Lêi c¶m ¬n
Luận văn thạc sỹ về đề tài: “Quản lý hoạt động dạy học tiếng Anh
theo hướng tăng cường sư phạm tương tác tại Học viện quản lý giáo dục”
này là kết quả quan trọng trong quá trình đào tạo cao học. Với tất cả tình
cảm của mình, tác giả luận văn xin tỏ lòng biết ơn Hội đồng đào tạo, Hội
đồng khoa học, các thầy, cô giáo trong và ngoài Học viện Quản lý giáo dục
đã tận tình giảng dạy, giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả trong
quá trình học tập và nghiên cứu.
Đặc biệt, tác giả luận văn xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo
hướng dẫn, PGS.TS. Ngô Quang Sơn - người đã chỉ bảo dìu dắt ân cần và
hướng dẫn tận tình trong suốt quá trình làm Luận văn.
Tác giả luận văn xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới Ban Giám đốc,
các đồng nghiệp ở Học viện Quản lý giáo dục, những người thân trong gia
đình và bạn bè đã luôn quan tâm, động viên, giúp đỡ để tác giả có thể hoàn
thành tốt nhiệm vụ học tập trong thời gian qua.
Mặc dù đã hết sức cố gắng trong quá trình làm luận văn, song không
thể tránh khỏi thiếu sót, kính mong nhận được sự chỉ dẫn góp ý và giúp đỡ
quý báu của các thầy, cô giáo và các bạn đồng nghiệp để luận văn được hoàn
thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Lương Khánh Lượng
CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BGĐ Ban Giám đốc
BMTA Bộ môn tiếng Anh
CBQL Cán bộ quản lý
CNH&HĐH Công nghiệp hoá và Hiện đại hoá
CNTT Công nghệ thông tin
CSVC Cơ sở vật chất
GD&ĐT Giáo dục và Đào tạo
GDĐH Giáo dục đại học
GV Giảng viên
HS Học sinh
KT&XH Kinh tế và Xã hội
MT Môi trường
NCKH Nghiên cứu khoa học
PTKTDH Phương tiện kỹ thuật dạy học
QLGD Quản lý giáo dục
SPTT Sư phạm tương tác
SV Sinh viên
THPT Trung học phổ thông
MỤC LỤC
M UỞĐẦ 1
Ch ng 1 C S LÝ LU N V QU N LÝ HO T NG D Y H C TI NG ANHươ Ơ Ở Ậ Ề Ả Ạ ĐỘ Ạ Ọ Ế
THEO H NG T NG C NG S PH M T NG TÁC T I CÁC C S GIÁOƯỚ Ă ƯỜ Ư Ạ ƯƠ Ạ Ơ Ở
D C I H CỤ ĐẠ Ọ 5
1.1. T ng quan nghiên c u v n ổ ứ ấ đề 5
1.1.1. N c ngo iướ à 5
1.1.2. Vi t NamỞ ệ 7
1.2. M t s khái ni m c b nộ ố ệ ơ ả 9
1.2.1. Qu n lýả 9
1.2.2. Qu n lý giáo d c v Qu n lý nh tr ngả ụ à ả à ườ 12
1.2.3. Qu n lý ho t ng d y h cả ạ độ ạ ọ 14
1.2.4. Ph ng pháp d y h cươ ạ ọ 14
1.2.5. i m i ph ng pháp d y h cĐổ ớ ươ ạ ọ 15
1.2.6. Bi n pháp qu n lýệ ả 16
1.3. Qu n lý ho t ng d y h c ti ng Anh t i các c s GD Hả ạ độ ạ ọ ế ạ ơ ở Đ 16
1.3.1. Yêu c u i v i ho t ng d y h c ti ng Anh t i các c s GD Hầ đố ớ ạ độ ạ ọ ế ạ ơ ở Đ
17
1.3.2. Qu n lý ho t ng d y ti ng Anh t i các c s GD Hả ạ độ ạ ế ạ ơ ở Đ 19
1.3.3. Qu n lý ho t ng h c ti ng Anh t i các c s GD Hả ạ độ ọ ế ạ ơ ở Đ 20
1.3.4. Qu n lý các i u ki n ph c v d y h c ti ng Anhả đề ệ ụ ụ ạ ọ ế 21
1.4. Qu n lý ho t ng d y h c ti ng Anh theo h ng t ng c ng s ph m ả ạ độ ạ ọ ế ướ ă ườ ư ạ
t ng tác t i các c s GD Hươ ạ ơ ở Đ 22
1.4.1. Khái ni m S ph m t ng tácệ ư ạ ươ 22
1.4.2. c i m c u trúc c a S ph m t ng tácĐặ để ấ ủ ư ạ ươ 24
1.4.3. T ng c ng s ph m t ng tácă ườ ư ạ ươ 30
1.4.4. Qu n lý ho t ng d y h c ti ng Anh theo h ng t ng c ng sả ạ độ ạ ọ ế ướ ă ườ ư
ph m t ng tác t i các c s GD Hạ ươ ạ ơ ở Đ 32
Ch ng 2 TH C TR NG QU N LÝ HO T NG D Y H C TI NG ANHươ Ự Ạ Ả Ạ ĐỘ Ạ Ọ Ế
THEO H NG T NG C NG S PH M T NG TÁC T I H C VI N QU NƯỚ Ă ƯỜ Ư Ạ ƯƠ Ạ Ọ Ệ Ả
LÝ GIÁO D CỤ 42
2.1. Khái quát v H c vi n QLGDề ọ ệ 42
2.1.1. S l c l ch s phát tri n c a H c vi n QLGDơ ượ ị ử ể ủ ọ ệ 42
2.1.2. S m ng, t m nhìn, giá tr , ch c n ng, nhi m v , c c u t ch cứ ạ ầ ị ứ ă ệ ụ ơ ấ ổ ứ
c a H c vi n QLGDủ ọ ệ 43
2.1.3. Tình hình ho t ng o t o i h c t i H c vi n QLGDạ độ đà ạ đạ ọ ạ ọ ệ 46
2.1.4. Thu n l i v khó kh nậ ợ à ă 47
2.2. Th c tr ng qu n lý ho t ng d y h c ti ng Anh theo h ng t ng ự ạ ả ạ độ ạ ọ ế ướ ă
c ng s ph m t ng tác t i H c vi n Qu n lý giáo d cườ ư ạ ươ ạ ọ ệ ả ụ 48
2.2.1. V i nét v B môn ti ng Anhà ề ộ ế 48
2.2.2. Th c tr ng qu n lý ho t ng d y h c ti ng Anh theo h ng t ngự ạ ả ạ độ ạ ọ ế ướ ă
c ng s ph m t ng tác t i H c vi n QLGDườ ư ạ ươ ạ ọ ệ 49
2.2.3. ánh giá th c tr ng qu n lý ho t ng d y h c ti ng Anh theoĐ ự ạ ả ạ độ ạ ọ ế
h ng t ng c ng s ph m t ng tác t i H c vi n QLGDướ ă ườ ư ạ ươ ạ ọ ệ 73
Ch ng 3 M T S BI N PHÁP QU N LÝ HO T NG D Y H C TI NG ANHươ Ộ Ố Ệ Ả Ạ ĐỘ Ạ Ọ Ế
