Tải bản đầy đủ (.doc) (130 trang)

Biện pháp quản lý phối hợp đào tạo giữa trường Cao đẳng nghề Yên Bái với các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Yên Bái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.42 MB, 130 trang )

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS TS Hà Thế Truyền, người
thầy đã giúp đỡ và chỉ dẫn tận tình cho tôi trong quá trình nghiên cứu và hoàn
thành luận văn.
Xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc Học viện Quản lý giáo dục, các thầy,
cô giáo trong Học viện Quản lý giáo dục đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi học tập,
nghiên cứu và bảo vệ luận văn.
Xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội tỉnh Yên Bái, Trường Cao đẳng nghề Yên Bái và các cơ sở đào tạo nghề, các
doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Yên Bái đã tận tình giúp đỡ, cung cấp nhiều
thông tin và tư liệu quý giá trong quá trình học tập và thực hiện luận văn tốt
nghiệp.
Xin được gửi đến những người thân yêu trong gia đình, bạn bè, những tình
cảm biết ơn sâu nặng, đã luôn ủng hộ, động viên, giúp đỡ tôi về mọi mặt.
Trong quá trình học tập và nghiên cứu, mặc dù bản thân có nhiều cố gắng để
hoàn thành luận văn, nhưng do điều kiện thời gian và năng lực có hạn, chắc chắn sẽ
còn nhiều thiếu sót, hạn chế. Kính mong các thầy cô, các chuyên gia, bạn bè, đồng
nghiệp và tất cả những ai quan tâm đến vấn đề nghiên cứu, tiếp tục đóng góp ý kiến
để luận văn được hoàn thiện hơn./.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2012
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Nguyễn Huy Toàn
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
1
Bộ LĐ-TB & XH Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
2
BM Bộ môn
3
CBQL Cán bộ quản lý
4


CĐN Cao đẳng nghề
5
CSDN Cơ sở dạy nghề
6
CSĐT Cơ sở đào tạo
7
CSSX Cơ sở sản xuất
8
CNKT Công nhân kỹ thuật
9
CHLB Cộng hoà liên bang
10
DN Doanh nghiệp
11
DNSX Doanh nghiệp sản xuất
12
GVDN Giáo viên dạy nghề
13
HSSV Học sinh sinh viên
14
ILO
Tổ chức lao động quốc tế (International Labour
Organization)
15
K/P/B Khoa/Phòng/Ban
16 KQHT Kết quả học tập
17
LĐKT Lao động kỹ thuật
18
LĐT Lãnh đạo trường

19
SCN Sơ cấp nghề
20
TCN Trung cấp nghề
21
THCS Trung học cơ sở
22
THPT Trung học phổ thông
MỤC LỤC
M UỞĐẦ 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu 2
- Đề xuất các biện pháp quản lý phối hợp đào tạo nghề giữa Trường Cao đẳng nghề
Yên Bái với DN trên địa bàn tỉnh Yên Bái 2
4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu 2
5. Phạm vi nghiên cứu 3
Luận văn tập trung nghiên cứu và đề xuất các biện pháp quản lý phối hợp đào tạo
công nhân kỹ thuật giữa Trường Cao đẳng nghề Yên Bái với các doanh nghiệp ở tỉnh
Yên Bái. Công tác điều tra, khảo sát được tiến hành ở Trường Cao đẳng nghề Yên Bái
và một số doanh nghiệp sản xuất xi măng, xây dựng, khoáng sản, xe máy và vật liệu
xây dựng ở Yên Bái 3
6. Giả thuyết khoa học 3
7. Phương pháp nghiên cứu 3
Ch ng 1ươ
C S LÝ LU N VÀ PHÁP LÝ V QU N LÝ PH I H P ÀO T O Ơ Ở Ậ Ề Ả Ố Ợ Đ Ạ
GI A TR NG CAO NG NGH V I CÁC DOANH NGHI PỮ ƯỜ ĐẲ Ề Ớ Ệ 5
1.1. Tổng quan lịch sử nghiên cứu vấn đề 5
1.2. Một số khái niệm 7
1.2.1. Quản lý 7

1.2.2. Đào tạo nghề 8
1.2.3. Cơ sở đào tạo nghề 10
1.2.4. Công nhân kỹ thuật 12
1.2.5. Đào tạo công nhân kỹ thuật 13
1.2.6. Thị trường lao động 15
1.2.7. Doanh nghiệp 15
1.2.8. Chất lượng đào tạo 16
1.2.9. Phối hợp đào tạo 17
1.3. Đào tạo Công nhân kỹ thuật và việc làm trong cơ chế thị trường 18
1.3.1. Xác định nhu cầu về nhân lực - xuất phát điểm của đào tạo CNKT trong cơ
chế thị trường 19
1.3.2. Các phương pháp xác định nhu cầu về CNKT 20
1.3.3. Đào tạo CNKT phải tuân thủ các quy luật của thị trường 20
1.4. Phối hợp đào tạo giữa cơ sở đào tạo nghề và doanh nghiệp 22
1.4.1. Mối liên kết giữa cơ sở đào tạo với cơ sở sản xuất và nguyên lý giáo dục
"Học đi đôi với hành'' 22
1.4.2. Một số mô hình về sự phối hợp giữa cơ sở đào tạo và cơ sở sản xuất 24
1.5. Các loại hình tổ chức phối hợp đào tạo giữa cơ sở đào tạo và các doanh nghiệp.27
1.5.1. Tổ chức cơ sở đào tạo nằm trong cơ sở sản xuất 27
1.5.2. Tổ chức đơn vị sản xuất nằm trong cơ sở đào tạo 29
1.5.3. Cơ sở đào tạo nghề và các cơ sở sản xuất là những đơn vị độc lập 30
1.6. Biện pháp quản lý phối hợp đào tạo nghề giữa trường Cao đẳng nghề với doanh
nghiệp 32
1.6.1. Biện pháp 32
1.6.2. Biện pháp quản lý 32
1.6.3. Biện pháp quản lý phối hợp đào tạo nghề giữa trường Cao đẳng nghề với
doanh nghiệp 32
1.7. Nội dung quản lý phối hợp đào tạo nghề giữa trường Cao đẳng nghề với doanh
nghiệp 33
1.7.1. Phối hợp trong việc đảm bảo chất lượng đào tạo lao động 33

