Tải bản đầy đủ (.pdf) (15 trang)

The “advantage of latecomer” in abating air-pollution: the East Asian experience

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (401.13 KB, 15 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
KHOA ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC

ĐỀ TÀI

The “advantage of latecomer”
in abating air-pollution:
the East Asian experience
Môn: Phương pháp nghiên cứu Khoa học
Lớp: K20 – Đêm 1
GVHD: Th.S Nguyễn Hùng Phong
SVTH: Nhóm 4
Trần Hồi Cường

- Ngn. Mai Trúc Đào

Vũ Gia Hòa

- Mai Quốc Hòa

Đào Thị Bích Loan

- Đỗ Hữu Lộc

Ngn. Thị Giang Thanh

- Lâm Việt Toàn

Nguyễn Minh Tuấn

- Ngn. Thị Hồng Vân



THÁNG 03/2011


Mơn Phương pháp nghiên cứu Khoa học

Nhóm 4

NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………


Mơn Phương pháp nghiên cứu Khoa học

Nhóm 4

I. PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do nghiên cứu đề tài
Nghiên cứu khoa học là một q trình địi hỏi người nghiên cứu phải năm bắt
được các quan điểm, nhận thức, phương pháp và công cụ để thực hiện một đề tài
nghiên cứu khoa học. Môn học Phương pháp nghiên cứu khoa học của chương trình
Sau đại học trang bị cho học viên một số kiến thức cơ bản nhất làm nền tảng cho
quá trình này. Để vận dụng kiến thức lý thuyết của mơn học này, nhóm đã tiến hành
phân tích bài báo khoa học “The “advantage of latecomer” in abating airpollution: the East Asian experience”.
Trong phạm vi nghiên cứu đề tài này, chúng em sẽ trả lởi những câu hỏi sau:
- Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Mơ hình lý thuyết và mơ hình cụ thể của đề tài
- Phương pháp nghiên cứu mà tác giả đã sử dụng
- Việc tóm tắt lý thuyết liên quan có thích ứng hoặc ủng hộ cho mơ hình
nghiên cứu của đề tài hay khơng
- Cách đặt câu hỏi hoặc giả thuyết nghiên cứu có chặt chẽ hay không
- Dựa vào kết quả xử lý thống kê, giải thích kết quả xử lý thống kê đó.

2. Phương pháp thực hiện
Để thực hiện nghiên cứu bài báo này, chúng em đã thực hiện các công việc sau:
- Nghiên cứu tìm hiểu nội dung bài báo
- Thảo luận nội dung bài báo
- Tìm hiểu, tham khảo thêm các tài liệu liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
Vận dụng kiến thức lý thuyết đã học để cùng phân tích bài báo
- Trả lời các câu hỏi.


Mơn Phương pháp nghiên cứu Khoa học

Nhóm 4

II. PHẦN NỘI DUNG
1: Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài: Tập trung vào ô nhiễm không khí như là một trong
những vấn đề mơi trường có thể cải thiện khi ở mức thu nhập cao hơn.
2: Phương pháp nghiên cứu của đề tài
Tác giả sử dụng đồng thời 3 phương pháp:
1. Nghiên cứu lịch sử (Thu thập số liệu quá khứ để phân tích sự vận động
của hiện tượng nghiên cứu)
Hiện tượng nghiên cứu: Quốc gia có nền cơng nghiệp chậm thì có khả năng
thành cơng ở lĩnh vực môi trường nhờ tiếp nhận những kinh nghiệm, kỹ thuật
giảm ô nhiễm môi trường từ những quốc gia đi trước.
Số liệu quá khứ để phân tích sự vận động của hiện tượng nghiên cứu:
-

Sử dụng phương pháp phân tích bình phương bé nhất (OLS) qua cơng thức
EM (cơng thức đánh giá tình trạng thải khí SO2 của 1 quốc gia) và chỉ số
D1(thể hiện các nước công nghiệp hóa ở thời kỳ giữa bao gồm Nhật, Đài

Loan), chỉ số D2 (thể hiện các nước công nghiệp ở thời kỳ cuối bao gồm
Indonesia, Malaysia, Thái Lan) EM để phân tích mối quan hệ giữa tình
trạng phát thải SO2 các quốc gia đi sau và các quốc gia đi trước.

2. Nghiên cứu tương quan: Quan hệ giữa các hiện tượng.
Hiện tượng: Tình trạng ơ nhiễm mơi trường (khí thải SO2) và đất nước cơng
nghiệp hóa muộn so với đất nước cơng nghiệp hóa sớm (Nhật Bản).
Quan hệ giữa các hiện tượng: Tình trạng ơ nhiễm mơi trường (khí thải SO2)
được giảm thiểu tại đất nước cơng nghiệp hóa muộn.


