Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

đồ án công nghệ thông tin TỔNG QUAN VỀ MOSS 2007

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.43 MB, 70 trang )

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
LỜI CẢM ƠN
Sau 14 tuần làm đồ án tốt nghiệp,đồ án của em đã hoàn thành dưới sự chỉ bảo
tận tình của các thầy cô giáo trong khoa Công Nghệ Thông Tin, trường Đại Học
Thủy Lợi. Đặc biệt là Thạc sỹ Nguyễn Thanh Tùng – Giám đốc trung tâm tin học
trường Đại học Thủy Lợi – Người trực tiếp hướng dẫn em trong suốt quá trình làm
đồ án.
Trước hết, em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới thầy Nguyễn Thanh Tùng,
người đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và nhiệt tình giúp đỡ em trong suốt quá trình
nghiên cứu và thực hiện đề tài này từ những ngày đầu tiên.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo trong khoa Công Nghệ Thông
Tin, trường Đại Học Thủy Lợi đã trang bị cho em những kiến thức cơ bản, cần thiết
trong suốt thời gian học tập ở trường, để em có đủ kiến thức thực hiện tốt đề tài này.
Mặc dù đã cố gắng rất nhiều, nhưng do hạn chế thời gian cũng như kiến thức
của bản thân, đồ án không tránh khỏi còn nhiều thiếu sót. Vì vậy, em rất mong
nhận được sự thông cảm, góp ý của các thầy cô và các bạn để đồ án của em có thể
hoàn thiện hơn.
Hà Nội 25 tháng 06 năm 2011
Sinh Viên
Nguyễn Thị Thùy Giang
SVTH: Nguyễn Thị Thùy Giang Lớp 49TH1
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT 4
DANH MỤC HÌNH VẼ 5
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ MOSS 2007 2
1.3 Lợi ích của SharePoint 2007 6
1.4 Các đặc trưng cơ bản của sharepoint 2007 10
1.5 Portal của MOSS 2007 12
1.6 Các tính năng của Sharepoint protal 14
Portal site templates 14


Site Manager 15
My Site Personal Sites 15
Social Networking (Mạng xã hội) 15
Privacy Controls 15
Thư mục site 16
Dịch vụ thông báo 16
LDAP (Lightweight Directory Access Protocol) Pluggable Authentication Provider
16
Thông tin trong bản ghi người dùng cũng có thể được sử dụng bởi dịch vụ thông
báo (Notification Service), mạng xã hội để suy ra những mối quan tâm chung và
các thuộc tính khác, hoặc bởi Webpart để biểu diễn danh sách phân loại và thông
tin các thành viên trong nhóm 17
Kho bản ghi cá nhân (Profile Store) 17
Profile Directory Import 17
1.7 Quản lý nội dung trong MOSS 17
1.7.1 Quản lý văn bản 17
1.7.2 Quản lý nội dung web 19
SVTH: Nguyễn Thị Thùy Giang Lớp 49TH1
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
CHƯƠNG 2: GIẢI PHÁP CÔNG NGHỆ 21
2.1 ASP.NET 21
2.1.1 Giới thiệu 21
ASP.NET là phiên bản kế tiếp của Active Server Page (ASP) , nó là một nền tảng
phát triển ứng dụng web hợp nhất, cung cấp nhiều dịch vụ cần thiết cho lập trình
viên xây dựng các lớp ứng dụng chuyên nghiệp. Cú pháp ASP.NET tương thích với
cú pháp ASP, ngoài ra ASP.NET còn cung cấp một mô hình lập trình mới, nên
tảng an toàn (secure), linh hoạt (salable), và ổn định (stable) 21
2.1.2 Những ưu điểm nổi bật của ASP.NET 22
2.2 SQL 23
2.2.1 Giới thiệu về SQL Server 2000 23

2.2.2 Các thành phần quan trọng trong SQL Server 2000 23
2.3 Làm việc với các thành phần của MOSS 24
2.3.1 Site 24
2.5 Quản lý dữ liệu trong MOSS 35
Cập nhật tiêu đề, biểu tượng và diễn giải 35
Thay đổi màu nền 35
Thay đổi cấu hình hệ thống 36
Danh sách sharepoint site con 36
2.5.2 Giới thiệu về sharepoint list 36
Tạo mới sharepoint list 37
Các loại sharepoint list 37
2.5.3 Quản lý sharepoint list 39
2.5.4 Quản lý người sử dụng trong MOSS 40
2.5.5 Quyền người sử dụng trên sharepoint site 41
Quyền sử dụng của Web Application 41
Quyền sử dụng của Sharepoint Site 41
SVTH: Nguyễn Thị Thùy Giang Lớp 49TH1
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
Cấp quyền sử dụng sharepoint list 42
Xem quyền xử lý trong Sharepoint list 43
2.5.6 Quyền sử lý Sharepoint list item 43
2.5.7 Quyền trong sharepoint sub site 43
3.2.2 Sử dụng SharePoint Administrator để tạo webapplication 47
KẾT LUẬN VÀ HƯỚNG PHÁT TRIỂN 61
Ưu nhược điểm khi xây dựng ứng dụng trên MOSS 62
Ưu điểm 62
Nhược điểm 62
Hướng phát triển 63
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
MOSS Microsoft Office sharepoint Server

ISS Internet Information Services
SVTH: Nguyễn Thị Thùy Giang Lớp 49TH1
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
CMS Content Management Server
SQL Structured Query Language
WSS Windows SharePoint Services
IT Information Technology
BDC Business Data Catalog
ASP Active Server Page
FSO File System Object
CSS Cascading Style Sheet
HTML HyperText Markup Language
CSDL Cơ sở dữ liệu
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.1: Các đặc trưng của sharepoint 10
Hình 1.2: Sơ đồ Content Management 11
Hình 1.3: Mô tả kiến trúc bậc cao của Microsoft Office Sharepoint Server 2007 12
SVTH: Nguyễn Thị Thùy Giang Lớp 49TH1
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
Hình 2.1: Tổ chức của site collection 25
Hình 2.2: Danh sách sharepoint site template 26
Hình 2.3: Workspace Site 27
Hình 2.4 sharepoint list 28
Hình 2.5 sharepoint library 29
Hình 2.6: SharePoint View 29
Hình 2.7: Trang cấu trúc sharepoint site 35
Hình 2.8: Thay đổi màu nền của sharepoint site 36
Hình 2.9: Danh sách sharepoint site 36
Hình 2.10: Danh sách tài khoản mặc định 40
Hình 2.11: Thêm mới tài khoản 41

