Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

Chuyên đề tốt nghiệp KẾ TOÁN xác ĐỊNH kết QUẢ KINH DOANH tại CÔNG TY TNHH THIẾT kế tạo mẫu và DỊCH vụ THƯƠNG mại HUỲNH LONG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (311.89 KB, 61 trang )

BÁO CÁO THỰC TẬP

GVHD:ThS.NGUYỄN BÍCH LIÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH
KHOA KẾ TỐN – KIỂM TỐN
~~~~~~*~~~~~~

CHUN ĐỀ TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH
DOANH TẠI CÔNG TY TNHH THIẾT KẾ
TẠO MẪU VÀ DỊCH VỤ THƯƠNG MẠI
HUỲNH LONG
Giảng viên hướng dẫn: ThS. Nguyễn Bích Liên
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Thành Giang
Lớp : KT3-K2006 Tp.HCM

NĂM 2010
SVTH : NGUYỄN THỊ THÀNH GIANG

1


BÁO CÁO THỰC TẬP

GVHD:ThS.NGUYỄN BÍCH LIÊN

NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP


....................................................................
....................................................................
....................................................................
....................................................................
....................................................................
....................................................................
....................................................................
....................................................................
....................................................................
....................................................................
....................................................................
....................................................................
....................................................................
....................................................................
....................................................................
....................................................................
....................................................................
Tp.HCM, ngày….. tháng….. năm 2010

SVTH : NGUYỄN THỊ THÀNH GIANG

2


BÁO CÁO THỰC TẬP

GVHD:ThS.NGUYỄN BÍCH LIÊN

NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN


....................................................................
....................................................................
....................................................................
....................................................................
....................................................................
....................................................................
....................................................................
....................................................................
....................................................................
....................................................................
....................................................................
....................................................................
....................................................................
....................................................................
....................................................................
....................................................................
....................................................................
Tp.HCM, ngày….. tháng….. năm 2010

SVTH : NGUYỄN THỊ THÀNH GIANG

3


BÁO CÁO THỰC TẬP

1. Lý do chọn đề tài :

GVHD:ThS.NGUYỄN BÍCH LIÊN


LỜI MỞ ĐẦU

Với việc gia nhập WTO, Việt Nam đã mở ra một hướng đi mới tốt hơn cho nền
kinh tế nước nhà. Tạo điều kiện để Việt Nam hòa nhập cùng nền kinh tế cộng đồng
thế giới. Với chính sách luôn mở cửa, tạo mọi điều kiện để các doanh nghiệp trong
nước có thể phát huy hết khả năng hoạt động kinh doanh của từng doanh nghiệp. Tuy
nhiên nền kinh tế thế giới luôn có những biến đổi làm cho nhiều doanh nghiệp trong
nước gặp nhiều khó khăn, đứng trước những nguy cơ và thử thách.
Do vậy doanh nghiệp phải vạch ra hướng đi đúng đắn, phải có một hệ thống hoạt
động kinh doanh vững chắc trong đó phải kể đến vai trò quan trọng của bộ phận kế
toán, một bộ phận không thể thiếu trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nó
góp phần quan trọng trong tổ chức công tác quản lý ở doanh nghiệp . với chức năng
cung cấp thông tin và kiểm tra các hoạt động Kinh Tế -Tài Chính trong doanh nghiệp
nên công tác kế toán ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng và hiệu quả quản lý cũng như
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong bất kỳ ngành nghề kinh doanh nào doanh nghiệp cũng cần phải xác định
kết quả kinh doanh để biết được tình hình hoạt động của doanh nghiệp trong một kỳ kế
toán có hiệu quả hay không. Từ đó vạch ra phương hướng phát triển cho doanh nghiệp
mình, nhằm hoạt động kinh doanh ngày càng hiệu quả………và xác định nghóa vụ nộp
Thuế của doanh nghiệp.
Đồng thời nhận thấy đề tài này thích hợp với khả năng bản thân và phù hợp với
tình hình hoạt động kinh doanh của Doanh Nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên trong thời gian thực tập tại
Cty TNHH Huỳnh Long, tôi đã quyết định đi sâu vào tìm hiểu đề tài :” Kế toán
nghiệp vụ xác định kết quả kinh doanh tại Cty TNHH Huỳnh Long”.
2. Mục tiêu nghiên cứu :
Nghiên cứu đề tài này nhằm đánh giá trình độ chuyên môn của bản thân đồng thời
áp dụng những gì đã học vào công việc thực tiễn.
Nội dung nghiên cứu của đề tài tập trung nghiên cứu tình hình hoạt động kinh
doanh tại doanh nghiệp và xem xét tình hình kế toán tại công ty.

3. Phạm vi nghiên cứu:
Đề tài này được nghiên cứu tại Cty TNHH Huỳnh Long. Và một vài số liệu được
tập hợp trong tháng 12 của năm 2009.
Nội dung đề tài gồm 4 chương :
Chương 1 : Giới thiệu về công ty TNHH TKTM & DVTM Huỳnh Long
Chương 2 : Cơ sở lý luận về kế toán xác định kết quả kinh doanh
Chương 3 : Thực trạng kế toán xác định kết quả kinh doanh tại cty TNHH
TKTM & DVTM Huỳnh Long

SVTH : NGUYỄN THỊ THÀNH GIANG

4


BÁO CÁO THỰC TẬP

GVHD:ThS.NGUYỄN BÍCH LIÊN

Chương 4 : Nhận xét và kiến nghị.
4. Phương pháp nghiên cứu :
Phương pháp nghiên cứu chủ yếu được sử dụng trong đề tài là phương pháp so
sánh và tổng hợp số liệu thực tế thu thập được trong thời gian thực tập tại doanh
nghiệp, các số liệu trên báo cáo tài chính(Chủ yếu là Bảng Cân Đối Kế Toán và Bảng
Kết Quả Hoạt Động Kinh Doanh), các thông tin có được từ việc phỏng vấn trực tiếp các
nhân viên ở phòng kế toán để xác định được mức độ biến động cuả các số liệu cũng
như các chỉ tiêu và từ đó rút ra nhận xét.

SVTH : NGUYỄN THỊ THÀNH GIANG

5



BÁO CÁO THỰC TẬP

GVHD:ThS.NGUYỄN BÍCH LIÊN

CHƯƠNG I : GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY TNHH THIẾT KẾ TẠO MẪU
VÀ DỊCH VỤ THƯƠNG MẠI HUỲNH LONG
1.1.

Quá trình hình thành và phát triển :

1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển :
Cùng với xu thế vận động của nền kinh tế đang phát triển như hiện nay, Việt Nam
đã và đang từng bước đưa nền kinh tế thị trường của mình hoà nhập vào nền kinh tế
của thế giới. Một trong những điều kện được đặt lên hàng đầu là làm cho sản phẩm,
cũng như mẫu mã có một chỗ đứng vững chắc tại thị trường trong nước và thế giới.
