Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

Cải tiến hoạt động Phân tích công việc tại Công ty Cơ khí – Điện – Điện tử tàu thủy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (504.57 KB, 74 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
MỤC LỤC
Trang
Đàm Thị Phượng Lớp: QTNL 48
i
Website: Email : Tel : 0918.775.368
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BHXH
BHYT
CB CNV
CCTC
CV
DNNN
ĐG THCV
GTVT
HĐQT
LĐ – TBXH
NNL
PTCV
QTNL
TC – HC
THCV
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Cán bô công nhân viên
Cơ cấu tổ chức
Công việc
Doanh nghiệp nhà nước
Đánh giá thực hiện công việc
Giao thông vận tải
Hội đồng quản trị


Lao động – thương binh xã hội
Nguồn nhân lực
Phân tích công việc
Quản trị nhân lực
Tổ chức – hành chính
Thực hiện công việc
Đàm Thị Phượng Lớp: QTNL 48
ii
Website: Email : Tel : 0918.775.368
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1 Sử dụng các văn bản kết quả của phân tích công việc cho các hoạt
động khác của
QTNL…………………………………………………………………….56
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Đàm Thị Phượng Lớp: QTNL 48
iii
Website: Email : Tel : 0918.775.368
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong thời đại công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước, nguồn lực con người
đóng vai trò rất quan trọng và là trung tâm quyết định đến sự tăng trưởng và phát
triển của nền kinh tế. Con người được xem là một nguồn lực quý báu, một tổ chức
dù có máy móc hiện đại, tài chính dồi dào, ban giám đốc đề ra chiến lược cạnh tranh
năng động, nhưng nhân viên của công ty không có năng lực, không được bố trí vào
những công việc phù hợp với khả năng thì công ty đó cũng khó thành công. Vì thế mà
công tác quản trị nhân lực (QTNL) đã thực sự là vấn đề mà các doanh nghiệp đều rất
quan tâm. Đây chính là thước đo, là nhân tố quyết định, thúc đẩy sự tồn tại và phát
triển của một doanh nghiệp.
Hoạt động đầu tiên của QTNL đó chính là PTCV; có thể nói rằng đây chính là
vấn đề then chốt, là kim chỉ nam soi đường cho các hoạt động khác của doanh

nghiệp, bởi PTCV tác động và có ảnh hưởng sâu sắc đến các vấn đề khác của hoạt
động QTNL; hay nói cách khác nó chính là cơ sở cho mọi vấn đề của QTNL. Một
doanh nghiệp có một chương trình PTCV tốt nghĩa là đã nắm trong tay chìa khóa
thành công của doanh nghiệp.
Trong thời gian thực tập tại Công ty Cơ khí – Điện – Điện tử tàu thủy
(Vinamrel) tôi nhận thấy công tác QTNL chưa thực sự được phát huy hết vai trò của
mình do hoạt động PTCV chưa được quan tâm và đầu tư đúng mức, cho nên nó đã bộ
lộ những tồn tại và hạn chế làm ảnh hưởng đến các hoạt động khác của QTNL cũng
như đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Được sự giúp đỡ của công ty và
giảng viên hướng dẫn cùng với sự hiểu biết của mình về PTCV em đã lựa chọn đề tài
“Cải tiến hoạt động Phân tích công việc tại Công ty Cơ khí – Điện – Điện tử tàu
thủy” làm chuyên đề tốt nghiệp nhằm luận giải vai trò, sự cần thiết của PTCV trong
doanh nghiệp.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng: Đề tài nghiên cứu về Phân tích công việc tại Công ty Cơ khí –
Điện – Điện tử tàu thủy trong giai đoạn 2007 – 2009.
Phạm vi: Do thời gian và năng lực có hạn nên chuyên đề chỉ nghiên cứu tình
hình PTCV của cán bộ quản lý làm việc tại văn phòng Công ty và xây dựng thí điểm
hai chức danh công việc trong phòng Tổ chức – Hành chính.
3. Mục đích nghiên cứu
Đề tài xác định lý luận phân tích công việc để làm cơ sở nghiên cứu, từ đó
phân tích thực trạng PTCV tại Vinamrel rút ra được ưu điểm, những hạn chế và
Đàm Thị Phượng Lớp: QTNL 48
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
nguyên nhân của những hạn chế đó của hoạt động PTCV tại công ty từ đó đưa ra
những giải pháp nhằm cải tiến hoạt động PTCV tại vinamrel.
4. Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp chủ yếu được sử dụng trong nghiên cứu là phương pháp tra
cứu tài liệu, quan sát, thống kê số liệu từ công ty, điều tra bằng bảng hỏi và phỏng

vấn, phân tích - tổng hợp.
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài lời mở đầu, lời kết luận, mục lục, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo,
danh mục viết tắt và danh mục bảng biểu thì đề tài gồm 3 chương sau:
Chương 1: Cơ sở lý luần về phân tích công việc
Chương 2: Đánh giá thực trạng Phân tích công việc tại Công ty Cơ khí – Điện
– Điện tử tàu thủy
Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động Phân
tích công việc tại Công ty Cơ khí – Điện – Điện tử tàu thủy
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH CÔNG VIỆC
1.1 Khái niệm, mục đích Phân tích công việc
1.1.1 Một số khái niệm
Đàm Thị Phượng Lớp: QTNL 48
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Nhiệm vụ: “Biểu thị từng hoạt động lao động riêng biệt với tính mục đích cụ
thể mà mỗi người lao động phải thực hiện”.
1
Vị trí (Vị trí làm việc): “Biểu thị tất cả các nhiệm vụ được thực hiện bởi cùng
một người lao động”.
2
Công việc: “Là tất cả những nhiệm vụ được thực hiện bởi một người lao động
hoặc là tất cả những nhiệm vụ giống nhau được thực hiện bởi một số người lao
động”.
3
“ Phân tích công việc là quá trình thu thập các tư liệu và đánh giá một cách có
hệ thống các thông tin quan trọng có liên quan đến các công việc cụ thể trong tổ chức
nhằm làm rõ bản chất của từng công việc đó”.
4
1.1.2 Mục đích của Phân tích công việc

Mục đích chủ yếu của PTCV là cung cấp thông tin về yêu cầu, đặc điểm công
việc cho các hoạt động quản lý khác. Một người quản lý hiểu được những yêu cầu
này là người có khả năng tốt nhất trong việc lựa chọn đúng người vào đúng vị trí làm
việc của công ty vào thời điểm hiện tại và trong tương lai dài hạn.
Mục đích của PTCV là để trả lời các câu hỏi sau đây:
 Nhân viên thực hiện những nhiệm vụ, công việc và trách nhiệm gì?
 Khi nào công việc được hoàn tất?
 Công việc được thực hiện ở đâu?
 Nhân viên làm công việc đó như thế nào?
 Tại sao phải thực hiện công việc đó?
 Để thực hiện công việc đó cần có những tiêu chuẩn trình độ nào cho nhân
viên?
 Những máy móc, thiết bị,công cụ nào được sử dụng?
 Những mối quan hệ nào được thực hiện?
Như vậy PTCV có ý nghĩa quan trọng, nó cung cấp cho nhà quản trị một bản
tóm tắt các nhiệm vụ và trách nhiệm của một công việc nào đó, mối tương quan của
công việc đó với các công việc khác cũng như các kỹ năng cần thiết và điều kiện làm
việc. Các yếu tố liên quan đến công việc đều được thu thập, phân tích và ghi chép lại
như nó đang hiện hữu trong thực tế, chứ không phải mơ hồ là công việc đó như thế
nào.
Ta thấy rằng PTCV mang lại cho doanh nghiệp nhiều lợi ích nhưng cũng tiêu
tốn của doanhnghiệp những khoản chi phí nhất định (gồm những chi phí về tài chính,
1
Nguyễn Vân Điềm, Nguyễn Ngọc Quân .(2005). Giáo trình quản trị nhân lực. Hà Nội. NXB Lao động- xã hội, tr.46
2
Nguyễn Vân Điềm, Nguyễn Ngọc Quân .(2005). Giáo trình quản trị nhân lực. Hà Nội. NXB Lao động- xã hội, tr.46
3
Nguyễn Vân Điềm, Nguyễn Ngọc Quân .(2005). Giáo trình quản trị nhân lực. Hà Nội. NXB Lao động- xã hội, tr.46
4
Nguyễn Vân Điềm, Nguyễn Ngọc Quân .(2005). Giáo trình quản trị nhân lực. Hà Nội. NXB Lao động- xã hội, tr.50