Hình 2.12: Quyền truy cập và cập nhật mọi sharepoint list item 43
Hình 2.31: Danh sách group 44
Hình 2.32: Phân quyền cho người dùng mới 44
SVTH: Nguyễn Thị Thùy Giang Lớp 49TH1
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
LỜI NÓI ĐẦU
Nước ta nằm trong số 10 quốc gia hàng đầu về sự ảnh hưởng của thiên tai trên
thế giới, phổ biến là bão, lũ, lũ quét, sạt lở đất, hạn hán
Theo dự báo của các chuyên gia về môi trường, trong thời gian sắp tới, do ảnh
hưởng của biến đổi khí hậu toàn cầu, Việt Nam tiếp tục phải hứng chịu nhiều đợt thiên
tai với tần suất nhiều hơn, cường độ mạnh hơn.
Thực trạng đó cho thấy, cần chủ động đối phó với thiên tai và điều quan trọng
mang tính quyết định là phải làm nhiều hơn nói. Trước tình hình đó việc xây dựng một
trang thông tin về phòng tránh và giảm nhẹ thiên tai là rất cần thiết
Công nghệ Sharepoint (MOSS) ra đời là một ứng dụng trình chủ (application
server) làm việc với cơ sở dữ liệu SQL server 2000 hoặc 2005, cho phép xây dựng các
website quản lý nội dung và chia sẻ thông tin giữa các thành viên trong nhóm, cung
cấp một điểm truy cập đơn nhất tới các tài nguyên khác nhau trên mạng Internet hoặc
Intranet, nó là điểm đích qui tụ hầu hết các thông tin và dịch vụ cho người sử dụng
cần, thông tin và dịch vụ được phân loại nhằm thuận tiện cho tìm kiếm và hạn chế vùi
lấp các thông tin; đồng thời nó được xây dựng trên một nền tảng công nghệ vững chắc
và cung cấp môi trường thuận lợi cho việc tích hợp các ứng dụng.
Nhận thấy khả năng ứng dụng vô cùng to lớn và hiệu quả của công nghệ
Sharepoint đem lại, em đã chọn đề tài “Xây dựng trang thông tin điện tử của trung tâm
phòng tránh và giảm nhẹ thiên tai trên sharepoint portal”, để làm đề tài tốt nghiệp của
mình. Dưới sự hướng dẫn của Thạc sỹ Nguyễn Thanh Tùng Giám đốc trung tâm tin
học trường Đại học Thủy Lợi
Do thời gian, kiến thức, kinh nghiệm, cũng như ứng dụng của công nghệ là rất lớn
nên đồ án của tôi còn nhiều thiếu sót, khuyết điểm, nên tôi rất mong nhận được ý kiến
đóng góp của người đọc. Mọi ý kiến đóng góp xin gửi về hòm thư


Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Thùy Giang
SVTH: Nguyễn Thị Thùy Giang Lớp 49TH1
1
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ MOSS 2007
1.1 Lịch sử phát triển của MOSS
Microsoft cung cấp một số các sản phẩm cho việc cấu hình website và portal,
quản lý nội dung, cá nhân hóa và thương mại điện tử, các sản phẩm này gồm có:
• SharePoint Server (tên gọi trước đây là SharePoint Portal Server) được sử
dụng cho cấu hình portal, ứng dụng để quản lý nội dung web và tìm kiếm thông
tin.
• Content Management Server (CMS) sử dụng cho cấu hình website và quản
lý nội dung.
• Commerce Server sử dụng cho việc phát triển và quản lý Website thương
mại điện tử.
SharePoint Server xây dựng trên Windows SharePoint Services (WSS), đây là
một gói tính năng Windows Server cho khả năng cộng tác và quản lý tài liệu dựa trên
Web, đồng thời hỗ trợ cho các sản phẩm còn có SharePoint Designer, sản phẩm thay
thế FrontPage của các site WSS, những chức năng của CMS chưa được nâng cấp đều
được SharePoint Server và SharePoint Designer khắc phục.
Gói tính năng Windows SharePoint Services (WSS) 3.0 cung cấp nhiều tính
năng mới trong vấn đề quản lý tài liệu, quản lý nội dung web và cộng tác nhóm, chúng
lần lượt được khai thác bởi sản phẩn SharePoint Server 2007 cho các portal, tìm kiếm,
vấn đề quản lý tài liệu và quản lý nội dung website. Sản phẩm SharePoint Designer
thay thế FrontPage bởi WSS 3.0 và tùy chọn trong SharePoint Server 2007, SharePoint
Server và SharePoint Designer cũng thay thế một cách hiệu quả Content Management
Server, thành phần không được hỗ trợ để phát triển sâu hơn nữa.
Commerce Server đã được nâng cấp vào tháng 8 năm 2006, Các phát hành trong

tương lai vẫn chưa được tuyên bố tuy nhiên sự tổ chức lại gần đây đề xuất sự tích hợp
sâu hơn nữa với nền tảng phát triển Web ASP.NET và công cụ Visual Studio.
1.1.1 SharePoint Server và Windows SharePoint Services
SharePoint Server (trước đây được biết đến với tên SharePoint Portal Server) là
một nền tảng dựa trên web của Microsoft cho các portal, quản lý tài liệu và nội dung
bên trong của web, tìm kiếm, cộng tác nhóm và nhiều nhiệm vụ khác.
SharePoint Server web, quản lý tài liệu và nội dung Web. Các tính năng mới
trong WSS được liệt kê dưới đây:
• Sử dụng ASP.NET Master Pages để ép buộc các cấu trúc trang, site chuẩn và
SVTH: Nguyễn Thị Thùy Giang Lớp 49TH1
2
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
được duy trì tập trung.
• Cơ chế “kiểu nội dung” cho việc phân loại nội dung và ép buộc các chính
sách; ví dụ, một tổ chức có thể định nghĩa một kiểu nội dung “xem hiệu suất nhân
viên” và ép buộc các nguyên tắc phân phối lại và việc thực hiện đối với tất cả nội
dung của kiểu đó.
• Hỗ trợ cho luồng công việc với engine Windows Workflow Foundation, cho
phép các tổ chức có thể tự động và ép buộc các quá trình công bố nội dung Web và
quản lý tài liệu chuẩn.
• Các API chuyển đổi tài liệu cho các tình huống nội dung được tự động, hỗ trợ
riêng cho việc xuất bản nội dung web từ các định dạng không phải Web (ví dụ như
việc biến đổi từ các file Word sang HTML).
Không phục hồi tài liệu thông qua Recycle Bin người dùng có khả năng truy cập
Một số ứng dụng Office 2007 có thể tự động duy trì và đồng bộ nội dung WSS 3.0
offline; ví dụ, Outlook 2007 có thể duy trì các bản copy offline của các thư viện tài
liệu.
WSS 3.0 và Access 2007 có thể duy trì các bản copy offline của các danh sách
WSS 3.0. Đứng trên WSS 3.0, SharePoint Server 2007 bổ sung thêm một số tính năng
mới cho việc quản lý tài liệu, quản lý nội dung web, quản lý bản ghi, việc báo cáo và

