Tải bản đầy đủ (.docx) (69 trang)

Phân tích hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Cơ Giới và Xây lắp số 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (453.04 KB, 69 trang )


KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BCTC Báo cáo tài chính
BH & CCDV Bán hàng và cung cấp dịch vụ
CP Chi phí
DN Doanh nghiệp
DT Doanh thu
DTT Doanh thu thuần
HTK Hàng tồn kho
LN Lợi nhuận
LNTT Lợi nhuận trước thuế
LNST Lợi nhuận sau thuế
SX Sản xuất
SXKD Sản xuất kinh doanh
TS Tài sản
TSCĐ Tài sản cố định
TSDH Tài sản dài hạn
VCSH Vốn chủ sở hữu
VLĐ Vốn lưu động
TSNH Tài sản ngắn hạn
KPT Khoản phải thu
KH Khách hàng
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
BẢNG 1 : PHÂN TÍCH HIỆU SUẤT SỬ DỤNG TÀI SẢN 30
BẢNG 2: PHÂN TÍCH HIỆU SUẤT SỬ DỤNG TÀI SẢN DÀI HẠN 33
BẢNG 3: PHÂN TÍCH HIỆU SUẤT SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG 35


BẢNG 4: PHÂN TÍCH SỐ VÒNG QUAY KHOẢN PHẢI THU
KHÁCH HÀNG 42
BẢNG 5 : PHÂN TÍCH SỐ VÒNG QUAY HÀNG TỒN KHO 42
BẢNG 6: PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG SINH LỜI TỪ HOẠT ĐỘNG
CỦA DOANH NGHIỆP 46
BẢNG 7: PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG SINH LỜI TỪ TÀI SẢN 49
BẢNG 8: PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG SINH LỜI KINH TẾ TỪ TÀI SẢN 54
BẢNG 9: PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG SINH LỜI TỪ VỐN CHỦ SỞ HỮU 60
BẢNG 10: BẢNG THỐNG KÊ CÁC CHỈ SỐ TÀI CHÍNH
GIAI ĐOẠN 2012 – 2014 64
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
PHẦN I: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH TẠI DOANH NGHIỆP CÓ QUY MÔ LỚN
 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LIÊN QUAN VỀ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH
 Khái niệm, mục đích, ý nghĩa của phân tích hoạt động kinh doanh.
1.1 Khái niệm về phân tích hoạt động kinh doanh
Phân tích hoạt động kinh doanh là quá trình nghiên cứu để phân tích toàn bộ quá
trình và kết quả hoạt động kinh doanh ở doanh nghiệp, nhằm làm rõ chất lượng hoạt
động kinh doanh và các nguồn tiềm năng cần được khai thác.
1.2.Mục đích của phân tích hoạt động kinh doanh
- Nhằm đánh giá kết quả đạt được của doanh nghiệp so với kế hoạch để ra, xem
xét quá trình hoạt động của doanh nghiệp đã cố gắng trong việc hoàn thành kế hoạch
đề ra hay không . Từ đó tìm ra các nguyên nhân và đưa ra các quyết định, phương pháp
giải quyết hợp lý.
- Giúp công ty nhận ra những điểm mạnh, điểm yếu, những khả năng tiềm ẩn
của doanh nghiệp. Từ đó doanh nghiệp có thể đưa ra các quyết định đúng đắn cho các
chiến lược kinh doanh của mình, phát huy điểm mạnh, khắc phục hoặc hạn chế các
điểm yếu của mình.
- Giúp doanh nghiệp nhìn nhận các nhân tố tác động đến hiệu quả hoạt động

kinh doanh. Đó là các yếu tố khách quan hay chủ quan, mức độ ảnh hưởng của từng
nhân tố tới hiệu quả hoạt động kinh doanh. Từ đó đưa ra các biện pháp để hạn chế, loại
bỏ các tác động tiêu cực và phát huy, lợi dụng các tác động tích cực nhằm nâng cao
hiệu quả hoạt động kinh doanh cao nhất cho doanh nghiệp.
- Phương pháp để doanh nghiệp nhận diện rủi ro, dự đoán về tương lai qua các
tài liệu đã phân tích. Từ đó giúp doanh nghiệp đưa ra các chiến lược kinh doanh thật
phù hợp với tình hình kinh doanh mới.
1.3. Ý nghĩa của phân tích hoạt động kinh doanh
- Hiệu quả kinh doanh thể hiện sự tương quan giữa kết quả đầu ra với các nguồn
lực đầu vào sử dụng trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Để đạt
SVTH: Nguyễn Thị Lan Anh Trang 6
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
hiệu quả kinh doanh cao doanh nghiệp cần tối đa hóa các kết quả đầu ra trong điều kiện
các nguồn lực hạn chế của mình.
- Phân tích hiệu quả kinh doanh giúp các đối tượng quan tâm đo lường khả năng
sinh lời của doanh nghiệp, đây là yếu tố quyết định tới tiềm lực tài chính trong dài hạn
– một trong những mục tiêu quan trọng của hoạt động kinh doanh.
- Phân tích hiệu quả kinh doanh cũng giúp các đối tượng quan tâm đo lường
hiệu quả quản lí hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Kết quả đầu ra của quá trình
hoạt động kinh doanh phụ thuộc rất lớn vào năng lực, kĩ năng, sự tài tình và động lực
của các nhà quản trị.
- Các nhà quản trị chịu trách nhiệm về hoạt động của doanh nghiệp, ra các quyết
định về tài chính, đầu tư và kinh doanh, xây dựng và thực hiện các chiến lược kinh
doanh của doanh nghiệp. Sự thành công hay thất bại trong việc điều hành hoạt động
của doanh nghiệp được thể hiện trực tiếp qua việc phân tích hiệu quả kinh doanh.
- Phân tích hiệu quả kinh doanh còn hữu ích trong việc lập kế hoạch và kiểm
soát hoạt động của doanh nghiệp. Hiệu quả kinh doanh được phân tích dưới các góc độ
khác nhau và được tổng hợp từ hiệu quả hoạt động của từng bộ phận trong doanh
nghiệp nên sẽ là cơ sở để đánh giá và điều chỉnh các hoạt động, các bộ phận cụ thể
trong doanh nghiệp và lập kế hoạch kinh doanh theo đúng mục tiêu chiến lược cho các

