Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH thiết bị điện nước Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (424.75 KB, 66 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Kế toán K20-VB II
LỜI NÓI ĐẦU
Nước ta đang trên đà phát triển đi lên trong công cuộc công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước với những bước chuyển mình khá vững chắc. Trong
công cuộc đổi mới, phát triển đất nước, nền kinh tế thị trường mở và hội nhập
đã mở ra cho doanh nghiệp nhiều thời cơ mới, song bên cạnh đó nó cũng đặt
ra nhiều khó khăn, thử thách buộc các doanh nghiệp phải tìm ra con đường
đúng đắn để tồn tại và phát triển. Các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát
triển, vươn lên khẳng định vị trí của mình cần phải năng động trong tổ chức
quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Để đạt được mục tiêu cuối
cùng là tối đa hoá lợi nhuận thì doanh nghiệp cần tìm cách tăng doanh thu bán
hàng và giảm chi phí, trong đó tăng doanh thu bán hàng là biện pháp quan
trọng. Muốn vậy Công ty phải làm tốt công tác kế toán bán hàng và xác định
kết quả kinh doanh. Thông qua chức năng thu nhận xử lý và cung cấp thông
tin về các quá trình kinh tế tài chính của doanh nghiệp, về tình hình tiêu thụ
trên thị trường đồng thời đánh giá thị trường giúp các nhà quản lý đưa ra các
quyết định đúng đắn và hiệu quả trong đầu tư và tiêu thụ hàng hoá.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, tốc độ đô thị hóa tăng nhanh,
kéo theo đó ngành xây dựng phục vụ cho nhu cầu nhà ở, phục vụ cho phát
triển cơ sở hạ tầng đất nước cũng phát triển theo. Do đó các ngành thương
mại dịch vụ phục vụ cho ngành xây dựng cũng có cơ hội phát triển. Mặc dù
cơ hội phát triển thì nhiều nhưng để nắm bắt được nó và phát triển bền vững
thì các nhà quản lý cần phải nhờ đến công cụ kế toán, trong đó kế toán bán
hàng và xác định kết quả kinh doanh là bộ phận quan trọng hàng đầu
Xuất phát từ thực tế và nhận thức được tầm quan trọng của công tác
hạch toán kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh, nên trong thời
gian thực tập tại Công ty TNHH thiết bị điện nước Hà Nội, được sự giúp đỡ
của các anh, chị trong Phòng Kế toán, em đã lựa chọn đề tài : “ Kế toán bán
Bùi Thị Lệ 1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Kế toán K20-VB II
hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH thiết bị điện


nước Hà Nội” cho Chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình. Đề tài gồm 3
phần:
Phần 1: Đặc điểm của Công ty ảnh hưởng tới kế toán bán hàng và
xác định kết quả kinh doanh
Phần 2: Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả tại Công
ty TNHH Thiết bị điện nước Hà Nội.
Phần 3: Một số ý kiến đóng góp nhămg hoàn thiện kế toán bán
hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Thiết bị điện
nước Hà Nội.
Trong quá trình thực tập tại Công ty, em đã nhận được sự hướng dẫn
tận tình, chu đáo của cô giáo: THS. Phạm Thị Minh Hồng, cũng như các anh
chị trong Phòng Kế toán của Công ty để em có điều kiện hoàn thành tốt
Chuyên đề thực tập của mình.Trong quá trình nghiên cứu đề tài, em đã cố
gắng tiếp cận với thực tiễn để kết hợp với kiến thức đã học được trong trường
Đại học. Song do hạn chế về thời gian cũng như lượng kiến thức thực tế còn ít
nên bài viết còn nhiều sai sót. Em rất mong muốn được tiếp thu những ý kiến
đóng góp của các thày cô giáo để em có điều kiện bổ sung, nâng cao kiến thức
của mình, hoàn thiện chuyên đề và phục vụ tốt hơn cho công việc kế toán của
em sau này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 11 năm 2009
Sinh viên
Bùi Thị Lệ
Bùi Thị Lệ 2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Kế toán K20-VB II
CHƯƠNG I:ĐẶC ĐIỂM CỦA CÔNG TY ẢNH HƯỞNG TỚI KÉ
TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
1.1.Đặc điểm ngành hàng kinh doanh
Năm 2004 đứng trước nhu cầu về xây dựng ngày càng tăng cao kéo
theo nhu cầu về thiết bị đi kèm như thiết bị điện nước đòi hỏi ngày càng

