Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

Phân tích hiệu quả kinh doanh tại công ty cổ phần vật liệu Xây dựng Motilen Cân Thơ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (611.17 KB, 87 trang )

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần vật liệu xây dựng
Motilen Cần Thơ

GVHD: NGUYỄN THN HỒNG LIỄU - 1 - SVTH: NGUYỄN THN DIỄM HẰNG
Chương 1
GIỚI THIỆU

1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.1 Sự cần thiết nghiên cứu
Trong điều kiện sản xuất và kinh doanh theo cơ chế thị trường, để tồn tại
và phát triển đòi hỏi các doanh nghiệp phải biết cách kinh doanh, kinh doanh
hiệu quả. Để đạt được kết quả cao nhất trong sản xuất và kinh doanh các doanh
nghiệp cần phải xác định phương hướng, mục tiêu trong đầu tư, biện pháp sử
dụng các điều kiện sẵn có về các nguồn nhân tài, vật lực. Muốn vậy các doanh
nghiệp cần phải thường xuyên cân nhắc, soạn thảo và lựa chọn phương án sản
xuất kinh doanh tối ưu và nắm được các nhân tố ảnh hưởng mức độ và xu hướng
tác động của từng nhân tố đến kết quả kinh doanh. Điều này chỉ thực hiện trên cơ
sở của phân tích kinh doanh.
Mọi hoạt động kinh tế của doanh nghiệp đều nằm trong thế tác động liên
hoàn với nhau.Vì thế chỉ có tiến hành phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh
một cách toàn diện mới có thể giúp các doanh nghiệp đánh giá đầy đủ và sâu sắc
kết quả kinh doanh của mình. Trên cơ sở đó tìm ra nguyên nhân của những thiếu
sót đã ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh và những tiềm năng chưa sử dụng.
Đồng thời qua phân tích sâu sắc các nguyên nhân hoàn thành hay không hoàn
thành các chỉ tiêu đó trong sự tác động lẫn nhau giữa chúng. Từ đó có thể đánh
giá mặt mạnh, mặt yếu trong công tác quản lí doanh nghiệp. Phân tích hiệu quả
hoạt động kinh doanh giúp doanh nghiệp tìm ra các biện pháp sát thực để khắc
phục thiếu sót, tăng cường các hoạt động kinh tế và quản lí doanh nghiệp nhằm
tận dụng mọi khả năng tiềm tàng vào quá trình sản xuất kinh doanh, nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh. Nền kinh tế càng phát triển những đòi hỏi về quản
lí nền kinh tế không ngừng tăng lên. Để đáp ứng yêu cầu quản lí kinh doanh ngày


càng cao và phức tạp, phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh được hoàn thành
và ngày càng hoàn thiện.
Xuất phát từ tầm quan trọng của việc phân tích hiệu quả hoạt động sản
xuất kinh doanh nên em chọn nội dung “Phân tích hiệu quả hoạt động kinh
www.kinhtehoc.net

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần vật liệu xây dựng
Motilen Cần Thơ

GVHD: NGUYỄN THN HỒNG LIỄU - 2 - SVTH: NGUYỄN THN DIỄM HẰNG
doanh tại công ty cổ phần vật liệu xây dựng Motilen Cần Thơ” làm đề tài tốt
nghiệp.
1.1.2 Căn cứ khoa học và thực tiễn
1.1.2.1 Căn cứ khoa học
Hiệu quả kinh doanh không những là thước đo chất lượng, phản ánh thực
trạng tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp mà còn là vấn
đề sống còn của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
Để đánh giá một doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả hay không người ta
dựa vào lợi nhuận mà doanh nghiệp đạt được vào cuối kỳ kinh doanh.
Ta có: Lợi nhuận = Doanh thu – chi phí.
Và người ta dùng phương pháp so sánh để so sánh lợi nhuận thực hiện
năm nay so với năm trước nhằm biết được tốc độ tăng trưởng lợi nhuận của công
ty, hay nói cách khác là xem xét công ty hoạt động ngày càng có hiệu quả không?
Mục tiêu so sánh trong phân tích kinh doanh là xác định mức biến động
tuyệt đối và mức biến động tương đối. Trong đó:
- Mức biến động tuyệt đối: được xác định trên cơ sở so sánh trị số của chỉ tiêu
giữa hai thời kỳ, đó là kỳ phân tích và kỳ gốc hay chung hơn so sánh số phân tích
và số gốc.
- Mức biến động tương đối: là kết quả so sánh giữa số thực tế với số gốc đã
được chỉnh theo một hệ số của chỉ tiêu có liên quan theo hướng quyết định quy

mô của chỉ tiêu phân tích.
1.1.2.2 Căn cứ thực tiễn
Hiệu quả hoạt động kinh doanh là một chỉ tiêu được nhiều người quan tâm
vì nó là căn cứ để các nhà quản trị ra quyết định, các nhà đầu tư hay các nhà cho
vay xem xét có nên đầu tư hay cho vay không? Trong điều kiện sản xuất và kinh
doanh trong nền kinh tế thị trường để tồn tại và phát triển đòi hỏi doanh nghiệp
kinh doanh phải có lãi. Để đạt được hiệu quả cao nhất trong sản xuất và kinh
doanh, các doanh nghiệp cần phải xác định phương hướng mục tiêu trong đầu tư,
biện pháp sử dụng các điều kiện sẵn có về các nguồn nhân tài, vật lực. Muốn vậy,
các doanh nghiệp cần nắm được các nhân tố ảnh hưởng, mức độ và xu hướng tác
www.kinhtehoc.net

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần vật liệu xây dựng
Motilen Cần Thơ

GVHD: NGUYỄN THN HỒNG LIỄU - 3 - SVTH: NGUYỄN THN DIỄM HẰNG
động của từng nhân tố đến kết quả hoạt động kinh doanh. Điều này chỉ thực hiện
trên cơ sở của phân tích hoạt động kinh doanh.
Như chúng ta đã biết: mọi hoạt động của doanh nghiệp đều nằm trong thế
tác động liên hoàn với nhau. Bởi vậy, chỉ có thể tiến hành phân tích hoạt động
kinh doanh mới giúp các nhà doanh nghiệp đánh giá đầy đủ và sâu sắc mọi hoạt
động kinh tế trong trạng thái thực của chúng.
Trên cơ sở đó, nêu lên một cách tổng hợp về trình độ hoàn thành các mục
tiêu - biểu hiện bằng hệ thống chỉ tiêu kinh tế - kĩ thuật - tài chính của doanh
nghiệp. Đồng thời, phân tích sâu sắc các nguyên nhân hoàn thành hay không
hoàn thành các chỉ tiêu đó trong sự tác động lẫn nhau giữa chúng. Từ đó, đánh
giá đầy đủ mặt mạnh, mặt yếu trong công tác quản lý doanh nghiệp để nhằm phát
huy hay khắc phục, cải tiến quản lý. Mặt khác, nó còn giúp doanh nghiệp phát
huy mọi tiềm năng thị trường, khai thác tối đa những nguồn lực của doanh
nghiệp nhằm đạt đến hiệu quả cao nhất trong kinh doanh. Tài liệu của phân tích

kinh doanh còn là những căn cứ quan trọng, phục vụ cho việc dự đoán, dự báo xu
thế phát triển kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Tìm hiểu, phân tích và đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty
qua 3 năm 2006-2008. Trên cơ sở đó, tìm kiếm những gì đạt được và chưa đạt
được để có giải pháp cải thiện hợp lý. Tìm ra những nguyên nhân gây nên sự
chênh lệch đó để có hướng khắc phục nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Phân tích tình hình doanh thu, chi phí, lợi nhuận .
- Phân tích một số chỉ tiêu về tài chính để thấy rõ hiệu quả hoạt động kinh
doanh của công ty.
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh.
- Đưa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
kinh doanh.