kì tiếp theo.
2.Các phương pháp phân tích
2.1.Phương pháp so sánh
Là phương pháp được sử dụng phổ biến nhất trong phân tích kinh tế nói chung,
phân tích tài chính nói riêng, để xác định xu hướng, mức độ biến động của các chỉ tiêu
phân tích. Vì vậy, để tiến hành so sánh, phải giải quyết những vấn đề cơ bản: xác định
tiêu chuẩn so sánh, điều kiện so sánh, kỹ thuật so sánh.
SVTH: Nguyễn Thị Lan Anh Trang 7
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
2.1.1. Tiêu chuẩn so sánh
- Số liệu tài chính nhiều năm trước để đánh giá và dự báo xu hướng của các chỉ
tiêu tài chính của doanh nghiệp.
- Số liệu trung bình ngành để đánh giá mức độ hoạt động của doanh nghiệp so với
mức trung bình của ngành.
- Số kế hoạch của tổ chức để đánh giá tình hình thực hiện các mục tiêu tài chính
trong năm của doanh nghiệp.
2.1.2. Điều kiện so sánh
Cần thống nhất chỉ tiêu trên các phương diện:
- Phương pháp tính toán các chỉ tiêu.
- Nội dung kinh tế của các yếu tố hình thành nên các chỉ tiêu. Sự tác động này
thường do ảnh hưởng của việc lựa chọn chính sách kế toán giữa các kỳ.
2.1.3. Kỹ thuật so sánh
- Trình bày BCTC dạng so sánh nhằm xác định mức biến động tuỵệt đối và tương
đối của từng chỉ tiêu trong báo cáo tài chính qua hai hay nhiều kỳ, qua đó phát
hiện xu hướng của các chỉ tiêu.
- Trình bày báo cáo tài chính theo qui mô chung nhằm xác định cơ cấu của một
chỉ tiêu so với tổng thể.
- Xây dựng tỷ số tài chính
2.2.Phương pháp loại trừ
Trong một số truờng hợp, phương pháp này được sử dụng nhằm xác định mức

độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến chỉ tiêu tài chính giả định các nhân tố còn lại
không thay đổi. Phương pháp này còn là công cụ hỗ trợ quá trình ra quyết định.
2.2.1. Phương pháp thay thế liên hoàn
2.2.1.1 Khái niệm
Là phương pháp xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến chỉ tiêu phân
tích khi giả định các nhân tố còn lại không thay đổi bằng cách lần lượt thay thế từng
nhân tố từ kỳ gốc sang kỳ phân tích. Trên cơ sở đó tổng hợp mức độ ảnh hưởng của tất
cả các nhân tố đối với đối tượng nghiên cứu.
2.2.1.2Trình tự thay thế các nhân tố ảnh hưởng:
- Phải biết về số lượng các nhân tố ảnh hưởng.
SVTH: Nguyễn Thị Lan Anh Trang 8
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
- Phân loại các nhân tố ảnh hưởng theo tính chất các nhân tố, nhân tố số lượng,
nhân tố chất lượng, sắp xếp các nhân tố theo trình tự: số lượng, kết cấu, chất lượng.
- Lần lượt thay thế các nhân tố từ kỳ gốc sang kỳ phân tích. Khi thay thế một nhân
tố thì phải cố định các nhân tố còn lại.
- Sau khi thay thế một nhân tố phải tính ra kết quả liền kề thì được một số chênh
lệch, đó chính là ảnh hưởng của nhân tố vừa thay thế.
- Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng phải đúng bằng đối tượng phân tích.
Giả sử có phương trình kinh tế sau:
A= a * b * c
Trong đó: A: chỉ tiêu kinh tế cần phân tích
a,b,c: các nhân tố ảnh hưởng
Ta có:
- Kỳ kế hoạch:
kkkK
cbaA **=
- Kỳ thực tế:
1111
** cbaA

=
- Đối tượng phân tích:
kkkK
cbacbaAAA ****
1111
−=−=∆
-
Ảnh hưởng của các nhân tố đến chỉ tiêu phân tích:
+ Ảnh hưởng của nhân tố a
kkkkka
cbacbaA ****
1)(
−=∆
+ Ảnh hưởng của nhân tố b
kkkb
cbacbaA ****
111)(
−=∆
+ Ảnh hưởng của nhân tố c
SVTH: Nguyễn Thị Lan Anh Trang 9
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
kc
cbacbaA ****
11111)(
−=∆
-
Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng
)()()( cba
AAAA ∆+∆+∆=∆
2.2.2.Phương pháp số chênh lệch

Phương pháp số chênh lệch là trường hợp đặc biệt của phương pháp thay thế liên
hoàn, dùng để xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chỉ tiêu phân tích, khi
các nhân tố có mối quan hệ tích số.
Trình tự và nguyên tắc thay thế của phương pháp này cũng giống như phương
pháp thay thế liên hoàn. Có thể khái quát như sau:
kkkb
cbaaA **)(
1)(
−=∆
kkb
cabbA **)(
11)(
−=∆
111)(
**)( baccA
kb
−=∆
2.3.Phương pháp cân đối
Là phương pháp dùng để xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chỉ tiêu
phân tích khi giữa chúng có mối quan hệ dưới dạng tổng, hiệu số các báo cáo tài chính
đều có đặc trưng chung là thể hiện tính cân đối: cân đối giữa tài sản và nguồn vốn, cân
đối giữa doanh thu, chi phí và kết quả, cân đối giữa dòng tiền vào và dòng tiền ra, cân
đối giữa tăng và giảm…Dựa vào những cân đối này, trong phân tích tài chính thường
vận dụng phương pháp cân đối liên hệ để xem xét ảnh hưởng của từng nhân tố đến biến
động của chỉ tiêu phân tích. Như vậy, dựa vào biến động của từng bộ phận mà chỉ tiêu
phân tích sẽ được đánh giá đầy đủ hơn.
II.NGUỒN THÔNG TIN PHỤC VỤ CÔNG TÁC PHÂN TÍCH
1.Hệ thống báo cáo tài chính.
SVTH: Nguyễn Thị Lan Anh Trang 10
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP

Phân tích hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp thường được phân tích thông
qua việc phân tích báo cáo kế toán tài chính, qua đó người sử dụng thông tin có thể
đánh giá tiềm năng, cùng như những rủi ro trong tương lai của doanh nghiệp .
Báo cáo kế toán tài chính phản ánh một cách tổng quát, toàn diện tình hình tài sản của
đơn vị tại những thời điểm, kết quả hoạt động kinh doanh và tình hình sử dụng vốn
trong một thời kỳ nhất định. Hệ thống báo cáo tài chính kế toán quy định trong chế độ
bao gồm 4 biểu mẫu sau:
1.1.Bảng cân đối kế toán (Mẫu số B01-DN)
1.1.1.Khái niệm
Là báo cáo tổng hợp, cho biết tình hình tài chính của Công ty tại những thời
điểm nhất định. Kết cấu của bảng được chia thành hai phần: Tài sản và nguồn vốn.
1.1.2.Ý nghĩa
Về mặt kinh tế: số liệu phần tài sản trên bảng cân đối kế toán được dùng để
nghiên cứu, đánh giá một cách tổng quát quy mô và kết cấu tài sản của doanh nghiệp.
Còn số liệu phần nguồn vốn phản ánh các nguồn tài trợ cho tài sản, qua đó có thể đánh
giá thực trạng tài chính của doanh nghiệp.
Về mặt pháp lý: số liệu phần tài sản trên BCĐKT thể hiện giá trị tài sản hiện có
mà doanh nghiệp có quyền quản lý và sử dụng phục vụ cho hoạt động của doanh
nghiệp. Còn phần nguồn vốn thể hiện phạm vi trách nhiệm và nghĩa vụ của doanh
nghiệp về các loại nguồn vốn với chủ nợ và chủ sở hữu.
1.2.Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Mẫu số B02-DN)
1.2.1.Khái niệm
Là báo cáo tổng hợp cho biết tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, kết quả hoạt động theo từng lĩnh vực (sản xuất, thương mai và dịch vụ,
đầu tư tài chính) tại những thời điểm nhất định, bao gồm các chỉ tiêu về doanh thu, chi
phí, lợi nhuận của các hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác.
1.2.2.Ý nghĩa
Có ý nghĩa rất lớn trong việc đánh giá hiệu quả kinh doanh và công tác quản lý
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Thông qua BCKQHĐKD có thể kiểm tra tình
SVTH: Nguyễn Thị Lan Anh Trang 11

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
hình thực hiện kế hoạch thu nhập, chi phí và kết quả từng loại hoạt động cũng như kết
quả chung toàn doanh nghiệp, tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước về thuế và
các khoản phải nộp khác.
1.3.Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Mẫu số B03 –DN)
1.3.1.Khái niệm
Là một loại báo cáo tài chính thể hiện dòng tiền ra và dòng tiền vào của một tổ
chức trong một khoảng thời gian nhất định (tháng, quý hay năm tài chính)
1.3.2.Ý nghĩa
Đây là báo cáo tài chính tổng hợp tình hình lưu chuyển tiền trong quá trình hoạt
động của doanh nghiệp. Báo cáo này cho biết dòng tiền tăng lên (đi vào) và giảm
xuống (đi ra) liên quan đến các hoạt động khác nhau như những nhân tố tác động đến
sự tăng giảm của dòng lưu chuyển tiền. Đánh giá khả năng thanh toán, khả năng đầu
tư, khả năng tạo ra tiền cũng như việc giải quyết các mối quan hệ tài chính trong doanh
nghiệp.
1.4.Thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu số B09- DN)
1.4.1.Khái niệm
Thuyết minh BCTC được lập để giải thích và bổ sung thông tin về tình hình
hoạt động- sản xuất- kinh doanh, tình hình tài chính cũng như kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp trong kỳ báo cáo mà các bảng báo cáo khác không thể trình bày rõ ràng
và chi tiết. Qua đó, nhà đầu tư hiểu rõ và chính xác hơn về tình hình hoạt động thực tế
của doanh nghiệp.
1.4.2.Ý nghĩa
Cung cấp thông tin chi tiết hơn so với các báo cáo tài chính khác giúp cho người
đọc dễ dàng nhận biết và hiểu được các số liệu từ đâu có.
Cung cấp thông tin bổ sung chưa được trình bày trong các báo cáo tài chính
khác, nhưng lại cần thiết cho việc trình bày trung thực và hợp lý tình hình tài chính của
doanh nghiệp.
2.Nguồn thông tin khác
SVTH: Nguyễn Thị Lan Anh Trang 12

