Tải bản đầy đủ (.docx) (61 trang)

Quản lý dạy học Tiếng Anh của hiệu trưởng các trường THPT huyện Tiền Hải - Tỉnh Thái Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (286.85 KB, 61 trang )

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay,chúng ta đang sống trong giai đoạn lịch sử với những biến
đổi hết sức to lớn cả về kinh tế, chính trị, văn hóa… lẫn đời sống tinh thần.
Khi mà cả thế giới đang sống trong thế kỷ của tri thức và hội nhập phát triển
thì mỗi quốc gia trên thế giới đều phải coi trọng tinh thần hòa bình,hợp tác
phát triển hai bên cùng có lợi để đưa đất nước của mình phát triển sánh ngang
với các nước trong khu vực và trên thế giới. Để phát triển kinh tế và xã hội thì
giáo dục và đào tạo luôn phải được quan tâm và chú trọng phát triển ở bất kỳ
một quốc gia nào vì giáo trực tiếp đào tạo ra những con người có tri thức khoa
học, có lối sống lành mạnh, có tầm nhìn và khả năng thích ứng với cuộc sống.
Thực tế cho thấy rằng không có một quốc gia nào trên thế giới có nền kinh tế,
chính trị, xã hội phát triển mà ở đó có nền giáo dục kém phát triển hay không
được quan tâm đầu tư.Do vậy có thể nói giáo dục đóng vai trò quyết định đến
sự phát triển bền vững của mỗi quốc gia. Trong bối cảnh chung ấy, Đảng ta
đã đưa ra quan điểm rõ ràng về mục tiêu phát triển giáo dục và đào tạo (GD-
ĐT) như sau: “Thực sự coi giáo dục là quốc sách hàng đầu… đầu tư cho giáo
dục và đào tạo là đầu tư cho sự phát triển” (Nghị quyết Hội nghị lần thứ 2
Ban Chấp hành Trung ương khóa VIII). Nghị quyết đại hội Đảng lần thứ IX
với những mục tiêu chiến lược là: “Tạo chuyển biến cơ bản, toàn diện trong
phát triển giáo dục; thực hiện chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa; tiếp tục
nâng cao chất lượng toàn diện”. Thực hiện các nghị quyết của Đảng, Nghị
quyết 40 của Quốc hội, ngành giáo dục đã có nhiều cố gắng và đã thu được
những thành tựu đáng ghi nhận, từng bước nâng cao được chất lượng, hiệu
quả trong giáo dục và đào tạo,đào tạo ra những con người có đủ đức và tài
phục vụ cho công cuộc phát triển của đất nước những năm qua.Từ năm 2000
Bộ GD& ĐT đã đổi mới chương trình đào tạo và sách giáo khoa (SGK) phổ
11
thông cho tất cả các môn học trong đó có môn ngoại ngữ mà môn Tiếng Anh
là cơ bản vì cùng với bộ môn Toán và Văn, Tiếng Anh luôn được coi là môn
quan trọng và được tổ chức thi chính cuối khóa của tất cả các cấp học.


Như đã nêu trên , để phát triển đất nước một cách nhanh chóng và bền
vững, mỗi quốc gia đều phải hợp tác, giao lưu để cùng phát triển. Mà muốn
hợp tác giao lưu thuận lợi cần phải có một ngôn ngữ chung để con người có
thể xít lại gần nhau hơn, để hiểu được nhau và hiểu được nền văn hóa của
nhau. Vì vậy vấn đề đặt ra là phải có một ngôn ngữ chung, phổ biến nhất
dùng để giao tiếp và truyền thông và Tiếng Anh đã được chọn làm ngôn ngữ
giao tiếp quốc tế. Ngày nay, hầu hết các quốc gia đều thấy tầm quan trọng của
nó trong xu thế hội nhập và phát triển nên môn Tiếng Anh được chú trọng
phát triển ở tất cả các cấp học của hệ thống giáo dục và đào tạo của tất cả các
nước trên thế giới. Việt Nam không nằm ngoài xu thế phát triển chung ấy,do
vậy mà Đảng và nhà nước ta đã coi tinh thần hội nhập phát triển hai bên cùng
có lợi là vấn đề tất yếu để phát triển kinh tế, xã hội để sớm đưa nước ta khỏi
tình trạng đói nghèo, lạc hậu và sớm đuổi kịp được các nước trong khu vực và
trên thế giới. Một trong những vấn đề được Đảng và nhà nước ta iu tiên phát
triển hàng đầu chính là giáo dục và đào tạo. Thực tế từ khi giành lại độc lập,
Đảng và nhà nước ta luôn coi giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, đầu
tư cho giáo dục tức là đầu tư cho sự phát triển vì giáo dục phát triển là con
đường ngắn nhất để đưa đất nước phát triển.Đặc biệt đất nước chúng ta đã
chính thức gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO và chúng ta đang đứng
trước những cơ hội rất lớn để đưa đất nước phát triển ; song chúng ta cũng
đang gặpnhững thách thức vô cùng lớn.Một trong những vấn đề được iu tiên
phát triển trong giáo dục và đào tạo những năm qua là đầu tư phát triển tin
học và ngoại ngữ đối với tất cả các cấp học trong hệ thống giáo dục vì tin học
và ngoại ngữ(mà tiêu biểu là Tiếng Anh) là chìa khóa của hội nhập và phát
22
triển.Nhận thức được điều đó,đã từ nhiều năm nay, Bộ giáo dục và đào tạo đã
đưa chương trình Tiếng Anh vào giảng dạy ở tất cả các cấp học, từ giáo dục
phổ thông đến đại học, sau đại học.Đã từ lâu,bộ môn Tiếng Anh đã được đưa
vào cấp trung học phổ thông (THPT) và ngày được quan tâm chú trọng vì nó
là một trong ba môn thi bắt buộc cuối khóa và tốt nghiệp ở tất cả các cấp