www.kinhtehoc.net

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần vật liệu xây dựng
Motilen Cần Thơ

GVHD: NGUYỄN THN HỒNG LIỄU - 4 - SVTH: NGUYỄN THN DIỄM HẰNG
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1 Không gian
Luận văn được thực hiện tại Công ty cổ phần vật liệu xây dựng Motilen
Cần Thơ.
1.3.2 Thời gian
- Số liệu sử dụng trong luận văn là số liệu từ năm 2006 đến năm 2008.
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu

Phân tích hiệu quả kinh doanh của công ty là rất rộng nhưng do thời gian
thực tập có hạn nên em chỉ thực hiện nghiên cứu:
- Nghiên cứu những lý luận có liên quan đến phương pháp phân tích hiệu
quả hoạt động kinh doanh.
- Phân tích thực trạng của Công ty cổ phần vật liệu xây dựng Motilen Cần
Thơ thông qua phân tích doanh thu, chi phí và lợi nhuận.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh.
- Đề xuất giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
1.4 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI NGHIÊN
CỨU
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh đã có những kết quả nghiên cứu
cụ thể như sau:
- Nguyễn Như Anh (2006), luận văn tốt nghiệp “Phân tích hiệu quả hoạt
động kinh doanh tại Công ty cổ phần Lâm Sản Kiên Giang”. Bài viết phân tích
về hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần Lâm sản Kiên Giang từ
năm 2004 – 2006. Đề tài sử dụng phương pháp so sánh: số tương đối và tuyệt
đối, phương pháp thay thế liên hoàn.
- Trần Kim Cương (2007), luận văn tốt nghiệp Phân tích hiệu quả hoạt
động kinh doanh tại Công ty cổ phần vật liệu xây dựng 720. Kết quả nghiên cứu:
+ Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của công ty năm 2004 – 2006.
+ Phân tích doanh thu, lợi nhuận năm 2004 – 2006.
+ Đề ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của
công ty.
www.kinhtehoc.net

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần vật liệu xây dựng
Motilen Cần Thơ

GVHD: NGUYỄN THN HỒNG LIỄU - 5 - SVTH: NGUYỄN THN DIỄM HẰNG
Đề tài sử dụng phương pháp so sánh: số tương đối và tuyệt đối để phân

tích.






























www.kinhtehoc.net

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần vật liệu xây dựng
Motilen Cần Thơ

GVHD: NGUYỄN THN HỒNG LIỄU - 6 - SVTH: NGUYỄN THN DIỄM HẰNG
Chương 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1 PHƯƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1 Một số vấn đề chung về phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh
2.1.1.1 Khái niệm phân tích hoạt động kinh doanh
Phân tích hoạt động kinh doanh hiểu theo nghĩa chung nhất là nghiên cứu
tất cả các hiện tượng, các hoạt động có liên quan trực tiếp và gián tiếp với kết quả
hoạt động kinh doanh của con người, quá trình phân tích được tiến hành từ bước
khảo sát thực tế đến tư duy trừu tượng tức là sự việc quan sát thực tế, thu thập
thông tin số liệu, xử lý phân tích các thông tin số liệu, đến việc đề ra các định
hướng hoạt động tiếp theo.
2.1.1.2 Vai trò của phân tích hoạt động kinh doanh
- Phân tích hoạt động kinh doanh là công cụ để phát hiện những khả năng
tiềm tàng trong hoạt động kinh doanh mà còn là công cụ cải tiến cơ chế quản lý
trong kinh doanh.
Bất kì hoạt động kinh doanh trong các điều kiện hoạt động khác nhau như
thế nào đi nữa cũng còn những tiềm Nn, khả năng tiềm tàng chưa được phát hiện,
chỉ thông qua phân tích doanh nghiệp mới có thể phát hiện được và khai thác
chúng để mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn. Thông qua phân tích doanh nghiệp
mới thấy rõ nguyên nhân cùng nguồn gốc của các vấn đề phát sinh và có giải
pháp cụ thể để cải tiến quản lý.
- Phân tích hoạt động kinh doanh cho phép các nhà doanh nghiệp nhìn nhận
đúng đắn về khả năng, sức mạnh cũng như những hạn chế trong doanh nghiệp

của mình. Chính trên cơ sở này các doanh nghiệp sẽ xác định đúng đắn mục tiêu
cùng các chiến lược kinh doanh có hiệu quả.
- Phân tích hoạt động kinh doanh là cơ sở quan trọng để ra các quyết định
kinh doanh.
- Phân tích hoạt động kinh doanh là công cụ quan trọng trong những chức
năng quản trị có hiệu quả ở doanh nghiệp.
www.kinhtehoc.net

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần vật liệu xây dựng
Motilen Cần Thơ

GVHD: NGUYỄN THN HỒNG LIỄU - 7 - SVTH: NGUYỄN THN DIỄM HẰNG
Phân tích là quá trình nhận thức hoạt động kinh doanh, là cơ sở cho việc ra
quyết định đúng đắn trong chức năng quản lý, nhất là các chức năng kiểm tra,
đánh giá và điều hành hoạt động kinh doanh để đạt các mục tiêu kinh doanh.
- Phân tích hoạt động kinh doanh là biện pháp quan trọng để phòng ngừa rủi
ro.
Để kinh doanh đạt hiệu quả mong muốn, hạn chế rủi ro xảy ra. Doanh nghiệp
phải tiến hành phân tích hoạt động kinh doanh của mình, đồng thời dự đoán các
điều kiện kinh doanh trong thời gian tới, để vạch ra các chiến lược kinh doanh
cho phù hợp. Ngoài việc phân tích các điều kiện bên trong doanh nghiệp về tài
chính, lao động, vật tư… Doanh nghiệp còn phải quan tâm phân tích các điều
kiện tác động ở bên ngoài như thị trường, khách hàng, đối thủ cạnh tranh… trên
cơ sở phân tích trên, doanh nghiệp dự đoán các rủi ro có thể xảy ra và có kế
hoạch phòng ngừa trước khi xảy ra.
- Tài liệu phân tích hoạt động kinh doanh không chỉ cần thiết cho các nhà
quản trị ở bên trong doanh nghiệp mà còn cần thiết cho các đối tượng bên ngoài
khác, khi họ có mối quan hệ về nguồn lợi với doanh nghiệp, vì thông qua phân
tích họ mới có thể có quyết định đúng đắn trong việc hợp tác đầu tư, cho vay…
với doanh nghiệp nữa hay không.