Tên công ty : Công ty TNHH THIẾT KẾ TẠO MẪU VÀ DỊCH VỤ THƯƠNG
MẠI HUỲNH LONG
Tên viết tắt : Công ty TNHH TKTM & DVTM HUỲNH LONG
Mã số thuế :0304246728
Địa chỉ trụ sở : 406/6 Cộng Hòa, P.13, Q.Tân Bình, TPHCM
Vốn điều lệ : 300.000.000đ(ba trăm triệu)
Ngành nghề kinh doanh :chuyên thiết kế, in ấn, tạo mẫu logo, thương hiệu,
catalogue, bao bì, nhãn hàng ấn phẩm quảng cáo …
Công ty TNHH TKTM & DVTM Huỳnh Long là một doanh nghiệp tư nhân
chuyên thiết kế in ấn và tạo mẫu các ấn phẩm như : tem, nhãn, các loại bao bì dán, treo
trên sản phẩm…
Được thành lập vào năm 2006 cho đến nay công ty đã thực sự đứng vững trên thị
trường, nhờ khả năng bắt kịp thời đại và tinh thần làm việc có trách nhiệm của mỗi

nhân viên trong công ty.
Để đảm bảo chất lượng của sản phẩm, cũng như đáp ứng nhu cầu đơn đặt hàng
ngày càng nhiều, đồng thời để hoạt động công ty đi vào đường lối, sự nỗ lực và phấn
đấu những cam kết thực hiện trước tiên là công ty chú trọng đến yếu tố con người vì
con người là yếu tố quyết định thành công hay thất bại của một tổ chức. Nếu yếu tố con
người không được đề cập đến hoặc không quản trị tốt thì công ty sẽ đi vào bế tắc. Lãnh
đạo công ty đã tổ chức động viên khuyến khích toàn bộ công nhân viên của công ty
cùng chung sức, nổ lực khắc phụ những yếu tố trên, tổ chức lại cơ cấu bộ máy điều
hành ngày càng được chặt chẽ và hoàn thiện hơn, giúp hoạt các động của Công Ty
ngày càng khắc phục những yếu kém, khó khăn và cải thiện môi trường hoạt động.
Thị trường kinh tế trong nước ngày càng phát triển, do nhu cầu đời sống, vật chất
tiêu dùng của người dân ngày càng được nâng cao, đòi hỏi các Nhà sản xuất phải có
lượng hàng hóa đạt chỉ tiêu chất lượng, mẫu mã, giá cả phải chăng để đáp ứng nhu cầu
và thu hút người tiêu dùng. Chính vì vậy, Công Ty TNHH TKTM & DVTM Huỳnh
Long là cầu nối giữa các công ty với khách hàng của họ bằng những mẫu thiết kế thông
qua Catalogue, tem, nhãn …. Tuy nhiên Cty vẫn có những hạn chế về khả năng đáp ứng
đầy đủ khách hàng vì lượng khách hàng ngày càng nhiều, để khắc phục tình hình đó
SVTH : NGUYỄN THỊ THÀNH GIANG

6


BÁO CÁO THỰC TẬP

GVHD:ThS.NGUYỄN BÍCH LIÊN

Ban Giám Đốc đề ra những phương hướng tốt hơn và từng bước đưa Công Ty ngày càng
hoạt động hiệu quả, góp phần thúc đẩy Công Ty phát triển.
1.1.2. Chức năng và nhiệm vụ :
1.1.2.1. Chức năng :

Góp phần thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế nhiều thành phần và sự đa
dạng hóa của nhiều loại hình doanh nghiệp, các loại hình kinh doanh ở Thành Phố Hồ
Chí Minh nói riêng và Việt Nam nói chung.
Tổ chức là một đơn vị có chức năng chính trong lónh vực sản xuất kinh doanh,được
điều phối một cách có ý thức, có phạm vi tương đối rõ ràng, hoạt động nhằm đạt được
một hoặc nhiều mục đích chung của cấp có thẩm quyền quyết định sáng lập.
Ban Giám Đốc đề ra là phải tạo những sản phẩm có ý tưởng mới lạ và sáng tạo
nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng, duy trì lâu dài mối quan hệ này
sẽ giúp công ty kinh doanh hiệu quả hơn.
1.2.1.2. Nhiệm vụ :
Công Ty TNHH Huỳnh Long ra đời và hoạt động với đội ngũ nhân viên giàu kinh
nghiệm cùng với tinh thần phục vụ khách hàng tận tình chu đáo, luôn đảm bảo chất
lượng và tiến độ công việc yêu cầu. Cung cấp các loại ấn phẩm quảng cáo cho nhiều
công ty vơí những ý tưởng thiết kế mới lạ, độc đáo. Luôn đáp ứng nhu cầu của khách
hàng với trang thiết bị kỹ thuật số hiện đại, nhanh chóng.
Thực hiện nghóa vụ nộp thuế cho ngân sách nhà nước, nghóa vụ này một mặt thể
hiện việc đóng góp vào quỹ cho hoạt động quản lý của nhà nước, mặt khác nó là sự bồi
hoàn lại cho xã hội khi công ty sử dụng các cơ sở vật chất phúc lợi của xã hội.
Quản lý, sử dụng tốt và có hiệu quả các nguồn vốn, tài sản mà công ty bỏ vào.
Tôn trọng, thực hiện nghiêm chỉnh và chịu trách nhiệm với các hợp đồng kinh tế
đã ký kết với khách hàng.
Chịu trách nhiệm về các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ mà công ty cung cấp ra thị
trường.
Bảo đảm các điều kiện việc làm và quyền lợi công nhân viên của công ty. Đào
tạo bồi dưỡng và nâng cao trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ công nhân viên
nhằm phục cho công ty hoạt động hiệu quả hơn.
1.1.3.Tổ chức quản lý đơn vị :
1.1.3.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức :
Đội ngũ nhân viên được đào tạo và phân công theo đúng yêu cầu chuyên môn
của mình, nhằm giúp họ phát huy hết khả năng và đạt được kết quả cao với công việc

được giao.

SVTH : NGUYỄN THỊ THÀNH GIANG

7


BÁO CÁO THỰC TẬP

GVHD:ThS.NGUYỄN BÍCH LIÊN

Nhằm nâng cao uy tín của Công Ty ở thị trường trong nước và thị trường thế
giới, đòi hỏi phải có sự nhanh nhẹn, chính xác, có tác phong công nghiệp và đạt được
hiệu quả cao.
Bộ máy tổ chức của Công Ty được tổ chức theo kiểu trực tuyến chức năng. Cán
bộ lãnh đạo từng bộ phận chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của bộ phận mình trước
cấp lãnh đạo cao hơn.