nhiều cả về mặt chất lượng lẫn số lượng. Để đáp ứng nhu cầu thị trường và
mục tiêu kiếm lời Công ty TNHH thiết bị điện nước đã được thành lập với
mục đích cung cấp cho thị trường những thiết bị điện nước tốt nhất, giá cả
hợp lý, đảm bảo sức khoẻ cho người sử dụng và góp phần bảo vệ môi trường.
Công ty hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực thương mại với ngành hàng kinh
doanh là thiết bị, vật tư ngành nước với thương hiệu sản phẩm chủ lực của
Công ty là Vesbo.
 Hiện nay, sản phẩm Vesbo được coi là đối tượng kinh doanh chính cho
lĩnh vực thương mại của Hawee. Với tiềm năng về thị trường và thương hiệu
của sản phẩm là cơ sở rất thuận lợi để Hawee phát triển các lĩnh vực mới.
Cho đến nay, sản phẩm VESBO đã đáp ứng được các yêu cầu khắt khe nhất
của người tiêu dùng về chất lượng cũng như kỹ thuật trong thiết kế, thi công
và đã được thị trường chấp nhận như là một sản phẩm chất lượng cao.
VESBO là sản phẩm của hãng Novaplast – Thổ Nhĩ Kỳ thuộc tập đoàn
Kar Groop – CHLB Đức sản xuất, là sản phẩm ống và phụ kiện hàn nhiệt
công nghệ cao, đáp ứng được các yêu cầu khắt khe nhất về chất lượng thi
công và trong thiết kế như:
- Công nghệ hàn nhiệt tạo nên mối nối đồng nhất và bền vững.
- Không bị oxi hoá, đóng cặn.
- Chịu được nước nóng lên tới 100
0
C
- Chịu được áp lực 10 bar với ống nước lạnh và 20 bar với ống nước nóng.
- Chịu được va đập và kéo dãn.
Bùi Thị Lệ 3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Kế toán K20-VB II
- An toàn vệ sinh cho sức khoẻ con người.
- Dễ dàng thi công.
- Đảm bảo an toàn trong thi công, đặc biệt là các công trình chung cư cao tầng.
 Phát triển song song với Vesbo là các sản phẩm như: ống thoát nước

uPVC Tiền phong và uPVC Đệ Nhất, HDPE cũng được coi là mặt hàng chủ
đạo nhằm đáp ứng các nhu cầu về sản phẩm cấp thoát nước trên toàn thị
trường đảm bảo tính cạnh tranh trong thương mại của Hawee.
Đây là một ngành hàng có quy mô thị trường rộng lớn và nhu cầu ngày
càng tăng vì vậy để tìm kiếm lợi nhuận cao Công ty cần phải có đội ngũ nhân
viên kinh doanh bán hàng năng động nhiệt tình bên cạnh đó cần phải tổ chức
tốt công tác hạch toán kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh, một
mặt để có thể nắm bắt được lượng hàng xuất – nhập – tồn từ đó đáp ứng tốt
nhu cầu của khách hàng đảm bảo hàng được giao đầy đủ, nhanh chóng, kịp
thời cho khách đồng thời theo dõi công nợ của khách hàng tránh tình trạng nợ
nhiều, tồn đọng vốn. Mặt khác giúp cho nhà quản lý cũng như phòng kinh
doanh có được những quyết định đúng đắn trong quản lý.
1.2. Thị trường hàng hóa
1.2.1. Quy mô thị trường
Theo dự đoán đầu năm 2009 của hầu hết các nhà kinh doanh trong lĩnh vực
xây dựng và cung cấp vật tư thì năm 2009 ngành xây dựng và ngành cung cấp
vật tư sẽ giảm mạnh do năm 2008 giá vật liệu tăng cao và nhanh chóng cộng
với tình hình bất ổn của thị trường bất động sản. Tuy nhiên cho đến nay
(Tháng 11/2009) tình hình phát triển của ngành xây dựng và cung cấp vật tư
khá khả quan. Do nguyên nhân:
• Với kế hoạch dài hạn của nhà nước cho ngành xây dựng trong những
năm tiếp theo cùng với sự sụt giảm đáng kể về giá nguyên vật liệu vào cuối
năm 2008, thì có thể nói thị trường xây dựng nói chung và thị trường cung
Bùi Thị Lệ 4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Kế toán K20-VB II
cấp vật tư lắp đặt ngành nước nói riêng là một thị trường có tiềm năng và cơ
hội phát triển mạnh.
• Mặc dù ngành xây dựng trong năm 2009 đã và sẻ gặp nhiều thách thức
mới nhưng nhìn ở khía cạnh vi mô thì lĩnh vực xây dựng dân dụng đã không
bị ảnh hưởng bởi vì nhu cầu xây dựng vẫn tăng cao và nhà nước có hỗ trợ các