2.1.1.3 Đối tượng và mục đích của phân tích hoạt động kinh doanh
Đối tượng của phân tích hoạt động kinh doanh suy đến cùng là kết quả
kinh doanh.
- Nội dung phân tích chính là quá trình tìm cách lượng hóa những yếu tố đã
tác động đến kết quả kinh doanh. Đó là những yếu tố của quá trình cung cấp, sản
xuất, tiêu thụ và mua bán hàng hóa, thuộc các lĩnh vực sản xuất, thương mại, dịch
vụ.
- Phân tích hoạt động kinh doanh còn nghiên cứu tình hình sử dụng các nguồn
lực: vốn, vật tư, lao động và đất đai; những nhân tố nội tại của doanh nghiệp hoặc
khách quan từ phía thị trường và môi trường kinh doanh, đã trực tiếp ảnh hưởng
đến hiệu quả của các mặt hoạt động doanh nghiệp.
www.kinhtehoc.net

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần vật liệu xây dựng
Motilen Cần Thơ

GVHD: NGUYỄN THN HỒNG LIỄU - 8 - SVTH: NGUYỄN THN DIỄM HẰNG
Phân tích hoạt động kinh doanh đi vào những kết quả đã đạt được, những
hoạt động hiện hành và dựa trên kết quả phân tích đó để ra các quyết định quản
trị kịp thời trước mắt - ngắn hạn hoặc xây dựng kế hoạch chiến lược - dài hạn.
- Có thể nói theo cách ngắn gọn, đối tượng của phân tích là quá trình kinh
doanh và kết quả kinh doanh- tức sự việc đã xảy ra ở quá khứ; phân tích, mà mục
đích cuối cùng là đúc kết chúng thành qui luật để nhận thức hiện tại và nhắm đến
tương lai cho tất cả các mặt hoạt động của một doanh nghiệp.
2.1.2 Khái quát về doanh thu, chi phí, lợi nhuận và bảng báo cáo tài
chính
2.1.2.1 Khái niệm doanh thu
- Doanh thu bán hàng: Doanh thu bán hàng là tổng giá trị sản phNm, hàng hóa,
dịch vụ mà doanh nghiệp đã bán ra trong kỳ.
- Doanh thu bán hàng thuần: Doanh thu bán hàng thuần bằng doanh thu bán

hàng trừ các khoản giảm trừ, các khoản thuế, chỉ tiêu này phản ánh thuần giá trị
hàng bán của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo.
2.1.2.2 Khái niệm chi phí
Giá vốn hàng bán: là biểu hiện bằng tiền toàn bộ chi phí của doanh nghiệp
để hoàn thành việc sản xuất và tiêu thụ một loại sản phNm nhất định.
Chi phí bán hàng: Gồm các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản
phNm, hàng hóa, dịch vụ, tiền lương, các khoản phụ cấp phải trả cho nhân viên
bán hàng, tiếp thị, đóng gói sản phNm, bảo quản, khấu hao TSCĐ, bao bì, chi phí
vật liệu, chi phí mua ngoài, chi phí bảo quản, quảng cáo…
Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là những chi phí chi ra có liên quan đến
việc tổ chức, quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Chi phí quản lý
gồm nhiều loại: chi phí nhân viên quản lý, chi phí vật liệu, dụng cụ, khấu hao.
Đây là những khoản chi phí mang tính chất cố định, nên có khoản chi nào tăng
lên so với kế hoạch là điều không bình thường, cần xem xét nguyên nhân cụ thể.
2.1.2.3 Khái niệm về lợi nhuận
Lợi nhuận là một khoản thu nhập thuần túy của doanh nghiệp sau khi đã
khấu trừ mọi chi phí. Nói cách khác lợi nhuận là khoản tiền chênh lệch giữa
www.kinhtehoc.net

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần vật liệu xây dựng
Motilen Cần Thơ

GVHD: NGUYỄN THN HỒNG LIỄU - 9 - SVTH: NGUYỄN THN DIỄM HẰNG
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trừ đi các khoản giảm trừ, giá vốn hàng
bán, chi phí hoạt động, thuế.
Bất kì một tổ chức nào cũng có mục tiêu để hướng tới, mục tiêu sẽ khác
nhau giữa các tổ chức mang tính chất khác nhau. Mục tiêu của tổ chức phi lợi
nhuận là công tác hành chính, xã hội, là mục đích nhân đạo, không mang tính
chất kinh doanh. Mục tiêu của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường nói đến
cùng là lợi nhuận. Mọi hoạt động của doanh nghiệp đều xoay quanh mục tiêu lợi

nhuận, hướng đến lợi nhuận và tất cả vì lợi nhuận.
Lợi nhuận của doanh nghiệp gồm có:
- Lợi nhuận gộp: là lợi nhuận thu được của công ty sau khi lấy tổng doanh thu
trừ đi các khoản giảm trừ như giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế tiêu
thụ đặc biệt, thuế xuất khNu, và trừ giá vốn hàng bán.
- Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh: là lợi nhuận thu được từ hoạt
động kinh doanh thuần của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này phản ánh kết quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp trong kì báo cáo. Chỉ tiêu này được tính toán
dựa trên cơ sở lợi nhuận gộp từ doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trừ chi
phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho hàng hóa, dịch vụ đã
cung cấp trong kì báo cáo.
- Lợi nhuận từ hoạt động tài chính: phản ánh hiệu quả của hoạt động tài chính
của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này được tính bằng cách lấy thu nhập hoạt động tài
chính trừ đi các chi phí phát sinh từ hoạt động này. Lợi nhuận từ hoạt động tài
chính bao gồm:
+ Lợi nhuận từ hoạt động góp vốn liên doanh.
+ Lợi nhuận từ hoạt động đầu tư, mua bán chứng khoán ngắn hạn, dài hạn.
+ Lợi nhuận về cho thuê tài sản.
+ Lợi nhuận về các hoạt động đầu tư khác.
+ Lợi nhuận về chênh lệch lãi tiền gửi ngân hàng và lãi tiền vay ngân
hàng.
+ Lợi nhuận cho vay vốn.
+ Lợi nhuận do bán ngoại tệ.
www.kinhtehoc.net

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần vật liệu xây dựng
Motilen Cần Thơ

GVHD: NGUYỄN THN HỒNG LIỄU - 10 - SVTH: NGUYỄN THN DIỄM HẰNG
- Lợi nhuận khác: là những khoản lợi nhuận doanh nghiệp không dự tính

