Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cổ xây dựng Miền Tây

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (381.3 KB, 56 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường ngày nay, điều kiện để các doanh nghiệp có thể
thực hiện được các hoạt động sản xuất kinh doanh là phải có một số vốn nhất định.
Nếu không có vốn thì không thể nói tới bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào.
Khi đã có vốn rồi thì nhiệm vụ đặt ra cho các doanh nghiệp là phải sử dụng vốn sao
cho có hiệu quả cao nhất.
Việc quản lý và sử dụng vốn để sản xuất kinh doanh có ý nghĩa hết sức quan
trọng, là điều kiện tiên quyết để các doanh nghiệp khẳng định được vị trí của mình
trên thương trường và tìm chỗ đứng vững chắc trong cpơ chế mới. Chính vì thế vấn
đề quản lý và sử dụng vốn đang là một vấn đề rất bức xúc đặt ra đối với tất cả các
doanh nghiệp trong nước ta nói chung và Công ty Cổ phần xây dựng Miền Tây nói
riêng.
Trong cơ chế bao cấp trước đây, vốn của doanh nghiệp hầu hết được Nhà
nước tài trợ qua việc cấp phát, số còn lại được Ngân hàng cho vay với lãi suất ưu đãi.
Do được bao cấp về vốn đã gây nên sự ỷ lại trông chờ vào Nhà nước của các doanh
nghiệp trong việc tổ chức nguồn vốn đáp ứng cho nhu cầu sản xuất kinh doanh, hiệu
quả sử dụng vốn thấp, nhiều doanh nghiệp không bảo toàn và phát triển được vốn.
Chuyển sang nền kinh tế thị trường, đặc biệt là khi nước ta chính thức gia
nhập tổ chức thương mại quốc tế WTO, các doanh nghiệp nhà nước cùng tồn tại với
các loại hình doanh nghiệp khác, có quyền tự chủ trong các hoạt động sản xuất kinh
doanh, tự tổ chức đảm bảo đủ vốn, đồng thời có trách nhiệm bảo toàn và phát triển
vốn. Nhiều doanh nghiệp đã thích nghi với tình hình mới rất nhanh, đã phát huy được
tính chủ động sáng tạo trong sản xuất kinh doanh, chất lượng sản phẩm và dịch vụ
tăng lên rõ rệt do đã có sự chuẩn bị kĩ lưỡng. Tuy nhiên bên cạnh các doanh nghiệp
làm ăn có hiệu quả, không ít các doanh nghiệp còn lúng túng trong việc quản lý và sử
dụng vốn. Nhiều doanh nghiệp không thể tái sản xuất giản đơn, vốn sản xuât bị mất
dần đi sau mỗi chu kỳ kinh doanh. Thực tế này do nhiều nguyên nhân, một trong số
đó là do công tác sử dụng vốn của doanh nghiệp còn nhiều hạn chế, hiệu quả sử dụng
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368


vốn còn thấp. Do đó việc đẩy mạnh công tác sử dụng vốn trong các doanh nghiệp là
vấn đề hết sức cần thiết, nó quyết định sự sống còn của mỗi doanh nghiệp.
Trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần xây dựng Miền Tây, được sự
giúp đỡ của các cô chú, anh chị trong Công ty, em đã bước vào làm quen với thực tế.
Đồng thời từ thực tiễn làm sáng tỏ những vấn đề lý luận đã học. Qua đó thấy được
tầm quan trọng và tính bức xúc của vấn đề sử dụng vốn hiệu quả của Công ty cổ phần
xây dựng Miền Tây. Tôi đã đi sâu nghiên cứu hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty và
viết chuyên đề: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cổ xây dựng Miền Tây.
Chuyên đề của tôi gồm 3 phần chính :
Phần 1: Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần xây dựng
Miền Tây
Phần 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần xây dựng
Miền Tây
Phần 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty xây
dụng Miền Tây.
Do trình độ lý luận cũng như khả năng thực tế còn hạn chế, nên vấn đề nghiên
cứu của của em chắc chắn không thể tránh khỏi khiếm khuyết. Em mong nhận được
sự chỉ bảo đóng góp ý kiến của các thầy, cô để chuyên đề tốt nghiệp của em được
hoàn thiện.
Em xin chân thành cảm ơn TH.S Nguyễn Thu Thủy, các cô, chú và anh, chị
trong Công ty cổ phần xây dựng Miền Tây đã tạo điều kiện giúp đỡ em hoàn thành
chuyên đề tốt nghiệp này.
Hà nội, ngày 20 tháng 3 năm 2008
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Minh Hiệp
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
CHƯƠNG I: QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG MIỀN TÂY
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần dựng Miền Tây

1.1.1. Giới thiệu chung về Công ty Cổ phần xây dựng Miền Tây
- Tên Công ty:
Tên đầy đủ: CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG MIỀN TÂY
Tên giao dịch: WESTERN CONSTRUCTION JOINT STOCK COMPANY
Tên viết tắt: WESTJSCO
Địa chỉ liên hệ: Số 18 phố Hồ Đắc Di, phường Quang Trung, quận Đống Đa - Hà Nội
Điện thoại: 04.5573672
Fax: 04.5573891
Email:
Địa chỉ website: (chưa đăng ký)
- Hình thức pháp lý:
Số đăng ký KD: 0103004914
Ngày cấp: 07/09/2004
Cơ quan cấp: Sở Kế hoạch và Đầu tư TP. Hà Nội
- Các lần thay đổi Giấy phép/Giấy chứng nhận:
Loại giấy phép: Quyết định thành lập
Ngày cấp: 16/4/2004
Cơ quan cấp: Bộ giao thông vận tải
Nội dung: Số 999/QĐ-BGTVT
1.1.2. Quá trình hình thành và chức năng nhiệm vụ của Công ty
1.1.2.1. Quá trình hình thành
Công ty Cổ phần xây dựng Miền Tây đã chuyển đổi từ doanh nghiệm Nhà
nước sang Công ty Cổ phần theo quyết định số 999/QĐ-BGTVT ngày 16/4/2004 của
Bộ trưởng Bộ giao thông vận tải và bắt đầu từ ngày 23/7/2004 Công ty chính thức
hoạt động theo con dấu, mã số thuế, tài khoản mới.
Công ty Cổ phần xây dựng Miền Tây tiền thân là Công ty Xây dựng Miền Tây
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
được thành lập theo quyết định số 2409/QĐ-GTVT của Bộ giao thông vận tải. Trong
10 năm qua Công ty cổ phần xây dựng Miền Tây đã làm lên một trang sử đẹp, sự

