Tải bản đầy đủ (.pdf) (21 trang)

Phân biệt các mô hình quản lí chất lượng ISO-9000

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (289.71 KB, 21 trang )

Khoa Khoa học Quản lý
Khoa Khoa học Quản lýKhoa Khoa học Quản lý
Khoa Khoa học Quản lý



Chuyên đề môn học
Chuyên đề môn họcChuyên đề môn học
Chuyên đề môn học



1
Câu 1: Phân biệt các mô hình quản lý chất lợng: ISO-9000, Mô
hình quản lý chất lợng toàn diện (TQM), Hệ thống thực hành quản lý
tốt (GMP), Hệ thống phân tích, xác định kiểm soát các điểm nguy hại
trọng yếu trong quá trình chế biến thực phẩm (HACCP), Hệ thống quản
lý chất lợng Q-Base, Hệ thống quản lý chất lợng 5S ?
Các mô hình quản lý chất lợng ra đời nhằm đáp ứng các yêu cầu ngày
càng cao về chất lợng sản phẩm, chất lợng quản lý. Vậy vì sao phải quan
tâm đến chất lợng? Câu trả lời lời đó là: Chất lợng và tăng trởng kinh tế có
mối quan hệ với nhau, chất lợng nhằm thoả mãn yêu cầu với các sản phẩm
đòi hỏi ngày càng khắt khe trong xã hội văn minh, chất lợng là điều kiện để
toàn cầu hoá, để cạnh tranh găy gắt v.v Để thoả mãn các yêu cầu này có rất
nhiều các mô hình quản lý chất lợng ra đời, nhng có những mô hình đợc
phổ biến và áp dụng rộng rãi hơn cả đó là: Hệ thống quản lý chất lợng theo
tiêu chuẩn quốc tế ISO-9000, Mô hình quản lý chất lợng toàn diện (TQM),
Hệ thống thực hành sản xuất tốt (GMP), Hệ thống phân tích, xác định các
điểm nguy hại trọng yếu trong quá trình chế biến thực phẩm (HACCP), Hệ
thống quản lý chất lợng Q-Base, Hệ thống quản lý chất lợng 5S v.v Để
phân biệt các mô hình quản lý chất lợng trên, trớc hết ta tìm hiểu từng mô


hình một.
1. ISO-9000:
Vậy ISO-9000 là gì ? ISO-9000 là bộ tiêu chuẩn do tổ chức quốc tế về
tiêu chuẩn hoá ISO (International Standard organization), ban hành lần đầu
vào năm 1987 nhằm mục đích đa ra một mô hình đợc chấp nhận ở mức độ
quốc tế về hệ thống chất lợng và có thể áp dụng rộng rãi trong các lĩnh vực
sản xuất, kinh doanh,dịch vụ kể cả dịch vụ hành chính do cơ quan nhà nớc
thực hiện. Trong bộ tiêu chuẩn ISO-9000 có những tiêu chuẩn cụ thể cho từng
hệ thống chất lợng nh:
- ISO-9001: Tiêu chuẩn về hệ thống bảo đảm chất lợng trong thiết kế,
triển khai, sản xuất, lắp đặt và dịch vụ.
- ISO-9002: Hệ thống chất lợng-mô hình đảm bảo chất lợng trong sản
xuất, lắp đặt và dịch vụ.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Khoa Khoa học Quản lý
Khoa Khoa học Quản lýKhoa Khoa học Quản lý
Khoa Khoa học Quản lý



Chuyên đề môn học
Chuyên đề môn họcChuyên đề môn học
Chuyên đề môn học



2
- ISO-9003: Hệ thống chất lợng-mô hình bảo đảm chất lợng trong
kiểm tra và thử nghiệm cuối cùng.
Theo quan niệm chất lợng của ISO: Chất lợng là tổng hợp các đặc

