Tải bản đầy đủ (.doc) (96 trang)

Một số giải pháp quản lý chất lượng đào tạo tại trường cao đẳng nghề kỹ thuật công nghiệp việt nam hàn quốc luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (518.09 KB, 96 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

PHẠM VĂN CẦN

MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG ĐÀO
TẠO TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ KỸ THUẬT
CÔNG NGHIỆP VIỆT NAM - HÀN QUỐC

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Nghệ An, năm 2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

PHẠM VĂN CẦN

MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG ĐÀO
TẠO TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ KỸ THUẬT
CÔNG NGHIỆP VIỆT NAM - HÀN QUỐC
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
MÃ SỐ: 60.14.05

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1


LUẬN
VĂN
THẠC
SĨVIỆC
KHOA
HỌC
GIÁO
Chƣơng
1 CƠ SỞ
LÝ LUẬN
CỦA
QUẢN
LÍ ĐÀO
TẠODỤC
NGHỀ ..... 7
1.1. Khái quát về nghiên cứu vấn đề ............................................................... 7
1.2. Một số khái niệm cơ bản ........................................................................ 9
1.2.1. Khái niệm quản lí, quản lí giáo dục đào tạo ..................................... 9

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS Phan Quốc Lâm

1.2.2. Khái niệm nghề, đào tạo nghề ....................................................... 19
1.2.3. Quản lí cơng tác đào tạo nghề ........................................................ 24
1.2.4. Các yếu tố của quá trình đào tạo nghề ............................................ 25
1.2.4.1. Mục tiêu của đào tạo nghề .................................................... 25
1.2.4.2. Nội dung của đào tạo nghề ................................................... 25
1.2.4.3. Phương pháp đào tạo nghề .................................................... 26

Nghệ An, năm 2012



Lời cảm ơn
Vi tỡnh cm chõn thnh, tụi xin by tỏ lòng biết ơn đối với:
Khoa sau Đại học Trường Đại học Vinh, Hội đồng đào tạo Cao học chuyên
ngành Quản lí giáo dục.
Các thầy giáo, cơ giáo đã trực tiếp giảng dạy và giúp đỡ tơi suốt q trình học
tập và viết luận văn.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Tiến sĩ Phan Quốc Lâm, người
đã hết sức tận tình, chu đáo, trực tiếp hướng dẫn khoa học và giúp đỡ tơi hồn thành
luận văn này.
Đồng thời tôi xin chân thành cảm ơn:
Các đồng chí Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng và giáo viên các trường cao đẳng
nghề kỹ thuật công nghiệp Việt Nam - Hàn Quốc đã giúp đỡ tơi trong q trình học tập
và nghiên cứu.
Gia đình, bạn bè và các đồng nghiệp đã động viên, khích lệ tơi học tập và hồn
thành luận văn này.
Mặc dù đã hết sức cố gắng, nhưng chắc chắn Luận văn không thể tránh khỏi
những khiếm khuyết. Kính mong sự chỉ dẫn, góp ý của các thầy giáo, cơ giáo, bạn bè
và đồng nghiệp.
TƠI XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN.
Vinh, tháng 9 năm 2012.
Tác giả luận văn
Phạm Văn Cần


1

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ............................................................................................... ………5
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG ĐÀO

TẠO NGHỀ .................................................................................................................8
1.1. Khái quát về nghiên cứu vấn đề ................................................................8
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài............................................................. ...10
1.2.1. Đào tạo nghề, chất lượng đào tạo nghề…… ..................................... ... 16
1.2.2. Quản lý, quản lý chất lượng đào tạo nghề....................................... .…. 19
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CƠNG TÁC QUẢN LÍ CHẤT LƯỢNG ĐÀO
TẠO TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP VIỆT
NAM - HÀN QUỐC…………………………………………………………28
2.1. Khái quát về tình hình kinh tế xã hội tỉnh Nghệ An và Trường cao
đẳng nghề kỹ thuật công nghiệp Việt Nam - Hàn Quốc................................. .28
2.1.1. Khái quát tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Nghệ An ……….................. 28
2.1.2. Khái quát về Trường cao đẳng nghề KTCN Việt Nam - Hàn Quốc.... 29
2.2. Thực trạng công tác quản lý chất lượng đào tạo đào tạo …….. ................35
2..2.1. Về mục tiêu đào tạo ....................................................................... ….35
2.2.2. Về nội dung chương trình đào tạo .........................................................36.
2.2.3. Về số lượng đội ngũ và trình độ của giáo viên và cán bộ quản lí …. …38
2.2.4. Về kế hoạch hoá đào tạo .............................................................. ……44
2.2.5. Về cơ cấu tổ chức ............................................................................ …45
2.2.6. Về cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ đào tạo nghề ...................................48
2.2.7. Về kiểm tra đánh giá kết quả đào tạo ................................................... 49
2.3. Đánh giá thực trạng mức độ quan tâm công tác quản lý đào tạo nghề ở
Trường cao đẳng nghề kỹ thuật công nghiệp Việt Nam - Hàn Quốc.......... ….50