1.7.2. Xây dựng mục tiêu, nội dung chương trình, kế hoạch đào tạo theo hướng gắn
với các ngành nghề mà doanh nghiệp cần lao động 35
1.7.3. Phối hợp giữa nhà trường với doanh nghiệp khảo sát, xác định sát thực cụ thể
hơn nữa nhu cầu về nhân lực của các doanh nghiệp trên địa bàn 36
1.7.4. Mở rộng liên kết đào tạo và đa dạng hóa loại hình đào tạo 37
1.7.5. Phối hợp với các doanh nghiệp trong việc đổi mới đánh giá kết quả học tập38
1.7.6. Tạo việc làm cho học sinh sau đào tạo 38
1.7.7. Tăng cường phối hợp giữa nhà trường với các DN nhằm bồi dưỡng cho đội
ngũ giáo viên về thực tiễn sản xuất và những tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ
mới của nghề 39
1.8. Một số bài học kinh nghiệm trên thế giới về quản lý phối hợp đào tạo nghề giữa
cơ sở đào tạo nghề và cơ sở sản xuất 39
1.8.1. Giới thiệu một số kinh nghiệm trên thế giới về quản lý phối hợp đào tạo nghề
giữa cơ sở đào tạo nghề và cơ sở sản xuất 39
1.8.2. Một số bài học kinh nghiệm trên thế giới về quản lý phối hợp đào tạo nghề
giữa cơ sở đào tạo nghề và cơ sở sản xuất 40
TI U K T CH NG 1Ể Ế ƯƠ 41
Ch ng 2ươ
TH C TR NG QU N LÝ PH I H P ÀO T O GI A TR NG CAOỰ Ạ Ả Ố Ợ Đ Ạ Ữ ƯỜ
NG NGH YÊN BÁI V I CÁC DOANH NGHI P TRÊN A BÀN T NHĐẲ Ề Ớ Ệ ĐỊ Ỉ
YÊN BÁI 42
2.1. Sơ lược một số nét về vị trí địa lý, dân cư và tình hình kinh tế xã hội tỉnh Yên Bái
42
2.1.1. Đặc điểm địa lý, dân cư, nguồn lao động 42
2.1.2. Đặc điểm kinh tế 43
2.2. Khái quát chung về Trường Cao đẳng nghề Yên Bái 44
2.3. Thực trạng đào tạo nghề ở Trường Cao đẳng nghề Yên Bái 48
2.3.1. Quy mô đào tạo 48
2.3.2. Cơ cấu ngành nghề đào tạo 49
2.3.3. Chất lượng đào tạo 49

2.3.4. Đội ngũ giáo viên dạy nghề 50
2.3.6. Cơ sở vật chất phục vụ đào tạo nghề 55
2.3.7. Một số tồn tại, hạn chế và nguyên nhân trong công tác đào tạo nghề 56
2.4. Thực trạng quản lý phối hợp đào tạo giữa Trường Cao đẳng nghề Yên Bái với
doanh nghiệp trên địa bàn 57
2.4.1. Phối hợp trong việc đảm bảo chất lượng đào tạo lao động 57
2.4.2. Thực trạng về phương thức và hình thức phối hợp đào tạo giữa Trường Cao
đẳng nghề Yên Bái với doanh nghiệp trên địa bàn Yên Bái 59
2.4.3. Thực trạng về mức độ phối hợp đào tạo giữa Trường Cao đẳng nghề Yên Bái
với doanh nghiệp trên địa bàn Yên Bái 60
2.4.4. Thực trạng nhận thức của CBQL về tầm quan trọng và ý nghĩa của phối hợp
đào tạo giữa Trường Cao đẳng nghề Yên Bái với doanh nghiệp 61
2.4.5. Về quản lý quy mô phối hợp đào tạo nghề 62
2.4.6. Về huy động chuyên gia của doanh nghiệp tham gia xây dựng chương trình
đào tạo 65
2.4.7. Về những tồn tại, hạn chế trong quản lý phối hợp đào tạo giữa Trường Cao
đẳng nghề Yên Bái với doanh nghiệp 67
2.4.8. Nguyên nhân những tồn tại trong phối hợp đào tạo giữa Trường Cao đẳng
nghề Yên Bái với doanh nghiệp 67
TI U K T CH NG 2Ể Ế ƯƠ 70
Ch ng 3ươ
CÁC BI N PHÁP QU N LÝ PH I H P ÀO T O GI A Ệ Ả Ố Ợ Đ Ạ Ữ
TR NG CAO NG NGH YÊN BÁI V I CÁC DOANH NGHI P ƯỜ ĐẲ Ề Ớ Ệ
TRÊN A BÀN T NH YÊN BÁIĐỊ Ỉ 71
3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp quản lý phối hợp đào tạo giữa Trường Cao
đẳng nghề Yên Bái với các doanh nghiệp 71
3.1.1. Quán triệt chủ trương đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước về giáo
dục nghề nghiệp 71
3.1.2. Dựa trên Luật Giáo dục và Luật Dạy nghề 72
3.1.3. Dựa trên nhu cầu của các doanh nghiệp tuyển dụng lao động 72

3.1.4. Dựa vào thực trạng của Trường Cao đẳng nghề Yên Bái 73
3.1.5. Đảm bảo lợi ích của doanh nghiệp và nhà trường khi phối hợp đào tạo 74
3.2. Đề xuất một số biện pháp quản lý phối hợp đào tạo giữa Trường và các doanh
nghiệp 75
3.2.1. Phối hợp trong việc nâng cao và phát huy các điều kiện đảm bảo chất lượng
đào tạo 75
3.2.2. Xây dựng mục tiêu, nội dung chương trình, kế hoạch đào tạo theo hướng gắn
với các ngành nghề mà doanh nghiệp cần lao động 78
3.2.3. Nhà trường phối hợp với doanh nghiệp khảo sát, xác định sát thực cụ thể hơn
nữa nhu cầu về nhân lực của các doanh nghiệp trên địa bàn 80
3.2.4. Mở rộng phối hợp đào tạo và đa dạng hóa loại hình đào tạo 82
3.2.5. Phối hợp với các doanh nghiệp trong việc đổi mới đánh giá kết quả học tập85
3.2.6. Tạo việc làm cho học sinh sau đào tạo 86
3.2.7. Tăng cường phối hợp giữa nhà trường với các DN nhằm bồi dưỡng cho đội
ngũ giáo viên hiểu biết về thực tiễn sản xuất và những tiến bộ khoa học kỹ thuật,
công nghệ mới của nghề 88
3.3. Khảo nghiệm mức độ cần thiết, khả thi của các biện pháp phối hợp đào tạo giữa
Trường Cao đẳng nghề Yên Bái và doanh nghiệp 90
3.3.1. Đánh giá về mức độ cần thiết của các biện pháp phối hợp đào tạo giữa nhà
trường và các doanh nghiệp 91
3.3.2. Đánh giá về mức độ khả thi của các biện pháp phối hợp đào tạo giữa nhà
trường và các doanh nghiệp 93
3.4. Tổ chức thử nghiệm một biện pháp 94
TI U K T CH NG 3Ể Ế ƯƠ 97
K T LU N VÀ KI N NGHẾ Ậ Ế Ị 99
1. Kết luận 99
2. Kiến nghị 99
TÀI LI U THAM KH OỆ Ả 101
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BẢNG, BIỂU ĐỒ TRONG LUẬN VĂN
STT TÊN SƠ ĐỒ, BẢNG, BIỂU ĐỒ TRANG