điểm của sản phẩm hoặc dịch vụ để để đáp ứng các nhu cầu đã đợc nêu ra
hoặc hàm ý. Một cách cụ thể hơn định nghĩa này có thể phát biểu: Chất
lợng là một trạng thái động liên quan đến sản phẩm, dịch vụ, con ngời
trong quá trình và môi trờng đáp ứng hoặc vợt quá kỳ vọng.
Cách tiếp cận của bộ tiêu chuẩn ISO-9000: Họ cho rằng chất lợng
sản phẩm và chất lợng quản trị có mối quan hệ nhân quả, chất lợng sản
phẩm do quản trị quyết định, chất lợng quản trị là nội dung chủ yếu của quản
lý chất lợng. Phơng châm của ISO-9000 là làm đúng ngay từ đầu, lấy phòng
ngừa làm phơng châm chính.Về chi phí là phòng ngừa các lãng phí bằng
cách lập kế hoạch và xem xét điều chỉnh trong suốt quá trình. Họ cho rằng
tiêu chuẩn của họ là điều kiện cần thiết để tạo ra hệ thống mua bán tin cậy
trên thị trờng trong nớc và quốc tế và đó là giấy thông hành để vợt qua các
rào cản thơng mại trên thị trờng.
Bộ tiêu chuẩn này đợc xây dựng trên triết lý cơ bản nh: Thiết lập
hệ thống quản lý chất lợng hợp lý nhằm tạo ra sản phẩm, dịch vụ có chất
lợng thoả mãn mọi nhu cầu của khách hàng. Bộ tiêu chuẩn ISO-9000 là các
tiêu chuẩn về hệ thống bảo đảm chất lợng, chứ nó không phải là tiêu chuẩn
kỹ thuật về sản phẩm.Bộ tiêu chuẩn này đa ra những hớng để xây dựng một
hệ thống chất lợng có hiệu quả chứ không áp đặt một hệ thống chất lợng đối
từng doanh nghiệp, hệ thống quản lý dựa trên mô hình quản lý theo quá trình
và lấy phòng ngừa làm phơng châm chính.
Hiện nay, ISO-9000 phiên bản năm 2000 có những cải tiến về hệ thống
chất lợng. Theo quy định của ISO tất cả các tiêu chuẩn quốc tế cần phải đợc
xem xét lại 5 năm một lần chính vì vậy lần sửa đổi thứ ba này đợc dự định
ban hành tiêu chuẩn ISO-9000 phiên bản năm 2000 chính thức vào cuối năm
2000 trong đó có cách tiếp cận mới, cấu trúc mới, yêu cầu mới. Sự ra đời của
phiên bản ISO-9000 năm 2000 vừa tạo điều kiện thuận lợi cũng nh thách
thức với các doanh nghiệp nớc ta do yêu cầu đòi hỏi cao. Để tồn tại và phát
triển cần cải tiến cập nhật kiến thức hệ thống theo tiêu chuẩn quy định đáp
ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.

THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Khoa Khoa học Quản lý
Khoa Khoa học Quản lýKhoa Khoa học Quản lý
Khoa Khoa học Quản lý



Chuyên đề môn học
Chuyên đề môn họcChuyên đề môn học
Chuyên đề môn học



3
2. Mô hình quản lý chất lợng toàn diện (TQM):
Theo mô hình này thì họ cho rằng: Chất lợng là sự cảm nhận của
khách hàng chứ không phải sự cảm nhận của ban quản lý. Mặc dầu TQM
lấy khách hàng làm gốc nhng lại tập trung vào những ngời tham gia làm ra
chất lợng. Tất cả mọi ngời trong hệ thống đều đóng góp một vai trò quan
trọng và mọi ngời phải biết tầm quan trọng của mình đối với toàn cơ quan và
phải có trách nhiệm với vai trò đó. Họ cho rằng chất lợng không chỉ là trách
nhiệm của một bộ phận mà là trách nhiệm của toàn thể nhân viên trong tổ
chức đó. Thuật ngữ TQM chính là đã đề cập tới nỗ lực của toàn công ty để đạt
đợc chất lợng cao.
Mục tiêu của TQM: Đó là hớng tới khách hàng, thoả mãn mọi nhu cầu
của khách hàng vì vậy mục tiêu hàng đầu là cải tiến liên tục chất lợng sản
phẩm và dịch vụ, cải tiến hệ thống.
Nguyên lý của quản lý chất lợng toàn diện: Tập trung vào khách
hàng, vì khách hàng là đối tợng phục vụ chính của doanh nghiệp, phải xác
định khách hàng là ai. Ngoài ra, còn phải thoả mãn các mối quan hệ khác nh

