Tải bản đầy đủ (.doc) (104 trang)

Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần CNG Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.24 MB, 104 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM
*
NGÔ THI KIM NGỌC
NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CNG VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SỸ
Chuyên ngành: Quản Trị Kinh Doanh
Mã số ngành: 60340102

TP. Hồ Chí Minh, Tháng 12/2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM

NGÔ THI KIM NGỌC
NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CNG VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SỸ
Chuyên ngành: Quản Trị Kinh Doanh
Mã số ngành: 60340102


HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS NGUYỄN PHÚ TỤ
TP. Hồ Chí Minh, Tháng 12 năm 2013
TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHỆ TP. HCM
PHÒNG QLKH – ĐTSĐH
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TP. HCM, ngày … tháng… năm 20

NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ


Họ tên học viên: Ngô Thị Kim Ngọc Giới tính: Nữ
Ngày, tháng, năm sinh: 27/06/1979 Nơi sinh: Hà Nội
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh MSHV: 124182048
I- Tên đề tài: Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần CNG
Việt Nam
II- Nhiệm vụ và nội dung:
1) Hệ thống hóa cơ sở lý luận và phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty.
2) Phân tích thực trạng của công ty và các yếu tố ảnh hưởng đến doanh thu,
chi phí và lợi nhuận của công ty.
3) Đề xuất và đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh tại công ty
III- Ngày giao nhiệm vụ: 18 /6 /2013
IV- Ngày hoàn thành nhiệm vụ: 20/12/2013
V- Cán bộ hướng dẫn: PGS.TS Nguyễn Phú Tụ
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH

PGS.TS Nguyễn Phú Tụ
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “ Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại
Công ty Cổ Phần CNG Việt Nam” là đề tài nghiên cứu độc lập của riêng cá nhân
tôi dưới sự hướng dẫn của PGS.TS. Nguyễn Phú Tụ và sự hỗ trợ giúp đỡ của cac
Lãnh đạo và đồng nghiệp tại Công ty Cổ Phần CNG Việt Nam. Các nguồn tài liệu
trích dẫn và số liệu sử dụng của luận văn này là trung thực. Đồng thời tôi cam kết
rằng kết quả nghiên cứu này chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nghiên
cứu nào.
Tôi xin chịu trách nhiệm cá nhân về lời cam đoan này.
TP Hồ Chí Minh, ngày 20 tháng 12 năm 2013
Tác giả luận văn

Ngô Thị Kim Ngọc
ii
LỜI CÁM ƠN
Trước hết, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến toàn thể Quý thầy Cô
của trường Đại học công nghệ TP Hồ Chí Minh, Quý Thầy Cô Khoa Quản trị kinh
doanh trong thời gian qua đã truyền đạt những kiến thức quý báu cho tôi.
Xin chân thành cảm ơn Quý Thầy Cô trong Hội đồng chấm luận văn đã có
những góp ý cho những thiếu sót của luận văn này để luận văn được hòan thiện
hơn.
Xin chân thành cảm ơn PGS.TS Nguyễn Phú Tụ - người hướng dẫn khoa học
của luận văn, đã nhiệt tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi về mọi mặt để thực hiện luận
văn thạc sỹ này.
Xin chân thành cảm ơn tới Ban Lãnh đạo Công ty Cổ Phần CNG Việt Nam đã
giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi trong việc cung cấp thông tin và số liệu trong suốt
quá trình thực hiện luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn!
Ngô Thị Kim Ngọc
iii
TÓM TẮT
GIỚI THIỆU
Trong giai đoạn nền kinh tế chung vẫn chiu tác động và ảnh hưởng từ cuộc
khủng hoàng kinh tế từ năm 2008, nền kinh tế Việt Nam cũng không ngoại lệ, điều
này ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.
Nhiều doanh nghiệp vẫn có thể đứng vững, nhiều doanh nghiệp làm ăn cầm trừng vì
không hiệu quả, nhiều doanh nghiệp thì đứng trên bờ vực phá sản hoặc phá sản bởi
rất nhiều khó khăn. Sự sống còn của doanh nghiệp phụ thuộc vào hiệu quả và kết
quả kinh doanh, câu hỏi đưa ra là các doanh nghiệp phải làm gì để thoát khỏi những
tình trạng xấu? Các doanh nghiệp ngày càng chú trọng đến chiến lược cũng như các
tìm giải pháp kinh doanh cho doanh nghiệp mình. Tùy thuộc vào đặc thù kinh
doanh của doanh nghiệp mình mà tích cực nghiên cứu, tìm kiếm các giải pháp nhằm