2

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO TẠI
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP VIỆT NAM HÀN QUỐC ...................................................................................................... 59
3.1. Các nguyên tắc đề xuất giải pháp .......................................................... …59
3.2. Một số giải pháp quản lý chất lượng đào tạo ........................................... .70

3.2.1. Giải pháp đổi mới quản lý xây dựng phát triển đội ngũ đội ngũ giáo
viên và cán bộ quản lý .........................................................................................60
3.2.2. Giải pháp quản lý nhằm huy động các nguồn lực, đầu tư cơ sở vật chất
nhằm nâng cao chất lượng đào tạo......................................................................64
3.2.3. Giải pháp quản lý mục tiêu đào tạo trong xu thế mở rộng qui mô đào tạo
nghề ........................................................................... …………………………..67
3.2.4. Giải pháp quản lý đổi mới nội dung chương trình đào tạo gắn với yêu cầu
thực tế sản xuất ...................................................................................................68
3.2.5. Giải pháp quản lý tổ chức thực hiện tốt việc kiểm tra, đánh giá kết quả
đào tạo nghề .................................................................. ……………………70
3.2.6. Giải pháp quản lý chỉ đạo nâng cao chất lượng công tác tuyển sinh của học
sinh .....................................................................................................................73
3.2.7. Giải pháp quản lý việc liên kết đào tạo nghề .................................. ……73
3.3. Kiểm chứng tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất.................................77
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................................... .81
I. Kết luận ................................................................................................... .…..81
II. Kiến nghị ......................................................................................... ………83


3

NHỮNG KÝ HIỆU VIẾT TẮT DÙNG TRONG
LUẬN VĂN
BGD&ĐT : Bộ giáo dục và đào tạo
CB : Cán bộ
CBQL : Cán bộ quản lí
CNH - HĐH : Cơng nghiệp hố - Hiện đại hố
CNV : Cơng nhân viên
CSVC : Cơ sở vật chất
CĐN : Cao đẳng nghề

CTMT : Chương trình mục tiêu
ĐTN : Đào tạo nghề
GD - ĐT : Giáo dục - Đào tạo
GV : Giáo viên
HS : Học sinh
KHCN : Khoa học công nghệ
KHKT : Khoa học kỹ thuật
KTXH : Kinh tế xã hội
KTCN: Kỹ thuật công nghiệp
UBND : Uỷ ban nhân dân
XHCN : Xã hội chủ nghĩa


4

MỞ ĐẦU
1- LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Bước sang thế kỷ thứ 21, vấn đề nguồn nhân lực ngày càng trở thành yếu tố
quyết định đối với sự phát triển và thịnh vượng của mỗi Quốc gia. Việt Nam đang
trong thời kỳ đầu của sự nghiệp Cơng nghiệp hố, hiện đại hoá đất nước nên việc đáp
ứng yêu cầu về con người và nguồn nhân lực là nhân tố quyết định. Trong chiến lược
phát triển nguồn nhân lực thì đào tạo nghề luôn được coi là vấn đề then chốt
nhằm tạo ra đội ngũ cơng nhân, kỹ thuật viên có trình độ kiến thức chun mơn,
có kỹ năng và thái độ nghề nghiệp phù hợp yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, đáp ứng
sự biến đổi cơ cấu kinh tế, đáp ứng nhu cầu chuyển dịch cơ cấu lao động. Nghị quyết
Đại hội đại biểu Toàn quốc lần thứ IX và kết luận Hội nghị lần thứ 6 của BCH Trung
ương Đảng khoá IX nhấn mạnh: “ Phát triển giáo dục đào tạo là một trong những
động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp CNH-HĐH, là điều kiện để phát huy
nguồn lực con người - yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và
bền vững” [17, tr 40]. Muốn cho sự nghiệp CNH-HĐH thành cơng, thì điều cốt lõi

là phải phát huy tốt nhân tố con người. Bởi lẽ con người vừa là mục tiêu, vừa là
động lực của sự phát triển, giáo dục là nhân tố chủ yếu để hình thành và phát triển
nhân cách con người, là chìa khố mở cửa vào tương lai, là quốc sách hàng đầu
của chiến lược phát triển kinh tế xã hội. Nhiệm vụ phát triển nguồn nhân lực, là
trách nhiệm chung của toàn Đảng, toàn Qn, tồn Dân ta, trong đó vai trị
của các Trường chuyên nghiệp, các cơ sở giáo dục đào tạo nghề là rất quan trọng.
Chất lượng giáo dục trong các cơ sở đào tạo nghề hiện nay đang là một “điểm
nóng” cần nhiều giải pháp, trong đó giải pháp quản lý tốt chất lượng đào tạo nghề
nhằm nâng cao chất lượng đào tạo học sinh là rất quan trọng. Bởi, quá trình đào tạo
nghề với các khâu của nó nếu được quan tâm thực hiện một cách đồng bộ mới đem lại
chất lượng, hiệu quả.