tìm kiếm, Đồng thời cung cấp một số ứng dụng đáng kể dựa trên Web. Các tính năng
mới gồm có dưới đây:
• Business Data Catalog hỗ trợ tìm kiếm và truy cập dựa trên Web đến dữ liệu
ứng dụng doanh nghiệp (như dữ liệu trong các hệ thống lập kế hoạch tài nguyên doanh
nghiệp SAP (ERP) và các hệ thống Siebel CRM).
• Các thành phần máy chủ cho đầu vào dữ liệu dựa trên Web và phân phối trang
bảng tính Excel (gọi là các dịch vụ Excel) và các biểu mẫu InfoPath.
• Report Center Workspace hỗ trợ cho việc xuất bản, và định vị các báo cáo từ
các dịch vụ của SQL Server hoặc từ các nguồn khác.
• Các luồng công việc được định nghĩa từ trước cho sự phê chuẩn và lưu trữ dữ
liệu.
• Hệ thống quản lý bản ghi cho việc ép buộc giữ lại các bản ghi công ty và các
chính sách đã bị hủy.
SharePoint Sever 2007 có thể chuyển biến Word 2007, InfoPath 2007 và các file
XML thành HTML…
1.1.2 Content Management Server
SVTH: Nguyễn Thị Thùy Giang Lớp 49TH1
3
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
Content Management Server (CMS) là một sản phẩm máy chủ sử dụng cho việc
quản lý xuất bản và hiển thị nội dung trên các website lớn và phức tạp, CMS cung cấp
cách thức cho người dùng có thể tạo và xuất bản các trang web mà không cần biết về
HTML hoặc những gì liên quan nằm dưới thiết kế site, CMS sẽ tiếp tục được hỗ trợ
đến tận 2013, tuy nhiên nó sẽ không được nâng cấp hơn nữa, CMS đã được thay thế
bởi SharePoint Server và SharePoint Designer. SharePoint Server không tương thích
với CMS, và không có một giải pháp tự động hoàn chỉnh cho việc chuyển đổi các
trang CMS sang SharePoint Server, tuy vậy các hướng dẫn kỹ thuật và công cụ chuyển
đổi nội dung đều có sẵn. Các khách hàng CMS, những người có quyền nâng cấp
(thông qua Software Assurance hay Upgrade Advantage) có thể đổi các đăng ký của
họ thành các đăng ký cho SharePoint Server và SharePoint Designer thông qua một

công thức được mô tả trong danh sách sản phẩm gần đây của Microsoft.
Các phiên bản Content Management Server trước đây
Gồm có 3 phiên bản là:
- CMS 2001
- CMS 2002 Enterprise Edition
- CMS 2002 Standard Edition
1.1.3 Commerce Server
Commerce Server hỗ trợ cho việc thiết kế, xây dựng, triển khai và duy trì các
website thương mại điện tử, Phiên bản mới đây nhất gồm có các module quản lý hạng
mục sản phẩm, xử lý các hóa đơn, kiểm tra người dùng và cá nhân hóa, nhắm cho thị
trường và phân tích dữ liệu. Commerce Server cạnh tranh với các sản phẩm thương
mại điện tử khác của IBM, Oracle, SAP và nhiều hãng khác, Commerce Server yêu
cầu đến SQL Server để lưu và lấy lại dữ liệu.
Phiên bản gần đây nhất là Commerce Server 2007 đây là phiên bản được phát
hành vào tháng 8 năm 2006, nó phát hành cùng với giao diện điều khiển mới “business
desk” (được đưa ra trong gói tính năng của Commerce Server 2002), cho phép cải
thiện hiệu suất và một số tính năng mới khác. Commerce Server 2007 cũng có adapter
BizTalk cho các hệ thống Commerce Server nhỏ, đơn giản hóa việc tích hợp giữa các
site Commerce Server và các ứng dụng doanh nghiệp như SAP. Bên cạnh đó
Commerce Server 2007 còn hỗ trợ phát triển thông qua Visual Studio 2005, .NET
Framework 2.0 và BizTalk Server 2006, sử dụng dịch vụ báo cáo SQL Server 2005,
Với những thay đổi này, mặc dù Microsoft sẽ cung cấp những công cụ cho việc
chuyển đổi dữ liệu song những site Commerce Server đang tồn tại có thể cần phải viết
lại để chạy trên phiên bản mới.
SVTH: Nguyễn Thị Thùy Giang Lớp 49TH1
4
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
Các phiên bản Commerce Server trước đây
Commerce Server 2002 sẽ được hỗ trợ đầy đủ vào tháng 7 năm 2008, với hỗ trợ
mở rộng được cung cấp đến năm 2013, Commerce Server 2002 Feature Pack (FP1) đã

giới thiệu một giao diện người dùng Business Desk mới cho quản lý hạng mục và triết
khấu bởi giao diện người dùng chính trong Commerce Server 2007. FP1 phù hợp với
cùng ngày hỗ trợ với tư cách Commerce Server Server 2002, mặc dù nó được phát
hành hơn 2 năm sau đó, Hai phiên bản là Commerce Server 2000 và Commerce Server
2002.
1.1.4 FrontPage và SharePoint Designer
Đây là môi trường thiết kế web của Microsoft, FrontPage đã mở ra rộng lớn hơn
rất nhiều so với ý tưởng ban đầu được thiết kế rất đơn giản cho việc thiết kế trang web
của những người tập việc, FrontPage đã tiến triển thành hai sản phẩm:
SharePoint Designer: đây là sản phẩm nhằm cung cấp các công cụ thiết kế site
và tùy chỉnh cho WSS 3.0 và SharePoint Server 2007.
Expression Web: sản phẩm được đưa ra cho các nhà thiết kế chuyên nghiệp có
thể làm việc với các công nghệ Web chuẩn như HTML và CSS.
So với FrontPage 2003, SharePoint Designer có một số các tính năng mới đáng
chú ý cho WSS và tùy chỉnh SharePoint Server dưới đây:
• Người dùng có thể định nghĩa các luồng công việc là một series các nguyên
tắc if-then trong một giao diện giống với giao diện tính năng các rule của Outlook; các
nguyên tắc chạy trên engine Windows Workflow Foundation của WSS 3.0 và
SharePoint Server.
• Hỗ trợ cho ASP.NET 2.0 Master Pages, thành phần cho phép người dùng
có thể định nghĩa và duy trì tập trung các mẫu trang bằng các bar điều hướng, border
và các tính năng website khác.
• Những cải thiện đối với các tính năng DataViews, các thành phần máy chủ
cho web có thể refresh lại dễ dàng từ các cơ sở dữ liệu và các nguồn dữ liệu khác; các
tính năng DataViews mới hỗ trợ cho RSS feeds (Really Simple Syndication feeds) và
SharePoint Business Data Catalog với tư cách như những nguồn dữ liệu.
Các phiên bản FrontPage trước đây
Các gói dịch vụ của FrontPage đã được cung cấp với các gói dịch vụ của Office,
thậm chí FrontPage không lâu nữa sẽ bị bao bọc bởi bất kỳ phiên bản Office nào, các
nâng cấp FrontPage 2000 có trong các gói dịch vụ của Office 2000, trong khi đó các