cổ đông, công nhân, nhà đầu t .v.v. Phải tìm hiểu các nhu cầu của họ cũng
nh của khách hàng. Thứ hai, đó là tập trung vào quản lý quá trình sản xuất.
Quản lý toàn diện hớng tới quản lý, kiểm soát mọi công đoạn của toàn bộ
quá trình, mọi khâu trong quá trình thực hiện, kết hợp có trình tự các yếu tố
con ngời, nguyên liệu, phơng tiện, máy móc. Qúa trình này phải đợc kiểm
soát, quản lý một cách chặt chẽ và có kế hoạch. Tiếp theo, phải huy động mọi
ngời tham gia nh quan điểm trên đã trình bày. Đó là, phải xây dựng đội ngũ
nhân viên có năng lực, phải hiểu rõ trách nhiệm, lôi kéo mọi thành phần tham
gia. Nội dung chủ yếu là cải tiến liên tục thoả mãn mọi nhu cầu của khách
hàng, rỡ bỏ mọi trở ngại trên con đờng đạt đến mục tiêu đó. Xuất phát từ nội
dung đó thì muốn thành công thì phải có quản lý chiến lợc, tài năng lãnh
đạo, cải tiến liên tục, huy động đào tạo nguồn nhân lực, phải có thời gian và
lòng kiên trì .v.v
3. Hệ thống thực hành sản xuất tốt (GMP):
Hệ thống thực hành sản xuất tốt (Good Manufacturing Practice) là hệ
thống đảm bảo chất lợng, vệ sinh, an toàn áp dụng cơ sở sản xuất chế biến
thực phẩm và dợc phẩm. Hệ thống này đa ra các yêu cầu nhằm kiểm soát tất
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Khoa Khoa học Quản lý
Khoa Khoa học Quản lýKhoa Khoa học Quản lý
Khoa Khoa học Quản lý



Chuyên đề môn học
Chuyên đề môn họcChuyên đề môn học
Chuyên đề môn học




4
cả các yếu tố ảnh hởng tới quá trình hình thành chất lợng sản phẩm từ thiết
kế, xây lắp nhà xởng, thiết bị dụng cụ chế biến, quá trình chế biến, bao gói,
bảo quản, con ngời, môi trờng hoạt động. Yêu cầu cụ thể nh nhà xởng
phải thoáng mát, sạch sẽ, không gây nhiễm bẩn vào sản phẩm. Phơng tiện
chế biến phải an toàn vệ sinh, chiếu sáng, thông gió, máy móc, thiết bị sản
xuất bảo đảm bảo. Sức khoẻ ngời lao động phải đợc khám định kỳ, điều trị
kịp thời các loại bệnh tật, ngoài ra việc xử lý chất thải phải đợc kiểm soát,
bảo quản.
4. Hệ thống phân tích, xác định kiểm soát các điểm nguy hại trọng
yếu trong quá trình chế biến thực phẩm (HACCP):
Riêng về thực phẩm, nếu không áp dụng HACCP thì hầu nh không đợc
quốc tế thừa nhận. Nớc Nhật Bản trớc đây không ủng hộ HACCP lắm
nhng cũng phải bỏ ra 2 triệu USD để học tập cách áp dụng HACCP vào sản
xuất thực phẩm, thuỷ sản. HACCP là viết tắt của các từ tiếng Anh: Hazards
Anlysis of Critical Control Points; Nội dung chính là: Phân tích các mối
nguy hại, xác định các điểm kiểm soát tới hạn, xác lập ngỡng tới hạn, thiết
lập hệ thống giám sát các diểm kiểm soát tới hạn, xác định các hoạt động
khắc phục, xác định thủ tục thẩm định, thiết lập hệ thống hồ sơ tài liệu. Nh
vậy, HACCP chỉ giải quyết những điểm quan trọng nhất. HACCP phải dựa
trên nền tảng có một nề nếp quản lý tốt, tức là phải áp dụng đợc GMP. Vì
vậy việc áp dụng GMP là điều kiện tiên quyết với một cơ sở khi áp dụng
HACCP. Chính vì vậy, hệ thống HACCP sẽ tập trung chủ yếu vào kiểm soát
các yếu tố mang tính công nghệ của quá trình sản xuất.
5. Hệ thống quản lý chất lợng Q-Base:
Việc áp dụng tiêu chuẩn quốc tế ISO-9000 có thể là quá cao đối với
doanh nghiệp mới bắt đầu thực hiện các biện pháp quản lý chất lợng nhất là
đối với doanh nghiệp có quy mô nhỏ. Vì vậy có thể áp dụng hệ thống quản lý
chất lợng Q-Base. Nó có cùng nguyên lý với ISO-9000, nhng đơn giản hơn
và rất dễ áp dụng, nó có thể là bớc đi chuẩn bị cho việc áp dụng ISO-9000.