hình thành và duy trì phát triển cũng mang đậm nét riêng của Ban xây dựng 64, nay
là Tổng công ty Xây dựng công trình giao thông 8 – Bộ giao thông vận tải.
Vùng đất Tây Bắc do điều kiện địa hình, xa các trung tâm kinh tế văn hóa đòi
hỏi sự phát triển để theo kịp miền xuôi. Bộ chính trị có Nghị quyết 22/BCT, thủ
tướng Chính phủ có Quyết định 72/CP về phát triển kinh tế xã hội Miền núi. Nhận
thức rõ chủ trương này, Liên hiệp các Xí nghiệp giao thông 8 (nay là Tổng công ty
XDCTGT 8) đã cử một Ban đại diện Tây Bắc và đây chính là tiền thân của Công ty
Cổ phần xây dựng Miền Tây.
Ngày 21/11/1994 Tổng công ty đã cử cán bộ lên giúp đỡ và đề nghị Bộ giao
thông vận tải cho phép thành lập Công ty Cổ phần xây dựng Miền Tây và Bộ đã có
Quyết định thành lập số 2409 QĐ/TCCB-LĐ .
Như vậy điều kiện về tư cách pháp nhân đã có, Công ty đã sử dụng hình thức
lấy ngắn nuôi dài, vận động các thành phần góp vốn vào thi công để phát triển dần
Công ty. Ngoài gần 10 công trình tại Sơn La đặc biệt là Nhà khách Tỉnh và Đường
Mai Sơn – Tà Hộc, tiến đến phát triển lên tỉnh Lai Châu và một số các công trình ở
tinh khác như Hà Tĩnh, Yên Bái, Nam Định ….
Công ty được hình thành là thêm một thành viên của Tổng công ty, tăng thêm
sức mạnh của Tổng công ty về khu vực Tây Bắc. Có sự động viên khuyến khích của
các phòng ban của Tổng công ty và sự cố gắng vượt bậc của các đồng chí lãnh đạo
Công ty.
1.1.2.2. Chức năng và nhiệm vụ
+/ Xây dựng các công trình giao thông trong nước và ngoài nước (bao gồm:
cầu, đường, sân bay, bến cảng, san lấp mặt bằng).
+/ Xây dựng các công trình công nghiệp, dân dụng, thủy lợi, đường điện đến 35KV.
+/ Đầu tư xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng, cụm dân cư, đô thị giao
thông vận tải.
+/ Sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng.
+/ Sản xuất, gia công lắp đặt cấu kiện bê tông đúc sẵn.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368

+/ Thí nghiệm vật liệu, tư vấn đầu tư, tư vấn giám sát các công trình do công
ty thi công.
+/ Xuất nhập khẩu vật tư thiết bị, kinh doanh thương mại, dịch vụ du lich,
khách sạn.
+/ Sửa chữa phương tiện xe máy, thiết bị thi công, gia công cơ khí.
+/ Đầu tư và kinh doanh nhà đất theo quy định của pháp luật.
+/ Vận tải hanh khách bằng ô tô.
+/ Kinh doanh xăng, dầu mỡ.
1.1.3. Cơ cấu tổ chức của Công ty
Căn cứ vào nhiệm vụ, chức năng đặc điểm của quá trình sản xuất kinh doanh,
tình phức tạp của kĩ thuật cũng như tiêu chuẩn của quá trình thi công mà Công ty Cổ
phần xây dựng Miền Tây thành lập cơ cấu quản lý trực tuyến, tổ chức định biên và
nhiệm vụ trong ban lãnh đạo và các phòng ban, đơn vị sản xuất công ty hiện nay như
sau:
1.1.3.1. Ban Giám đốc
* Hội đồng quản trị: Với tư cách là các nhà đầu tư ,là những người chủ,
những người sở hữu doanh nghiệp, hội đồng cổ đông và hội đồng quản trị được
thành lập để đảm bảo lợi ích của họ. Hội đồng cổ đông và hội đồng quản trị có
quyền định đoạt những vấn đề lớn ,ảnh hưởng đến tương lai của doanh nghiệp như
chiến lược kinh doanh, kế hoạch sản xuất trong dài hạn. Nhiệm vụ của hội đồng
cổ đông và hội đồng là phải có mặt để bàn định các vấn đề có liên quan theo giấy
triệu tập.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Sơ đồ 1: cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần xây dựng Miền tây
(Ngồn: Phòng tổ chức cán bộ - LĐ – TL)
* Ban kiểm soát:
Chức năng: thay mặt cổ đông để kiểm soát mọi hoạt động kinh doanh, quản trị
doanh nghiệp,điều hành công ty của giám đốc và hội đồng quản trị
Nhiệm vụ: thực hiện ,kiểm soát quá trình triển khai và hoàn tất thủ tục thành

lập công ty.Kiểm soát các hoạt động kinh doanh ,kiểm tra sổ sách kế toán,tài sản, báo
cáo, quyết toán năm tài chính củ công ty, kiến nghị khắc phục những sai phạm (nếu
có).
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Hội đồng
quản trị
Giám đốc
P.Giám đốc 1 P.Giám đốc 2
Phòng tổ
chức cán bộ-
LĐ-TL
Phòng vật tư
- thiết bị
Phòng hành
chính
Phòng tài
chính – kế
toán
Phòng kế
hoạch – kỹ
thuật
Đội thi công Các đội xây
dựng
Đội thi công
cơ giới
Các chi
nhánh
Ban kiểm
soát
Website: Email : Tel : 0918.775.368

* Giám đốc công ty: Là người chịu trách nhiệm toàm diện về kết quả các mặt
hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty theo quy định của pháp luật. Trực tiếp
phụ trách các công tác sau:
- Tổ chức cán bộ - Lao động, Kế hoạch – Kĩ thuật, Tài chính - Kế toán, Vật tư
- Thiết bị.
- Phụ trách khôi cơ quan văn phòng Công ty.
* Các phó Giám đốc Công ty:
- Giúp Giám đốc điều hành một số lĩnh vục hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty, chịu trách nhiệm trước Giám đốc và Pháp luật về nhiệm vụ Giám đốc phân
công và thực hiện.
- Thay mặt Giám đốc giải quyết các công việc dược Giám đốc giao và ủy
quyền.
- Chịu trách nhiệm về công tác điều hành và hiệu quả sản xuất kinh doanh của
công trình được phân công phụ trách trên cơ sở Điều lệ, Quy chế của Công ty, Hợp
đồng kinh tế và Hợp đồng nhận giao khoán.
Trách nhiệm và quyền hạn cụ thể
+ Trách nhiệm
- Chỉ đạo các phòng ban đơn vị sản xuất phối hợp nhằm điều hành sản xuất
các công trình theo đúng tiến độ, chất lượng, an toàn lao động và hiệu quả.
- Tổ chức nghiệm thu, thanh toán và bàn giao công trình với chủ đầu tư
- Theo dõi và giải quyết những tồn tại của công trình cũ mà trước đây đã phân
công.
- Trực tiếp phụ trách các công trình.
+ Quyền hạn
- Duyệt phương án tổ chức thi công, kế hoạch tiền vốn, kế hoạch vật tư thiết
bị, lao động tại các công trình được phân công phụ trách căn cứ vào hợp đồng kinh tế
A-B, hợp đồng giao khoán của công ty.
- Kí kết các hợp đồng kinh tế, các văn bản của công ty theo ủy quyền của giám
đốc.
Website: Email : Tel : 0918.775.368

Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Thay mặt giám đốc giải quyết các công việc với chủ đầu tư, ban quản lý, tư
vấn giám sát và cơ quan hữu quan..
- Phối hợp với chủ đầu tư và các cơ quan liên quan tổ chức nghiệm thu, thanh
toán, bàn giao công trình.
1.1.3.2.Các phòng ban Công ty
* Phòng Tổ chức cán bộ, lao động và tiền lương (4 người):
-Xây dựng quy chế quản lý cán bộ, tham mưu cho Giám đốc và Cấp ủy về
công tác sắp xếp, bố trí và điều động cán bộ, tổ chức đào tạo cán bộ và đào tạo lại cán
bộ….
- Phối hợp với các phòng ban khác tổ chức sắp xếp sản xuất các mô hình sản
xuất cho phù hợp với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty qua từng thời kỳ và
điều lệ quản lý đầu tư XDCB của Nhà nước. Phân tích, đánh giá mô hình cơ cấu sản
xuất trong đó có biện pháp sát nhập, giải thể để phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ sản
xuất.
- Thực hiện chế độ, chính sách của Đảng, Nhà nước đối với người lao động.
- Thực hiện chế độ báo cáo của Công ty, báo cáo cấp trên.
- Kiểm tra, theo dõi thực hiện trả lương, thưởng cho người lao động.
- Quản lý và đề ra các quy chế về tiền lương, tiền thưởng, kiểm tra việc thực
hiện an toàn lao động, nội qui lao động và thỏa ước tập thể của người lao động.
- Tổ chức nâng lương, nâng bậc, thi thợ giỏi…. cho người lao động. Thực hiện
chế độ thi đua khen thưởng, kỷ luật hàng năm đối với cán bộ, công nhân viên trong
Công ty.
* Phòng Vật tư - Thiết bị (4 người)
- Tổ chức quản lý sử dụng, bảo quản, bảo dưỡng sửa chữa thiết bị, xe máy
trong toàn Công ty.
- Theo dõi, quản lý, cân đối vật tư, vật liệu cho toàn công trình từ khâu ký kết
hợp đồng đến khi kết thúc hợp đồng. Trên cơ sở đó thực hiện quyết toán vật tư trong
từng thời kỳ theo quy định của Công ty.
- Xây dựng hệ thống định mức nội bộ về tiêu hao nhiên liệu cho từng loại xe

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
máy, thiết bị về tỷ lệ vật liệu, vật tư công trình. Trên cơ sở đó tổng kết, đánh giá hiệu
quả sử dụng xe máy, thiết bị vật tư, vật liệu ở các công trình.
- Tham mưu cho lãnh đạo Công ty về đầu tư, đổi mới công nghệ, máy móc,
thiết bị.
- Tham gia đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ cho công nhân chuyên nghiệp
như thợ vận hành may thi công, công nhân lái xe, công nhân sửa chữa.
* Phòng hành chính (2 người)
- Phụ trách chung, thảo luận công văn, quy chế của phòng, theo dõi, diều động
xe đi công tác.
- Theo dõi, tham mưu sửa chữa các thiết bị nhà cửa, đồ điện hư hỏng.
- Theo dõi và phụ trách toàn bọ hệ thống điện của cơ quan, văn phòng.
- Quản lý con dấu, vào sổ công văn, lưu trữ, tiếp nhận công văn đến và gửi
công văn đi các nơi khi Giám đốc và các phòng ban nghiệp vụ yêu cầu.
- Quản lý máy phô tô, máy điện thoại đường dài.
- Quét dọn phòng, phục vụ nước cho các cuộc họp và hội nghị.
- Theo dõi và mua văn phòng phẩm, đặt báo cho văn phong công ty.
- Đánh máy các văn bản cho lãnh đạo và Đoàn thể, Đảng ủy công đoàn và một
số công việc khác.
* Phòng tài chính - Kế toán (5 người)
- Ghi chép, tinh toán phản ánh số liệu tài chính, tình hình luân chuyển và sử
dụng tài sản, vật tư, tiền vốn, quá trình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
đơn vị.
- Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch thu chi
tài chính, kế hoạch thu nộp thanh toán, kiểm tra và sử dụng các loại tài sản, vật tư,
tiền vốn, chi phí. Phát hiện và ngăn ngừa kịp thời những hành độnh tham ô lãng phí
vi phạm chính sách, chế độ, kỷ luật kinh tế của Nhà nước.
- Cung cấp các số liệu, tài liệu cho việc điều hành hoạt động sản xuất kinh
doanh, kiểm tra phân tích hoạt động kinh tế tài chính, phục vụ công tác lập và theo

dõi kế hoạch, phục vụ công tác thống kê và thông tin kinh tế.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
* Phòng Kế hoạch – kỹ thuật:
- Chịu trách nhiệm trước lãnh đạo Công ty về các nghiệp vụ của phòng được
Ban Giám đốc và lãnh đạo Công ty giao cho.
- Tổ chức việc xây dựng kế hoạch sản xuất của Công ty, đơn mức giao khoán,
xây dựng định mức laio động nội bộ, kế hoạch tổ chức thi công, kế hoạch vay vốn
sản xuất các công trình và trình Giám đốc phê duyệt.
- Định kỳ kiểm tra công trường và việc thực hiện kế hoạch sản xuất của đội thi
công. Đề xuất với Lãnh đạo công ty về các giải pháp kỹ thuật, các biện pháp đẩy
nhanh tiến độ thi công, nghiệm thu, thanh toán….
- Tổ chức và phân công cán bộ trong phòng, lập hồ sơ sơ tuyển, hồ sơ đấu
thầu.
* Các Ban điều hành công trình, văn phòng đại diện:
- Văn phòng đại diện tại Lai Châu: 2 người
- Ban điều hành công trình tại Sơn La: 2 người
Nhiệm vụ: Đại diện cho Công ty điều hành các đơn vị sản xuất tại vùng quảm
lý.
* Các đội sản xuất:
- Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của các đội sản xuất. Bộ máy gián tiếp Đội
sản xuất gồm các thành phần chủ yếu sau:
+ Đội trưởng
+ Đội phó - Kỹ thuật
+ Kế toán
+ Cán bộ vật tư
- Nhiệm vụ: Trực tiếp thực hiện thi công các công trình xây dựng theo dư toán
thiết kế kỹ thuật đã phê duyệt trong hợp đồng xây dựng công trình, đảm bảo chất
lượng, tiến độ.
Website: Email : Tel : 0918.775.368

Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
Bảng 1: Tình hình doanh thu, lợi nhuận và các khoản nộp ngân sách của Công ty
STT Các chỉ tiêu chủ yếu Đơn vị
Năm
2003 2004 2005 2006 2007
1 Giá trị sản lượng Tr.đ 29.220 36.855 53.272 78.324 72.847
2 Doanh thu Tr.đ 30.295 23.099 48.626 66.590 60.844
-Doanh thu thuần 28.726 21.998 46.310 63.419 57.613
- Thuế VAT 1.569 1.101 2.316 3.171 3.231
3 Số thu tiền Tr.đ 26.130 26.686 45.427 61.082 47.642
4 Số hợp đồng hoàn thành HĐ/Tr.đ 7/57.184 19/5.865 7/18.743 10/60.270 3/23.500
5 Tổng thu nhập Tr.đ 4.842 4.793 6.088 8.123 7.146
6 Chi phí tiền lương Đ/1000đ.SL 149 115.31 103.25 109 108
7 Thu nhập bình quân Đ/Ng/Th
- Cán bộ công nhân viên
trong danh sách
1.135.261 1.336.450 1.479.580 1.582.407 1.613.191
- Cán bộ công nhân viên
ngoài danh sách
741.651 645.410 811.135 962.640 854.383
8 Số vụ tai nạn lao động Vụ 3 2 0 0 0
9 Tổng chi phí Tr.đ 28.266 21.844 45.986 62.975 56.769
10 Lợi nhuận thực hiện Tr.đ 459.6 153,986 324 444 843
11
Lợi nhuận sau thuế,cổ
tức
Tr.đ 70 60,5 220 302 250
12 Tỷ suất lợi nhuận % 1,6 0.7 0.7 0.7 0.7
13 Nộp thuế GTGT Tr.đ 1.743 1.427 2.345 3.171 2.967

14 Trả lãi tiền vay Tr.đ 1.592 1.781 2.986 1.639 3.023
(Nguồn: Phòng tài chính – Kế toán)
Thông qua tình bảng tình hình doanh thu, lợi nhuận và các khoản nộp ngân
sách ở trên ta có thể thấy doanh thu của công ty liên tục tăng qua các năm. Tuy nhiên
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
chưa thể kết luận rằng công ty họat động kinh doanh có hiệu quả. Ta còn phải xem
xét về mức tăng của chi phí lợi nhuận so với mức tăng của doanh thu. Để có một cái
nhìn đúng đắn về vấn đề này ta xem xét các biểu đồ dưới đây.
Biểu đồ 1: Tình hình doanh thu tại Công ty cổ phần xây dựng Miền Tây
Biểu đồ 2: Tình hình lợi nhuận của Công ty cổ phần xây dựng Miền Tây
Doanh thu năm 2004 giảm 7.196 triệu đồng so với năm 2003 tương ứng giảm
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
23,75%. Trong khi đó, chi phí cũng giảm 6.422 triệu đồng( 22,72%). Như vậy mức
giảm doanh thu lớn hơn mức giảm chi phí nên năm này lợi nhuận cũng giảm 9,5 triệu
đồng (13,57%). Sự giảm sút này một phần là do Công ty mới thực hiện cổ phần hóa
do vậy kinh nghiệp còn thiếu dẫn đến sự quản lý và sử dụng vốn còn nhiều hạn chế,
gây thất thoát dẫn đến doanh thu giảm. Khi tiến hành cổ phần hóa việc đánh giá lại
tài sản cũng gặp rất nhiều khó khăn do các cán bộ công nhân viên không có nhiều
kinh nghiệm trong lĩnh vực này. Chính vì thế Công ty cũng đã chủ động trong việc
đánh giá số tài sản hiện có tại Công ty bằng cách thuê các chuyên gia ở bên ngoài,
nhưng điều đó cũng chỉ khắc phục được phần nào những hạn chế của vấn đề này.
Doanh thu năm 2005 tăng 25.527 triệu đồng ( 110,51%) so với năm 2004. Chi
phí tăng 24.142 triệu đồng( 110,52%). Như vậy mức tăng doanh thu lớn hơn mức
tăng chi phí nên năm này lợi nhuận tăng 159,5 triệu đồng (263,64%). Doanh thu
trong năm 2005 tăng nhanh phần lớn là do Công ty đã phần nào quen với công tác
quản lý vốn theo hình thức Công ty cổ phần.
Tương tự như vậy cho các năm sau đó, có thể thấy tình hình sản xuất kinh
doanh của công ty rất mất ổn định đặc biệt trong những năm gần đây thể hiện ở

đường lợi nhuận có độ dốc rất lớn. Mặc dù năm 2006 lợi nhuận có tăng nhưng không
đáng kể. Và một vấn đề bất cập là các năm 2007 lợi nhuận của công ty giảm mạnh so
với năm 2006. Tình hình này xảy ra là do sự cạnh tranh mạnh mẽ của các Công ty
xây dựng trong cùng ngành và những Công ty mới gia nhập thị trường xây dựng, Ban
lãnh đạo Công ty cần quan tâm tập trung giải quyết vấn đề này.
Do tình hình sản xuất kinh doanh biến động nên các khoản nộp ngân sách
cũng tăng giảm theo sự biến động đó. Tuy nhiên, năm nào công ty cũng hoàn thành
đầy đủ nghĩa vụ nộp ngân sách với Nhà Nước.
1.3. Một số đặc điểm kinh tế - kỹ thuật ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn
tại Công ty
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.3.1. Lực lượng lao động.
Lực lượng lao động ảnh hưởng rất mạnh đến hiệu quả sử dụng vốn được xem
xét trên hai yếu tố là số lượng lao động và chất lượng của đội ngũ lao động, của cả
hai bộ phận lao động là lao động trực tiếp sản xuất kinh doanh và cán bộ lãnh
đạo,quản lý. Do đặc điểm của ngành xây dựng, công việc bận rộn theo thời vụ, số
lượng lao động không ổn định trong từng thời kỳ năm nên số lượng lao động cũng
thay đổi thường xuyên. Để đáp ứng được yêu cầu công việc, Công ty đã đưa ra biện
pháp ký hợp đồng dài hạn đối với những loại hình công việc ổn định như Kỹ sư, Kế
toán, Công nhân kỹ thuật…., mặt khác để phù hợp với tính chất công việc hầu hết lao
động phổ thông và ký hợp đồng lao động ngắn hạn (dưới 3 tháng) để đảm bảo tiến độ
công trình.
Bảng 2:Tình hình lao động tại Công ty cổ phần xây dựng Miền Tây
STT Năm
Đại
học,
Cao
đẳng
Trung

cấp, Sơ
cấp
CNKT
và LĐ
khác
Tổng số
CBCNV
Tổng
số
Đảng
viên
Thu nhập BQ
Đồng/ng/tháng
1. 1995 19 4 35 58 9 786.000
2. 1996 36 10 39 85 16 889.000
3. 1997 37 22 62 121 30 956.000
4. 1998 40 22 51 113 34 1.110.000
5. 1999 39 20 102 161 37 1.158.000
6. 2000 61 24 108 193 40 1.011.775
7. 2001 75 19 117 211 47 1.336.600
8. 2002 77 23 120 220 50 1.479.581
9. 2003 89 21 121 213 52 1.589.200
10. 2004 99 21 116 236 54 1.655.000
11. 2005 99 20 115 234 56 1.672.302
12. 2006 105 19 120 244 57 1.700.500
13. 2007 103 19 117 239 60 1.735.000
(Nguồn: Phòng tổ chức cán bộ - LĐ – TL)
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Biểu đồ 3: Tình hình sử dụng lao động tại Công ty cổ phần xây dựng Miền Tây