Đàm Thị Phượng Lớp: QTNL 48
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
nhân lực, thời gian). Do đó khi doanh nghiệp tiến hành PTCV cần cân nhắc thật kỹ
lưỡng giữa chi phí của chương trình PTCV và lợi ích mà chương trình này sẽ mang
lại. Vậy khi nào doanh nghiệp cần tiến hành PTCv? Sau đây là một số trường hợp
thực tế doanh nghiệp thường tiến hành PTCV:
Trường hợp thứ nhất: Doanh nghiệp mới được thành lập khi đó hình thành cơ
cấu tổ chức, ta cần tiến hành PTCV từng công việc của từng vị trí trong tổ chức nhằm
làm rõ bản chất của các công việc đó để tiến hành mọi hoạt động khác của tổ chức.
Trường hợp thứ hai: Khi doanh nghiệp có các công việc mới, ta tiến hành
PTCV làm rõ bản chất của công việc đó – đây có thể coi là cơ sở quan trọng để tuyển
dụng đúng người cho công việc mới đó.
Trường hợp thứ ba: Công việc trong doanh nghiệp bị thay đổi do thay đổi
chiến lược sản xuất kinh doanh, doanhnghiệp tiến hành rà soát lại tất cả công việc
hoặc do ảnh hưởng của nền khoa học kỹ thuật. Vì vậy cần tiến hành lại PTCV đó cho
phù hợp với tình hình thực tế để cạnh tranh với các doanh nghiệp khác.
1.2 Mối quan hệ giữa phân tích công việc với các hoạt động quản trị nguồn
nhân lực khác
PTCV là công cụ cơ bản nhất của Quản trị nhân lực, vì vậy nó có tác động qua
lại chặt chẽ với tất cả các hoạt động nhân sự khác.
 Đối với hoạt động kế hoạch hóa nguồn nhân lực
Kế hoạch hóa nguồn nhân lực là quá trình đánh giá, xác định nhu cầu về
nguồn nhân lực để đáp ứng mục tiêu công việc của tổ chức. Mục đích của hoạt động
này chính là đảm bảo đủ số lượng và chất lượng lao động cho từng vị trí công việc
của doanh nghiệp trong một khoảng thời gian nào đó để đạt được hiệu quả kinh tế cao
nhất.
Khi lập kế hoạch nguồn nhân lực phải xác định rõ: những loại công việc gì sẽ
được thực hiện trong tổ chức; những chỗ trống trong tổ chức cần được thay thế và bổ
sung do các nguyên nhân: thuyên chuyển lao động, đề bạt, về hưu và những công

việc mới phát sinh. Nguồn lực sẽ được thu hút từ đâu? Khả năng đào tạo và phát triển
người lao động hiện có trong tổ chức để hoàn thành công việc như thế nào? Nhân lực
tuyển mới ra sao? …khi đó tiến hành PTCV sẽ là có sở để xác định ra các yếu tố trên.
 Đối với hoạt động tuyển dụng
Có thể nói PTCV chính là hoạt động tiên quyết góp phần vào thành công của
tuyển dụng. Việc có tuyển dụng đúng người phù hợp với công việc là mục đích cao
nhất của công tác tuyển mộ, tuyển chọn. Để đạt được mục đích đó thì các thông tin về
công việc được đăng tuyển mộ phải đầy đủ, cụ thể, rõ ràng; các yêu cầu với người
thực hiện công việc phải sát với thực tế phù hợp với tính chất công việc. Muốn như
Đàm Thị Phượng Lớp: QTNL 48
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
vậy thì hoạt động PTCV của doanh nghiệp cần đượcquan tâm sâu sắc và tiến hành
một cách tốt nhất.
Bản mô tả công việc sẽ đưa các thông tin đầu vào cho cán bộ tuyển dụng đăng
quảng cáo về các vị trí mà doanh nghiệp đang cần tuyển nhân viên; bản yêu cầu với
người thực hiện công việc là căn cứ để chọn ra ứng viên, và cũng là căn cứ để ứng
viên quyết định xem có nên gửi hồ sơ sự tuyển cho nhà tuyển dụng hay không. Bản
tiêu chuẩn thực hiện công việc giúp ứng viên định hình kết quả mà nhà tuyển dụng
mong đợi ở họ, đây cũng là cơ sở để đánh giá nhân viên mới trong thời gian thử việc.
 Đối với hoạt động đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực nhằm mục đích sử dụng tối đa nguồn lực
hiện có và nâng cao tính hiệu quả của tổ chức thông qua việc giúp cho người lao động
hiểu rõ hơn về công việc, nâng cao khả năng đáp ứng những công việc phức tạp hơn,
đáp ứng những nhu cầu thăng tiến của nhân viên… Do đó khi xây dựng và tiến hành
chương trình đào tạo và phát triển cần phải xác định rõ rằng sau khi kết thúc chường
trình người lao động có đủ khả năng hoàn thành nhiệm vụ, trách nhiệm… ghi trong
bản mô tả công việc. Nội dung của chương trình đào tạo và phát triển phải là những
kĩ năng, kiến thức ghi trong bản yêu cầu của công việc với người thực hiện. Kết quả
của chương trình đào tạo và phát triển cũng phải đảm bảo là người lao động đạt được

các tiêu chuẩn ghi trong bản tiêu chuẩn THCV. Tóm lại, PTCV là cơ sở để xác định ra
nhu cầu đào tạo, hình thức đào tạo, nội dung của chương trình đào tạo cũng như đánh
giá hiệu quả của chương trình đào tạo mang lại.
 Đối với hoạt động đánh giá thực hiện công việc
Đánh giá thực hiện công việc (ĐGTHCV) được hiểu là sự đánh giá có hệ
thống và chính thức tình hình thực hiện công việc của người lao động trong quan hệ
so sánh với các tiêu chuẩn đã được xây dựng và thảo luận về sự đánh giá đó với
người lao động. Mục tiêu của ĐGTHCV là cải tiến sự thực hiện công việc của người
lao động và giúp cho những người quản lý có thể đưa ra các quyết định đúng đắn
như đào tạo và phát triển, thù lao, thăng tiến, kỷ luật.
Một hệ thống đánh giá thường 3 bộ phận là: các tiêu chuẩn thực hiện công việc, đo
lường sự thực hiện công việc theo các tiêu thức có trong tiêu chuẩn, thông tin phản
hồi đến người lao động và bộ phận quản lý nguồn nhân lực.
Như vậy hai trong ba bộ phận của hệ thống đánh giá liên quan trực tiếp tới
PTCV. Phần lớn các tiêu chuẩn THCV của hệ thống đánh giá đều lấy trong bản tiêu
chuẩn THCV – một trong ba văn bản kết quả của PTCV, đồng thời các tiêu chuẩn này
Đàm Thị Phượng Lớp: QTNL 48
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
trở thành các mốc chuẩn làm cơ sở đo lường sự THCV thực tế của người lao động.
Vậy bản tiêu chuẩn THCV quyết định hiệu quả của hệ thống đánh giá.
Tóm lại, PTCV là một trong những cơ sở quan trọng để doanh nghiệp xây
dựng hệ thống đánh giá THCV. Đánh giá THCV đo lường các nhiệm vụ, trách nhiệm
ghi trong bản mô tả công việc. Cơ sở để đo lường các nhiệm vụ, trách nhiệm đó được
cụ thể hóa trong bản tiêu chuẩn THCV.
 Đối với thù lao lao động
Thù lao lao động có ảnh hưởng rất lớn đến sự thực hiện công việc của người
lao động, chất lượng sản phẩm, hiệu quả hoạt động của tổ chức. Vì vậy chính sách thù
lao của tổ chức phải đáp ứng được các mục tiêu: hợp pháp, kích thích, thỏa đáng,
công bằng, bảo đảm và hiệu suất nhằm thu hút và gìn giữ những người lao động giỏi,