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
Do số liệu trên BCTC chỉ là những con số nên để phân tích BCTC được trung
thực, sinh động, phù hợp với tình hình tài chính của doanh nghiệp nên nhà phân tích
tài chính cần tổ chức thêm các thông tin khác phục vụ cho công tác phân tích.
2.1.Thông tin liên quan đến tình hình kinh tế
- Thông tin về tăng trưởng, suy thoái kinh tế.
- Thông tin về lãi suất ngân hàng.
- Thông tin về tỷ lệ lạm phát.
- Thông tin về các chính sách kinh tế của Chính Phủ.
2.2.Thông tin theo nghành
- Mức độ cạnh tranh và quy mô thị trường.
- Nhịp độ và xu hướng vận động của ngành.
- Mức độ và yêu cầu công nghệ theo ngành.
- Nguy cơ xuất hiện những đối thủ cạnh tranh tiềm tàng.
2.3.Thông tin về đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp
- Mục tiêu và chiến lược hoạt động của doanh nghiệp.
- Đặc điểm quá trình luân chuyển vốn trong các khâu kinh doanh ở từng loại hình
doanh nghiệp, tính thời vụ, tính chu kỳ trong hoạt động kinh doanh.
- Mối liên hệ giữa doanh nghiệp với nhà cung cấp, ngân hàng, khách hàng và các
đối tượng khác.
- Các chính sách hoạt động khác.
III.NỘI DUNG PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
1.Phân tích hiệu quả kinh doanh
1.1.Khái niệm về hiệu quả kinh doanh
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn
nhân tài vật lực của doanh nghiệp để đạt được kết quả cao nhất trong quá trình kinh
doanh của doanh nghiệp với chi phí bỏ ra là thấp nhất.
1.2.Phân tích hiệu quả cá biệt
Để có thể xem xét đánh giá một cách chính xác hiệu quả kinh doanh cá biệt,
người ta xây dựng các chỉ tiêu chi tiết cho từng yếu tố của quá trình sản xuất kinh

doanh trên cơ sở so sánh từng loại phương tiện, từng loại nguồn lực với kết quả đạt
được. Các chỉ tiêu biểu hiện hiệu quả cá biệt đối với từng loại phương tiện khác nhau
thường được sử dụng với nhiều tên gọi như: Hiệu suất, năng suất, tỷ suất …
1.2.1.Phân tích hiệu suất sử dụng tài sản(H
1
)
SVTH: Nguyễn Thị Lan Anh Trang 13
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
Hiệu suất sử dụng tài sản được thể hiện bằng mối quan hệ giữa kết quả đạt được
trên tài sản của doanh nghiệp. Ta có chỉ tiêu sau:
Doanh thu thuần bao gồm doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh thu từ
hoạt động tài chính, thu nhập khác.
Chỉ tiêu này cho biết, cứ 100 đồng tài sản đầu tư tại doanh nghiệp sẽ tạo ra được
bao nhiêu đồng giá trị sản xuất (Doanh thu thuần). Giá trị chỉ tiêu này càng tăng chứng
tỏ hiệu quả sử dụng tài sản càng tang, doanh thu tạo ra càng nhiều.
Nếu xem xét hiệu quả sử dụng tài sản trong lĩnh vực kinh doanh thuần tuý thì
nên sử dụng chỉ tiêu sau:
1.2.2.Phân tích hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn(H
2
)
Đối với doanh nghiệp sản xuất, giá trị sản xuất được hình thành chủ yếu từ năng
lực TSDH nên để đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp, người ta sử
dụng chỉ tiêu hiệu suất sử dụng TSDH.
Chỉ tiêu này cho biết, cứ 100 đồng đầu tư vào TSDH thì có thể tạo ra được bao
nhiêu đồng DTT. Chỉ tiêu này càng cao thể hiện hiệu suất đầu tư càng lớn, điều này
phản ánh chất lượng quản lý và sử dụng TSDH tại doanh nghiệp càng tiến bộ. Tiêu
biểu của chỉ tiêu này là hiệu suất sử dụng TSCĐ (H2).
H
2
100%

1.2.3.Phân tích hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn(H
3
)
Trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nói chung, TSNH không
ngừng vận động. Nó là một bộ phận vốn có tốc độ lưu chuyển nhanh so với TSCĐ.
TSNH sẽ lần lược mang các hình thái khác nhau trong quá trình dự trữ, sản xuất, lưu
thông phân phối. Việc quay nhanh TSNH có ý nghĩa không chỉ tiết kiệm vốn mà còn
nâng cao khả năng sinh ra tiền, nâng cao lợi nhuận của doanh nghiệp. Hiệu suất sử
SVTH: Nguyễn Thị Lan Anh Trang 14
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
dụng TSNH được xem xét qua nhiều chỉ tiêu tốc độ luân chuyển của TSNH, số ngày
bình quân của một vòng quay TSNH (N
TSNH
)
- Số vòng quay TSNH (H
TSNH
)
H
TSNH
=(Vòng/kỳ)
Chỉ tiêu này cho thấy vòng quay của TSNH trong kỳ phân tích hay một đồng
TSNH bỏ ra thì thu được bao nhiêu đồng DTT. Chỉ tiêu này càng lớn thì tốc độ luân
chuyển TSNH càng nhanh góp phần tiết kiệm tương đối được vốn cho nhu cầu sản
xuất kinh doanh, hạn chế được sự ứ đọng hoặc chiếm dụng vốn và ngược lại. Đó là kết
quả của việc quản lý vốn hợp lý trong các khâu dự trữ, tiêu thụ và thanh toán, tạo tiền
đề cho tình hình tài chính được lành mạnh.
- Số ngày bình quân cho một vòng quay TSNH (N
TSNH
)
N

TSNH
(ngày)
Chỉ tiêu này thể hiện số ngày cần thiết để TSNH quay được một vòng. Hệ
số này càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển của TSNH càng lớn, chứng tỏ hiệu suất
sử dụng TSNH càng cao. Thông qua hai chỉ tiêu ta có thể xác định số vốn tiết
kiệm được hoặc lãng phí do thay đổi tốc độ luân chuyển của TSNH bằng chỉ tiêu.
TSNH tiết kiệm hoặc lãng phí =
*Phân tích hiệu suất sử dụng HTK. ( Tốc độ luân chuyển HTK )
Trong tất cả các loại hình doanh nghiệp, HTK là một trong những tài sản
rất quan trọng, giá trị của nó chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng giá trị TSNH. Mặt khác,
HTK có mặt hầu hết trong các công đoạn mua, dự trữ và bán, đảm bảo cho hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp được diễn ra liên tục. Tốc độ quay vòng của HTK có ảnh
hưởng rất lớn đến tốc độ quay vòng của TSNH nói chung. Vì thế, để thấy rõ hơn hiệu
suất sử dụng TSNH phải phân tích số vòng quay của HTK thông qua các chỉ tiêu sau:
- Số vòng quay HTK (H
TK
)
H
TK
= (vòng)
Chỉ tiêu này đánh giá khả năng luân chuyển HTK của doanh nghiệp. Trị giá của
chỉ tiêu này cao thì công việc kinh doanh được đánh giá tốt, khả năng hoán chuyển
HTK thành tiền cao, khả năng thanh toán của doanh nghiệp được cải thiện. Khi phân
SVTH: Nguyễn Thị Lan Anh Trang 15
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
tích chỉ tiêu này cần quan tâm đến đặc điểm mặt hàng kinh doanh và ngành nghề kinh
doanh. Nếu doanh nghiệp kinh doanh nhiều mặt hàng khác nhau và ngành nghề khác
biệt thì cần phải tính toán số vòng quay cho từng nhóm hàng.
- Số ngày bình quân cho một vòng quay HTK (N
TK