5

Những năm qua, mặc dù Trường cao đẳng nghề kỹ thuật công nghiệp Việt
Nam - Hàn Quốc đã chú trọng, chủ động quan tâm đến việc duy trì, đảm bảo và nâng
cao chất lượng đào tạo nghề. Tuy nhiên, công tác đào tạo nghề của nhà trường còn
tồn tại một số vấn đề như quá trình quản lý đào tạo nghề chưa đồng bộ từ mục tiêu,
nội dung chương trình, đội ngũ giáo viên, phương pháp đào tạo, điều kiện cơ sở vật
chất còn bất cập, hạn chế nên chất lượng đào tạo nghề chưa cao, chưa đáp ứng được
nhu cầu sử dụng lao động đa dạng hiện nay của thị trường.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi chọn đề tài nghiên cứu:" Một số giải pháp
quản lý chất lượng đào tạo tại trường cao đẳng nghề kỹ thuật cơng nghiệp Việt Nam Hàn Quốc” nhằm phân tích để tìm ra ngun nhân của những hạn chế đó và đề xuất
một số giải pháp khắc phục nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả đào tạo tại Trường cao
đẳng nghề kỹ thuật công nghiệp Việt Nam - Hàn Quốc
2 - MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Đề xuất một số giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng đào tạo ở Trường
cao đẳng nghề kỹ thuật công nghiệp Việt Nam - Hàn Quốc
3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU

3.1. Khách thể nghiên cứu:
Công tác quản lý chất lượng đào tạo ở Trường cao đẳng nghề kỹ thuật công Việt
Nam - Hàn Quốc
3.2. Đối tượng nghiên cứu:
Một số giải pháp quản lý chất lượng đào tạo nghề
4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Nếu đề xuất được các giải pháp quản lý chất lượng có cơ sở khoa học và có
tính khả thi sẽ góp phần nâng cao được chất lượng đào tạo ở Trường cao đẳng nghề
kỹ thuật công nghiệp Việt Nam - Hàn Quốc
5- NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU


6

Nghiên cứu cơ sở lý luận của việc quản lý chất lượng đào tạo nghề có liên quan
đến chất lượng đào tạo trong trường nghề.
Khảo sát thực trạng quản lý chất lượng đào tạo nghề ở Trường cao đẳng nghề
kỹ thuật công nghiệp Việt Nam - Hàn Quốc
Đề xuất các giải pháp quản lý chất lượng đào tạo nhằm nâng cao chất
lượng đào tạo nghề ở Trường cao đẳng nghề kỹ thuật công nghiệp Việt Nam - Hàn
Quốc
6 - CÁC PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
6.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Phân tích, tổng hợp các Chủ trương, đường lối, Chỉ thị và Nghị quyết của
Đảng, các chính sách, pháp luật của Nhà nước, của ngành, của địa phương và các tài
liệu khoa học liên quan đến vấn đề nghiên cứu để xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài
6.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục
- Phương pháp chun gia

- Phương pháp thống kê tốn học
7. ĐĨNG GĨP CỦA LUẬN VĂN
7.1.Về lý luận:
góp phần khái quát những cơ sở lý luận nâng cao hiệu quả công tác quản lý chất
lượng đào tạo nghề
7.2.Về thực tiễn:
đề ra những giải pháp đổi mới thích hợp về cơng tác quản lý chất lượng đào tạo
nghề tại Trường cao đẳng nghề kỹ thuật công nghiệp Việt Nam - Hàn Quốc
8. CẤU TRÚC LUẬN VĂN
Phần mở đầu, lời cảm ơn, danh mục từ viết tắt và phụ lục.
Luận văn gồm có 3 chương:


7

Chương 1: Cơ sở lý luận của việc quản lý chất lượng đào tạo nghề
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý chất lượng đào tạo ở Trường cao đẳng
nghề kỹ thuật công nghiệp Việt Nam - Hàn Quốc từ năm 2009 - 2011
Chương 3: Một số giải pháp quản lý chất lượng đào tạo ở Trường cao đẳng nghề
kỹ thuật công nghiệp Việt Nam - Hàn Quốc


8

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC QUẢN LÝ
CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO NGHỀ
1.1. KHÁI QUÁT VỀ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ
Ngay từ những năm 60 của thế kỷ XX, ở các nước tư bản phát triển như Đức,
Mỹ, Anh, Pháp, Nhật Bản đã quan tâm đến vấn đề đào tạo nghề và quản lý quá trình