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA CÔNG TY
GIÁM ĐỐC

PHÓ GIÁM ĐỐC

PHÒNG KINH
DOANH

PHÒNG THIẾT KẾ

PHÒNG TÀI CHÍNH
KẾ TOÁN


1.1.3.2. Chức năng và nhiệm vụ từng bộ phận
- Giám Đốc : Là người giữ trọng trách cao nhất, quyết định và trực tiếp đưa ra
các vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh hàng ngày của Công Ty, và là người
đại diện pháp lý của Công Ty trước pháp luật. Được bổ nhiệm dựa trên cơ sở năng lực
và vốn góp của mỗi thành viên. Là người thực hiện chức năng điều hành, quản lý cao
nhất về mọi hoạt động, trực tiếp chỉ đạo các biện để pháp giải quyết, chịu trách nhiệm
về hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công Ty.
- Phó Giám Đốc : Thực thi các quyết định của Giám Đốc, tổ chức thực hiện các
kế hoạch kinh doanh và điều hành một số lónh vực được giao, kiến nghị xây dựng
phương án hoạt động đầu tư của công ty, định kỳ trình báo cáo hoạt cho Giám Đốc cho
từng bộ phận quản lý, bố trí cơ cấu nhân viên thuộc phần quản lý của mình.
- Phòng kinh doanh : Là bộ phận quan trọng nhất trong cơ cấu tổ chức của công
ty, thực hiện hầu hết các hoạt động kinh doanh của công ty. Thực hiện công tác
marketing, nghiên cứu thị trường, hỗ trợ bán hàng, ký kết các hợp đồng kinh tế. Tổ
chức hệ thống phân phối sản phẩm, tìm kiếm khách hàng mới và thị trường mới để mở
rộng thị trường.
- Phòng thiết kế : Thiết kế các mẫu mã theo ý của khách hàng thông qua bộ
phận kinh doanh, nghiên cứu , thiết kế, tạo các mẫu mới nhằm đa dạng sản phẩm và
phát triển Công Ty. Chịu trách nhiệm với cấp trên về sản phẩm tạo ra.
SVTH : NGUYỄN THỊ THÀNH GIANG

8


BÁO CÁO THỰC TẬP

GVHD:ThS.NGUYỄN BÍCH LIÊN

- Phòng tài chính kế toán : Tổ chức ghi chép, tính toán và phản ánh chính xác,
trung thực kịp thời, đầy đủ toàn bộ tài sản và phần tính kết quả hoạt động kinh doanh

của công ty. Tính toán và trích nộp đúng, đủ, kịp thời các khoản nộp ngân sách, các
quỹ để lại và các khoản phải thu, phải trả. Định kỳ hàng tháng lập các bản báo cáo sản
xuất kinh doanh, kết quả tài chính cho nhu cầu sử dụng vốn vay, đối chiếu công nợ.
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, các Phòng ban luôn có sự phối
hợp và giúp đỡ lẫn nhau, tuy nhiên do có sự phân nhiệm rõ ràng nên bộ phận nào sẽ
chịu trách nhiệm chính cho chính nhiệm vụ của mình.
1.1.4. Quy mô :
Vốn điều lệ
: 300.000.000đ ( ba trăm triệu đồng).
Số lượng nhân viên : 20 người
1.2. Tổ chức công tác kế toán tại Công Ty TKTM & DVTM Huỳnh Long:
1.2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán :
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN

Kế toán trưởng

Thủ quỹ

Kế toán thanh
toán

Kế toán tổng
hợp

1.2.1.1. Chức năng và nhiệm vụ của của từng bộ phận :
- Kế toán trưởng : là người chịu trách nhiệm chung ở phòng kế toán, lập kế hoạch
làm việc cho phòng kế toán dưới sự chỉ đạo của giám đốc công ty. Giữ vai trò quản lý,
kế toán trưởng công ty là người năng nổ và nắm vững kế hoạch phát triển của công ty
nói riêng và toàn ngành nói chung. Kế toán trưởng chịu trách nhiệm trực tiếp trong việc
điều hành bộ máy kế toán của công ty, những vấn đề liên quan đến việc thực hiện qui

định của các đơn vị cấp trên. Vì vậy kế toán trưởng không những là người có kinh
nghiệm kế toán mà còn cả kinh nghiệm quản lý cùng với thủ trưởng đơn vị thảo luận
phương hướng kế hoạch kinh doanh và vận dụng kế toán tài chính cho phù hợp với
những qui định do nhà nước đề ra, đảm bảo cho vấn đề thực hiện có hiệu quả và đúng
pháp luật.
- Kế toán tổng hợp :
• Xây dựng và kế toán kế hoạch tài chính của Công Ty
SVTH : NGUYỄN THỊ THAØNH GIANG

9


BÁO CÁO THỰC TẬP

GVHD:ThS.NGUYỄN BÍCH LIÊN

Phân bổ và quản lý việc sử dụng vốn, tổ chức ghi chép, tính toán trung thực,
chính xác, đầy đủ toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh.
• Là người thay mặt Kế toán trưởng hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện các
thủ tục kế toán, các nghiệp vụ phát sinh của các kế toán viên trong Công Ty.
• Ghi chép sổ cái, lập bảng cân đối số phát sinh và lập báo cáo tài chính cho
Công Ty.
• Lập báo cáo giá thành hàng tháng cho Ban Giám Đốc
• Xác định đối tượng chi phí, giá thành vận dụng phương pháp phân bổ chi phí
• Kiểm tra thường xuyên có hệ thống việc thực hiện các chế độ quản lý kinh
tế tài chính, và tổng hợp các báo cáo về tài chính, kế toán, lập đầy đủ và
đúng hạn các báo cáo tài chính kế toán.
• Giúp Kế toán trưởng quy định việc luân chuyển chứng từ, phân công việc
lập báo cáo, quan hệ cung cấp số liệu giữa các phòng ban
• Đảm nhiệm công tác hạch toán kế toán văn phòng Công Ty và tổng hợp các

quyết toán đơn vị trực thuộc thành quyết toán của Công Ty
• Theo dõi tình hình tăng, giảm, điều động tài sản và trích khấu hao tài sản cố
định của văn phòng Công Ty
- Kế toán thanh toán :
• Chịu trách nhiệm theo dõi và ghi chép tình hình thanh toán, lập các chứng từ
thanh toán bằng tiền mặt, viết các phiếu thu, phiếu chi theo dõi tình hình
Công Ty về tiền mặt, qua Ngân Hàng, tạm ứng và đôn đốc thanh toán mặt
hàng tạm ứng các khoản đã ứng
• Nhận giấy báo có, giấy báo nợ và thường xuyên kiểm tra, đối chiếu sổ Ngân
Hàng tại Doanh Nghiệp và sổ phụ Ngân Hàng
• Tập hợp bảng chấm công cho phòng tài chính kế toán, cùng với kế toán tổng
hợp viết hoá đơn GTGT đầu ra và lập báo cáo thuế đầu vào, đầu ra hàng
tháng
• Lưu trữ công văn đến và đi của phòng tài chính kế toán. Lập các biểu mẫu
báo cáo lãnh đạo Công Ty và các cơ quan chức năng
- Thủ quỹ :
• Theo dõi, bảo quản tiền mặt, ghi chép chứng từ có liên quan đến tiền mặt
lưu trữ chứng từ thu chi tiền mặt, tình hình vay trả nợ ngân sách hoặc các tổ
chức tín dụng khác
• Quản lý chặt chẽ tình hình thu, chi tiền mặt
• Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch thu chi tài chính, thu nộp ngân sách.