)
N
TK
= ( ngày)
Chỉ tiêu này phản ánh số bình quân hàng hoá được dự trữ trong kho. Giá trị của
chỉ tiêu trên càng nhỏ thì việc kinh doanh được đánh giá là tốt. Dự trữ ngoài việc duy
trì khả năng hoạt động thông suốt của dây chuyền sản xuất và các hoạt động phân phối
khác của doanh nghiệp thì bên cạnh đó, hoạt động dự trữ này còn gắn liền với các chi
phí như chi phí tồn trữ, chi phí hoạt động, chi phí đặt hàng, chi phí cơ hội…Để quản lý
và sử dụng có hiệu quả TSNH cần hạn chế tối đa các chi phí đầu tư cho HTK.
*Phân tích số vòng quay nợ phải thu (H
PT
)
Nợ phải thu là một bộ phận tài sản của doanh nghiệp trong luân chuyển, là phần
vốn của doanh nghiệp tất yếu tồn tại trong HĐKD. Quy mô nợ phải thu của doanh
nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào quy mô hoạt động của doanh nghiệp, chính sách bán
hàng và thu nợ, chu kỳ thu nợ và tình hình tài chính của các con nợ. Tốc độ luân
chuyển nợ phải thu vừa thể hiện khả năng luân chuyển vốn _ khả năng thu hồi nợ và
dòng tiền dùng thanh toán.
Để phân tích tình hình quản lý và sử dụng các khoản nợ phải thu người ta
sử dụng các chỉ tiêu phân tích sau:
- Số vòng quay của các khoản phải thu ( H
PT
)
H
PT
=
Chỉ tiêu nay phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền. Trị giá
của chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu càng nhanh. Điều
này được đánh giá là tốt vì khả năng hoán chuyển thành tiền nhanh, do vậy đáp ứng

nhu cầu thanh toán nợ. Hệ số nợ này nếu quá cao sẽ không tốt, ảnh hưởng đến doanh
thu bán hàng của doanh nghiệp do có thể doanh nghiệp thắt chặt tín dụng bán hàng. Vì
vậy, khi đánh giá khả năng chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền cần xem xét đến
chính sách tín dụng bán hàng của doanh nghiệp.
SVTH: Nguyễn Thị Lan Anh Trang 16
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
- Số ngày bình quân một chu kỳ nợ (N
PT
)
Chỉ tiêu này cho biết số ngày bình quân của một chu kỳ nợ từ khi bán hàng
đến khi thu tiền. Chỉ số này càng nhỏ thì càng tốt vì doanh nghiệp có thể đẩy
nhanh được tốc độ luân chuyển vốn, tiết kiệm được chi phí và có thể đảm bảo
được những khoản nợ đến hạn.
Chỉ tiêu này càng thấp chứng tỏ doanh nghiệp không bị ứ đọng vốn trong khâu
thanh toán, không gặp phải những khoản nợ khó đòi. Ngược lại, nếu chỉ tiêu càng cao,
doanh nghiệp cần phải tiến hành phân tích chính sách tín dụng của doanh nghiệp để tìm
ra nguyên nhân tồn đọng nợ. Chính sách tín dụng của doanh nghiệp ảnh hưởng rất lớn
đến các khoản phải thu. Với chính sách tín dụng của doanh nghiệp thông thoáng thì
doanh nghiệp sẽ đẩy mạnh được doanh số, đồng thời các khoản thu phải tăng lên, còn
nếu doanh nghiệp thắt chặt chính sách tín dụng thương mại thì lúc này các khoản phải
thu giảm xuống. Tuy nhiên doanh nghiệp sẽ bị giảm doanh thu và có khả năng doanh
nghiệp sẽ bị thu hẹp thị phần.
1.2.4. Phân tích hiệu suất sử dụng lao động của doanh nghiệp
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng doanh thu cần bao nhiêu đồng tiền lương. Nếu
giá trị chỉ tiêu này càng cao có nghĩa là hiệu suất sử dụng lao động của doanh nghiệp
càng thấp. Trị giá của chỉ tiêu này thường nhỏ hơn 1 khá nhiều, nếu nó càng gần đến 1
chứng tỏ hiệu suất sử dụng lao động của doanh nghiệp chưa tốt, tình hình tài chính của
doanh nghiệp sẽ gặp nhiều khó khăn.
1.3. Phân tích hiệu quả kinh doanh tổng hợp
Ngoài ra việc xem xét hiệu quả cá biệt của từng loại nguồn lực, ta cần phân tích