trước hoặc có dự tính trước nhưng ít có khả năng xảy ra. Những khoản lợi nhuận
khác có thể do chủ quan đơn vị hoặc do khách quan đưa tới.
Thu nhập bất thường của doanh nghiệp bao gồm:
+ Thu về nhượng bán, thanh lý tài sản cố định.
+ Thu tiền phạt vi phạm hợp đồng.
+ Thu từ các khoản nợ khó đòi đã xử lý, xóa sổ.
+ Thu các khoản nợ không xác định được chủ.
+ Các khoản thu nhập kinh doanh của những năm trước bị bỏ sót hay lãng
quên ghi sổ kế toán năm nay mới phát hiện ra…
Các khoản thu trên sau khi trừ đi các khoản tổn thất có liên quan sẽ là lợi
nhuận bất thường.
2.1.2.4 Khái niệm báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính là những báo cáo được lập dựa vào phương pháp kế toán
tổng hợp số liệu từ sổ sách kế toán theo các chỉ tiêu tài chính phát sinh tại những
thời điểm hay thời kỳ nhất định. Các báo cáo tài chính phản ánh một cách hệ
thống tình hình tài sản của đơn vị tại những thời điểm, kết quả hoạt động kinh
doanh và tình hình sử dụng vốn trong những thời kỳ nhất định. Đồng thời giải
trình giúp cho các đối tượng sử dụng thông tin tài chính nhận biết được thực
trạng tài chính, tình hình sản xuất kinh doanh của đơn vị để ra các quyết định phù
hợp.
- Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính phản ảnh một cách tổng quát
toàn bộ tài sản của công ty dưới hình thức giá trị và theo một hệ thống các chỉ
tiêu đã được qui định trước. Báo cáo này được lập theo một qui định định kỳ
(cuối tháng, cuối quí, cuối năm). Bảng cân đối kế toán là nguồn thông tin tài
chính hết sức quan trọng trong công tác quản lý của bản thân công ty cũng như
nhiều đối tượng ở bên ngoài, trong đó có các cơ quan chức năng của Nhà Nước.
Người ta ví bản cân đối tài sản như một bức ảnh chụp nhanh, bởi vì nó báo cáo
tình hình tài chính vào một thời điểm nào đó ( thời điểm cuối năm chẳng hạn).


www.kinhtehoc.net

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần vật liệu xây dựng
Motilen Cần Thơ

GVHD: NGUYỄN THN HỒNG LIỄU - 11 - SVTH: NGUYỄN THN DIỄM HẰNG
- Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính phản ánh
tổng hợp về doanh thu, chi phí và kết quả lãi lỗ của các hoạt động kinh doanh
khác nhau trong công ty. Ngoài ra, báo cáo này còn phản ánh tình hình thực hiện
nhiệm vụ đối với Nhà Nước. Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cũng là
nguồn thông tin tài chính quan trọng cho nhiều đối tượng khác nhau, nhằm phục
vụ cho công việc đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh và khả năng sinh lời
của công ty.
2.1.3 Phương pháp phân tích
2.1.3.1 Phương pháp so sánh
a. Khái niệm và nguyên tắc
 Khái niệm
Là phương pháp xem xét một chỉ tiêu phân tích bằng cách dựa trên việc
so sánh với một chỉ tiêu cơ sở (chỉ tiêu gốc). Đây là phương pháp đơn giản và
được sử dụng nhiều nhất trong phân tích hoạt động kinh doanh cũng như trong
phân tích và dự báo các chỉ tiêu kinh tế - xã hội thuộc lĩnh vực kinh tế vĩ mô.
 Nguyên tắc so sánh
- Tiêu chuNn so sánh:
+ Chỉ tiêu kế hoạch của một kỳ kinh doanh.
+ Tình hình thực hiện các kỳ kinh doanh đã qua.
+ Chỉ tiêu của các doanh nghiệp tiêu biểu cùng ngành.
+ Chỉ tiêu bình quân của nội ngành.
+ Các thông số thị trường.
+ Các chỉ tiêu có thể so sánh khác.

- Điều kiện so sánh: Các chỉ tiêu so sánh được phải phù hợp về yếu tố
không gian, thời gian; cùng nội dung kinh tế, đơn vị đo lường, phương pháp tính
toán; quy mô và điều kiện kinh doanh.




www.kinhtehoc.net

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần vật liệu xây dựng
Motilen Cần Thơ

GVHD: NGUYỄN THN HỒNG LIỄU - 12 - SVTH: NGUYỄN THN DIỄM HẰNG
b. Phương pháp so sánh
 Phương pháp số tuyệt đối
Là hiệu số của hai chỉ tiêu: chỉ tiêu kỳ phân tích và chỉ tiêu cơ sở. Ví dụ so
sánh giữa kết quả thực hiện và kế hoạch hoặc giữa thực hiện kỳ này và thực hiện
kỳ trước.
 Phương pháp số tương đối
Là tỉ lệ phần trăm % của chỉ tiêu kỳ phân tích so với chỉ tiêu gốc để thể
hiện mức độ hoàn thành hoặc tỉ lệ của số chênh lệch tuyệt đối so với chỉ tiêu gốc
để nói lên tốc độ tăng trưởng.
2.1.3.2 Phương pháp thay thế liên hoàn
Là phương pháp mà ở đó các nhân tố lần lượt được thay thế theo một trình
tự nhất định để xác định chính xác mức độ ảnh hưởng của chúng đến chỉ tiêu cần
phân tích (đối tượng phân tích) bằng cách cố định các nhân tố khác trong mỗi lần
thay thế.
 Trường hợp các nhân tố quan hệ dạng tích số
Gọi Q là chỉ tiêu phân tích.
Gọi a, b, c là trình tự các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích.

Thể hiện bằng phương trình: Q = a . b . c
Đặt Q
1
: kết quả kỳ phân tích, Q
1
= a
1
. b
1
. c
1

Q
0
: Chỉ tiêu kỳ kế hoạch, Q
0
= a
0
. b
0
. c
0

 Q
1
– Q
0
= Q: mức chênh lệch giữa thực hiện so với kế hoạch, là đối
tượng phân tích
Q = Q

1
– Q
0
= a
1
b
1
c
1
– a
0
b
0
c
0

Thực hiện phương pháp thay thế liên hoàn:
- Thay thế bước 1 (cho nhân tố a):
a
0
b
0
c
0
được thay thế bằng a
1
b
0
c
0


Mức độ ảnh hưởng của nhân tố “a” sẽ là:
a = a
1
b
0
c
0
– a
0
bc
0

- Thay thế bước 2 (cho nhân tố b):
a
1
b
0
c
0
được thay thế bằng a
1
b
1
c
0

Mức độ ảnh hưởng của nhân tố “b” sẽ là:
www.kinhtehoc.net


Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần vật liệu xây dựng
Motilen Cần Thơ

GVHD: NGUYỄN THN HỒNG LIỄU - 13 - SVTH: NGUYỄN THN DIỄM HẰNG
b = a
1
b
1
c
0
– a
1
b
0
c
0

- Thay thế bước 3 (cho nhân tố c):
a
1
b
1
c
0
được thay thế bằng a
1
b
1
c
1


Mức độ ảnh hưởng của nhân tố “c” sẽ là:
c = a
1
b
1
c
0
– a
1
b
1
c
0

Tổng hợp mức độ ảnh hưởng của các nhân tố, ta có:
a + b + c = (a
1
b
0
c
0
– a
0
bc
0
) + (a
1
b
1

c
0
– a
1
b
0
c
0
) + (a
1
b
1
c
0
– a
1
b
1
c
0
)
= a
1
b
1
c
1
– a
0
b

0
c
0
= 

Q: đối tượng phân tích
Trong đó: Nhân tố đã thay ở bước trước phải được giữ nguyên cho các bước thay
thế sau.
 Trường hợp các nhân tố quan hệ dạng thương số
Gọi Q là chỉ tiêu phân tích.
a,b,c là trình tự các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích; thể hiện
bằng phương trình: Q=
b
a
x c
Gọi Q
1
: kết quả kỳ phân tích, Q
1
=
1
1
b
a
x c
1
Q
0
: chỉ tiêu kỳ kế hoạch, Q
0