nâng cao hiệu quả cho doanh nghiệp. Công ty cổ phần CNG Việt Nam cũng như
bao doanh nghiệp khác, cũng có rất nhiều khó khăn và luôn tìm kiếm những giải
pháp. Tuy nhiên, tác giả thấy rằng với tình hình kinh doanh hiện nay của công ty thì
chưa thật sự hiệu quả như đúng với tiềm năng mà công ty sẵn có. Vì vậy, tác giả
chọn đề tài “Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần CNG
Việt Nam” là đề tài thạc sĩ.
Với mục đích nghiên cứu của đề tài là tìm ra những nhân tố ảnh hưởng đến quá
trình sản xuất kinh doanh của công ty và đưa ra các giải pháp, kiến nghị giúp công
ty có thêm giải pháp kinh doanh đạt hiệu quả hơn trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty.
NỘI DUNG
Đề tài nghiên cứu “Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty cổ
phần CNG Việt Nam” đươc thực hiện vào đúng thời điểm nền kinh tế vẫn đang
chịu nhiều ảnh hưởng bởi cuộc khung hoảng kinh tế thế giới, các doanh nghiệp lần
lượt bị phá sản nhiều hơn là thành lập các nguồn nhiên liệu ngày càng khan hiếm và
giá liên tục tăng cao. Vì vậy, để công ty cổ phần CNG Việt Nam thực hiện những giải
iv
pháp tận dụng sự ưu đãi của Nhà nước, của Tập đoàn tại thời điểm này là vô cùng quan
trọng, không chỉ giúp công ty có được hiệu quả hơn trong việc kinh doanh hiện tại mà
còn về lâu dài cho việc chuyển đổi nhiên liệu kinh doanh như LPG, LNG một cách dễ
dàng, giúp doanh nghiệp ngày càng đứng vững trên thị trường nhiên liệu. Luận văn
gồm ba vấn đề cốt lõi sau đây:
Thứ nhất, thông qua nghiên cứu các lý thuyết, các khái niệm liên quan đến hiệu quả
sản xuất kinh doanh, kết hợp với các nghiên cứu định tính và định lượng luận văn đưa
ra các yếu tố ảnh hưởng đến tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Thứ hai, luận văn giới thiệu sơ lược về Công ty cổ phần CNG Việt Nam và tiến
hành nghiên cứu bằng cách tính toán số liệu, lập bảng, phân tích tại Công ty cổ phần
CNG Việt Nam. Từ đó phân tích, đánh giá và xác định yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả
sản xuất kinh doanh cũng như các nguyên nhân có liên quan đến quá trình của Công ty
cổ phần CNG Việt Nam.

Thứ ba, từ thực trạng của công ty, luận văn nghiên cứu các định hướng và phát triển
của công ty, đồng thời đưa ra những giải pháp và kiến nghị giúp công ty có hướng đi
đúng đắn và sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả hơn.
KẾT QUẢ
1) Đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần CNG Việt Nam
trong những năm 2010, 2011, 2012.
2) Xác định yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của công
ty.
3) Đưa ra 03 nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty cổ
phần CNG Việt Nam bao gồm:
− Nhóm giải pháp về tăng doanh thu: 1) Đầu tư các trạm trung tâm nối đường
ống bán cho các khách hàng nhỏ lẻ trong các khu công nghiệp nhằm tăng sản
lượng tiêu thụ làm doanh thu tăng lên; 2) Có chính sách ưu đãi và phục vụ tận tình
cho các khách hàng truyền thống đang sử dụng khí.
v
− Nhóm giải pháp để giảm chi phí: 1) Củng cố mối quan hệ; 2) Kiểm soát chặt
chẽ các chi phí; 3) Thu hồi công nợ để giảm bớt tình trạng bị chiếm dụng vốn.
− Nhóm giải pháp để tăng lợi nhuận: 1) Tăng doanh thu bán hàng và tiết giảm
các khoản chi phí sẽ làm lợi nhuận tăng lên.
KẾT LUẬN
Việc nghiên cứu và đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh của công ty cổ phần CNG Việt Nam là rất cần thiết. Bằng phương pháp
nghiên cứu khoa học, luận văn đã hệ thống cơ sở lý luận về hiệu quả sản xuất kinh
doanh và đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cho công ty
cổ phần CNG Việt Nam
vi
ABSTRACT
INTRODUCTION
In the phase of the common economy under the impact from the economic
crisise as of the year 2008, the Vietnamese economy is not exceptional. This