hiệu quả tổng hợp của các nguồn lực để tạo ra kết quả trong lĩnh vực sản xuất kinh
doanh. Để nhận định tổng quát và xem xét hiệu quả tổng hợp, nhà phân tích dựa vào
các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời của doanh nghiệp.
1.3.1. Phân tích khả năng sinh lời từ các hoạt động của doanh nghiệp
1.3.1.1. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu thuần
SVTH: Nguyễn Thị Lan Anh Trang 17
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
Chỉ tiêu này thể hiện mối quan hệ giữa các chỉ tiêu kết quả của doanh
nghiệp. Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng DTT thì tạo ra được bao nhiêu đồng
lợi nhuận trước thuế. Trị số của chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả của
doanh nghiệp càng lớn, đồng thời còn cho biết ngành hàng có tỷ suất lợi nhuận cao.
Chỉ tiêu này được xác định như sau:
T
L/D
=*100%
Lợi nhuận trước thuế là lợi nhuận tổng hợp của tất cả các hoạt động của doanh
nghiệp, bao gồm lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh, hoạt động tài chính và lợi nhuận
từ thu nhập khác. Doanh thu chỉ tiêu trên bao gồm: DTT từ sản xuất kinh doanh, doanh
thu từ hoạt động tài chính và doanh thu từ thu nhập khác.
1.3.1.2. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu thuần hoạt động sản xuất kinh doanh
Tỷ suất lợi nhuận thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh được sản xuất trên cơ
sở mối quan hệ giữa doanh thu, chi phí và lợi nhuận trong lĩnh vực kinh doanh thuần.
Chỉ tiêu phân tích:
Tỷ suất LN thuần từ HĐSXKD = Tỷ suất lãi gộp – Tỷ suất chi phí HĐ trên DT
DTT trong công thức là doanh thu của một hoạt động chủ yếu. Tỷ suất này phản
ánh mức sinh lời của một đồng doanh thu khi tiêu thụ sản phẩm.
+ Phân tích tỷ lệ lãi gộp.
Khi đi sâu phân tích tỷ lệ lãi gộp ta cần xem xét đến việc tạo ra 1 đồng
doanh thu thì có bao nhiêu đồng lãi gộp.
Chỉ tiêu phân tích:

Tỷ lệ lãi gộp = * 100%
Chỉ tiêu này cho biết, cứ 100 đồng doanh thu thu được trong kỳ thì có bao nhiêu
đồng lãi gộp.
Tỷ suất lãi gộp càng tăng thì càng tốt, thể hiện hoạt động kinh doanh có hiệu
quả.
SVTH: Nguyễn Thị Lan Anh Trang 18
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
+ Phân tích tỷ lệ chi phí hoạt động trên doanh thu có ảnh hưởng trực tiếp
đến lợi nhuận của doanh nghiệp, nó đánh giá chi phí cần thiết bỏ ra để đem lại
lợi nhuận cần đạt được.
Chỉ tiêu phân tích:
Chỉ tiêu này cho biết cứ 100 đồng doanh thu tạo ra trong kỳ thì có bao nhiêu
đồng chi phí bỏ ra. Chỉ tiêu trên càng nhỏ phản ánh việc sử dụng chi phí hợp lý vào
hoạt động SXKD.
1.3.2. Phân tích khả năng sinh lời từ tài sản
Khi phân tích khả năng sinh lời từ tài sản các chỉ tiêu nghiên cứu có thể riêng lẻ
cho từng hoạt động và cũng có thể tính chung cho tất cả các hoạt động của doanh
nghiệp.
1.3.2.1. Tỷ suất sinh lời từ tài sản (ROA)
Tỷ suất nay biểu hiện mối quan hệ giữa lợi nhuận so với TS
Chỉ tiêu này phản ánh, cứ 100 đồng TS đầu tư tại doanh nghiệp sẽ tạo ra
bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế. Chỉ tiêu ROA càng cao phản ánh khả năng
sinh lời tài sản càng lớn.
Để làm rõ các nhân tố ảnh hưởng đến chi tiêu tỷ suất sinh lời tài sản, chỉ
tiêu ROA còn được chi tiết qua phương trình Dupont:
Để làm rõ các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu ROA, ta áp dụng phương pháp số
chênh lệch để phân tích. Cách phân tích này còn chỉ ra phương hướng nâng cao sức
sinh lời tài sản của doanh nghiệp. Cụ thể chênh lệch về hiệu quả kinh doanh giữa kỳ
phân tích với kỳ gốc, là kết quả tổng hợp tất cả ảnh hưởng tỷ suất lợi nhuận trên doanh
thu và hiệu suất sử dụng tài sản, được thể hiện qua công thức:

ROA = ΔT
L/D
+ Δ H
TS
ΔT
L/D
: Là ảnh hưởng của sự thay đổi của tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu.
SVTH: Nguyễn Thị Lan Anh Trang 19
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
Thực chất đây là ảnh hưởng của hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp sau khi
đã chi phí. Nó chỉ liên quan đến vấn đề tiêu thụ, vấn đề bán hàng tại doanh nghiệp và
được tính theo công thức:
ΔH
TS
: Là ảnh hưởng của sự thay đổi của tỷ suất doanh thu trên tài sản.
Đây chính là hiệu quả của quá trình quản lý và sản xuất của doanh nghiệp. Nếu
doanh nghiệp tổ chức tốt việc quản lý, tiết kiệm vốn thì số vòng quay của vốn ngắn
hạn sẽ tăng lên:
Với T
L/D0
, T
L/D1
: là tỷ suất lợi nhuận trên DT của kỳ gốc và kỳ phân tích
H
TS0,
H
TS1
: là hiệu suất sử dụng TS của kỳ gốc và kỳ phân tích. Trên cơ sở
các số liệu tính toán ta có thể xác định được các nhân tố ảnh hưởng chủ yếu dẫn đến sự
tăng giảm hiệu quả SXKD của doanh nghiệp. Từ đó đề ra các phương hướng, biện

