Tải bản đầy đủ (.doc) (42 trang)

Nghiên cứu kế toán NLVL của công ty TNHH hưng yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (290.86 KB, 42 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Ngô Thị Thanh Hoàn
LỜI MỞ ĐẦU
1.Sự cần thiết của đề tài
Ngày nay, xu thế toàn cầu hoá kinh tế đã đặt ra cho các doanh nghiệp nhiều
thách thức và khó khăn là phải làm sao để có thể tồn tại và phát triển trong một nền
kinh tế thị truờng đang ngày càng có nhiều sự cạnh tranh khốc liệt. Để đạt đựơc
mục đích đó thì các doanh nghiệp phải thực hiện biện pháp hàng đầu là thực hiện
quản lí kinh tế đối với mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Với
doanh nghiệp sản xuất có chi phí nguyên vật liệu chiếm số luợng lớn trong toàn bộ
giá trị của sản phẩm thì yêu cầu đặt ra là phải làm sao để tiết kiệm chi phí nhằm hạ
giá thành của sản phẩm để từ đó tăng lợi nhuận.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thì kế toán NLVL cũng đã phấn đấu
không ngừng để đạt được những buớc phát triển ổn định trước xu hướng vận động
của nền kinh tế. Trong quá trình sản xuất của các doanh nghiệp gắn liền với rất
nhiều chi phí khác nhau như: chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công trực tiếp,
chi phí sản xuất chung… trong đó chi phí nguyên vật liệu luôn chiếm tỉ trọng lớn
đặc biệt là trong ngành sản xuất kinh doanh thì nguyên vật liệu có vai trò hết sức
quan trọng trong suốt quá trình sản xuất.
Nhận thấy được tầm quan trọng của nguyên vật liệu trong doanh nghiệp và
qua thời gian thực tập tại Công ty TNHH Hưng Yên, em đã chọn đề tài nghiên
cứu “Kế toán NLVL của Công ty TNHH Hưng Yên”.
2. Mục đích nghiên cứu
Việc nghiên cứu đề tài nhằm mục đạt được mục đích là: tìm hiểu công tác kế
toán NLVL từ khâu thu mua, quản lí nguyên liệu vật liệu đến quá trình hạch toán,
ghi chép trên chứng từ báo biểu, sổ sách tại kho và tại phòng kế toán về tình hình
nhập – xuất –tồn NLVL, qua đó đánh giá thực tế tình hình quản lí và tổ chức kế
toán NLVL, làm nổi bật lên những ưu điểm và những hạn chế cần khắc phục trong
công tác kế toán NLVL tại công ty góp phần nâng cao hiệu quả.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu là những vấn đề lý luận về NLVL.


- Thực trạng công tác kế toán NLVL tại Công ty TNHH Hưng Yên.
3.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Về thời gian: Đề tài được nghiên cứu từ tháng 7/2014 các số liệu được thu
thập tại Công ty để phục vụ đề tài: số liệu tháng 03/2014
- Về thông tin: Đề tài này được nghiên cứu tại Công ty TNHH Hưng Yên.
4. Phương pháp nghiên cứu
Lớp: K36-04
1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Ngô Thị Thanh Hoàn
Chuyên đề này đã sử dụng phương pháp phân tích số liệu thực tế tại doanh
nghiệp, đưa ra nhận xét, đánh giá, kiến nghị, các giải pháp để tăng cường công tác
tổ chức hạch toán NLVL tại doanh nghiệp.
5. Bố cục của báo cáo thực tập tốt nghiệp
Ngoài lời mở đầu và kết luận, nội dung của báo cáo thực tập tốt nghiệp được
trình bày thành 3 chương:
Chương 1: Lí luận chung về kế toán NLVL trong doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng kế toán NLVL ở công ty TNHH Hưng Yên.
Chương 3: Nhận xét và kiến nghị về công tác kế toán NLVL của công ty
TNHH Hưng Yên.
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN LIỆU VẬT LIỆU
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
1.1. Khái niệm, đặc điểm, yêu cầu quản lí.
Lớp: K36-04
2
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Ngô Thị Thanh Hoàn
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm về NLVL trong doanh nghiệp sản xuất.
1.1.1.1. Khái niệm.
NLVL là đối tượng lao động, một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất,
là cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể sản phẩm.

1.1.1.2. Đặc điểm.
- Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, NLVL chỉ tham
gia vào một chu kì sản xuất, bị tiêu hao toàn bộ và chuyển dịch giá trị một lần vào
chi phí SXKD trong kì.
- Chi phí về các loại NLVL thường chiếm tỉ trọng lớn trong toàn bộ chi phí sản
xuất và giá thành sản phẩm trong các DNSX.
1.1.2. Yêu cầu quản lí NLVL.
Trong các doanh nghiệp chi phí NLVL thường chiếm tỉ trọng lớn trong tổng
chi phí SXKD. Quản lí tốt việc thu mua, dự trữ và sử dụng NLVL là điều kiện cần
để tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm và tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp
Trong khâu thu mua cần kiểm soát chặt chẽ chất lượng, giá cả NLVL thu
mua, quản lí tốt quá trình bảo quản, vận chuyển NLVL về kho, chống thất thoát,
hao hụt, giảm chất lượng trong quá trình vận chuyển.
Các doanh nghiệp cần xây dựng định mức dự trữ hợp lí cho từng danh điểm
NLVL. Định mức tồn kho NLVL là cơ sở xây dựng kế hoạch thu mua và kế hoạch
tài chính của doanh nghiệp. Việc dự trữ hợp lí, cân đối các loại NLVL sử dụng
trong doanh nghiệp sẽ đảm bảo cho quá trình SXKD được liên tục, đồng thời tránh
được sự tồn đọng của vốn kinh doanh.
Điều kiện cần thiết trong việc bảo quản chất lượng Nguyên liệu vật liệu ở
doanh nghiệp là phải có hệ thống kho tàng đủ tiêu chuẩn, kỹ thuật, nhân viên thủ
kho có phẩm chất đạo đức, trình độ chuyên môn tốt, các quy trình nhập xuất
NLVL cần được thực hiện đầy đủ và chặt chẽ, không bố trị kiêm nhiễm chức năng
thủ kho với tiếp liệu và kế toán nguyên liệu vật liệu.
1.2. Phân loại, đánh giá NLVL
1.2.1. Phân loại NLVL
Vật liệu sử dụng trong doanh nghiệp có rất nhiều loại, cho nên để tổ chức tốt
công tác quản lí và hạch toán vật liệu cần thiết phải phân loại.
Phân loại vật liệu là việc sắp xếp các vật liệu và công cụ dụng cụ cùng loại
với nhau theo một đặc trưng nhất định thành từng nhóm.
1.2.1.1. Căn cứ vào nội dung kinh tế và yêu cầu quản lí.