Biểu đồ 4: Tình hình sử dụng lao động chuyên nghiệp tại Công ty cổ phần
xây dựng Miền Tây
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Qua biểu đồ trên ta thấy cùng với sự phát triển của Công ty, số lao động của
Công ty cũng tăng nhanh qua các năm (từ khi thành lập là 58 người đến năm 2007 đã
là 239 người), song song với việc tổng số lao động tăng thì lao động có trình độ cũng
tăng lên đáng kể (từ 19 người lên 103 người). Trình độ của người lao động cao sẽ
làm tăng hiệu suất sử dụng tài sản, làm giảm những thất thoát, lãng phí, do đó nguồn
vốn sẽ được sử dụng một cách có hiệu quả hơn. Trình độ của cán bộ điều hành,quản
lý thể hiện ở sự kết hợp một cách tối ưu các yếu tố sản xuất, giảm chi phí không cần
thiết đồng thời nắm bắt các cơ hội kinh doanh, đem lại cho doanh nghiệp sự tăng
trưởng và phát triển bền vững hơn. Điều đó thể rất rõ ở những năm gần đây (tổng số
vốn kinh doanh của Công ty đã tăng từ 33.467.984 nghìn đồng năm 2003 lên
75.482.999 nghìn đồng năm 2007).
1.3.2. Đặc điểm sản xuất kinh doanh.
Các doanh nghiệp hoạt động ở các lĩnh vực khác nhau sẽ có đặc điểm về chu
kỳ sản xuất, kỹ thuật sản xuất, đặc điểm của sản phẩm, nhu cầu của thị trường... khác
nhau do đó cũng có hiệu quả sử dụng vốn khác nhau. Nếu chu kỳ sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp ngắn, doanh nghiệp sẽ thu hồi vốn nhanh nhằm tái tạo, mở
rộng sản xuất kinh doanh. Ngược lại, nếu chu kỳ sản xuất dài doanh nghiệp sẽ chịu
một gánh nặng ứ đọng vốn và lãi phải trả cho các khoản vay. Công ty Cổ phần xây
dựng Miền Tây là Công ty xây dựng các công trình giao thông, do vậy vòng quay của
vốn kéo dài, có những công trình kéo dài nhiều năm. Sản phẩm của công ty là các
công trình, có đặc tính là đơn chiếc, các công trình có nhiều loại khác nhau. Chủ đầu
tư đều là các đơn vị của nhà nước, giá trị của các công trình rất khác nhau, từ những
hợp đồng chỉ có giá trị khoảng vài trăm triệu lên đến những hợp đồng có giá trị vài
chục tỷ. Mỗi một công trình có một kiểu kiến trúc riêng, tuỳ thuộc thiết kế của công
trình, địa hình nơi thi công công trình và yêu cầu của chủ đầu tư. Cũng có công trình
công ty chỉ cải tạo lại mà không phải xây mới. Một công trình từ khi bắt đầu thiết kế

đến khi đưa vào sử dụng là một khoảng thời gian rất dài, có thể kéo dài đến nhiều
năm. Chi phí cho một công trình được chia thành nhiều đợt (theo từng hạng mục
công trình hoàn thành), cứ khi nào hoàn thành một hạng mục, chủ đầu tư nghiệm thu
thì chuyển tiền và tiếp tục thi công hạng mục khác.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Vì là những công trình lớn đòi hỏi thời gian sử dụng lâu dài, chất lượng công
trình phải đảm bảo. Do vậy vấn đề về chất lượng công trình luôn được đảm bảo bởi
một đội giám sát công trình. Để đảm bảo tính trung thực, đội giám sát là những người
do chủ đầu tư quyết định. Chất lượng công trình tuân theo quy định của bộ xây dựng.
Mỗi khi công việc đòi hỏi chất lượng tối ưu, đội giám sát trực tiếp quan sát quá trình
thi công cho đến khi kết thúc công việc. Sau khi công trình hoàn thành, chỉ khi nào
bên chủ đầu tư kiểm tra lần cuối thấy đạt yêu cầu về chất lượng và kiểu dáng (giống
thiết kế) thì mới tiến hành quyết toán và bàn giao công trình. Một sự sai sót trong
thiết kế hay thi công cũng có thể dẫn tới việc công trình thi công phải phá bỏ và thực
hiện lai từ đầu làm ảnh hưởng rất nhiều tới doanh thu của công ty, làm cho số vòng
quay của vốn bị chậm lại, chi phí thì tăng rất cao do số nguyên vật liệu phải thay lại
toàn bộ mới, số tiền lương phải trả cho người lao động cũng tăng nhiều. Điều đó làm
cho lợi nhuận của Công ty giảm nhanh, hiệu quả sử dụng vốn giảm sút.
1.3.3. Đặc điểm về cơ sở vật chất, máy móc thiết bị
Do thực hiện tốt những kết hoạch đề ra mà Công ty Xây dựng Miền Tây đã phát
triển mạnh mẽ qua tưng thời kỳ, cơ sở vật chất, trang thiết bị cũng được cải thiện
đáng kể qua từng giai đoạn. Số tranh thiết bị của công ty tăng theo từng năm và ngày
càng tiên tiến để đáp ứng được những đòi hỏi ngày càng khắt khe của thị trường.
Bảng 3: Tình hình tài TSCĐ của Công ty trong những năm qua
STT Năm Số TSCĐ Nguyên giá (Tr.đồng)
1. 1997 12 1.743
2. 1998 43 3.974
3. 1999 61 4.908
4. 2001 59 6.955