THEO H NG T NG C NG S PH M T NG TÁC T I H C VI N QU NƯỚ Ă ƯỜ Ư Ạ ƯƠ Ạ Ọ Ệ Ả
LÝ GIÁO D CỤ 79
3.1. M t s nguyên t c xây d ng các bi n phápộ ố ắ ự ệ 79
3.1.1. Nguyên t c m b o tính th c ti nắ đả ả ự ễ 79
3.1.2. Nguyên t c m b o tính hi u quắ đả ả ệ ả 79
3.1.3. Nguyên t c m b o tính th ng nh tắ đả ả ố ấ 79
3.1.4. Nguyên t c m b o tính k th aắ đả ả ế ừ 80
3.2. M t s bi n pháp qu n lý ho t ng d y h c ti ng Anh theo h ng ộ ố ệ ả ạ độ ạ ọ ế ướ
t ng c ng s ph m t ng tác t i H c vi n Qu n lý giáo d că ườ ư ạ ươ ạ ọ ệ ả ụ 80
3.2.1. Nâng cao nh n th c c a i ng CBQL, GV ti ng Anh v SV H cậ ứ ủ độ ũ ế à ọ
vi n v t m quan tr ng c a d y h c ti ng Anh theo h ng t ng c ng sệ ề ầ ọ ủ ạ ọ ế ướ ă ườ ư
ph m t ng tácạ ươ 80
3.2.2. Xây d ng k ho ch v t ch c b i d ng GV ti ng Anh v d yự ế ạ à ổ ứ ồ ưỡ ế ề ạ
h c ti ng Anh theo h ng t ng c ng SPTTọ ế ướ ă ườ 83
3.2.3. Qu n lý i m i giáo trình, t i li u d y h c ti ng Anh t o i uả đổ ớ à ệ ạ ọ ế ạ đề
ki n thu n l i cho ho t ng d y h c ti ng Anh theo h ng t ng c ngệ ậ ợ ạ độ ạ ọ ế ướ ă ườ
s ph m t ng tácư ạ ươ 87
3.2.4. Qu n lý i m i ph ng pháp d y h c ti ng Anh theo h ng t ngả đổ ớ ươ ạ ọ ế ướ ă
c ng các ho t ng s ph m t ng tácườ ạ độ ư ạ ươ 90
3.2.5. Qu n lý i m i ki m tra ánh giá k t qu h c t p ti ng Anh c aả đổ ớ ể đ ế ả ọ ậ ế ủ
SV 94
3.2.6. Qu n lý u t v s d ng hi u qu CSVC v PTKTDH ph c vả đầ ư à ử ụ ệ ả à ụ ụ
ho t ng d y h c ti ng Anh theo h ng t ng c ng s ph m t ng tácạ độ ạ ọ ế ướ ă ườ ư ạ ươ
96
3.3. M i quan h gi a các bi n phápố ệ ữ ệ 99
3.4. Kh o nghi m tính c n thi t, tính kh thi c a các bi n pháp qu n lýả ệ ầ ế ả ủ ệ ả
101
K T LU N VÀ KI N NGHẾ Ậ Ế Ị 106
1. K t lu nế ậ 106
2. Ki n nghế ị 107
TÀI LI U THAM KH OỆ Ả 109
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1.1: Mô hình quản lý
Sơ đồ 1.2: Các chức năng cơ quản của quản lý
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của Học viện QLGD
Bảng 2.1: Kết quả khảo sát nhận thức của CBQL và GV về các nội dung quản
lý hoạt động dạy học tiếng Anh theo hướng tăng cường SPTT
Bảng 2.2: Thực trạng quản lý việc thiết kế kế hoạch bài học của GV tiếng
Anh
Bảng 2.3: Thực trạng thực hiện các yêu cầu tăng cường SPTT khi thiết kế kế
hoạch bài học của GV tiếng Anh
Bảng 2.4: Thực trạng quản lý đào tạo và bồi dưỡng GV tiếng Anh
Bảng 2.5: Thực trạng quản lý đổi mới phương pháp dạy học tiếng Anh theo
hướng tăng cường SPTT và đánh giá giờ dạy của GV tiếng Anh
Bảng 2.6: Thực trạng quản lý hoạt động giảng dạy theo hướng tăng cường
SPTT của GV tiếng Anh
Bảng 2.7: Thực trạng giáo dục nhu cầu, động cơ và hứng thú học tập tiếng
Anh cho SV
Bảng 2.8: Thực trạng quản lý bồi dưỡng phương pháp học tập tiếng Anh trên
lớp cho SV
Bảng 2.9: Thực trạng quản lý hoạt động tự học tiếng Anh của SV
Bảng 2.10: Thực trạng các điều kiện đảm bảo cho hoạt động dạy học tiếng
Anh theo hướng tăng cường SPTT
Bảng 2.11: Thực trạng quản lý CSVC & PTKTDH phục vụ hoạt động dạy
học tiếng Anh theo hướng tăng cường SPTT
Bảng 3.1: Kết quả khảo nghiệm về tính cần thiết và tính khả thi của các biện
pháp quản lý
Hình 3.1: Mối quan hệ giữa các biện pháp quản lý được đề xuất
Biểu đồ 2.1: Số lượng SV của các Khoa theo các năm học
Biểu đồ 3.1: Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết của các biện pháp
Biểu đồ 3.2: Kết quả khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục và đào tạo là lĩnh vực đã được Đảng ta xác định là quốc sách
hàng đầu, là động lực phát triển kinh tế xã hội. Công cuộc đổi mới đất nước
đòi hỏi giáo dục và đào tạo hơn bao giờ hết cần phải đổi mới để đáp ứng yêu
cầu ngày càng cao của sự nghiệp CNH, HĐH đất nước trong bối cảnh hội
nhập quốc tế.
Việt Nam đang cùng nhân loại bước vào những năm đầu của thế kỷ
XXI, thế kỷ của nền kinh tế tri thức trên phạm vi toàn cầu, thế kỷ của sự bùng
nổ thông tin và khoa học công nghệ. Xu thế hội nhập quốc tế ngày nay đòi hỏi
phải có một nguồn nhân lực chất lượng cao làm việc được trong môi trường
đa ngôn ngữ, đa văn hóa. Trong bối cảnh đó, ngoại ngữ đã thực sự trở thành
một phương tiện giao tiếp, là chìa khóa mở cửa kho tàng tri thức nhân loại,
góp phần to lớn trong công cuộc CNH, HĐH đất nước, giúp chúng ta vững
bước trên con đường hội nhập quốc tế.