directly affects the business production of the enterprises. Some enterprises stand
firmly and others in the middle due to the inefficient business and others are in the
way of the bankruptcy or dissolved by many difficulties. The survival of the
enterprise depends on the efficiency and the business results. The question is raised
here: How to exit the bad status? The enterprises attach importance to the strategy
as well as the business solutions for their enterprises. Depending on the special
business features, it is possible to study, find out the solutions to improve the
efficiency for the enterprises. CNG Vietnam joint stock company as well as other
others have many difficulties and find out the solutions. However, the author sees
that with the current business trade, the company has really not been efficient in
accordance with the potential available by the company. Therefore, the author
chooses the title “improving the bussiness trade efficiency of CNG Vietnam
joint stock company” as the title of the master of art.
With the stuying purpose of the title is to find out the factors impacting on the
business process of the company and work out measures, recommend the company
to get further the business trade solution more efficiently in the business production
of the ocmpany.
CONTENT
The thesis “improving the business efficiency of CNG Việt Nam joint
stock company” is carried out at the time when the economy is bearing many
affections of the world economic crisis. Many enterprises under the bankruptcy is
more than the establishment one. The fuel sources is scarce and the prices is
continuously increased. Therefore, for CNG VietNam, carrying out the measures to
take advantages of the preferentiality of the state, the group at this moment is very
vii
important, not only helping the company to get more efficiency than the current trade,
but also the long term for the trade fuel convertion like LPG, LNG easily and helping
the enterprise to stand firmly on the fuel market. The thesis includes the three core
issues:
Firstly, by studying the theories, definitions related to the trade efficiency combined

with the study of the quantitive and qualitative, the thesis works out the factors
affecting the business production of the enterprise.
Secondly, the thesis briefly introduces CNG Việt Nam joint stock company and
makes study by calculating the data, preparing the table, analysis at CNG Việt Nam
joint stock company. Then, it is to analyze, evaluate and define the factors impacting
on the business efficiency as well as the reasons related to the process of CNG Vietnam
joint stock company.
Thirdly, from the existing status of the company, the thesis is to study the
orientations and development of the company, consecutively working out the measures
and recommend to help the company to get the right orientation and and more efficient
trade production.
RESULT
1) Evaluating the business production efficiency of CNG Vietnam joint stock
company in the years 2010, 2011, 2012.
2) Defining the key factors affecting the business efficiency of the company.
3) Proposing 03 solution groups to improve the business efficiency of Vietnam
CNG joint stock company including:
− The solution group of the revenue increase: 1) Investing the center stations
connecting the pipeline to be sold to the small customers in the industrial parks to
increase the consuming outpout for the increasing revenue; 2) Getting the
preferential policy and making the whole-hearted services for the traditional
customers under the gas use.
viii
− The solution group to reduce the cost: 1) Strengthen the relationship; 2)
Controlling closely the costs; 3)Withdrawing the debts to reduce the capital tie-up.
− The solution group to increase the profit: 1) Increasing the sale turnove and
reducing the costs making the profit higher.
CONCLUSION
The study and proposal of the solutions to improve the business efficiency of
Vietnam CNG joint stock company are very necessary. By the scientific study

method, the thesis is systemized the basis of the argument of the efficiency of the
business production and working out the solutions to improve the business
production efficiency for Vietnam CNG joint stock company.
ix
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CÁM ƠN ii
ABSTRACT vi
MỤC LỤC ix
DANH MỤC CÁC BẢNG xvi
MỞ ĐẦU xxi
1. Tính cấp thiết của đề tài: xxi
2. Mục đích nghiên cứu: xxii
3. Đối tượng nghiên cứu của đề tài: xxii
4. Phạm vi nghiên cứu của đề tài: xxii
5. Phương pháp nghiên cứu: xxiii
6. Bố cục của luận văn tốt nghiệp: Ngoài phần mở đầu và kết luận, Luận văn được trình bày theo 3
Chương, cụ thể như sau: xxiii
CHƯƠNG 1 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH TRONG
DOANH NGHIỆP 1
0.1. Các khái niệm, bản chất và ý nghĩa của hiệu quả kinh doanh trong doanh nghiệp 1
0.1.1 Khái niệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh: 1
0.1.2 Khái niệm về kết quả sản xuất kinh doanh: 2
0.1.3 Bản chất của hiệu quả kinh doanh: 2
Bản chất của hiệu quả kinh doanh có thể được hiểu là một phạm trù kinh tế
phản ảnh mặt chất lượng của các hoạt động kinh doanh. Hiệu quả kinh doanh
phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực sản xuất trong quá trình tiến hành
các hoạt động của doanh nghiệp [4]. 2
Thực chất của hiệu quả kinh doanh là sự so sánh giữa các kết quả đầu ra với