Phát hiện và ngăn chặn kịp thời những hành động tham ô, lãng phí vi phạm
chế độ chính sách nhà nước
• Kiểm soát quỹ tiền mặt tại Công Ty, nhận phiếu thu, chi từ kế toán thanh
toán thực hiện thu, chi
• Cuối ngày đối chiếu số tiền tồn quỹ với kế toán thanh toán, nhằm kịp thời
điều chỉnh nếu có sai sót trong quá trình thu, chi
• Báo cáo lượng tồn quỹ theo yêu cầu của Kế toán trưởng và Ban Giám Đốc



1.2.1.2. Hình thức sổ sách kế toán áp dụng tại công ty :
SVTH : NGUYỄN THỊ THÀNH GIANG

10


BÁO CÁO THỰC TẬP

GVHD:ThS.NGUYỄN BÍCH LIÊN

- Công Ty sử dụng sổ sách theo hình thức “nhật ký chung”
- Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung : Tất cả các nghiệp vụ
kinh tế tài chính phát sinh đều phải ghi vào sổ Nhật ký, mà trọng tâm là sổ Nhật ký
chung, theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế ( định khoản kế toán ) của
nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên các sổ Nhật ký để ghi sổ cái theo từng nghiệp vụ
phát sinh.
Hình thức kế toán nhật Ký chung gồm các loại sổ chủ yếu sau:
- Sổ Nhật ký chung, sổ Nhật ký đặc biệt;
- Sổ cái;
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
- Hàng tháng kế toán phải lập tờ khai thuế GTGT và nộp cho chi cục thuế.
- Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi sổ,
trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn cứ số liệu ghi trên
sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ cái theo các tài khoản kế toán phù hợp. Nếu đơn vị có
mở sổ, thẻ kế toán chi tiết thì đồng thời với việc ghi sổ Nhật ký chung, các nghiệp vụ
phát sinh được ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.
- Trường hợp đơn vị mở các sổ Nhật ký đặc biệt thì hàng ngày, căn cứ vào các
chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ, ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký đặc biệt
liên quan. Định kỳ (3, 5, 10… ngày ) hoặc cuối tháng, tùy khối lượng nghiệp vụ phát
sinh, tổng hợp từng sổ Nhật ký đặc biệt, lấy số liệu ghi vào các tài khoản phù hợp trên

Sổ Cái, sau khi đã loại trừ số trùng lặp do một nghiệp vụ được ghi đồng thời vào nhiều
sổ Nhật ký đặc biệt ( nếu có ).
- Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên Sổ Cái, lập bảng cân đối số
phát sinh. Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng, số liệu trên Sổ Cái và bảng tổng
hợp chi tiết ( được lập từ các Sổ, thẻ kế toán chi tiết ) được dùng để lập các Báo cáo tài
chính.
- Về nguyên tắc, Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có trên Bảng cân đối
số phát sinh phải bằng Tổng số phát sinh Nợ và tổng số phát sinh Có trên sổ Nhật ký
chung ( hoặc sổ Nhật ký chung và các sổ Nhật ký đặc biệt sau khi đã loại trừ số trùng
lặp trên các sổ Nhật ký đặc biệt ) cùng kỳ.
- Niên độ kế toán : Bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12
hàng năm
- Công ty áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam theo quyết định số
15/2006-QĐ/BTC ngày 20 tháng 03 năm 2006, các chuẩn mực kê toán Việt Nam do Bộ
Tài Chính ban hành và các văn bản bổ sung, hướng dẫn thực hiện kèm theo
- Báo cáo tài chính được trình bày theo nguyên tắc giá gốc
- Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho theo giá gốc
- Giá gốc hàng tồn kho được tính theo phương pháp bình quân gia quyền
- Phương pháp hoạch toán hàng tồn kho kê khai thường xuyên
- Tài sản cố định được khấu hao theo phương pháp đường thẳng dựa trên thời gian
hữu dụng ước tính.
Trình tự hoạch toán và lưu chuyển chứng từ tại công ty
SVTH : NGUYỄN THỊ THÀNH GIANG

11


BÁO CÁO THỰC TẬP

GVHD:ThS.NGUYỄN BÍCH LIÊN


Chứng từ gốc

Sổ nhật ký đặc biệt

Nhật ký chung

Sổ cái

Sổ chi tiết

Bảng tổng hợp
chi tiết

Bảng cân đối
phát sinh

Báo cáo tài chính

Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng hoặc cuối kỳ
Quan hệ đối chiếu
1.2.2 Hệ thống tài khoản tại công ty :
1.2.2.1. Tài khoản sử dụng cho doanh thu :
TK 511 : “Doanh thu cung cấp dịch vụ”.

1.2.2.2. Tài khoản sử dụng cho chi phí kinh doanh :
SVTH : NGUYỄN THỊ THÀNH GIANG


12


BÁO CÁO THỰC TẬP

GVHD:ThS.NGUYỄN BÍCH LIÊN

TK 632 : “Giá vốn hàng bán”.
TK 635 :”Chi phí tài chính”.
TK 642 : “ Chi phí quản lý doanh nghiệp”.
- TK 6421 : “Chi phí nhân viên quản lý”.
- TK 6424 : “Chi phí khấu hao TSCĐ”.
- TK 6428 : “Chi phí bằng tiền khác”.
1.2.2.3. Tài khoản sử dụng chi phí thuế.
TK 8214 :”Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp”.
1.2.2.4. Tài khoản sử dụng xác định kết quả kinh doanh.
TK 711 :”Thu nhập khác”.
TK 811 : “Chi phí khác”.
- TK 8119 :”Phí chuyển tiền”.
TK 911 : “ Xác định kết quả kinh doanh”.
TK 4212 : “ Lợi nhuận chưa phân phối”.
1.2.3. Tổ chức chứng từ tại công ty :
Giá vốn hàng bán : Phiếu xuất kho, hoá đơn GTGT, bảng tổng hợp, kết chuyển
giá vốn hàng bán.
Doanh thu cung cấp dịch vụ : Hoá đơn GTGT, phiếu xuất kho. Các chứng từ
thanh toán : phiếu thu, giấy báo ngân hàng.
Chi phí bán hàng : các hoá đơn như : vận chuyển hàng hoá, mua đồ dùng cho bộ
phận bán hàng, các chi phí khác. Bảng phân bổ tiền lương, bảng phân bổ TSCĐ, hoá
đơn người bán, các phiếu chi.
Chi phí quản lý doanh nghiệp : Bảng thanh toán tiền lương và các khoản phụ

cấp, các khoản trích BHYT, BHXH, KPCĐ theo tỷ lệ quy định. Các hoá đơn khác như:
điện thoại, nước, fax, điện,…. Hoá đơn GTGT của người bán, phiếu chi, phiếu đề nghị
thanh toán.