nâng cấp FrontPage 2002 đến với Office XP và các nâng cấp FrontPage 2003 với
Office 2003.
SVTH: Nguyễn Thị Thùy Giang Lớp 49TH1
5
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
1.2 Khái niệm về MOSS
Microsoft Office SharePoint Server 2007 là một sản phẩm Server thuộc nhóm
Microsoft Office 2007, với sản phẩm này bạn có thể xây dựng một hệ thống mạng
LAN và internet phục vụ cho việc trao đổi thông tin và thiết lập các quy trình làm việc.
Với SharePoint Server 2007, người dùng có thể tự mình tạo ra các site riêng cho
mình hoặc cho nhóm làm việc của mình với những mục đích chia sẻ thông tin riêng,
có thể phân quyền để giới hạn những người truy cập thông tin, có thể dùng các công
cụ tìm kiếm để truy tìm đủ loại thông tin như nhân sự, tài liệu, tin tức nội bộ, tạo ra
được các biểu mẫu chuẩn, chúng vận hành theo những quy trình định sẵn với những
cấp độ xem, duyệt khác nhau, SharePoint Server 2007 cũng còn được xem là một công
cụ tìm kiếm thông tin khổng lồ, tạo ra các báo cáo phục vụ cho việc quản lý.
MOSS hỗ trợ ứng dụng web trong mạng cục bộ (LAN), và mạng toàn cầu
(Internet), trên nền tảng chung thay vì phải dùng nhiều hệ thống khác nhau, mặc định
MOSS dùng để triển khai hệ thống thông tin cục bộ, người sử dụng cần đăng nhập
trước khi muốn truy cập tài nguyên của Sharepoint Site.
Ta cũng có thể triển khai MOSS như một ứng dụng Internet bằng cách gỡ bỏ các
cấu hình về quyền của người sử dụng cũng như hạn chế chức năng kiểm soát tài
nguyên trong Sharepoint Site.
MOSS cung cấp cho nhà quản trị IT và lập trình viên nhiều công cụ quản lý,
kiểm soát và tương tác giữa các thành phần trong MOSS với hệ thống bên ngoài như
tích hợp cơ sở dữ liệu SQL server.
Tóm lại, người dùng có thể tạo nhiều Sharepoint Site (một site được xem như là
một ứng dụng con) trong MOSS. Trong mỗi Sharepoint site bạn có thể tiếp tục tạo các
Sharepoint site con khác (gọi là sub site), tùy vào mỗi loại Sharepoint site, bạn có thể
cấu trúc và hiển thị nhiều đối tượng SharePoint List khác nhau.

1.3 Lợi ích của SharePoint 2007
Microsoft Office SharePoint Server 2007 là sự phù hợp về sự tích hợp các khả
năng của Server, MOSS 2007 nâng cao tính hiệu quả trong công việc của các cá
nhân/tổ chức thông qua việc cung cấp các công cụ quản lý nội dung dễ hiểu, gia tăng
chia việc chia sẻ thông tin, thuận tiện cho việc chia sẻ thông tin ra bên ngoài tốt hơn.
Máy chủ quản lý nội dung cung cấp cho các Chuyên gia Công nghệ thông tin và cộng
đồng những người Phát triển với một nền tảng và các công cụ quản lý mà họ cần tới để
quản trị máy chủ, mở rộng ứng dụng, và tương tác với các khả năng có thể khác.
SVTH: Nguyễn Thị Thùy Giang Lớp 49TH1
6
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
 Quản lý nội dung và các tiến trình
Nhận thấy các giá trị to lớn và đơn giản của nhu cầu thông tin bằng cách cung
cấp sự kiểm soát toàn bộ vòng đời của nội dung điện tử bao gồm có các tài liệu
(documents), các trang web, các file PDF, các thông điệp về thư điện tử. Làm hợp lý
các tiến trình thông qua các dòng công việc (workflows), sử dụng các khuôn mẫu định
dạng điện tử, đơn giản, thích hợp cho những người dùng có kinh nghiệm thông qua
các ứng dụng máy trạm quen thuộc.
 Trung tâm lưu trữ, quản lý, truy cập tài liệu trong doanh nghiệp
Các doanh nghiệp, tổ chức kinh doanh có thể lưu trữ, tổ chức sắp xếp tài liệu, nội
dung trong kinh doanh thống nhất tại một vị trí trung tâm, mà ở đó những người sử
dụng có một kỹ thuật phù hợp để tìm và xác định các thông tin liên quan, mặc định
rằng nơi lưu trữ sự sửa đổi có thể được chỉnh sửa để thêm vào dòng công việc
(workflow), xác định các quyền hạn truy cập và lại có thể thêm mới được các kiểu nội
dung hoặc các biểu mẫu.
 Giúp lưu trữ các tài liệu mật một thông qua các chính sách quản lý
Đưa ra các chính sách quản lý tài liệu để điều khiển các quyền truy cập cho từng
cấp độ danh mục, xác định các quyền hạn và hết hạn cho từng hành động, che dấu nội
dung thông quan các thiết lập kiểm soát tài liệu. Kết hợp các chính sách với các ứng
dụng trên máy chạm để tạo ra sự hài lòng và dễ dàng đối với nhân viên. Kết hợp các

thông tin quản lý quyền hạn cho phép các chính sách bền bỉ để có thể được tự động
gắn với các tài liệu, giúp đảm bảo các thông tin cá nhân/mật được bảo vệ tốt hơn thậm
chí khi tài liệu là chưa được kết nối tới máy chủ.
Quản lý nội dung trang web một cách đơn giản bằng cách cung cấp các chức
năng dễ sử dụng để tạo, phê duyệt, công bố nội dung trang web, Trang gốc (Master
pages) và trang khung (layout) cung cấp các biểu mẫu có thể dùng lại đựơc thích hợp
cho việc đánh giá và cảm nhận. Chức năng mới cho phép các doanh nghiệp có thể xuất
bản nội dung từ nơi này sang nơi khác (từ một site này sang một site khác), hoặc quản
lý mang lại lơi nhuận do đưa ra nội dung với nhiều ngôn ngữ trên các mô hình
intranet, extranet, hoặc internet.
 Mở rộng quản lý các quy trình thông qua các tổ chức
Các giải pháp sử dụng Form Services có thể thực hiện được để tập hợp nâng cao
SVTH: Nguyễn Thị Thùy Giang Lớp 49TH1
7
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
tính bảo mật thông tin một cách chính xác bên trong và bên ngoài các tổ chức mà
không cần mã hóa với bất kỳ một ứng dụng nào. Các thông tin bảo mật này sau đó có
thể dễ dàng được tích hợp vào bên trong các hệ thống kinh doanh, lưu trữ các thư viện
tài liệu, thường là để bắt đầu các quy trình trong dòng công việc, hoặc đưa ra các web
services để cố gắng làm tránh đi sự trùng lặp và làm giảm các lỗi thao tác với dữ liệu.
 Các quy trình kinh doanh hàng ngày
Workflow cho phép khởi tạo, tham dự, theo dõi, và báo cáo cho các hoạt động
hàng ngày như là xem lại tài liệu và phê chuẩn, theo dõi vấn đề, tập hợp ký kết, tương
tác với trình duyệt, và làm cho đơn giản với người sử dụng với các chương trình
Microsoft Office, Các tổ chức có thể dễ dàng định nghĩa sự cộng tác của riêng họ.
 Nâng cao sự hiểu biết trong kinh doanh
Là bằng chứng để tạo ra các quyết định tốt hơn với tất cả các tổ chức bằng việc
tìm kiếm, thu thập hiệu quả và phân phân tích bình phẩm thông tin kinh doanh từ các
nguồn khác biệt như là các tài liệu, các máy chủ, các cơ sở dữ liệu, chia sẻ các file,
người dùng, và các trang SharePoint.