Mơn Phương pháp nghiên cứu Khoa học

Nhóm 4

Lý do:
Đất nước cơng nghiệp hóa muộn được nước cơng nghiệp hóa sớm chuyển
giao công nghệ.
Một mặt, công nghệ tạo ra quy mô cơng nghiệp và tăng lượng khí thải.
Mặt khác, cơng nghệ giảm khí thải cũng được chuyển giao cho nước cơng
nghiệp hóa muộn.
3. Nghiên cứu thực nghiệm: Thiết kế hai nhóm để so sánh quan hệ nhân
quả.
Hai nhóm đối tượng:
Các nước cơng nghiệp hóa ở thời kỳ giữa (Hàn Quốc, Philippines, Sing) và
các nước cơng nghiệp hóa muộn (Indonesia, Malaysia, Thái Lan).
Quan hệ nhân quả: quan hệ giữa thời gian công nghiệp hóa và tình trạng ơ
nhiễm mơi trường (tăng lượng khí thải SO2).
Nước cơng nghiệp hóa thời kỳ giữa: lượng khí thải SO2 tăng nhiều hơn so
với nước cơng nghiệp hóa sớm (Nhật Bản).

Nước cơng nghiệp hóa muộn: lượng khí thải SO2 tăng ít hơn so với nước
cơng nghiệp hóa sớm (Nhật Bản).


Mơn Phương pháp nghiên cứu Khoa học

Nhóm 4

3: Xây dựng mơ hình lý thuyết và mơ hình nghiên cứu của đề tài
* Mơ hình lý thuyết:

Air pollution

Environmental management

(Ơ nhiễm khơng khí)

(Sự quản lý mơi trường)

“Advantage of late comer”
(Lợi thế của người đi sau)


Mơn Phương pháp nghiên cứu Khoa học

Nhóm 4

* Mơ hình thực tế:

Air pollution


Environmental management

(Ơ nhiễm khơng khí)

(Sự quản lý mơi trường)
Kinh nghiệm của Nhật Bản:
-

EKC and Air pollution

-

Khởi xướng của chính
quyền.
Qui chế và chính sách kiểm
sốt mơi trường.
Khía cạnh kỹ thuật trong xử
lý vấn đề môi trường.

Kinh nghiệm của các nước Đơng
Á:
-

Các phản ứng về chính trị.
Cơng suất năng lượng
Kỹ thuật xử lý sunfua.
Các tiêu chuẩn khí thải cho
nguồn di động (ô tô).
Sự chuyển giao công nghệ.

Xuất khẩu ô nhiễm.

“Advantage of late comer”
(L i th c a ng
Phân tích OSL cho khí
thải SO2 qua cơng thức
EM cho 9 quốc gia Đơng
Á.

i đi sau)

So sánh nồng độ khí quyển
(nhằm xác định mức độ ơ
nhiễm khơng khí trong mối
tương quan với thu nhập
GDP trên đầu người)

Nhật Bản
Giữa các quốc gia Đông Á và Nhật Bản
Giữa Nhật Bản và các nước phát triển
(Tây Âu)


Mơn Phương pháp nghiên cứu Khoa học

Nhóm 4

4: Việc tóm lược các lý thuyết liên quan có thích ứng hay ủng hộ mơ hình
nghiên cứu đó hay khơng
Qua bài báo nghiên cứu, ta thấy việc tóm lược các lý thuyết liên quan thích

ứng với mơ hình nghiên cứu nhưng nó vẫn cịn một số hạn chế trong phân tích các
lý thuyết đó (định tính và định lượng) của tác giả qua một số điểm sau:
- Thứ nhất, nghiên cứu chỉ dựa trên phương pháp phân tích cross-sectional
analysis do hạn chế về dữ liệu chuỗi thời gian. Khi giới hạn như vậy là không tránh
khỏi, chúng ta cũng nên biết rằng ngồi mức thu nhập thì các yếu tố khác cũng có
hiệu ứng khác nhau ở các quốc gia khác nhau.
- Thứ hai, chúng ta biết rằng thực tế là các dữ liệu thường thay đổi đáng kể
theo thời gian và địa điểm quan sát, đo đạc. Ví dụ: nồng độ SO2 trong khí quyển ở
Jakarta vào năm 1996 như sau: trung bình hàng tháng thấp nhất (0,002ppm) vào
tháng 1 và trung bình cao nhất (0,008ppm – gấp 4 lần so với con số thấp nhất) vào
tháng 8 và tháng 9; nồng độ NOx trong cùng 1 năm cho thấy con số thấp nhất
(0,005ppm) vào tháng 1 và con số này cao nhất (0,009ppm – gấp khoảng 19 lần so
với con số thấp nhất) vào tháng 7.
Ngoài ra, các địa điểm khác nhau, cho dù các thành phố lớn, khu vực nơng
thơn hay ở các khu cơng nghiệp vẫn có sự khác biệt về mức độ ơ nhiễm khơng khí,
có thể có khác biệt lớn giữa các thành phố, ngay cả trong cùng một quốc gia. Ví dụ
như tùy thuộc vào vị trí địa lý và khoảng cách với khu cơng nghiệp.
Điều này cho thấy số liệu đo đạc được vẫn cịn nhiều hạn chế và khơng thật
sự phản ảnh chính xác ý nghĩa giá trị số liệu thu thập được trong nghiên cứu. Vậy
vấn đề đặt ra là liệu tác giả có thể so sánh chính xác tình hình mơi trường của một
quốc gia với GDP bình quân đầu người của quốc gia đó? Ví dụ như trong một quốc