Phân loại vật liệu theo phương pháp này là việc dựa vào công dụng thực tế
hoặc vai trò của vật liệu trong sản xuất kinh doanh để sắp xếp vật liệu vào các
nhóm khác nhau.
Lớp: K36-04
3
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Ngô Thị Thanh Hoàn
- Nguyên vật liêu chính: Là đối tượng lao động chủ yếu cấu thành nên thực
thể của sản phẩm. “Nguyên liệu” là thuật ngữ để chỉ đối tượng lao động chưa qua
chế biến công nghiệp, “vật liệu” dùng để chỉ những nguyên liệu đã qua sơ chế.
- Vật liệu phụ: Là những vật liệu có tác dụng phục vụ trong quá trình sản
xuất. được sử dụng kết hợp với nguyên liệu chính làm tăng chất lượng, mẫu mã
của sản phẩm hoặc được sử dụng để đảm bảo cho công cụ lao động hoạt động bình
thường hoặc dung để phục vụ cho nhu cầu kĩ thuật, nhu cầu quản lí.
- Nhiên liệu: Là những thứ được tiêu dung cho sản xuất năng lượng như:
than, dầu mỏ… Nhiên liệu thực chất là vật liệu phụ được tách thành một nhóm
riêng do vai trò quan trọng của nó và nhằm mục đích quản lí và hạch toán thuận
tiện hơn.
- Phụ tùng thay thế: gồm các loại phụ tùng, chi tiết được sử dụng để thay
thế, sửa chữa máy móc, thiết bị sản xuất.
- Thiết bị xây dựng cơ bản: bao gồm các loại thiết bị cần lắp, không cần lắp,
các vật kết cấu cần dung cho công tác xây dựng cơ bản trong công nghiệp.
- Vật liệu khác: là các loại vật liệu không được sắp xếp vào các nhóm trên,
chủ yếu là các loại phế liệu thu hồi từ quá trình sản xuất, hoặc từ việc thanh lí
TSCĐ.
1.2.1.2. Căn cứ vào mục đích, công dụng của NLVL
Theo cách phân loại này NLVL của doanh nghiệp được chia thành:
- NLVL trực tiếp dung cho sản xuất, chế tạo sản phẩm.
- NLVL dung cho các nhu cầu khác: phục vụ quản lí ở phân xưởng, tổ đội
sản xuất, cho nhu cầu bán hang, quản lí doanh nghiệp.
1.2.1.3. Căn cứ vào nguồn nhập NLVL

Theo cách phân loại này NLVL được chia thành:
- NLVL do mua ngoài.
- NLVL do gia công chế biến, tự chế biến.
- NLVL nhận vốn góp.
1.2.2. Đánh giá NLVL
1.2.2.1. Khái niệm
Đánh giá NLVL là dung thước đo tiền tệ để biểu hiện giá trị của NLVL theo
những nguyên tắc nhất định nhằm đảm bảo yêu cầu chân thực và thống nhất.
1.2.2.2. Nguyên tắc đánh giá.
Lớp: K36-04
4
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Ngô Thị Thanh Hoàn
Nguyên tắc đánh giá NLVL: Áp dụng điều 04 chuẩn mực kế toán Việt Nam
số 04 về hàng tồn kho được ban hành theo quyết định số 149/2001/QĐ- BTC ngày
31 tháng 12 năm 2001 của Bộ tài chính: “hàng tồn kho được tính theo giá gốc.
Trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo
giá trị thuần có thể thực hiện được.”
Như vậy phù hợp với chuẩn mực kế toán hàng tồn kho trong công tác hạch
toán NLVL ở các doanh nghiệp, NLVL được tính theo giá thực tế.
Nhưng do NLVL có rất nhiều loại và thường xuyên biến động, yêu cầu của
kế toán là phải phản ánh kịp thời hàng ngày tình hình biến động đó. Vì vậy, để đơn
giản và giảm bớt khối lượng tính toán ghi chép hàng ngày có thể sử dụng giá để
phản ánh tình hình nhập, xuất NLVL. Song dù đánh giá theo giá hạch toán, kế toán
vẫn phải đảm bảo việc phản ánh tình hình nhập, xuất NLVL trên các TK, sổ kế
toán theo giá thực tế.
1.2.2.3. Phương pháp đánh giá
a. Đánh giá theo giá thực tế
- Giá thực tế nhập kho
Tính giá của NLVL nhập kho tuân thủ theo nguyên tắc giá phí. NLVL nhập
kho trong kì của doanh nghiệp bao gồm rất nhiều nguồn nhập khác nhau.

Tùy theo từng nguồn nhập mà giá trị thực tế của vật liệu nhập kho được xác định
khác nhau.
(1) Giá thực tế NLVL mua ngoài:
Giá thực tế Giá mua chưa Các khoản thuế Các chi phí Các khoản
NLVL = có thuế + không được + thu mua + CKTM,
hoàn lại thực tế giảm mua
Các chi phí thu mua thực tế gồm:
- Chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản, phân loại, bảo hiểm… NLVL từ
nơi mua về đến kho của doanh nghiệp.
- Công tác chi phí của cán bộ thu mua, chi phí cảu bộ phận thu mua độc lập
và số hao hụt tự nhiên trong định mức (nếu có).
* Các khoản thuế không được hoàn lại bao gồm:
- Thuế GTGT nộp theo phương thức trực tiếp
- Thuế nhập khẩu
- Thuế tiêu thụ đặc biệt
(2) Giá thực tế NLVL do doanh nghiệp tự gia công, chế biến
Giá thực tế = Giá thực tế NLVL + Các chi phí gia công
NLVL xuất gia công, chế biến chế biến
Lớp: K36-04
5
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Ngô Thị Thanh Hoàn
(3) Giá thực tế của NLVL thuê ngoài gia công chế biến
Giá thực tế = Giá thực tế NLVL + Chi phí vận chuyển + Số tiền phải trả
NLVL xuất thuê ngoài bốc dỡ về và đến cho người nhận
gia công chế biến nơi chế biến gia công chế biến
(4) Giá thực tế NLVL nhận vốn góp
Giá thực tế NLVL nhận vốn góp là giá trị được các bên tham gia góp vốn
chấp nhận.
(5) Giá thực tế của phế liệu thu hồi
Giá thực tế của phế liệu thu hồi được đánh giá theo ước tính nhập kho hoặc