đào tạo nghề nhằm đáp ứng yêu cầu của xã hội công nghiệp. Do đặc điểm, yêu cầu về
nguồn nhân lực- đội ngũ công nhân kỹ thuật ở mỗi nước có khác nhau nên khơng chỉ
có lĩnh vực đào tạo nghề mà cả phương pháp, hình thức, qui mơ đào tạo nghề cũng
có sự khác nhau song có điểm chung là đều chú trọng đến sự phát triển kiến thức, kỹ
năng và thái độ nghề nghiệp.
Thí dụ: ở Mỹ, đào tạo công nhân kỹ thuật được chú trọng và tiến hành ngày từ
cấp THPT phân ban và các trường dạy nghề cấp trung học, các cơ sở đào tạo nghề sau
THPT. Học sinh tốt nghiệp được cấp bằng chứng nhận và chứng chỉ công nhân lành
nghề và có quyền được đi học tiếp theo. Thời gian đào tạo dao động từ 2 đến 7 năm
tuỳ thuộc vào từng nghề đào tạo. Các loại trường tư thuộc vào các công ty tư nhân
mà công ty của họ khá lớn. Các nhà trường trong công ty đào tạo cơng nhân ngay
trong cơng ty mình và có thể đào tạo cho cơng ty khác theo hợp đồng Cịn ở CH
liên bang Đức đã sớm hình thành hệ thống đào tạo nghề và hệ TCCN. Giáo dục
chuyên nghiệp là một bộ phận trung học cấp hai của hệ thống giáo dục quốc dân với
các loại hình trường đa dạng. Họ đã phân thành hai loại trình độ: ở trình độ 1 được
xếp vào bậc trung học tương đương với THPT từ lớp 9 đến lớp 12, ở trình độ 2
được xếp cao hơn bậc sau THPT. Ngồi trường phổ thơng mang tính khơng
chun nghiệp chỉ nhằm mục tiêu đào tạo chuẩn bị lên Đại học cịn có các
trường phổ thơng chuyên nghịêp, trường hỗn hợp... Học sinh các loại trường này
có thể vào học ở các trường Đại học chuyên nghành. Sau khi tốt nghiệp chủ yếu học


9

sinh ra làm việc sơ cấp. Do các loại hình trường rất đa dạng nên khơng có mơ hình tổ
chức quản lý đồng nhất giữa các trường nhất là các bang khác nhau, có trường cơng
lập, trường tư thục, có trường thuộc công ty tư nhân chuẩn bị phần nhân lực cho
cơng ty mình ...
Cho đến ngày nay, hầu hết các nước trên thế giới đều bố trí hệ thống giáo
dục kỹ thuật và dạy nghề bên cạnh bậc phổ thông và đào tạo bậc cao đẳng, đại

học. Do sớm có hệ thống đào tạo nghề nên các nước tư bản phát triển đã tích
luỹ được nhiều kinh nghiệm trong quá trình đào tạo. Quá trình đào tạo cũng như
quản lý đào tạo nghề liên tục được hoàn thiện, đổi mới để đảm bảo chất lượng đào
tạo, đáp ứng yêu cầu thực tiễn cuộc sống.
Ở các nước xã hội chủ nghĩa, nhất là ở Liên Xô trước đây cũng sớm quan
tâm đến vấn đề đào tạo nghề, với những đóng góp quan trọng của các nhà giáo dục
học, tâm lý học như X.I Arkhangenxki, X.Ia Batưsep, A.E Klimov, N.V
Cudmina, Ie. A Parapanơva, T.V Cuđrisep,.v.v. dước góc độ giáo dục học nghề
nghiệp, tâm lý lao động, tâm lý học kỹ sư, tâm lý học xã hội. Tuy nhiên, theo nhận
xét của T.V Cuđrisep, những nghiên cứu trong lĩnh vực dạy học và giáo dục nghề vào
những năm 70 của thế kỷ XX cịn mang tính từng mặt, một chiều nên chưa giải quyết
được một cách triệt để vấn đề chuẩn bị cho thế hệ trẻ ước vào cuộc sống và lao động.
Q trình hình thành nghề lúc đó được chia làm 4 giai đoạn tách rời nhau, đó là: giai
đoạn nảy sinh dự định nghề và bước vào học các trường nghề; giai đoạn học sinh lĩnh
hội có tính chất tái tạo những tri thức, kỹ năng nghề nghiệp; giai đoạn thích
ứng nghề và cuối cùng là giai đoạn hiện thực hoá từng phần hoạt động nghề. Quan
niệm trên theo T.V Cuđrisep đã tạo ra những khó khăn rất lớn trong quá trình học và
dạy nghề. Quá trình đào tạo nghề trở lên áp đặt và không thấy được mối quan hệ
giữa các giai đoạn hình thành nghề. Cũng theo T.V Cuđrisep, để khắc phục những
khó khăn, hạn chế trên cần thiết phải có nhận thức lại, theo tác giả sự hình thành nghề
của thế hệ trẻ trong điều kiện của giáo dục và dạy học là một quá trình lâu dài, liên