học.Tiếng Anh chiếm vị trí quan trọng và đóng vai trò không thể thiếu trong
việc giáo dục toàn diện, nhằm nâng cao và mở rộng kiến thức, tư duy, tầm
hiểu biết cho các em học sinh. Chính vì vậy việc dạy và học Tiếng Anh hiện
nay đang là vấn đề được học sinh, phụ huynh học sinh, nhà trường và toàn thể
xã hội quan tâm, đầu tư. Như vậy, dạy và học Tiếng Anh như thế nào cho
hiêu quả đang là câu hỏi làm đau đầu các nhà quản lý giáo dục, các nhà
giáo…Đặc biệt đối với các em học sinh THPT vì các em chuẩn bị bước vào
môi trường học tập hoàn toàn khác (đại học) hoặc các em sẽ học nghề và đi
làm. Thực tế từ nhiều năm nay đã chỉ ra rằng sinh viên và người đi làm của
chúng ta sử dụng ngoại ngữ mà tiêu biểu là Tiếng Anh rất kém, chỉ có một
phần nhỏ có thể đáp ứng được yêu cầu cơ bản là nghe nói đọc viết. Mặc dù
việc dạy Tiếng Anh đã phát triển nhanh chóng về số lượng :số giáo viên, học
sinh tham gia dạy và học Tiếng Anh ngày càng tăng, hình thức dạy và học
Tiếng Anh ngày càng phong phú… nhưng những hạn chế vẫn chưa được khắc
phục nhiều. Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng đó nhưng có lẽ
nguyên nhân cơ bản là phần lớn các em đã mất gốc hoặc không chú trọng học
môn học này ngay từ khi còn học phổ thông. Trách nhiệm đó trước tiên là ở
các nhà quản lý, nhà giáo dục chưa nghiêm túc trong giảng dạy và đánh gia
học sinh ở các cấp học, chất lượng đội ngũ chưa đồng đều giữa các trường và
các khu vực hoặc giáo viên chưa được đào tạo bài bản: nhiều giáo viên tốt
nghiệp tại chức vẫn đững lớp giảng dạy Tiếng Anh THPT, công tác quản lý
còn nhiều hạn chế, bất cập, quản lý thực hiện chương trình, quản lý tổ chức
33
dạy học Tiếng Anh chưa thống nhất, còn mang tính hình thức, chưa gây được
hứng thú học tập cho học sinh, các cán bộ chuyên trách còn thiều kinh nghiệm
trong chỉ đạo dạy ngoại ngữ….vì vậy đã không đạt được mục tiêu đã đề ra để
lại những hạn chế nêu ở trên.
Để góp phần nâng cao chất lượng dạy học Tiếng Anh ở trường THPT
thì việc nghiên cứu, bổ sung và hoàn thiện một số biện pháp quản lý dạy học
Tiếng Anh phù hợp, có thể hạn chế được những yếu kém còn tồn tại từ công

tác quản lý, nâng cao chất lượng dạy học Tiếng Anh là việc làm hết sức cần
thiết đối với các nhà quản lý nói riêng và các nhà quản lý giáo dục, các nhà
giáo hiện nay nói riêng.
Với những lý do trên, tôi chọn nghiên cứu đề tài: “Quản lý dạy học
Tiếng Anh của hiệu trưởng các trường THPT huyện Tiền Hải- Tỉnh Thái
Bình”
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và đánh giá thực trạng quản lý dạy học
Tiếng Anh ở các trường THPT huyện Tiền Hải- Tỉnh Thái Bình, đề xuất một
số biện pháp quản lý hoạt động dạy học để từng bước nâng cao chất lượng
dạy học Tiếng Anh ở các trường THPT huyện Tiền Hải- Tỉnh Thái Bình.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu : Hoạt động quản lý dạy học Tiếng Anh của
hiệu trưởng các trường THPT huyện Tiền Hải- Tỉnh Thái Bình
3.2. Đối tượng nghiên cứu : Một số biện pháp quản lý của hiệu trưởng
đối với dạy học Tiếng Anh ở các trường THPT
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý dạy học Tiếng Anh ở trường
THPT
4.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng dạy học Tiếng Anh và quản lý dạy
học Tiếng Anh ở các trường THPT huyện Tiền Hải- Tỉnh Thái Bình.
4.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý dạy học Tiếng Anh ở các trường
THPT huyện Tiền Hải- Tỉnh Thái Bình.
5. Giả thuyết khoa học
44
Trong thời gian qua việc quản lý dạy học Tiếng Anh ở các trường
THPT huyên Tiền Hải – Tỉnh Thái Bình đã đạt được những kết quả đáng ghi
nhận, song vẫn còn nhiều hạn chế, bất cập cần phải rút kinh nghiệm và khắc
phục. Nếu áp dụng một số biện pháp quản lý dạy học Tiếng Anh do tác giả đề
xuất thì có thể nâng cao đươc chất lượng dạy học bộ môn Tiếng Anh ở các

trường THPT huyện Tiền Hải- Tỉnh Thái Bình.
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
6.1. Giới hạn về đối tượng nghiên cứu: đề tài chỉ tập trung nghiên cứu
hoạt động quản lý của Hiệu trưởng đối với dạy học Tiếng Anh chính khóa ở
trường THPT
6.2. Địa bàn nghiên cứu: huyện Tiền Hải- Tỉnh Thái Bình
6.3. Khách thể điều tra: các trường THPT thực hiện dạy Tiếng Anh
trong huyện Tiền Hải- Tỉnh Thái Bình
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Phương pháp nghiên cứu lý luận là phương pháp phân tích, tổng hợp,
hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản làm cơ sở cho việc xây dựng cơ sở
lý luận của đề tài luận văn
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp quan sát
Phương pháp quan sát được thể hiện bằng việc người nghiên cứu tiếp
cận và xem xét các biện pháp quản lý dạy học Tiếng Anh của Hiệu trưởng các
trường THPT huyện Tiền Hải – Tỉnh Thái Bình. Mục đích chính của việc sử
dụng phương pháp này là tìm hiểu về thực trạng dạy học Tiếng Anh của các
trường THPT huyện Tiền Hải- Tỉnh Thái Bình. Ngoài ra qua phương pháp
này, người nghiên cứu có thể khẳng định kết quả định tính của việc kiểm
chứng các biện pháp quản lý do mình đề xuất.
7.2.2. Phương pháp điều tra bằng phiều hỏi
Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi là việc xây dựng hệ thống câu hỏi
điều tra theo những nguyên tắc và nội dung chủ định của tôi. Phương pháp
này được sử dụng với mục đích chủ yếu là thu thập các số liệu về công tác
55
quản lý dạy học Tiếng Anh của Hiệu trưởng ác trường THPT huyện Tiền Hải-
Tỉnh Thái Bình
7.2.3. Phương pháp chuyên gia