5. 2002 67 9.303
6. 2003 92 13.770
7. 2004 107 20.771
8. 2005 103 28.436
9. 2006 118 28.976
10. 2007 120 29.020
(Nguồn: Phòng Kế hoạch - Kỹ thuật)
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Biểu đồ 5: Nguyên giá TSCĐ
Nhìn vào biểu đồ ta thấy số lượng tài tản của Công ty tăng đều đặn qua các
năm, năm 1997 tổng gái trị tài sản cố định là 1743 (triệu đồng) đến năm 2007 đã là
29020 (triệu đồng). Tổng giá trị tài sản tăng nhanh nhất vào năm 2003 và 2004 (giá
trị lần lượt là 20771 triệu đồng; 28436 triệu đồng), nguyên nhân chủ yếu là do Công
ty mở rộng thị trường làm việc sang nhiều tỉnh ở phía bắc và một số vùng lân cận và
Công ty có được nguồn vốn do tiến hành cổ phần hóa. Vì thế Công ty đã ký được
nhiều hợp đồng có giá trị nên doanh thu của những năm sau đó cũng tăng do số tài
sản Công ty đã đầu tư trước đó mang lại nhiều hiệu quả (doanh thu năm 2005 và
2006 tăng vượt bậc so với những năm trước đó và lần lượt là: 48626 triệu đồng;
66590 triệu đồng). Điều đó chứng tỏ khả năng quản lý vốn cố định của Công ty ngày
càng được cải thiện, trình độ sử dụng máy móc cũng được cũng được nâng lên do số
lao động có trình độ gia tăng. Bên cạnh đó Công ty cũng quản lý chặt chẽ tài sản cố
định, do vậy không gây lãng phí, thất thoát.
1.3.4. Đặc điểm về thị trường, khách hàng
Sản phẩm của công ty có tính đơn chiếc, đều được thực hiện khi đã có hợp
đồng. Không có sản phẩm tồn kho, không phải lo khâu tiêu thụ nên công ty không
cần đến chính sách tiêu thụ sản phẩm. Để có thể có được các hợp đồng, ngoài việc
đấu thầu, công ty còn phải đi tiếp thị công trình, giới thiệu khả năng của công ty cho
các nhà đầu tư tiềm năm. Công việc này chỉ đạt hiệu quả khi công trình của công ty
Website: Email : Tel : 0918.775.368

Website: Email : Tel : 0918.775.368
đạt được các yêu cầu đề ra. Công ty không có chính sách cụ thể nào về sản phẩm.
Bảng 4: Các hợp đồng tiêu biểu đã thực hiện những năm gần đây
Tên hợp đồng Giá trị
Bắt
đầu
Kết
thúc
Hình thức Địa điểm
Dự án đường Lai Châu - Mường

106.000.000.000 1994 2000 Chỉ định thầu Lai Châu
Dự án Cải tạo nâng cấp Quốc lộ
10 - Hợp đồng R4 - Phân đoạn
Km123-Km134+560
29.098.000.000 2000 2002
Đấu thầu rộng
rãi quốc tế
Nam Định
Đường nối Quốc lộ 1 - Quốc lộ
10 tại thị xã Ninh Bình (đường
từ thị xã Ninh Bình - cảng Ninh
Phúc); phân đoạn Km1-Km2 &
Km4+500-Km6+414
27.054.000.000 2003 2005
Đấu thầu rộng
rãi
Ninh Bình
Dự án đường Hồ Chí Minh -
đoạn Nam Cầu Trâm - Tân

Thịnh; phân đoạn Km62+856-
Km66+500
20.000.000.000 2003 2005 Chỉ định thầu Hòa Bình
(Nguồn: Phòng Kế hoạch - Kỹ thuật)
Về thị trường, theo vùng lãnh thổ, miền bắc Việt nam là thị trường chính và
chủ yếu. Các công trình xây dựng của công ty đều tập trung ở miền bắc như Hà Nội,
Hà Tây, Sơn La, Lai Châu…. Nhưng sự hội nhập ngày càng rõ nét, đặc điểm của các
khách hàng ngoài nước thường coi trọng tới chất lượng các công trình hơn là những
chi phí phải bỏ ra, nhiều máy móc tại Công ty đã cũ và lạc hậu không còn đủ khả
năng để đáp ứng sự đòi hỏi của các khách hàng ngoài nước. Do vậy Công ty muốn
phát triển được ở thị trường ngoài nước thì cần phải có sự đầu tư thay thế các máy
móc đã cũ và lạc hậu không còn phù hợp nữa. Nếu sự đầu tư không đúng chỗ sẽ
không những không mang lại hiệu quả cao cho công ty mà còn gây lãng phí vốn, vì
thế Công ty cần quan tâm hơn nữa tới vấn đề này.
Nếu xét về lĩnh vực xây dựng thì công ty chủ yếu tập trung vào xây dựng các
công trình cơ sở hạ tầng. Do đặc điểm của sản phẩm cũng như của thị trường công ty
không nhất thiết phải phân loại ra các cặp sản phẩm thị trường cụ thể. Do thị trường
hoạt động của Công ty không thực sự rộng nên khi có những biến động mạnh về thị
trường nơi Công ty hoạt động thì rất dễ xảy ra tình trạng lao động của Công ty không
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
có việc làm. Điều đó làm cho một số lao động có trình độ của Công ty đã nghỉ việc,
làm ảnh hưởng đáng kể tới việc quản lí và sử dụng vốn tại Công ty. Điển hình là năm
2007 vừa qua số vốn kinh doanh của Công ty đã giảm từ 94.701.931 nghìn đồng
xuống còn 75.482.999 nghìn đồng.
1.3.5. Môi trường tự nhiên
Ngày nay khoa học càng phát triển thì sự lệ thuộc của con người vào tự nhiên
ngày càng giảm đi, ảnh hưởng của môi trường tự nhiên đến hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp nói chung và hiệu quả sử dụng vốn nói riêng cũng ít hơn, trừ
các doanh nghiệp hoạt động mang tính thời vụ hoặc các doanh nghiệp khai

thác...Công ty cổ phần xây dựng Miền Tây là chịu ảnh hưởng rất nhiều từ môi trường
tự nhiên, các công trình khi thi công bao giờ cũng phải tính đến sự thay đổi bất
thường của thời tiết. Chỉ cần những thay đổi nhỏ của thời tiết mà không được tính
trước cũng có thể làm ảnh hưởng tới tiến độ thi công và chất lượng của công trình thi
công. Chính vì thế Công ty các công ty xây dựng nói chung và Công ty xây dựng
Miền Tây nói riêng luôn đặc biệt quan tâm tới sự thay đổi của môi trường tự nhiên.
Trong khi thi công dự án Lai châu - Mường tè Công ty đã phải gánh chịu nhiều thiệt
hại do thời tiết gây ra. Dự án đã nhiều lần bị gián đoạn hoặc phải dừng thi công lại do
mưa gió quá to và kéo dài, số tài sản cố định cũng bị hỏng hóc và giảm giá trị do hao
mòn hữu hình và hao mòn vô hình. Có những lúc Công ty phải cắt giảm lao động
thuê ngoài do công trình thi công phải hoãn quá lâu, còn số lao động chuyên nghiệp
phải nghỉ làm. Điều đó ảnh hưởng tới khả năng thu hồi vốn của Công ty, làm cho chi
phí của công trình tăng lên rất nhiều, dẫn đến doanh thu và hiệu sử dụng vốn của
Công ty giảm mạnh.
1.3.6. Môi trường kinh tế
Là tổng thể các biến số kinh tế có ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp, như tình trạng lạm phát, thất nghiệp, tăng trưởng kinh tế, lãi suất,
tỷ giá, tình trạng cạnh tranh...Các yếu tố này có thể tác động tích cực hoặc tiêu cực
đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Sự lạm phát có thể làm cho nguyên, vật
liệu, các yếu tố đầu vào của Công ty tăng nhanh, dẫn đến lợi nhuận của Công ty giảm
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
đáng kể. Nếu Công ty không chủ động được sự thay đổi này thì Công ty rất có thể
lâm vào tình trạng làm ăn thua lỗ, nguồn vốn kinh doanh của Công ty sẽ khó thu hồi
do Công trình thi công bàn giao chậm vì thiếu vốn đầu tư. Công ty cổ phần xây dựng
Miền Tây do mới chuyển sang công ty cổ phần nên có nhiều hạn chế về vốn, công ty
chưa chủ động được nguồn vốn của mình, vồn vay vẫn còn nhiều. do vậy việc tăng
hay giảm lãi xuất cũng ảnh hưởng lợi nhuận của Công ty, từ đó ảnh hưởng tới hiệu
quả sử dụng vốn của Công ty. Ngoài ra sự cạnh tranh của các Công ty khác trong
cung ngành hay sự liên kết của các Công ty cung cấp các yếu tố đầu vào cũng làm