khoản vay cho xây dựng nhà ở.
1.2.2. Đối thủ cạnh tranh
Hiện nay trên thị trường chứng kiến sự góp mặt của rất nhiều doanh
nghiệp có quy mô lớn nhỏ khác nhau với những thương hiệu cả trong và
ngoài nước. Được phân thành các nhóm:
- Nhóm thương hiệu nhập khẩu (Kellen, Wavin, Pilsa, Vesb
- Nhóm thương hiệu sản xuất trong nước (Dekko, Dismy, Vietpipe,
Vertu)
- Nhóm không rõ nguồn gốc xuất xứ (sản xuất từ Trung Quốc).
Đối với nhóm có thương hiệu nhập khẩu: Với phân khúc thị trường của sản
phẩm đáp ứng cho tầng lớp khách hàng có thu nhập khá thì Vesbo được coi là
sản phẩm có lợi thế nhất về thương hiệu, giá thành sản phẩm, lượng hàng lưu
kho lớn.
Như vậy với ưu thế là sản phẩm có chất lượng cao và giá cả phù hợp, sản
phẩm Vesbo có cơ sở để chiếm lĩnh thị trường đối với các sản phẩm có
thương hiệu nhập khẩu.
Để hạn chế sự thâm nhập thị trường của nhóm đối thủ cạnh tranh thì cần có
sự tư vấn về sản phẩm của nhân viên đại lý, định hướng tiêu dùng
Đối với nhóm sản xuất ở trong nước: Mặc dù là nhóm thương hiệu có chất
lượng trung bình nhưng trong thời điểm khó khăn chung của nền kinh tế ảnh
hưởng trực tiếp đến túi tiền của người mua do đó năm 2009 được coi là một
Bùi Thị Lệ 5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Kế toán K20-VB II
năm có nhiều lợi thế đối với nhóm thương hiệu sản xuất trong nước và là đối
thủ cạnh tranh trực tiếp với sản phẩm Vesbo.
Ngoài các đối thủ cạnh tranh ở trên, Công ty còn có các đối thủ cạnh tranh
cùng thương hiệu Vesbo như Công ty Chương Dương, Thành Trang, Minh
Chi… Do đó Công ty cần có các chính sách chăm sóc khách hàng phù hợp và
tốt nhất, như vậy mới có thể đứng vững trên thị trường.
Tóm lại:

• Với định hướng nghiêm túc của ban lãnh đạo Công ty trong năm 2009,
đến nay Công ty đã đạt được những hiệu quả nhất định cả về doanh số và hạn
chế khả năng phân phối của đối thủ cạnh tranh. Cụ thể: Công ty đã chiếm lĩnh
được phần lớn thị trường địa bàn Hà Nội, hạn chế phần lớn khả năng tham gia
thị trường của các đối thủ cạnh tranh, số lượng đại lý tăng 200%, doanh số
tăng 60%. Là cơ sở để Hawee xây dựng chiến lược kinh doanh dài hạn và giữ
vững thị trường hiện có.
• Là một Công ty có kinh nghiệm trong lĩnh vực phân phối sản phẩm và
công trình điện nước. Sở hữu một đội ngũ nhân sự chuyên nghiệp và sảm
phẩm có thương hiệu, chất lượng tốt, uy tín trên thị trường thì Hawee sẽ trở
thành thương hiệu đáng tin cậy trong ngành cung cấp thiết bị điện nước và là
cánh chim đầu đàn trong hệ thống phân phối sản phẩm thương hiệu Vesbo ở
Việt Nam.
1.3. Các phương thức bán hàng của Công ty
1.3.1. Mục tiêu và định hướng bán hàng chung của Công ty năm 2009
- Đưa thương hiệu Hawee trở thành nhà phân phối lớn tin cậy trên thị trường
với mục tiêu dài hạn: 5 năm
- Bao quát toàn bộ thị trường phân phối trong nước
- Chiếm lĩnh 20% thị phần phân phối ống hàn nhiệt PP-R trên thị trường Hà
Nội
Bùi Thị Lệ 6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Kế toán K20-VB II
- Chiếm lĩnh 30% đến 50% thị phần trong hãng Vesbo Việt Nam.
- Xây dựng phòng đại lý thành phòng chủ đạo trong kinh doanh thương mại
của Hawee.
1.3.2. Các hình thức bán hàng của Công ty.
Công ty hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực thương mại, nên hoạt động quan
trọng và chủ yếu là bán hàng và cung cấp dịch vụ. Do đó, để có điều kiện vừa
bảo vệ thị trường cũ vừa mở rộng thị trường mới, Công ty áp dụng các hình
thức phân phối chủ yếu sau:

 Bán buôn thông qua hệ thống đại lý: Hiện nay Công ty có khoảng gần 300
đại lý trên thị trường Hà Nội và các tỉnh lân cận như Hải Dương, Hưng
Yên…Đại lý thanh toán toàn bộ giá trị hàng lấy trong tháng vào ngày
mồng 5 tháng sau.
 Bán lẻ:
- Bán lẻ: Bán hàng cho người tiêu dùng với số lượng ít và thanh toán ngay.
- Bán hàng dự án: Bán hàng cho các công trình xây dựng dân dụng (nhà dân),
thanh toán theo hợp đồng cụ thể của mỗi công trình.
Bùi Thị Lệ 7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Kế toán K20-VB II
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG HÓA VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ
2.1. Chế độ kế toán áp dụng tại công ty có ảnh hưởng tới kế toán bán hàng
tại Công ty.
2.1.1. Chính sách chung
- Công ty đang áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp theo Quyết định
số 15/2006/QĐ – BTC (ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính, có sửa đổi bổ sung theo Thông tư số 161/2007/TT-BTC ngày
31/12/2007 của Bộ Tài chính ).
- Niên độ kế toán bắt đầu từ 1/1, kết thúc vào ngày 31/12 ( năm dương
lịch).
- Công ty sử dụng đơn vị tiền tệ là Việt Nam đồng ( VNĐ ) để ghi chép
kế toán, hạch toán theo nguyên tắc giá gốc.
- Nếu trường hợp nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ, khi hạch
toán sẽ được quy đổi theo tỷ giá thực tế liên ngân hàng.
- Hình thức sổ kế toán áp dụng: Nhật ký chung.
- Hệ thống danh mục tài khoản: Sử dụng hệ thống tài khoản theo quyết
định số 15/2006/QĐ-BTC.
- Kỳ hạch toán: hạch toán theo tháng.
- Phương pháp tính thuế Giá trị gia tăng: theo phương pháp khấu trừ

- Phương pháp kế toán hàng tồn kho: Để thuận tiện cho việc theo dõi
nhập, xuất, tồn hàng hóa, vật tư, Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương
pháp kê khai thường xuyên, tính giá xuất kho hàng tồn kho theo theo phương
pháp bình quân sau mỗi lần nhập.
- Phương pháp tính khấu hao TSCĐ hữu hình: Doanh nghiệp tính khấu
hao theo phương pháp đường thẳng.
Bùi Thị Lệ 8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Kế toán K20-VB II
-Phương pháp ghi nhận doanh thu: Doanh thu được ghi nhận khi phát
sinh giao dịch hàng hóa được xác định và Công ty có khả năng thu được các
lợi ích kinh tế từ giao dịch này.
2.1.2. Vận dụng chế độ kế toán trong doanh nghiệp.
• Tài khoản kế toán: Hầu hết là tài khoản kế toán theo quyết định
15/2006/QĐ-BTC . Song để vận dụng tốt hơn và phù hợp với phần mềm kế
toán của Công ty, Công ty đã tạo thêm một số tài khoản cấp 2 và cấp 3.
Kế toán Công ty đã sử dụng phương pháp mã hóa cơ bản là mã hóa phân cấp
(sử dụng dãy số kéo dài về bên phải để chi tiết cho đối tượng) để phân cấp tài
khoản trong kế toán máy.
Công ty có chế độ thưởng, phạt căn cứ theo doanh số và vào số công nợ của
khách hàng mà nhân viên bộ phận kinh doanh phụ trách ( công nợ lớn, chậm
thanh toán), vì vậy để tiện cho kế toán bán hàng và kế toán tiền lương, kế toán
tổng hợp bộ phận kế toán của Công ty đã mã hóa cho mỗi một nhân viên một
mã số, ví dụ như mã 05: Nhân viên Nguyễn Trung Kiên; mã 33: Nhân viên
Phan Văn Tuân… Khi có nghiệp vụ kế toán liên quan đến bán hàng thì căn cứ
vào khách hàng đó của nhân viên nào thì kế toán theo dõi chi tiết theo nhân
viên đó, ví dụ bán hàng Vesbo cho công trình Chú Thơ – Pháp Vân (nhà dân)
là khách hàng của nhân viên mã 33, kế toán vào sổ như sau:
Nợ Tk13133: Phải thu Phan Văn Tuân
Có Tk 511: Doanh thu có thuế GTGT
• Sổ kế toán:

Hình thức áp dụng là sổ Nhật ký chung (hạch toán trên phần mềm kế toán).
Các mẫu sổ được thiết kế theo đúng hình thức và kết cấu quy định, phù hợp
với phần mềm kế toán máy.
Bùi Thị Lệ 9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Kế toán K20-VB II
Hiện nay Công ty sử dụng phần mềm kế toán AVTSOFT, được thiết kế phù
hợp với đặc điểm tình hình hoạt động kinh doanh đặc thù của Công ty. Quy
trình nhập liệu và in báo cáo trên phần mềm này được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 2-1: Trình tự nhập số liệu kế toán trong máy tính tại Công ty
TNHH Thiết bị điện nước Hà Nội
Bùi Thị Lệ 10
Chứng từ kế toán Bảng tổng hợp
chứng từ kế toán
Sổ kế toán
Sổ chi tiết
Sổ tổng hợp
Báo cáo tài chính
Phần mềm kế toán
AVTsoft
Nhập hàng ngày
In sổ, báo cáo cuối tháng,
cuối năm
Quan hệ đối chiếu, kiểm
tra
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Kế toán K20-VB II
2.2. Kế toán chi tiết hàng hóa
1.2.1. Chứng từ sử dụng
Để hạch toán chi tiết hàng hóa, Công ty sử dụng các chứng từ sau:
 Biên bản kiểm nghiệm: rất ít sử dụng, chỉ sử dụng khi nhập hàng không
nguyên đai nguyên kiện thường là hàng Đệ Nhất.