Ngoại ngữ có nhiệm vụ góp phần tích cực vào việc thực hiện đường lối,
phương châm giáo dục của Đảng, vào việc thực hiện mục tiêu đào tạo giáo
dục đại học. Từ lâu môn ngoại ngữ đã được sự quan tâm của Nhà nước. Cố
thủ tướng Phạm Văn Đồng đã nói " Nước ta là nước XHCN, nước ta bây
giờ có vị trí, có uy tín lớn trên thế giới và ngày mai chắc chắn nó sẽ có vị trí,
có uy tín càng lớn hơn nữa Cho nên chúng ta cần ngoại ngữ. Chúng ta cần
lắm. Vì tất cả những lẽ đó, ngoại ngữ là công cụ không thể thiếu được trong
quá trình phát triển và tiến bộ của nước ta, đối với trong nước cũng như đối
với nước ngoài "
Quản lý hoạt động dạy học ngoại ngữ có ý nghĩa vô cùng quan trọng
đối với việc nâng cao chất lượng đào tạo trong nhà trường. Quản lý tốt hoạt
động dạy học ngoại ngữ sẽ giúp người dạy và người học có được những bước
đi đúng đắn trong từng khâu của quá trình dạy học nhằm đạt được các yêu cầu
do mục tiêu giáo dục đề ra.
1
Học viện QLGD với sứ mạng “là cơ sở đào tạo chất lượng cao, tiên
phong trong nghiên cứu và triển khai đổi mới QLGD đáp ứng yêu cầu phát
triển đất nước”, với mục tiêu chung “là cơ sở giáo dục có uy tín trong nước và
khu vực về chất lượng đào tạo, nghiên cứu khoa học giáo dục, khoa học quản
lý giáo dục trong đó CBQL, GV, SV luôn có khát vọng học tập, sáng tạo và
cống hiến vì một nền giáo dục tiên tiến, hiện đại, nhân văn”.
Những năm gần đây, việc dạy học tiếng Anh và quản lý dạy học tiếng
Anh tại Học viện QLGD đã đạt được nhiều kết quả đáng khích lệ như tất cả
SV đều được trang bị vốn kiến thức và kỹ năng sử dụng tiếng Anh cơ bản
phục vụ giao tiếp và đọc hiểu tài liệu chuyên ngành viết bằng tiếng Anh; Học
viện đã tích cực biên soạn, nghiệm thu giáo trình tiếng Anh chuyên ngành
QLGD và tiếng Anh chuyên ngành CNTT… Tuy nhiên, thực tế công tác quản
lý hoạt động dạy học tiếng Anh vẫn còn nhiều bất cập như chậm thực hiện đổi
mới phương pháp dạy học, công tác bồi dưỡng GV tiếng Anh chưa thường
xuyên… do đó chưa đáp ứng được yêu cầu đề ra. Đặc biệt mối quan hệ tương
tác giữa người dạy, người học và môi trường - yếu tố vô cùng quan trọng góp
phần tạo hiệu quả trong dạy học tiếng Anh vẫn chưa được đặc biệt chú trọng
khai thác, tăng cường. Ngoài ra, khả năng tiếp cận và sử dụng hiệu quả CNTT
cũng như các phương tiện kỹ thuật dạy học hiện đại của GV tiếng Anh và SV
vẫn còn hạn chế, điều kiện về CSVC nói chung và PTKTDH nói riêng còn
yếu cả về số lượng lẫn chất lượng.
Với những phân tích kể trên, là một GV tiếng Anh, tác giả xin chọn đề
tài nghiên cứu: “Quản lý hoạt động dạy học tiếng Anh theo hướng tăng
cường sư phạm tương tác tại Học viện Quản lý giáo dục”.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và tìm hiểu thực trạng hoạt động dạy học
tiếng Anh từ đó đề xuất một số biện pháp quản lý nâng cao chất lượng dạy
học tiếng Anh theo hướng tăng cường SPTT tại Học viện QLGD.
2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận liên quan đến đề tài nghiên cứu: Tổng quan
nghiên cứu vấn đề; Các khái niệm có liên quan; Nội dung quản lý hoạt
động dạy học tiếng Anh theo hướng tăng cường SPTT.
3.2. Tìm hiểu thực trạng dạy học tiếng Anh; thực trạng quản lý hoạt động
dạy học tiếng Anh theo hướng tăng cường SPTT tại Học viện QLGD.
3.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học tiếng Anh theo
hướng tăng cường SPTT tại Học viện QLGD.
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
4.1 Khách thể nghiên cứu: Quản lý hoạt động dạy học tiếng Anh theo
hướng tăng cường SPTT tại Học viện QLGD.
4.2 Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp quản lý hoạt động dạy học tiếng
Anh theo hướng tăng cường SPTT tại Học viện QLGD.
5. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
Do điều kiện về thời gian và khả năng có hạn, đề tài tập trung nghiên
cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học tiếng Anh theo hướng tăng
cường SPTT; tìm hiểu thực trạng quản lý hoạt động dạy học tiếng Anh theo
hướng tăng cường SPTT tại Học viện QLGD để từ đó đề xuất một số biện
pháp quản lý hoạt động dạy học tiếng Anh theo hướng tăng cường SPTT tại
Học viện QLGD trong giai đoạn hiện nay.
6. Giả thuyết khoa học
Hiện nay, công tác quản lý hoạt động dạy học tiếng Anh theo hướng
tăng cường SPTT tại Học viện QLGD đã đạt được một số kết quả nhất định
song vẫn còn nhiều bất cập. Nếu lựa chọn, đề xuất và áp dụng được một số
biện pháp quản lý hoạt động dạy học tiếng Anh theo hướng tăng cường SPTT
phù hợp với thực tiễn hiện nay thì sẽ góp phần nâng cao chất lượng dạy học,
nâng cao hiệu quả đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao tại Học viện
QLGD.
3
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
- Sử dụng các phương pháp như: phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, khái
quát hóa lí thuyết nhằm tổng quan các tài liệu về QLGD, SPTT, dạy học
ngoại ngữ theo hướng tăng cường SPTT nhằm xây dựng các khái niệm công
cụ và khung lý thuyết cho đề tài.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra
Xây dựng và sử dụng phiếu điều tra để thu thập thông tin về thực trạng
giảng dạy và học tập tiếng Anh tại Học viện QLGD.
- Phương pháp quan sát
Tổ chức quan sát các hoạt động dạy của GV tiếng Anh, hoạt động học
của SV để thu thập thông tin về hoạt động dạy học tiếng Anh tại Học viện
QLGD giai đoạn hiện nay.
- Phương pháp chuyên gia
Xin ý kiến chuyên gia về tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
quản lý hoạt động dạy học tiếng Anh theo hướng tăng cường SPTT.
7.3. Nhóm phương pháp nghiên cứu khác: Sử dụng phương pháp
thống kê toán học và một số phầm mềm để xử lý dữ liệu đã thu thập được.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và kiến nghị, Tài liệu tham khảo và Phụ
lục, nội dung chính của luận văn sẽ gồm 3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học tiếng Anh theo
hướng tăng cường SPTT tại các cơ sở giáo dục đại học
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động dạy học tiếng Anh theo hướng
tăng cường SPTT tại Học viện QLGD
Chương 3: Một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học tiếng Anh theo
hướng tăng cường SPTT tại Học viện QLGD trong giai đoạn hiện nay
4
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
TIẾNG ANH THEO HƯỚNG TĂNG CƯỜNG SƯ PHẠM TƯƠNG TÁC
TẠI CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Nước ngoài
Nghiên cứu về quan hệ tương tác giữa các yếu tố của hoạt động dạy và
học đã được đề cập từ rất sớm trong lịch sử giáo dục của nhân loại. Khổng Tử
(551 - 479 TCN) hay Socrate (469 - TCN) đã tỏ thái độ hết sức trân trọng đối
với người thầy giáo và đề cao vai trò tích cực, chủ động trong học tập của
người học khi mô tả hoạt động dạy học. Các nhà giáo dục Liên Xô như: N.V.