 Cung cấp truy cập có tập trung để bình luận, trao đổi thông tin
Tạo trực tiếp, tương tác với cổng BI (Business Intelligence) mà gắn kết và hiển
thị thông tin kinh doanh từ các nguồn khác biệt, sử dụng khả năng kết hợp BI như là
các bảng đo, các webparts, KPIs (Key Performance Indicators-), và các công nghệ kết
nối dữ liệu kinh doanh, trang Centralized Report Center cho từng người sử dụng tìm
kiếm các bảng tính, báo cáo, KPIs mới nhất.
 Trực tiếp chia sẻ dữ liệu trong khi đang giúp để bảo vệ các thông tin nhạy
cảm
Excel Services cho phép bạn trực tiếp chia sẻ các bảng tính, cho bạn cải thiện
cách quản lý, bảo mật, và khả năng sử dụng các biểu mẫu thông qua các mô hình, các
dịch vụ tính toán trên máy chủ, mà hoàn toàn tương tác với giao diện của trang web,
kết hợp tương tác với các bảng tính vào trong các cổng BI, các phiếu ghi điểm, Giúp
người dùng bảo vệ các thông tin riêng/bí mật, duy trì cập nhật các phiên bản bằng cách
bảo mật truy cập tới máy chủ.
 Công bố các dữ liệu kinh doanh
Với Business Data Catalog (BDC), IT có thể tạo ra một nhóm các kết nối tới hệ
thống kinh doanh như SAP và Siebel, do đó có thể dễ dàng sử dụng lại được để tạo
thông tin cá nhân, tương tác với việc xem xét dữ liệu từ trình duyệt mà không cần phải
viết mã (code), BDC kết hợp với SharePoint Enterprise Search giúp người sử dụng có
SVTH: Nguyễn Thị Thùy Giang Lớp 49TH1
8
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
khả năng tìm kiếm thông tin trên bất kỳ hệ thống nào.
 Lợi dụng các mạng không có cấu trúc để đưa ra các quyết định tốt hơn
Người dùng có thể sử dụng các công cụ quản lý tri thức để lấy thông tin từ các
mạng kinh doanh không có cấu trúc, hoặc là bên trong lẫn bên ngoài tổ chức của họ
bằng cách kết nối nhiều người nhanh chóng và hiệu quả. Bằng việc thăm dò các mối
quan hệ kinh doanh không có cơ sở và tìm kiếm các chủ đề, vấn đề chuyên môn, các
cá nhân có thể tạo ra các quyết định nhanh chóng hơn.
 Kết hợp bên trong và bên ngoài một cách đơn giản

Tìm kiếm thông tin và kết nối với các vấn đề chuyên môn, không cần phải quan
tâm tới là ai đang ở đâu, chia sẻ kiến thức và đơn giản cách làm việc với mọi người.
 Dễ dàng tìm kiếm thông tin và người sử dụng
SharePoint Enterprise Search kết hợp chặt chẽ dữ liệu trong tổ chức với người sử
dụng và với các tài liệu để cung cấp các kết quả tìm kiếm toàn diện hơn, Search Center
cung cấp một trang riêng cho nhân viên để tìm kiếm các nguồn thông tin trong tổ chức
mà họ cần, Thông báo kết quả tìm kiếm cho người sử dụng khi một truy vấn mới thích
hợp được tìm thấy, Enterprise Search có ở tất cả các trang của Microsoft Office
SharePoint Server 2007, được gắn chặt và tương tác ở trong các trang SharePoint
(SharePoint Sites), các webpart (webparts), trong danh sách SharePoint (SharePoint
Lists), người sử dụng, profile, và thậm chí cả trong dữ liệu kinh doanh.
 Tăng cường mối quan hệ giữa nhà cung cấp với khách hàng và đối tác
Với sự tài tình, các tiêu chuẩn cơ sở, etc…người dùng có thể thu thập thông tin
kinh doanh từ khách hàng và đối tác thông qua trình duyệt web, với sự tích hợp của
LDAP (Lightweight Directory Access Protocol) đây là một giao thức tìm và truy nhập
thông tin ở dạng thư mục trên server, hỗ trợ cho việc chứng thực, nhà cung cấp có thể
dễ dàng tạo ra các thông tin để làm việc với các nguồn khác. Do đó làm đơn giản việc
thiết lập và thuận tiện cho việc kết nối với khách hàng, đối tác, nhà cung cấp…Tương
tác với việc quản lý thông tin phân quyền cho phép nội dung chia sẻ với một sự tin
cậy.
 Đưa ra thông tin cá nhân/trang riêng cho người sử dụng
My Sites đem lại cho người sử dụng một trang/site để lưu trữ, thể hiện, xem, và
quản lý nội dung, thông tin, và các ứng dụng được kiểm soát theo ý người dùng. Với
My Sites, bạn có thể trình diễn thông tin về người sử dụng bao gồm các thông tin về
các kỹ năng, bạn đồng nghiệp hoặc những người quản lý, các nhóm và các danh sách
sắp xếp, hay là các tài liệu đang lưu trữ, hoạt động. Kiểm soát chặt chẽ các thông tin cá
SVTH: Nguyễn Thị Thùy Giang Lớp 49TH1
9
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
nhân và tăng cường bảo mật máy tính cho phép mỗi người sử dụng có thể lựa chọn

bao nhiêu thông tin muốn thể hiện lên, và ai cần xem chúng.
1.4 Các đặc trưng cơ bản của sharepoint 2007
Hình 1.1: Các đặc trưng của sharepoint
 Collaboration
Tính năng của Collaboration cho phép các thành viên trong cùng một nhóm làm
việc (team work) có thể truy cập thông tin giống nhau trên Sharepoint site và đơn giản
hóa quá trình liên lạc giữa các thành viên trong nhóm, Ngoài ra còn có khả năng cung
cấp Wikis, Blogs, thích hợp với ứng dụng Microsoft Office.
Collaboration là công cụ liên kết nâng cao năng suất làm việc nhóm, giúp quản lý
các dự án hiệu quả hơn, Collaboration giúp người sử dụng có thể tạo, xem xét và chia
sẻ các tài liệu.
 Portal
Portal cho phép dễ dàng tạo, kết nối và thống nhất việc truy cập tới các site bên
trong tổ chức, Các nhóm và cá nhân có thể chỉ cần sử dụng một portal site để truy cập
và xử lý thông tin liên quan tới công việc của họ.
Moss 2007 cung cấp đầy đủ các đặc trưng và chức năng, nhằm đáp ứng được tính
tương thích và mềm dẻo, mà các tổ chức cần để xây dựng cho số lượng lớn người
dùng, với nhiều yêu cầu khác nhau, đó là giải pháp về cá nhân hóa, mục đích hóa…
 Search
SVTH: Nguyễn Thị Thùy Giang Lớp 49TH1
10
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
ứng dụng Search được thiết kế với hai chức năng:
Tìm kiếm mở rộng với giao diện riêng biệt với nhiều tiêu chí.
Tìm kiếm đơn giản trên từng trang, từ khóa tìm kiếm được hiện thị với các từ ở
dạng hightight và có gợi ý tìm kiếm.
 Content Management
Hình 1.2: Sơ đồ Content Management
Content Management – quản lý nội dung toàn diện từ việc phân rã đến tổng hợp
nội dung, Sharepoint quản lý tất cả các nội dung số bao gồm các văn bản dạng Office,