Sơ đồ 1.1 Sơ đồ khái niệm về quản lý 8
Sơ đồ 1.2 Mô hình đào tạo song hành 25
Sơ đồ 1.3 Mô hình đào tạo luân phiên / xen kẽ (Sanwich) 26
Sơ đồ 1.4 Mô hình đào tạo tuần tự. 27
Sơ đồ 1.5 Tổ chức cơ sở đào tạo nằm trong cơ sở sản xuất 29
Sơ đồ 1.6 Tổ chức đơn vị sản xuất nằm trong cơ sở dạy nghề 30
Sơ đồ 1.7
Tổ chức phối hợp cơ sở đào tạo và các cơ sở sản xuất
độc lập
31
Sơ đồ 2.1
Cơ cấu tổ chức bộ máy của Trường Cao đẳng nghề Yên
Bái
46
Bảng 2.1
Cơ cấu kinh tế theo ngành ở Yên Bái giai đoạn 2007 -
2011
44
Bảng 2.2 Quy mô tuyển sinh đào tạo nghề hàng năm 48
Bảng 2.3 Số lượng giáo viên dạy nghề 50
Bảng 2.4
Cơ cấu trình độ đội ngũ GVDN của Trường Cao đẳng
nghề Yên Bái
51
Bảng 2.5
Kết quả biên soạn và chỉnh lý giáo trình của nhà trường
từ 2007 - 2011
53
Bảng 2.6
Kết quả điều tra mức độ phù hợp của chương trình đào

tạo so với yêu cầu của sản xuất qua ý kiến của CNKT
53
Bảng 2.7
Kết quả điều tra mức độ phù hợp của chương trình đào
tạo qua thăm dò ý kiến người sử dụng lao động
54
Bảng 2.8
Kết quả điều tra mức độ phù hợp của chương trình đào
tạo qua thăm dò ý kiến cán bộ quản lý các cấp và giáo
viên trong Trường Cao đẳng nghề Yên Bái
54
Bảng 2.9
Kết quả điều tra chất lượng đào tạo lao động qua thăm
dò ý kiến người sử dụng lao động
58
Bảng 2.10
Kết quả điều tra chất lượng đào tạo lao động qua thăm
dò ý kiến người lao động đã được đào tạo (Chất lượng
đào tạo được đánh giá qua mức độ đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ của người được đào tạo)
58
Bảng 2.11 Kết quả điều tra chất lượng đào tạo lao động qua thăm
dò ý kiến cán bộ quản lý các cấp trong Trường Cao đẳng
nghề Yên Bái (Chất lượng đào tạo được đánh giá qua
59
mức độ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của người được đào
tạo)
Bảng 2.12
Đánh giá của CBQL các cấp Trường Cao đẳng nghề Yên
Bái và chủ doanh nghiệp về hình thức phối hợp giữa nhà

trường DN
60
Bảng 2.13
Kết quả điều tra ý kiến của cán bộ quản lý các cấp
Trường Cao đẳng nghề Yên Bái về sự phối hợp giữa nhà
trường với doanh nghiệp
60
Bảng 2.14
Kết quả điều tra ý kiến của cán bộ quản lý các doanh
nghiệp về sự phối hợp giữa Trường Cao đẳng nghề Yên
Bái với doanh nghiệp
61
Bảng 2.15:
Nhận thức của CBQL và giáo viên về tầm quan trọng và
ý nghĩa của phối hợp đào tạo giữa Trường Cao đẳng
nghề Yên Bái với doanh nghiệp đến chất lượng đào tạo
nghề
62
Bảng 3.1 Khảo nghiệm mức độ cần thiết của các biện pháp 91
Bảng 3.2 Khảo nghiệm mức độ khả thi của các biện pháp 93
Biểu đồ 2.1 Quy mô tuyển sinh đào tạo nghề hàng năm 49
Biểu đồ 2.2 Cơ cấu giáo viên dạy nghề theo thâm niên giảng dạy 51
Biểu đồ 3.1 Khảo nghiệm mức độ cần thiết của các biện pháp 92
Biểu đồ 3.2 Khảo nghiệm mức độ khả thi của các biện pháp 94
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong tiến trình đổi mới hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, để thực hiện
thành công sự nghiệp CNH, HĐH đất nước nói chung và tỉnh Yên Bái nói riêng,
một trong những vấn đề then chốt đặt ra là đào tạo nguồn nhân lực kỹ thuật đáp ứng
yêu cầu của thực tiễn sản xuất. Chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước về

đào tạo nguồn nhân lực luôn quan tâm đặc biệt để đổi mới mục tiêu, nội dung,
phương pháp đào tạo nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội. Trong những
năm qua, đào tạo nghề của tỉnh Yên Bái đã nỗ lực từng bước nâng cao chất lượng,
chuyển đổi cơ cấu ngành nghề, phát triển quy mô đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực
kỹ thuật của tỉnh Yên Bái nói riêng và cả nước nói chung. Tuy nhiên, trước yêu cầu
đổi mới hiện nay, đào tạo nghề bộc lộ những hạn chế nhất định: Cơ cấu ngành nghề
chưa hợp lý, chất lượng đào tạo chưa đáp ứng yêu cầu của sản xuất trong bối cảnh
hội nhập, tình trạng bất cập giữa đào tạo và sử dụng gây thất nghiệp gia tăng, gây
lãng phí cho xã hội. Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX Đảng Cộng
sản Việt Nam đã chỉ rõ: “Con người - Yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng
trưởng kinh tế nhanh và bền vững”, “Liên kết đào tạo với nghiên cứu khoa học và
sản xuất nhằm nâng cao chất lượng giáo dục”.
Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI Đảng Cộng sản Việt Nam
tiếp tục khẳng định: “Đẩy mạnh đào tạo nghề theo nhu cầu phát triển của xã hội;
có cơ chế và chính sách thiết lập mối liên kết chặt chẽ giữa các doanh nghiệp với
cơ sở đào tạo”.
Chiến lược phát triển Dạy nghề thời kỳ 2011 - 2020 đã khẳng định: “Xây
dựng các mối quan hệ chặt chẽ giữa dạy nghề với thị trường lao động ở các cấp”.
“Doanh nghiệp có trách nhiệm chính trong việc đào tạo nghề cho doanh nghiệp
của mình (tự tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cho lao động của doanh nghiệp; phối hợp
với cơ sở dạy nghề để cùng đào tạo, đặt hàng đào tạo); có trách nhiệm đóng góp
vào quỹ hỗ trợ học nghề; đồng thời trực tiếp tham gia vào các hoạt động đào tạo
nghề (xây dựng tiêu chuẩn kỹ năng nghề, xác định danh mục nghề, xây dựng
chương trình đào tạo, đánh giá kết quả học tập của học sinh học nghề…”
1
Để đào tạo được đội ngũ lao động có chất lượng phù hợp với yêu cầu sản
xuất trong điều kiện khoa học kỹ thuật thay đổi nhanh chóng hiện nay thì việc phối
hợp đào tạo giữa nhà trường với các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh đang
được nhiều nhà nghiên cứu giáo dục trong và ngoài nước quan tâm.
Tuy nhiên, chưa có công trình nào tập trung nghiên cứu vấn đề “Quản lý

phối hợp đào tạo giữa Trường Cao đẳng nghề Yên Bái với các doanh nghiệp trên
địa bàn tỉnh Yên Bái”.
Với những lý do trên đây, tác giả mạnh dạn chọn đề tài: “Biện pháp quản lý
phối hợp đào tạo giữa trường Cao đẳng nghề Yên Bái với các doanh nghiệp trên
địa bàn tỉnh Yên Bái” làm đề tài nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất biện pháp quản lý phối hợp đào tạo giữa nhà trường với doanh
nghiệp để nâng cao chất lượng đào tạo nghề ở Trường Cao đẳng nghề Yên Bái đáp
ứng yêu cầu nguồn nhân lực kỹ thuật trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của quản lý phối hợp đào tạo nghề giữa trường
Cao đẳng nghề và DN.
- Đánh giá thực trạng về quản lý phối hợp đào tạo nghề giữa Trường Cao
đẳng nghề Yên Bái với DN trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
- Đề xuất các biện pháp quản lý phối hợp đào tạo nghề giữa Trường Cao
đẳng nghề Yên Bái với DN trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Các biện pháp quản lý phối hợp đào tạo giữa Trường Cao đẳng nghề Yên Bái
với các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
4.2. Khách thể nghiên cứu
Phối hợp đào tạo CNKT giữa Trường Cao đẳng nghề Yên Bái với các doanh
nghiệp trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
2
5. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu và đề xuất các biện pháp quản lý phối hợp
đào tạo công nhân kỹ thuật giữa Trường Cao đẳng nghề Yên Bái với các doanh
nghiệp ở tỉnh Yên Bái. Công tác điều tra, khảo sát được tiến hành ở Trường Cao
đẳng nghề Yên Bái và một số doanh nghiệp sản xuất xi măng, xây dựng, khoáng
sản, xe máy và vật liệu xây dựng ở Yên Bái.