Savin, T.A. Ilina, B.P. Êsipốp, Iu.K. Babanxki,… đã đánh giá tính chất nhiều
nhân tố trong quá trình dạy học (ba nhân tố: Dạy - Nội dung - Học), khẳng
định mối quan hệ qua lại giữa hai yếu tố: Dạy và Học. Tuy nhiên, vẫn chưa
bao quát hết chức năng và cấu trúc của từng yếu tố, chưa nêu rõ được cơ
chế tác động qua lại giữa các yếu tố thuộc cấu trúc hoạt động dạy học nên
chưa có tác dụng phát huy hết tính tích cực, chủ động của học sinh trong
quá trình dạy học.
Hai tác giả Jean - Marc Denommé và Madeleine Roy trong tác phẩm
“Tiến tới một phương pháp sư phạm tương tác” (Pour une pédagogie
interactive) đã đề cập tới một trường phái sư phạm tương tác cùng với nền
tảng lý luận của nó. Trong nghiên cứu của mình, những nhà lý luận dạy học
đã khẳng định yếu tố môi trường trong cấu trúc quá trình dạy học, theo đó, hệ
thống dạy học tối thiểu là sự tương tác của: người dạy - người học - môi
trường đối với tri thức. Như vậy, trong quá trình dạy học người dạy không tác
động trực tiếp đến người học mà thông qua một yếu tố trung gian đó là tri
thức. Trong quá trình dạy học, người học là chủ thể hoạt động, còn kiến thức
5
là đối tượng. Yếu tố môi trường, theo nhóm tác giả này không phải là một yếu
tố tĩnh, bất động mà là một thành tố thuộc cấu trúc hoạt động dạy học; môi
trường không chỉ ảnh hưởng đến người học mà quan trọng hơn là người học
phải thích nghi được với môi trường. Quan điểm này đưa ra được các phương
tiện, công cụ để kích thích hứng thú - tình huống dạy học được lựa chọn kỹ
lưỡng, đặc biệt là cách thức tăng cường sự tương tác, hợp tác giữa người dạy
và người học trong môi trường dạy học để người học đạt được kết quả học tập
cao nhất.
Những phân tích này cho thấy các tác giả đã xác nhận các yếu tố cơ bản
(hạt nhân) của SPTT là Người dạy - Người học - Môi trường, chức năng của
từng yếu tố và làm rõ các yếu tố trong quá trình dạy học. Hai tác giả Jean -
Marc Denommé và Madeleine Roy đã thành công trong việc mô tả yếu tố môi
trường một cách cụ thể và trực quan, nhưng lại chưa chỉ rõ bằng cách nào để
người dạy phát huy được tác động tích cực của môi trường đến người học và
hoạt động học. Hai tác giả đã chỉ ra các thành phần không thể thiếu trong hoạt
động dạy học theo quan điểm SPTT, đó là sự hứng thú, hợp tác và thành
công, tuy nhiên lại chưa đề xuất phương tiện cụ thể để thực hiện các định
hướng đó trong thực tiễn dạy học.
Ngoài ra, một công trình nghiên cứu khác được nhiều người biết đến là
của tác giả James .G. Clauson trường đại học Virginia xuất bản năm 2004.
Ông đã đưa ra một hệ thống các biện pháp QLGD nói chung và quản lý việc
dạy và học ngoại ngữ nói riêng, trong đó nhấn mạnh đến khâu dạy học ngoại
ngữ bằng phương pháp trực quan. Theo ông: “Bản thân ngoại ngữ là rất
phong phú, thú vị vì nó cung cấp cho ta những hiểu biết về con người, văn
hóa, địa lý, chính trị của một dân tộc. Ngoại ngữ không hề khô cứng, nó
khô cứng do chính cái cách mà người dạy truyền tải nó”.[38, tr.2]
6
Như vậy, có thể nói trên thế giới đã có những công trình nghiên cứu về
QLGD nói chung, quản lý hoạt động dạy học ngoại ngữ nói riêng và hoạt
động sư phạm tương tác. Tuy nhiên, nghiên cứu kết hợp giữa quản lý hoạt
động dạy học ngoại ngữ với hoạt động SPTT, vận dụng sư phạm tương tác
trong dạy học ngoại ngữ cụ thể là tiếng Anh vẫn chưa có.
1.1.2. Ở Việt Nam
Việt Nam đang trong quá trình đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước trong
bối cảnh toàn cầu hóa. Việt Nam gia nhập WTO năm 2006 là một bước đi
quan trọng trong quá trình hội nhập với nền kinh tế thế giới. Nền kinh tế hơn
bao giờ hết rất cần đến nguồn nhân lực được đào tạo bài bản, có chất lượng.
Trong xu thế toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế thế giới, nguồn nhân lực
có chuyên môn cao, tay nghề vững vàng, ngoại ngữ tốt để giao tiếp lại càng
cần thiết và quan trọng. Chính vì vậy mà trong Luật Giáo dục năm 2005 -
Điều 7 đã đề cập về vấn đề dạy ngoại ngữ: "Ngoại ngữ quy định trong
chương trình giáo dục là ngôn ngữ được sử dụng phổ biến trong giao dịch
quốc tế. Việc tổ chức dạy ngoại ngữ trong nhà trường và cơ sở giáo dục
khác cần bảo đảm để người học được học liên tục và có hiệu quả".
Đề án: “Dạy và học Ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai
đoạn 2008-2020 ” được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt ngày 30 tháng 09
năm 2008 nêu rõ những mục tiêu cụ thể như: triển khai chương trình đào tạo
tăng cường môn ngoại ngữ đối với giáo dục đại học cho 100% SV vào năm
2020, phấn đấu có 5% cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan nhà nước có
trình độ ngoại ngữ bậc 3 trở lên vào năm 2015 và đạt 30% vào năm 2020.
Cùng với sự chỉ đạo của Bộ GD&ĐT, nhiều hội thảo khoa học đã
được tổ chức nhằm thúc đẩy dạy học và đổi mới dạy học ngoại ngữ như
Hội thảo Quốc tế với chủ đề “Giáo dục ngôn ngữ và hội nhập” tổ chức
ngày 14, 15/11/2008 tại Đại học Ngoại ngữ - Đại học Quốc gia Hà Nội,
Hội thảo khoa học toàn quốc về CNTT “Các giải pháp công nghệ và quản
7
lý ứng dụng CNTT vào đổi mới phương pháp dạy - học” do trường Đại học
Sư phạm Hà Nội phối hợp với Dự án Giáo dục Đại học tổ chức ngày
9,10/12/2006 tại trường Đại học Sư phạm Hà Nội v.v… Các hội thảo trên
đã tập trung phân tích các yêu cầu, thực trạng và đề xuất các giải pháp dạy
học ngoại ngữ trong thời kỳ hội nhập cũng như ứng dụng CNTT vào trong
dạy học đặc biệt là dạy học ngoại ngữ.