các tài liệu dạng đa phương tiện, trang web, nội dung dạng HTML và cả các nội dung
dạng mạng xã hội như blogs và wikis, Để đảm bảo việc tuân thủ những quy định về an
toàn thông tin, SharePoint cũng hỗ trợ việc quản lý các chính sách và theo dõi việc
chỉnh sửa nội dung (record management), quản lý và tùy biến được quy trình xử lý
thông tin (workflow), hỗ trợ một hạ tầng mạnh mẽ, nhiều chức năng giúp doanh
nghiệp kiểm soát được thông tin. Với một kiến trúc đồng nhất, bạn có thể dùng những
tiện ích quản lý thông tin nhất quán cho việc phát hành thông tin lên intranet cũng như
extranet và thậm chí internet site dành cho khách hàng.
 Business Processes
Với thành phần quản trị văn bản mới của MOSS 2007, các sản phẩm công nghệ
của Sharepoint không chỉ còn là một nền tảng để phối hợn văn bản, mà trở thành một
giải pháp toàn diện để quản lý các văn bản nghiệp vụ, thư viện tài liệu đã được nâng
SVTH: Nguyễn Thị Thùy Giang Lớp 49TH1
11
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
cấp trong Windows Sharepoint Services cung cấp cơ sở cho những tính năng quản trị
văn bản.
Các quy trình nghiệp vụ được thực hiện thuận tiện hơn với các form điện tử
InfoPath. Hỗ trợ form trên trình duyệt, hỗ trợ thiết kế đơn giản thuận tiện, và có thể
triển khai ở mọi nơi (LAN, Extranet, Internet), tự động hóa việc xử lý nghiệp vụ bằng
giải pháp form. Form trong Outlook và được tích hợp workflow và các công việc liên
quan đến workflow. Ngoài ra Business Processes còn có thể dễ dàng phát triển và khai
thác các giải pháp form điện tử.
 Business Intelligence
Business Intelligence là quá trình tổng hợp, lưu trữ, phân tích và báo cáo dựa trên
nhiều nguồn dữ liệu khác nhau (databases, e-mail messages, và spreadsheet files)
nhằm hỗ trợ cho việc đánh giá hiệu quả hoạt động cũng như là đưa ra những quyết
định kinh doanh của doanh nghiệp, tổ chức.
1.5 Portal của MOSS 2007
Portal của MOSS 2007 là nền tảng chung cho các ứng dụng khác, các thành phần

của Potal:
- User profiles
- Audience Targeting
- Personal sites
- Busness data catalog
- Single Sign-On
- Search
Hình 1.3: Mô tả kiến trúc bậc cao của Microsoft Office Sharepoint Server 2007
SVTH: Nguyễn Thị Thùy Giang Lớp 49TH1
12
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
 User Profile
Chứa thông tin về user, Cho phép xem thông tin và tìm hiểu về các user khác
trong cùng tổ chức. Tạo nền tảng cho những đặc tính khác của MOSS 2007 như hướng
độc giả (audience targeting ) và site cá nhân. Dữ liệu về user profiles được chứa trong
hệ trong hệ quản trị cơ sở dữ liệu MS SQL Server.
MOSS 2007 có khả năng lấy và đồng bộ hóa dữ liệu về user profile từ tài nguyên
bên ngoài: Như Active directory domain hoặc hệ quản trị LDAP-based
Cung cấp một số trang chuẩn và Web Parts để hiển thị thông tin trong user
profile, nó có thể được thể hiện bằng bằng đồ họa về lược đồ tổ chức trên site cá nhân
với dữ liệu nhập từ Active Drectory. Cung cấp các hàm API để chỉnh sửa data từ
Webparts, Event Handler, workflow…
 Audience Targeting
Audience là một nhóm người dùng được cấp quyền trên Portal, ví dụ nhóm người
thuộc bộ phận Sale thì tạo một audience Sale
Hướng audience (audience targeting) cho phép ta thiết lập các cách hiển thị khác
nhau với những audience khác nhau, Để audience có thể thu được những thông tin
quan trọng khác nhau mà họ quan tâm, cùng một nội dung thông tin những người
thuộc các Audience khác nhau sẽ có thể thấy các xuất hiện khác nhau hoặc không
được thấy thông tin đó tùy theo mục đích của người đưa tin, họ muốn thông tin đó đến

với nhóm người dùng nào.
Cho phép cấp quyền truy xuất vào các phần khác nhau cho các audience bằng
việc bảo vệ các link, những audience không được phép xem khi ấy link sẽ bị mờ đi và
cố truy cập sẽ có thông báo lỗi, audience targeting là một phần của phân loại người
dùng.
 Personal Site (My Site)
My Site là site cá nhân hỗ trợ người dùng để họ tự miêu tả về chính họ với đồng
nghiệp và những người quan tâm, giúp dễ dàng chia sẻ thông tin, tài liệu giữa các
người dùng trong tổ chức, và cũng có thể chứa dữ liệu mà không chia sẻ.
Người dùng khi được cấp quyền trên Portal cũng có thể tạo một site cá nhân của
riêng mình, không gian ổ đĩa sẽ được giới hạn bởi người quản trị.
My site hỗ trợ rất nhiều tiện ích cá nhân:
- Thư viện ảnh dành cho cá nhân
- Thư viện tài liệu cá nhân
- Blogs cá nhân
- Wikis
- Nhiệm vụ (Task) cá nhân
Lịch biểu (calendar) cá nhân
SVTH: Nguyễn Thị Thùy Giang Lớp 49TH1
13
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
 Single Sign On (SSO)
SSO được sử dụng để ánh xạ một người dùng khi đã log on vào 1 site portal
Microsoft Office Sharepoint Server 2007 với một định danh cho người dùng tương tự
trong 1 back-end system (một hệ thống khác tương tác với sharepoint).
Trên Micosoft Office Sharepoint Server 2007 người dùng có thể truy cập tất các
ứng dụng mà nó cung cấp với việc đăng nhập một lần duy nhất từ bất cứ nơi nào mà
Micosoft Office Sharepoint Server 2007 kiểm soát hoặc tương tác đó có thể là: Active
Directory, hệ Back-end system, hay chính một ứng dụng của Sharepoint.
 Business Data Catalog