=
0
0
b
a
x c
0

 Q = Q
1
– Q
0
: đối tượng phân tích.
Q =
1
1
b
a
x c
1
-
0
0
b
a
x c
0
= a+b+c: tổng cộng mức độ ảnh hưởng của
các nhân tố a, b, c.
- Thay thế nhân tố “a”:

Ta có: a =
0
1
b
a
x c
0
-
0
0
b
a
x c
0
: mức độ ảnh hưởng của nhân tố “a”.
- Thay thế nhân tố “b”:
Ta có: b =
1
1
b
a
x c
0
-
0
1
b
a
x c
0

: mức độ ảnh hưởng của nhân tố “b”.
- Thay thế nhân tố “c”:
www.kinhtehoc.net

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần vật liệu xây dựng
Motilen Cần Thơ

GVHD: NGUYỄN THN HỒNG LIỄU - 14 - SVTH: NGUYỄN THN DIỄM HẰNG
Ta có: c =
1
1
b
a
x c
1
-
1
1
b
a
x c
0
: mức độ ảnh hưởng của nhân tố “c”.
Tổng hợp các nhân tố:
Q = a+b+c =
1
1
b
a
x c

1
-
0
0
b
a
x c
0
 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận hoạt động sản xuất
kinh doanh
Lợi nhuận thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh là chỉ tiêu phản ánh
kết quả kinh tế mà doanh nghiệp đạt được từ các hoạt động sản xuất kinh doanh.
Phân tích mức độ ảnh hưởng các nhân tố đến tình hình lợi nhuận là xác định mức
độ ảnh hưởng của kết cấu mặt hàng, khối lượng sản phNm tiêu thụ, giá vốn hàng
bán, giá bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp đến lợi nhuận.
Phương pháp phân tích: vận dụng bản chất của phương pháp thay thế liên
hoàn. Để vận dụng phương pháp thay thế liên hoàn cần xác định rõ nhân tố số
lượng và chất lượng để có trình tự thay thế hợp lý. Muốn vậy cần nghiên cứu mối
quan hệ giữa các nhân tố với chỉ tiêu phân tích trong phương trình sau :






++−=
∑∑
==
QLBH
n

i
ii
n
i
ii
ZZZqgqL
11

L: Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh.
q
i
:

Khối lượng sản phNm hàng hóa loại i.
g
i
: Giá bán sản phNm hàng hóa loại i.
z
i
: Giá vốn hàng bán sản phNm hàng hóa loại i.
Z
BH
: Chi phí bán hàng đơn vị sản phNm hàng hóa loại i.
Z
QL
: Chi phí quản lý doanh nghiệp đơn vị sản phNm hàng hóa loại i.
Dựa vào phương trình trên, các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích
vừa có mối quan hệ tổng và tích, ta xét riêng từng nhóm nhân tố có mối quan hệ
tích số:
• Nhóm q

i
Z
i
: nhân tố q
i
là nhân tố số lượng, nhân tố Z
i
là nhân tố chất
lượng.
• Nhóm q
i
g
i
: nhân tố q
i
là nhân tố số lượng, nhân tố g
i
là nhân tố chất
lượng.
www.kinhtehoc.net

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần vật liệu xây dựng
Motilen Cần Thơ

GVHD: NGUYỄN THN HỒNG LIỄU - 15 - SVTH: NGUYỄN THN DIỄM HẰNG
• Xét mối quan hệ giữa các nhóm nhân tố q
i
Z
i
, q

i
g
i
,

Z
BH
, Z
QL
.
Một vấn đề đặt ra là khi xem xét mối quan hệ giữa các nhóm q
i
Z
i
, q
i
g
i
,

Z
BH
, Z
QL
là giữa các nhân tố Z
i
, g
i
, Z
BH

, Z
QL
nhân tố nào là nhân tố số lượng và
chất lượng. Trong phạm vi nghiên cứu này việc phân chia trên là không cần thiết,
bởi vì trong các nhân tố đó nhân tố nào thay thế trước hoặc sau thì kết quả mức
độ ảnh hưởng của các nhân tố đến lợi nhuận không thay đổi.
Với lý luận trên, quá trình vận dụng phương pháp thay thế liên hoàn được
thực hiện như sau:
• Xác định đối tượng phân tích:
∆L = L
1
– L
0

L
1
: lợi nhuận năm nay (kỳ phân tích).
L
0
: lợi nhuận năm trước (kỳ gốc).
1: kỳ phân tích
0: kỳ gốc
• Xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố
(1) Mức độ ảnh hưởng của nhân tố sản lượng đến lợi nhuận
L
q
= (T – 1) L
0
gộp
Ta có, T là tỷ lệ hoàn thành tiêu thụ sản phNm tiêu thụ ở năm gốc

Mà %100*
1
00
1
01


=
=
=
n
i
ii
n
i
ii
gq
gq
T
L
0
gộp là lãi gộp kỳ gốc
L
0
gộp =

=
n
i 1
( q

0
g
0
– q
0
Z
0
)
q
0
Z
0
: giá vốn hàng hóa( giá thành hàng hóa) kỳ gốc.
(2) Mức độ ảnh hưởng của kết cấu mặt hàng đến lợi nhuận
L
C
= L
K2
– L
K1

Trong đó:
www.kinhtehoc.net

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần vật liệu xây dựng
Motilen Cần Thơ

GVHD: NGUYỄN THN HỒNG LIỄU - 16 - SVTH: NGUYỄN THN DIỄM HẰNG
( )
( )

QLBH
n
i
iiiiK
ZZZqgq
gq
gq
L
00
1
0000
00
01
1
+−−=

=
∑ ∑
= =






++−=
n
i
n
i

QLBH
iiiiK
ZZZqgqL
1 1
0001012

(3) Mức độ ảnh hưởng của giá vốn hàng bán
( ) ( )






−−=
∑∑
==
n
i
ii
n
i
iiz
ZqZqL
1
01
1
11

(4) Mức độ ảnh hưởng của chi phí bán hàng đến lợi nhuận.

( )
BHBHZ
ZZL
BH
01
−−=

(5) Mức độ ảnh hưởng của chi phí quản lý doanh nghiệp đến lợi nhuận
( )
QLQLZ
ZZL
QL
01
−−=

(6) Mức độ ảnh hưởng của giá bán đến lợi nhuận
( )

=
−=
n
i
iiig
ggqL
1
011

• Tổng hợp sự ảnh hưởng của tất cả các loại nhân tố đến chỉ tiêu lợi nhuận
của doanh nghiệp:
L


= L
(q)
+ L
(C)
+ L
(Z)
+ L
(ZBH)
+ L
(ZQL)
+ L
(g)

(Sách Kinh tế và phân tích hoạt động kinh doanh thương mại trang 240-244)
Trên cơ sở xác định sự ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố
đến chỉ tiêu tổng mức lợi nhuận, cần kiến nghị những biện pháp nhằm tăng lợi
nhuận cho doanh nghiệp.
2.1.4 Phân tích các chỉ tiêu tài chính
2.1.4.1 Phân tích tình hình thanh toán
a. Hệ số thanh toán ngắn hạn (tỷ số lưu động)