nâng cao sự hài lòng của người lao động khi thực hiện công việc. Để đạt được mục
tiêu trên, hệ thống thù lao phải xây dựng dựa trên kết quả đánh giá công việc và kết
quả đánh giá THCV. Ta thấy rằng PTCV là một trong những cơ sở quan trọng để xây
dựng hệ thống đánh giá THCV cũng như kết quả đánh giá THCV. Các nhiệm vụ,
trách nhiệm có trong bản mô tả công việc là căn cứ để đánh giá giá trị công việc, xây
dựng mức lương, hay bản tiêu chuẩn THCV là căn cứ để đánh giá THCV. Tóm lại, cả
hai cơ sở quan trọng của hệ thống thù lao (đánh giá giá trị công việc và đánh giá
THCV) đều chịu sự tác động của PTCV, điều đó chứng minh rằng cơ sở sâu xa nhất
để xây dựng một hệ thống thù lao hiệu quả là PTCV.
 Đối với hoạt động thiết kế lại công việc
Mục tiêu của thiết kế lại công việc chính là đổi mới nội dung công việc cho
phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp cũng như của thị trường. Do đó,
PTCV đóng vai trò chính trong các chương trình thiết kế lại công việc đối với những
công việc cần phải thay đổi. Gần như là ta tiến hành phân tích lại công việc đó trên cơ
sở lần phân tích trước đó sao cho phù hợp.
 Đối với quan hệ lao động và an toàn lao động
Quan hệ lao động là toàn bộ những quan hệ có liên quan đến quyền, nghĩa vụ,
quyền lợi giữa các bên tham gia quá trình lao động. Bản tiêu chuẩn THCV là cơ sở
quan trọng để xác định người lao động có hoàn thành đúng công việc theo những quy
trình công nghệ… hay nói cách khác là có hoàn thành trách nhiệm của mình không
từ đó quyết định khen thưởng hay kỷ luật.
An toàn lao động: mục tiêu của an toàn lao động là cung cấp môi trường làm
việc an toàn và sức khỏe cho người lao động; tiếp cận từng bước để ngăn ngừa tai
nạn lao động, các yếu tố độc hại và bệnh nghề nghiệp; tiến hành đào tạo cho người
Đàm Thị Phượng Lớp: QTNL 48
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
lao động về an toàn sức khỏe, trang bị những phương tiện kỹ thuật đảm bảo an toàn
và sức khỏe. Để đạt được mục tiêu trên thì ngay từ đầu, trong bản mô tả công việc
cần ghi rõ về điều kiện làm việc. Người sử dụng lao động phải có trách nhiệm cung

cấp các thiết bị máy móc làm việc cho người lao động.
Các văn bản kết quả của PTCV là cơ sở pháp lý bảo vệ người lao động hoặc
người sử dụng lao động khi có tranh chấp xảy ra, đồng thời giúp giảm tị nạnh và bất
bình xảy ra ở doanh nghiệp.
1.3 Các nhân tố tác động và các phương pháp thu thập thông tin phân tích
công việc
1.3.1 Các nhân tố tác động đến Phân tích công việc
Có thể nói rằng chương trình PTCV có thể thành công hay không phụ thuộc
rất lớn và quan điểm nhận thức, trình độ năng lực, thái độ hành vi của các bên liên
quan: lãnh đạo, người quản lý trực tiếp, cán bộ nhân sự, người thực hiện công việc.
 Quan điểm của lãnh đạo: tác động rất lớn đến hoạt động PTCV, bởi tất cả các
hoạt động quản lý nói chung cũng như các hoạt động QLNL nói riêng đều chị chi
phối của triết lý quản lý của lãnh đạo cấp cao. Triết lý quản lý được coi là kim chỉ
nam cho mọi hoạt động của doanh nghiệp, vì vậy PTCV cũng bị chi phối bởi triết lý
quản lý của lãnh đạo. Trên thực tế, nếu người lãnh đạo nào hiểu rõ tầm quan trọng
của PTCV và quan tâm đúng mức tới chương trình PTCV thì chắc chắn PTCV sẽ
được tiến hành một cách thống nhất bài bản và mang lại hiệu quả cao.
 Người quản lý trực tiếp: Sự ảnh hưởng của người quản lý trực tiếp thể hiện
trên ba phương diện bởi họ là một kênh cung cấp thông tin PTCV, đồng thời cũng là
một kênh thẩm định độ chính xác của thông tin do người THCV cung cấp. Họ cũng
chính là những người áp dụng các văn bản kết quả PTCV váo trong công tác quản lý
của mình. Trên thực tế, có nhiều cán bộ quản lý trực tiếp cho rằng PTCV là công việc
mất thời gian vì công việc luôn thay đổi có khi phân tích xong công việc này thì công
việc đó đã thay đổi khác. Cán bộ nhân sự cần giải thích rõ mục đích của PTCV cho
cán bộ quản lý trực tiếp, đồng thời tư vấn cho họ cách viết và cách áp dụng các văn
bản kết quả của PTCV.
 Cán bộ nhân sự: Có thể nói rằng chương trình PTCV sẽ không thể thành công
nếu thiếu cán bộ nhân sự có năng lực kiến thức chuyên môn về PTCV. Bởi cán bộ
nhân sự là người lập ra kế hoạch PTCV, xây dựng chương trình PTCV; đồng thời kết
hợp cùng với các phòng /ban chuyên môn trong doanh nghiệp cụ thể hóa phổ biến nội

dung của văn bản kết quả PTCV, đưa các văn bản này vào sử dụng và theo dõi kiểm
tra nó.
Đàm Thị Phượng Lớp: QTNL 48
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
 Người thực hiện công việc: Là người trực tiếp cung cấp thông tin về công việc
của họ đang làm để xây dựng các văn bản của PTCV. Trên thực tế, có nhiều người e
ngại rằng PTCV có thể nhằm mục đích là đánh giá xem người lao động có thể thực
hiện được công việc đó hay không? Người lao động đã sử dụng hết thời gian lao
động chưa? Thái độ làm việc của họ?... từ đó có thể ảnh hưởng đến đánh giá thực
hiện công việc và vấn đề lương thưởng của họ. Vì vậy trong một số trường hợp họ có
thái độ bất hợp pháp với cán bộ phân tích, thái độ bất hợp pháp này thể hiện ở việc
cung cấp sai thông tin về công việc (họ thường có tâm lý thổi phồng cho rằng công
việc của mình có vai trò quan trọng trong doanh nghiệp). Vì vậy, để giảm tránh được
sự ảnh hưởng của các yếu tố này thì trước khi tiến hành phân tích cán bộ phân tích
cần giải thích rõ mục đích, ý nghĩa của chương trình PTCV với toàn bộ người lao
động trong doanh nghiệp mình.
1.3.2 Các phương pháp thu thập thông tin Phân tích công việc
Có nhiều phương pháp thu thập thông tin PTCV như quan sát, nhật ký công
việc, ghi chép các sự kiện quan trọng, phỏng vấn, bảng hỏi hay hội thảo chuyên gia,
một số doanh nghiệp sử dụng phương pháp hoặc dữ kiện mà Bộ Lao Động quy định
… Tuy nhiên, việc lựa chọn phương pháp nào phụ thuộc vào bản chất công việc, từng
loại thông tin thu thập, và tùy theo từng doanh nghiệp. Sau đây, tác giả xin trình bày
cụ thể ba phương pháp ba phương pháp đã sử dụng nghiên cứu tại cơ sở thực tập.
1.3.2.1 Phương pháp quan sát
Quan sát là phương pháp trong đó người cán bộ chuyên môn quan sát ngày
(ca) làm việc của một người hay một nhóm người và ghi lại đầy đủ các hoạt động mà
người lao động đã thực hiện,các nhiệm vụ, trách nhiệm được thực hiện.
Phương pháp này rất hiệu quả với công việc hữu hình có thể quan sát được các
thao tác làm việc như các công việc thuộc bộ phận sản xuất… nó giúp người nghiên

