinh tế TPHCM. Nghiên
cứu này đã tìm hiểu công tác tổ chức kế toán tại những đơn vị hành chính sự nghiệp
có tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh, qua đó đã thiết kế hệ thống tài khoản áp
dụng cho đơn vị hành chính sự nghiệp có hoạt động kinh doanh để thuận tiện trong
quá trình ghi chép nghiệp vụ kế toán.
Đặng Thái Hùng (2009), “Chuẩn mực kế toán công tại Việt Nam sự cần thiết
và định hướng ban hành”, Tạp chí kế toán Số 79, Trang 16-18. Tác giả đã khẳng
định sự cần thiết trong việc ban hành chuẩn mực kế toán công của Việt Nam trong
thời gian tới do có khoảng cách nhất định với chuẩn mực quốc tế, cũng như định
hướng hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay.
Phạm Văn Đăng (2011), “Đối tượng thông tin kế toán của mô hình tổng kế
toán nhà nước”, tạp chí nghiên cứu tài chính kế toán, số 2, trang 17-20. Trong bài
viết tác giả đã nêu ra khá cụ thể về các đối tượng khác nhau trong thông tin kế toán
do kế toán nhà nước cung cấp, bao gồm các vấn đề về tài khoản, bảng cân đối và
một số điểm khác giữa tổng kế toán nhà nước dự kiến ban hành với quy định cơ bản
trong một số chuẩn mực kế toán công quốc tế.
Tóm lại, các luận văn cùng với những công trình khoa học và các bài báo đã
có những nghiên cứu nhất định trong lĩnh vực kế toán kiểm toán các đơn vị thuộc
8






khu vực công. Cụ thể, các đề tài đã tìm hiểu về tính cần thiết và một số nội dung cơ
bản của mô hình về kiểm toán ngân sách nhà nước cũng như về chế độ kế toán hành
chính sự nghiệp tại Việt Nam trong những năm qua.
Ở các nghiên cứu này, các tác giả chủ yếu phân tích kế toán công cấp quốc gia

mà chưa thực hiện nghiên cứu nhiều vào vấn đề kiểm soát thu, chi ngân sách địa
phương. Việc tìm hiểu về hệ thống kiểm soát thu, chi ngân sách địa phương còn khá
hạn chế trong các nghiên cứu ở Việt Nam. Các bài viết cũng chỉ dừng lại mang tính
giới thiệu, chưa đưa ra được những nội dung chi tiết có liên quan cũng như những
đề xuất mang tính cụ thể cần hoàn thiện công tác kiểm soát thu, chi ngân sách hiện
hành.
Kiểm soát thu, chi ngân sách là nội dung quan trọng và cần thiết nhằm theo
dõi, đánh giá, quản lý, hoạch định các chính sách để thúc đẩy sự phát triển kinh tế
đất nước trong giai đoạn hiện nay.Trước tình hình kinh tế thế giới khó khăn từ năm
2008 cho đến nay đã làm các nhà hoạch định chính sách kinh tế ở Việt Nam đang
chịu sức ép bởi thu ,chi ngân sách không đủ đáp ứng nhu cầu hoạt động của chính
phủ. Trong đó, Thành phố Hồ Chí Minh nói riêng cũng còn một số vấn đề bất cập
về việc thực hiện thu chi ngân sách, một trong những nguyên nhân đó chính là tình
hình vi phạm các quy định về quản lý thu chi NSNN ở một số địa phương, thiếu sự
chặt chẽ trong quản lý ngân sách dẫn đến chậm trễ trong thực hiện các quy định về
báo cáo quyết toán.
1.3.3. Các vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu
Từ cơ sở lý thuyết và các công trình nghiên cứu khoa học trong và ngòai
nước có liên quan đến đề tài luận văn thực hiện, tác giả đã ghi nhận được một số
mặt hạn chế, tồn tại cùng với các khe hở trong các nghiên cứu trong và ngoài nước
trên như sau: Các nghiên cứu chỉ phân tích về kế toán công nhưng chưa thực hiện
9






tập trung nhiều vào hệ thống kiểm soat nội bộ trong quản lý thu, chi NSNN tại địa
phương.