các yếu tố đầu vào của doanh nghiệp trong một kỳ nhất định, tùy theo yêu cầu
của nhà quản trị [7] 2
0.1.1 Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh: 2
x
Ở góc độ một doanh nghiệp, để có thể duy trì và phát triển hoạt động kinh doanh của mình, doanh
nghiệp phải thu được kết quả không chỉ đủ bù đắp chi phí mà còn phải có lợi nhuận. Việc
nâng cao hiệu quả kinh doanh chính là cơ sở để giảm chi phí, tăng lợi nhuận, từ đó doanh
nghiệp có cơ hội, điều kiện để mở rộng sản xuất, đổi mới công nghệ, nâng cao năng suất
lao động, chất lượng sản phẩm dịch vụ, giảm giá thành, tăng khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả kinh doanh còn là cơ sở để cải thiện đời sống cho người
lao động, cải thiện điều kiện làm việc để họ có thể phát huy hết vai trò của mình, gắn bó
lâu dài với doanh nghiệp. 2
Trong giai đoạn hiện nay, khi đất nước của chúng ta đang trong thời kỳ hội nhập quốc tế, bên cạnh
những thuận lợi do quá trình này đem lại, các doanh nghiệp hiện nay đang phải đối diện
với thách thức rất lớn đó là các doanh nghiệp nước ngoài có các tiềm lực khổng lồ về tài
chính, công nghệ, thị trường, trình độ quản lý…do vậy việc nâng cao hiệu quả kinh doanh
đang là vấn đề gắn liền với sự sống còn của doanh nghiệp [2] 3
Với các lý do nêu trên thì việc nâng cao hiệu quả kinh doanh trong các doanh
nghiệp nói riêng và toàn bộ nền kinh tế nói chung là một tất yếu 3
0.2. Các quan điểm cơ bản đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp: 3
1.2.1. Bảo đảm tính toàn diện, tính hệ thống trong việc xem xét hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp: 3
Theo quan điểm này, tính toàn diện và tính hệ thống thể hiện ở chỗ khi xem xét đánh giá hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp cần chú ý đến tất cả các mặt, các khâu, yếu tố của quá trình sản
xuất kinh doanh, phải xem xét ở góc độ không gian và thời gian; các giải pháp nâng cao hiệu
quả kinh tế hiện nay phải phù hợp với chiến lược phát triển lâu dài của doanh nghiệp 3
1.2.2. Bảo đảm sự thống nhất giữa hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp với lợi ích của xã hội: 3
Theo quan điểm này thì việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp phải phù hợp và
thống nhất với sự phát triển của nền kinh tế quốc dân, với mục tiêu chiến lược của nhà nước.
Bởi vì mỗi doanh nghiệp như là một tế bào trong một cơ thể là nền kinh tế quốc dân, nên khi

tính toán các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh thì không được làm tổn hại đến nền kinh
tế quốc dân, đến lợi ích chung của xã hội. Đặc biệt điều này rất quan trọng đối với nền kinh tế
nước ta hoạt động theo cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, bởi vì ngoài mục đính
kinh tế còn phải quan tâm đến các vấn đề chính trị, xã hội 3
1.2.3. Bảo đảm kết hợp giữa hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp với lợi ích của người lao động
và giữ gìn được bản sắc dân tộc 4
Quan điển này suất phát từ việc lấy con người làm trung tâm, coi con người là nguồn lực và vốn
quí nhất của doanh nghiệp, bởi vì suy cho cùng thì những thành công hay thất bại trên thị
xi
trường đều có nguyên nhân từ con người và yếu tố con người vừa là điều kiện vừa là mục tiêu
của hoạt động kinh doanh 4
Sự kết hợp của hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp với việc chăm lo đời sống vật chất và tinh
thần, bảo vệ nhân cách của người lao động không những thể hiện bản chất tốt đẹp của chế độ,
phù hợp với mục tiêu của Đảng và Nhà nước, mà còn tạo điều kiện giữ gìn bản sắc văn hóa
của dân tộc Việt Nam 4
1.2.4. Đánh giá hiệu quả kinh doanh phải căn cứ vào kết quả cuối cùng cả về hiện vật và giá trị 4
Theo quan điểm này, phải đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp theo kết quả cuối cùng
đạt được trên cả mặt hiện vật và mặt giá trị. Chỉ có như vậy mới có cơ sở để đánh giá và việc
đánh giá mới đảm bảo tính đúng đắn và tính toàn diện. Bởi vì mặt hiện vật mới chỉ phản ánh
được một phần kết quả kinh doanh của doanh nghiệp mà doanh nghiệp thu về từ hoạt động
kinh doanh đó 4
0.3. Hệ thống các chỉ tiêu phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh: 4
0.3.1 Nhóm hiệu quả kinh tế chung: 4
0.3.2 Nhóm các chỉ tiêu hiệu quả của các yếu tố đầu vào là vốn SXKD: 6
Lợi nhuận sau thuế 6
ROE = (1.6) 6
Vốn chủ sở hữu bình quân 6
Vòng quay Doanh thu thuần 7
của vốn chủ sở hữu = (1.7) 7
Vốn chủ sở hữu bình quân 7