 Phiếu nhập kho
 Báo giá kiêm phiếu xuất kho
1.2.2. Tổ chức hạch toán chi tiết hàng hoá
Công ty áp dụng phương pháp hạch toán chi tiết thành phẩm, hàng hóa
theo phương pháp thẻ song song.
 Quy trình ghi sổ:
Sơ đồ 2-2: Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết hàng hoá
 Sổ sách sử dụng:
• Thẻ kho: Căn cứ vào phiếu nhập kho, phiếu xuất kho. Mỗi chứng từ
được ghi một dòng trên thẻ kho. Cuối mỗi ngày tính ra số lượng tồn trên từng
Bùi Thị Lệ 11
Phiếu nhập
kho
Phiếu xuất
kho
Thẻ kho
Sổ chi
tiết
thành
phẩm,
hàng
hoá
Sổ tổng hợp
nhập, xuất, tồn
Kế toán tổng
hợp
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Quan hệ đối chiếu
Ghi cuối tháng

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Kế toán K20-VB II
thẻ kho, cuối mỗi tháng đối chiếu số lượng nhập - xuất – tồn của từng danh
điểm vật tư, hàng hoá phải khớp với sổ chi tiết vật tư, hàng hóa của kế toán.
Sau đây là mẫu phiếu nhập kho, phiếu xuất kho Công ty sử dụng:
Biểu 2-1: Phiếu nhập kho hàng hoá
CÔNG TY TNHH THIẾT BỊ ĐIỆN NƯỚC HÀ NỘI
ĐC: Số 118 Giải Phóng – Hà Nội
ĐT: 04-3 8688 986 Fax: 04-3 8688 269
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 28 tháng 9 năm 2009
Tên nhà cung cấp: Doanh nghiệp tư nhân Thành Trang
Địa chỉ: 131 – Hoàng Quốc Việt –Cầu Giấy – HN
Diễn giải: Nhập hàng Vesbo trắng của DN Tư nhân Thành Trang
STT MÃ HIỆU TÊN HÀNG HOÁ ĐVT SỐ LƯỢNG
ĐƠN GIÁ
(VNĐ)
THÀNH TIỀN
1 VBT0101
ống nước lạnh
d20x2.3
M 300 10.712 3.213.600
2 VBT0102
ống nước lạnh
d25x2.3
M 300 17.420 5.226.000
… …. …… …. …. …. …..
… …… …….
Tổng cộng: 247.882.280
Tổng tiền bằng chữ: Hai trăm bốn bảy triệu tám trăm tám hai ngàn hai trăm tám mươi đồng
chẵn

Người nhập
( Ký, họ tên)
Thủ kho
( Ký, họ tên)
Kế toán
( Ký, họ tên)
Giám đốc
( Ký, họ tên)
Biểu 2-2: Phiếu xuất kho
CÔNG TY TNHH THIẾT BỊ ĐIỆN NƯỚC HÀ NỘI
Bùi Thị Lệ 12
Số: 24/9
Liên: 1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Kế toán K20-VB II
ĐC: Số 118 Giải Phóng – Hà Nội
ĐT: 04-38 688 986 Fax: 04-38 688 269
BÁO GIÁ KIÊM PHIẾU XUẤT KHO
Ngày30 tháng 9 năm 2009
Tên khách hàng: Doanh nghiệp tư nhân Minh Dương
Địa chỉ: 91 – Bà Triệu –Phạm Ngũ Lão – Hải Dương
Điện thoại:03203. 891 328
Người bán hàng: Công ty ( Khách hàng chung của Công ty)*
Diễn giải: Bán hàng Vesbo trắng cho DN Tư nhân Minh Dương
STT MÃ HIỆU TÊN HÀNG HOÁ ĐVT SỐ LƯỢNG
ĐƠN GIÁ
(VNĐ)
THÀNH TIỀN
1 VBT0301 Măng sông d20 Cái 250 4.600 1.150.000
2 VBT0302 Măng sông d25 Cái 360 6.500 2.340.000
3 …. …… …. …. …. …..