6. Hệ thống quản lý chất lợng 5S:
Đó là một hệ thống quản lý huy động tất cả mọi thành viên của ông ty
tham vào việc quản trị chất lơng từ cấp cơ sở. 5S là 5 chữ đầu của tiếng Nhật
có ý nghĩa là:
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Khoa Khoa học Quản lý
Khoa Khoa học Quản lýKhoa Khoa học Quản lý
Khoa Khoa học Quản lý



Chuyên đề môn học
Chuyên đề môn họcChuyên đề môn học
Chuyên đề môn học



5
- SEIRI (Sàng lọc): Phân loại các đồ vật tại nơi làm việc và loại ra các
đồ vật không cần thiêt.
-SEITON (Sắp xếp): Xắp xếp các đồ vật theo thứ tự để dễ lấy, dễ sử
dụng khi cần thiết, tránh lãng phí thời gian.
- SEISO (Sạch sẽ): Luôn giữ vệ sinh nơi làm việc từ sàn nhà, bàn làm
việc, máy móc luôn sạch sẽ và luôn đợc bảo dỡng.
- SEIKETSU (Săn sóc): Thơng xuyên duy trì tiêu chuẩn cao về vệ sinh
và trật tự nơi làm việc.
- SHITSUKE (Sẵn sằng): Giáo dục mọi ngời tự giác thực hiệ vệ sinh
an toàn, duy trì thói quen tốt biến nó thành thói quen làm việc và văn hoá
công ty.
5S là cơ sở nền tảng cho quá trình quản trị chất lợng ở cấp cao hơn, nó

là sự khởi đầu cho một hệ thống, là cơ sở nền tảng của chơng trình cải tiến
năng suất chất lợng. Mục tiêu của nó đó là không h hỏng, không lãng phí,
không chậm chễ, không tổn thơng, không mệt mỏi, không ô nhiễm.
Từ các nội dung trên ta có thể rút ra một số đặc trng của từng mô hình
để phân biệt mô các hình quản lý chất lợng có tính chất tơng đối đó là:
- ISO-9000: Họ cho rằng chất lợng sản phẩm là do quản trị chất
lợng quyết định cho nên nó là một hệ thống các tiêu chuẩn quản lý chất
lợng bao gồm từ khâu đầu đến khâu cuối của quá trình sản xuất trên cơ
sở tiêu chuẩn hoá chặt chẽ từng khâu, nó nhấn mạnh đến vấn đề tiết kiệm
chi phí. Nó là một hệ thống tiêu chuẩn đảm bảo chất lợng chứ nó không
phải là tiêu chuẩn, quy định kỹ thuật về sản phẩm. Nó hớng và đề cao vai
trò của các nhà quản lý, trong sản xuất lấy phơng châm phòng ngừa là
chính, tránh lãng phí.
- Mô hình quản lý chât lợng toàn diện (TQM): Mô hình này chú
trọng vào khách hàng lấy khách hàng làm phơng châm chính nhng lại
chú ý vào những ngời làm ra chất lợng. Toàn bộ hệ thống từ các nhà
quản lý lãnh đạo, các nhân viên tất cả phải nỗ lực và trách nhiệm cho toàn
công ty. Mô hình này lấy hiệu quả kinh doanh làm mục tiêu, tất cả mọi
hiệu quả đều hớng vào kinh doanh, lấy mục tiêu của công ty làm mục tiêu
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Khoa Khoa học Quản lý
Khoa Khoa học Quản lýKhoa Khoa học Quản lý
Khoa Khoa học Quản lý