Phương pháp chuyên gia được thể hiện bằng việc tổ chức các hội thảo
với các chuyên gia: các cán bộ quản lý, các tổ trưởng chuyên môn, các giáo
viên giảng dạy bộ môn Tiếng Anh có nhiều kinh nghiệm của các trường
THPT của huyện Tiền Hải –Tỉnh Thái Bình. Phương pháp này được sử dụng
với mục đích là tìm hiều mức độ tán thành của các chuyên gia về các biện
pháp dự kiến đề xuất và mức độ vận dụng các biện pháp đó vào giảng dạy
Tiếng Anh ở cấp THPT. Ngoài ra, phương pháp này còn dùng để xem xét tính
hợp lý và tính khả thi của các giải pháp quản lý được bổ sung sau khi hoàn
chỉnh các biện pháp dự kiến ban đầu.
7.2.4. Phương pháp đàm thoại
Phương pháp đàm thoại ở đây là người viết đã gặp gỡ, trao đổi ý kiến
một cách chính thức như: trao đổi, trực tiếp thảo luận, qua điện thoại hay thư
điện tử (email)…để bàn về những vấn đề có liên quan đến nội dung nghiên
cứu với những người đã và đang học hoặc đã và đang giảng dạy bộ môn
Tiếng Anh của các trường THPT huyên Tiền Hải- Tỉnh Thái Bình.
7.2.5. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
Phương pháp tổng kết kinh nghiệm là phương pháp kết hợp lý luận với
thực tiễn, đem lý luận để phân tích thực tiễn, từ phân tích thực tiễn rút ra lý
luận. Phương pháp này được sử dụng với muc đích đánh giá, tổng kết công
tác quản lý dạy học Tiếng Anh của Hiệu trưởng các trường THPT huyện Tiền
Hải- Tỉnh Thái Bình.
7.3. Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học
Sử dụng phương pháp thống kê trong nghiên cứu giáo dục, với mục
đích xử lý các kết quả điều tra, phân tích kết quả nghiên cứu, đồng thời để
đánh giá mức độ tin cậy của phương pháp điều tra.
8. Cấu trúc luận văn
Mở đầu
Chương 1: cơ sở lý luận về quản lý dạy học Tiếng Anh ở trường THPT
66
Chương 2: Thực trạng dạy học Tiếng Anh và quản lý dạy học Tiếng

Anh ở các trường THPT huyện Tiền Hải- Tỉnh Thái Bình
Chương 3: Biện pháp quản lý nhằn nâng cao chất lượng dạy học Tiếng
Anh ở các trường THPT huyên Tiền Hải- Tỉnh Thái Bình
Kết luận và kiến nghị
Danh mục tài liệu tham khảo
Phụ lục
77
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ
DẠY HỌC TIẾNG ANH Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Trong bất kỳ một giai đoạn lịch sử nào thì giáo dục cũng đóng một vai
trò rất quan trọng đến sự phát triển xã hội. Ngày nay giáo dục được coi là nền
tảng cho sự phát triển khoa học – kỹ thuật và đem lại sự thịnh vượng cho đất
nước. Giáo dục có chức năng quan trọng là tái sản xuất sức lao động kỹ thuật
cho nền kinh tế, phục vụ cho sự phát triển xã hội. Vì vậy mà hoạt động giáo
dục luôn luôn được chú trọng và phát triển, các phương pháp đổi mới giáo
dục không ngừng được cải tiến và phát triển phù hợp với thời đại và xã hội
góp phần cải thiện cuộc sống và phát triển xã hội loài người. Trong xu thế
toàn cầu hóa và hộ nhập quốc tế thì nguồn nhân lực có chuyên môn cao, tay
nghề vững vàng, ý thức lao động cao, ngoại ngữ tốt lại càng cần thiết và quan
trọng. Chính vì thế mà việc phát triển một cách toàn diện từ kỹ năng nghề
nghiệp, kỹ năng sống và giao tiếp cho mỗi cá nhân là rất quan trọng mà chỉ có
giáo dục và đào tạo mới làm được. Đất nước ta đã và đang gia nhập tổ chức
WTO, do vậy chúng ta đang đứng trước rất nhiều cơ hội để phát triển đất
nước, đưa nước ta sớm thoát khỏi nghèo nàn, lạc hậu để trở thành một quốc
gia phát triển về mọi mặt; song chúng ta cũng đang phải đối mặt với rất nhiều
thách thức trong vấn đề hội nhập quốc tế mà ở đó ngoại ngữ là rào cản lớn
nhất khiến chúng ta khó hòa nhập với thế giới trong giai đoạn hiện nay. Chính
vì vậy mà trong Luật giáo dục năm 2005 – Điều 7 đã đề cập đến vấn đề dạy

ngoại ngữ : “ Ngoại ngữ quy định trong chương trình giáo dục là ngôn ngữ
được sử dụng phổ biến trong giao dịch quốc tế. Việc tổ chức dạy ngoại ngữ
trong nhà trường và cơ sở giáo dục khác cần đảm bảo để người học được thực
hiện liên tục và hiệu quả”.
88
Trong thời gian qua để góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn
diện đã có một số công trình nghiên cứu về công tác quản lý giáo dục như:
- Luận văn thạc sỹ quản lý giáo dục của Lâm Hữu Tài – Viện chiến
lược và chương trình giáo dục thành phố Hồ Chí Minh, năm 2004 với đề tài: “
Quản lý dạy học ngoại ngữ tại khoa Ngoại ngữ Đại Học Dân Lập Văn Lang.
Đề tài đã nghiên cứu tương đối đầy đủ một số giải pháp cải tiến chương trình
đào tạo, quản lý hoạt động giảng dạy của giảng viên, hoạt động học của sinh
viên, phát triển đội ngũ giảng viên đại học dân lập.
- Tiếp theo là luận văn thạc sỹ quản lý giáo dục của Đặng Quang Tình
– viện Chiến lược và chương trình giáo dục Hà Nội năm 2006 với tên đề tài :
“ Quản lý nhà nước đối với việc dạy học ngoại ngữ tại các cơ sở giáo dục
thường xuyên”. Đề tài này đã đi sau vào việc đổi mới công tác quản lý nhà
nước đối với dạy học ngoại ngữ tại các cơ sở giáo dục thường xuyên.
- Hay trước đó có những luận văn thacj sỹ quản lý giáo dục như : “Tổ
chức quản lý giáo dục – đào tạo” của Nguyễn Minh Đường – Viện nghiên cứu
phát triển giáo dục Hà Nội năm 1996 hay công trình nghiên cứu khoa học do
Đỗ Huy Thịnh làm chủ nhiệm đề tài : “Nghiên cứu thực trạng dạy và học
tiếng Anh tại các trung tâm ngoại ngữ khu vực thành phố Hồ Chí Minh nhằm
đề ra các giải pháp nâng cao hiệu quả đào tạo”…
Các công trình nghiên cứu về hoạt động quản lý giáo dục nói trên chủ
yếu nghiên cứu về tổ chức quản lý quá trình giáo dục – đào tạo, về thực trạng
và các giải pháp nâng cao hiệu quả dạy học ngoại ngữ tại các trung tâm ngoại
ngữ, đại học dân lập, ở các trung tâm giáo dục thường xuyên… chứ chưa có
công trình nghiên cứu nào về vấn đề dạy học Tiếng Anh tại các trường THPT
– cấp học được coi là bản lề và quan trọng nhất để các em có hành trang vững