cứu ghi được thông tin phong phú và thực tế về công việc. Tuy nhiên phương pháp
quan sát có thể cung cấp các thông tin thiếu chính xác bởi khi biết mình đang được
quan sát người lao động có thể làm việc với phương pháp, tốc độ, cách thức, kết quả
khác với khi thực hiện công việc trong những lúc bình thường.
Để nâng cao chất lượng thu thập thông tin, nên áp dụng:
 Quan sát kết hợp với các phương tiện kỹ thuật như quay phim, video, đèn
chiếu hoặc đồng hồ bấm giây nhằm ghi lại các hao phí thời gian trong thực hiện công
việc.
 Quan sát theo chu kỳ của công việc hoàn chỉnh. (Lưu ý, chu kỳ của công việc
là thời gian cần thiết để hoàn thành trọn vẹn một công việc)
Đàm Thị Phượng Lớp: QTNL 48
8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
 Nói chuyện trực tiếp với người lao động để tìm hiểu những điều chưa rõ hoặc
bổ sung những điều bỏ sót trong quá trình quan sát.
1.3.2.2 Phương pháp phỏng vấn
Đây là phương pháp thu thập thông tin thông qua cuộc đối thoại trực tiếp giữa
người phỏng vấn và đối tượng được phỏng vấn về vấn đề đang cần thu thập thông tin.
Có thể phỏng vấn trực tiếp với từng cá nhân, với nhóm nhân viên thực hiện công việc
đó. Phương pháp này sử dụng rất hữu hiệu với các công việc khó quan sát như quản
lý…phỏng vấn cho phép phát hiện ra nhiều thông tin về các hoạt động và các mối
quan hệ quan trọng trong PTCV mà các phương pháp khác khó có thể tìm ra. Đồng
thời phỏng vấn cũng cho ta cơ hội để giải thích các yêu cầu và chức năng của công
việc. Nhược điểm chủ yếu của phỏng vấn PTCV là người được phỏng vấn có thể
cung cấp các thông tin sai lệch hoặc không muốn trả lời đầy đủ các câu hỏi của người
phỏng vấn. Nhân viên thường muốn đề cao trách nhiệm và những khó khăn trong
công việc của mình. Thêm vào đó, phỏng vấn đòi hỏi cán bộ thu thập thông tin phải
tốn nhiều thời gian làm việc với từng cá nhân người lao động.
Để nâng cao chất lượng của phỏng vấn PTCV nên chú ý:
 Nghiên cứu công việc trước khi thực hiện phỏng vấn sao cho có thể đưa ra

đúng câu hỏi cần thiết.
 Chọn người thực hiện công việc giỏi nhất và chọn người có khả năng mô tả
quyền hạn, trách nhiệm, cách thức thực hiện công việc tốt nhất.
 Nhanh chóng thiết lập mối quan hệ tốt với người được phỏng vấn và giải thích
cho họ rõ ràng về mục đích của phỏng vấn
 Đặt ra những câu hỏi rõ ràng và gợi ý sao cho người được phỏng vấn dễ trả
lời.
 Kiểm tra lại tính chính xác của các thông tin với người được phỏng vấn.
1.3.2.3 Phương pháp bản câu hỏi
Bản câu hỏi được đánh giá là phương pháp hữu hiệu nhất để thu thập thông tin
PTCV. Bản câu hỏi liệt kê những câu hỏi đã chuẩn bị tưc trước và phân phát cho nhân
viên điền các câu trả lời. Tổng kết các câu trả lời của nhân viên, cán bộ phân tích sẽ
có được những thông tin cơ bản, đặc trưng về các công việc thực hiện trong doanh
nghiệp. Khi cảm thấy thông tin thu thập qua bản câu hỏi không được đầy đủ, cán bộ
phân tích nên thảo luận lại với các nhân viên thực hiện công việc.
Bản câu hỏi là phương pháp PTCV được sử dụng rộng rãi ngày nay. Ưu điểm
của phương pháp này là các thông tin thu thập được về bản chất đã được lượng hóa
và có thể dễ dàng cập nhật khi các công việc thay đổi, do đó thích hợp với việc xử lý
thông tin trên máy tính và phân tích một khối lượng lớn các thông tin. Việc thu thập
Đàm Thị Phượng Lớp: QTNL 48
9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
thông tin có thể dễ dàng hơn các phương pháp khác và tốn ít thời gian. Tuy nhiên việc
thiết kế các bản câu hỏi thì tốn nhiều thời gian. Người nghiên cứu không tiếp xúc trực
tiếp với đối tượng nghiên cứu nên dễ gây ra tình trạng hiểu lầm các câu hỏi.
Để nâng cao chất lượng thu thập thông tin qua bản câu hỏi cần lưu ý các vấn
đề cơ bản sau:
 Cấu trúc của các câu hỏi: Ngoài các câu hỏi về chức năng, nhiệm vụ chính,
trong bản cần có những câu hỏi về các nhiệm vụ phụ nhân viên phải thực hiện thêm
tại nơi làm việc. Tuy nhiên các câu hỏi cần xoay quanh trọng tâm các vấn đề phải

nghiên cứu và bản câu hỏi nên ngắn gọn.
 Cách thức đặt câu hỏi: Các câu hỏi cần thiết kế sao cho đơn giản, dễ trả lời và
cỏ thể trả lời ngắn gọn.
 Nơi thực hiện: Nên để cho nhân viên thực hiện bản câu hỏi tại nơi làm việc.
Những bản câu hỏi thực hiện ở nhà thường được trả lời kém trung thực và ít chính
xác. PTCV có ý nghĩa quan trọng đối với hoạt động của doanh nghiệp, do đó việc trả
lời câu hỏi trong giờ làm việc cũng được chấp nhận.
1.4 Tiến trình thực hiện phân tích công việc
1.4.1 Thông tin để thực hiện phân tích công việc
Để có thể xây dựng được bản mô tả công việc, bản yêu cầu với người THCV,
bản tiêu chuẩn THCV được chính xác, cần thu thập được các loại thông tin về công
việc sau đây trong PTCV:
Thông tin về nhiệm vụ, trách nhiệm các hoạt động, các mối quan hệ trong
công việc. Đây là công việc đầu tiên mà chúng ta cần tiến hành thu thập bởi suy cho
cùng mục đích cao nhất của PTCV là làm rõ những nhiệm vụ, trách nhiệm của công
việc và các mối quan hệ trong công việc đó. Những thông tin này là đầu vào cho thấy
vai trò, tầm quan trọng của những công việc mà chúng ta đang phân tích. Yêu cầu với
loại thông tin này phải thật đầy đủ và chính xác.
Thông tin về điều kiện làm việc như điều kiện tổ chức hoạt động của doanh
nghiệp, chế độ lương bổng, khen thưởng, các yếu tố của điều kiện vệ sinh lao động,
sự cố gắng về thể lực, những rủi ro cần tránh, sự tiêu hao năng lượng trong quá trình
làm việc vv…
Thông tin về những phẩm chất mà người nhân viên thực hiện công việc cần có
như trình độ học vấn, kiến thức, kinh nghiệm, kỹ năng THCV, tuổi đời, ngoại hình, sở
thích, quan điểm, tham vọng, các đặc điểm cá nhân cần có khi thực hiện công việc,
vv…
Đàm Thị Phượng Lớp: QTNL 48
10
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Thông tin về máy móc, thiết bị kỹ thuật tại nơi làm việc như số lượng, chủng