Chuyên đề môn học
Chuyên đề môn họcChuyên đề môn học
Chuyên đề môn học




6
chung. Đây là mô hình đợc áp dụng rất nhiều trên thế giới và có thể là cao
nhất hiện nay.
- Hệ thống thực hành sản xuất tốt (GMP): Nó chỉ áp dụng trong lĩnh
vực trong chế biến thực phẩm và dợc phẩm. Mô hình này đa ra một mô
hình bảo đảm chất lợng vệ sinh, an toàn trong sản xuất nh vệ sinh
phơng tiện chế biến, phân xởng chế biến, sức khoẻ ngời lao động, bảo
quản, xử lý chất thải, phân phối sản phẩm.v.v
- Hệ thống phân tích, xác định kiểm soát các điểm nguy hại trọng
yếu trong quá trình chế biến thực phẩm (HACCP): GMP là điều kiện tiên
quyết đối với một cơ sở khi tiến hành áp dụng HACCP. Vì vậy, hệ thống
HACCP sẽ tập trung chủ yếu vào các yếu tố mang tính công nghệ của quá
trình sản xuất và các khâu trọng yếu. Các yêu cầu đảm bảo an toàn HCCP
là rất khắt khe.
- Hệ thống quản lý chất lợng Q-Base: Nó cũng là một hệ thống các
tiêu chuẩn tơng tự nh ISO-9000 nhng đơn giản hơn và dễ áp dụng hơn.
Cho nên nó phù hợp với các doanh nhiệp nhỏ và các doanh nghiệp mới
thành lập. Có thể coi đây là bớc chuẩn bị để áp dụng ISO-9000.
- 5S: Đây là hình thức quản lý huy động tất cả mọi thành viên của
công ty tham gia. Nó là cơ sở nền tảng cho việc áp dụng quản trị chất lợng
ở cấp cao hơn, nó là cơ sở của chơng trình cải tiến năng suất chất lợng,
là sự khởi đầu cho một hệ thống. Việc quản lý nhằm gọn gàng nhà xởng
tổ chức, con ngời để dễ nhận ra lãng phí, cải tiến năng suất.

Câu 2. Nhà nớc có vai trò gì trong việc đa ra các mô hìmh quản lý
chất lợng vào doanh nghiệp Việt Nam? Vai trò đó đã đợc thực hiện
nh thế nào?
Trong nền kinh tế thị trờng các doanh nghiệp tham gia cạnh tranh độc

lập trên thị trờng. Vì vậy, các doanh nghiệp không ngừng tăng năng suất và
chất lợng để tồn tại và phát triển. Nhng nhà nớc phải có những vai trò
trong việc đa các mô hình quản lý chất lợng vào các doanh nghiệp. Để từ đó
giám sát, khuyến khích, tạo điều kiện cho quản lý chất lợng của doanh ngiệp
ngày càng cao, hớng tới hội nhập vào thị trờng thế giới.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Khoa Khoa học Quản lý
Khoa Khoa học Quản lýKhoa Khoa học Quản lý
Khoa Khoa học Quản lý



Chuyên đề môn học
Chuyên đề môn họcChuyên đề môn học
Chuyên đề môn học



7
Vai trò Nhà nớc trong việc đa các mô hình quản lý chât lợng vào
doanh nghiệp doanh nghiệp Việt Nam:
- Trớc mắt đa các mô hình quản lý chất lợng phổ biến hiện nay trên
thế giới đợc nhiều nớc áp dụng nh ISO-9000, TQM, Q-Base, HACC... vào
ngay các doanh nghiệp có điều kiện về vốn, các ứu thế sẵn có trên thị trờng
để nhanh chóng hội nhập vào khu vực và trên thị trờng quốc tế.
- Nhà nớc có các chính sách hỗ trợ nh vốn, giảm thuế, kinh phí cho
các doanh nghiệp mới áp dụng hệ thống quản lý chất lợng. Các chính sách
này nó sẽ khuyến khích các doanh nghiệp nhanh chóng xây dựng cho riêng
mình một mô hình quản lý chất lợng phù hợp. Điều này cũng tạo ra rất nhiều
băn khoăn cho các doanh nghiệp, họ chờ đợi các chính sách của nhà nớc. Họ