Mơn Phương pháp nghiên cứu Khoa học

Nhóm 4

gia rộng lớn như Trung Quốc thì việc sử dụng số liệu thu thập ở địa phương sẽ thích
hợp hơn.
- Thứ ba, với cách phân tích mức độ ơ nhiễm khơng khí bằng cách sử dụng

dữ liệu lượng khí thải hay nồng độ khí quyển của tác giả liệu có đáng tin cậy hơn
việc điều tra nồng độ SO2 và khí carbon dioxide CO2. Trong khi các mức nồng độ
khí quyển được quan sát trực tiếp, cịn dữ liệu về lượng khí thải được ước tính gián
tiếp từ sự tiêu thụ năng lượng và hàm lượng lưu huỳnh trong mỗi nguồn năng
lượng.
Hơn nữa, việc sử dụng dữ liệu nồng độ của tác giả cho chúng ta đặt ra câu
hỏi liệu các vị trí quan sát có thực sự đai diện hay khơng.
- Thứ tư, lượng khí thải gây ơ nhiễm khơng khí nếu có liên quan trực tiếp
đến mức thu nhập thì chúng cũng có thể bị ảnh hưởng bởi các yếu tố khác ngoài thu
nhập chẳng hạn như mật độ của các hoạt động kinh tế cũng như mật độ dân số có
thể làm tăng ơ nhiễm khơng khí nhưng nó cũng có thể có xu hướng thúc đẩy các
biện pháp nhằm giảm bớt ô nhiễm.
5: Cách đặt hỏi hay giả thuyết có chặt chẽ hay khơng
Qua mơ hình lý thuyết, ta thấy được giả thuyết mà tác giả đặt ra cho nghiên cứu của
mình khá chặt chẽ như sau:
- Giả thuyết thứ nhất: Vấn đề ơ nhiễm khơng khí ở các quốc gia Đông Á (“late
comer”) như thế nào? Điều này thể hiện trong mối tương quan giữa mức ô nhiễm
không khí và mức thu nhập (mơ hình EKC và ơ nhiễm khơng khí)
- Giả thuyết thứ hai: Các minh chứng cho thấy “lợi thế của người đi sau” có hay
khơng?


Mơn Phương pháp nghiên cứu Khoa học

Nhóm 4

Tác giả đã chỉ ra hàng loạt các lợi thế mà người đi sau có được trong việc cải thiện
mơi trường, cải thiện mức ơ nhiễm khơng khí qua mức thu nhập GDP trên đầu
người ngày càng tốt hơn những nước đi trước.
- Giả thuyết thứ ba: Việc quản lý các vấn đề môi trường như thế nào?

Giả thuyết này được làm sáng tỏ qua kinh nghiệm của Nhật Bản và các quốc gia
Đơng Á trong các chính sách, qui định và tiêu chuẩn quản lý của Chính phủ cũng
như các khởi xướng trong các vấn đề môi trường của cá tổ chức, cá nhân nhằm cải
thiện môi trường tốt hơn, giảm ô nhiễm khơng khí khi mức thu nhập GDP đầu
người của các quốc gia càng tăng.
Ba giả thuyết này đã được tác giả sử dụng các phương pháp phân tích định tính và
định lượng để giải quyết các vấn đề liên quan nhằm ủng hộ cho các giả thuyết mà
tác giả đã đưa ra bên trên một cách chặt chẽ. Điều này có thể thấy được qua việc
xây dựng mơ hình cụ thể bên trên.
6: Phân tích số liệu thống kê trong bài báo nghiên cứu
Trong bài báo nghiên cứu phần khí thải SO2 (Mục 3.1), tác giả sử dụng phương
pháp bình phương bé nhất (OLS) để phân tích khí thải SO2 từ 9 quốc gia Đông Á:
Nhật Bản, Đài Loan, Trung Quốc, Hàn Quốc, Singapore, Indonesia, Malaysia và
Thái Lan qua công thức:
EM= a + bY+ cY2 + dEF + eIS + fD1 + gD2 + u
 Với EM: đại diện cho mức khí thải/đầu người (tấn) là biến phụ thuộc.
 EF: hiệu suất năng lượng (GDP/mỗi đơn vị năng lượng tiêu thụ) (USD) là
biến giải thích.