Các nghiên cứu thường tập trung vào một khía cạnh cụ thể trong kế toán công
như người sử dụng thông tin, cơ sở kế toán, hệ thống báo cáo tài chính, quy trình
lập ngân sách, kiểm toán khu vực công .mà chưa có sự kết nối đồng bộ giữa các
thành phần. Đa phần các nghiên cứu tập trung vào việc nghiên cứu một bộ phận,
một khâu hay một hoạt động của kế toán các đơn vị HCSN ở Việt Nam, tuy nhiên
đây chỉ là một trong số các chế độ kế toán áp dụng cho những đơn vị thuộc khu vực
công . Các bài báo về quản lý thu chi Ngân sách NN tại Việt Nam cũng chỉ dừng lại
mang tính giới thiệu, chưa chỉ ra được những nội dung có liên quan cũng như những
đề xuất mang tính cụ thể.
Tóm lại, từ các nghiên cứu trong và ngoài nước đã nêu trên cùng với việc xác
định được những khe hở trong các nghiên cứu đó có thể thấy rằng vẫn chưa có sự
nghiên cứu chi tiết cụ thể hệ thống và đầy đủ về chuẩn mực kế toán công cũng như
việc áp dụng hệ thống kiểm soát thu, chi ngân sách chưa được thực hiện, đánh giá,
đề xuất giải pháp một cách đầy đủ trong thực tế hiện nay theo hướng tiếp cận chuẩn
mực quốc tế. Cụ thể, các công trình chỉ mới tập trung vào kế toán công quốc tế, một
phần hay toàn bộ kế toán hành chính sự nghiệp, tiếp cận một phần trong kế toán nhà
nước hay tìm hiểu về báo cáo tài chính hoặc một đơn vị nào đó
1.3.4. Mục tiêu nghiên cứu
Kiểm soát thu, chi ngân sách là nội dung quan trọng và cần thiết để theo dõi,
đánh giá, quản lý, hoạch định các chính sách nhằm thúc đẩy xã hội phát triển. Trước
tình hình kinh tế thế giới khó khăn từ năm 2008 cho đến nay đã làm các nhà hoạch
định chính sách kinh tế ở Việt Nam đang chịu sức ép bởi thu ,chi ngân sách không
đủ đáp ứng nhu cầu hoạt động của chính phủ. Trong đó, Thành phố Hồ Chí Minh
nói riêng cũng còn một số vấn đề bất cập về việc thực hiện thu chi NSNN. Một
10







trong những nguyên nhân đó chính là tình hình vi phạm các quy định về tài chính kế
toán ở một số địa phương đã thiếu sự quản lý chặt chẽ trong quản lý ngân sách dẫn
đến chậm trễ trong thực hiện các quy định về báo cáo quyết toán. Chính vì các lý do
trên mà cần phải hoàn thiện hệ thống kiểm soát thu, chi NSNN tại Thành phố Hồ
Chí Minh
1.3.5. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu chính của luận văn chính là hệ thống kiểm soát thu, chi
ngân sách tại Thành phố Hồ Chí Minh trong mối quan hệ chặt chẽ với quy trình
quản lý NSNN và tài chính công hiện nay.
Đề tài nghiên cứu hệ thống kiểm soát thu, chi ngân sách trên địa bàn thành
phố Hồ Chí Minh. Chế độ kiểm soát này sẽ được tìm hiểu từ những quy định pháp
lý, nội dung và cơ cấu quản lý thu chi ngân sách NN tại thành phố Hồ Chí Minh.
1.3.6. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung tìm hiểu nội dung và cơ cấu thu chi ngân sách qua các năm,
từ đó có những nhận xét, đánh giá cho hệ thống kiểm soát thu, chi ngân sách NN tại
Thành phố Hồ Chí Minh. Tìm hiểu các quy định chung, BCTC, chứng từ đầu vào
và quy trình thực hiện theo luật ngân sách, các bộ phận cấu thành, các yếu tố chi
phối ảnh hưởng đến công tác kiểm soát thu, chi ngân sách NN tại Thành phố Hồ
Chí Minh.
Đề tài nghiên cứu tập trung khảo sát tại các quận huyện trong Thành phố
Hồ Chí Minh với khoảng thời gian lấy số liệu thực hiện cho nghiên cứu đề tài là
giai đoạn từ năm 2010-2013
1.3.7. Phương pháp nghiên cứu
* Phương pháp điều tra
11