gặp khó khăn trong vấn đề về vốn trong quá trình triển khai áp dụng, xây dựng
một mô hình quản lý chất lợng. Do đó những hỗ trợ của Nhà nớc là rất cần
thiết.
- Nhà nớc thành lập các công ty t vấn, các trung tâm t vấn về vấn đề
quản trị chất lợng. Để từ đó t vấn cho các doanh nghiệp nhà nớc nên áp
dụng hình thức quản lý chất lợng nào cho phù với ngành nghề kinh doanh
của mình để phù hợp và có hiệu quả nhất. Vấn đề về chất lợng rất còn mơ hồ
đối với một số doanh nghiệp. Có các trung tâm t vấn, các công ty t vấn sẽ
giúp cho các doanh nghiệp hiểu rõ hơn về vấn đề chất lợng, thấy đợc tầm
quan trọng của việc áp dụng một mô hình quản lý chất lợng sản phẩm. T
vấn cho họ nên áp dụng mô hình nào mô hình nào là quan trọng nhất.
- Đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý nhà nớc về chất lợng cho các trung
tâm, các địa phơng và hỗ trợ đào tạo về quản trị chất lợng cho các doanh
nghiệp. Đội ngũ cán bộ quản lý Nhà nớc cũng nh doanh nghiệp rất yếu về
quản lý chất lợng. Do vậy để nâng cao sự hiểu biết cũng nh các vấn đề về
quản lý, các kế hoạch các chơng trình phát triển về chất lợng trong tơng lai
phải đào tạo đội ngũ này thành các cán bộ có năng lực, có trách nhiệm, các
chuyên gia trong vấn đề này.
- Nhà nớc tăng cờng hợp tác quốc tế với các tổ chức quốc tế về chất
lợng, cấp giấy phép hành nghề cho các tổ chức có uy tín hoạt động t vấn,
cấp giấy chứng nhận chất lợng. Hợp tác quốc tế để mở rộng và nâng cao các
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Khoa Khoa học Quản lý
Khoa Khoa học Quản lýKhoa Khoa học Quản lý
Khoa Khoa học Quản lý



Chuyên đề môn học
Chuyên đề môn họcChuyên đề môn học

Chuyên đề môn học



8
mô hình quản lý chất lợng khác nhau để từ đó thâm nhập các thị trờng khu
vực khác nhau trên thế giới.
- Nhà nớc đầu t cho các chơng trình, đề tài nghiên cứu, các ứng dụng
về quản lý chất lợng. Xây dựng một mô hình quản lý chất lợng cho các
doanh nghiệp Nhà nớc. Nhà nớc phải có các chiến lợc, chơng trình riêng
cho mình từ việc giáo dục đào tạo về vấn đề chất lợng trong các trờng đại
học, xây dựng một bộ tiêu chuẩn riêng phù hợp với sự phát triển hiện nay.
- Nhà nứơc tổ chức quản lý phát huy hiệu quả, hiệu lực của bộ máy của
nhà nớc về quản trị chất lợng. Đó là các tổng cục, các cục về đo lờng chất
lợng, xây đựng tiêu chuẩn nhà nớc, tiêu chuẩn nghành với một số sản phẩm
quan trọng. Bộ máy quản lý hiện nay làm việc rất có hiệu quả, nhng các tiêu
chuẩn còn chồng chéo cha thống nhất, việc sản xuất hàng giả còn rất nhiều
gây lo lắng cho khách hàng. Do vậy Nhà nớc phải tăng cờng quản lý về chất
lợng trên thị trờng, kiểm soát kiểm tra ngắt gao để từ đó nâng cao chất
lợng sản phẩm.
Trong những năm vừa qua nớc ta đã có rất nhiều cố gắng và có vai trò
rất lớn trong việc đa các mô hình quản lý chất lợng vào các doanh nghiệp
Việt Nam.
Những việc cụ thể của Nhà nớc đã và đang hoạt động cụ thể nh:
- Việt Nam đã là thành viên của ISO-900 từ năm 1977, hiện nay bộ tiêu
chuẩn này đã có 90 nớc tham gia.Năm 1993, Tiêu chuẩn Việt Nam đợc 61
ban kỹ thuật và 10 tiểu ban kỹ thuật soạn thảo dựa trên sự hớng dẫn của
ISO/IEC. Năm 1997 trung tâm đào tạo chuyên giới thiệu về ISO-9000 và
TQM đợc thành lập. Mạng lới tổ chc đào tạo về chất lợng
(QUALIMENT) Với các thành viên của nó là các Trung tâm đào tạo, Trung

tâm hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ (SMEDEC), hội thử nghiệm VINATEST
và công ty Hải Long 2 (QUACET) Hàng năm, QUALIMENT tổ chức hàng
trăm lớp đào tạo.
- Năm 1988, Việt Nam trở thành thành viên của Uỷ ban tiêu chuẩn hoá
về thực phẩm quốc tế (CODEX) do WHO và FAO thành lập. Năm 1994, Uỷ
ban CODEX Việt Nam đợc thành lập.
- Từ năm 1992, Việt Nam đã tham gia Diễn đạt tiêu chuẩn hoá khu vực
Châu á-Thái Bình Dơng (PASC).
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

×