Doanh thu hoạt động tài chính : hoá đơn GTGT, giấy báo có Ngân Hàng, các
phiếu thu.
Chi phí hoạt động tài chính : Sổ phụ ngân hàng, phiếu chi.
Thu nhập khác : Các hoá đơn như nhượng bán, thanh lý TSCĐ. Các khoản
thuế được nhà nước hoàn lại.
Chi phí khác: Các chi phí phát sinh trong hoạt động kinh doanh như: hoả hoạn,
cháy, nổ,…
1.2.4. Báo cáo kế toán tại công ty :

SVTH : NGUYỄN THỊ THÀNH GIANG

13


BÁO CÁO THỰC TẬP

GVHD:ThS.NGUYỄN BÍCH LIÊN

Cứ đến mỗi kỳ kế toán (một năm), kế toán thực hiện chế độ báo cáo kế toán
theo quy định và phù hợp với yêu cầu quản lý cụ thể. Mục đích của báo cáo kế toán là
tổng hợp và trình bày một cách tổng quát, toàn diện tình hình tài sản, công nợ, nguồn
vốn và tình hình sản xuất kết quả kinh doanh của Công Ty trong một kỳ hạch toán.
Các báo cáo tài chính bắt buộc bao gồm: Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết qủa
hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, thuyết minh báo cáo tài chính được
ghi chép theo đúng mẫu biểu và các chỉ tiêu quy định của Nhà Nước.
Đối với các báo cáo hướng dẫn, kế toán căn cứ vào các yêu cầu quản lý của
Công Ty để vận dụng và xây dựng biểu mẫu cụ thể, đánh giá thực trạng tài chính cuả

Công Ty trong kỳ hoạt động đã qua và những dự tính trong tương lai, cũng như các chỉ
tiêu phù hợp nhằm bảo đảm cung cấp số liệu chính xác, kịp thời, phục vụ yêu cầu quản
lý của Ban Giám Đốc Công Ty.

CHƯƠNG 2 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
KINH DOANH
2.1. Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ :
2.1.1. Khái niệm :
SVTH : NGUYỄN THỊ THÀNH GIANG

14


BÁO CÁO THỰC TẬP

GVHD:ThS.NGUYỄN BÍCH LIÊN

Doanh thu là tổng giá trị của các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu được hoặc
sẽ thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường
của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Điều kiện ghi nhận doanh thu : có 5 điều kiện.
- Doanh nghiệp đã trao phần rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản
phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
- Doanh nghiệp không còn nắm giữa quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu
hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng.
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
2.1.2. Đặc điểm:

Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của
doanh nghiệp trong một kỳ kế toán đối với hoạt động sản xuất kinh doanh từ giao dịch
và các nghiệp vụ sau :
Bán hàng : bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra, bán hàng hoá mua vào
và bất động sản đầu tư.
Cung cấp dịch vụ :thực hiện công việc đã thoả thuận theo hợp đồng trong một kỳ,
hoặc nhiều kỳ kế toán, như cung cấp dịch vụ vận tải, du lịch, cho thuê TSCĐ theo
phương thức cho thuê hoạt động….
Doanh thu bán hàng có thể thu ngay bằng tiền mặt, cũng có thể chưa thu được
tiền. Tài khoản này không có số dư cuối kỳ. Và được kết chuyển vào bên Có TK
911vào cuối kỳ.
2.1.3. Yêu cầu quản lý :
Quản lý chặt chẽ từng loại mặt hàng khi xuất bán để ghi nhận doanh thu một
cách kịp thời và chính xác.
Nắm bắt thông tin từ các phòng ban trong cùng một hệ thống phải được cập nhật
thường xuyên liên tục .
Việc ghi nhận doanh thu, chi phí phải phù hợp với nhau. Khi ghi nhận một khoản
doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có liên quan đến việc tạo ra
doanh thu đó. Nhằm đảm bảo nguyên tắc phù hợp khi ghi nhận doanh thu
2.1.4. Nguyên tắc hoạch toán :
TK 511 chỉ phản ánh doanh thu của khối lượng sản phẩm, hàng hoá, BĐS đầu tư
đã bán, dịch vụ đã cung cấp được xác định là đã bán trong kỳ không phân biệt là doanh
thu đã thu được tiền hay sẽ thu được tiền.

SVTH : NGUYỄN THỊ THÀNH GIANG

15


BÁO CÁO THỰC TẬP


GVHD:ThS.NGUYỄN BÍCH LIÊN

Trường hợp doanh nghiệp có doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ bằng
ngoại tệ thì phải quy đổi ngọai tệ ra đồng Việt Nam hoặc đơn vị tiền tệ chính thức sử
dụng trong kế toán theo tỷ giá giao dịch thực tế phát sinh hoặc tỷ giá giao dịch bình
quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân Hàng nhà nước Việt Nam công
bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế.
Đối với hàng hóa nhận bán đại lý, ký gửi theo phương thức bán đúng giá hưởng
hoa hồng thì hạch toán vào doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ phần hoa hồng bán
hàng mà doanh nghiệp được hưởng.
Trường hợp bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp thì doanh nghiệp ghi
nhận doanh thu bán hàng theo giá bán trả tiền ngay và ghi nhận vào doanh thu chưa
thực hiện phần lãi tính trên khoản phải trả nhưng trả chậm phù hợp với thời điểm ghi
nhận doanh thu.
2.1.5. Tài khoản sử dụng :
Tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ:
Bên nợ : Số thuế GTGT phải nộp của doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo
phương pháp trực tiếp.
- Doanh thu hàng bán bị trả lại, kết chuyển cuối kỳ.
- Khoản chiết khấu thương mại, kết chuyển cuối kỳ.
- Kết chuyển doanh thu thuần vào TK 911 “ Xác định kết quả kinh
doanh”.
Bên có : Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá, bất động sản đầu tư và cung cấp
dịch vụ của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ kế toán.
2.1.6. Phương pháp hoạch toán :
Đối với sản phẩm hàng hóa, bất động sản đầu tư, dịch vụ thuộc đối tượng chịu
thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ và doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo

phương pháp khấu trừ ghi :
Nợ các TK 111, 112, 131, … (Tổng giá trị thanh toán).
Có TK 511 – Doanh thu hàng hóa và cung cấp dịch vụ(giábán
chưathuế GTGT ).
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp ( TK 33311 )
Khi xuất sản phẩm, hàng hóa thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT hoặc chịu
thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp đổi lấy vật tư, hàng hóa không tương tự để sử
dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ … không thuộc đối tượng chịu thuế
GTGT hoặc chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp, kế toán phản ánh doanh
thu bán hàng do trao đổi theo tổng giá thanh toán, ghi:
Nợ TK 131 – Phải thu khách hàng
SVTH : NGUYỄN THỊ THÀNH GIANG

16


BÁO CÁO THỰC TẬP

GVHD:ThS.NGUYỄN BÍCH LIÊN

Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ( tổng giá
thanh toán )
Cuối kỳ kết chuyển doanh thu thuần sang TK 911 “ Xác định kết quả kinh
doanh ” ghi :
Nợ TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Có TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh.