giá có thể bán được.
Giá thực tế xuất kho
Việc lựa chọn phương pháp tính giá thực tế NLVL xuất kho phải căn cứ vào
đặc điểm của từng doanh nghiệp về số lượng danh điểm, số lần nhập xuất NLVL,
trình độ của nhân viên kế toán, thủ kho.
Điều 13 chuẩn mực số 02 nêu ra 4 phương pháp tính giá xuất hàng tồn kho
(1) Phương pháp giá thực tế đích danh
Theo phương pháp này đòi hỏi DN phải quản lí, theo dõi NLVL theo từng lô hàng,
khi xuất kho NLVL thuộc lô hàng nào thì căn cứ vào số lượng xuất kho và đơn giá
thực tế nhập kho của lô hàng đó để tính giá trị thực tế xuất kho.
(2) Phương pháp giá thực tế bình quân gia quyền
Theo phương pháp này, giá thực tế NLVL xuất kho được tính theo công thức
Giá thực tế = Số lượng NLVL Đơn giá thực tế
NLVL xuất kho xuất kho bình quân
Trong đó
Đơn giá thực tế bình quân=

Đơn giá thực tế bình quân có thể được tính sau mỗi lần nhập cũng có thể
được tính ở cuối kì (bình quân cả kì dự trữ).
(3) Phương pháp nhập trước, xuất trước
Theo phương pháp này, trước hết phải xác định được đơn giá thực tế nhập
kho của từng lần nhập và giả thiết giá trị hàng tồn kho nào nhập kho trước thì xuất
trước. Sau đó căn cứ vào số lượng xuất kho để tính ra giá trị thực tế xuất kho theo
nguyên tắc:
Lớp: K36-04
6
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Ngô Thị Thanh Hoàn
Tính theo đơn giá thực tế nhập trước đối với số lượng xuất kho thuộc lần
nhập trước, số còn lại (bằng tổng số xuất khi trừ đi số đã xuất thuộc lần trước)
được tính theo đơn giá thực tế lần nhập tiếp theo. Như vậy, giá thực tế của NLVL

tồn cuối kì chính là giá thực tế của NLVL nhập kho thuộc các lần sau cùng.
(4) Phương pháp nhập sau, xuất trước
Theo phương pháp này, trước hết phải xác định được đơn giá thực tế nhập
kho của từng lần nhập và giả thiết giá trị hàng tồn kho nào nhập kho sau thì xuất
trước. Sau đó căn cứ vào số lượng xuất kho đểtính ra giá trị thực tế xuất kho theo
nguyên tắc:
Tính theo đơn giá thực tế nhập sau cùng đối với số lượng xuất kho thuộc lần
nhập sau cùng , số còn lại được tính theo đơn giá thực tế của các lần nhập trước đó.
Như vậy giá thực tế của NLVL tồn cuối kì chính là giá thực tế của các lần nhập
đầu kì.
b. Đánh giá NLVL theo giá hạch toán.
- Khái niệm:
Giá hạch toán của NLVL là giá tương đối ổn định, được sử dụng thống nhất
trong DN trong thời gian dài (thường là 1 năm).
Giá hạch toán có thể là giá kế hoạch của NLVL.
- Nội dung, phương pháp:
(1) Hàng ngày, kế toán sử dụng giá thực tế để ghi sổ giá trị NLVL nhập kho
hoặc sử dụng ngay và sử dụng giá hạch toán để ghi sổ giá trị NLVL xuất kho. Giá
hạch toán NLVL xuất kho được xác định theo công thức:
Giá hạch toán NLVL xuất kho = Số lượng NLVL xuất kho Đơn giá hạch toán
(2) Cuối kì, phải điều chỉnh giá hạch toán của NLVL xuất kho theo giá trị
thực tế để có số liệu ghi vào số kế toán. Việc điều chỉnh giá hạch toán theo giá
thực tế được tiến hành như sau:
- Trước hết các định hệ số giữa giá thực tế và giá hạch toán NLVL (kí hiệu H)
theo công thức:
Giá thực tế của vật tư tồn đầu kì + Giá thực tế của vật tư nhập trong kì
H =
Giá hạch toán của vật tư tồn đầu kì + Giá hạch toán của vật tư nhập trong kì
- Sau đó tính giá trị thực tế của vật tư xuất kho theo công thức:
Giá thực tế NLVL = Giá hạch toán NLVL Hệ số giữa giá thực tế