4 …… …….
5
Tổng cộng: 224.119.800
Tổng chiết khấu: 42% 95.187.294
Số tiền còn phải thanh toán 128.932.506
Số tiền đã thanh toán 0
Số tiền còn nợ 128.932.506

Người nhận
( Ký, họ tên)
Người giao
( Ký, họ tên)
Thủ kho
( Ký, họ tên)
Người viết
( Ký, họ tên)
(*): Công ty có chế độ thưởng cho nhân viên và đại lý theo doanh số bán hàng
và doanh số đặt hàng của nhân viên và đại lý trong tháng. Vì vậy, kế toán mã
hóa cho mỗi nhân viên, mỗi đại lý một mã số để tiện theo dõi và thuận lợi
trong quá trình nhập liệu. Riêng một số khách hàng là đại lý hoặc khách hàng
Bùi Thị Lệ 13
Số: 682/9
Liên: 3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Kế toán K20-VB II
lâu năm của Công ty thì được quản lý riêng theo một mã ( mã số 10: Công ty)
được cho là khách hàng chung của Công ty, không tính riêng cho nhân viên
kinh doanh nào.
Phiếu nhập kho được lập thành 2 liên: một liên kế toán hàng tồn kho
lưu, một liên thủ kho lưu.
Báo giá kiêm phiếu xuất kho được lập thành 4 liên: 1 liên giao khách

hàng, một liên thủ kho lưu, một liên kế toán lưu, một liên giao phòng kinh
doanh lưu để theo dõi số lượng hàng bán cho khách hàng và công nợ.
Bùi Thị Lệ 14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Kế toán K20-VB II
Biểu 2-3: Mẫu thẻ kho
CÔNG TY TNHH THIẾT BỊ ĐIỆN NƯỚC HÀ NỘI
ĐC: Số 118 Giải Phóng – Hà Nội
THẺ KHO
Tháng 9 năm 2009
Tên vật tư:Ống nước lạnh – Vesbo
Đơn vị tính: m
Mã số:VBT0101
Chứng từ gốc
Diễn giải Nhập Xuất Tồn
Ký xác
nhận
Mã Ngày Số
Tồn đầu kỳ: 500
PN 4/9 1/9 Nhập hàng của Thành Trang 1500 2000
PX 4/9 28/9
Xuất bán cho Công ty Chú
Thơ-Pháp Vân
40 1960
PN 7/9 2/9 Nhập hàng mua lẻ 35 1995
… … … … … … …
PX 30/9 682/9
Xuất bán cho Đại lý Minh
Dương
1700 165
Cộng: 8950 9287 163

Ngày 30 tháng 9 năm 2009
Thủ kho
( Ký, họ tên)
Kế toán
( Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
( Ký, họ tên)
Hàng ngày thủ kho căn cứ vào chứng từ gốc như phiếu nhập, phiếu xuất
kho để ghi vào thẻ kho lượng hàng hóa, vật tư nhập xuất và tồn kho. Cuối mỗi
ngày thủ kho tính ra số lượng tồn trên từng thẻ kho. Cuối mỗi tháng đối chiếu
với sổ chi tiết về vật tư hàng hoá.
Bùi Thị Lệ 15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Kế toán K20-VB II
• Sổ chi tiết vật tư, hàng hoá:
Sổ này do kế toán hàng tồn kho thực hiện. Căn cứ vào phiếu nhập kho,
phiếu xuất kho, khi kế toán nhập phiếu nhập kho và phiếu xuất kho, phần
mềm kế toán máy Avt soft sẽ tự động chuyển dữ liệu vào sổ chi tiết vật tư,
hàng hóa. Cuối ngày, cuối tháng kế toán kiểm tra, đối chiếu số lượng Nhập-
xuất-tồn của từng danh điểm vật tư hàng hóa trên sổ chi tiết vật tư hàng hoá
xem có khớp với số liệu trên thẻ kho hay không.
Bùi Thị Lệ 16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Kế toán K20-VB II
CÔN
G TY
TNH
H
SỔ
CHI
TIẾT
VẬT


Ghi
chú

Tồn
TT
5.360.000
21.428.000
20.999.440

1.768.550
SL
500
2000
1960

163
Xuất
TT
428.560

100.763.950
SL
40

9.287
Nhập
TT
16.068.000


97.107.500
SL
1.500

8.950
ĐG
10.720
10.712
10.714

TK ĐƯ
33122
13133

Diễn giải
SĐK:
Nhập hàng của Thành Trang
Xuất bán cho Công ty chú Thơ-
Pháp Vân

Xuất bán cho Đại lý Minh Dương
Cộng:
Bùi Thị Lệ 17
Biểu 2-4: Mẫu sổ chi tiết vật tư, hàng hoá
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Kế toán K20-VB II
Chứng từ
Số
1/9
28/9