10

tục và thống nhất. Quá trình hình thành nghề trải qua bốn giai đoạn nhưng chúng có sự
gắn bó mật thiết với nhau. Quan điểm này của tác giả đã tạo nên nhận thức mới về sự
hình thành nghề, là cơ sở khoa học để xây dựng mơ hình đào tạo nghề và nâng cao
chất lượng đào tạo nghề.
Ở Việt Nam, những vấn đề về đào tạo nghề, quản Lý chất lượng đào tạo nghề

cũng được quan tâm ngay từ cuối những năm 70 của thế kỷ XX, khi đó cịn Tổng cục
dạy nghề. Lúc đó, một số các nhà nghiên cứu trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp,
tâm lý học lao động (ví dụ như Đặng Danh Ánh, Nguyễn Ngọc Đường, Nguyễn
Văn Hộ, Nguyễn Bá Dương,..) đã chủ động nghiên cứu những khía cạnh khác nhau
về sự hình thành nghề và công tác dạy nghề. Đặc biệt, một số nhà nghiên cứu khác như
Đặng Quốc Bảo, Trần Kiểm, Nguyễn Thị Mỹ Lộc,...đã đi sâu nghiên cứu về quản lý
giáo dục, quản lý nhà trường. Tuy nhiên, sau đó những nghiên cứu về đào tạo
nghề, quản lý chất lượng đào tạo nghề ở nước ta bị lắng xuống, ít được chú trọng.
Chỉ đến những năm gần đây vấn đề đào tạo nghề tiếp tục được quan tâm nghiên cứu
trở lại thông qua những đề tài luận văn thạc sỹ chuyên ngành quản lý giáo
dục. Những nghiên cứu này đã ít nhiều khái quá hoá và làm rõ được những vấn đề lý
luận và đề xuất những biện pháp quản lý góp phần nâng cao hiệu quả quản lý q trình
đào tạo nghề nói chung và hoạt động dạy nghề nói riêng.
1.2. CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN CỦA ĐỀ TÀI
1.2.1. Đào tạo nghề, chất lượng đào tạo nghề
a, Khái niệm về nghề
Nghề là thuật ngữ để chỉ một hình thức lao động sản xuất nào đó trong xã hội.
Tác giả E.A.Klimov viết: “Nghề nghiệp là một lĩnh vực sử dụng sức lao động
vật chất và tinh thần của con người một cách có giới hạn, cần thiết cho xã hội (do sự
phân cơng lao động xã hội mà có). Nó tạo cho con người khả năng sử dụng lao động
của mình để thu lấy những phương tiện cần thiết cho việc tồn tại và phát triển”.


11

Theo tác giả Nguyễn Hùng thì:“ Những chun mơn có những đặc điểm
chung, gần giống nhau được xếp thành một nhóm chun mơn và được gọi là nghề.
Nghề là tập hợp của một nhóm chun mơn cùng loại, gần giống nhau. Chuyên môn là
một dạng lao động đặc biệt, mà qua đó con người dùng sức mạnh vật chất và sức mạnh
tinh thần của mình để tác động vào những đối tượng cụ thể nhằm biến đổi những

đối tượng đó theo hướng phục vụ mục đích, yêu cầu và lợi ích của con người ”
[ 20, tr 11].
Từ điển Tiếng Việt (1998) định nghĩa: “ Nghề là công việc chuyên làm, theo sự
phân công lao động của xã hội”.
Từ các khái niệm trên chúng ta có thể hiểu nghề nghiệp như một dạng lao động
vừa mang tính xã hội (sự phân cơng xã hội) vừa mang tính cá nhân (nhu cầu bản thân )
trong đó con người với tư cách là chủ thể hoạt động đòi hỏi để thoả mãn những yêu
cầu nhất định của xã hội và cá nhân.
Nghề nghiệp nào cũng hàm chứa trong nó một hệ thống giá trị kiến thức,
kỹ năng, kỹ xảo nghề, truyền thống nghề, hiệu quả do nghề mang lại.
Nghề là cơ sở giúp cho con người có “ nghiệp” - việc làm, sự nghiệp. Cũng có
thể nói nghề nghiệp là một dạng lao động địi hỏi con người phải có một q trình đào
tạo chun biệt để có những kiến thức chun mơn, kỹ năng, kỹ xảo nhất định.
Ở một khía cạnh khác: Nghề là một lĩnh vực hoạt động lao động mà trong
đó, nhờ được đào tạo, con người có được tri thức, kỹ năng, thái độ để làm ra các loại
sản phẩm vật chất hay tinh thần nào đó, đáp ứng được những nhu cầu của xã hội. Cịn
chun mơn là một lĩnh vực lao động sản xuất hẹp mà ở đó, con người bằng năng
lực thể chất và tinh thần của mình làm ra những giá trị vật chất (thực phẩm, lương
thực, công cụ lao động…) hoặc giá trị tinh thần (sách báo, phim ảnh, âm nhạc, tranh
vẽ…) với tư cách là những phương tiện sinh tồn và phát triển của xã hội.
Trên Thế giới hiện nay có trên dưới 2.000 nghề với hàng chục nghìn
chun mơn. Ở các nước Đông Âu và Liên Xô cũ trước đây, người ta đã thống


12

kê được 15.000 chun mơn, cịn ở nước Mỹ, con số đó lên tới 40.000. Bên cạnh khái
niệm nghề cần quan tâm tới đặc điểm chuyên môn của nghề và phân loại nghề. Đặc
điểm chuyên môn của nghề gồm các yếu tố:
- Đối tượng lao động của nghề.