xuất kho xuất kho và giá hạch toán (H)
1.3. Kế toán NLVL
Lớp: K36-04
7
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Ngô Thị Thanh Hoàn
1.3.1. Thủ tục và chứng từ nhập xuất NLVL
1.3.1.1. Thủ tục nhập xuất NLVL
* Nhập kho:
Khi vật tư về đến nơi có thể lập ban kiểm nghiệm để kiểm nhận vật tư thu
mua về cả số lượng, chất lượng, quy cách, ban kiểm nghiệm căn cứ vào kết quả
thực tế ghi vào “Biên ban kiểm nghiệm vật tư, sản phẩm, hàng hóa” theo mẫu số
03- VT bán hàng theo số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài
chính. Sau đó, bộ phận cung ứng sẽ lập phiếu nhập kho vật tư trên cơ sở hóa đơn
mua vật tư và biên bản kiểm nghiệm rồi giao cho thủ kho. Thủ kho ghi số vật tư
thực nhập vào phiếu nhập kho, sau đó chuyển cho phong kế toán làm căn cứ ghi
sổ.
* Xuất kho:
Căn cứ vào kế hoạch sản xuất, các bộ phận sản xuất lập giấy đề nghị xuất
kho, bộ phận phụ trách cung ứng vật tư, bộ phận phụ trách cung ứng vật tư đề nghị
ban Giám đốc kí duyệt. Sau khi được ban Giám đốc phê duyệt, bộ phận cung ứng
vật tư sẽ lập phiếu xuất kho vật tư rồi giao cho người nhận đến kho để lĩnh. Thủ
tục ghi sổ thực xuất vào phiếu xuất kho rồi chuyển cho phòng kế toán làm căn cứ
để ghi sổ.
1.3.1.2. Chứng từ nhập xuất NLVL
- Phiếu nhập kho
- Phiếu xuất kho
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa
- Phiếu báo cáo vật tư còn lại cuối kì
- Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa
- Bảng kê mua hàng

- Bảng phân bổ NLVL
1.3.2. Các phương pháp kế toán hàng tồn kho
1.3.2.1. Phương pháp kê khai thường xuyên
- Theo dõi thường xuyên, liên tục, có hệ thống
- Phản ánh tình hình nhập – xuất – tồn của hàng tồn kho
Ưu điểm của phương pháp kê khai thường xuyên:
Phương pháp kê khai thường xuyên theo dõi và phản ánh thường xuyên liên
tục có hệ thống tình hình nhập - xuất - tồn kho vật tư hàng hóa giúp cho việc giám
sát chặt chẽ tình hình biến động của hàng tồn kho trên cơ sở đó bảo quản hàng tồn
kho cả về số lượng và giá trị.
Nhược điểm của phương pháp kê khai thường xuyên:
Lớp: K36-04
8
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Ngô Thị Thanh Hoàn
Do ghi chép thường xuyên liên tục nên khối lượng ghi chép của kế toán lớn
vì vậy chi phí hạch toán cao.
Điều kiện áp dụng của của phương pháp kê khai thường xuyên:
Phương pháp kê khai thường xuyên được áp dụng cho các DN sản xuất công
nghiệp, DN xây lắp và các DN thương mại kinh doanh những mặt hàng có giá trị
lớn: máy móc, thiết bị,…
Theo phương pháp này người làm công tác kế toán có thể giúp chủ DN biết
được mặt hàng nào đang được tiêu thụ nhanh chóng để kịp thời mua thêm hàng
nhập kho dự trữ và bán hàng, hay mặt hàng nào bị ứ đọng, khó tiêu thụ để nhanh
chóng tìm giải pháp tiêu thụ hàng, thu hồi vốn. Vì DN kinh doanh các mặt hàng có
giá trị lớn, nếu để ứ đọng hàng nhiều sẽ dẫn đến ứ đọng vốn lớn, kinh doanh
không đạt hiệu quả.
+) Quá trình hoạt động giữa kế toán, thủ kho và phòng kinh doanh được diễn
ra liên tục thông qua việc giao nhận các chứng từ.
1.3.2.2. Phương pháp kiểm kê định kì
Phương pháp kiểm kê định kì là phương pháp hạch toán căn cứ vào kết quả

kiểm kê thực tế để phản ánh giá trị tồn kho cuối kì của vật tư, hàng hóa trên sổ kế toán
tổng hợp và từ đó tính giá trị của hàng hóa, vật tư đã xuất trong kì theo công thức:
Trị giá hàng = Trị giá hàng + Tổng trị giá hàng + Trị giá hàng
xuất kho trong kì tồn kho đầu kì nhập kho trong kì tồn kho cuối kì
Theo phương pháp kiểm kê định kì, mọi biến động của vật tư, hàng hóa
(nhập kho, xuất kho) không theo dõi, phản ánh trên các TK kế toán hàng tồn kho.
Giá trị của vật tư, hàng hóa mua và nhập kho trong kì được theo dõi, phản ánh trên
một TK kế toán riêng (TK611 – Mua hàng).
Công tác kiểm kê vật tư, hàng hóa được tiến hành cuối mỗi kì kế toán để
xác định trị giá vật tư,hàng hóa tồn kho thực tế, giá trị vật tư, hàng hóa xuất kho
trong kì ( tiêu dùng cho sản xuất hoặc xuất bán) làm căn cứ ghi sổ kế toán của
TK61-Mua hàng
Như vậy, khi áp dụng phương pháp kiểm kê định kì, các TK ké toán hàng
tồn kho chỉ sử dụng ở đầu kì kế toán (để kết chuyển số dư đầu kì) và cuối kì kế
toán (để phản ánh giá trị thực tế hàng tồn kho cuối kì).
Phương pháp kiểm kê định kì thường áp dụng ở các đơn vị có nhiều chủng
loại hàng hóa, vật tư với quy cách, mẫu mã rất khác nhau, giá trị thấp, hàng hóa,
vật tư xuất dùng hoặc xuất bán thường xuyên (cửa hàng bán lẻ,…).
Phương pháp kiểm kê định kì có ưu điểm là đơn giản, giảm nhẹ khối lượng
công việc hạch toán. Nhưng độ chính xác về giá trị vật tư, hàng hóa xuất dùng,
xuất bán bị ảnh hưởng cảu chất lượng công tác quản lí tại kho, quầy, bến bãi.
Lớp: K36-04
9
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Ngô Thị Thanh Hoàn
1.3.3. Kế toán chi tiết NLVL
1.3.3.1. Phương pháp ghi thẻ song song
Tại kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép tình hình xuất, nhập, tồn kho
của từng thứ vật liệu ở từng kho theo chỉ tiêu số lượng.
Hàng ngày khi nhận được chứng từ nhập, xuất vật liệu, thủ kho tiến hành kiểm
tra tính hợp lí, hợp pháp của chứng từ rồi ghi sổ số thực nhập, thực xuất vào thẻ