cho Công ty lâm vào tình trạng khó khăn, làm giảm hiệu quả sử dụng vốn của Công
ty. Do vậy, trước tình hình đó Công ty phải có những biện pháp phù hợp để khắc
phục những khó khăn. Sự ổn định của nền kinh tế giúp doanh Công ty tăng doanh
thu, tăng lợi nhuận và tăng hiệu quả sử dụng vốn. Ngoài ra sự phát triển của thị
trường tài chính và các hệ thống tài chính trung gian khắc phục được những yếu kém
và nhờ đó tạo điều kiện cho Công ty tìm được những nguồn vốn phù hợp, đa dạng
hóa hóa đầu tư nhằm giảm bớt những rủi ro và có được cơ cấu vốn hợp lý mang lại
hiệu quả sử dụng vốn cao cho Công ty. Tuy nhiên, thị trường ngày càng phát triển thì
lại càng có sự cạnh tranh gay gắt, nếu Công ty không có những biện pháp phù hợp
cho vấn đề này cũng như vấn đề sử dụng vốn của mình thì không thể tồn tại được
1.3.7. Môi trường pháp lý
Là hệ thống các chế tài pháp luật, các chủ trương chính sách...liên quan đến hoạt
động của doanh nghiệp. Vai trò của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường là tất yếu
và cần thiết nhưng tác động của nhà nước chỉ được thực hiên thông qua các chính
sách kinh tế vĩ mô, không can thiệp trực tiếp mà giao quyền chủ động sản xuất kinh
doanh cho các doanh nghiệp.Ảnh hưởng của môi trường pháp lý thể hiện ở chỗ nó
đưa ra các quy tắc bắt buộc doanh nghiệp phải tuân theo, nó bảo vệ những lợi ích hợp
pháp của doanh nghiệp. Nếu môi trường pháp lý thuận lợi sẽ mang lại lợi ích kinh tế
cho các doanh nghiệp. Nhà nước quản lý xã hội bằng pháp luật, và quản lý nền kinh
tế bằng các chính sách kết hợp với việc sử dụng pháp luật. Nhà nước tạo môi trường
cùng các hành lang pháp lý và các điều kiện thuận lợi khác cho sự sự hoạt động của
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
các doanh nghiệp đồng thời định hướng cho các doanh nghiệp làm theo. Vậy nên khi
có sự thay đổi trong chính sách của Nhà nước sẽ ảnh hưởng tới sự hoạt động của các
doanh nghiệp nói chung và hiệu quả sử dụng vốn nói riêng. Công ty cổ phần xây
dựng Miền Tây cũng như các Công ty khác khi quyết định đến một vấn đề nào về
quản lý và tài chính đều phải xét đến những chính sách kinh tế của Nhà nước trong
từng thời kỳ.
Chính sách lãi suất ảnh hưởng tới việc huy động vốn và hiệu quả sử dụng vốn

của Công ty. Sự thay đổi về lãi suất khiến Công ty cân nhắc xem nên sử dụng vốn
vay hay vốn tự có. Thực tế đã chứng minh trong hai năm gần đây lãi suất tăng làm
cho chi phí về vốn tăng, dẫn đến hiệu quả sử dụng vốn của Công ty giảm, còn doanh
thu của Công ty bị giảm sút nghiêm trọng (đặc biệt là năm 2007 doanh thu giảm từ
66.590 triệu đồng xuống còn 60.844 triệu đồng).
Chính sách cũng ảnh hưởng tới việc sử dụng vốn của Công ty, một số nguyên
vật liệu có giá trị cao Công ty phải nhập khẩu do các nhà cung cấp trong nước không
sản xuất được hoặc chất lượng sản xuất thấp không đáp ứng được yêu cầu của công
trình cũng như của chủ đầu tư. Ngoài ra, chính sách thuế cũng tác động tới thu nhập
của Công ty, tùy thuộc vào mức thuế mà Nhà nước quy định, do đó cũng ảnh hưởng
tới hiệu quả sử dụng vốn của Công ty.
1.3.8. Môi trường kinh tế xã hội
Khách hàng của doanh nghiệp luôn tồn tại trong một môi trường văn hoá xã
hội nhất định, để có thể thoả mãn nhu cầu của khách hàng, ký được những hợp đồng
có lợi cho Công ty hay khả năng trúng những gói thầu phụ thuộc rất lớn vào đặc điểm
văn hoá xã hội ở nơi mà Công ty đang hoạt động. Nó ảnh hưởng đến việc ra quyết
định sản xuất sản phẩm nào, lựa chọn công nghệ sản xuất nào. Hiện tại Công ty chủ
yếu hoạt động trong nước nên môi trường kinh tế còn ảnh hưởng ít đên Công ty. Sự
hội nhập ngay càng được mở rộng, xu thế toàn cầu hóa đang được nhiều nước ủng
hộ, do vậy trong thời gian tới Công ty có thể phải tiếp xúc với nhiều môi trường xã
hội rất khác nhau, cũng có thể có những phong tục tập quán rất khác nhau, thậm chí
còn trái ngược nhau. Trước khi quyết định đầu tư vào một công trình nào đó Công ty
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
nên tìm hiểu rõ môi trường văn hóa xã hội tại đó, không hiểu rõ điều này thì Công ty
có thể không ký được những hợp đồng có giá trị, dẫn đến nguồn vốn của Công ty
không được sử dụng, vòng quay của vốn sẽ chậm (nguồn vốn của Công ty còn có cả
vốn vay, trông khi vốn không được sử dụng mà vẫn phải trả lãi vay làm cho chi phí
sử dụng vốn tăng cao). Công ty nên chú ý tới điều này vì trong tương lai nó có thể
ảnh hưởng mạnh mẽ tới hiệu quả sử dụng vốn của Công ty.