vàng trước khi tiếp tục con đường học vấn cao hơn ( Đại học và sau Đại học)
hoặc học nghề và đi làm. Chính vì vậy mà việc nghiên cứu biện pháp quản lý
99
dạy học Tiếng Anh ở các trường THPT càng trở nên cấp thiết nhất là trong
giai đoạn hiện nay.
1.2. Một số khái niệm có liên quan đến đề tài luận văn
1.2.1. Quản lý
Quản lý là một hoạt động lao động xã hội mang tính đặc thù, gắn liền
và phát triển cùng với lịch sử phát triển loài người. Từ khi có sự phân công
lao động trong xã hội đã xuất hiện một dạng lao động đặc biệt, đó là tổ chức,
điều khiển các hoạt động lao động theo nhưng yêu cầu nhất định. Dạng lao
động mang tính đặc thù đó còn được gọi là hoạt động quản lý.
Tùy từng cách tiếp cận mà người ta có thể đưa ra những khái niệm khác
nhau về quản lý.
Theo Fredenck, W.Taylor – tác giả của học thuật quản lý theo khoa học
thì : “ Quản lý là biết được chính xác điều bạn muốn người khác làm và sau
đó hiểu được họ đã hoàn thành công việc một cách tốt nhất và rẻ nhất”
Theo Henry Fayol– người theo thuyết quản lý hành chính thì “ Quản lý
chính là dự báo và lập kế hoạch, tổ chức và điều khiển, phối hợp và kiểm tra”.
Từ những cách tiếp cận đó mà người ta có thể đưa ra các khái niệm
khác nhau về quản lý như sau:
“ Quản lý là sự tác động liên tục có tổ chức, có định hướng của chủ thể
quản lý (người quản lý, tổ chức quản lý) lên khách thể quản lý (đối tượng
quản lý) về các mặt chính trị, văn hóa, xã hội, kinh tế bằng một hệ thống các
luật lệ, các chính sách, các nguyên tắc, các phương pháp và các giải pháp cụ
thể nhằm tạo ra môi trường và điều kiện cho sự phát triển của đối tượng”.
“ Quản lý là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý
( người quản lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức
nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được những mục đích của tổ chức”.
Tùy từng cách tiết cận mà người ta có thể đưa ra các khái niệm khác

nhau về quản lý, song chúng đều có những điểm chung như sau:
1010
- Quản lý bao giờ cũng có mục tiêu. Hoạt động quản lý được thực hiện
với một tổ chức hay một nhóm xã hội. Đây là điểm hội tụ cho những hoạt
động cùng nhau của nhiều người.
- Quản lý là hoạt động hướng đích từ chủ thể đến đối tượng. Yếu tố con
người trong đó người quản lý và người bị quản lý giữ vai trò trung tâm trong
hoạt động quản lý.
- Quản lý không chỉ thể hiện ý chí của chủ thể quản lý mà còn là sự
nhận thức và thực hiện hoạt động theo quy luật khách quan. Lao động quản lý
là điều kiện quan trong để làm cho xã hội loài người tồn tại, vận hành và phát
triển.
Trên cơ sở những điểm chung được nêu trên, có thể hiểu: Quản lý là sự
tác động hợp quy luật của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý bằng tổ hợp
những cách thức, những phương pháp nhằm khai thác và sử dụng tối đa tiềm
năng, các cơ hội của cá nhân cũng như của tổ chức, để đạt được mục tiêu đã
đề ra.
Quản lý đòi hỏi phải có thông tin, luôn gắn vơi thông tin: thông tin về
con người, về xã hội mà ở đó chứa đựng những nhu cầu, những ham muốn,
nhưng năng lực hoạt động và quan hệ của con người theo những định hướng
giá trị. Do vậy, quá trình quản lý là một quá trình thông tin, truyền tin, tiếp
nhận và xử lý thông tin và biến thông tin thành năng lực thúc đẩy hoạt động
giao tiếp hướng đích.
Trong quá trình quản lý thì các yếu tố quản lý có mối quan hệ qua lại
lẫn nhau. Dưới đây là sơ đồ biểu hiện các mối quan hệ đó:
MÔI TRƯỜNG QUẢN LÝ
Công cụ quản lý
Khách thể
quản lý
Chủ thể quản lý

Phương pháp quản

Mục tiêu
quản lý
1111
Sơ đồ 1.1: Mối quan hệ qua lại giữa các yếu tố trong quản lý.
Dựa vào sơ đồ trên cho ta thấy:
Chủ thể quản lý có thể là một cá nhân, một nhóm hay một tổ chức.
Khách thể quản lý là những con người cụ thể và hình thành tự nhiên
các mối quan hệ giữa những con người, giữa những nhóm người.
Nội dung quản lý là những yếu tố cần quản lý của khách thể, đối
tượng quản lý.
Công cụ quản lý là phương tiện tác động của chủ thể quản lý tới khách
thể quản lý như : mệnh lệnh, quyết định, luật lệ, chính sách, chuyên gia, tư
duy chuyên môn – nghiệp vụ, khoa học quản lý, phương tiện lỹ thuật…
Phương pháp quản lý là cách thức tác động của chủ thể quản lý tới
khách thể quản lý nhằm đạt được mục tiêu quản lý
Mục tiêu quản lý được xác định theo nhiều cách khác nhau, nó có thể
do chủ thể quản lý áp đặt hoặc do sự cam kết giữa chủ thể quản lý và khách
thể quản lý
Các chức năng quản lý:
Có nhiều ý kiến khác nhau về sự phân chia các chức năng quản lý. Vào
những năm 30 của thế kỷ XX, Gulich và Urwich (1930) đã nêu 7 chức năng
quản lý trong cụm từ được viết tắt POSDCORB:
P: planning – Lập kế hoạch.
O: Organiging – Tổ chức
S: Staffing – Quản trị nhân lực.
D: Directing – Chỉ huy.
CO: Co-ordinating – Phối hợp.
R: Reviewing – Kiểm tra.