6. Giả thuyết khoa học
Trong những năm vừa qua, công tác quản lý phối hợp giữa Trường Cao đẳng
nghề Yên Bái với các doanh nghiệp đã góp phần đảm bảo chất lượng đào tạo nghề
của nhà trường. Tuy nhiên, trên thực tế còn nảy sinh nhiều vấn đề bất cập trong cơ
chế phối hợp giữa nhà trường và doanh nghiệp. Theo đó, nếu áp dụng một cách
đồng bộ những biện pháp quản lý tác động các thành tố cấu trúc của quá trình phối
hợp đào tạo nghề giữa Trường Cao đẳng nghề Yên Bái với các doanh nghiệp trên
địa bàn tỉnh Yên Bái sẽ nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho công nhân kỹ thuật ở
Trường Cao đẳng nghề Yên Bái.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
- Phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa và khái quát hóa các văn bản, tài liệu thể
hiện quan điểm, đường lối chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà
nước, quan điểm của Chủ nghĩa Mác Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, các công trình
nghiên cứu khoa học về quản lý phối hợp đào tạo giữa CSDN với CSSX trong và
ngoài nước để hình thành cơ sở lý luận của đề tài.
- Nghiên cứu các tài liệu lưu trữ, báo cáo tổng kết công tác đào tạo nghề các
năm của nhà trường, báo cáo công tác đào tạo của Sở Lao động - TB&XH Yên Bái
đi sâu tìm hiểu quá trình tổ chức phối hợp giữa trường dạy nghề và DN nhằm tổng
kết kinh nghiệm để rút ra các nhận định khoa học.
7.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp khảo sát bằng phiếu hỏi để tìm hiểu thực trạng đào tạo nghề
và thực trạng về phối hợp đào tạo nghề giữa Trường Cao đẳng nghề Yên Bái với
3
DN, các yếu tố liên quan, thu thập thông tin về tính khả thi của các biện pháp đề
xuất nhằm góp phần nâng cao chất lượng đào tạo nghề của Trường Cao đẳng nghề
Yên Bái.
- Phương pháp phỏng vấn, đàm thoại: Phỏng vấn một số cán bộ quản lý, giáo
viên có kinh nghiệm của nhà trường nhằm làm sáng tỏ nội dung nghiên cứu. Tiến
hành trò chuyện, trao đổi trực tiếp với một số khách thể có uy tín và kinh nghiệm

trong công tác quản lý đào tạo nghề nhằm thu thập thêm thông tin.
7.3. Phương pháp thống kê toán học
Xử lý và phân tích các số liệu, kết quả điều tra, đồng thời xác định mức độ
tin cậy của việc điều tra và kết quả nghiên cứu.
4
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ QUẢN LÝ PHỐI HỢP ĐÀO TẠO
GIỮA TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ VỚI CÁC DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan lịch sử nghiên cứu vấn đề
Nghị quyết Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ XI đã chỉ rõ: "Đẩy
mạnh đào tạo nghề theo nhu cầu phát triển của xã hội, có cơ chế và chính sách thiết
lập mối liên kết chặt chẽ giữa các doanh nghiệp với cơ sở đào tạo" [24, 217].
Để đào tạo được đội ngũ lao động có chất lượng phù hợp với yêu cầu của
sản xuất trong điều kiện khoa học kỹ thuật thay đổi nhanh chóng hiện nay thì việc
liên kết đào tạo giữa nhà trường với các cơ sở sản xuất đang được các nhà nghiên
cứu giáo dục trong và ngoài nước quan tâm.
Cho đến nay, đã có những công trình nghiên cứu, các bài báo khoa học liên
quan đề cập trực tiếp về vấn đề phối hợp đào tạo tại trường và DNSX. Điển hình là:
Đề tài nghiên cứu: "Cơ sở lý luận và thực tiễn phương thức tổ chức đào tạo
nghề kết hợp tại trường và cơ sở sản xuất". Trong đề tài này, tác giả đã phân tích
một số "hình thức kết hợp" [39] ở các nước Mỹ la tinh và đào tạo nghề song tuyến
ở CHLB Đức, đã đề xuất thực hiện một số mô hình kết hợp ở Việt Nam. Tuy nhiên,
công trình chưa có điều kiện để đề cập đến các vấn đề như: Cơ sở khoa học của
phối hợp đào tạo nghề, phương thức phối hợp đào tạo nghề tổng quát, các điều kiện,
nguyên tắc, phương pháp thực hiện, quy trình phối hợp, các giải pháp để thực hiện
phối hợp đào tạo nghề.
Đề tài cấp thành phố Trường Trung cấp kỹ thuật xây dựng Hà Nội: "Các giải
pháp gắn đào tạo với sử dụng lao động của hệ thống dạy nghề Hà Nội trong lĩnh
vực xây dựng" [22]. Trong đề tài tác giả đã phân tích mô hình đào tạo kép ở CHLB
Đức, mô hình đào tạo "luân phiên" (Alternation) ở Pháp và đưa ra một số giải pháp