682/9
Ngày
4/9
4/9

30/9
Bùi Thị Lệ 18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Kế toán K20-VB II
• Sổ tổng hợp nhập - xuất - tồn: sổ này được mở riêng cho từng kho. Khi
khoá sổ kế toán tháng này thì phần mềm kế toán sẽ tự động chuyển số dư của
tháng sang tháng sau. Cuối ngày, cuối tháng đối chiếu số liệu trên sổ tổng hợp
xuất nhập tồn với sổ cái TK156.
Biểu 2-5: Sổ tổng hợp Nhập-Xuất-Tồn
CÔNG TY TNHH THIẾT BỊ ĐIỆN NƯỚC HÀ NỘI
ĐC: Số 118 Giải Phóng – Hà Nội
ĐT: 04-38 688 986 Fax: 04-38 688 269
SỔ TỔNG HỢP CHI TIẾT VẬT TƯ HÀNG HÓA
Tháng 9 năm 2009
Tài khoản: 156
Kho 1: 118 Giải Phóng - HN
STT TÊN HÀNG HÓA
SỐ TIỀN
Tồn đầu kỳ Nhập trong kỳ Xuất trong kỳ Tồn cuối kỳ
1 DI-Nhóm Điện 3,147,300 2,209,275 2,179,622 3,176,953
2 DN-Nhóm Đệ Nhất 8,733,859 58,196,614 48,687,962 18,242,511
3 KH-Nhóm khác 0 9,828,542 8,128,906 1,699,635
4 TP-Nhóm Tiền Phong 0 105,973,454 1,529,107 104,444,347
5 VB-Nhóm Vesbo 57,386,645 314,574,886 136,896,043 235,065,488
Cộng 69,267,805 490,782,770 197,421,640 362,628,935
Ngày 30 tháng 9 năm 2009

Kế toán
(ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(ký, họ tên)
2.3. Kế toán tổng hợp quá trình bán hàng
• Chứng từ sử dụng
- Hoá đơn bán hàng
- Báo giá kiêm Phiếu xuất kho
- Phiếu thu: lập làm 2 liên, một liên giao cho khách hàng, một liên lưu tại
quyển để ghi nhận doanh thu.
- Báo có của ngân hàng
Bùi Thị Lệ 19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Kế toán K20-VB II
• Sổ chi tiết sử dụng gồm: Sổ chi tiết doanh thu (Tk 511), sổ chi tiết giá
vốn (Tk632).
• Các sổ tổng hợp gồm: Sổ nhật ký chung, sổ nhật ký bán hàng, sổ cái
các TK 156,157,632,511,512,641, 642 …
• Khi phát sinh một nghiệp vụ bán hàng, quy trình luân chuyển chứng từ
nghiệp vụ bán hàng tại Công ty TNHH Thiết bị điện nước được thể hiện qua
sơ đồ sau:
Sơ đồ 2-3: Quy trình luân chuyển chứng từ nghiệp vụ bán hàng tại Công
ty TNHH Thiết bị điện nước Hà Nội
Bùi Thị Lệ 20
Khách hàng, Đại

Phòng kinh doanh
Phó Giám đốc tài
chính
Phòng kế toán Thủ quỹThủ kho
(1)

(6)
(6)
(7)
(2)
(3) (4)
(5)
(5)
(7)
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Kế toán K20-VB II
Chú thích:
(1) Đại lý, người có nhu cầu mua hàng đề nghị mua hàng trực tiếp, qua
điện thoại (đối với khách hàng quen), hoặc thông qua đơn đề nghị mua
hàng đến phòng kinh doanh.
(2) Căn cứ vào đề nghị mua hàng của khách hàng phòng kinh doanh
chuyển lên, kế toán hàng tồn kho kiểm tra xem có đủ hàng để giao theo
đơn đặt hàng hay không, nếu đủ thì giao đề nghị mua hàng, đơn đặt
hàng cho kế toán bán hàng và công nợ để tiến hành lập báo giá kiêm
phiếu xuất kho, hoặc hóa đơn GTGT.
(3) Nếu xuất luôn hóa đơn GTGT thì kế toán trưởng xem xét, thông qua
hóa đơn, sau đó chuyển hóa đơn GTGT lên phó giám đốc tài chính để
duyệt ký.
(4) Phó giám đốc tài chính kiểm tra, ký duyệt.
(5) Kế toán bán hàng lập phiếu thu, thủ quỹ nhận tiền từ khách hàng căn
cứ vào phiếu thu và ghi vào sổ quỹ.
(6) Phòng kinh doanh yêu cầu thủ kho xuất hàng hóa cho khách hàng theo
báo giá kiêm phiếu xuất kho hoặc theo hóa đơn GTGT. Thủ kho xuất
hàng và ghi vào thẻ kho.
(7) Thủ quỹ và thủ kho nộp lên phòng kế toán các chứng từ liên quan.
Công ty TNHH thiết bị điện nước Hà Nội tổ chức hạch toán kế toán theo
hình thức sổ Nhật Ký chung. Sau đây là sơ đồ hạch toán tổng hợp quá trình