Suất hao phí của Vốn chủ sở hữu bình quân 7
vốn chủ sở hữu = (1.8) 7
Doanh thu thuần 7
Lợi nhuận sau thuế 7
ROA = (1.9) 7
Tài sản bình quân 7
Số vòng quay Doanh thu thuần 8
của tài sản = (1.10) 8
Tài sản bình quân 8
Suất hao phí của tài sản Tài sản bình quân 8
so với doanh thu thuần = (1.11) 8
xii
Doanh thu thuần 8
0.3.1 Nhóm các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng các yếu tố đầu vào là lao động: 8
0.3.2 Nhóm các chỉ tiêu hiệu quả về mặt kinh tế-xã hội 9
0.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh 10
0.4.1 Vốn kinh doanh 10
Trong ngành kinh doanh nhiên liệu nói chung và ngành kinh doanh khí nói riêng, Nếu là nhập
khẩu khí từ nước ngoài thì ngoài tiền vốn khá lớn để nhập khẩu khí còn đòi hỏi khối lượng
vốn khổng lồ đầu tư ban đầu như: mua sắm trang thiết bị Bồn chứa, xà lan chuyên chở, kho
bãi, đường ống, máy nén, xe bồn vận chuyển,… nếu là khai thác trong nước thì cần lượng
vốn khá lớn để lắp đặt đường ống từ ngoài khơi vào bờ và đường ống đến Nhà máy. Hàng
năm chi phí để duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa, thay thế, nâng cấp các tài sản, phương tiện,
….cũng rất lớn, chính vì thế các doanh nghiệp phải huy động vốn từ nhiều nguồn. Riêng
với công ty CNG VietNam thì chỉ phải đầu tư xe bồn vận chuyển CNG, Máy nén chính và
máy nén tại các trạm và một số tài sản khác, tuy nhiên lượng vốn cũng không nhỏ vì các
thiết bị đều được nhập khẩu từ nước ngoài 11
0.4.2 Nguồn nhân lực: 11
0.4.3 Trình độ tổ chức quản lý. 11
0.4.4 Sản phẩm, dịch vụ. 12

0.4.5 Quản trị chiến lược 12
0.4.6 Môi trường chính trị, pháp luật của nhà nước. 13
0.4.7 Chính trị thế giới 14
Hoạt động kinh doanh của ngành nhiên liệu nói chung và khí nói riêng bị ảnh hưởng rất nhiều về
tình hình chính trị thế giới, khi các nước có biến động về chính trị, chính sách hay chiến
tranh thì nguồn nhiên liệu khai thác, mua bán trên thị trường đều bị ảnh hưởng về giá cũng
như về nguồn hàng, đây là mối quan tâm rất lớn của các nền kinh tế thế giới lẫn kết quả
kinh doanh của doanh nghiệp. 14
0.4.8 Các yếu tố về kinh tế vĩ mô 14
0.4.9 Áp dụng khoa học, kỹ thuật, công nghệ 14
0.4.10 Đối thủ cạnh tranh 15
0.4.11 Doanh thu: 15
Với đặc thù kinh doanh sản phẩm khí thiên nhiên sạch của công ty cổ phần CNG Việt Nam thì
mức sản lượng tiêu thụ, giá bán và tỷ giá ảnh hưởng rất lớn đến doanh thu của Công ty .15
0.4.12 Chi phí: 15
0.4.13 Lợi nhuận: 15
xiii
Các chỉ tiêu về doanh thu và chi phí sẽ ảnh hưởng đến lợi nhuận là chủ yếu 16
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CNG
VIỆT NAM 17
0.5. Tổng quan về Công ty cổ phần CNG Việt Nam. 17
0.5.1 Giới thiệu chung về công ty 17
0.5.2 Lĩnh vực ngành nghề kinh doanh 19
0.5.3 Cơ cấu tổ chức và quản lý của công ty 19
19
Sơ đồ 2.1 Sơ đồ tổ chức của công ty cổ phần CNG Việt Nam 20
0.5.4 Sản phẩm của Công ty Cổ Phần CNG Việt Nam 20
0.6. Đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty CP CNG Việt Nam 21
0.6.1 Nhóm hiệu quả kinh tế chung (Phụ lục 2.1) 22
(Số liệu tự tính từ nguồn: Báo cáo tài chính của CNG VietNam thời kỳ 2010-2012) 28