Phương pháp này sử dụng để tiến hành thu thập các minh chứng cho từng
phần của nội dung đề tài đang nghiên cứu. Phương pháp này sẽ giúp nâng cao tính
thích hợp và độ tin cậy cho các lập luận trong nghiên cứu thực hiện. Bao gồm
phỏng vấn điều tra gián tiếp hoặc phỏng vấn điều tra trực tiếp với các đối tượng có
kiến thức chuyên sâu và tương đối đầy đủ về công tác thu, chi ngân sách NN
Sử dụng bảng câu hỏi để khảo sát tình hình quản lý thu, chi ngân sách từ các
cá nhân đang làm việc tại các đơn vị HCSN để có thống kê cơ bản về tình hình hiện
tại, từ đó làm cơ sở cho các giải pháp chung và cụ thể.
* Phương pháp phân tích
Phương pháp này nhằm nghiên cứu và so sánh các số liệu để đánh giá các
thông tin một cách hợp lý. Sử dung tư duy logic để phân tích các báo cáo của đơn vị
qua đó đánh giá tính hợp lý hay không hợp lý của các thông tin. Khi thực hiện phân
tích, trước hết phải xây dựng mục tiêu cụ thể nhằm giúp cho việc thiết kế các thể
thức phân tích hiệu quả.
Các thể thức phân tích thường được áp dụng trong nghiên cứu này gồm: so
sánh số liệu giữa các kỳ thực hiện, giữa thực hiện với kế hoạch, giữa thực tế với số
liệu dự đoán…
* Phương pháp tổng hợp
Phương pháp tổng hợp hỗ trợ cho quá trình phân tích để tìm ra cái chung, cái
khái quát. Phương pháp này sẽ áp dụng cho việc tập hợp những nội dung mang tính
chất lịch sử, xuất hiện trong một khoảng thời gian dài như các văn bản pháp lý, số
liệu về NSNN.
* Phương pháp tư duy
Dựa trên những số liệu và tình hình thực tế thu thập được, tác giả sẽ đối chiếu
với thực tế tại Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay cùng với những chỉ tiêu đã đề ra,
từ đó rút ra những điểm đạt được và chưa đạt được hay hạn chế cần giải quyết của
12







vấn đề nghiên cứu hiện tại.
* Phương pháp thống kê
Việc thống kê giúp cho người nghiên cứu cũng như người đọc có thể dự đoán
một số nội dung, diễn biến có thể xảy ra trong tương lai đối với phạm trù đang tìm
hiểu.
* Phương pháp so sánh đối chiếu
Phương pháp này đối chiếu về mặt lượng của cùng một chỉ tiêu trên các
nguồn tài liệu khác nhau để tìm ra những sự khác nhau về chỉ tiêu đó.

1.4. Dữ liệu sử dụng trong nghiên cứu
Dữ liệu thứ cấp: là dữ liệu do người khác thu thập, sử dụng cho các mục đích có
thể là khác với mục đích nghiên cứu của chúng ta. Phổ biến các nguồn dữ liệu thứ
cấp cho khoa học xã hội bao gồm các cuộc tổng điều tra, khảo sát, hồ sơ tổ chức và
các dữ liệu thu thập thông qua các phương pháp định tính hoặc nghiên cứu định
tính. Đề tài đã thu thập các thông tin về dữ liệu có liên quan trực tiếp cũng như gián
tiếp từ các báo cáo của Sở Tài Chính TPHCM, từ các báo cáo Kiểm toán Nhà nước
Khu vực IV, từ sách báo, tạp chí chuyên ngành, báo cáo thường niên, các tài liệu
khác đã công bố tại những hệ thống khác nhau, hệ thống mạng Internet cùng các
nghiên cứu có liên quan.
Dữ liệu sơ cấp: là dữ liệu do chính người nghiên cứu thu thập. Đây là những dữ
liệu chưa qua xử lý, được thu thập lần đầu, và thu thập trực tiếp từ các đơn vị của
tổng thể nghiên cứu thông qua các cuộc điều tra thống kê. Dữ liệu này được thu
thập thông qua việc phúc đáp các câu hỏi đối với những vấn đề trong đề tài. Các
thông tin thu thập thông qua bảng câu hỏi khảo sát đối với các cá nhân, các tổ chức
thuộc những đơn vị HCSN trên địa bàn TP HCM.

1.5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài

×