Bên cạnh đó, trong hướng nghiên cứu về quản lý hoạt động dạy học
trong nhà trường, có thể kể tên một số đề tài đã được nghiên cứu như:
- Luận văn “Một số biện pháp quản lý của chủ nghiệm bộ môn đối với
hoạt động dạy học ngoại ngữ ở trường Đại học Sư phạm thuộc Đại học Thái
Nguyên” của Hoàng Công Đình, 2004. Trường ĐHSP Hà Nội - Trường
CBQLGD&ĐT.
- Luận văn “Một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn tiếng
Anh của Bộ môn Ngoại ngữ trường Cao đẳng kỹ thuật y tế I” của Vũ Thị
Thuý, 2005. Trường ĐHSP Hà Nội - Trường CBQLGD&ĐT.
- Luận văn “Các biện pháp quản lý của Hiệu trưởng nhằm tăng cường
hoạt động SPTT trong nhà trường THPT ở thị xã Tuyên Quang” của Nguyễn
Văn Sơn, 2007. Học viện QLGD.
- Luận văn “Một số biện pháp quản lý nâng cao chất lượng dạy học
ngoại ngữ ở trường Cao đẳng sư phạm TW của Vũ Hồng Ngọc, 2006. Học
viện QLGD.
Trong các luận văn trên, các tác giả nhìn chung đều hướng về việc phân
tích quản lý hoạt động dạy học, quản lý hoạt động dạy học ngoại ngữ nói chung
hoặc tăng cường hoạt động SPTT mà chưa có một công trình nghiên cứu nào kết
hợp cả hai vấn đề với nhau, đó là quản lý hoạt động dạy học tiếng Anh theo
hướng tăng cường SPTT. Bởi vậy, việc nghiên cứu đề xuất các biện pháp quản
lý hoạt động dạy học tiếng Anh theo hướng tăng cường SPTT là vô cùng quan
8
trọng và cần thiết, nhất là đối với việc nâng cao chất lượng dạy học tiếng Anh tại
các cơ sở GDĐH trong giai đoạn hiện nay.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý
Khái niệm “quản lý” được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau dựa
trên cơ sở những cách tiếp cận khác nhau.
Có thể tiếp cận khái niệm về “quản lý” theo các nhà nghiên cứu sau:
- Theo F.W.Tay lor (nhà quản lý người Mỹ 1856 - 1915). Ông cho rằng
“Quản lý là nghệ thuật biết rõ ràng, chính xác cái gì cần làm và làm cái đó
bằng phương pháp tốt nhất và rẻ nhất”.[5]
- Theo H.Fayol (1841-1925), kỹ sư người Pháp - Ông quan niệm:
“Quản lý hành chính là kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ huy, phối hợp và kiểm
tra”[4] và được thể hiện trên 14 nguyên tắc quản lý. Trong học thuyết quản lý
của mình H. Fayol đưa ra 5 chức năng cần thiết của một nhà quản lý là:
Dự báo và lập kế hoạch - Tổ chức - Chỉ huy - Phối hợp - Kiểm tra và
sau này được kết hợp thành 4 chức năng: Lập kế hoạch - Tổ chức - Chỉ đạo -
Kiểm tra.
- Theo các tác giả Đặng Vũ Hoạt, Hà Thế Ngữ trong “Những vấn đề
cốt yếu trong quản lý”: Quản lý là một quá trình định hướng, quá trình có mục
tiêu quản lý một hệ thống nhằm đạt được những mục tiêu nhất định. [11]
- Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang : “Quản lý là sự tác động có mục
đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động (khách
thể quản lý) nhằm thực hiện được những mục tiêu dự kiến.” [20, tr. 14]
Quản lý là sự tác động của chủ thể quản lý lên đối tượng bị quản lý
nhằm đạt được mục tiêu đặt ra trong điều kiện biến động của môi trường.
Với khái niệm trên quản lý bao gồm các điều kiện sau:
9
- Phải có một chủ thể quản lý là tác nhân tạo ra các tác động, và một đối
tượng bị quản lý phải tiếp nhận các tác động của chủ thể quản lý tạo ra. Tác
động có thể chỉ là một lần mà cũng có thể là liên tục nhiều lần.
- Phải có một mục tiêu đặt ra cho cả đối tượng và chủ thể, mục tiêu này
là căn cứ để chủ thể tạo ra các tác động.
- Chủ thể có thể là một người, nhiều người, một thiết bị. Còn đối tượng
có thể là con người (một hoặc nhiều người) hoặc giới vô sinh (máy móc, thiết
bị, đất đai, thông tin, hầm mỏ…) hoặc giới sinh vật (vật nuôi, cây trồng).
Sơ đồ 1.1: Mô hình quản lý
Theo tác giả Nguyễn Quốc Chí - Nguyễn Thị Mỹ Lộc: Đó là tác động
có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến khách thể
quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành
và đạt được mục đích của tổ chức .[19]
Nói cách khác hoạt động quản lý là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ
chức bằng cách vận dụng các hoạt động (chức năng) kế hoạch hóa, tổ chức,
chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm tra. Người quản lý là nhân vật có trách nhiệm phân
bố nhân lực và các nguồn lực khác, chỉ dẫn sự vận hành của một bộ phận hay
toàn bộ tổ chức để tổ chức hoạt động có hiệu quả và đạt đến mục đích.
10
Chủ thể
quản lý
Đối
tượng bị
quản lý
Mục tiêu
Có thể nói có nhiều cách hiểu cũng như cách phân định khác nhau về
khái niệm quản lý. Tuy nhiên, nhìn chung các tác giả đều có một cách nhìn
tương đối thống nhất ở bốn chức năng chủ yếu, cơ bản của quản lý: Lập kế
hoạch, Tổ chức, Chỉ đạo - Lãnh đạo và Kiểm tra.
Sơ đồ 1.2: Các chức năng cơ bản của quản lý
* Kế hoạch hóa: Đó là xác định mục tiêu, mục đích cho những hoạt
động trong tương lai của tổ chức và xác định các biện pháp, cách thức để đạt
được mục đích đó.
* Tổ chức: Khi người quản lý đã lập xong kế hoạch, họ cần phải
chuyển hóa những ý tưởng ấy thành những hoạt động hiện thực.Tổ chức là
quá trình hình thành nên cấu trúc các quan hệ giữa các thành viên, giữa các bộ
phận trong một tổ chức nhằm làm cho họ thực hiện thành công các kế hoạch
và đạt được mục tiêu tổng thể của tổ chức. Người quản lý phải phối hợp, điều
phối tốt các nguồn nhân lực của tổ chức.
* Lãnh đạo: Sau khi kế hoạch đã được lập, cơ cấu bộ máy đã hình
thành, nhân sự đã được tuyển dụng thì phải có người đứng ra lãnh đạo, dẫn
dắt tổ chức. Đó là quá trình liên kết, liên hệ với người khác, hướng dẫn và
động viên họ hoàn thành những nhiệm vụ nhất định để đạt được mục tiêu của
tổ chức. Tất nhiên việc lãnh đạo không chỉ bắt đầu sau khi việc lập kế hoạch
và thiết kế bộ máy đã hoàn tất, mà nó xuyên suốt trong hoạt động quản lý.