0.6.2 Nhóm chỉ tiêu hiệu quả của vốn sản xuất kinh doanh (Phụ lục 2.2) 29
0.6.3 Nhóm các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động 32
0.6.4 Chỉ tiêu hiệu quả về mặt kinh tế xã hội 35
0.7. Những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh: 36
Một trong những thuận lợi của công ty trong thời gian vừa qua là sự ổn định về chính trị và hệ
thống pháp luật của Việt Nam. Các chính sách kinh tế của Việt Nam cũng dần được hoàn
thiện và ngày càng phù hợp với nền kinh tế thị trường, theo xu hướng mở cửa hòa nhập với
quốc tế và theo các lộ trình đã cam kết khi Việt Nam gia nhập WTO đã tạo những điều
kiện thuận lợi cho hoạt động của các doanh nghiệp là đối tác của công ty. Như vậy dù
không trực tiếp được hưởng những ưu đãi từ Chính phũ nhưng gián tiếp cũng đã được
hưởng rất nhiều. Nếu một khi các doanh nghiệp đối tác của công ty làm ăn thuận lợi thì sản
phẩm sản xuất ra nhiều, từ đó rất cần đến nguyên liệu đốt này, và từ đó sản phẩm của công
ty được tiêu thụ mạnh mẽ. Bên cạnh đó, là một công ty trong những công ty con của Tập
đoàn dầu khí quốc gia Việt Nam và là đơn vị đầu tiên kinh doanh sản phẩm CNG nên công
ty có nhiều ưu đãi như giá khí ưu đãi, chưa có thuế, phí phạt cho việc vi phạm về ngành
kinh doanh khí cũng như chưa áp dụng chính sách nhập khẩu nhiên liệu này. Vì vậy, điều
này cũng làm ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của công ty. Bênh cạnh đó, việc mở cửa
nhập khẩu nhiên liệu khí theo kế hoạch nhập khẩu nhiên liệu là LPG, CNG vào năm 2016
của Chính Phủ đồng nghĩa với việc nguồn khí đầu vào sẽ bị tăng giá vì phải chịu thêm các
chí nhập khẩu, đồng thời giá phụ thuộc vào giá Thế giới và tương lai sẽ không có ưu đãi
xiv
giá đầu vào nữa. Do đó, thay đổi chính sách này đã ảnh hưởng rất nhiều đến tình hình sản
xuất kinh doanh và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp 41
Chính sách thuế của Nhà nước: Những năm đầu công ty được ưu đãi thuế =0% cho 3 năm đầu và
10% cho 3 năm tiếp theo, sau đó theo quy định của Nhà nước. Đây cũng là lợi thế thuận lợi
để công ty giảm chi phí cho những năm đầu vào sản xuất kinh doanh 46
0.8. Đánh giá điểm mạnh, yếu về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty 50
2.4.1 Điểm mạnh: 50
2.4.2 Điểm hạn chế: 50
GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ 54

SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CNG VIỆT NAM 54
1.1. Định hướng và Phát triển của Công ty cổ phần CNG Việt Nam 54
1.1.1 Mục tiêu tổng quát 54
1.1.2 Định hướng và phát triển của CNG VietNam: 54
1.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần CNG
Việt Nam 55
1.2.1 Nhóm giải pháp về tăng doanh thu 56
Cơ sở lý luận và thực tiễn: 56
Sự cần thiết phải đầu tư trạm trung tâm: 57
Mục tiêu: 57
Điều kiện thực hiện: 57
Vốn đầu tư: 57
Người chịu trách nhiệm thực hiện: 57
Thời gian thực hiện: 58
Nội dung cần thực hiện: 58
Hiệu quả mang lại: 58
Chi phí cố định trên 1 Sm3 sẽ giảm ở mức sau: 59
1.2.1 Nhóm giải pháp để giảm chi phí 64
1.2.2 Nhóm giải pháp để tăng lợi nhuận 65
1.3. Kiến nghị 67
Thứ nhất, áp dụng giá bán và cách thức bán hàng linh hoạt đối với từng đối tượng khách hàng 67
xv
Thứ hai, sớm mở rộng thị trường, tìm kiếm khách hàng trong các Khu công nghiệp: làm việc với
các khu công nghiệp để triển khai đầu tư các trạm trung tâm, đường ống nhằm khai thác
hết công suất của máy nén mẹ 67
Thứ ba, quản lý và thu hồi công nợ: Tích cực đôn đốc khách hàng trả nợ và có thể dung các biện
pháp từ lập bảo lãnh đến ngưng cấp khí nhằm giảm tối thiểu vốn bị chiếm dụng 67
Thứ tư, quản lý chặt chẽ các chi phí: mua vật tư thiết bị và vật tư tồn kho, tránh tình trạng nâng giá
vật tư trong khâu mua bán vật tư thiết bị làm chi phí tăng cao 67
Thứ năm, sử dụng vốn nhàn dỗi có hiệu quả: để giảm bớt phần chênh lệnh giữa lãi vay và lãi đi