- Công cụ và phương tiện lao động của nghề.
- Quy trình cơng nghệ.
- Tổ chức quá trình lao động sản xuất của nghề.
- Các yêu cầu đặc trưng về tâm sinh lí của người hành nghề cũng như yêu cầu
về đào tạo nghề.
Việc phân loại nghề có ý nghĩa quan trọng trong tổ chức đào tạo nghề, tuy nhiên
xuất phát từ yêu cầu, mục đích sử dụng và các tiêu chí khác nhau nên phân loại nghề
khá phức tạp và phong phú. Ví dụ: phân theo tính chất của nghề ta có nghề đơn giản,
nghề kỹ thuật; hay phân theo phạm vi hoạt động của nghề thì phân ra nghề diện hẹp,
nghề diện rộng.
b, Đào tạo nghề
Hiện nay, đang tồn tại nhiều định nghĩa về đào tạo nghề (Dạy nghề).
Một số nhà nghiên cứu trong và ngoài nước đã đưa ra một số khái niệm:
Đào tạo là một lĩnh vực bao gồm toàn bộ các hoạt động của nhà trường nhằm
cung cấp kiến thức và giáo dục cho học sinh, sinh viên. Đây là công việc kết nối
giữa mục tiêu đào tạo, nội dung chương trình đào tạo, tổ chức thực hiện chương
trình và các vấn đề liên quan đến tuyển sinh, đào tạo, giám sát, đánh giá, kiểm tra,
tổ chức thực tập, thi tốt nghiệp cùng các quy trình đánh giá khác, các chính
sách liên quan đến chuẩn mực và cấp bằng ở lĩnh vực đào tạo chuyên nghiệp ở các
cơ sở đào tạo nghề nghiệp.
Quản lý đào tạo là một quá trình tổ chức lập kế hoạch, điều khiển, kiểm tra,
đánh giá các hoạt động đào tạo của toàn hệ thống theo kế hoạch và chương
trình nhất định nhằm đạt được các mục tiêu của toàn hệ thống.


13

Tác giả William Mc Gehee cho rằng: “ Dạy nghề là những qui trình mà các
cơng ty sử dụng để tạo thuận lợi cho việc học tập có kết quả các hành vi đóng góp vào
mục địch và các mục tiêu của cơng ty ”.

Ơng Max Forter(1979) đưa ra khái niệm Dạy nghề là đáp ứng bốn điều kiện:
+ Gợi ra những giải pháp cho người học
+ Phát triển tri thức, kỹ năng và thái độ
+ Tạo ra sự thay đổi trong hành vi
+ Đạt được những mục tiêu chuyên biệt
Tổ chức Lao động quốc tế (ILO) định nghĩa:” Dạy nghề là cung cấp cho người
học những kỹ năng cần thiết để thực hiện tất cả các nhiệm vụ liên quan tới cơng việc
nghề nghiệp được giao”.
Ngày

29/11/2006,

Quốc

hội

đã

ban

hành

Luật

Dạy

nghề

số


76/2006/QH11.Trong đó viết: “ Dạy nghề là hoạt động dạy và học nhằm trang bị kiến
thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho người học nghề để có thể tìm được
việc làm hoặc từ tạo việc làm sau khi hoàn thành khố học” [ 28, tr 02]..
Qua đó, ta có thể thấy Dạy nghề là khâu quan trọng trong việc giải
quyết việc làm cho người lao động, tuy nó khơng tạo ra việc làm ngay nhưng nó lại là
yếu tố cơ bản tạo thuận lợi cho quá trình tìm việc làm và thực hiện công việc. Dạy
nghề giúp cho người lao động có kiến thức chun mơn, kỹ năng và thái độ nghề
nghiệp để từ đó họ có thể xin làm việc trong các cơ quan, doanh nghiệp, hoặc
có thể tự tạo ra công việc sản xuất cho bản thân.
Hiện nay, Dạy nghề mang tính tích hợp giữa lí thuyết và thực hành. Sự tích hợp
thể hiện ở chỗ nó địi hỏi người học sinh hôm nay, người thợ trong tương lai phải vừa
chuyên sâu về kiến thức, vừa phải thành thục về kỹ năng tay nghề. Đây là điểm khác
biệt lớn trong Dạy nghề so với dạy văn hoá.
Dạy nghề cung cấp cho học sinh những kiến thức và kỹ năng, thái độ nghề
nghiệp cần thiết của một nghề. Về kiến thức học sinh hiểu được cơ sở khoa học về vật