* Kiểm tra: Đây là hoạt động theo dõi, giám sát các thành quả hoạt
động và tiến hành những hoạt động sửa chữa, uốn nắn nếu cần thiết.
11
Lập kế hoạch Tổ chức
Kiểm tra Lãnh đạo
Như vậy quản lý là sự tác động có liên tục có tổ chức, có định hướng
của chủ thể quản lý (người quản lý) lên khách thể quản lý (người bị
quản lý) bằng việc sử dụng các phương tiện quản lý nhằm làm cho tổ
chức vận hành đạt tới mục tiêu quản lý.
1.2.2. Quản lý giáo dục và Quản lý nhà trường
1.2.2.1. Quản lý giáo dục
Giáo dục là một chức năng của xã hội loài người và quản lý giáo dục là
một loại hình của quản lý xã hội. Có nhiều định nghĩa khác nhau về quản lý
giáo dục.
Theo Trần Kiểm, đối với cấp vĩ mô “QLGD là sự tác động liên tục, có
tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý lên hệ thống giáo dục nhằm tạo ra
tính trồi của hệ thống, sử dụng một cách tối ưu các tiềm năng, các cơ hội của
hệ thống nhằm đưa hệ thống đến mục tiêu một cách tốt nhất trong điều kiện
bảo đảm sự cân bằng với môi trường bên ngoài luôn biến động’’. [29, tr.37]
Trong quan điểm giáo dục hiện đại của các tác giả Nguyễn Quốc Chí -
Nguyễn Thị Mỹ Lộc, chỉ rõ: “QLGD là những tác động có hệ thống, có kế
hoạch, có ý thức và hướng đích của chủ thể quản lý ở mọi cấp khác nhau đến
tất cả các mắt xích của toàn bộ hệ thống nhằm mục đích đảm bảo sự hình
thành nhân cách cho thế hệ trẻ trên cơ sở nhận thức và vận dụng những quy
luật của xã hội cũng như các quy luật của quá trình giáo dục về sự phát triển
thể lực, trí lực và tâm lý của con người. Chất lượng của giáo dục chủ yếu do
nhà trường tạo nên, bởi vậy khi nói đến quản lý giáo dục phải nói đến quản lý
nhà trường cùng với hệ thống quản lý giáo dục”. [19, tr.71]
Nghị quyết Hội nghị lần thứ 2 Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá
VIII cũng đã viết: “quản lý giáo dục là sự tác động của chủ thể quản lý tới
khách thể quản lý nhằm đưa hoạt động sư phạm của hệ thống giáo dục đạt tới
kết quả mong muốn bằng cách hiệu quả nhất”. [4]
12
Từ những định nghĩa trên cho thấy: QLGD là hệ thống những tác động
có mục đích, có kế hoạch, có ý thức của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý
mà chủ yếu nhất là quá trình dạy học và giáo dục ở các cơ sở giáo dục.
1.2.2.2. Quản lý nhà trường
Trường học là hình thức thể hiện của hệ thống giáo dục trên quy mô
toàn xã hội, là nơi diễn ra hầu hết các hoạt động giáo dục của hệ thống giáo
dục quốc dân.
Theo tác giả Phạm Viết Vượng: “Quản lý trường học là hoạt động của
các cơ quan quản lý nhằm tập hợp và tổ chức các hoạt động của GV, HS và
các lực lượng giáo dục khác, cũng như huy động tối đa các nguồn lực giáo
dục để nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo trong nhà trường”.[27, tr.205]
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý nhà trường là tập hợp
những tác động tối ưu của chủ thể quản lý đến tập thể GV, HS và cán bộ
khác, nhằm tận dụng các nguồn dự trữ do nhà nước đầu tư, lực lượng xã hội
đóng góp và do lao động xây dựng vốn tự có. Hướng vào việc đẩy mạnh mọi
hoạt động của nhà trường mà điểm hội tụ là quá trình đào tạo thế hệ trẻ. Thực
hiện có chất lượng mục tiêu và kế hoạch đào tạo, đưa nhà trường tiến lên
trạng thái mới". [20, tr.43]
Vậy bản chất của hoạt động quản lý nhà trường là quản lý hoạt động
dạy học để đưa hoạt động này phát triển đi lên theo xu thế tất yếu của thời đại
và đạt tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo. Trong đó cần lưu ý, quản lý
nhà trường là một hoạt động được thực hiện trên cơ sở những những lí luận
chung của khoa học quản lý, đồng thời cũng có những nét đặc thù riêng của
nó. Quản lý nhà trường khác với việc quản lý các tổ chức hoạt động trong lĩnh
vực sản xuất, kinh doanh và các tổ chức xã hội khác, bởi nhà trường là một tổ
chức đặc biệt, là nơi tạo ra những “sản phẩm” cũng hết sức đặc biệt, đó là
nhân cách của con người.
13
1.2.3. Quản lý hoạt động dạy học
Theo tác giả Phan Thị Hồng Vinh: “Quản lý các hoạt động dạy học và
giáo dục là những hoạt động có mục đích, có kế hoạch của Hiệu trưởng đến
tập thể GV, HS và những lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường nhằm
huy động họ tham gia, cộng tác, phối hợp trong các hoạt động của nhà trường
giúp quá trình dạy học và giáo dục vận động tối ưu tới các mục tiêu dự kiến” [28]
Dạy học bao gồm hai hoạt động thống nhất biện chứng: hoạt động dạy
của GV và hoạt động học của HS. Trong đó dưới sự lãnh đạo, tổ chức, điều
khiển của GV, người học tự giác, tích cực, tự tổ chức, tự điều khiển hoạt động
học tập của mình nhằm thực hiện những nhiệm vụ dạy học. Trong hoạt động
dạy học, hoạt động dạy của GV có vai trò chủ đạo, hoạt động học của HS có
vai trò tự giác, chủ động, tích cực. Hoạt động dạy của GV và hoạt động học
của HS có liên hệ, tác động lẫn nhau. Nếu thiếu một trong hai hoạt động đó
việc dạy học không diễn ra.
Nội dung quản lý hoạt động dạy học:
- Lập kế hoạch: Xây dựng kế hoạch năm học, kế hoạch hoạt động của
các tổ, nhóm chuyên môn, các đoàn thể, hội cha mẹ học sinh.
- Tổ chức: Hoàn thiện cơ cấu các tổ chức, huy động các nguồn nhân
lực, vật lực, tài lực để thực hiện kế hoạch.
- Chỉ đạo: Việc thực hiện mục tiêu chương trình dạy học, hoạt động bồi
dưỡng năng lực sư phạm cho GV, xây dựng nề nếp dạy học, đổi mới phương
pháp dạy học.
- Kiểm tra đánh giá kết quả dạy học và việc thực hiện mục tiêu, kế
hoạch dạy học.
1.2.4. Phương pháp dạy học
Như chúng ta đã biết Phương pháp dạy học là một thành tố hết sức
quan trọng của quá trình dạy học vì nó quyết định trực tiếp đến chất lượng
cũng như hiệu quả của quá trình này. Cùng một nội dung dạy học trong những
14
hoàn cảnh, điều kiện tương tự nhau nhưng sự hứng thú học tập, tính tự giác,
tích cực của HS có thể không giống nhau vì còn phụ thuộc vào phương pháp
dạy học.