Mơn Phương pháp nghiên cứu Khoa học

Nhóm 4

 IS: tỷ trọng của ngành sản xuất trong GDP của một nước (ngoại trừ Trung
Quốc, nơi IS đại diện cho tỷ trọng của ngành công nghiệp thứ cấp, bao gồm
không chỉ sản xuất mà cịn khai thác mỏ, xây dựng, điện, khí đốt và nước)
 u: sai số (phần dư)
 Ngoài biến IS ra, các biến khác đều lấy logarit.
 Ngoài ra tác giả còn sử dụng biến giả cho “người đi sau”, nó được xác định

bằng cách lấy chỉ số IS năm 1990 chia cho chỉ số IS năm 1973. Một chỉ số
lớn ở đây cho thấy cơng nghiệp hóa nhanh chóng giữa năm 1973 và 1990,
thể hiện tình trạng của “người đi sau”.
 D1: các quốc gia có chỉ số lớn hơn 1, nhưng nhỏ hơn 1,5: người đến sau
trung bình, cụ thể là Hàn Quốc, Philippines, và Singapore.
 D2 là viết tắt của một chỉ số lớn hơn 1.5: “người đến sau nhất”, đó là
Indonesia, Malaysia, và Thái Lan.
 Các nước có chỉ số nhỏ hơn 1, cụ thể là Nhật Bản, Đài Loan và Trung Quốc,
đã có kinh nghiệm giảm tỷ trọng sản xuất. Tác giả gọi họ là những người tiền
nhiệm được đại diện bởi các hằng số của phương trình.


Mơn Phương pháp nghiên cứu Khoa học

Nhóm 4

Phân tích kết quả:
 Phương trình (a) trong bảng I là kết quả của ước lượng bình phương bé nhất
mà khơng có các biến giả (dummy). Phương trình (b) và (c) thì bao gồm các
biến giả (dummy): trước đây bao gồm 9 quốc gia nhưng sau này không bao
gồm Trung Quốc. Khi thực hiện, phương trình (c) khơng có bất kỳ sự khác
biệt đáng kể nào so với phương trình (b).
 EF được thể hiện giá trị âm tương ứng với lượng khí thải, hay nói cách khác,
hiệu suất năng lượng cao hơn sẽ làm giảm lượng khí thải.
 Phương trình (a) - (c) cho thấy hiệu suất năng lượng mang dấu trừ, với ý
nghĩa thống kê đầy đủ.
 Ngoài ra, các hệ số ước tính của cả hai Y tuyến tính và bậc hai cho thấy
những dấu hiệu mong đợi từ các đường cong hình chữ U ngược, với ý nghĩa
thống kê t.
 Giá trị IS trong phương trình (a) cho thấy dấu cộng với ý nghĩa thống kê t

như mong đợi, điều này cho thấy khi mức cơng nghiệp hóa cao hơn sẽ làm
tăng lượng khí thải. Nhưng phương trình (b) và (c) thể hiện đầy đủ ý nghĩa
thống kê cho IS, cho rằng tỷ trọng sản xuất được thể hiện tốt hơn trong điều
kiện tốc độ cơng nghiệp hóa, phản ánh trong các biến dummy.
 Hệ số xác định R2 trong phương trình (a), (b), (c) cao (gần bằng 1), điều này
cho ta biết được tỷ trọng tổng biến thiên của biến phụ thuộc (EM: mức khí
thải/đầu người) có thể giải thích được bởi biến thiên của biến độc lập (EF:
hiệu suất năng lượng (GDP/mỗi đơn vị năng lượng tiêu thụ)) rất cao.
 R2 cao (gần bằng 1) cịn có nghĩa là mơ hình ước lượng được giải thích được
một mức độ cao biến động của biến phụ thuộc.
 Các dấu hiệu của các hệ số ước tính cho D1 và D2 là phù hợp. D1, đại diện
cho những “người đến sau trung bình”, mang dấu cộng, cho thấy một xu
hướng phát thải lớn hơn so với người tiền nhiệm. Mặt khác, D2 - “những


Mơn Phương pháp nghiên cứu Khoa học

Nhóm 4

người đến sau nhất”, mang dấu trừ, cho thấy xu hướng giảm đối với lượng
khí thải.
Điều này thể hiện rõ lợi thế của người đi sau. Tức những nước đi sau có
lượng khí thải giảm so với những người tiền nhiệm.


Mơn Phương pháp nghiên cứu Khoa học

Nhóm 4



Mơn Phương pháp nghiên cứu Khoa học

Nhóm 4



×