kho trên cơ sở các chứng từ đó.
Cuối tháng, thủ kho tính ra tổng số nhập, xuất và tồn cuối kì của từng loại
vật liệu trên thẻ kho và đối chiếu số liệu với kế toán chi tiết vật tư.
Tại phòng kế toán: kế toán mở sổ hoặc thẻ chi tiết vật liệu ghi chép sự biến
động nhập, xuất, tồn cảu từng loại vật liệu cả về hiện vật và giá trị. Hàng ngày
hoặc định kì sau khi nhận được các chúng từ nhập, xuất kho vật liệu do thủ kho
nộp, kế toán kiểm tra ghi đơn giá, tính thành tiền, phân loại chứng từ và vào sổ chi
tiết vật liệu.
Cuối kì, kế toán tiến hành cộng sổ và tính ra số tồn kho cho từng loại vật
liệu, đồng thời tiến hành đối chiếu số liệu trên số kế toán chi tiết vật liệu với thẻ
kho tương ứng. Căn cứ vào các sổ kế toán chi tiết vật liệu, kế toán lấy số liệu để
ghi vào Bảng tổng hợp nhập xuất tồn vật liệu.

Sơ đồ 1: Quy trình hạch toán chi tiết vật liệu
theo phương pháp mở thẻ song song:
Lớp: K36-04
10
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Ngô Thị Thanh Hoàn
Th




Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
Ưu điểm: Phương pháp này đơn giản trong khâu ghi chép, dễ kiểm tra đối
chiếu, dễ phát hiện sai sót đồng thời cung cấp thông tin nhập xuất và tồn kho của
từng danh điểm NLVL kịp thời, chính xác.
Nhược điểm: Ghi chép trùng lặp giữa thủ kho và kế toán ở chỉ tiêu số lượng,

làm tăng khối lượng công việc của kế toán, tốn nhiều công sức và thời gian.
Phạm vi áp dụng: Thích hợp với các DN thực hiện công tác kế toán máy và các
DN thực hiện kế toán bằng tay trong điều kiện Doanh nghiệp có ít danh điểm vật
tư, trình độ chuyên môn cảu cán bộ kế toán còn hạn chế.
1.3.3.2. Phương pháp sổ số dư
Tại kho: Thủ kho vẫn sử dụng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn
ngoài ra cuối tháng thủ kho còn phải ghi số lượng tồn kho trên thẻ kho vào sổ số dư.
Lớp: K36-04
11
Thẻ kho
Chứng từ
Chứng từ xuất
Sổ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp
chi tiết NLVL
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Ngô Thị Thanh Hoàn
Tại phòng kế toán: Định kì 5 đến 10 ngày, kế toán nhận chứng từ do hủ kho
chuyển đến, có lập phiếu giao nhận chứng từ. Căn cú vào đó, kế toán lập Bảng lũy
kế nhập xuất tồn. Cuối kì tiến hành tính trên sổ số dư do thủ kho chuyển đến và đối
chiếu tồn kho từng danh điểm NLVL trên sổ số dư với Bảng lúy kế nhập xuất tồn.
Sơ đồ 2: Quy trình hạch toán chi tiết NLVL theo phương pháp sổ số dư:
Định kì
Định kì
Ghi chú
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu

Ưu điểm: Phương pháp này tránh được việc ghi chép trùng lặp và dàn đều
công việc ghi sổ trong kì nên không bị dồn công việc vào cuối kì.

Nhược điểm: Sử dụng phương pháp này sẽ gặp nhiều khó khăn trong việc
kiểm tra, đối chiếu và phát hiện sai sót.
Phạm vi áp dụng: thích hợp với những DN có nhiều danh điểm vật tư và số
lần nhập, xuất của mỗi loại, đồng thời nhân viên kế toán và thủ kho của DN phải
có trình độ chuyên môn cao.
1.3.4. Kế toán tống hợp NLVL theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Lớp: K36-04
12
Phiếu nhập kho
Phiếu giao nhận
Chứng từ nhập
Thẻ kho Sổ số dư
Bảng lũy kế
Nhập, xuất, tồn
Phiếu xuất kho
Phiếu giao nhận
Chứng từ nhập
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Ngô Thị Thanh Hoàn
1.3.4.1. Tài khoản sử dụng
- TK151: Hàng mua đang đi đường
- TK152: NLVL
- TK133: Thuế GTGT
- TK331: Phải trả cho người bán
- TK142: Chi phí trả trước ngắn hạn
- TK242: Chi phí trả trước dài hạn
1.3.4.2: Kế toán các trường hợp tăng giảm NLVL
Sơ đồ 3: Phương pháp hạch toán một số trường hợp tăng giảm NLVL
TK111,112,331 TK133 TK152 TK TK515

Lớp: K36-04

13
TK515
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Ngô Thị Thanh Hoàn
CTKM VT và hóa đơn cùng về CTKM,GGHB, hàng trả lại
được hưởng
TK151
VT đi đường TK621,627,641,642
VT đi đường về kho
VT về trước, hóa đơn về sau xuất sử dụng cho SXKD

TK411 TK128,222
Được cấp NLVL, nhận vốn góp Xuất góp liên doanh

TK811 TK711 Giá trị
TK711 ghi sổ
TK412
Vật liệu được biếu tặng, Đánh giá
thu hồi từ sản xuất lại NLVL
TK154 TK154
Nhập từ thuê ngoài gccb, Xuất thuê gccb
tự sản xuất phế liệu thu hồi
TK412 TK411
Đánh giá tăng NLVL Xuất trả lại vồn góp liên doanh

TK128,222 TK632

Nhận lại vốn góp liên doanh Xuất bán
TK3381
Kiểm kê thừa vật tư TK1381
Chưa rõ nguyên nhân Kiểm kê thiếu

Chưa rõ nguyên nhân
1.3.5. Kế toán tổng hợp NLVL theo phương pháp kiểm kê định kì
1.3.5.1 Tài khoản sử dụng
- TK151: Hàng mua đang đi đường
Lớp: K36-04
14
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Ngô Thị Thanh Hoàn
- TK152: NLVL
- TK611: Mua hàng
Tài khoản liên quan:
- TK111: Tiền mặt
- TK112: TGNH
- TK331: Phải trả cho người bán
- TK133: Thuế GTGT được khấu trừ
1.3.5.2. Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
Sơ đồ 4: Kế toán nguyên liệu vậ liệu theo phương pháp kiểm kê định kì
TK151,152 TK611 TK151,152