trong việc kết hợp đào tạo giữa trường Trung học kỹ thuật xây dựng Hà Nội với các
đơn vị sản xuất. Tuy nhiên, đề tài chưa có điều kiện để phân tích các vấn đề như:
Các cơ sở khoa học của phối hợp đào tạo học nghề, chưa nêu được mô hình phối
hợp đào tạo nghề như ở các nước Châu Á như: Trung Quốc, Thái Lan, mà tập
5
trung vào mô hình đào tạo luân phiên của Viện đào tạo luân phiên về xây dựng và
các công trình công cộng (LABTP) ở Cộng hòa Pháp. Giải pháp đề ra chủ yếu tập
trung vào "quan hệ giữa nhà trường và đơn vị sản xuất", chưa đi sâu vào vấn đề
phối hợp đào tạo.
Trong luận án tiến sỹ của tác giả Trần Khắc Hoàn đã phân tích và đưa ra vấn
đề "Tăng cường mối quan hệ giữa nhà trường và các đơn vị sản xuất" [26] là một
trong những giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo. Song do hướng nghiên cứu của
đề tài nên tác giả chưa phân tích các cơ sở khoa học, chỉ đề cập tới cách thức tiến
hành tăng cường quan hệ của nhà trường với các đơn vị sản xuất một cách đơn
phương, chưa đề cập phương thức phối hợp đào tạo tổng quan ở Việt Nam, chưa
đưa ra các giải pháp đồng bộ để thực hiện phối hợp đào tạo nghề tại trường và
DNSX (do nhiệm vụ đề tài là tập trung giải quyết các giải pháp nâng cao chất lượng
đào tạo CNKT xây dựng ở thủ đô Hà Nội, nên không đi sâu vào giải quyết lý luận
và thực tiễn kết hợp đào tạo nghề).
Năm 2005, Hoàng Ngọc Trí với luận án Tiến sỹ “Nghiên cứu các giải pháp
nhằm nâng cao chất lượng đào tạo công nhân kỹ thuật ở thủ đô Hà Nội” [35]. Có đề
cập đến mối quan hệ giữa trường nghề và đơn vị sản xuất.
Năm 2006, Nguyễn Văn Tuấn với luận văn Thạc sỹ “Một số biện pháp tăng
cường quản lý đào tạo nghề ở Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội” [38]. Có phân
tích mối quan hệ giữa quản lý và chất lượng đào tạo nghề.
Tuy nhiên, do hướng nghiên cứu của những đề tài nêu trên chưa đề cập tới
các cơ sở khoa học của phối hợp đào tạo nghề mà tập trung giải quyết mối quan hệ
giữa nhà trường và doanh nghiệp. Trong đó, vấn đề phối hợp đào tạo nghề và các
giải pháp để phối hợp đào tạo nghề trong giai đoạn hiện nay chưa nghiên cứu sâu.
Một số bài báo khoa học đăng trên các tạp chí của các nhà nghiên cứu giáo

dục điển hình như GS TSKH Nguyễn Minh Đường, PGS Nguyễn Viết Sự, GS Vũ
Văn Tảo, PGS TS Nguyễn Tiến Đạt, PGS TS Trần Khánh Đức, PGS TS Hà Thế
Truyền, PGS TS Phan Văn Kha và các nhà quản lý giáo dục khác đã đề cập đến các
khía cạnh khác nhau của vấn đề quản lý liên kết đào tạo nghề giữa cơ sở đào tạo
nghề và cơ sở sản xuất.
6
Trên đây là tổng quan vài nét cơ bản về tình hình nghiên cứu của các công
trình nghiên cứu khoa học điển hình, các bài báo khoa học liên quan đến liên kết
đào tạo nghề tại nhà trường và DNSX.
1.2. Một số khái niệm
1.2.1. Quản lý
Quản lý là một hoạt động đặc biệt, là yếu tố không thể thiếu trong đời sống
xã hội, gắn liền với quá trình phát triển, đặc biệt trong xã hội hiện nay quản lý có
vai trò rất to lớn.
Sự phân công, hợp tác trong lao động giúp đạt năng suất cao trong công việc,
điều này đòi hỏi phải có kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra tức là phải có người
dẫn đầu. Hoạt động quản lý nảy sinh từ nhu cầu đó.
Theo Các Mác [40], quản lý xã hội là chức năng được sinh ra từ tính chất xã
hội hóa lao động. Nó có tầm quan trọng đặc biệt vì mọi sự phát triển của xã hội đều
thông qua hoạt động của con người và thông qua quản lý (con người điều khiển con
người). Ông coi quản lý là một đặc điểm vốn có, bất biến về mặt lịch sử của đời
sống xã hội, theo ông: “Bất cứ lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào mà
tiến hành trên một quy mô khá lớn đều yêu cầu phải có một sự chỉ đạo để điều hòa
những hoạt động cá nhân. Sự chỉ đạo đó phải là những chức năng chung, tức là
những chức năng phát sinh từ sự khác nhau giữa sự vận động chung của cơ thể sản
xuất với những vận động cá nhân của những khí quan độc lập hợp thành cơ thể sản
xuất đó. Một nhạc sỹ độc tấu thì tự điều khiển lấy mình, nhưng một dàn nhạc thì
cần phải có một nhạc trưởng”.
Ở Việt Nam cũng có rất nhiều định nghĩa khác nhau về quản lý:
Theo Từ điển Tiếng Việt: “Quản lý là tổ chức và điều hành các hoạt động

theo những yêu cầu nhất định” [20, 789].
Tác giả Mai Hữu Khuê cho rằng: “Quản lý là tác động có mục đích tới tập
thể những người lao động nhằm đạt được những kết quả nhất định và mục đích đã
được định trước” [28, 19-20].
Theo tác giả Đỗ Hoàng Toàn: “Quản lý là sự tác động có tổ chức, có định
hướng của chủ thể lên đối tượng quản lý nhằm sử dụng hiệu quả nhất các tiềm
7
năng, các cơ hội của hệ thống để đạt được mục tiêu đặt ra trong điều kiện chuyển
biến của môi trường” [34, 43].
Có thể nhận thấy những khái niệm nêu trên tuy nhấn mạnh mặt này hay mặt
khác, dù tiếp cận ở góc độ nào, lĩnh vực nào đi chăng nữa, ở cấp vĩ mô hay vi mô
đều có điểm chung thống nhất là coi quản lý là hoạt động có tổ chức, có chủ thể
quản lý, đối tượng quản lý, khách thể quản lý và mục tiêu quản lý, giữa chúng có
mối quan hệ với nhau thông qua những tác động quản lý. Do vậy, có thể biểu thị sơ
đồ khái niệm quản lý như sau:
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ về khái niệm quản lý
Từ việc phân tích các khái niệm và quan điểm tiếp cận khác nhau về quản lý,
ta thấy rằng: Quản lý là hoạt động có ý thức của chủ thể quản lý nhằm điều khiển
tác động lên đối tượng, khách thể quản lý để đạt được mục tiêu quản lý.
1.2.2. Đào tạo nghề
Đào tạo nghề: Đề cập đến việc dạy các kỹ năng thực hành, nghề nghiệp và
kiến thức liên quan đến một lĩnh vực cụ thể, để người học lĩnh hội và nắm vững
những kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp một cách có hệ thống để chuẩn bị cho người
đó thích nghi với cuộc sống và khả năng đảm nhận được một công việc nhất định.
Có nhiều dạng đào tạo nghề: Đào tạo cơ bản và đào tạo chuyên sâu, đào tạo chuyên
môn và đào tạo nghề, đào tạo lại, đào tạo từ xa và tự đào tạo
Có rất nhiều định nghĩa về đào tạo nghề, sau đây xin được nêu một số định
nghĩa đó:
8
Chủ thể

quản lý
Mục tiêu
quản lý
Khách thể
quản lý
Đối tượng
quản lý
William Mc. Gehee (1979): Đào tạo nghề là những quy trình mà những
công ty sử dụng để tạo thuận lợi cho việc học tập sao cho kết quả hành vi đóng góp
vào mục đích và các mục tiêu của công ty.
Max Forter (1979) cũng đưa ra khái niệm đào tạo nghề phải đáp ứng việc hoàn
thành 4 điều kiện: Gợi ra những giải pháp ở người học; phát triển tri thức, kỹ năng và
thái độ; tạo ra sự thay đổi trong hành vi; đạt được những mục tiêu chuyên biệt.
Tack Soo Chung (1982): Đào tạo nghề là hoạt động đào tạo phát triển năng
lực lao động (tri thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp) cần thiết để đảm nhận công
việc được áp dụng đối với những người lao động và những đối tượng sắp trở thành
người lao động.
ILO định nghĩa: Đào tạo nghề là nhằm cung cấp cho người học những kỹ
năng cần thiết để thực hiện tất cả các nhiệm vụ liên quan tới công việc, nghề nghiệp
được giao.
Luật Dạy nghề ban hành ngày 29 tháng 11 năm 2006 [12] định nghĩa: “Dạy
nghề (đào tạo nghề) là hoạt động dạy và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và
thái độ nghề nghiệp cần thiết cho người học nghề để có thể tìm được việc làm hoặc
tự tạo việc làm sau khi hoàn thành khóa học”.
Đào tạo nghề bao gồm hai quá trình có quan hệ hữu cơ với nhau. Đó là:
- Dạy nghề: Là quá trình giảng viên truyền bá những kiến thức về lý thuyết
và thực hành đề các học viên có được một trình độ, kỹ năng, kỹ xảo, sự khéo léo,
thành thục nhất định về nghề nghiệp.
- Học nghề: Là quá trình tiếp thu những kiến thức về lý thuyết và thực hành
của người lao động để đạt được một trình độ nghề nghiệp nhất định.