loại, quy trình kỹ thuật và tín năng tác dụng của các trang bị kỹ thuật, cách sử dụng,
bảo quản tại nơi làm việc.
Thông tin về các tiêu chuẩn mẫu trong thực hiện công việc đối với nhân viên,
bao gồm cả các quy định về tiêu chuẩn hành vi và tiêu chuẩn kết quả thực hiện công
việc.
Các thông tin trên cần đảm bảo độ chính xác và trung thực cao, vì đây là
nguồn thông tin đầu vào quan trọng nhất quyết định đến kết quả của chương trình
PTCV. Một vấn đề đặt ra là ai là người cung cấp các thông tin trên? Đó là những
người đảm nhận công việc đang được phân tích, bởi trong thực tế không ai hiểu rõ về
công việc hơn bản thân những người đang thực hiện công việc đó. Khi lựa chọn
người THCV ta nên lựa chọn những người thực hiện công việc ở mức trung bình tiên
tiến, không nên lựa chọn người ở mức quá thấp hoặc quá cao bởi mục đích của PTCV
là làm rõ bản chất công việc cũng như xác định các yêu cầu tối thiểu về kiến thức và
kỹ năng để thực hiện công việc. Nguồn thứ hai cung cấp thông tin cho PTCV đó là
cán bộ quản lý trực tiếp. Trong thực tế cán bộ quản lý trực tiếp không thể hiểu rõ từng
chi tiết của công việc nhưng họ sẽ co ta biết những thông tin như công việc đang thực
hiện phù hợp thế nào với mục tiêu của doanh nghiệp, với chức năng, với nhiệm vụ
của phòng/ban chuyên môn đang làm. Đồng thời đây cũng là nguồn thẩm định lại độ
tin cậy của thông tin thu thập được từ người thực hiện công việc.
Đối với những công việc mới có thể thu thập thông tin qua cán bộ quản lý trực
tiếp các công việc tương tự, cán bộ quản lý những công việc mới hoặc tham khảo ý
kiến chuyên gia để đảm bảo những thông tin thu thập được vừa đầy đủ vừa chính xác
và trung thực.
1.4.2 Tiến trình thực hiện phân tích công việc
Thành phần tham gia vào PTCV tối thiểu phải có cán bộ phân tích, người thực
hiện công việc cần phân tích, quản lý trực tiếp hay trưởng phòng. Trong các tổ chức
lớn, thường có một hay nhiều nhà phân tích, nhưng đối với cơ quan nhỏ thì cấp quản
đốc thường đảm nhiệm việc phân tích này. Các công ty thiếu chuyên viên có thể nhờ
các chuyên viên tư vấn ở bên ngoài.
Trước khi thực hiện PTCV, nhà phân tích phải nghiên cứu kỹ sơ đồ cơ cấu tổ

chức, thông tin về công việc cần phân tích. Trước khi bắt đầu, các quản đốc hay
trưởng phòng nên giới thiệu chuyên viên phân tích với công nhân, và giải thích lý do
của PTCV; để tạo một mối tin tưởng hỗ trợ tương tác với công nhân.Thất bại trong
việc này dễ làm trì trệ công việc.
Đàm Thị Phượng Lớp: QTNL 48
11
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Tiến trình thực hiện PTCV thường được tiến hành theo 6 bước sau đây:
Sơ đồ 1.2: Tiến trình thực hiện phân tích công việc

Bước 1: Xác định chức danh, mục đích của các công việc cần phân tích
Chúng ta nên đưa ra danh mục các công việc cần phân tích, điều này tránh gây
ra lãng phí khi doanh nghiệp có những công việc giống nhau hoặc các công việc
tương tự nhau.
Cần xác định mục đích PTCV vì đây chính là kim chỉ nam xuyên suốt quá
trình PTCV – quyết định đến thông tin về công việc cần phân tích, phương pháp thu
thập thông tin.
Bước 2: Lựa chọn phương pháp thu thập thông tin
Cần lựa chọn phương pháp thu thập thông tin phù hợp với mục đích PTCV,
bản chất công việc, đặc điểm người thực hiện công việc, quỹ thời gian… có thể sử
Đàm Thị Phượng Lớp: QTNL 48
Xác định chức danh,mục đích của các
công việc cần phân tích
Chuẩn hóa các kết quả
của PTCV, đưa vào sử dụng và kiểm tra
xem xét định kỳ
Lựa chọn phương pháp
thu thập thông tin
Tiến hành
thu thập thông tin

Kiểm tra lại thông tin
với các thành viên
Xử lý thông tin và viết các bản
kết quả của PTCV
12
Website: Email : Tel : 0918.775.368
dụng một phương pháp hoặc kết hợp các phương pháp khác nhau đã trình bày ở mục
1.3.2
Bước 3: Tiến hành thu thập thông tin
Ở bước này nhà phân tích cần xem xét lại các thông tin như sơ đồ tổ chức, các
văn bản về chức năng của các phòng ban, các văn bản PTCV cũ nếu có. Sơ đồ tổ
chức sẽ cho ta biết công việc này có liên hệ với công việc khác như thế nào, chức vụ
và quyền hạn. Các văn bản PTCV hiện thời sẽ cho ta thông tin về công việc đó từ đó
xây dựng được các văn bản PTCV hoàn chỉnh hơn.
Bước 4: Kiểm tra lại thông tin với các thành viên
Kiểm tra lại tính chính xác của thông tin đã thu thập được với người thực hiện
công việc đó và với quản lý trực tiếp đương sự. Đây là việc quan trọng quyết định
đến hiệu quả của toàn bộ chương trình PTCV. Đồng thời điều này giúp đạt được sự
đồng tình của cả hai bên về bản PTCV bởi họ có cơ hội xét duyệt lại chính công việc
mà họ thực hiện.
Bước 5: Xử lý thông tin và viết các bản kết quả của phân tích công việc
Sau khi đã kiểm tra độ chính xác của thông tin ta tiến hành tập hợp lại các
thông tin theo logic để dễ dàng xử lý và tiến hành viết các văn bản kết quả của PTCV
bao gồm ba bản : bản mô tả công việc, bản yêu cầu của công việc với người thực hiện
và bản tiêu chuẩn THCV.
Bước 6: Chuẩn hóa các kết quả của PTCV , đưa vào sử dụng và kiểm tra xem
xét định kỳ
Trên cơ sở bản thảo đã viết ở trên, đưa lại cho người lao động thực hiện công
việc đã phân tích đó và người quản lý trực tiếp để thảo luận đi đến thống nhất. Sau
khi đã được các bên xem xét và thống nhất ta tiến hành viết bản chính trình ban giám

đốc xét và ký duyệt để đảm bảo tính hiệu lực của văn bản trong toàn doanh nghiệp.
Phòng/ban phụ trách nhân sự kết hợp với phòng/ban chuyên môn phổ biến nội dung
của các văn bản kết quả này và cuối cùng là đi vào sử dụng các văn bản đó trong các
hoạt động quản lý khác.
Càn tiến hành kiểm tra xem xét định kỳ, bởi mọi thứ đều có thể thay đổi; nếu
ta không kiểm tra định kỳ và cập nhập những thông tin mới thì công việc sẽ trở nên
lạc hậu không đáp ứng được tình hình thực tế, dẫn đến những quyết định sai lầm ảnh
hưởng đến kết quả sản xuất kinh doanh của công ty.
1.5 Các văn bản kết quả của phân tích công việc
1.5.1 Bản mô tả công việc
Đàm Thị Phượng Lớp: QTNL 48
13
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Khái niệm: “Bản mô tả công việc là một văn bản viết giải thích về những
nhiệm vụ, trách nhiệm, điều kiện làm việc và những vấn đề có liên quan đến một
công việc cụ thể”.
5
Bản mô tả công việc sẽ mang lại cho doanh nghiệp nhiều lợi ích và đạt hiệu
quả cao trong công việc bởi khi đó người THCV sẽ biết rõ họ phải làm những nhiệm
vụ gì, trách nhiệm gì, báo cáo cho ai, thực hiện ở đau và thực hiện như thế nào. Đồng
thời, bản mô tả công việc cũng tránh được hiện tượng chồng chéo công việc… do đó
tất cả các vị trí công việc trong doanh nghiệp đều cần có bản mô tả công việc.
Do đặc thù về quy mô, trình độ cách thức tổ chức của các doanh nghiệp và do
mục đích phân tích công việc khác nhau nên trong thực tế không có biểu mẫu thống
nhất cho bản mô tả công việc. Tuy nhiên, các bản mô tả công việc thường có các nội
dung chủ yếu sau đây:
Phần thứ nhất (nhận diện công việc): gồm có tên công việc, mã số của công
việc, cấp bậc công việc, nhân viên thực hiện công việc, cán bộ lãnh đạo, giám sát tình
hình THCV.
Phần thứ hai (tóm tắt công việc): mô tả tóm tắt các chức năng và nhiệm vụ