vay để giảm bớt chi phí tài chính 67
Thứ sáu, cần giảm tối đa tiếp nhận người nhà lãnh đạo: Hạn chế những lao động làm việc không
có hiệu quả, kinh nghiệm và tuyển chọn nhân sự có trình độ, chuyên môn, nghiệp vụ, tay
nghề cao, đáp ứng được nhu cầu sản xuất kinh doanh của công ty 68
Đơn vị tính: tỷ đồng 27
xvi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CNG VietNam Công ty cổ phần CNG Việt Nam
CNG Khí nén thiên nhiên sạch (Compressed Natura Gas)
CB CNG Cán bộ công nhân viên
SXKD Sản xuất kinh doanh
PV Gas Tổng công ty khí việt Nam (Petro Vietnam Gas)
PV Gas D Công ty cổ phần Phân phối khi khí thấp áp Dầu khí Việt Nam
(PetroVietnam Low Pressure Gas Distribution Joint Stock
Company)
PVGas south
KHĐT
TCHC
Công ty cổ phần kinh doanh khí hóa lỏng miền nam
(Petro Vietnam Gas South)
Ban Kế hoạch đầu tư
Ban Tổ chức hành chính
KCN Khu công nghiệp
ROS Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (Return on Sales)
ROE Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (Return on Equity)
ROA Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản bình quân (Return on Assets)
Hn Năng suất lao động
Rn Tỷ suất lợi nhuận trên lao động
TSCĐ Tài sản cố định
VCSH

HĐKD
Vốn chủ sở hữu
Hoạt động kinh doanh
DANH MỤC CÁC BẢNG
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CÁM ƠN ii
xvii
ABSTRACT vi
MỤC LỤC ix
DANH MỤC CÁC BẢNG xvi
MỞ ĐẦU xxi
CHƯƠNG 1 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH TRONG
DOANH NGHIỆP 1
Bản chất của hiệu quả kinh doanh có thể được hiểu là một phạm trù kinh tế
phản ảnh mặt chất lượng của các hoạt động kinh doanh. Hiệu quả kinh doanh
phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực sản xuất trong quá trình tiến hành
các hoạt động của doanh nghiệp [4]. 2
Thực chất của hiệu quả kinh doanh là sự so sánh giữa các kết quả đầu ra với
các yếu tố đầu vào của doanh nghiệp trong một kỳ nhất định, tùy theo yêu cầu
của nhà quản trị [7] 2
Với các lý do nêu trên thì việc nâng cao hiệu quả kinh doanh trong các doanh
nghiệp nói riêng và toàn bộ nền kinh tế nói chung là một tất yếu 3
Lợi nhuận sau thuế 6
ROE = (1.6) 6
Vốn chủ sở hữu bình quân 6
Vòng quay Doanh thu thuần 7
của vốn chủ sở hữu = (1.7) 7
Vốn chủ sở hữu bình quân 7
Suất hao phí của Vốn chủ sở hữu bình quân 7

vốn chủ sở hữu = (1.8) 7
Doanh thu thuần 7
Lợi nhuận sau thuế 7
ROA = (1.9) 7
Tài sản bình quân 7
Số vòng quay Doanh thu thuần 8
xviii
của tài sản = (1.10) 8
Tài sản bình quân 8
Suất hao phí của tài sản Tài sản bình quân 8
so với doanh thu thuần = (1.11) 8
Doanh thu thuần 8
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CNG
VIỆT NAM 17
GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ 54
SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CNG VIỆT NAM 54
Cơ sở lý luận và thực tiễn: 56
Sự cần thiết phải đầu tư trạm trung tâm: 57
Mục tiêu: 57
Điều kiện thực hiện: 57
Vốn đầu tư: 57
Người chịu trách nhiệm thực hiện: 57
Thời gian thực hiện: 58
Nội dung cần thực hiện: 58
Hiệu quả mang lại: 58
Chi phí cố định trên 1 Sm3 sẽ giảm ở mức sau: 59
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CÁM ƠN ii
ABSTRACT vi