Theo tác giả Phạm Viết Vượng: “Phương pháp dạy học là tổng hợp các
cách thức hoạt động phối hợp của GV và HS, trong đó phương pháp dạy chỉ
đạo phương pháp học, nhằm giúp HS chiếm lĩnh hệ thống kiến thức khoa học
và hình thành hệ thống kỹ năng, kỹ xảo thực hành sáng tạo”. [27, tr.93]
Theo tác giả Thái Duy Tuyên các định nghĩa về Phương pháp dạy học
có thể tóm tắt dưới ba dạng sau đây:
- Theo quan điểm điều khiển học, Phương pháp dạy học là cách thức tổ
chức hoạt động nhận thức của HS và điều khiển hoạt động này.
- Theo quan điểm lôgíc, Phương pháp dạy học là những thủ thuật lôgíc
được sử dụng để giúp HS nắm kiến thức kỹ năng, kỹ xảo một cách tự giác.
- Theo bản chất của nội dung, Phương pháp dạy học là sự vận động của
nội dung dạy học. [27, tr.107]
Từ những định nghĩa trên chúng ta có thể hiểu Phương pháp dạy học là
tổ hợp các cách thức hoạt động của người dạy và người học trong những điều
kiện nhất định nhằm đạt được mục đích dạy học.
1.2.5. Đổi mới phương pháp dạy học
Theo quan điểm chung, đổi mới phương pháp dạy học là thay đổi cách
dạy và cách tổ chức hoạt động dạy học để phát huy tính sáng tạo, tích cực và
tự giác học tập của SV, giúp SV nâng cao khả năng tự học và biết cách vận
dụng những tri thức đã lĩnh hội được vào trong thực tiễn cuộc sống. Đổi mới
không đồng nghĩa với sự thay đổi hoàn toàn cái cũ bởi cái mới. Đổi mới
phương pháp dạy học không phải là thay đổi hoàn toàn phương pháp dạy học
cũ bằng những phương pháp dạy học mới mà đó là sự thay đổi trên cơ sở có chọn
lọc, kế thừa và phát huy ưu điểm của các phương pháp dạy học trước đây.
15
Mục đích cuối cùng của việc đổi mới phương pháp dạy học đó là hướng
tới hoạt động chủ động, chống lại thói quen dạy truyền thụ một chiều của GV,
học thụ động của SV; tăng cường dạy cách tự học, tự tìm tòi sáng tạo cho SV.
Như chúng ta đã biết, quá trình dạy học là một chỉnh thể thống nhất bao
gồm nhiều nhân tố, các nhân tố của quá trình dạy học quy định, chế ước lẫn
nhau. Chẳng hạn: mục đích dạy học quy định nội dung dạy học, nội dung dạy
học quy định phương pháp dạy học, đến lượt mình phương pháp dạy học lại
quy định các hình thức tổ chức và các phương tiện dạy học… Vì vậy khi tiến
hành đổi mới phương pháp dạy học cần phải đặt trong mối quan hệ biện
chứng với các nhân tố của quá trình dạy học.
1.2.6. Biện pháp quản lý
Theo từ điển Tiếng Việt: “Biện pháp là cách làm, cách thức tiến hành
một công việc cụ thể nào đó”.
Biện pháp quản lý là tổ hợp nhiều cách thức tiến hành của chủ thể quản
lý nhằm tác động đến đối tượng quản lý để giải quyết những vấn đề trong
công tác quản lý, tức là người quản lý sử dụng các chức năng quản lý, công cụ
quản lý một cách khéo léo đem lại hiệu quả cao nhất cho từng tình huống mà
mình quản lý, làm cho quá trình quản lý vận hành đạt mục tiêu mà chủ thể
quản lý đã đề ra. Muốn làm được điều này đòi hỏi người quản lý phải có trình
độ về lý luận khoa học quản lý, có kinh nghiệm thực tiễn trong công tác quản
lý để có thể xây dựng được những biện pháp quản lý đem lại hiệu quả như
mong muốn.
1.3. Quản lý hoạt động dạy học tiếng Anh tại các cơ sở GDĐH
GDĐH hay đào tạo đại học là một phần của hệ thống liên tục bắt đầu từ
giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên suốt đời.
GDĐH đa dạng về chuyên môn, tính khoa học cao và có tính tự chủ đặc thù.
Mục tiêu, nội dung và phương pháp được xác định trên cơ sở yêu cầu của
16
phát triển KT&XH. Sứ mạng cốt lõi của GDĐH là đào tạo nguồn nhân lực có
chất lượng, đào tạo những công dân có trách nhiệm và tạo cơ hội học tập suốt
đời.
Trong thời đại hiện nay, GDĐH ngày càng có tính phổ quát, vai trò của
trường đại học trong xã hội hiện đại ngày càng cao. GDĐH giúp SV nắm
vững kiến thức chuyên môn và có kỹ năng thực hành thành thạo, có khả năng
làm việc độc lập, sáng tạo và giải quyết những vấn đề thuộc chuyên ngành
được đào tạo. GDĐH là sự nghiệp chung, không chỉ được hiểu với nghĩa là tất
cả các thành phần trong xã hội tích cực đóng góp trí tuệ, nhân lực, vật lực cho
sự nghiệp phát triển GDĐH mà còn được hiểu là mọi người được tạo cơ hội
tiếp cận với học vấn đại học.
1.3.1. Yêu cầu đối với hoạt động dạy học tiếng Anh tại các cơ sở GDĐH
Tiếng Anh là một môn học trong chương trình giảng dạy ở trường đại
học Việt Nam. SV các trường đại học đều phải học một ngoại ngữ (không
tính các trường chuyên ngữ). Hiện tại, hầu hết các trường đều dạy tiếng Anh.
Việc phát triển năng lực dạy học ngoại ngữ nói chung và tiếng Anh nói riêng
cũng như quản lý hoạt động dạy học tiếng Anh đóng vai trò quan trọng trong
việc nâng cao chất lượng đào tạo của trường.
Tiếng Anh cũng như bất kì ngoại ngữ nào khác đều có chức năng là
công cụ giao tiếp, được thể hiện ở bốn dạng hoạt động cơ bản: nghe, nói, đọc,
viết. Do tính đa dạng kể trên của công cụ giao tiếp nên các yêu cầu cụ thể của
người học được xác định tùy theo điều kiện, hoàn cảnh của họ. Người học sau
khi học xong chương trình đào tạo tiếng Anh ở trường đại học sẽ sử dụng
tiếng Anh để phục vụ nhu cầu giao tiếp, tìm kiếm thông tin thông qua đọc
hiểu sách, báo khoa học thường thức phù hợp với trình độ học vấn.