thuộc về công việc. Yêu cầu mô tả một cách ngắn gọn và phân biệt được công việc
này với công việc khác
Phần thứ ba (chức năng, trách nhiệm trong công việc): nên liệt kê từng chức
năng nhiệm vụ chính, sau đó nên giải thích các công việc cụ thể cần thực hiện trong
nhiệm vụ, trách nhiệm chính đó.
Phần thứ tư (các mối quan hệ trong thực hiện công việc): ghi rõ các mối quan
hệ của người THCV với những người khác ở trong và ngoài doanh nghiệp.
Phần thứ sáu (quyền hạn của ngời THCV): nên xác định rõ giới hạn hay phạm
vi quyền hạn trong các quyết định về mặt tài chính và nhân sự và quyền được ra
quyết định liên quan tới sự THCV của mình.
Phần thứ bẩy ( Điều kiện làm việc): bao gồm các điều kiện về máy móc, công
cụ, trang bị cần phải sử dụng, thời gian làm việc ( làm ca, thêm giờ, hay làm giờ hành
chính); các điều kiện về vệ sinh, an toàn lao động, mức độ ô nhiễm, các phương tiện
đi lại để phục vụ cho công việc và các điều kiện khác liên quan …
Bên cạnh đáp ứng yêu cầu về mặt nội dung, bản mô tả công việc còn phải đáp
ứng về mặt hình thức như: ngôn ngữ trong bản mô tả công việc phải ngắn gọn, dễ
5
Nguyễn Vân Điềm, Nguyễn Ngọc Quân .(2005). Giáo trình quản trị nhân lực. Hà Nội. NXB Lao động- xã hội, tr.51
Đàm Thị Phượng Lớp: QTNL 48
14
Website: Email : Tel : 0918.775.368
hiểu, không nên mô tả chung chung nên sử dụng các động từ hành động có tính quan
sát để mô tả từng hoạt động cụ thể của từng nhiệm vụ chính.
1.5.2 Bản yêu cầu của công việc với người thực hiện
Khái niệm: “Bản yêu cầu của công việc với người thực hiện là bản liệt kê các
đòi hỏi của công việc đối với người thực hiện về các kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm
cần phải có; trình độ giáo dục và đào tạo cần thiết; các đặc trưng về tinh thần và thể
lực; và các yêu cầu cụ thể khác”.
6
Một số yêu cầu thường được viết trong bản yêu cầu của công việc với người

thực hiện là:
Trình độ học vấn
Trình độ chuyên môn
Các yêu cầu về trình độ ngoại ngữ và tin học
Các kỹ năng
Kinh nghiệm
Phẩm chất cá nhân
Hành vi ứng xử và quan hệ giao tiếp
Tuổi tác, thể lực, khả năng thích ứng với điều kiện làm việc
Trên thực tế người ta có thể viết bản yêu cầu công việc với người thực hiện
thành một văn bản riêng hay viết chung với bản mô tả công việc hoặc bản tiêu chuẩn
THCV. Tuy nhiên, dù viết riêng hay viết chung cũng cần đảm bảo các yêu cầu ở mức
độ thiết yếu với công việc. Không nên có các yêu cầu quá cao hay quá thấp làm ảnh
hưởng tới các hoạt động nhân sự khác như đề bạt, thù lao lao động, tuyển dụng hay
đánh giá thực hiện công việc…
1.5.3 Bản tiêu chuẩn thực hiện công việc
Khái niệm: “Bản tiêu chuẩn THCV là một hệ thống các chỉ tiêu/tiêu chí phản
ánh các yêu cầu về số lượng và chất lượng của sự hoàn thành các nhiệm vụ được quy
định trong bản mô tả công việc”
7
Bản tiêu chuẩn THCV thực chất để đánh giá mức độ hoàn thành công việc của
người THCV, đây là những kết quả, mong muốn đạt được nếu người THCV hoàn
thành tốt công việc của mình. Thông thường kết quả công việc được đánh giá trên các
khía cạnh: chất lượng, số lượng, hoặc năng suất lao động và thời gian hoàn thành
công việc.
Do đặc điểm về cơ cấu tổ chức và mục đích PTCV ở mỗi doanh nghiệp khác
nhau, tiêu chuẩn THCV có thể được thể hiện ở dưới dạng khác nhau. Có doanh
nghiệp xây dựng bản tiêu chuẩn THCV một cách hệ thống cho từng công việc, nhưng
6
Nguyễn Vân Điềm, Nguyễn Ngọc Quân .(2005). Giáo trình quản trị nhân lực. Hà Nội. NXB Lao động- xã hội, tr.52

7
Nguyễn Vân Điềm, Nguyễn Ngọc Quân .(2005). Giáo trình quản trị nhân lực. Hà Nội. NXB Lao động- xã hội, tr.53
Đàm Thị Phượng Lớp: QTNL 48
15
Website: Email : Tel : 0918.775.368
có nơi lại chỉ giao hẹn bằng miệng hoặc các điều khoản nhất thời giữa người lãnh đạo
và cấp dưới.
Để có được các tiêu chuẩn THCV hợp lý thì bản tiêu chuẩn THCV nên được
xây dựng theo trình tự sau:
Trước tiên ta xác định những nhiệm vụ chính của công việc có thể đo lường
được, không nhất thiết phải xây dựng tiêu chuẩn cho tất cả các nhiệm vụ một công
việc, bởi trên thực tế một nhiệm vụ có thể đáp ứng được một nhiệm nhóm các tiêu
chuẩn và cũng có thể một nhóm nhiệm vụ chỉ đáp ứng một tiêu chuẩn.
Sau khi đã xác định được các nhiệm vụ chính có thể đo lường được hoặc các
nhiệm vụ có thể lượng hóa được ta tiến hành xây dựng các tiêu chuẩn cho các nhiệm
vụ đó ( tiêu chuẩn về chất lượng, số lượng, thời gian, năng suất…)
Những tiêu chuẩn không thể đo lượng hay lượng hóa bằng thước đo cụ thể ta
có thể để ở dạng định tính nhưng gắn chúng với mục tiêu của doanh nghiệp hay quy
trình công nghệ phải thực hiện.
Cuối cùng, ta tiến hành thẩm định lại với các bên liên quan: những người
THCV và những người quản lý trực tiếp để xem xét các tiêu chuẩn này có thực hiện
được không? Kết quả quan trọng nhất cần đạt được là gì? Có yếu tố nào tác động đến
việc hoàn thành công việc của họ?
1.6 Sự cần thiết phải cải tiến hoạt động phân tích công việc trong doanh nghiệp
Trong bất kỳ một tổ chức nào, người lãnh đạo cũng đều cần nhận thức được
vai trò của phân tích công việc. Mục tiêu của doanh nghiệp là nhằm sử dụng tối đa
NNL để hạn chế những lãng phí, nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp. Trong khi đó,
PTCV giúp cho doanh nghiệp tránh được sự chồng chéo trong công việc, tiết kiệm
được các lãng phí không cần thiết đảm bảo sự vận hành liên hoàn của các hoạt động
quản lý khác, vì thế nó là yếu tố quan trọng đảm bảo cho sự vận hành hiệu quả của tổ