Lớp: K36-04
15
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Ngô Thị Thanh Hoàn
Giá trị NLVL tồn Giá trị NLVL tồn
Đầu kì chưa sử dụng cuối kì
TK111,112,331 TK111,112,331
Giá trị NLVL Giảm giá được hưởng và
Mua vào trong kì giá trị hàng mua trả lại
TK133 TK138,334
Giá trị thiếu hụt mất mát
TK621,627,641,642
TK411

Nhận vốn liên doanh, Trị giá thực NLVL xuất sử dụng
Cấp phát, tặng thưởng trong sản xuất kinh doanh
TK412
Đánh giá tăng NLVL

1.3.6. Kế toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho
1.3.6.1. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho là khoản dự tính trước để đưa vào chi phí
sản xuất kinh doanh phần giá trị bị giảm xuống thấp hơn giá trị đã ghi sổ kế toán
của hàng tồn kho.
Việc lập dự phòng hàng tồn kho nhằm bù đắp các khoản thiệt hại thực tế xảy
ra do vật tư sản phẩm hàng hóa tồn kho bị giảm giá, đồng thời cũng để phản ánh
đúng giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho khi lập báo cáo tài chính
năm của doanh nghiệp.
Giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho là giá ước tính của
hàng tồn kho trong kì sản xuất kinh doanh bình thường (-) chi phí ước tính để hoàn
thành sản phẩm và chi phí ước tính cần thiết cho việc bán chúng.
1.3.6.2. Các quy định khi hạch toán
Lớp: K36-04
16
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Ngô Thị Thanh Hoàn
(1) Dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập khi giá trị thuần có thể thực
hiện được của hang tồn kho nhỏ hơn giá gốc và được ghi nhận vào giá vốn hàng
bán trong kì.
(2) Dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập vào cuối kì kế toán năm trước
khi lập báo cáo tài chính. Khi lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho được thực hiện
theo đúng các quy định cảu chuẩn mực kế toán số 02 – hàng tồn kho và quy định
của chế độ tài chính hiện hành.
(3) Việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập cho từng thứ, từng
loại vật tư, sản phẩm, hàng hóa tồn kho. Đối với dịch vụ cung cấp dở dang, việc

lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải được tính theo từng loại dịch vụ có mức
giá riêng biệt.
(4) Cuối niên độ kế toán, căn cứ vào số lượng, giá gốc, giá trị thuần có thể
thực hiện được của từng thứ vật tư, sản phẩm, hàng hóa, từng loại dịch vụ cung cấp
dở dang, xác định khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho lập cho niên độ tiếp
theo.
- Trường hợp khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập ở cuối kì kế
toán này lớn hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối kì kế toán
trước chưa sử dụng hết thì số chênh lệch lơn hơn được ghi tăng dự phòng và ghi
tăng giá vốn hàng bán.
- Trường hợp khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập ở cuối kì kế
toán này nhỏ hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải đã ở cuối kì kế toán
trước chưa sử dụng hết thì số chênh lệch nhỏ hơn được hoàn nhập ghi giảm dự
phòng và ghi giảm giá vốn hàng bán.
1.3.6.3. Tài khoản sử dụng.
TK159 – Dự phòng giảm giá hàng
1.4.6.4. Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu
Lớp: K36-04
17
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Ngô Thị Thanh Hoàn
Sơ đồ 5:
Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ dự phòng giảm giá hàng tồn kho

TK159
TK632

Cuối kì kế toán lập dự phòng
giảm giá hàng tồn kho

Khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho

năm nay lớn hơn năm trước


Khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho
năm nay nhỏ hơn năm trước
1.3.7. Ghi sổ kế toán
1.3.7.1. Sổ kế toán chi tiết
Sổ chi tiết NLVL
1.3.7.2. Ghi sổ kế toán tổng hợp
Lớp: K36-04
18
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Ngô Thị Thanh Hoàn
Sơ đồ 6: Trình tự ghi sổ theo hình thức chứng từ khi sổ



Ghi hàng ngày
Đối chiếu
Lớp: K36-04
19
Chứng từ ghi sổ
Bảng tổng hợp
chứng từ gốc
Phiếu xuất kho
Sổ chi tiết
Bảng tổng hợp
Nhập - xuất - tồn
Sổ cái 152
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Ngô Thị Thanh Hoàn
CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN LIỆU
Ở CÔNG TY TNHH HƯNG YÊN
2.1. Đặc điểm tình hình chung của công ty
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
2.1.1.1. Sơ lược về lịch sử phát triển của đơn vị.
Tên công ty: Công ty TNHH Hưng Yên
Tên giám đốc: Lê Tông Chúc
Địa chỉ: Khu phố Nội Hóa, phường Bình An, thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương
Tài khoản : 3605205124488
ĐTDĐ: 0989772789
Mã số thuế: 3700521469
Đăng kí kinh doanh
Đăng kí cấp lần 1: 21/09/2002
Thay đổi lần 2: 04/06/2011
Trong những năm vừa qua, công ty đã cung cấp được nhiều sản phẩm ra thị
trường như: sản xuất bàn ghế, tủ,… Các sản phẩm mà công ty cung cấp đều đáp
ứng được nhu cầu của thị trường và người tiêu dùng. Ngoài ra còn tạo ra nguồn lợi
nhuận lớn cho doanh nghiệp và việc mở rộng công ty còn làm tăng mức lương, tạo
thu nhập ổn định cho người lao động.
- Phạm vi hoạt động: Trong cả nước.
- Tổng số vốn hoạt động : 7.000.000.000 (Bảy tỉ VNĐ)
Trong đó: Vốn điều lệ: 2.000.000.000 (Hai tỉ VNĐ)
Vốn vay tín dụng: 5.000.000.000 (Năm tỉ VNĐ)
2.1.1.2. Quy mô hoạt động
Lớp: K36-04
TT Các chỉ tiêu
Thực hiện
năm 2011
Thực hiện
năm 2012