Đào tạo nghề cho người lao động là giáo dục kỹ thuật sản xuất cho người lao
động để họ nắm vững nghề nghiệp, chuyên môn.
Mục tiêu của đào tạo nghề là đào tạo nhân lực kỹ thuật trực tiếp trong sản
xuất, dịch vụ có năng lực thực hành nghề tương xứng trình độ đào tạo, có đạo đức,
lương tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong nghề nghiệp, có sức khỏe nhằm
tạo điều kiện cho người học nghề sau khi tốt nghiệp có khả năng tìm việc làm, tự
9
tạo việc làm hoặc học lên trình độ cao hơn, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
1.2.3. Cơ sở đào tạo nghề
Cơ sở dạy nghề: Là cơ sở hoạt động dạy và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ
năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho người học nghề để có thể tìm được việc
làm hoặc tự tạo việc làm sau khi hoàn thành khóa học, cơ sở dạy nghề theo Luật
Dạy nghề quy định bao gồm các trường cao đẳng nghề, trường trung cấp nghề,
trung tâm dạy nghề, các lớp dạy nghề.
Đào tạo nghề chịu ảnh hưởng của các nhân tố bên trong bao gồm: Cơ sở vật
chất, tài chính cho dạy nghề, đội ngũ giáo viên, học viên học nghề, chương trình
đào tạo
1.2.3.1. Cơ sở vật chất, tài chính
Cơ sở vật chất bao gồm: Phòng học, xưởng thực tập, thư viện, trang thiết bị
phục vụ công tác giảng dạy và học tập Điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy
nghề càng tốt, càng hiện đại, cập nhật công nghệ mới thì người học nghề càng thích
ứng và vận dụng nhanh chóng trong công việc bấy nhiêu. Do vậy, cơ sở vật chất,
trang thiết bị cho đào tạo nghề đòi hỏi phải theo kịp trình độ công nghệ của xã hội,
đi tắt đón đầu tiếp thu công nghệ mới.
Tài chính cho đào tạo nghề cũng là một yếu tố cơ bản đảm bảo chất lượng
đào tạo. Tài chính đầu tư cho đào tạo nghề càng dồi dào thì điều kiện đảm bảo chất
lượng đào tạo nghề càng được nâng cao. Các nguồn tài chính cho đào tạo nghề bao
gồm: Ngân sách nhà nước, đóng góp của doanh nghiệp, các nguồn xã hội hóa trong
đào tạo nghề.

1.2.3.2. Đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý
Trong Điều 58 Luật Dạy nghề [12] quy định:
1. Giáo viên dạy nghề là người dạy lý thuyết, dạy thực hành hoặc vừa dạy lý
thuyết vừa dạy thực hành trong các cơ sở dạy nghề.
2. Giáo viên dạy nghề phải có những tiêu chuẩn quy định tại khoản 2 Điều
70 của Luật Giáo dục. Đó là:
- Phẩm chất, đạo đức, tư tưởng tốt;
10
- Đạt trình độ chuẩn được đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ;
- Đủ sức khỏe theo yêu cầu nghề nghiệp;
- Lý lịch bản thân rõ ràng.
Giáo viên dạy nghề phải có đủ cả về số lượng và chất lượng, có đủ số lượng
mới có thể hướng dẫn tận tình, theo sát học viên. Đội ngũ giáo viên có chất lượng
thì mới có thể truyền đạt cho người học nghề một cách hiệu quả.
Đội ngũ cán bộ quản lý dạy nghề trong những năm trước đây không được
quam tâm đúng mức và đánh giá cao. Trong bối cảnh hội nhập quốc tế hiện nay và
sự cạnh tranh trong lĩnh vực dạy nghề đòi hỏi đội ngũ cán bộ quản lý phải là những
người có trình độ thực sự. Chất lượng cán bộ quản lý có ảnh hưởng rất lớn đến đào
tạo nghề, thể hiện qua khả năng lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra, phối hợp
đào tạo
1.2.3.3. Học viên học nghề
Là nhân tố quan trọng nhất, có tính chất quyết định đối với sự nghiệp đào tạo
nghề hiện nay. Trình độ văn hóa, tâm sinh lý lứa tuổi, khả năng tài chính của
người học nghề có ảnh hưởng rất lớn tới quy mô và chất lượng đào tạo nghề.
Trình độ nhận thức, khả năng tư duy và hành động độc lập của người học
càng cao thì việc tiếp thu kiến thức càng tốt dẫn đến chất lượng đào tạo nghề càng
cao và ngược lại.
1.2.3.4. Mục tiêu đào tạo
Mục tiêu là một tuyên bố chung về ý định. Nó mô tả các hướng, trong đó
người học sẽ tiếp thu được những gì họ có thể: Kiến thức, kỹ năng, thái độ thông

qua quá trình đào tạo. Mục tiêu là công cụ rất quan trọng trong việc thiết kế, thực
hiện và đánh giá chất lượng đào tạo.
Chiến lược phát triển Dạy nghề thời kỳ 2011 - 2020 [6] xác định: Phát triển
hệ thống dạy nghề có đủ năng lực đào tạo nhân lực kỹ thuật trực tiếp trong sản xuất
- kinh doanh, dịch vụ, tạo sự đột phá về chất lượng dạy nghề, đáp ứng nhu cầu của
thị trường lao động trong nước và xuất khẩu lao động, một số nghề đào tạo đạt
chuẩn quốc gia, khu vực và thế giới; tăng quy mô đào tạo nghề để vào năm 2020 tỷ
11
lệ lao động qua đào tạo nghề đạt 55%; đảm bảo về cơ cấu trình độ đào tạo, nghề đào
tạo; gắn kết chặt chẽ giữa cơ sở dạy nghề với doanh nghiệp trong đào tạo nghề.
1.2.3.5. Chương trình, giáo trình đào tạo
Chương trình đào tạo là điều kiện không thể thiếu trong quản lý nhà nước đối
với hoạt động của các cơ sở đào tạo nghề, được các cấp có thẩm quyền phê duyệt và
là yếu tố quyết định chất lượng đào tạo.
Chương trình đào tạo bao gồm phần lý thuyết và phần thực hành, tương ứng
với mỗi nghề thì sự phân chia này là không giống nhau về nội dung kiến thức cũng
như thời gian học nghề.
Giáo trình đào tạo cũng tương tự như chương trình đào tạo là những quy
định cụ thể, chi tiết của chương trình trong từng môn học. Nội dung giáo trình đào
tạo phải thường xuyên được cập nhật kiến thức và công nghệ mới của thời đại thì
việc đào tạo nghề mới sát với thực tiễn mà doanh nghiệp và xã hội đề ra.
Xây dựng chương trinh, giáo trình đào tạo hợp lý, sát với thực tiễn sản xuất
kinh doanh của nghề đào tạo thì người học dễ dàng nắm vững được nghề sau khi tốt
nghiệp, là yếu tố rất quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo nghề hiện nay.
1.2.4. Công nhân kỹ thuật
Công nhân kỹ thuật là người lao động trong các lĩnh vực kỹ thuật, trực tiếp
vận hành các thiết bị, công cụ lao động để làm ra các sản phẩm cho xã hội hoặc
thực hiện các dịch vụ kỹ thuật trong các lĩnh vực kinh tế quốc dân. Ví dụ như người
thợ tiện, thợ sữa chữa xe máy, người lái xe
Dù ở trình độ nào, ngành nghề nào thì để trở thành CNKT, người lao động