Yêu cầu của xu thế hội nhập quốc tế ngày nay đòi hỏi phải có một
nguồn nhân lực chất lượng cao làm việc được trong một môi trường đa ngôn
17
ngữ, đa văn hóa khiến cho việc dạy học ngoại ngữ nói chung và dạy học tiếng
Anh nói riêng trở nên quan trọng hơn bao giờ hết trong hệ thống giáo dục
quốc dân, đặc biệt là trong giáo dục đại học. Nhận định về những hạn chế
trong việc dạy và học ngoại ngữ hiện nay, dự thảo 5-7-2007 của Bộ Giáo dục
& Đào tạo trình Chính phủ Đề án dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo
dục quốc dân giai đoạn 2007 - 2015 có ghi: “Hiệu quả sử dụng ngoại ngữ của
SV, SV tốt nghiệp còn thấp. Phần lớn SV cao đẳng, đại học chưa có khả năng
sử dụng ngoại ngữ để tham khảo, nghiên cứu tài liệu nước ngoài hoặc theo
học các chương trình đào tạo bằng tiếng nước ngoài. Trong môi trường làm
việc, đặc biệt trước yêu cầu hội nhập thì ngoại ngữ được xem như một điểm
yếu kém của lực lượng lao động Việt Nam”.
Xuất phát từ những yếu kém nêu trên, cùng với chủ trương đổi mới
giáo dục đại học của Chính phủ, Bộ GD&ĐT tạo đã có dự thảo ngày 5/7/2007
trình Chính phủ Đề án đổi mới dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục
quốc dân với mục tiêu: “Đến năm 2015 nâng cao rõ rệt trình độ ngoại ngữ
của một số đối tượng ưu tiên, đồng thời triển khai chương trình dạy và học
ngoại ngữ mới đối với các cấp học và trình độ đào tạo, tạo điều kiện để đến
năm 2020 tăng đáng kể tỷ lệ thanh thiếu niên Việt Nam có đủ năng lực sử
dụng ngoại ngữ một cách độc lập và tự tin trong giao tiếp, học tập và làm
việc trong môi trường đa ngôn ngữ, đa văn hóa phù hợp với xu thế hội nhập
quốc tế, đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH đất nước.”
Từ chủ trương lớn của Chính phủ về đổi mới cơ bản và toàn diện giáo
dục đại học Việt Nam, chủ trương của Bộ GD&ĐT về việc chuyển từ quản lý
đào tạo theo niên chế sang quản lý đào tạo theo tín chỉ và chủ trương đổi mới
dạy học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân cùng với điều kiện thực
tế của các trường đại học, cao đẳng hiện nay đòi hỏi tất yếu phải có những
18
biện pháp quản lý những hoạt động dạy học ngoại ngữ phù hợp với điều kiện
đổi mới.
1.3.2. Quản lý hoạt động dạy tiếng Anh tại các cơ sở GDĐH
Tại các cơ sở GDĐH, công tác quản lý hoạt động giảng dạy tiếng Anh
của GV được thực hiện qua hai nội dung cơ bản: quản lý hoạt động giảng dạy
trên lớp và quản lý hồ sơ chuyên môn của GV tiếng Anh.
• Quản lý hoạt động giảng dạy bao gồm một số nội dung cơ bản sau:
- Quản lý việc thực hiện chương trình giảng dạy (nội dung, tiến trình).
- Quản lý giảng dạy trên lớp, vận dụng phương pháp dạy học và sử dụng
phương tiện dạy học. Hình thức dạy học tiếng Anh trên lớp đối với các cơ sở
GDĐH hiện nay vẫn được coi là một trong các hình thức cơ bản và chủ yếu
của quá trình dạy học. Vì vậy chất lượng của hoạt động dạy học phụ thuộc rất
lớn vào chất lượng của hoạt động dạy trên lớp của GV.
- Quản lý việc thực hiện quy chế kiểm tra, đánh giá chất lượng. Kiểm tra
đánh giá là khâu quan trọng và không thể thiếu trong hoạt động dạy học.
Kiểm tra đánh giá kết quả học tập của SV là quá trình thu thập và xử lý thông
tin về trình độ và khả năng thực hiện nhiệm vụ học tập của SV, trên cơ sở đó
đề ra những biện pháp phù hợp giúp SV học tập tiến bộ.
• Quản lý hồ sơ chuyên môn của GV tiếng Anh:
- Quản lý hồ sơ chuyên môn của GV là phương tiện giúp người quản lý
nắm chắc được tình hình thực hiện nhiệm vụ chuyên môn của GV trong bộ
môn, khoa đồng thời hồ sơ chuyên môn của GV là một trong những cơ sở
pháp lý đánh giá việc thực hiện nề nếp chuyên môn của họ. Hồ sơ cơ bản cần
phải có của mỗi GV gồm:
+ Chương trình phân môn được phân công giảng dạy;
+ Kế hoạch năm học: kế hoạch hoạt động chuyên môn chung của GV;
+ Kế hoạch giảng dạy môn học;
19
+ Tập bài soạn;
+ Sổ dự giờ;
+ Sổ theo dõi chuyên cần và điểm của SV;
+ Hồ sơ nghiên cứu khoa học;
+ Hồ sơ tự học, tự bồi dưỡng (kế hoạch, nội dung và tài liệu học tập).
1.3.3. Quản lý hoạt động học tiếng Anh tại các cơ sở GDĐH
Hoạt động học của SV là hoạt động song song cùng tồn tại với hoạt
động dạy của GV. Quản lý hoạt động học của SV là quản lý việc thực hiện
các nhiệm vụ học tập, nghiên cứu và rèn luyện nghề nghiệp của SV.
Yêu cầu đặt ra cho công tác quản lý hoạt động học tiếng Anh của SV
tại các cơ sở GDĐH là phải làm cho SV có động cơ và thái độ đúng đắn trong
học tập; có ý thức tự giác tìm tòi, nghiên cứu, chủ động lĩnh hội kiến thức
tiếng Anh, rèn luyện các kỹ năng thực hành tiếng Anh và kỹ năng giao tiếp.
Quản lý hoạt động học của SV bao gồm các nội dung cụ thể sau:
- Xây dựng động cơ học tiếng Anh cho SV: Động cơ học tập của SV
cũng có nhiều thứ bậc khác nhau: bắt đầu từ nhu cầu phải hoàn thành nhiệm
vụ học tập, nhu cầu chiếm lĩnh các kỹ năng ngôn ngữ, tự khẳng định mình,
cao hơn nữa là cơ hội việc làm và công danh sự nghiệp. Động cơ là tiền đề, là
điều kiện cho hoạt động học tiếng Anh của SV. Vì vậy, việc giúp cho SV có
động cơ và thái độ học tập tích cực, có ý thức tự giác tìm tòi, nghiên cứu, chủ
động lĩnh hội kiến thức là nội dung cơ bản, rất quan trọng của công tác quản
lý hoạt động học tiếng Anh của SV.
- Quản lý phương pháp học tiếng Anh của SV: Tổ chức hướng dẫn SV
học tập, tìm ra phương pháp học tiếng Anh phù hợp, hình thức rèn luyện kỹ
năng thực hành tiếng Anh có hiệu quả và vững chắc. Phương pháp học tập có
vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng học tập và kỹ năng nghề
nghiệp cho SV. Ngoài ra, cần hướng dẫn SV tự học, giúp SV làm quen với
phương pháp và cách thức sử dụng PTKTDH trong khi học tiếng Anh.
20