pháp nhằm tăng hiệu quả của doanh nghiệp.
1.3.2.2. Tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản (RE)
Kết quả về lợi nhuận trước thuế của chỉ tiêu ROA còn chịu tác động bởi cấu trúc
nguồn vốn của doanh nghiệp. Vì vậy, để thấy rõ hiệu quả hoạt động thuần kinh tế của
doanh nghiệp ta sử dụng chỉ tiêu tỷ suất sinh lợi kinh tế.
Chi tiêu này được xác định như sau:
Hay:
Chỉ tiêu này không quan tâm đến cấu trúc của nguồn vốn, nó đánh giá khả năng
sinh lợi của vốn đầu tư so với chi phí cơ hội vốn khác. Với tỷ suất này doanh nghiệp sẽ
quyết định nên huy động vốn từ nguồn vốn vay hay nguồn vốn chủ sở hữu. Nếu tỷ suất
sinh lời kinh tế lớn hơn lãi vay ngân hàng thì doanh nghiệp nên đi vay và tạo ra phần
tích luỹ cho vốn chủ sở hữu và ngược lại, nếu tỷ suất sinh lời kinh tế nhỏ hơn lãi vay
ngân hàng thì doanh nghiệp không nên đi vay mà sử dụng nguồn vốn chủ sở hữu.
2. Phân tích hiệu quả tài chính của doanh nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Lan Anh Trang 20
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
2.1. Khái niệm hiệu quả tài chính
Hiệu quả tài chính là thái độ giữ gìn và phát triển nguồn vốn chủ sở hữu. Một
doanh nghiệp có hiệu quả tài chính cáo là điều kiện cho doanh nghiệp tăng trưởng. Để
phát triển doanh nghiệp phải đầu tư và sự đầu tư luôn cần nguồn vốn. Vì vậy một vấn
đề đặt ra cho các doanh nghiệp là nên gia tăng vốn chủ sở hữu hay là huy động vốn?
Do vậy, hiệu quả tài chính là mục tiêu chủ yếu của các nhà quản trị, các nhà
lãnh đạo, nhất là trong trường hợp họ cũng là người chủ và có vốn đầu tư. Phân tích
hiệu quả tài chính là nhằm đánh giá kết quả LN của DN tạo ra so với tổng số vốn mà
DN thực có, đó chính là phân tích chỉ tiêu khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu.
2.2.Khả năng sinh lời từ vốn chủ sở hữu (ROE)
Khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu thể hiện qua mối quan hệ giữa lợi nhuận
của doanh nghiệp với số vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp.
Tỉ suất sinh lời từ vốn chủ sở hữu = 100%
+ Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu đầu tư vào kinh

doanh thì mang lại bao nhiêu đồng sau thuế.
Chỉ tiêu này càng cao thì doanh nghiệp càng có cơ hội tìm kiếm được nguồn
vốn mới trên thị trường tài chính. Ngược lại, nếu tỉ suất này càng thấp thì mức sinh lời
cần thiết của thị trường thì doanh nghiệp càng khó có cơ hội huy động vốn cho đầu tư.
2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính
Hiệu quả tài chính của doanh nghiệp chịu sự tác động tổng hợp của nhiều yếu
tố, nó được đánh giá qua việc phân tích các chỉ tiêu tỉ suất sinh lời của vốn chủ hữu
(ROE). Nó phụ thuộc trực tiếp vào hiệu quả kinh doanh bao gồm: hiệu suất sử dụng tài
sản, khả năng sinh lời doanh thu và cấu trúc tài chính của doanh nghiệp.
2.3.1 Hiệu quả kinh doanh:
Hiệu quả kinh doanh là nhân tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến hiệu quả tài
chính của DN, ta có thể thấy rõ điều này qua cách chi tiết chỉ tiêu khả năng sinh lời vốn
chủ sở hữu như sau:
ROE = = * (1-t)
 ROE = * * (1-t)
 ROE = * * * (1-t)
ROE = ROA
Trong đó:
+ t: Là thuế suất thu nhập DN.
SVTH: Nguyễn Thị Lan Anh Trang 21
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
Trong phương trình trên, ta thấy ROE có mối liên hệ với hiệu quả kinh doanh
của DN (cụ thể hơn đó là mối liên hệ với 2 chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu và
hiệu suất sử dụng tài sản). Hiệu quả kinh doanh của DN cao dẫn đến khả năng sinh lời
VCSH lớn và ngược lại. Hiệu quả kinh doanh là nguồn gốc chủ yếu tạo nên hiệu quả
tài chính của DN. Tuy nhiên không phải lúc nào hiệu quả kinh doanh tăng cũng sẽ dẫn
đến hiệu quả tài chính tăng mà còn phụ thuộc vào nhiều nhân tố khác.
2.3.2. Cấu trúc tài chính:
Cấu trúc tài chính được thể hiện qua chỉ tiêu tỷ suất tự tài trợ.
ROE = * * (1-t)

ROE = ROA * * (1-t)
Nếu tỷ suất tự tài trợ càng lớn thì hiệu quả tài chính của DN càng nhỏ. Nhưng
khi có sự khác biệt trong cấu trúc tài chính thì cũng sẽ ảnh hưởng lớn đến hiệu quả tài
chính.
2.3.3. Độ lớn đòn bẩy tài chính:
Đòn bẫy tài chính là tỷ lệ nợ phải trả trên nguốn vỗn chủ sở hữu. Thực chất nó
thể hiện cấu trúc nguồn vốn của doanh nghiệp ở thời điểm hiện tại.
Đòn bẫy tài chính =
Nếu hệ số ĐBTC cao thì hiệu quả tài chính của doanh nghiệp sẽ tăng lên. Đây
chính là thành tích của một chính sách tốt. Để xem xét riêng ảnh hưởng của việc vay
nợ và đòn bẫy tài chính đối với hiệu quả tài chính ta có công thức:
ROE = [ RE + (RE – r) * ĐBTC )] * ( 1-t)
Với : r là lãi suất vay
RE là tỉ suất sinh lời kinh tế
Khi phân tích sẽ có 3 trường hợp xãy ra :
- Nếu RE > r thì DN sử dụng nợ vay càng nhiều khi cần huy động vốn sẽ làm
cho hiệu quả tài chính càng cao. Đòn bẫy tài chính trong trường hợp này được gọi là
đòn bẫy dương. DN nên vay thêm nếu có nhu cầu mở rộng kinh doanh mà vẫn đảm bảo
giữ được hiệu quả kinh doanh như cũ.
- Nếu RE < r thì việc vay nợ sẽ làm giảm hiệu quả tài chính của DN. Đòn bẫy
tài chính được gọi là đòn bẫy âm. DN không nên vay thêm vốn để kinh doanh. Nếu có
SVTH: Nguyễn Thị Lan Anh Trang 22
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
nhu cầu mở rộng kinh doanh trước hết nên tổ chức lại công việc kinh doanh hoặc thay
đổi lĩnh vực kinh doanh
- Nếu RE = r thì ROE không chịu ảnh hưởng của đòn bẫy tài chính. Nếu doanh
nghiệp cần huy động vốn thì huy động vốn từ vốn vay hay vốn chủ sở hữu đều mang
lại hiệu quả tài chính như nhau.
2.3.4. Khả năng thanh toán lãi vay:
Khả năng thanh toán lãi vay là hệ số được xem xét trong mối quan hệ giữa