B: Budgeting – Ngân sách.
Hiện nay, theo cách tiếp cận quá trình quản lý người ta thống nhất có
bốn chức năng quản lý cơ bản: Lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra.
a. Lập kế hoạch.
1212
Lập kế hoạch là quá trình thiết lập các mục tiêu của hệ thống, các hoạt
động và các điều kiện đảm bảo thực hiện được các mục tiêu đó. Kế hoạch là
nền tảng của quản lý. Trong nội dung của lập kế hoach bao gồm:
+ Xác định chức năng, nhiệm vụ.
+ Dự báo, đánh giá triển vọng.
+ Đề ra mục tiêu, chương trình.
+ Lập kế hoạch chương trình.
+ Nghiên cứu xác định tiến độ.
+ Xác định ngân sách.
+ Xây dựng các nguyên tắc tiêu chuẩn.
+ Xây dựng các thể thức thực hiện.
b. Tổ chức.
Tổ chức là quá trính sắp xếp và phân bố công việc, quyền hành và
nguồn lực cho các thành viên của tổ chức, để họ có thể hoạt động và đạt được
mục tiêu của tổ chức một cách có hiệu quả. Nội dung của tổ chức bao gồm:
+ Xây dựng cơ cấu, nhóm ( cấu trúc)
+ Xây dựng các yêu cầu.
+ Tạo sự hợp tác, liên kết ( xây dựng mô hình).
+ Lựa chọn , sắp xếp.
+ Bồi dưỡng cho phù hợp.
+ Phân công nhóm và cá nhân.
c. Chỉ đạo.
Chỉ đạo là quá trình tác động đến các thành viên của tổ chức làm cho
họ nhiệt tình, tự giác nỗ lực phấn đấu đạt các mục tiêu của tổ chức. Nội dung
của quá trình chỉ đạo bao gồm:

+ Điều hành, lãnh đạo.
+ Chỉ huy, ra lệnh , can thiệp.
+ Hướng dẫn cách làm, khai thác tiềm năng, tiềm lực.
+ Kích thích, động viên.
+ Thông tin hai chiều.
+ Đảm bảo sự hợp tác trong thực tế.
d. Kiểm tra.
Kiểm tra là nhứng hoạt động của chủ thể quản lý nhằm đánh giá va xử
lý những kết quả của quá trình vận hành tổ chức. Kiểm tra bao gồm các nội
dung sau:
+ Xây dựng định mức và tiêu chuẩn.
1313
Lập kế hoạch
Thông tin quản lý
Chỉ đạo
Kiểm tra
Tổ chức
+ Các chỉ số công việc, phương pháp đánh giá.
+ Rút kinh nghiệm và điều chỉnh.
Các chức năng này gắn bó chặt chẽ với nhau, đan xen lẫn nhau, khi
thực hiện chức năng này thường cũng có những mặt chức năng khác nhau ở
các mức độ khác nhau.
Bốn chức năng quản lý có mới quan hệ chặt chẽ và mật thiết với nhau
tạo thành một chu trình quản lý. Chu trình quản lý bao gồm 4 giai đoạn với sự
tham gia của hai yếu tố quan trọng là thông tin và quyết định. Trong đó thông
tin có vai trò là huyết mạch của hoạt động quản lý; đồng thời cũng là tiền đề
của một quá trình quản lý tiếp theo.
Mối quan hệ giữa các chức năng cơ bản của quản lý được thể hiện ở sơ
đồ dưới đây:
Sơ đồ 1.2.

1.2.2. Quản lý giáo dục
Theo Nguyễn Ngọc Quang: Quản lý giáo dục là một khái niệm đa cấp
bao hàm cả hệ thống quản lý giáo dục quốc dân, quản lý các phân hệ của nó
và đặc biệt là quản lý trường học.
Trong thực tế, quản lý giáo dục và quản lý hệ thống giáo dục là những
khái niệm đồng nhất và theo hệ thống có sự phân cấp từ trung ương đến các
đian phương.
“ Quản lý giáo dục (nói riêng là quản lý trường học) là hệ thống các
tác động có mục đích, có kế hoạch hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm
làm cho cả hệ vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực
1414
hiện được các tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà tiêu
điểm hội tụ là quá trình dạy học, giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ thống giáo dục
tới mục tiêu dự kiến tiến lên trạng thái mới về chất.
Quản lý giáo dục theo hướng tổng quan là hoạt động điều hành phối
hợp các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu
cầu phát triển của xã hội hiện nay”
Vậy quản lý giáo dục thực chất là quản lý quá trình hoạt động của
người dạy, người học và quản lý các tổ chức sư phạm ở các cơ sở khác nhau
trong việc thực hiện các kế hoạch và chương trình GD- ĐT nhằm đạt được
mục tiêu giáo dục đã đề ra.
Quản lý giáo dục là nhân tố cơ bản thực hiện chức năng quản lý nhà
nước đối với hệ thống giáo dục nhằm làm cho hệ thống luôn ổn định, phát
triển và đạt được mục tiêu đã định.
Như đã đề cập ở trên, khái niệm “quản lý giáo dục” là một khái niệm
có nội hàm rộng hẹp khác nhau, tùy theo cách tiếp cận khái niệm “giáo dục”
từ góc độ nào. Được hiểu theo nghĩa rộng nhất thì quản lý giáo dục là quản lý
mọi hoạt động trong xã hội, tác động một cách có mục đích và có kế hoạch
vào toàn bộ các lực lượng giáo dục, nhằm tổ chức và phối hợp hoạt động của
chúng, sử dụng một cách đúng đắn các nguồn lực và phương tiện thực hiện

có hiệu quả chỉ tiêu phát triển về số lượng và chất lượng của sự nghiệp giáo
dục theo phương hướng của mục tiêu giáo dục.
Nếu chỉ đề cập đến hoạt động quản lý trong ngành giáo dục và đào tạo
thì quản lý giáo dục được hiểu là quản lý hệ thống giáo dục từ trung ương đến
địa phương, bao gồm tất cả các ngành học, cấp học, trường học theo mục đích
đặt ra cho các thời kỳ.
Nếu thu hẹp khái niệm giáo dục trong phạm vi các hoạt động diễn ra
trong các trường học và các cơ sở đào tạo thì quản lý giáo dục được hiểu là
1515
quản lý nhà trường. “Quản lý giáo dục thực chất là tác động một cách khoa
học đến nhà trường, nhằm tổ chức tối ưu các quá trình dạy học, giáo dục thể
chất, theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, tiến tới mục tiêu dự
kiến, tiến lên trạng thái chất lượng mới”.[1, 40]
1.2.3. Quản lý nhà trường
Quản lý nhà trường là một bộ phận trong quản lý giáo dục. Trường học
( cơ sở giáo dục) chính là nơi tiến hành các quá trình GD- ĐT, có nhiệm vụ
trang bị kiến thức cho một nhóm dân cư nhất định, thực hiện tối đa một quy
luật tiến bộ xã hội là: “Thế hệ đi sau phải lính hôi đươc tất cả những kinh
nghiệm xã hội mà thế hệ đi trước đã tích lũy và truyền thụ lại, đồng thời phải
làm phong phú những kinh nghiệm đó”.[1, 45]
Trường học là tổ chức giáo dục trực tiếp làm công tác GD & ĐT thế hệ
đang lớn dần lên. Nó là tế bào cơ sở, chủ chốt vừa làm quản lý nhà nước, lại
vừa là một hệ thống độc lập, tự quản của xã hội. Do đó, quản lý trường học
vừa có tính nhà nước vừa có tính xã hội.
Trong thời đại hiện nay, nhà trường được thùa nhận rộng rãi, như một
thiết chếchuyên biệt của xã hội để giáo dục đào tạo thế hệ trẻ thành những
con người có tri thức, có sức khỏe, có phẩm chất đạo đức lối sống và tác
phong nghề nghiệp. Từ đó cho ta thấy, giáo dục nhà trường đóng vai trò
trọng yếu tạo ra sức lao động mới cho xã hội, đặc biệt là đòi hỏi hàm lượng
chất xám trong lao động ngày càng cao.