Hệ số thanh toán ngắn hạn là công cụ đo lường khả năng thanh toán nợ
ngắn hạn. Hệ số này tăng lên có thể tình hình tài chính được cải thiện tốt hơn,
Hệ số thanh toán
ngắn hạn
Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn
Nợ ngắn hạn
=

(Lần)
www.kinhtehoc.net

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần vật liệu xây dựng
Motilen Cần Thơ

GVHD: NGUYỄN THN HỒNG LIỄU - 17 - SVTH: NGUYỄN THN DIỄM HẰNG


hoặc có thể là do hàng tồn kho ứ đọng…Hệ số này bằng 2 là tốt nhất, > 1,5: tốt,
từ 1-1,5: bình thường, <1: không tốt.
b. Hệ số thanh toán nhanh (tỷ số thanh toán nhanh)


Hệ số thanh toán nhanh là tiêu chuNn đánh giá khắt khe hơn về khả năng
thanh toán. Nó phản ánh nếu không bán hết hàng tồn kho thì khả năng thanh toán
của doanh nghiệp ra sao? Bởi vì, hàng tồn kho không phải là nguồn tiền mặt tức
thời đáp ứng ngay cho việc thanh toán. Hệ số này >1: tốt, từ 0,1-1: bình thường,
<0,5: không tốt.
2.1.4.2 Đánh giá các tỷ số về quản trị tài sản
a. Vòng quay hàng tồn kho


Đây là chỉ tiêu kinh doanh quan trọng bởi sản xuất, dự trữ hàng hoá và
tiêu thụ nhằm đạt được mục đích doanh số và lợi nhuận mong muốn trên cơ sở
đáp ứng nhu cầu đa dạng của thị trường. Số vòng quay hàng tồn kho càng lớn thì
tốc độ luân chuyển hàng tồn kho càng nhanh, hàng tồn kho tham gia vào luân
chuyển được nhiều vòng hơn và ngược lại. Vòng quay này càng nhiều càng tốt.
b. Kỳ thu tiền bình quân (DSO)
Kỳ thu tiền bình quân đo lường tốc độ luân chuyển những khoản nợ cần

phải thu
Số nợ cần phải thu
DSO = (Ngày)
Doanh thu bình quân mỗi ngày

Hệ số này trên nguyên tắc càng thấp càng tốt, tuy nhiên phải căn cứ vào
chiến lược kinh doanh, phương thức thanh toán, tình hình cạnh tranh trong từng
thời điểm hay thời kì cụ thể.
c. Hiệu quả sử dụng tổng số vốn
Để phân tích hiệu quả sử dụng tổng số vốn ta sử dụng chỉ tiêu:


Số vòng quay
toàn bộ vốn
Doanh thu
Tổng số vốn
=
(Lần)
Hệ số thanh toán
nhanh
Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn - HTK
Nợ ngắn hạn
=
(Lần)
Số vòng quay
hàng tồn kho
Tổng giá vốn
Hàng tồn kho
=
(Lần)

www.kinhtehoc.net

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần vật liệu xây dựng
Motilen Cần Thơ

GVHD: NGUYỄN THN HỒNG LIỄU - 18 - SVTH: NGUYỄN THN DIỄM HẰNG
Số vòng quay toàn bộ vốn càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp càng cao.
d. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Để phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động ta sử dụng chỉ tiêu:


Chỉ tiêu này cho biết vốn lưu động quay được mấy vòng trong kỳ. Nếu số
vòng tăng chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động tăng và ngược lại.
e. Hiệu quả sử dụng vốn cố định


Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn cố định bình quân đem lại mấy đồng
doanh thu và cho biết vốn cố định quay được mấy vòng trong kỳ. Nếu số vòng
tăng chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn cố định tăng và ngược lại.
2.1.4.3 Phân tích chỉ tiêu sinh lợi
a. Lợi nhuận trên tài sản (ROA)
Chỉ tiêu này được xác định bằng công thức


Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng tài sản dùng vào sản xuất kinh doanh
trong kỳ thì tạo ra được bao nhiêu đồng về lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh càng lớn. Tỷ số này càng cao càng tốt.
b. Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE)
Chỉ tiêu này được xác định bằng công thức



Chỉ tiêu này cho biết khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu, nó phản ánh
cứ một đồng vốn chủ sở hữu dùng vào sản xuất kinh doanh trong kỳ thì tạo ra
được bao nhiêu đồng về lợi nhuận. Tỷ số này càng cao càng tốt.



Số vòng quay
vốn lưu động
Doanh thu
Vốn lưu động
=
(Lần)
Số vòng quay
vốn cố định
Doanh thu
Vốn cố định
=
(Lần)
Lợi nhuận trên tài sản
Lợi nhuận
Tài sản
=
(%)
Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
Lợi nhuận
Vốn chủ sở hữu
=
(%)


www.kinhtehoc.net

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần vật liệu xây dựng
Motilen Cần Thơ

GVHD: NGUYỄN THN HỒNG LIỄU - 19 - SVTH: NGUYỄN THN DIỄM HẰNG
c. Lợi nhuận trên doanh thu (ROS)
Chỉ tiêu này được xác định bằng công thức


Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng doanh thu trong kỳ phân tích thì có bao
nhiêu đồng về lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp càng cao. Tỷ số này cao hay thấp không có nghĩa là tốt hay xấu mà
nó còn phụ thuộc vào sự kết hợp giữa nó với số vòng quay tài sản.
2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1 Phương pháp chọn vùng nghiên cứu
Chủ yếu em thu thập số liệu từ phòng tài chính- kế toán.
2.2.2 Phương pháp thu thập số liệu
Thu thập số liệu thứ cấp thực tế phát sinh tại công ty bao gồm: bảng cân
đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh từ phòng kế toán. Đồng thời,
thu thập một số thông tin từ tạp chí, từ nguồn internet để phục vụ thêm cho việc
phân tích.
2.2.3 Phương pháp phân tích số liệu
Đề tài đã sử dụng 2 phương pháp: phương pháp so sánh và phương pháp
thay thế liên hoàn.
- Phương pháp so sánh: đây là phương pháp xem xét một chỉ tiêu phân
tích bằng cách dựa trên việc so sánh với một chỉ tiêu cơ sở (chỉ tiêu gốc). Đây là
phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân tích để xác định xu hướng, mức
độ biến động của chỉ tiêu phân tích. Mục tiêu so sánh trong phân tích kinh doanh

là xác định xem chỉ tiêu phân tích biến động như thế nào? Tốc độ tăng hay giảm
như thế nào để có hướng khắc phục.
+ Phương pháp so sánh số tuyệt đối: là kết quả của phép trừ giữa trị số của
kỳ phân tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế.
F = F
t
– F
0
Trong đó: F
t
là chỉ tiêu kinh tế ở kỳ phân tích
F
0
là chỉ tiêu kinh tế ở kỳ gốc
Lợi nhuận trên doanh thu
Lợi nhuận
Doanh thu
=
(%)
www.kinhtehoc.net

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần vật liệu xây dựng
Motilen Cần Thơ

GVHD: NGUYỄN THN HỒNG LIỄU - 20 - SVTH: NGUYỄN THN DIỄM HẰNG
+ Phương pháp so sánh số tương đối: là kết quả của phép chia giữa trị số
kì phân tích so với kì gốc của các chỉ tiêu kinh tế.
100×=∆
Fo
Ft