2.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu :
2.2.1. Khái niệm :
Các khoản giảm trừ doanh thu gồm : Chiết khấu thương mại, giá trị hàng bán bị
trả lại, và các khoản giảm giá hàng bán cho người mua.

Chiết khấu thương mại : là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho
khách hàng mua hàng với khối lượng hàng lớn.
Hàng bán bị trả lại : là khối lượng hàng bán xác định là đã bán bị khách hàng
trả lại và từ chối thanh toán.
Giảm giá hàng bán : là khoản giảm trừ cho người mua do hàng kém phẩm chất,
sai quy định trong hợp đồng kinh tế.
2.2.2. Tài khoản sử dụng :
TK 521 – Chiết khấu thương mại.
TK 531 – Hàng bán bị trả lại.
TK 532 – Giảm giá hàng bán.
2.2.3. Phương pháp hoạch toán :
Phản ánh số chiết khấu thương mại thực tế phát sinh trong kỳ.
Nợ TK 521 – Chiết khấu thương mại.
Nợ TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (nếu có).
Có TK 111, 112, 131 ….
Thanh toán với người mua hàng về số tiền của hàng bán bị trả lại.
- Đối với sản phẩm, hàng hóa chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu
trừ ghi :
Nợ TK 531 – Hàng bán bị trả lại ( Giá bán chưa có thuế GTGT ).
Nợ TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp ( Số thuế GTGT của hàng bị
trả lại).
Có TK 111, 112, 131.

SVTH : NGUYỄN THỊ THÀNH GIANG

17


BÁO CÁO THỰC TẬP
-


GVHD:ThS.NGUYỄN BÍCH LIÊN

Đối với sản phẩm, hàng hoá không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT
hoặc chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, số tiền thanh toán
với người mua về số hàng bán bị trả lại ghi :
Nợ TK 531 – Hàng bán bị trả lại ( Giá bao gồm cả thuế GTGT ).
Có các TK 111, 112, 131, ….

Khi có chứng từ xác định khoản giảm giá hàng bán cho người mua chịu thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ thì khoản giảm giá đã chấp nhận cho người mua, ghi
nhận :
Nợ TK 532 – Giảm giá hàng bán ( Giá bán chưa có thuế GTGT )
Nợ TK 3331 –Thuế GTGT phải nộp (Số thuế GTGT của hàng bán bị giảm giá )
Có các TK 111, 112, 131,...
Cuối kỳ, kết chuyển các khoản giảm giá hàng bán phát sinh trong kỳ sang
TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, ghi:
Nợ TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Có TK 521, 531, 532 Các khoản giảm trừ doanh thu.
2.3. Kế toán giá vốn hàng bán :
2.3.1. Khái niệm :
Dùng để phản ánh trị giá vốn thực tế của hàng hoá, thành phẩm, dịch vụ đã cung
cấp, giá thành sản xuất đã bán trong kỳ. Ngoài ra, còn phải phản ánh chi phí sản xuất
kinh doanh, số trích lập và hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
2.3.2. Tài khoản sử dụng :
TK 632 – Giá vốn hàng bán.
Kết cấu nội dung phản ánh của TK 632 – Giá vốn hàng bán.
Áp dụng doanh nghiệp kinh doanh thương mại.
Bên nợ : Trị giá vốn của thành phẩm tồn kho đầu kỳ.
Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.

Trị giá vốn của thành phẩm sản xuất xong nhập kho và dịch vụ đã hoàn thành.
Bên có : Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài chính.
Kết chuyển của giá vốn thành phẩm đã xuất bán trong kỳ vào bên Nợ
TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh.
2.3.3. Đặc điểm :
Trị giá vốn hàng xuất kho đã bán được xác định bằng một trong bốn phương pháp
và đồng thời phụ thuộc vào từng loại hình doanh nghiệp cụ thể.
TK này không có số dư cuối kỳ.
SVTH : NGUYỄN THỊ THÀNH GIANG

18


BÁO CÁO THỰC TẬP

GVHD:ThS.NGUYỄN BÍCH LIÊN

2.3.4. Yêu cầu quản lý :
Mỗi phương pháp tính giá thành thực tế của thành phẩm xuất kho trên đều có
những ưu điểm, nhược điểm riêng. Lựa chọn phương pháp phù hợp nhất thì doanh
nghiệp phải căn cứ vào tình hình thực tế yêu cầu hạch toán của doanh nghiệp, đồng
thời đảm bảo nguyên tắc công khai, nguyên tắc nhất quán để các báo cáo tài chính có
thể so sánh được. Cả ba phương pháp đầu muốn áp dụng được đều phải có đơn giá
thực tế nhập kho của từng lần nhập, trong khi hầu hết các doanh nghiệp đều không thể
làm được điều đó với thành phẩm cho nên hầu như nó không được sử dụng trong thực
tế.
2.3.5. Phương pháp hoạch toán :
Đầu kỳ kế toán kết chuyển giá trị thành phẩm tồn kho đầu kỳ vào TK 632 – Giá
vốn hàn bán, ghi nhận :
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán

Có TK 155 – Thành phẩm
Cuối kỳ kế toán, căn cứ vào kết quả kiểm kê thành phẩm tồn kho ( Thành phẩm
trong kho, thành phẩm gởi đi bán nhưng chưa chấp nhận thanh toán ), ghi nhận :
Nợ TK 155 – Thành phẩm.
Có TK 632 – Giá vốn hàng bán.
2.4. Doanh thu hoạt động tài chính :
2.4.1. Khái niệm :
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức lợi
nhuận được chia và doanh thu hoạt động tài chính khác của doanh nghiệp.
2.4.2. Kết cấu :
TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính.
Bên nợ : Số thuế GTGT phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp (nếu có).
Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính thuần sang Có TK 911
Bên có : Tiền lãi cổ tức và lợi nhuận được chia.
Chiết khấu thanh toán được hưởng.
Lãi tỷ giá hối đoái phát sinh từ các giao dịch của họat động kinh
doanh trong kỳ
Lãi tỷ giá hối đoái phát sinh khi bán ngoại tệ.
2.4.3. Đặc điểm :
SVTH : NGUYỄN THỊ THÀNH GIANG

19


BÁO CÁO THỰC TẬP

GVHD:ThS.NGUYỄN BÍCH LIÊN

Doanh thu hoạt động tài chính được phản ánh trên TK 515. Tài khoản này không
có số dư. Những khoản thu sau được coi là doanh thu hoạt động tài chính của

doanh nghiệp :
Tiền lãi : Lãi cho vay, lãi gởi ngân hàng, lãi bán hàng trả chậm, lãi đầu tư trái
phiếu
Cổ tức, lợi nhuận được chia.