Quản lý các hoạt động giáo dục trong nhà trường chính là xây dựng
một quan hệ hợp lý giữa các hình thức công tác tập thể đối với các học sinh
và giáo viên. Do con đường giáo dục lâu dài, đặc biệt hàm súc về trí tuệ và
cảm xúc, do các tình huống trong đời sống nội tại, tâm hồn, đời sống tập thể
trong trường có sự biến đổi liên tục. Tất cả những cái đó đặt ra yêu cầu cao
đối vơi việc quản lý nhà trường, việc tổ chức hợp lý các quá trình giáo dục
đào tạo, việc xây dựng cơ sở vật chất (CSVC) kỹ thuật, tổ chức sư phạm và
các điều kiện khác của giáo viên và học sinh.
1616
MT
ND
GV
PP
HS
CS
VC
KQ
KT
KN

Theo Phạm Minh Hạc: “Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối
giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà
trường vận hành theo nguyên lý giáo dục, để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục
tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và từng học sinh”. [6, 34]
Quản lý trực tiếp trường học bao gồm các nội dung: quản lý quá trình
dạy học, giáo dục, tài chính, CSVC, nhân lực, hành chính và quản lý môi
trường giáo dục. Trong đó quản lý dạy học, giáo dục là trọng tâm.
Nhà quản lý ở mỗi loại hình nhà trường, ở mỗi bậc học sẽ phải đảm bảo
vận dụng khác nhau khi thực hiện nguyên lý giáo dục.Tuy vậy, nhà quản lý
phải đảm bảo vấn đề cốt yếu đó là: xác định mục tiêu quản lý của nhà trường,

xác định cụ thể nội dung các mục tiêu quản lý.
Mục tiêu quản lý của nhà trường thường được cụ thể hóa trong kế
hoạch năm học, những mục tiêu này là các nhiệm vụ chức năng mà tập thể
nhà trường thực hiện xuất năm học.
Trên cơ sở hoạch định các mục tiêu cụ thể, quản lý nhà trường phải cụ
thể hóa cho từng mục tiêu. Những mục tiêu này là sức sống cho mục tiêu, là
điều kiện trở thành hiện thực.
Tóm lại, quản lý trường học là quản lý giáo dục được thực hiện trong
phạm vi xác định của một đơn vị giáo dục nhà trường, thực hiện nhiệm vụ
giáo dục thế hệ trẻ theo yêu cầu của xã hội. Hiện nay các nhà quản lý trường
học quan tâm nhiều đến các thành tố mục tiêu, nôi dung , phương pháp, tổ
chức quản lý và kết quả. Đó là các thành tố trung tâm của quá trình sư phạm.
Như vậy nếu nếu quản lý và tác động hợp quy luật sẽ đảm bảo cho một chất
lượng tốt trong nhà trường.
Qua sơ đồ 1.3 dưới đây chúng ta có thể nhận thức trực quan về quản lý
trường học.
Sơ đồ 1.3: Mô hình quản lý trường học.
CSVC: cơ sở vật chất
1717
KT: kiến thức
GV: giáo viên MT: mục tiêu
HS: học sinh ND: nội dung
KN: kỹ năng PP: phương pháp
KQ: kết quả TD: thái độ
Quản lý nhà trường là quản lý một thiết chế của hệ thống giáo dục. Tất
nhiên, quản lý nhà trường cơ liên quan hữu cơ với quản lý giáo dục. Nhưng ta
đã biết, quản lý giáo dục có hai cấp độ: quản lý cấp vĩ mô và quản lý cấp vi
mô. Quản lý cấp vĩ mô là quản lý hệ thống giáo dục quốc dân (rong các cấp từ
trung ương đến địa phương) , còn quản lý vi mô là quản lý hoạt động giáo dục
trong nhà trường. Và như vậy giáo dục trong nhà trường chính là nội dung

quan trọng của quản lý nhà trường.
Trên cơ sở đó ta hiểu quản lý nhà trường là hệ thống những tác động có
hướng đích của hiệu trưởng đến con người (giáo viên, cán bộ nhân viên và
học sinh) đến các nguồn lực ( CSVC, tài chính, thông tin…) hợp quy luật
(quy luật quản lý, quy luật giáo dục, quy luật tâm lý, quy luật kinh tế, quy luật
xã hội…) nhằm đạt mục tiêu giáo dục.
Tóm lại, quản lý nhà trường, quản lý giáo dục là tổ chức hoạt động
dạy học …có tổ chức được hoạt động dạy học, thực hiện được các tính chất
1818
của nhà trường phổ thông Việt Nam xã hội chủ nghĩa mới quản lý được giáo
dục, tức là cụ thể hóa đường lối giáo dục của Đảng và biến đường lối đó
thành hiện thực, đáp ứng yêu cầu của nhân dân, của đất nước.[1, 8]
Như vậy, nhà trường là bộ mặt của hệ thống giáo dục quốc dân, các
quan điểm, đường lối, chính sách giáo dục đều được thực hiện trong nhà
trường. Do đó, quản lý nhà trường còn có nghĩa là tổ chức các lực lượng trong
và ngoài nhà trường biến các quan điểm, đường lối, chủ trương, chính sách
giáo dục của Đảng và Nhà nước thành hiện thực.
1.3. Quản lý dạy học ở trường THPT
1.3.1. Quản lý dạy học
1.3.1.1. Dạy học
Như chúng ta đã biết, bản chất của dạy học chính là hoạt động dạy của
thầy và hoạt động học của trò. Dạy là quá trình hoạt động của thầy, thông qua
sự truyền đạt nội dung mà chỉ đạo (tổ chức, hướng dẫn, kiểm tra) hoạt đông
học của trò nhằm làm cho trò đạt tới mục đích dạy học. Còn học là quá trình
con người lính hội kiến thức, kỹ năng kỹ xảo và những phương thức hành vi
mới. Do vậy, học chính là hoạt động nhằm tạo ra sự thay đổi kinh nghiệm của
người học một cách bền vững. Để lĩnh hội được những kinh nghiệm xã hội,
con người có nhiều cách chiếm lĩnh khác nhau. Đó có thể do được truyền thụ,
do tự quan sát, đúc kết từ kinh nghiệm môi trường làm việc và sinh hoạt…
Học có thể diễn ra một cách ngẫu nhiên trong cuộc sống hàng ngày và nó diễn