F
- Bên cạnh đó, sử dụng phương pháp thay thế liên hoàn nhằm xác định các
nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của công ty. Các nhân tố đó tác động tích cực
hay tiêu cực đến kết quả hoạt động kinh doanh của công ty. Từ đó xem xét mà có
biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty.







































www.kinhtehoc.net

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần vật liệu xây dựng
Motilen Cần Thơ

GVHD: NGUYỄN THN HỒNG LIỄU - 21 - SVTH: NGUYỄN THN DIỄM HẰNG
Chương 3
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT LIỆU XÂY DỰNG
MOTILEN CẦN THƠ

3.1 LNCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN VẬT LIỆU XÂY DỰNG MOTILEN CẦN THƠ
3.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
Công ty cổ phần VLXD Motilen Cần Thơ – tiền thân là Xí nghiệp Cung ứng
Vật tư tỉnh Hậu Giang được thành lập ngày 12/04/1983 trực thuộc Sở Quản lí
Nhà Đất Hậu Giang, với chức năng chính là tiếp nhận các nguồn vật tư trong kế

hoạch để cung cấp cho các công trình xây dựng cơ bản của tỉnh Hậu Giang.
Tháng 04/1998, Xí nghiệp được đổi tên thành Xí Nghiệp Sản Xuất Tấm Lợp
Gạch Bông Cần Thơ ( tên tiếng Anh là Roof Tile & Mosaic Floor Enterprise)
trực thuộc Công ty SXKD VLXD Cần Thơ (Sadico Cần Thơ) – thương hiệu
MOTILEN cũng hình thành từ đây nhưng chưa chính thức được đăng kí bảo hộ.
Lĩnh vực hoạt động chính của xí nghiệp lúc này là sản xuất gạch bông và kinh
doanh các loại vật liệu xây dựng, trang trí nội thất.
Qua nhận định về nhu cầu tiêu thụ sản phNm tấm lợp Fibrocement ở Cần Thơ
và khu vực ĐBSCL, bắt đầu từ tháng 09/1990 đến cuối năm 1993 Xí nghiệp đã
liên doanh với Nhà Máy Sản Xuất Tấm Lợp Fibrocement Đồng Nai đầu tư lắp
đặt dây chuyền sản xuất tấm lợp Fibrocement tại xí nghiệp và đây cũng là nhà
máy sản xuất tấm lợp Fibrocement đầu tiên và duy nhất tại ĐBSCL có khả năng
cung cấp sản phNm này cho toàn khu vực.
Trong giai đoạn này xí nghiệp không ngừng đầu tư nâng dần qui mô hoạt
động, cụ thể tháng 04/1994 đã đầu tư và đi vào hoạt động Phân Xưởng Kính Màu
Phản Quang Mỹ Nghệ với thiết bị của Trung Quốc, tiếp tục đến tháng 10/1995
đầu tư Phân Xưởng Cán Tole Sóng Vuông với dây chuyền cán sóng hiện đại
nhập khNu từ Đài Loan đã chiếm lĩnh thị trường tole lạnh, tole kẽm, tole mạ
màu…ở khu vực tại thời điểm này.
www.kinhtehoc.net

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần vật liệu xây dựng
Motilen Cần Thơ

GVHD: NGUYỄN THN HỒNG LIỄU - 22 - SVTH: NGUYỄN THN DIỄM HẰNG
Năm 1996 thực hiện phương án tổng thể sắp xếp doanh nghiệp Nhà nước theo
công văn của Chính phủ phê duyệt. Ngày 25/12/1996 UBND tỉnh đã ra quyết
định sáp nhập Xí Nghiệp Bê Tông Cần Thơ với Xí Nghiệp sản xuất tấm lợp-
Gạch Bông Cần Thơ thành Công ty sản xuất Kinh Doanh Vật liệu Xây Dựng Số
2 Cần Thơ- tên gọi tắt là MOTILEN CẦN THƠ, đến lúc này thương hiệu

Motilen Cần Thơ đã chính thức được sử dụng trên tất cả các sản phNm do công ty
sản xuất ra, và nó cũng được biết đến như là một thương hiệu chuyên về cung
cấp VLXD và trang trí nội thất mạnh nhất của vùng ĐBSCL. Và là doanh nghiệp
có chức năng xuất nhập khNu trực tiếp các sản phNm chuyên ngành Vật Liệu Xây
Dựng.
Cũng vào năm 1996 thực hiện chủ trương của UBND tỉnh Cần Thơ, Công ty
Motilen Cần Thơ làm chủ dự án Xí Nghiệp Gạch Ngói Tuynen nhằm đa dạng
hóa các mặt hàng để phục vụ nhu cầu xây dựng ở ĐBSCL và đến 25/02/1998 Xí
Nghiệp Gạch Ngói Tuynen đi vào hoạt động với công nghệ, thiết bị, máy móc
được nhập khNu từ Đức, với công suất khoảng 2 triệu viên gạch/năm.
Để đưa sản phNm thay thế phục vụ các công trình xây dựng đối với nguồn gỗ
trong tình trạng bị hạn chế khai thác, cuối năm 2003 Công ty đã là nơi đầu tiên
mạnh dạn đầu tư xây dựng Nhà Máy Ống Thép tại khu vực Nam Sông Tiền, vốn
đầu tư trên 4 tỷ đồng, với công nghệ hàng cao tầng hiện đại, công suất ban đầu
trên 4 triệu mét/năm, cung cấp cho thị trường các loại ống thép vuông, tròn, chữ
nhật…
Tháng 08/2007 Công ty thành lập thêm Cửa hàng VLXD Quang Trung ở khu
vực Nam Sông Cần Thơ, chuyên kinh doanh VLXD và trang trí nội- ngoại thất.
Cùng với xu thế phát triển chung của đất nước và thực hiện Nghị định của
Chính phủ về việc sắp xếp cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước, đến ngày
11/04/2007 Motilen Cần Thơ chính thức chuyển sang hoạt động dưới hình thức
mới: Công ty cổ phần với tên gọi đầy đủ là CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT LIỆU
XÂY DỰNG MOTILEN CẦN THƠ- gọi tắt là MOTILEN CẦN THƠ. Chỉ riêng
Xí Nghiệp Gạch Ngói Tuynen do nằm trong qui hoạch phát triển của thành phố
Cần Thơ nên công ty buộc phải giao lại cho đơn vị khác, còn lại với qui mô sản
xuất kinh doanh hiện có, cùng với tầm nhìn chiến lược của Hội Đồng Quản Trị
www.kinhtehoc.net

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần vật liệu xây dựng
Motilen Cần Thơ