bán hàng của Công ty theo hình thức sổ Nhật Ký chung.
Bùi Thị Lệ 21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Kế toán K20-VB II
Sơ đồ 2-4: Hạch toán tổng hợp quá trình bán hàng
Bùi Thị Lệ 22
Chứng từ gốc
Sổ kế toán
chi tiết
Sổ chi tiết Tk632,
Tk 511
Sổ tổng hợp chi
tiết Tk 632, Tk
511
Báo cáo kế
toán
Sổ nhật ký chung
Sổ cái Tk
156,157,632,511,51
2,641,911,421…
Bảng cân đối
số phát sinh
Nhật ký đặc biệt
(Nhật ký bán hàng)
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Kế toán K20-VB II
2.3.1. Kế toán giá vốn hàng bán
• Phương pháp xác định giá vốn hàng bán:
Giá vốn của hàng hóa xuất bán được tính theo phương pháp giá đơn vị

bình quân sau mỗi lần nhập, cứ sau mỗi lần lập phiếu nhập kho kế toán phải
xử lý dữ liệu để phần mềm tính ra giá bình quân. Công thức tính giá bình
quân đơn vị hàng hóa sau mỗi lần nhập như sau:
Giá đơn vị bình quân
sau mỗi lần nhập
=
Giá trị thực tế hàng tồn kho sau mỗi lần nhập
Số lượng hàng thực tế tồn kho sau mỗi lần nhập
Giá trị hàng hóa xuất
kho
=
Số lượng hàng hóa
xuất kho
x
Giá đơn vị bình quân
sau mỗi lần nhập
Việc tính toán giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập của hàng hóa nhập
kho cũng như xác định giá trị hàng xuất kho ( giá vốn) đều do phần mềm kế
toán xử lý. Do đó giảm một lượng công việc rất lớn cho kế toán.
• Tài khoản sử dụng:
- TK632 – Giá vốn hàng bán.
- TK 156 – Hàng hóa
Khi nhập kho hàng hoá, căn cứ vào biên bản kiểm nghiệm vật tư hàng hoá
nhập kho, phiếu xuất kho của nhà cung cấp kế toán nhập dữ liệu phát sinh vào
phần mềm kế toán. Sau đó phần mềm kế toán sẽ tự động xử lý và tính giá vốn
hàng bán theo phương pháp bình quân sau mỗi lần nhập. Dữ liệu về hàng
nhập, hàng xuất sau khi nhập chứng từ, phần mềm kế toán sẽ tự động chuyển
qua các sổ kế toán và phần hành có liên quan. Ví dụ như, kế toán nhập phiếu
nhập kho: kế toán vào nhập dữ liệu phát sinh trên màn hình giao diện chính
của phần mềm kế toán Avtsoft, sau đó đánh mã chứng từ PN (phiếu nhập

kho) để nhập dữ liệu. Kết thúc việc nhập dữ liệu và lưu bút toán vừa nhập vào
phần mềm. Phần mềm kế toán Avtsoft sẽ tự chuyển dữ liệu vào sổ nhật ký
Bùi Thị Lệ 23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Kế toán K20-VB II
chung, vào sổ chi tiết giá vốn và các sổ có liên quan như sổ chi tiêt, tổng hợp
vật tư, hàng hoá. Tương tự như vậy với quá trình bán hàng. Khi nhập báo giá
kiêm phiếu xuất kho, dữ liệu đổ vào trong sổ NKC mỗi loại hàng hoá bán ra
sẽ có 2 dòng: một dòng xuất bán ( Nợ Tk131, Có Tk 511), một dòng xuất kho
( Nợ Tk 632, Có Tk156).
Ví dụ minh họa: Sử dụng phiếu nhập kho số 24/9 ngày 28/9/2009 ở phần trên.
Khi nhận được các chứng từ nhập hàng hóa thủ kho chuyển lên kế toán tiến
hành nhập dữ liệu phát sinh như sau:
Bùi Thị Lệ 24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Kế toán K20-VB II
Bùi Thị Lệ 25
Loại chứng từ
Số chứng từ
PN
24/9 Ngày chứng từ 28/9/2009
Người giao dịch
Đơn vị
Số hợp đồng
Diễn giải Nhập hàng Vesbo trắng của DN Thành Trang
Bên Nợ
Hàng hóa 331156
Bên Có
Mã TK Phải trả người bán
Mã KH-Đ.vị
Mã kho
Mã Yếu tố CP

Mã VTHH
K1
VBT0101
NCC01 DN Thành Trang
ống nước lạnh d20x2.3
Nhập bút toán này
3213600
Thành tiền Số lượng 300 ĐVT
Nguyên tệ Tỷ giá
Thành tiền
3213600
Tổng số tiền
m ĐG 10712
Ghi chú
PHIẾU NHẬP
Bút toán số
Sơ đồ 2-5: Mô phỏng màn hình nhập dữ liệu của phiếu nhập kho

×