chức. Do đó, tiến hành hoạt động PTCV là một điều tất yếu cho mọi tổ chức, doanh
nghiệp.
Đối với doanh nghiệp, hoạt động PTCV sẽ giúp cho doanh nghiệp đạt được
những hiệu quả sau:
Với mỗi công việc, các chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm được miêu tả rõ
ràng, các yêu cầu cần thiết được cụ thể hóa, các tiêu chuẩn THCV đều được thảo luận
và đi đến thống nhất thì việc thu hút, xây dựng, phát triển, sử dụng và bảo toàn một
lực lượng lao động phù hợp với tổ chức sẽ dễ dàng thực hiện. Như vậy mục đích cao
nhất của QTNL đã đạt được.
Phân tích công việc sẽ đảm bảo thành công hơn trong việc sắp xếp, thuyên
chuyển và thăng tiến cho nhân viên.
Đàm Thị Phượng Lớp: QTNL 48
16
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Có thể đánh giá hiệu quả làm việc của cán bộ công nhân viên của mình tốt
hơn. Từ đó loại bỏ nhiều bất bình đẳng về mức lương qua việc xác định rõ nhiệm vụ,
trách nhiệm và tiêu chuẩn THCV.
Hoàn thiện chương trình PTCV sẽ tạo ra một môi trường làm việc hấp dẫn bởi
sự công bằng không có những tị nạnh hay tranh chấp xảy ra. Điều này là một tài sản
vô hình giúp tổ chức thu hút và gìn giữ nhân tài. Đây cũng là nhân tố quan trọng tạo
kích thích lao động nhiều hơn, giúp họ gắn bó hơn với nơi làm việc, nỗ lực cống hiến
cho doanh nghiệp. Mặt khác các văn bản kết quả PTCV còn là cơ sở pháp lý để bảo
vệ người lao động, bảo vệ doanh nghiệp khi có tranh chấp xảy ra.
Tiết kiệm thời gian và sức lực qua việc tiêu chuẩn hóa công việc và từ đó giúp
nhà quản lý có cơ sở làm kế hoạch và phân chia công việc theo thời biểu công tác.
Không những vậy, PTCV là cơ sở để xác định ra nhu cầu đào tạo nguồn nhân
lực và xây dựng chương trình đào tạo hiệu quả.
Phân tích công việc có ý nghĩa quan trọng với tuyển mộ, tuyển chọn. Nó là cơ
sở để cung cấp thông tin cho các ứng viên và là thước đo sàng lọc nhân viên mới
trong thời gian thử việc.

Tóm lại, PTCV là một hoạt động cần thiết cho tất cả các doanh nghiệp không
kể quy mô. Vì những lợi ích thiết thực mà PTCV mang lại nên công tác này cần được
quan tâm nhiều hơn và lấy nó làm trọng tâm là cơ sở để nâng cao hoạt động QTNL
cũng như các hoạt động quản lý khác để giúp cho doanh nghiệp có thể cạnh tranh và
đứng vững được trên thị trường
Trong thời gian thực tập tại Vinamrel, tôi nhận thấy hoạt động PTCV chưa
được quan tâm đúng mức và vẫn còn một số thiếu sót trong chương trình PTCV. Vì
thế đối với Vinamrel hoạt động PTCV càng cần thiết phải cải tiến để hoàn thiện hơn,
phù hợp hơn với thực tế công việc để có thể đi đến mục tiêu cao nhất của doanh
nghiệp mình.
CHƯƠNG II
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH CÔNG VIỆC TẠI CÔNG TY CƠ
KHÍ – ĐIỆN – ĐIỆN TỬ TÀU THỦY
2.1 Tổng quan về công ty
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
2.1.1.1 Lịch sử hình thành
Công ty cơ khí điện-điện tử tàu thủy là doanh nghiệp nhà nước trực thuộc bộ
giao thông vận tải. Là thành viên của VINASHIN-tập đoàn công nghiệp tàu thủy Việt
Nam. Với hơn 15 năm xây dựng và phát triển công ty đã tham gia vào nhiều dự án,
công trình về cơ khí, điện và điện tử đáp ứng các yêu cầu cho sự phát triển của ngành
Đàm Thị Phượng Lớp: QTNL 48
17
Website: Email : Tel : 0918.775.368
công nghiệp đóng tàu và nhiều ngành khác. Dưới đây là một số thông tin chính của
Công ty:
Tên giao dịch tiếng việt: Công ty Cơ khí – Điện – Điện tử tàu thủy
Tên giao dịch tiếng anh: Marine machinery, electric & electronic company
Tên viết tắt: Vinamarel
Địa chỉ: Tổ 6 Phường Láng Thượng – Quận Đống Đa – Hà Nội, Việt Nam.
Điện thoại: +84-4-7754507

Fax: +84-4-7754507
E.mail: ;
Website: : www.vinamarel.com.vn
Loại hình kinh doanh: thương mại, sản xuất và dịch vụ
Công ty Cơ khí - Điện - Điện tử tàu thuỷ được thành lập theo quyết định số:
1047QĐ/TCCB-LĐ ngày 27 tháng 5 năm 1993 của Bộ Giao thông vận tải, quyết định
đổi tên “ Xí nghiệp Thiết bị điện tử tàu thủy” thành “Công ty Thiết bị điện tử
GTVT” số: 2387QĐ/TCCB-LĐ ngày 01 tháng 12 năm 1993 của Bộ GTVT và quyết
định đổi tên “Công ty Thiết bị điện tử GTVT” thành “Công ty Cơ khí Điện - Điện tử
tàu thuỷ” số: 446QĐ/ TCCB- LĐ ngày 01 tháng 8 năm 2002 của Tổng công ty công
nghiệp tàu thuỷ Việt nam. Giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh doanh nghiệp Nhà
nước số: 109541 của Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội.
Cơ cấu pháp lý: Công ty là Doanh nghiêp nhà nước hạch toán độc lập do Tập đoàn
Công nghiệp tàu thủy Việt Nam làm chủ sở hữu.
Định hướng thị trường:
• Ngành Công nghiệp tàu thủy.
• Ngành Điện lực, viễn thông
• Nhà máy Công nghiệp.
• Ngành công nghiệp và dân dụng
Hệ thống hỗ trợ:
• Dịch vụ khách hàng.
• Xúc tiến kinh doanh
LĨNH VỰC KINH DOANH
Ngành nghề sản xuất kinh doanh:
• Kinh doanh thiết bị thông tin, điện tử, nghi khí hàng hải;
• Sửa chữa, phục hồi, lắp ráp sản phẩm điện tử, điện lạnh công nghiệp và dân
dụng;
Đàm Thị Phượng Lớp: QTNL 48
18
Website: Email : Tel : 0918.775.368

• Lắp ráp, sửa chữa, phục hồi lắp đặt thiết bị thông tin, nghi khí hàng hải;
• Kinh doanh và lắp đặt các thiết bị: phòng chống cháy nổ, an toàn, cơ điện
công trình, các thiết bị công nghệ khác trên phương tiện giao thông vận tải và các
công trình xây dựng;
• Kinh doanh và lắp đặt hệ thống thông tin, điện, điện tử trong các công trình
xây dựng;
• Khảo sát thiết kế, lắp đặt các hệ thống tự động phòng chống cháy nổ, thông tin
viễn thông và cơ điện lạnh;
• Xây dựng công trình công nghiệp và dân dụng;
• Tư vấn, thiết kế, chế tạo, lắp đặt, sửa chữa, hoán cải các hệ thống, máy móc,
thiết bị cơ khí, thủy lực, điện, điều khiển và tự động hóa, thông tin đo lường, an toàn,
điện lạnh, vô tuyến điện, nghi khí hàng hải cho tàu thủy và các phương tiện nổi;
• Cung cấp các thiết bị điện cao và hạ thế;
• Xây lắp các đường dây và trạm hệ thống điện lực đến 110KV;
• Tư vấn kỹ thuật, chế tạo cung cấp các loại tời, vận thăng, thang máy....
SẢN PHẨM
Thiết bị điện cho tàu thủy
• Bảng điện chính
• Bảng điện sự cố
• Bảng điện động lực
• Bảng điện chiếu sáng AC/DC
• Bảng điện buồng lái AC/DC
• Bảng điện sinh hoạt
• Bảng điện nhà bếp
• Hộp điện bờ
• Hộp khởi động
• Panel nút ấn khởi động/dừng động cơ
• Tủ chỉnh lưu - nạp ắc quy
• Hộp đựng ắc quy
• Bàn điều khiển buồng máy