GVHD: NGUYỄN THN HỒNG LIỄU - 23 - SVTH: NGUYỄN THN DIỄM HẰNG
cũng như Ban Điều Hành Công Ty và đội ngũ quản lý cùng toàn thể công nhân
lao động năng động, nhiệt tình Motilen Cần Thơ sẽ ngày càng vững bước đi lên.
- Tên doanh nghiệp: CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT LIỆU XÂY DỰNG
MOTILEN CẦN THƠ.
- Tên tiếng Anh: MOTILEN CAN THO BUILDING MATERIALS
JOINT STOCK COMPANY.
- Địa chỉ: 1/2B, Đường 30-4, phường Xuân Khánh, Quận Ninh Kiều, Thành
phố Cần Thơ.
- Điện thoại: (0710) 3821610- 3821679.
- Fax: (071) 823548.
- Email:
- Website:
3.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của công ty.
3.1.2.1 Chức năng kinh doanh của công ty
- Sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng: tấm lợp Fibrocement; Ống thép
đen vuông, tròn, chữ nhật; Tole sóng vuông, xà gồ thép các loại.
- Kinh doanh các loại vật liệu trang trí nội, ngoại thất.
- Tư vấn, thiết kế, gia công lắp dựng nhà tiền chế, cầu trục, cổng trục các
loại; Sản xuất các loại khung kèo nhà xưởng, giàn giáo, cốp-pha, các sản phNm
cơ khí kỹ nghệ sắt.
- Đầu tư, xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp, kinh doanh bất
động sản.
- Cung ứng các dịch vụ về du lịch, nhà hàng, khách sạn, văn phòng cho
thuê, vận chuyển hàng hóa nội địa, giao nhận xuất nhập khNu.
- Kinh doanh xuất nhập khNu các loại thiết bị máy móc, vật liệu xây dựng,
hàng hóa phục vụ cho sản xuất, xây dựng, trang trí nội ngoại thất.
- Nuôi trồng, sản xuất, chế biến, kinh doanh xuất nhập khNu các loại thủy sản.
3.1.2.2 Nhiệm vụ:

- Chấp hành luật pháp, tuân thủ chặt chẽ các chính sách quản lí kinh tế, tài
chính của Nhà nước.
- Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất của công ty.
www.kinhtehoc.net

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần vật liệu xây dựng
Motilen Cần Thơ

GVHD: NGUYỄN THN HỒNG LIỄU - 24 - SVTH: NGUYỄN THN DIỄM HẰNG
- Sử dụng hiệu quả tiềm năng sẵn có.
- Thực hiện tốt các chính sách về tiền lương, phân công lao động hợp lí, đảm
bảo công bằng xã hội, các chế độ về quản lí tài sản.
- Không ngừng nâng cao trình độ của đội ngũ quản lí, nâng cao trình độ
nghiệp vụ của nhân viên.
- Huy động và sử dụng vốn có hiệu quả trong việc phát triển sản xuất kinh
doanh của công ty nhằm mục tiêu thu lợi nhuận tối đa, tạo việc làm ổn định cho
người lao động, tăng lợi tức cho các cổ đông, đóng góp cho ngân sách nhà nước
và phát triển công ty.
3.1.3 Sản phm, dịch vụ và thị trường
3.1.3.1 Sản phm
 Sản phm ống thép:
Nhà máy ống thép Cần Thơ là nhà máy sản xuất ống thép đầu tiên tại
ĐBSCL, với công nghệ tiên tiến cùng thiết bị hàn cao tầng hiện đại, công suất
bình quân đạt: 4.100.000 mét/ năm, chuyên cung cấp các loại ống thép đen
vuông, tròn, chữ nhật với đủ qui cách, chất lượng ổn định, đáp ứng tốt các yêu
cầu nghiêm ngặt về chất lượng và thNm mỹ của các công trình xây dựng dân
dụng- công nghiệp.
 Xưởng cán tole- xà gồ
Xưởng cán tole- xà gồ với 2 thiết bị tạo sóng hiện đại của Đài Loan với công
suất trên 4.000.000 mét/ năm, với dây chuyền sản xuất xà gồ thép chữ C, cung

cấp các sản phNm như: tole sóng vuông, tole lạnh, tole kẽm, tole mạ màu, luôn
tạo ra những sản phNm chất lượng cao, mẫu mã đẹp.
 Nhà máy sản xuất tấm lợp
Nhà máy sản xuất tấm lợp Fibrocement với 3 sản phNm chính là tấm sóng,
tấm phẳng và sóc nóc, là nhà sản xuất và cung cấp tấm lợp Fibrocement lớn nhất
tại vùng ĐBSCL với bề dày kinh nghiệm hơn 15 năm, được khách hàng tín
nhiệm cao về sự ổn định của chất lượng sản phNm.
Sản phNm tấm lợp Fibrocement đạt huy chương vàng chất lượng ngành xây
dựng, được bảo hành 20 năm, bền vững trong môi trường nước phèn, nước mặn,
chống ồn, chống cháy, chịu lực tốt, dễ di dời lắp rắp, giá thành thấp.
www.kinhtehoc.net

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần vật liệu xây dựng
Motilen Cần Thơ

GVHD: NGUYỄN THN HỒNG LIỄU - 25 - SVTH: NGUYỄN THN DIỄM HẰNG
3.1.3.2 Dịch vụ và thị trường
 Kinh doanh vật liệu xây dựng và trang trí nội- ngoại thất
Với Trung tâm kinh doanh Vật liệu xây dựng và trang trí nội- ngoại thất ở
đường 30/4, Q. Ninh Kiều và cửa hàng Quang Trung ở Phú Thứ, Q. Cái Răng,
Cần Thơ với đầy đủ các sản phNm phục vụ cho ngành xây dựng như sắt thép,
gạch ngói, tấm lợp, xi măng, keo chống thấm…
 Dịch vụ vận chuyển
Motilen Cần Thơ có hệ thống xe vận tải với nhiều tải trọng đáp ứng tốt yêu
cầu vận chuyển nguyên vật liệu và chuyên chở vật dụng công trình cả đường bộ
và đường thủy đi khắp các tỉnh ĐBSCL.
 Tư vấn- Thiết kế
Xưởng cơ khí chuyên tư vấn, thiết kế, gia công lắp dựng nhà tiền chế, cầu
trục, cổng trục các loại. Sản xuất các loại khung kèo nhà xưởng, giàn giáo, cốp-
pha, pallet sắt…

 Thị trường
Với bề dày hoạt động trên 20 năm cùng với đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp
và nhiệt tình cùng với hệ thống dịch vụ hoàn hảo luôn tạo sự thuận lợi và an tâm
cho khách hàng. Sản phNm của công ty được bán thông qua mạng lưới đại lí, cửa
hàng khắp các tỉnh ĐBSCL, uy tín chất lượng sản phNm được xem là phương
châm kinh doanh của công ty. Công ty đang có định hướng phát triển thị trường
ra khắp trong và ngoài nước, mở rộng qui mô sản xuất kinh doanh để đáp ứng
nhu cầu của khách hàng.
3.1.4 Cơ cấu tổ chức
3.1.4.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức
Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến theo
chức năng. Ưu điểm mô hình này là việc nhóm các hoạt động chuyên môn hóa
theo chức năng cho phép sử dụng và phát huy hiệu quả các tài năng chuyên môn
và quản lý, ra quyết định tập trung, dễ dàng tuyển dụng, duy trì các tài năng
chuyên môn trong tổ chức, tạo ra sự hợp tác cộng hưởng trong từng chức năng.
Tuy nhiên, với mô hình này vẫn bộc lộ những nhược điểm như: do mỗi bộ
phận chức năng có chuyên môn và những giá trị khác nhau nên sẽ tạo ra sự khó
www.kinhtehoc.net

×