Thu nhập về đầu tư mua bán chứng khoán ngắn hạn, dài hạn, …
Thu nhập về thu hồi hoặc thanh lý các khoản vốn góp liên doanh, đầu tư vào công
ty liên kết.
Thu nhập về các hoạt động đầu tư khác.
Lãi tỷ giá hối đoái.
2.4.4. Yêu cầu quản lý :
Mọi nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh liên quan đến kỳ kế toán phải được ghi
chép trên chứng từ, sổ sách kế toán và báo cáo kế toán đầy đủ không bỏ sót.
2.4.5. Phương pháp hạch toán :
Định kỳ tính lãi và thu lãi tín phiếu, trái phiếu, kỳ phiếu.
Trường hợp nhận tiền lãi và sử dụng tiền lãi tiếp tục mua bổ sung trái phiếu, tín
phiếu (không mang tiền về doanh nghiệp), ghi nhận :
Nợ TK 121 – Đầu tư tài chính ngắn hạn.
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính.
- Trường hợp nhận lãi bằng tiền ghi :
Nợ TK 111,112.
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính.
- Trường hợp nhận lãi đầu tư bao gồm khoản lãi đầu tư dồn tích trước khi mua
lại khoản đầu tư đó thì ghi nhận là doanh thu hoạt động tài chính là phần lãi của các
kỳ màdoanh nghiệp mua khoản đầu tư này, còn tiền lãi dồn tích trước khi doanh
nghiệp mua khoản đầu tư được ghi giảm giá trị của chính khoản đầu tư đó, ghi nhận
Nợ các TK 111, 112, … (Tổng tiền lãi thu được).
Có TK 121 – Đầu tư tài chính ngắn hạn.
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính.
Định kỳ nhận cổ tức, ghi :
Nợ TK 111, 112,….

Nợ TK 138 – Phải thu khác ( Chưa thu được tiền ngay )
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính.

SVTH : NGUYỄN THỊ THÀNH GIANG

20


BÁO CÁO THỰC TẬP

GVHD:ThS.NGUYỄN BÍCH LIÊN

Khi chuyển nhượng các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, căn cứ vào giá bán các
khoản đầu tư tài chính ngắn hạn :
Trường hợp có lãi, ghi:
Nợ các TK 111, 112,…. ( Tổng giá thanh toán )
Nợ TK 131 – Phải thu của khác hàng ( Tổng giá thanh toán )
Có TK 121 - Đầu tư tài chính ngắn hạn ( Giá vốn )
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính ( Chênh lệch giữa giá
bán lớn hơn giá vốn ).
2.5. Chi phí hoạt động tài chính :
2.5.1. Khái niệm :
Tài khoản này phản ánh những khoản chi phí hoạt động tài chính bao gồm các
khoản chi phí hoặc lỗ liên quan đến các hoạt động đầu tư tài chính, chi phí cho vay và
đi vay vốn, chi phí góp vốn liên doanh, liên kết.
2.5.2. Đặc điểm :
Tài khoản này không cósố dư. Tài khoản này phải được hạch toán chi tiết cho
từng nội dung chi phí. Và trong quá trình hạch toán có những chi phí sau không được
hạch toán vào tài khoản 635 : chi phí cho việc phục vụ sản xuất sản phẩm, cung cấp
dịch vụ, chi phí kinh doanh bất động sản, các khoản chi phí được trang trải bằng nguồn

kinh phí khác….
2.5.3. Yêu cầu quản lý :
Do đầu tư tài chính gặp rủi ro dẫn đến mất vốn phải ước tính rủi ro. Vì vậy để
giảm mức tổn thất thì phải lập dự phòng giảm giá đầu tư tài chính. Nếu khi không có
nhu cầu về quỹ dự phòng giảm giá đầu tư tài chính thì làm động tác hoàn nhập.
Mở sổ chi tiết theo dõi riêng từng loại đầu tư tài chính về giá trị.
2.5.4. Kết cấu :
Nội dung phản ánh TK 635 – Chi phí hoạt động tài chính.
Bên nợ : Chi phí lãi tiền vay, lãi thuê tài sản, thuê tài chính, lãi mua hàng trả
chậm
Lỗ bán ngoại tệ.
Chiết khấu thanh toán ngươiø mua.
Dự phòng giảm giá đầu tư tài chính ngắn hạn, dài hạn.
Lãi tỷ giá hối đoái do đánh giá lại cuối năm tài chính có các khoản mục
có gốc ngoại tệ của hoạt động kinh doanh.

SVTH : NGUYỄN THỊ THÀNH GIANG

21


BÁO CÁO THỰC TẬP

GVHD:ThS.NGUYỄN BÍCH LIÊN

Bên có : Hoàn nhập dự phòng giảm giá đầu tư tài chính ngắn hạn, dài hạn
( chênh
lệch giữa số dự phòng phải lập năm nay nhỏ hơn số dự phòng
đã trích lập năm trước chưa sử dụng hết).
Cuối kỳ kế toán năm, kết chuyển chi phí tài chính phát sinh trong kỳ để xác định

kết quả kinh doanh.
2.5.5. Phương pháp hạch toán :
Khi chuyển nhượng các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, căn cứ vào giá bán các
khoản ngắn hạn :
Trường hợp bị lỗ, ghi :
Nợ các TK 111, 112, …. hoặc 131 ( Tổng giá thanh toán )
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính ( Chênh lệch giữa giá bán nhỏ hơn giá
vốn )
Có TK 121 - Đầu tư tài chính ngắn hạn ( Giá vốn )
Các chi phí về bán các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, ghi :
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính.
Có các TK 111, 112,…..
Thu hồi các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, ghi :
Nợ các TK 111, 112, 152, 156, 221,…..
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính ( Trường hợp lỗ ).
Có TK 121 - Đầu tư tài chính ngắn hạn ( Giá vốn ).
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính ( Trường hợp lãi ).
2.6. Kế toán chi phí bán hàng :
2.6.1. Khái niệm :
Là toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ gồm : chi
phí nhân viên bán hàng, chi phí vật liệu bao bì, chi phí dụng cụ, chi phí khấu hao
TSCĐ, chi phí bảo hành ….
2.6.2. Tài khoản sử dụng :
Kế toán sử dụng TK 641 – Chi phí bán hàng.
Nội dung và kết cấu tài khoản.
Bên nợ : Các chi phí phát sinh liên quan đến quá trình bán sản phẩm, hàng hóa,
cung cấp dịch vụ.
Bên có : Kết chuyển chi phí bán hàng vào tài khoản 911 “xác định kết quả kinh
doanh” để tính kết quả kinh doanh trong kỳ.