14

liệu, dụng cụ, trang thiết bị, quy trình cơng nghệ, biện pháp tổ chức quản lí sản xuất
để người cơng nhân kỹ thuật có thể thích ứng với sự thay đổi cơ cấu lao động
trong sản xuất và đào tạo nghề mới. Học sinh được cung cấp kiến thức và kỹ năng nghề
nghiệp như kỹ năng sử dụng công cụ gia công vật liệu, các thao tác kỹ thuật, lập kế
hoạch tính tốn, thiết kế và khả năng vận dụng vào thực tiễn. Đó là những cơ sở
ban đầu để người học sinh- người cán bộ kỹ thuật tương lai hình thành kỹ năng, kỹ xảo
nghề nghiệp, phát huy tính sáng tạo hình thành kỷ luật, tác phong lao động công
nghiệp.
Nguyên lý và phương châm của dạy nghề: Học đi đôi với hành; lấy thực
hành, thực tập kỹ năng nghề làm chính; coi trọng giáo dục đạo đức, lương tâm
nghề nghiệp, rèn luyện ý thức tổ chức kỷ luật, tác phong cơng nghiệp của người

học, đảm bảo tính giáo dục tồn diện.
Dạy nghề hiện nay có ba cấp trình độ đào tạo là sơ cấp nghề, trung cấp nghề và
cao đẳng nghề. Hình thức dạy nghề bao gồm dạy nghề chính quy, dạy nghề thường
xuyên.
c. Khái niệm về chất lượng
Chất lượng luôn là vấn đề quan trọng nhất của tất cả các cơ sở đào tạo, việc
phấn đấu nâng cao chất lượng đào tạo bao giờ cũng được xem là nhiệm vụ quan
trọng nhất của bất kỳ cơ sở giáo dục đào tạo nào. Mặc dù, có tầm quan trọng như
vậy nhưng chất lượng vẫn là một khái niệm khó định nghĩa, khó xác định, khó đo
lường do cách hiểu của người này cũng khác với cách hiểu của người kia.
Chất lượng có một loạt định nghĩa trái ngược nhau và còn nhiều cuộc tranh
luận xung quanh vấn đề này đã diễn ra tại các diễn đàn khác nhau mà nguyên nhân của
nó là thiếu một cách hiểu thống nhất về bản chất của vấn đề.
Dưới đây là một số quan điểm về chất lượng trong giáo dục đào tạo.
+ Chất lượng được đánh giá bằng “Đầu vào”


15

Một số nước phương Tây có quan điểm cho rằng “Chất lượng một
trường chuyên nghiệp phụ thuộc vào chất lượng hay số lượng đầu vào của
trường đó”. Quan điểm này được gọi là “quan điểm nguồn lực” có nghĩa là: Nguồn
lực = chất lượng.
Theo quan điểm này, một trường nghề tuyển được học sinh giỏi, có đội ngũ giáo
viên, cán bộ giảng dạy uy tín, có nguồn tài chính cần thiết để trang bị các phịng thí
nghiệm, giảng đường, các thiết bị tốt nhất được xem là trường có chất lượng cao.
Tuy nhiến, nếu xét theo quan điểm này, thì ta đã bỏ qua sự tác động của quá
trình đào tạo diễn ra rất đa dạng và liên tục trong một thời gian dài (1 đến 3 năm) trong
trường nghề. Thực tế, theo cách đánh giá này, quá trình đào tạo được xem là một
“hộp đen”, chỉ dựa vào sự đánh giá “đầu vào” và phỏng đoán chất lượng “đầu

ra”. Sẽ khó giải thích trường hợp một trường TCCN có nguồn lực “đầu vào” dồi dào
nhưng chỉ có những hoạt động đào tạo hạn chế; hoặc ngược lại, một trường có
những nguồn lực khiêm tốn, nhưng đã cung cấp cho học sinh một chương trình đào
tạo hiệu quả [ 4, tr 3].
+ Chất lượng được đánh giá bằng “Đầu ra” Một quan điểm khác về chất lượng
giáo dục (CLGD) cho rằng “đầu ra” của đào tạo nghề có tầm quan trọng hơn nhiều so
với “đầu vào” của quá trình đào tạo. “Đầu ra” chính là sản phẩm của giáo dục nghề
nghiệp được thể hiện bằng mức độ hồn thành cơng việc của học sinh tốt nghiệp hay
khả năng cung cấp các hoạt động đào tạo của trường đó. Có 2 vấn đề cơ bản có liên
quan đến cách tiếp cận này. Một là, mối liên hệ giữa “đầu vào” và “đầu ra” không được
xem xét đúng mức. Trong thực tế mối liên hệ này là có thực, cho dù đó khơng phải
là quan hệ nhân quả. Một trường có khả năng tiếp nhận các học sinh xuất sắc,
khơng có nghĩa là học sinh của họ sẽ tốt nghiệp loại xuất sắc. Hai là, cách đánh giá
“đầu ra” của các trường rất khác nhau.