Thực hiện
năm 2013
1 Số lượng công nhân viên 70 78 89
2
Trình độ cán bộ
công nhân viên
10 Đại học 12 Đại học 13 Đại học
12 Cao đẳng 20 Cao đẳng 25 Cao đẳng
30 TC và LĐPT 35 TC và LĐPT 38 TC và LĐPT
3 Doanh thu 1.542.154.938 1.850.132.485 2.149.586.000
4 Lợi nhuận sau thuế 33.391.286 35.004.366 40.238.064
5 Nộp thuế cho nhà nước 5.843.000 7.425.668 8.543.068
20
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Ngô Thị Thanh Hoàn
Nhận xét: Nhìn chung các chỉ tiêu qua 3 năm
Số lượng CNV năm 2012 so với 2011: tăng 8 người
Số lượng CNV năm 2013 so với 2012: tăng 11 người
Về trình độ cán bộ, CNV đại học, cao đẳng, trung cấp, lao động phổ thông
đều tăng.
Về doanh thu, lợi nhuận sau thuế qua các năm đều tăng chứng tỏ DN đã có
hướng phát triển hiệu quả.
- Doanh thu năm 2012 so với năm 2011: tăng 307.977.547
- Doanh thu năm 2013 so với năm 2012: tăng 299.453.515
- Lợi nhuận sau thuế năm 2012 so với năm 2011: tăng 1.613.080
- Lợi nhuận sau thuế năm 2013 so với năm 2012: tăng 5.233.698
Về nộp thuế cho nhà nước năm 2012 so với năm 2011: tăng 1.582.668
Nộp thuế cho nhà nước năm 2012 so với năm 2011: tăng 1.117.400
2.1.1.3. Nhiệm vụ của sản xuất kinh doanh
- Sản xuất các loại gỗ
- Trang trí nội thất: Bàn ghế, tủ, giường,…

2.1.2. Hệ thống, cơ cấu bộ máy về tổ chức và quản lí sản xuất kinh doanh
SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÍ
CỦA CÔNG TY TNHH HƯNG YÊN

Lớp: K36-04
21
Giám đốc
Phó giám đốc Kế toán trưởng
Phòng KT,
KH
Phòng tổ chức lao động hành chính Phòng tài chính
KT
Xưởng 1 Xưởng 2 Xưởng 3 Xưởng 4
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Ngô Thị Thanh Hoàn
- Giám đốc là người chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty, là người điều hành quản lí vĩ mô của toàn công ty, trực
tiếp kí kết các hợp đồng kinh tế.
- Phó giám đốc là người giúp việc cho giám đốc và được giám đốc phân
công một số việc của giám đốc. Phó giám đốc là người chịu trách nhiệm trước
giám đốc giao và đồng thời thay mặt giám đốc giải quyết việc.
- Phòng kinh tế, kế hoạch: có trách nhiệm tham gia làm hồ sơ và các quá
trình mua bán, kí kết hợp đồng.
- Phòng tổ chức lao động hành chính: có chức năng, nhiệm vụ giúp giám đốc
tổ chức bộ máy điều hành và quản lí của công ty. Ngoài ra còn giúp giám đốc nắm
được khả năng của cán bộ CNV.
- Phòng tài chính kế toán: chịu trách nhiệm huy động các nguồn vốn và điều
hòa phân phối cho các phòng, thường xuyên kiểm tra và giám sát về mặt tài chính,
đảm bảo chi trả lương cho cán bộ CNV trong công ty, kiểm tra chứng từ, sổ sách.
2.1.3. Tình hình chung công tác kế toán
2.1.3.1. Hình thức tổ chức công tác kế toán:

Hình thức tập trung
2.1.3.2. Cơ cấu bộ máy kế toán
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN Ở CÔNG TY TNHH HƯNG YÊN
Lớp: K36-04
22
Kế toán trưởng
Thủ
quỹ
Kế toán
tổng
hợp
Kế toán
thanh
toán
Kế toán
vật tư
Kế toán
TSCĐ
Kế toán
bán
hàng
Kế toán
tiền
lương
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Ngô Thị Thanh Hoàn
- Kế toán trưởng (Hoàng Thị Bình): Giúp giám đốc công tác chỉ đạo toàn bộ
công tác kế toán, tài chính, thông tin kinh tế trong toàn đơn vị theo cơ chế quản lí
và theo đúng pháp lệnh và điều lệ tổ chức kế toán nhà nước và điều lệ kế toán
trưởng hiện hành.
- Thủ quỹ: Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh từng

tháng, bảo quản theo dõi sổ số dư đầu kì, số dư cuối kì của quý, ghi chép việc thu
chi tiền mặt.
Kế toán tổng hợp: ghi sổ tổng hợp và lập báo cáo tài chính, là kế toán tính
giá thành.
- Kế toán thanh toán: theo dõi tiền vay, theo dõi thanh toán với ngân sách,
thanh toán nội bộ, các khoản phải thu của khách hàng, lập séc, ủy nhiệm chi, vốn
lưu động, lập phiếu thu chi và lập hóa đơn bán ra.
- Kế toán vật tư: theo dõi tình hình nhập - xuất - tồn kho vật liệu của công ty.
Kế toán tài sản cố định:
Kế toán bán hàng:
2.1.3.3. Hình thức ghi sổ kế toán mà đơn vị đang áp dụng
Hình thức ghi sổ kế toán tại công ty TNHH Hưng Yên: Chứng từ ghi sổ
2.1.3.4. Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên.
2.1.3.5. Phương pháp chi tiết hàng tồn kho: Ghi thẻ song song.
2.1.3.6. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang: Theo CPNLVLTT
2.1.3.7. Phương pháp tính giá thành: Theo đơn đặt hàng.
2.1.3.8. Phương pháp tính giá xuất kho của vật tư, sản phẩm, hàng hóa:
Áp dụng phương pháp giá thực tế đích danh.
2.1.3.9. Phương pháp bán hàng: Bán giao trực tiếp.
2.1.3.10. Phương pháp nộp thuế GTGT: Theo phương pháp khấu trừ.
2.1.3.5.11. Kì kế toán đơn vị: Tháng.
2.1.3.12. Chế độ kế toán doanh nghiệp: Hiện nay công ty đang áp dụng chế độ kế
toán ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính.
2.2. Thực trạng công tác tổ chức kế toán NLVL ở công ty TNHH Hưng Yên.
2.2.1. Công tác quản lí chung về NLVL.
Hiểu được vai trò quan trọng của NLVL đối với một doanh nghiệp hoạt
động trong lĩnh vực phục vụ cho người tiêu dùng nên khối lượng NLVL mà công
ty sử dụng là tương đối lớn. Do vậy để quản lí tốt được NLVL, hạch toán chính
xác NLVL thì doanh nghiệp đã xây dựng công tác quản lí NLVL:

Lớp: K36-04
23
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Ngô Thị Thanh Hoàn
2.2.1.1. Các nguồn nhập NLVL và các mục đích xuất NLVL
Nguồn nhập: Để cung cấp đầy đủ NLVL cho người tiêu dùng với số lượng
NLVL lớn, công ty đã liên hệ và tìm các nhà cung cấp lớn như: công ty TNHH
Danh Ích, công ty TNHH Huaxin,… nhằm cung cấp các NLVL tốt và có chất
lượng.
Mục đích xuất NLVL: Phục vụ sản xuất kinh doanh
2.2.1.2. Phân loại NLVL
Do công ty đã sử dụng khối lượng NLVL lớn, vì thế muốn quản lí chặt chẽ
và hạch toán chính xác NLVL thì công ty phải tiến hành phân loại NLVL. Công ty
đã chọn phân loại NLVL theo:
- NLVL chính: là cơ sở vật chất hình thành nên sản phẩm bao gồm các
NLVL mà công ty sử dụng như: gỗ cao su, …
- NLVL phụ: Để phục vụ quá trình tạo ra sản phẩm như: sơn,…
- Nhiên liệu: là loại vật liệu phụ được phục vụ nhằm mục đích cung cấp
nhiệt lượng cho các loại máy móc, thiệt bị dùng trong quá trình sản xuất.
2.2.1.3. Đánh giá NLVL.
a. Giá trị NLVL nhập kho.
Giá thực tế NLVL nhập kho = giá trị trên hóa đơn + chi phí thu mua thực tế.
b. Giá trị NLVL xuất kho.
DN sử dụng phương pháp giá trị thực tế đích danh để tính giá NLVL xuất kho.
Theo phương pháp này đòi hỏi DN phải quản lí, theo dõi NLVL theo từng lô hàng.
Khi xuất kho NLVL lần nhập nào thì căn cứ vào số lượng xuất kho và đơn
giá thực tế nhập kho của lô hàng để tính giá trị thực tế xuất kho.
2.2.1.4. Công tác quản lí NLVL.
Muốn có chất lượng của sản phẩm tạo ra đươc đảm bảo thì đòi hỏi công ty
phải có cách quản lí và bảo quản NLVL ở tất cả các khâu. Việc bảo quản NLVL do
thủ kho chịu trách nhiệm. Sau khi NLVL được mua về thủ kho cùng với ban kiểm

nghiệm sẽ kiểm tra để đảm bảo yêu cầu về số lượng và chất lượng của sản phẩm.
2.2.2.Thủ tục nhập và xuất kho NLVL ở công ty TNHH Hưng Yên.
2.2.2.1. Thủ tục nhập kho
Khi vật tư về đến nơi lập ban kiểm nghiệm nhận vật tư thu mu cả về số
lượng, chất lượng, quy cách. Ban kiểm nghiệm căn cứ vào kết quả thực tế ghi vào
“Biên bản kiểm nghiệm vật tư” theo mẫu số 03-VT sau đó bộ phận cung ứng sẽ lập
“phiếu nhập kho” vật tư trên cơ sở hóa đơn mua vật tư và biên bản kiểm nghiệm
rồi giao cho thủ kho. Thủ kho ghi sổ vật tư thực tế nhập kho vào thẻ kho sau đó
chuyển cho phòng kế toán làm căn cứ ghi sổ.
Lớp: K36-04
24
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Ngô Thị Thanh Hoàn
Phiếu nhập kho do bộ phận mua hàng hoặc bộ phận sản xuất lập thành 2 liên
hoặc 3 liên. Người lập phiếu kí, ghi rõ họ tên.
Phiếu nhập kho chuyển cho thủ kho, ghi ngày, tháng, năm nhập kho.
Trích dẫn đơn đặt hàng tháng 3/2014
CÔNG TY TNHH HUA XIN
Xã an Tây, huyện Bến Cát, tỉnh Bình Dương
ĐT: 0650.5783879
0650.578.386
ĐƠN ĐẶT HÀNG
Kính gửi: CÔNG TY TNHH HƯNG YÊN
Công ty TNHH HUA XIN kính gửi đơn đặt hàng đến quý Công ty về các loại sản
phẩm sau:
TT Tên sản phẩm Quy cách Số lượng ĐVT Đơn giá
1 Gỗ cao su 2588 23 x 65 x 385 768 1000 2.200.000
2 Gỗ cao su 2588 23 x 65 x 400 544 700 2.300.000
3 Gỗ cao su 2588 23 x 65 x 445 462 700 2.300.000
4 Gỗ cao su 2588 23 x 65 x 490 646 700 2.300.000
5 Gỗ cao su DSC-120 22 x 46 x 380 7149 1000 2.200.000

6 Gỗ cao su DSC-120 22 x 85 x 380 621 1000 2.200.000
7 Gỗ cao su DSC-120 22 x 72 x 380 5152 1000 2.200.000
8 Gỗ cao su DSC-120 22 x 95 x 380 372 1000 2.200.000
9 Gỗ cao su DSC-120 22 x 65 x 380 881 1000 2.200.000
Ép đúng độ ( ) hàng phải đạt chất lượng.
Mong sự quan tâm và hợp tác của quý Công ty, nếu nhận được Fax nhờ Công ty
Công ty và Fax lại.
Gửi tới Quý Công ty lời chào trân trọng !
DUYỆT CÔNG TY An Tây, ngày 25 tháng 03 năm 2014
ĐẠI DIỆN CÔNG TY
Lớp: K36-04
25

×