MỤC LỤC ix
DANH MỤC CÁC BẢNG xvi
MỞ ĐẦU xxi
CHƯƠNG 1 1
xix
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH TRONG
DOANH NGHIỆP 1
Bản chất của hiệu quả kinh doanh có thể được hiểu là một phạm trù kinh tế
phản ảnh mặt chất lượng của các hoạt động kinh doanh. Hiệu quả kinh doanh
phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực sản xuất trong quá trình tiến hành
các hoạt động của doanh nghiệp [4]. 2
Thực chất của hiệu quả kinh doanh là sự so sánh giữa các kết quả đầu ra với
các yếu tố đầu vào của doanh nghiệp trong một kỳ nhất định, tùy theo yêu cầu
của nhà quản trị [7] 2
Với các lý do nêu trên thì việc nâng cao hiệu quả kinh doanh trong các doanh
nghiệp nói riêng và toàn bộ nền kinh tế nói chung là một tất yếu 3
Lợi nhuận sau thuế 6
ROE = (1.6) 6
Vốn chủ sở hữu bình quân 6
Vòng quay Doanh thu thuần 7
của vốn chủ sở hữu = (1.7) 7
Vốn chủ sở hữu bình quân 7
Suất hao phí của Vốn chủ sở hữu bình quân 7
vốn chủ sở hữu = (1.8) 7
Doanh thu thuần 7
Lợi nhuận sau thuế 7
ROA = (1.9) 7
Tài sản bình quân 7
Số vòng quay Doanh thu thuần 8
của tài sản = (1.10) 8

Tài sản bình quân 8
Suất hao phí của tài sản Tài sản bình quân 8
so với doanh thu thuần = (1.11) 8
Doanh thu thuần 8
xx
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CNG
VIỆT NAM 17
GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ 54
SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CNG VIỆT NAM 54
Cơ sở lý luận và thực tiễn: 56
Sự cần thiết phải đầu tư trạm trung tâm: 57
Mục tiêu: 57
Điều kiện thực hiện: 57
Vốn đầu tư: 57
Người chịu trách nhiệm thực hiện: 57
Thời gian thực hiện: 58
Nội dung cần thực hiện: 58
Hiệu quả mang lại: 58
Chi phí cố định trên 1 Sm3 sẽ giảm ở mức sau: 59
xxi
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Nền kinh tế thị trường Việt Nam ngày càng phát triển, nhiều doanh nghiệp
được thành lập và có tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh tốt. Tuy nhiên, cũng
có những doanh nghiệp khi sản xuất kinh doanh đã gặp phải rất nhiều khó khăn dẫn
đến tạm ngưng hoặc ngừng hẳn sản xuất kinh doanh vì thua lỗ, có nhiều trường hợp
còn bị phá sản mà nguyên nhân đơn giản là không có chiến lược lâu dài, không
hoạch định được tương lai cũng như không tìm kiếm các giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả kinh doanh cho doanh nghiệp mình.
Mục tiêu chung của các doanh nghiệp đều là tạo ra lợi nhuận cao, làm cho đồng

vốn sinh lời cao nhất, mang về cho doanh nghiệp nhiều lợi nhuận nhất và tiết kiệm
được nhiều chi phí cũng như giảm giá thành để cạnh tranh, giải quyết việc làm cho
người lao động, thực hiện nghĩa vụ nhà nước, thực hiện được nhiều công tác an sinh
xã hội, nhưng để đạt được những kết quả như mong đợi này, hơn lúc nào hết các
doanh nghiệp cần phải tìm có những giải pháp cụ thể, sát thực với tình hình sản xuất
của doanh nghiệp mình.
Nhận thức được vai trò, tầm quan trọng và sự sống còn của doanh nghiệp là
kết quả kinh doanh có lợi nhuận thì các doanh nghiệp luôn phải tìm tòi, nghiên cứu
các biện pháp sản xuất kinh doanh khác nhau nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
Công ty Cổ Phần CNG Việt Nam là doanh nghiệp mới đi vào hoạt động,
trong những năm gần đây đã gặp phải nhiều khó khăn, nhưng cũng không ngừng

×