1.3.9. Môi trường kỹ thuật, công nghệ
Sự phát triển của khoa học công nghệ trên thế giới ngày càng nhanh cùng với
xu thế chuyển giao công nghệ đặt ra cho các doanh nghiệp nhiều cơ hội và thách thức
mới. Việc sử dụng vốn của doanh nghiệp cũng phải thích ứng với sự tác động của các
yếu tố này. Ý thức được điều này Công ty cổ phần xây dựng Miền Tây luôn quan tâm
đến công nghệ mà Công ty đang sử dụng và cập nhật những công nghệ mới trên thế
giới để tạo lợi thế trong việc cạnh tranh thi công các công trình vời các doanh nghiệp
khác. Đồng thời song song với việc đó công ty cũng ưu tiên tuyển dụng những kỹ sư,
công nhân có tay nghề cao có thể làm chủ được những công nghệ tiên tiến trên thế
giới, phù hợp với những máy móc, trang thiết bị dùng trong lĩnh vực Công ty đang
hoạt động. Công ty cũng không bỏ qua việc đào tạo và bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo,
công nhân viên trong công ty sao cho phù hợp với môi trường kinh doanh ngay càng
biến động ngày nay. Sự đầu tư đúng mức, đúng chỗ sẽ giúp cho Công ty ký được
những hợp đồng lớn và có giá trị, máy móc và trang thiết bị của Công ty sẽ được sử
dụng nhiều. Vì thế ít chịu ảnh hưởng của hao mòn vô hình, số vòng quay của vốn
cũng được rút ngắn xuống, làm tăng hiệu quả sử dụng vôn của Công ty.
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG MIỀN TÂY
2.1. Thực trạng vốn kinh doanh của Công ty
2.1.1. Đặc điểm về vốn kinh doanh tại Công ty
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Bảng 5: Thực trạng sủ dụng vốn kinh doanh của Công ty cổ phần xây dựng Miền
Tây
Đơn vị: 1000đ
Năm
2003 2004 2005 2006 2007
Vốn kinh doanh 33.467.984 48.957.564 78.893.747 94.701.931 75.482.999
Vốn cố định 13.373.087 22.483.965 25.115.001 23.083.480 19.463.348
Vốn lưu động 20.094.897 26.473.599 53.778.746 71.618.451 56.379.651

(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán)
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp cần có tài sản
bao gồm tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn và tài sản cố định và đầu tư dài hạn. Để
hình thành hai loại tài sản này phải có các nguồn tài trợ tương ứng bao gồm nguồn
vốn ngắn hạn và nguồn vốn dài hạn. Đối với những công ty xây dựng nói chung và
Công ty cổ phần xây dựng Miền Tây nói riêng thì nhu cầu về vốn đầu tư cho máy
móc thiết bị là tương đối lớn vì vậy cần xem xét mức độ an toàn của nguồn vốn khi
đầu tư vào tài sản này để có chính sách huy động các nguồn vốn vay trung và dài hạn
một cách hợp lý vì nguồn vốn chủ sở hữu không thể đảm bảo cho toàn bộ tài sản cố
định.
Trong những năm qua nguồn vốn chủ sở hữu của Công ty tăng chậm ,trong
khi đó nhu cầu về máy móc thiết bị để thi công các công trình đang tăng nhanh. Bên
cạnh đó công ty còn có nhu cầu đổi mới may móc thiết bị cho phù hợp với trình độ
công nghệ ngày nay và sự đòi hỏi về chất lượng công trình ngày nay. Công ty đã cố
gắng huy động vay nợ dài hạn song cũng có những lúc nguồn vốn dài hạn vẫn không
đủ tài trợ cho tài sản cố định. Vì vậy công ty đã phải huy động nguồn vốn ngắn hạn
để tài trợ một phần cho tài sản cố định. Tình hình này không đảm bảo an toàn cho tài
sản cố định của công ty vì vòng quay của nguồn vốn ngắn hạn nhỏ hơn rất nhiều so
với thời gian thu hồi vốn cố định do vậy sẽ gây khó khăn cho khả năng thanh toán và
trả nợ ngắn hạn của công ty. Nhận thức được điều đó Công ty đã nhanh chóng tìm
cách khắc phục tình trạng trên.
Để tiến hành thi công được các công trình xây dựng chỉ chuẩn bị các máy móc
thiết bị thôi thì chưa đủ, doanh nghiệp còn cần phải đảm bảo đủ vốn lưu động đáp
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
ứng cho nhu cầu vốn trong quá trình thi công. Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên là
số lượng vốn ngắn hạn doanh nghiệp cần để tài trợ cho một phần tài sản lưu động bao
các khoản phải thu, nguồn vốn ngân sách cấp, vay ngắn hạn, người bán ứng trước.
2.1.2. Đặc điểm về vốn cố định của Công ty
Bảng 6: Ngồn vốn cố định tại Công ty cổ phần xây dựng Miền Tây

Đơn vị: 1000 đ
Năm
2003 2004 2005 2006 2007
Nguồn vốn ngân
sách
1.546.298 1.845.675 2.034.569 1.760.856 1.760.856
Nguồn tự bổ sung 359.875 365.249 645.259 845.000 711.300
Vay dài hạn
6.768.401 15.146.544 15.856.954 12.883.000 10.648.943
Nguồn vốn khác 4.698.513 5.126.497 6.578.219 7.594.624 6.342.249
Tổng Vốn cố định
13.373.087 22.483.965 25.115.001 23.083.480 19.463.348
Doanh thu 30.295.000 23.099.000 48.626.000 66.590.000 60.844.000
LN ròng 70.000 60.500 220.000 302.000 250.000
(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán)
Qua biểu trên, ta thấy nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp ngày càng giảm và
trong năm 2006, 2007 là không thay đổi. Điều đó cho thấy rằng Nhà nước đang để
cho các doanh nghiệp độc lập tự chủ hơn về hiệu quả hoạt động kinh doanh của chính
mình. Đây cũng là một khó khăn cho công ty trong thời gian tới. Nhưng với nhu cầu
vốn kinh doanh của công ty ngày càng tăng, công ty đã vay vốn dài hạn của ngân
hàng để đầu tư cho sản xuất kinh doanh.
Bảng trên cũng cho thấy tình hình vốn cố định của Công ty tăng nhanh vào
năm 2004 và 2005 do Công ty chú ý đầu tư mua sắm máy móc thiết bị cho phù hợp
với chất lượng công trình đòi hỏi và tạo lợi thế so với những doanh nghiệp trong
cùng ngành trong việc đấu thầu các công trình. Cụ thể là năm 2004 số vốn cố định
của công ty tăng 9.110.878 (nghìn đồng) tương ứng tăng 68,13 %. Năm 2005 vốn cố
định của công ty tăng 2.631.036 (nghìn đồng) tương ứng tăng 11,7 %. Chúng ta cũng
có thể thấy số vốn cố định này giảm nhanh ở những năm gần đây do thị trường cạnh
tranh ngày càng khốc liện, ngày càng có nhiều doanh nghiệp tham gia vào thị trường,
giá cả các thiết bị đầu vào cũng tăng nhanh làm cho công ty gặp nhiều khó khăn trong

Website: Email : Tel : 0918.775.368

×