Cung cấp khả năng tích hợp giữa các Portal site của Micosoft Office Sharepoint
Server 2007 và các site Windows Sharepoint Services 3.0 với những hệ Back-end
System của những hệ thống khác, chúng có thể là sản phẩm của SAP, Siebel, hay
PeopleSoft, BDC cung cấp cách thức để tích hợp trực tiếp dữ liệu từ những hệ quản trị
cơ sở dữ liệu như là SQL Server và Oracle.
Để tích hợp vào với các hệ thống khác không cần viết code để quản lý dữ kết nối
và nhận dữ liệu, Thiết kế của BDC dựa trên siêu dữ liệu (metadata) đã được chuẩn hóa
dựa vào vị trí và định dạng của Back-end system và thực thể dữ liệu định nghĩa trong
nó, BDC cũng cung cấp các thành phần thực thi để siêu dữ liệu BDC có thể nhận dữ
liệu từ các hệ thống bên ngoài hay từ Back end system và trả về cho Micosoft Office
Sharepoint Server 2007 trong định dạng chuẩn.
Để tích hợp dữ liệu từ các ứng dụng khác bước đầu tiên là tạo ra file XML định
nghĩa các thực thể và các ràng buộc giữa chúng, sau đó dữ liệu được nhập vào BDC
với phạm vi cụ thể của SSP đã được xác định, Quá trình nhập dữ liệu có thể thực hiện
qua giao diện quản trị cung cấp sẵn hoặc cũng có thể viết những đoạn mã tùy biến, Sau
quá trình nhập dữ liệu là việc hiện thị dữ liệu đó trên Portal, Micosoft Office
Sharepoint Server 2007 đã cung cấp sẵn các web part để hiển thị chúng trên Portal.
1.6 Các tính năng của Sharepoint protal
Các thành phần portal của Moss bao hàm các đặc tính đặc biệt hữu ích cho việc
thiết kế, triển khai và quản lý portal nội bộ của doanh nghiệp, kết kết hợp các website
hiện có trên Internet và các portal riêng lẻ khác, hơn nữa, nó hỗ trợ liên kết giữa nhiều
người trong cùng tổ chức có thể chia sẻ kinh nghiệm, tri thức, nâng cao năng suất làm
việc nhóm.
 Portal site templates
SVTH: Nguyễn Thị Thùy Giang Lớp 49TH1
14
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
Đây là các mẫu site dựng sẵn được cung cấp nhằm tăng tốc việc tạo, tùy biến,
triển khai và quản lý các portal riêng lẻ, các portal lớn trong nội bộ tổ chức, và liên kết
với các website có sẵn trên internet.

 Site Manager
Site Manager thay thể cho trang quản trị Portal Site Map, nó là công cụ nền web
hỗ trợ kéo thả phục vụ cho việc duyệt các trang SharePoint, kiểm soát bảo mật truy
cập và các chuẩn cảm quan (look and feel) thông thường.
Site Manager hợp nhất các tác vụ quản trị site cho các portal và website, chứa
đựng việc quản lý trên các trang, việc lên danh sách của các trang SharePoint và các
thành phần của nó.
Site Manager hỗ trợ cho việc: tạo, edit, tổ chức lại và xóa bỏ các các thành phần
dưới góc nhìn quan hệ giữa các trang.
 My Site Personal Sites
Các trang My Site Personal có một vài điểm đã được cải tiến như sau:
- Mạng xã hội
- Các thành phần điều khiển riêng tư
- Các trang SharePoint và các Document Webpart có khả năng cuộn
- Các webpart dành cho cộng sự và thành viên
 Social Networking (Mạng xã hội)
MOSS 2007 có một chức năng bổ sung giúp đơn giản hóa việc kết nối với mạng
xã hội giữa các nhân viên.
Các trang My Site có thể chứa đựng các webpart mạng xã hội, trong đó sử dụng
các thông tin về tổ chức, cộng đồng và giao tiếp điện tử của mỗi người, điều này có thể
hỗ trợ mỗi người nhận biết các cộng sự của mình với những sở thích phổ biến và mang
lại hiệu quả tìm kiếm cao hơn.
Hơn nữa, mạng xã hội giúp thiết lập các liên kết cá nhân bằng cách tìm những
người cùng nghề nghiệp, chuyên ngành, cùng nhóm làm việc, cùng là thành viên của
một trang SharePoint hoặc có cùng vai trò quản lý.
Mạng xã hội cung cấp tùy chọn thông tin cá nhân thông qua MS Active
Directory, các ứng dụng LOB, email hoặc các dạng giao tiếp điện tử khác.
 Privacy Controls
SVTH: Nguyễn Thị Thùy Giang Lớp 49TH1
15

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
Privacy Controls (các điều khiển riêng tư) được sử dụng để điều khiển các thông
tin hiện hữu trong trang My Site được public. Có thể cho phép hay không cho phép
hiển thị các nội dung public trên một trang cá nhân My Site có ở “My Manager”, “My
Workgroup”, “My colleagues” và “Everyone”.Các trang SharePoint và các webpart
chứa document có thể cuộn được.
Webpart này chứa các trang SharePoint cuộn được liệt kê tất cả các trang
SharePoint mà người sử dụng tham gia với tư cách thành viên, Chứa các document
cuộn được liệt kê các văn bản mà ta đã xuất bản trên một tập hợp các trang SharePoint.
Webpart này đồng thời hỗ trợ thêm những khả năng truy vấn và lọc văn bản chứa
đựng trong một tập các trang SharePoint, Các Webpart mới cho cộng sự và thành viên
liệt kê những người quen biết, hoặc những người có chung mối quan tâm với bạn, và
những người thuộc về các danh sách và nhóm phân phối chung.
 Thư mục site
Thư mục site là chức năng quan trọng và mới ở Site Directory sử dụng nút “Dò
tìm các link lỗi”, chỉ ra các link đến các nội dung ngoài đã bị xóa hoặc thay đổi,
xuất hiện và giao tiếp trong thời gian thực.
Một điều đặc biệt là thư mục site có biểu tượng thẻ thông minh “xuất hiện trong
thời gian thực” hiển thị ở hầu hết mọi nơi mà tên một người xuất hiện trong Office
SharePoint Server, thể hiện rằng trong thời gian một người đang online, có thể gọi
điện thảo luận, trao đổi thông điệp tức thì, hoặc đàm thoại video hai chiều.
 Dịch vụ thông báo
MOSS 2007 nâng cấp một vài chức năng của dịch vụ thông báo:
- Các điều kiện lọc có thể phát đi nhiều thông báo phù hợp hơn cho người dùng
Một nền tảng có thể mở rộng gửi các email tùy biến được cho người dùng.
- Người dùng tham gia vào một workflow tự động nhận thông báo bằng emailcs
mà không cần đăng ký thêm các thông báo nào khác trong workflow.
- Người dùng có thể gửi nội dung một một đối tượng đã được sửa đổi trong một
SharePoint list hoặc document library dựa vào những chi tiết đã được thay đổi.
 LDAP (Lightweight Directory Access Protocol) Pluggable Authentication