16

Theo tác giả Nguyễn Thị Tính thì: “ Chất lượng sản phẩm là cái tạo nên
phẩm chất giá trị của một người, một sự vật, một việc làm giúp cho ta có thể phân biệt
được sự vật này với sự vật khác,...”[ 32, tr 24 ].
Tóm lại: Chất lượng là một khái niệm động nhiều chiều và nhiều học giả cho
rằng khơng cần thiết phải tìm cho nó một định nghĩa chính xác. Tuy vậy, việc xác định
một số cách tiếp cận khác nhau đối với vấn đề này là điều nên làm và có thể làm được.
d. Chất lượng đào tạo nghề
Theo khái niệm truyền thống, một sản phẩm có chất lượng là sản phẩm được
làm ra một cách hoàn thiện, bằng các vật liệu quý hiếm và đắt tiền. Nó nổi tiếng và tơn
vinh thêm cho người sử hữu nó. Cịn nếu để xét chất lượng về một khố học nghề cụ
thể thì chất lượng sẽ được xem xét trên góc độ là khối lượng, kiến thức, kỹ năng, mà
khoá học đã cung cấp, mức độ nắm, sử dụng các kiến thức và kỹ năng của học sinh sau

khoá học v.v.
Quan niệm chất lượng là hiệu quả của việc đạt mục đích của Nhà
trường. Theo cách hiểu này, một Nhà trường có chất lượng cao là trường tuyên
bố rõ ràng sứ mạng (mục đích) của mình và đạt được mục đích đó một cách hiệu quả
và hiệu suất nhất. Theo cách tiếp cận này cho phép các trường
tự quyết định các tiêu chuẩn chất lượng và mục tiêu đào tạo của trường mình.
Thơng qua kiểm tra, thanh tra chất lượng các tổ chức hữu quan sẽ xem xét, đánh
giá hệ thống đảm bảo chất lượng của trường đó có khả năng giúp nhà trường hồn
thành sứ mạng một cách hiệu quả và hiệu suất cao nhất khơng.
Mơ hình này rất quan trọng đối với các trường có nguồn lực hạn chế, giúp các
nhà quản lý có được cơ chế sử dụng hợp lý, an toàn những nguồn lực của
mình để đạt tới mục tiêu đã định từ trước một cách hiệu quả nhất.
Theo TS Nguyễn Thị Tính: “ Chất lượng giáo dục - đào tạo được đánh giá qua
mức độ đạt được mục tiêu đào tạo đã đề ra đối với một chương trình giáo dục - đào
tạo;...Chất lượng là kết quả của quá trình giáo dục - đào tạo được phản ánh ở các đặc


17

trưng về phẩm chất, giá trị nhân cách và giá trị sức lao động hay năng lực hành nghề
của người tốt nghiệp tương ứng với mục tiêu, chương trình giáo dục - đào tạo theo các
ngành nghề cụ thể ” [ 32, tr 24 ].
Một quan niệm khác coi chất lượng là sự đáp ứng nhu cầu của khách hàng chính là người sử dụng lao động sau đào tạo. Điều này đòi hỏi khi thiết kế một
sản phẩm hay dịch vụ, yếu tố quyết định là xác định nhu cầu của khách hàng, để sản
phẩm có được những đặc tính mà khách hàng mong muốn và với giá cả mà họ sẽ hài
lòng trả.
Trong giáo dục nghề nghiệp, định nghĩa này gây ra một số khó khăn
trong việc xác định khái niệm khách hàng. Ai là khách hàng trong giáo dục nghề
nghiệp? Đó là học sinh (người sử dụng dịch vụ như thư viện, ký túc xá, phịng thí
nghiệm. . .) hoặc là chính phủ, hoặc là các doanh nghiệp (người trả tiền cho các dịch vụ

đó) hay đó là cán bộ giảng dạy, cha mẹ sinh viên v.v. . .
Chất lượng đào tạo nghề không được xem ở khâu cuối cùng, ở kết quả cuối
cùng của quá trình đào tạo. Theo lí thuyết điều khiển học nếu xem chất lượng đào tạo
là "đầu ra" thì "đầu ra" khơng tách khỏi được "đầu vào" mà nó được nằm trong một hệ
thống với khâu giữa là quá trình đào tạo (hoạt động dạy và học) của thầy và trò.
Khái niệm chất lượng đào tạo nghề liên quan chặt chẽ với khái niệm hiệu quả
đào tạo, nói đến hiệu quả đào tạo là nói đến các mục tiêu đã đạt ở mức độ nào, sự
đáp ứng kịp thời các yêu cầu của nhà trường và sự chi phí tiền của, sức lực, thời gian
sao cho ít nhất nhưng đem lại hiệu quả nhất. Vì thế chất lượng đào tạo nghề có
thể xem là giá trị sản phẩm mà quá trình dạy học- giáo dục mang lại lợi ích cho xã hội,
nhà trường, gia đình và học sinh. Trong điều kiện nền kinh tế nhiều thành phần hiện
nay. Chất lượng đào tạo là một khái niệm tương đối, nó phụ thuộc vào yêu cầu khách
quan của người sử dụng lao động chứ khơng do ý chí của người làm cơng tác đào tạo
quy định.



×