ra trong mọi lúc mọi nơi. Cách học này diễn ra khi tiến hành công việc qua
lao động sản xuất, hoạt động vui chơi…cách học này không có chủ định dẫn
đến kết quả tri thức mà người học nắm được sẽ rời rạc và không có hệ thống
mà người học chỉ hình thành những năng lực thực tiễn do kinh nghiệm mang
lại.
Quá trình dạy học là sự phối hợp thống nhất của các hoạt động chỉ đạo
của thầy với hoạt động lĩnh hội tự giác, tích cực, chủ động sáng tạo của trò
nhằm đạt được mục tiêu dạy học. Quá trình dạy học là một hệ thống toàn vẹn
1919
gồm 3 thành tố cơ bản: thầy, trò, tri thức. Ba thành tố này luôn tương tác với
nhau, thâm nhập vào nhau theo những quy luật riêng nhằm kết hợp chặt chẽ
quá trình dạy học của thầy với quá trình học của trò nhằm tạo ra chất lượng
và hiệu quả trong giáo dục.
Chúng ta có thể nhận thức một cách sơ lược về quá trình dạy học qua
sơ đồ 1.4 sau đây:
Khái niệm khoa học
( Tri thức )
Dạy Học
Sơ đồ 1.4: Cấu trúc chưc năng của quá trình dạy học
1.3.1.2. Quản lý dạy học
Quản lý dạy học là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch
hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho hoạt động dạy học vận hành
Truyền đạt
Điều khiển
Lĩnh hội
Tự điều khiển
2020
theo đường lối của nhà nước, thực hiện được những yêu cầu của nền giáo dục
xã hội trong việc đào tạo con người theo mẫu người của thời đại, tập trung
vào hoạt động dạy học và giáo dục, đưa hệ vận động từ trạng thái ban đầu đến

mục tiêu dạy học đã đề ra.
Quản lý dạy học là một bộ phận cấu thành chủ yếu của toàn bộ hệ
thống quản lý trong nhà trường, quản lý dạy học trên lớp và quản lý giáo dục
ngoài giờ lên lớp. Các hoạt động này không chỉ do nhà trường thực hiện mà
nó còn quan hệ tương tác liên thông với các tổ chức GD – ĐT khác.
Quản lý giáo dục có những chức năng sau:
- Chức năng lập kế hoạch.
- Chức năng tổ chức.
- Chức năng chỉ đạo.
- Chức năng kiểm tra.
Các chức năng này gắn kết chặt chẽ với nhau trong hoạt động giáo dục
trên lớp và hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, đồng thời phối hợp giữa việc
giáo dục của nhà trường, gia đình, xã hội với các cơ sở giáo dục khác. Do
vậy, việc thực hiện tốt các chức năng quản lý sẽ giúp cho nhà trường thực
hiện được các hoạt động dạy học một cách có hiệu quả và đạt được mục tiêu
giáo dục đã đề ra.
1.3.1.3. Mục tiêu của quản lý dạy học
Mục tiêu của quản lý dạy học là mục tiêu tổng hợp hay mục tiêu chung,
là kết quả tổng hợp của nhiều quá trình bộ phận. Mỗi quá trình bộ phận lại có
những mục tiêu riêng của nó, được gọi là mục tiêu bộ phận. Các mục tiêu bộ
phận lại chính là mục tiêu tổng hợp các hệ thống con. Mỗi hệ thống con lại
bao gồm những quá trình bộ phận nhỏ hơn. Như vậy, ta có thể hình dung ra
hệ thống quản lý giúp cho các cán bộ quản lý xác định rõ được vị trí và mối
quan hệ giữa các mục tiêu thuộc thuộc hệ thống quản lý của mình, để điều
khiển được đối tượng quản lý đạt được kết qua như mong muốn.
Người cán bộ quản lý phải có quan điểm hệ thống, tức là có cách nhìn
toàn diện và biện chứng đối với các yếu tố thuộc đối tượng quản lý, để điều
2121
khiển, quản lý chúng vì mục tiêu quản lý không phải chỉ là năng suất hay chất
lượng của một hệ thống, cụ thể là của một khoa (thuộc trường đại học), một

trường phổ thông trung học hay một trường trung học cơ sở hoạc tiểu học.
Tóm lại, mục tiêu quản lý dạy học là đảm bảo chất lượng giáo dục toàn
diện người học với các mục tiêu chuẩn về chính trị, tư tưởng và văn hóa, khoa
học công nghệ, tay nghề thực hành và thể chất, được quy định trong mục tiêu
giáo dục. Chất lợng đó là kết quả tổng hợp của nhiều hoạt động của quá trình
giáo dục và của các hoạt động đảm bảo cho quá trình giáo dục đó.
1.3.1.4. Đối tượng của quản lý dạy học
Đối tượng của quản lý dạy học là hoạt động của người dạy, người học
và các tổ chức sư phạm của nhà trường, của một khoa cụ thể, của một trường
đại học, THPT, THCS cụ thể trong việc thực hiện các kế hoạch và chương
dạy học nhằm đạt được mục tiêu dạy học với kết quả cao.
Có thể nói đối tượng quản lý dạy học là hoạt động dạy học trong nhà
trường. Quản lý hoạt động dạy học là quản lý hoạt động của giáo viên, học
sinh trong việc thực hiện kế hoạch và nội dung chương trình dạy học của nhà
trường.
Hoạt động dạy học hiểu theo nghĩa hẹp là bộ phận cấu thành chủ yếu
nhất trong toàn bộ hoạt động của một trường nào đó. Do vậy, là quản lý hoạt
động dạy học là bộ phận chủ yếu nhất của quản lý nhà trường, là nền tảng để
phân hóa các chức năng, xác định cơ chế tổ chức quản lý và tổ chức chỉ đạo
hoạt động của các đối tượng trong nhà trường. Quá trình này do nhà trường
trực tiếp quản lý, nhưng nó là mối quan hệ tương tác, liên thông với các tổ
chức giáo dục khác hoặc các tổ chức, cơ quan khoa học, kỹ thuật, công nghệ,
văn hóa, nghệ thuật, thể dục thể thao mà người học có điều kiện tham gia hoạt
động. Trong bối cảnh phát triển của nền kinh tế thị trường và cuộc cách mạng
khoa học - công nghệ như hiện nay, các mối quan hệ là một trong những điều
kiện tối ưu hóa việc quản lý quá trình dạy học.
1.3.1.5. Nội dung của quản lý dạy học
2222
Quản lý dạy học bao gồm các nội dung chủ yếu sau:
- Quản lý mục tiêu dạy học, kế hoạch và chương trình giảng dạy: là