2.6.3. Đặc điểm :

SVTH : NGUYỄN THỊ THÀNH GIANG

22


BÁO CÁO THỰC TẬP

GVHD:ThS.NGUYỄN BÍCH LIÊN

Tài khoản 641 được mở chi tiết theo từng nội dung chi phí như : chi phí nhân
viên,vật liệu bao bì, dụng cụ, đồ dùng …. Tuỳ theo đặc điểm kinh doanh, yêu cầu quản
lý từng ngành, từng doanh nghiệp, tài khoản 641 có thể mở thêm một số nội dung chi
phí. Cuối kỳ kết chuyển chi phí bán hàng vào bên Nợ TK 911 để xác định kết quả
kinh doanh.
2.6.4. Phương pháp hạch toán :
Tính tiền lương, phụ cấp, tiền ăn giữa ca, trích BHXH, BHYT, KPCĐ cho nhân
viên phục vụ cho nhân viên phục vụ trực tiếp cho quá trình bán các sản phẩm, hàng
hóa, cung cấp dịch vụ, ghi :
Nợ TK 641 – Chi chí bán hàng.
Có TK 334, 338, ….
Giá trị vật liệu, dụng cụ phục vụ cho bán hàng, ghi :
Nợ TK 641 – Chi phí bán hàng.
Có các TK 152, 153, 142, 242.
Trích khấu hao của bộ phận bán hàng, ghi :
Nợ TK 641 – Chi phí bán hàng.
Có TK 214 – Hao mòn TSCĐ.
Chi phí điện, nước mua ngoài, chi phí thông tin (điện thoại…), chi phí thuê ngoài
sửa chữa TSCĐ có giá trị không lớn, được tính trực tiếp vào chi phí bán hàng, ghi:
Nợ TK 641- chi phí bán hàng
Nợ TK 133 –thuế GTGT được khấu trừ (nếu có )

Có các TK 111,112,331, ….
Hoa hồng bán hàng bên giao đại lý phải trả cho bên nhận đại lý, ghi.
Nợ TK 641 –chi phí bán hàng.
Nợ TK 133 –thuế GTGT được khấu trừ.
Có TK 131 – phải thu của khách hàng.
Cuối kỳ kế toán, kết chuyển chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ vào TK 911 “xác
định kết quả kinh doanh”, ghi:
Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 641 – chi phí bán hàng
2.7. Chi phí quản lý doanh nghiệp:

SVTH : NGUYỄN THỊ THÀNH GIANG

23


BÁO CÁO THỰC TẬP

GVHD:ThS.NGUYỄN BÍCH LIÊN

2.7.1. Khái niệm :
Là toàn bộ chi phí có liên quan đến hoạt động quản lý kinh doanh, quản lý hành
chính và quản lý điều hành chung của doanh nghiệp gồm :
Chi phí nhân viên quản lý; Chi phí vật liệu quản lý; Chi phí đồ dùng văn phòng;
Chi phí khấu hao TSCĐ; Thuế, phí và lệ phí; Chi phí dự phòng….
2.7.2. Tài khoản sử dụng :
Tài khoản 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 642.
Bên nợ : các chi phí quản lý kinh doanh phát sinh trong kỳ.
Bên có : các khoản chi phí quản lý kinh doanh kết chuyển vào TK 911 “ Xác định

kết quả kinh doanh” .
2.7.3. Đặc điểm :
TK 642 không có số dư cuối kỳ. TK này được mở sổ chi tiết theo từng nội dung
chi phí theo quy định.
Tùy theo yêu cầu quản lý của từng ngành, từng doanh nghiệp. TK 642 có thể đựơc
mở thêm một số TK cấp 2 để phản ánh các nội dung chi phí thuộc chi phí quản lý của
doanh nghiệp.
Cuối kỳ, kế toán kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp vào bên Nợ TK 911 để
xác định kết quả kinh doanh.
2.7.4. Phương pháp hạch toán :
Thuế môn bài phải nộp nhà nước, ghi:
Nợ TK 642 – Chi phí quản lý kinh doanh ( 6421, 6422)
Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp nhà nước ( 3338 )
Lệ phí giao thông, lệ phí qua cầu, phà phải nộp, ghi:
Nợ TK 642 – Chi phí quản lý kinh doanh ( 6421, 6422)
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ ( Nếu được khấu trừ thuế GTGT )
Có các TK 111, 112,….
Khi trích lập quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm, ghi:
Nợ TK 642 – Chi phí quản lý kinh doanh ( 6421, 6422)
Có TK 351 – Quỹ dự phòng mất việc làm.
Khi phát sinh các khoản giảm trừ chi phí quản lý kinh doanh ( nếu có ) ghi:
Nợ TK 111, 112, 138,….
Có TK 642 – Chi phí quản lý kinh doanh ( 6421, 6422)
Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ vào TK 911 – Xác
định kết quả kinh doanh, ghi:
Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
SVTH : NGUYỄN THỊ THÀNH GIANG

24



BÁO CÁO THỰC TẬP

GVHD:ThS.NGUYỄN BÍCH LIÊN

Có TK 642 – Chi phí quản lý kinh doanh ( 6421, 6422).
2.8. Các khoản thu nhập khác và chi phí khác :
2.8.1. Khái niệm :
Các khoản thu nhập và chi phí khác là những khoản thu, chi không mang tính chất
thường xuyên.
2.8.2. Tài khoản sử dụng :
TK 711 – Thu nhập khác
TK 811 – Chi phi phí khác
2.8.3. Đặc điểm :
Thu không thường xuyên, được biểu hiện bằng tiền hoặc các khoản tương đương
tiền. TK 711 không có số dư cuối kỳ và được kết chuyển sang TK 911
Chi không thường xuyên. TK tăng bên Nợ, giảm bên Có, không có số dư cuối kỳ
và được kết chuyển vào TK 911.
2.8.4. Yêu cầu quản lý :
Kế toán theo dõi các khoản thu khác của doanh nghiệp ngoài khoản phải thu hoạt
động sản xuất như các khoản thu nhập kể trên và căn cứ vào hoá đơn chứng từ có liên
quan để ghi chép vào TK các nghiệp vụ phát sinh.
Theo dõi từng khoản chi phát sinh trong kỳ, trình kế toán trưởng xem xét. Các
khoản chi các chi phí khác thực tế phát sinh trong kỳ được hạch toán vào bên Nợ TK
811.
Kế toán các khoản thu nhập khác :
- Các khoản hoàn thuế xuất khẩu, nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt được ngân
sách nhà nước hoàn lại được tính vào thu nhập khác (nếu có) ghi :
Nợ các TK 111, 112,….
Có TK 711 – Thu nhập khác.

- Trường hợp doanh nghiệp được tài trợ, biếu tặng, vật tư hàng hóa, TSCĐ, ghi :
Nợ các TK 152, 156, 211,…
Có TK 711 – Thu nhập khác.
- Cuối kỳ kế toán, tính và phản ánh số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp
trực tiếp của số thu nhập khác, ghi:
Nợ TK 711 – Thu nhập khác
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp.
- Cuối kỳ, kết chuyển các khoản thu nhập khác phát sinh trong kỳ vào Tài
khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”, ghi:
Nợ TK 711 – Thu nhập khác
Có TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh.
SVTH : NGUYỄN THỊ THÀNH GIANG

25


×