• Đèn hàng hải: mũi, đuôi, mạn
• Đèn trần huỳnh quang
• Đèn treo/pha/chiếu/cầm tay
• Ổ cắm / công tắc
• Cáp điện/điều khiển/thông tin
 Cáp điện
 Cáp điều khiển
Đàm Thị Phượng Lớp: QTNL 48
19
Website: Email : Tel : 0918.775.368
 Cáp thông tin
Thiết bị vô tuyến điện
• Trạm liên lạc di động qua vệ tinh
• Hệ thống cảnh báo anh ninh tàu biển
• Hệ thống vô tuyến GMDSS
• Máy vô tuyến điện VHF/DSC
• Máy thu trực canh
• Máy vô tuyến điện cầm tay
• Máy thu bản tin thông tin an toàn hàng hải - NAVTEX Receivers
• Máy tìm kiếm và cấp cứu bằng phản sóng Radar - SART
• Máy chỉ dẫn vị trí cấp cứu bằng vô tuyến - EPIRB
• Máy thu bản Fax về thời tiết qua vệ tinh
• Máy thu bản Fax về thời tiết
Thiết bị nghi khí hàng hải
• Radar, Radar ARPA
• Máy thu GPS/DGPS
• Máy đo sâu
• Máy đo tốc độ
• Máy đo gió
• La bàn từ/điện

• Máy lái tàu tự động - Autopilot
• Hệ thống định dạng tự động -AIS
• Máy thu ghi dữ liệu hành trình -VDR
• Hệ thống thông tin và hiển thị hải đồ điện tử - ECDIS
• Đồng hồ hàng hải - Marine clock
Thiết bị thông tin
• Hệ thống thông tin nội bộ
• Hệ thống truyền thanh công cộng và chỉ huy
DỊCH VỤ
Dịch vụ hỗ trợ khách hàng:
• Hướng dẫn thủ tục cấp phép tần số vô tuyến điện.
• Tài liệu hướng dẫn sử dụng.
Là Nhà cung cấp dịch vụ “Bảo Dưỡng Bờ thiết bị GMDSS” cho tàu đã được cơ
quan Đăng Kiểm Việt Nam (VR) chứng nhận.
Một số thành tích đã đạt được:
Được cấp chứng chỉ ISO 9001: 2000
03 huy chương vàng của Vietship - Triển lãm quốc tế Công nghiệp đóng tàu -
Hàng hải và vận tải Việt Nam năm 2004, 2006 và 2008
Đàm Thị Phượng Lớp: QTNL 48
20
Website: Email : Tel : 0918.775.368
02 cúp vàng Techmart Việt Nam của Bộ Khoa học công nghệ năm 2005 và
2007. Và nhiều thành tích khác.
2.1.1.2 Quá trình phát triển của công ty
Ngày: 15/12/1993: Thành lập Công ty
Tiền thân của doanh nghiệp là Xí nghiệp Nghiên cứu kỹ thuật thông tin GTVT
- vốn là DNNN được thành lập theo Quyết định số 1948/QĐ-TCCB ngày 02/12/1992
của Bộ trưởng Bộ GTVT.
Năm 1994: Đổi tên Công ty
Ngày 25/12/1994, Xí nghiệp Nghiên cứu kỹ thuật thông tin GTVT được sắp

xếp lại để tổ chức thành Xí nghiệp Thông tin GTVT theo Quyết định số 2998/QĐ-
TCCB của Bộ trưởng Bộ GTVT.
Năm 1997: Là thành viên của VINASHIN
Ngày 22/07/1997, Xí nghiệp Thông tin GTVT trực thuộc Văn phòng Bộ được
chuyển giao sang Liên hiệp các Xí nghiệp cơ khí đóng tàu theo Quyết định số
1314/QĐ-TCCB của Bộ trưởng Bộ GTVT.
Năm 1997 ÷ 2002: Đổi tên Công ty
Ngày 29/09/1997, Xí nghiệp Thông tin GTVT được tiếp nhận và đổi tên
thành Xí nghiệp Thiết bị điện tử và dịch vụ theo Quyết định số 802/QĐ-TCCB của
Tổng giám đốc Liên hiệp các Xí nghiệp cơ khí đóng tàu.
Ngày 07/04/1998, Xí nghiệp Thông tin GTVT được đổi tên thành Xí nghiệp
thiết bị điện tử tàu thuỷ theo Quyết định số 759/QĐ-TCCB của Bộ trưởng Bộ GTVT.
Ngày 27/05/1993, Xí nghiệp Thiết bị điện tử tàu thuỷ được thành lập, thuộc
Liên hiệp Xí nghiệp đóng tàu Việt Nam theo Quyết định số 1047/QĐ-TCCB-LĐ của
Bộ trưởng Bộ GTVT.
Ngày 14/06/1993, Xí nghiệp Thiết bị điện tử tàu thuỷ được đổi tên thành
Công ty Thiết bị điện tử GTVT thuộc Liên hiệp Xí nghiệp đóng tàu Việt Nam theo
Quyết định số 1157/QĐ-TCCB-LĐ của Bộ trưởng Bộ GTVT.
Ngày 01/12/1993, Xí nghiệp Thiết bị điện tử tàu thuỷ được đổi tên thành Công
ty Thiết bị điện tử GTVT theo Quyết định số 2387 QĐ/TCCB - LĐ của Bộ trưởng
Bộ GTVT.
Năm 2002: Đổi tên thành Công ty VINAMAREL
Ngày 01/8/2002, Công ty Thiết bị điện tử GTVT được đổi tên thành Công ty
Cơ khí - Điện - Điện tử tàu thủy (VINAMAREL) theo Quyết định số 446/QĐ-TCCB-
Đàm Thị Phượng Lớp: QTNL 48
21
Website: Email : Tel : 0918.775.368
LĐ của Hội đồng quản trị Tổng công ty Công nghiệp tàu thủy Việt Nam (nay là Tập
đoàn Công nghiệp tàu thủy Việt Nam - VINASHIN).
Năm 2006: Đầu tư xây dựng “Nhà máy chế tạo thiết bị điện tàu thuỷ” tại Lô

CN6, Khu Công Nghiệp tàu thủy Lai Vu, Hải Dương.
Năm 2007: Là thành viên của Tổng Công ty VINASHIN Bạch Đằng
Ngày 20/7/2007, Công ty Cơ khí - Điện - Điện tử tàu thủy là thành viên Tổng
công ty Công nghiệp tàu thủy Bạch Đằng theo Quyết định số 2236/QĐ-CNT-TCCB-
LĐ của Hội đồng quản trị Tập đoàn Công nghiệp tàu thủy Việt Nam
2.1.2 Đánh giá kết quả hoạt động của công ty
2.1.2.1 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty từ năm 2006 – 2009
Trong các năm gần đây, hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty có nhiều
biến động lúc tăng lúc giảm. Năm 2006 doanh nghiệp làm ăn có lãi. Đến 2007 hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty tiếp tục tăng về sản lượng, doanh thu và lợi
nhuận; so với năm 2006 giá trị tổng sản lượng và doanh thu cũng như lợi nhuận đều
tăng ( giá trị sản lượng tăng 38.83%, doanh thu tăng 19.94%, lợi nhuận sau thuế tăng
1,37%). Tuy nhiên, đến năm 2008 thì tình hình kinh doanh của công ty giảm trầm
trọng. Không những giảm so với 2007, mà doanh nghiệp còn bị lỗ, lợi nhuận sau thuế
bị âm tới 5 845 000 000 VNĐ; và đến năm 2009 tuy tình hình có khởi sắc hơn một
chút nhưng doanh nghiệp vẫn chưa bù lỗ được của năm 2008, lợi nhuận sau thuế vẫn
bị âm 2000 000 000 VNĐ. Có thể lý giải rằng do tình hình khủng hoảng kinh tế thế
giới nói chung và Việt Nam nói riêng đã kéo dài từ cuối năm 2008 đến 2009 và đến
khoảng cuối 2009 mới dần ổn định đã làm ảnh hưởng không nhỏ đến công ty. Trước
tác động của tình hình trên, cùng với đó là thị trường tiêu thụ của công ty đang gặp
khó khăn đồng thời có nhiều công tác về quản lý đang còn gặp nhiều vấn đề, bộ máy
quản lý còn cồng kềnh và còn tình trạng lãng phí về nhân công cũng như các hoạt
động của QTNL chưa thực sự đạt hiệu quả nên đã dẫn tới tình trạng trên.
Đàm Thị Phượng Lớp: QTNL 48
22

×