đều cần phải qua các khóa đào tạo dài hạn hoặc ngắn hạn đề có những năng lực cần
thiết cho việc hành nghề.
Tùy thuộc vào mức độ phức tạp của từng vị trí lao động mà thị trường lao
động đòi hỏi, công nhân kỹ thuật có nhiều trình độ khác nhau.
Ở nhiều nước trên thế giới, CNKT được chia thành 3 trình độ: CNKT bán
lành nghề (semi-skiled worker), CNKT lành nghề (skiled worker) và CNKT lành
nghề trình độ cao (highly - skiled worker).
12
Những tiến bộ về khoa học và công nghệ đã đề ra những yêu cầu mới đối với
người công nhân. Trong nền sản xuất hiện đại đòi hỏi người công nhân phải có tư
duy sáng tạo, biết giải quyết vấn đề trong quá trình vận hành các phương tiện sản
xuất hiện đại cũng như kiểm tra chất lượng sản phẩm với chất lượng cao hơn, biết
sử dụng phần mềm của các phương tiện tự động, vi xử lý
Ở nước ta trước đây, CNKT chỉ được đào tạo ở mức độ lành nghề (bậc 7).
Ngày nay, để chuẩn bị cho quá trình CNH - HĐH đất nước, Luật Dạy nghề 2006 đã
quy định Dạy nghề có 3 cấp trình độ: sơ cấp nghề, trung cấp nghề và cao đẳng
nghề. Do vậy, CNKT cũng sẽ có 3 trình độ: sơ cấp, trung cấp và cao đẳng.
Tùy theo mức độ phức tạp của từng nghề để xác định các cấp trình độ đào tạo
của nghề đó, có nghề phải đào tạo ở cả 3 trình độ nhưng có nghề chỉ cần đào tạo một
đến hai cấp. Ví dụ: Với những nghề đơn giản như nghề thợ xây, chỉ đòi hỏi người
CNKT trình độ sơ cấp hoặc trung cấp, nhưng với nghề phức tạp như nghề tiện điều
kiển máy CNC, thợ sửa chữa thiết bị điện tử thì cần CNKT trình độ cao đẳng.
1.2.5. Đào tạo công nhân kỹ thuật.
Đào tạo CNKT là một quá trình sư phạm có mục đích, có nội dung và
phương pháp, nhằm trang bị cho người học những kiến thức, kỹ năng và thái độ cần
thiết của người cán bộ kỹ thuật để họ có cơ hội tìm được việc làm và có năng lực
hành nghề ở những vị trí lao động theo yêu cầu của sản xuất. Kết thúc khóa đào tạo,
người học được cấp bằng hoặc chứng chỉ để có thể hành nghề.
Năng lực hành nghề (Competency) của họ bao gồm 3 yếu tố: kiến thức
(Knowledge), kỹ năng (Skill) và thái độ (Attitude) mà mỗi nghề đòi hỏi người

CNKT phải có để có thể hành nghề.
Kiến thức là những hiểu biết về các khái niệm, định nghĩa, nguyên lý, quy
tắc, phương pháp, sự kiện về công cụ lao động, đối tượng lao động, quy trình công
nghệ, sản phẩm lao động và những hiểu biết khác cần thiết cho việc hành nghề.
Những kiến thức này có được qua quá trình học nghề và trong kinh nghiệm lao
động sản xuất của bản thân.
Kỹ năng là sự thể hiện khả năng thực hiện thành thạo các công việc của nghề
theo yêu cầu của sản xuất, của thị trường lao động.
13
Thái độ nghề nghiệp là những phẩm chất đạo đức trong lao động như tính
trung thực, tinh thần trách nhiệm, tính kỷ luật, tính tập thể, tác phong công nghiệp
và các phẩm chất cần thiết khác để người CNKT có thể lao động có chất lượng và
hiệu quả.
Với sự phát triển phong phú và đa dạng của đào tạo nghề cũng như nhu cầu
rất đa dạng của người học và của thị trường lao động, ngày nay đang tồn tại 3 loại
hình đào tạo CNKT là đào tạo chính quy (formal training), đào tạo không chính quy
(non - formal training) và đào tạo phi chính quy (informal training). Theo tổ chức
lao động quốc tế ILO các loại hình đào tạo này được nhìn nhận như sau:
Đào tạo chính quy là loại hình đào tạo được thực hiện với chương trình đào
tạo được quy định, khi người học tốt nghiệp một khóa đào tạo theo một chương
trình nào đó có thể tiếp tục theo học chương trình đào tạo có trình độ cao hơn của
hệ thống giáo dục quốc dân.
Đào tạo không chính quy là loại hình đào tạo được thực hiện với các chương
trình đào tạo thiết kế theo nhu cầu của người học hoặc người sử dụng lao động mà
khi học xong chương trình này người học có thể không được thừa nhận để tiếp tục
học trình độ cao hơn của hệ thống giáo dục quốc dân.
Đào tạo phi chính quy là hình thức đào tạo nhằm hình thành một số năng lực
cho người lao động, không theo một chương trình được quy định nào.
Với đặc điểm của đào tạo CNKT, thực hành là chủ yếu, quá trình đào tạo có
thể được thực hiện tại trường, tại cơ sở sản xuất hoặc liên kết giữa trường và cơ sở