quản lý quá trình giảng dạy, giáo dục của giáo viên sao cho các kế hoạch và
chương trình giảng dạy được thực hiện đúng về nội dung, thời gian và quán
triệt được các yêu cầu của mục tiêu dạy học.
- Quản lý hoạt động dạy học của giáo viên, hoạt động học của học
sinh: là quản lý thực hiện các nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục của giáo viên, các
nhiệm vụ học tập rèn luyện của học sinh.
- Quản lý phương pháp và chất lượng dạy học: thực hiện các phương
pháp dạy học nhằm đạt được mục tiêu, phát hiện kịp thời các nguyên nhân
dẫn đến tình trạng yếu kém, đề ra và tổ chức thực hiện các biện pháp khắc
phục, đảm bảo chất lượng dạy học.
Ngoài ra nhà trường còn phải chú trọng đến các nội dung quản lý khác
như: quản lý phương tiện phục vụ dạy học, quản lý kiểm tra và đánh giá quá
trình dạy học, xác nhận trình độ và cấp chứng chỉ văn bằng hay, quản lý các
hoạt động ngoài lớp, ngoài nhà trường, quản lý điều phối hoạt động của các tổ
chức sư phạm trong nhà trường…
1.3.2. Quản lý dạy học ở trường THPT
1.3.2.1. Trường THPT
Trường THPT là cơ sở giáo dục nối tiếp cấp trung học cơ sở thuộc bậc
trung học của hệ thống giáo dục quốc dân. Cấp THPT gồm 3 năm học từ lớp
10 đến lớp 12. Đây là cấp học vừa trực tiếp tạo nguồn cho bậc cao đẳng, đại
học nói riêng, vừa góp phần quan trọng vào việc đào tạo nguồn nhân lực. Do
đó, trường THPT có mục tiêu, nội dung, phương pháp giáo dục mang tính phổ
thông cơ bản, toàn diện với những đặc thù riêng nhằm thực hiện các nhiệm
vụ:
2323
- Hoàn chỉnh học vấn phổ thông nhằm phát triển nhân cách người lao
động mới năng động, sáng tạo. Tích cực chuẩn bị cho học sinh bước vào cuôc
sống lao động sản xuất, làm nghĩa vụ công dân, xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
- Chuẩn bị cho học sinh cơ sở để học tiếp lên, góp phần đào tạo nguồn
nhân lực và nhân tài cho đất nước.

1.3.2.2. Vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Hiệu
trưởng
Điều 54 (luật giáo dục - số 38/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005)
quy định:
“ 1. Hiệu trưởng là người chịu trách nhiệm quản lý các hoạt động của
nhà trường, do cơ quan nhà nước có thẩm quyền bổ nhiệm công nhận.
2. Hiệu trưởng các trường thuộc hệ thống giáo dục quốc dân phải được
đào tạo, bồi dưỡng về nghiệp vụ quản lý trường học” [ 26,tr 19]
Điều 19 (Điều lệ trường trung học – Ban hành kèm thwo quyết định
số : 07/2007/QĐ – BGD & ĐT ngày 02 tháng 4 năm 2007 của Bộ trưởng bộ
giáo dục và đào tạo) quy định:
“1. Hiệu trưởng có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
Xây dựng, tổ chức bộ máy nhà trường;
a. Thực hiện các quyết nghị của Hội đồng trường được quy định tại
khoản 2 Điều 20 của Điều lệ này;
b. Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện nhiệm vụ năm học;
Quản lý giáo viên, nhân viên; quản lý chuyên môn; phân công công tác,
kiểm tra, đánh giá xếp loại giáo viên, nhân viên; thực hiện công tác khen
thưởng kỷ luật đối với giáo viên, nhân viên theo quy định của nhà nước; quản
lý hồ sơ tuyển dụng giáo viên, nhân viên.
đ. Quản lý học sinh và các hoạt động của học sinh do nhà trường tổ
chức; xét duyệt kết quả đánh giá, xếp loại học sinh, ký xác nhận học bạ, ký
xác nhận hoàn thành chương trình học của trường phổ thông và quyết định
khen thưởng, kỷ luật học sinh theo quy định của Bộ giáo dục và Đào tạo.
2424
e. Quản lý tài chính, tài sản của nhà trường.
g. Thực hiện các chế độ chính sách của Nhà nước đối với giáo viên,
nhân viên, học sinh; tổ chức thực hiện quy chế dân chủ trong hoạt động của
nhà trường; thực hiện công tác xã hội hóa giáo dục của nhà trường.
h. Được đào tạo nâng cấp trình độ, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ

và hưởng các chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật.
i. Chịu trách nhiệm trước cấp trên về tòn bộ các nhiệm vụ được quy
định trong khoản 1 Điều này.”
Như vậy, Hiệu trưởng nhà trường là thủ trưởng cơ sở giáo dục của nhà
nước có trách nhiệm và quyền hạn cao nhất, quyết định đối với việc quản lý,
lãnh đạo nhà trường ( trong đó có nhiệm vụ trung tâm là tổ chức hoạt động
dạy học ); có trách nhiệm biến những công trình, kế hoạch của cấp trên thành
công trình, kế hoạch hành động cụ thể và có các biện pháp, bước đi cụ thể,
phù hợp với đơn vị mình để chỉ đạo thực hiện.
1.3.2.3. Quản lý hoạt động dạy học ở trường THPT
• Quản lý mục tiêu và nội dung dạy học
Quản lý hoạt động dạy học trước tiên là quản lý mục tiêu và nội dung
dạy học. Quản lý mục tiêu, nội dung dạy học nói chung là quản lý việc xây
dựng mục tiêu, nội dung dạy học, kế hoạch giảng dạy và nội dung chương
trình giảng dạy, quản lý hoạt động giảng dạy thực tế của giáo viên, hoạt động
học của học sinh sao cho các kế hoạch giảng dạy, nội dung chương trình
giảng dạy được thực hiện một cách đầy đủ, chính xác về nội dung và tiến độ
thời gian, quán triệt được các yêu cầu của mục tiêu dạy học.
Căn cứ vào các chức năng của công tác quản lý, có thể xác định được
bản chất của quản lý mục tiêu, nội dung dạy học bao gồm:
- Lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra việc xây dựng mục tiêu, nội
dung dạy học.
- Thực hiện mục tiêu, nội dung dạy học chủ yếu thông qua các hoạt
động dạy và học.
• Quản lý chương trình dạy học
2525

×