LNTT và lãi vay với lãi vay:
Khả năng thanh toán lãi vay =
Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng cao, LN tạo ra được
sử dụng để trả nợ vay và tạo một phần tích luỹ cho DN.
Nếu chỉ tiêu này nhỏ hơn hoặc bằng 1 chứng tỏ DN sử dụng vốn không có hiệu
quả và DN phải sử dụng VCSH để trả lãi vay.
Đối với những doanh nghiệp hoạt động chủ yếu bằng nợ vay thì việc phân tích
còn có ý nghĩa đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Nguồn dung để trả lãi
chính là lợi nhuận của doanh nghiệp. Do đó đánh giá khả năng thanh toán lãi vay được
xem như là đánh giá khả năng sinh lời từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
SVTH: Nguyễn Thị Lan Anh Trang 23
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
PHẦN II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ GIỚI
VÀ XÂY LẮP SỐ 10
I.KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY
1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của công ty
1.1. Lịch sử hình thành
Công ty Cổ phần Cơ giới và Xây lắp số 10 là công ty cổ phần được chuyển đổi
từ Doanh nghiệp Nhà Nước – Công ty Cơ giới và Xây lắp số 10, một đơn vị thành viên
của Tổng công ty Xây dựng và phát triển hạ tầng (LICOGI) theo quyết định số
236/QĐ/BTC ngày 18/02/2004/ của Bộ xây dựng.
Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ GIỚI VÀ XÂY LẮP SỐ 10.
Tên viết tắt: LICOGI 10
Địa chỉ: số 382 đường Núi Thành – Quận Hải Châu – Thành phố Đà Nẵng.
Điện thoại: 0511.3629502
Fax : 0511.3622979
Mã số thuế: 0400100961-1
Giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh : số 3203000257 do Sở Kế hoạch và Đầu
tư thành phố Đà Nẵng cấp ngày 01 tháng 04 năm 2004, thay đổi lần thứ nhất ngày 08

tháng 01 năm 2007.
Email:
Tài khoản: 73010001A Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Đà Nẵng.
Vốn điều lệ của công ty ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh lần đầu
điều chỉnh gần nhất là 11.700.000.000 VNĐ.
Các chi nhánh trực thuộc hạch toán gồm:
+ Chi nhánh Công ty Cổ phần Cơ giới và Xây lắp số 10 tại Nha Trang.
+ Chi nhánh Công ty Cổ phần Cơ giới và Xây lắp số 10 tại Hà Nội.
SVTH: Nguyễn Thị Lan Anh Trang 24
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
+ Chi nhánh Công ty Cổ phần Cơ giới và Xây lắp số 10 tại Kom Tum.
1.2.Quá trình phát triển
Năm 1984, xí nghiệp thi công Cơ giới và Xây lắp số 10 được thành lập.
Ngày 21/01/1995 theo quyết định 988/BXD của Bộ trưởng Bộ Xây Dựng công
ty trở thành Công ty Cơ giới và Xây lắp số 10.
Năm 1993, công ty được tặng huy chương vàng về chất lượng xây dựng nhà
máy thủy điện Vĩnh Sơn – Bình Định.
Năm 1995, xí nghiệp đổi tên thành Công ty Cơ giới và Xây lắp số 10 trực thuộc
tổng công ty Xây dựng và Phát triển hạ tầng. Có cơ chế tự quản và quyết toán độc lập,
nhằm mục đích phù hợp với xu thế phát triển chung của đất nước, của nền kinh tế.
Năm 1999, Công ty được tặng Huân chương lao động hạng 3.
Tháng 4/2004, Công ty chuyển đổi thành công ty Cổ phần chịu sự quản lý của
nhà nước.
Từ ngày thành lập đến nay công ty đã trải qua 30 năm hoạt động công ty đã dần
khẳng định được vị trí của mình với những công trình đạt chất lượng cao, phục vụ
nhiều lĩnh vực trọng yếu của nền kinh tế quốc dân như Nhà máy Thủy điện Thác Mơ,
Thủy điện Yaly, Thủy điện Vĩnh Sơn,Thủy điện Sông Tranh… Nhà máy đóng tàu biển
Huyndai Vinashin,……
Với sự quyết tâm của ban lãnh đạo cùng với sự nổ lực của cán bộ công nhân
viên Công ty đã đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ thời kỳ hội nhập. Công ty luôn tự tin với

thương hiệu là Công ty Cổ phần LICOGI10 sẵn sàng hợp tác với các tổ chức kinh tế
trong và ngoài nước trên tất cả các lĩnh vực hoạt động của mình.
Một số chỉ tiêu liên quan đến hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần cơ giới
và xây lắp số 10 qua 3 năm gần đây:
Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014
Doanh thu 110.117.263.422 128.932.122.254 62.028.412.468
Chi phí 108.626.891.838 127.584.645.571 58.195.922.228
Lợi nhuận 1.490.371.584 1.347.476.683 3.832.490.240
SVTH: Nguyễn Thị Lan Anh Trang 25

×