sản xuất.
Tùy thuộc vào trình độ đào tạo, CNKT có thể được đào tạo tại các cơ sở đào
tạo ngắn hạn như Trung tâm Dạy nghề, Trung tâm Kỹ thuật tổng hợp - Hướng
nghiệp, Trung tâm Giáo dục thường xuyên ở các cơ sở đào tạo dài hạn như trường
Trung cấp nghề, trường Cao đẳng nghề, THCN, Cao đẳng, Đại học hoặc tại các cơ
sở sản xuất.
Tùy thuộc vào trình độ cần đào tạo, trình độ tuyển sinh cũng như thời gian
đào tạo CNKT có khác nhau. Theo Luật Dạy nghề 2006 [12], dạy nghề được thực
14
hiện dưới 1 năm đối với đào tạo nghề trình độ sơ cấp, từ 1 đến 3 năm đối với trình
độ trung cấp và cao đẳng.
1.2.6. Thị trường lao động
Trong bối cảnh nền kinh tế nước ta vận hành theo cơ chế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa, bên cạnh việc mở rộng tự do thương mại, phát triển thị
trường hàng hóa - dịch vụ, thị trường chứng khoán, thị trường bất động sản thì thị
trường lao động cũng được hình thành và phát triển.
“Thị trường” là một khái niệm rất rộng. Thị trường hàng hóa gồm rất nhiều
loại khác nhau như lương thực, thực phẩm, điện tử, điện gia dụng được xác định
một cách cụ thể.
Theo Tổ chức Lao động quốc tế (ILO): “Thị trường lao động là thị trường
trong đó có các dịch vụ lao động được mua bán và thông qua quá trình để xác định
mức độ có việc làm của lao động, cũng như mức độ tiền công”.
Theo các nhà khoa học kinh tế Việt Nam: “Thị trường lao động là toàn bộ
các quan hệ lao động được xác lập trong lĩnh vực thuê mướn lao động (bao gồm các
quan hệ lao động cơ bản nhất như thuê mướn và sa thải lao động, tiền lương và tiền
công, bảo hiểm xã hội, tranh chấp lao động ), ở đó diễn ra sự trao đổi, thỏa thuận
giữa một bên là người lao động tự do và một bên là người sử dụng lao động”.
1.2.7. Doanh nghiệp
Là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được đăng ký
hoạt động theo quy định của pháp luật nhằm thực hiện hoạt động sản xuất kinh

doanh các sản phẩm phục vụ đời sống xã hội.
Căn cứ vào hình thức pháp lý doanh nghiệp
Theo Luật Doanh nghiệp 2005 [13] thì hình thức pháp lý của các loại hình
doanh nghiệp ở Việt Nam bao gồm:
- Công ty trách nhiệm hữu hạn
- Công ty cổ phần: Là doanh nghiệp mà vốn điều lệ của công ty được chia
thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần.
- Công ty hợp danh: Là DN trong đó có ít nhất hai thành viên là chủ sở hữu
của công ty, cùng kinh doanh dưới một tên chung (gọi là thành viên hợp danh).
15
- Doanh nghiệp tư nhân: Là DN do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách
nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của DN.
- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài: Được thành lập theo Luật đầu tư
năm 2005 [11] (thay thế Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam năm 1996) chưa đăng
ký lại hay chuyển đổi theo quy định.
Căn cứ vào chế độ trách nhiệm
- Doanh nghiệp có chế độ trách nhiệm vô hạn: Là loại hình DN mà chủ DN
có nghĩa vụ phải trả nợ thay cho DN bằng tất cả tài sản của mình khi DN không đủ
tài sản để thực hiện các nghĩa vụ tài chính của nó.
Theo luật pháp Việt Nam, có hai loại DN có chế độ trách nhiệm vô hạn là
DN tư nhân và công ty hợp danh.
- Doanh nghiệp có chế độ trách nhiệm hữu hạn: Là chế độ trách nhiệm hữu
hạn của nhà đầu tư/chủ sở hữu DN.
Theo luật pháp Việt Nam bao gồm: Công ty trách nhiệm hữu hạn, Công ty cổ
phần, DN liên doanh, DN 100% vốn nước ngoài chưa đăng ký lại theo Nghị định
101/2006/NĐ-CP ngày 21/9/2006 của Chính phủ.
1.2.8. Chất lượng đào tạo
Chất lượng đào tạo thường được đánh giá với nhiều phạm vị khác nhau: Chất
lượng của sản phẩm đào tạo (học sinh/sinh viên tốt nghiệp), chất lượng của các cơ
sở đào tạo và chất lượng của cả hệ thống đào tạo. Trong đề tài này, chỉ đề cập đến

chất lượng của sản phẩm đào tạo.
Hiện nay đang tồn tại nhiều khái niệm về chất lượng khác nhau. Trước hết
có hai loại quan niệm về chất lượng: chất lượng tuyệt đối và chất lượng tương đối.
Chất lượng theo quan niệm tuyệt đối:
- Theo từ điển tiếng Việt phổ thông: Chất lượng là tổng thể những tính chất,
những thuộc tính cơ bản của sự vật (sự việc) làm cho sự vật (sự việc) này phân
biệt với sự vật (sự việc) khác.
- Theo từ điển Oxford Pocket Dictionary: Chất lượng là mức hoàn thiện, đặc
trưng so sánh hay đặc trưng tuyệt đối, dấu hiệu đặc thù, các dữ liệu, các thông số cơ
bản của một sự việc, sự vật nào đó.
16
Theo các định nghĩa trên, chất lượng là cái vốn có của mỗi sự vật, nó tồn tại
khách quan và mọi người phải thừa nhận nó. Tuy nhiên, trong thực tế không phải
lúc nào cũng như vậy. Nhiều khi một sự vật được coi là có chất lượng đối với người
này nhưng lại là không có chất lượng đối với người khác, bởi lẽ chất lượng của sự
vật chỉ thực sự có ý nghĩa khi nó được sử dụng như thế nào.
Chất lượng theo quan niệm tương đối.
Khái niệm về chất lượng được thừa nhận ở phạm vi quốc tế, đó là định nghĩa
của Tổ chức Tiêu chuẩn hóa quốc tế. Theo điều 3.1.1 của tiêu chuẩn ISO 9000 -
2000, chất lượng có khái niệm là: "Mức độ của một tập hợp các đặc tính vốn có đáp
ứng các yêu cầu".
Với khái niệm trên, chất lượng vừa mang tính chủ quan của người đánh giá,
vừa thay đổi theo thời gian, không gian và điều kiện sử dụng.
- Căn cứ vào những khái niệm về chất lượng nêu trên, với quan điểm tiếp cận
thị trường, chất lượng đào tạo có thể được hiểu theo quan niệm tương đối với khái
niệm sau đây: "Chất lượng đào tạo là mức độ đạt được so với mục tiêu đào tạo
được đề ra nhằm thỏa mãn yêu cầu của khách hàng".
Với phương pháp tiếp cận thị trường, chất lượng đào tạo có các tính chất đặc
trưng sau đây:
- Chất lượng có tính tương đối: Khi đánh giá chất lượng phải đối chiếu, so

sánh với một thước đo nào đó thường được gọi là chuẩn. Trong đào tạo CNKT, đó
là các chuẩn công nghiệp của các cơ sở sản xuất hoặc của từng ngành công nghiệp
đề ra trong từng giai đoạn phát triển sản xuất và tùy thuộc vào mức độ ứng dụng các
tiến bộ về kỹ thuật và công nghệ của họ.
- Chất lượng đào tạo phải đáp ứng được nhu cầu của nhiều loại khách hàng.
1.2.9. Phối hợp đào tạo
Phối hợp đào tạo là sự hợp tác, phối hợp giữa cơ sở đào tạo và các cơ sở sản
xuất để cùng nhau thực hiện những công việc nào đó của quá trình đào tạo nhằm
góp phần phát triển sự nghiệp đào tạo nhân lực cho đất nước đồng thời mang lại lợi
ích cho mỗi bên. Do vậy, quan hệ giữa cơ sở đào tạo và các cơ sở sản xuất là quan
hệ cung - cầu, quan hệ giữa đào tạo và sử dụng nhân lực. Bởi vậy sự phối hợp giữa
17

×