Provider
MOSS 2007 bao hàm một công cụ linh động (pluggable) cung cấp giao thức truy
cập thư mục đơn giản (lightweight) cho những người dùng được cấp quyền trong
MOSS. Nó bổ sung cho Active Directory chứa trong MS SharePoint Services.
SVTH: Nguyễn Thị Thùy Giang Lớp 49TH1
16
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
Bản ghi người dùng (user profile) đã được nâng cấp đáng kể với những tính năng
sau:
- Lưu trữ bản ghi cá nhân
- Đồng bộ hóa bản ghi cá nhân
- Import thư mục bản ghi cá nhân
Ngoài việc định nghĩa người dùng sử dụng trong Active Directory, ta có thể sử
dụng thêm các thuộc tính từ các ứng dụng LOB (lines of business) như quản lý nhân
lực, tự động hóa dịch vụ chuyên nghiệp
Thông tin trong bản ghi người dùng cũng có thể được sử dụng bởi dịch vụ thông
báo (Notification Service), mạng xã hội để suy ra những mối quan tâm chung và các
thuộc tính khác, hoặc bởi Webpart để biểu diễn danh sách phân loại và thông tin các
thành viên trong nhóm.
 Kho bản ghi cá nhân (Profile Store)
Profile Store có các thuộc tính đa trị dựa trên một nguyên tắc phân loại hoặc một
danh sách các giá trị của Moss, các điều khiển anh ninh được cấp thuộc tính bởi người
dùng và nhóm, có thể đóng mở các bảng liệt kê, các thuộc tính có thể được mở rộng
đồng thời có thể đồng bộ hóa các bản ghi cá nhân với khả năng mở rộng được nâng cao.
 Profile Directory Import
PDI hỗ trợ cho các tính năng mở rộng của Profile Store với khả năng mở trộng
và hiệu năng được nâng cao hướng đến người dùng, Người sử dụng Moss được hỗ trợ
bởi một tập hợp lớn hơn các thuộc tính có sẵn trong Profile store, được mặc định với
mọi Office SharePoint portal, trang nhóm (team site) và các trang danh sách (list
pages) được hiển thị trên các thiết bị di động của quốc tế.

1.7 Quản lý nội dung trong MOSS
Các tính năng quản trị nội dung mới và nổi bật trong MOSS có thể chia thành các
nhóm chính: Quản lý văn bản, tài liệu, quản lý hồ sơ, quản lý nội dung web.
MOSS cung cấp các chức năng quản lý văn bản quan trọng như: xác định phiên bản
chính và phiên bản phụ, khóa vào/ra văn bản, diễn tả phong phú các siêu dữ liệu,
workflow, các cơ chế dựa trên kiểu nội dung, việc kiểm tra sổ sách và các điều khiển dựa
trên quyền truy cập trong thư viện văn bản, thư mục và các mức độ văn bản riêng biệt.
MOSS xây dựng những khả năng như soạn thảo, xử lý văn bản nghiệp vụ, quản
lý nội dung web và xuất bản, quản lý bản ghi, quản lý cơ chế và hỗ trợ xuất bản đa ngữ
1.7.1 Quản lý văn bản
Với thành phần quản trị văn bản mới của MOSS 2007, các sản phẩm công nghệ
SVTH: Nguyễn Thị Thùy Giang Lớp 49TH1
17
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
của SharePoint không chỉ là một nền tảng để phối hợp văn bản, mà trở thành một giải
pháp toàn diện để quản lý các văn bản nghiệp vụ. Các thư viện tài liệu đã được nâng
cấp trong Windows SharePoint Services cung cấp cơ sở cho những tính năng quản trị
văn bản được liệt kê dưới đây:
 Workflow của tài liệu nghiệp vụ
Việc xử lý văn bản nghiệp vụ là tập hợp của các ứng dụng workflow bao hàm
trong MOSS 2007
- Kiểm duyệt văn bản
- Phê chuẩn văn bản
- Tập hợp chữ ký
- Phê chuẩn văn bản
- Theo dõi phát hành
- Tùy chọn lộ trình kiểm duyệt và phê chuẩn
 Các mẫu trang quản lý văn bản
MOSS chứa các mẫu trang đã được nâng cấp có thể sử dụng ngay mà không cần
chỉnh sửa gì

- Mẫu Managed Document Library
- Mẫu Divisional Library
- Mẫu Translation Library
 Mẫu trang Managed Document Library
Managed document libraries là trang quản lý văn bản cỡ lớn có khả năng lưu trữ
các văn bản cho toàn tổ chức với thư viện document đã được quản lý mọi đơn vị
nghiệp vụ có thể tổ chức và phân loại thông tin một cách hợp lý.
 Mẫu trang Divisional Library
Các tính năng chính của mẫu trang này gồm:
- Managed document libraries
- Dashboards, KPIs, và các báo cáo khác
 Mẫu trang Translation Library
Mẫu trang Translation Library rất có giá trị cho các tổ chức đa quốc gia và đa
khu vực có nhu cầu biên dịch văn bản thành nhiều ngôn ngữ, Translation library tích
hợp các tiến trình workflow tùy biến được với tính năng quản lý văn bản của MOSS
nhằm giúp đỡ các dịch giả quản lý nhiều bản dịch của một văn bản.
 Tích hợp với các ứng dụng thuộc Microsoft Office 2007 system
SVTH: Nguyễn Thị Thùy Giang Lớp 49TH1
18
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
Office SharePoint Server 2007 đã nâng cấp đáng kể việc quản lý văn bản và các
chức năng workflow có liên quan, bao gồm:
- Document Information Panel
- Document Action Bar
 Document Information Panel
Document Information Panel giúp việc chỉnh sửa các thuộc tính trong văn bản,
và InfoPanel hỗ trợ người dùng nhập liệu và cập nhật các thuộc tính gắn với mỗi dạng
của văn bản nghiệp vụ.
 Document Action Bar
Document Action Bar trong các ứng dụng thuộc hệ thống Office 2007 cho người

sử dụng biết văn bản hiện tại bị kiểm soát bởi cơ chế nghiệp vụ hay workflow nào và
hoạt động nào là hoạt động cần phải thực hiện.
1.7.2 Quản lý nội dung web
Một mục tiêu chính của MOSS là tích hợp đầy đủ với chức năng của Microsoft
Content Management Server 2002, ngoài ra còn là sự nâng cấp chức năng quản lý nội
dung web cả về portal, search, document, cộng tác và quản lý hồ sơ.
• Site Modeling Enhanced
Xây dựng trên dịch vụ nền tảng Site Model trong WSS, MOSS có hỗ trợ thêm
một vài template mới cho trang doanh nghiệp:
- Enterprise portal
- Corporate Internet presence site
- Application portal
- Roll-up portal
 Enterprise Portal Site Template
Các portal của doanh nghiệp cung cấp phương tiện cho một đơn vị nghiệp vụ tạo
ra các nội dung chia sẻ có liên quan đến hoạt động đang diễn ra.
Tính năng chính của các mẫu portal cho doanh nghiệp hoặc chi nhánh gồm có:
- Managed document libraries
- Managed document libraries
- Team and project collaboration sites
 Corporate Internet Presence Site Template
Một vài tính năng chính của kiểu trang cộng tác qua Internet là các công cụ và
workflow phục vụ cho việc tạo và quản lý nội dung web:
SVTH: Nguyễn Thị Thùy Giang Lớp 49TH1
19

×