Tải bản đầy đủ (.doc) (83 trang)

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phòng ngừa rủi ro tỷ giá cho các khoản thu – chi tại công ty cổ phần hợp tác kinh tế và xuất nhập khẩu Savimex

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (541.11 KB, 83 trang )

ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Khoa Tài Chính Doanh Nghiệp

Báo cáo thực tập tốt nghiệp:
Phòng ngừa rủi ro tỷ giá
cho các khoản thu – chi tại
công ty cổ phần hợp tác kinh
tế và xuất nhập khẩu Savimex
Giáo viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Ngọc Đònh
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thò Thanh Triều
Lớp : TCDN 7
Khoá : 27

Tp. Hồ chí minh, ngày 25 tháng 05 năm 2005.
LỜI CẢM ƠN
Bốn năm học trôi qua là bao vất vả và cả sự miệt mài đối với em
và quý thầy cô.
Và hôm nay em đang chuẩn bò những bước cuối cùng trước khi tốt
nghiệp…
Lời đầu tiên em xin gởi lời cảm ơn đến quý thầy cô trong trường
Đại học Kinh tế TPHCM, đặc biệt là các thầy cô trong Khoa Tài
Chính Doanh Nghiệp đã tạo điều kiện và dìu dắt em trong thời
gian học tập vừa qua.
Và TS. Nguyễn Ngọc Đònh, TS. Nguyễn Thò Liên Hoa là những
người thầy luôn theo dõi và giúp em chỉnh sửa cho đề tài của
mình. Em xin cảm ơn quý thầy cô rất nhiều.
Trong giai đoạn cuối này – giai đoạn cọ xát thực tế – nếu không
có sự giúp đỡ và chỉ dẫn của các cô chú trong Công ty Cổ Phần
Hợp Tác Kinh tế và Xuất Nhập Khẩu SAVIMEX thì có lẽ em
khó có thể hoàn thành chuyên đế tốt nghiệp của mình.
Cho phép em được gởi lời cảm ơn chân thành nhất đến Ban Giám


đốc công ty và đặc biệt là các cô chú trong Phòng Kế toán Tài vụ:
Cô Tâm, Cô Xuân, Cô nh, Co Anh , cảm ơn chú Ngọc Qùi –
Kế toán trưởng – đã tạo điều kiện về tài liệu và nội dung rất
nhiều cho đề tài của em.
Chuyên đề tốt nghiệp 1
SVTH: Nguyễn Thò Thanh Triều GVHD: TS. Nguyễn Ngọc Đònh
Nhận xét của giáo viên hướng dẫn































Chuyên đề tốt nghiệp 2
MỤC LỤC TÓM LƯC
SVTH: Nguyễn Thò Thanh Triều GVHD: TS. Nguyễn Ngọc Đònh

Nhận xét của đơn vò thực tập































Chuyên đề tốt nghiệp 3
MỤC LỤC TÓM LƯC
LỜI TỰA
PHẦN I CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỶ GIÁ VÀ RỦI RO TỶ
GIÁ
I/ Khái niệm tỷ giá và rủi ro tỷ giá
II/ Các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ giá
III/ Các kỹ thuật dự báo tỷ giá
IV/ Phòng ngừa rủi ro tỷ giá
V/ Kinh nghiệm phòng ngừa rủi ro tỷ giá ở một số quốc gia trên thế giới
PHẦN II PHÒNG NGỪA RỦI RO TỶ GIÁ ĐỐI VỚI
CÁC KHOẢN THU VÀ CHI TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN HP TÁC KINH TẾ VÀ XUẤT
NHẬP KHẨU SAVIMEX
A. SƠ LƯC VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN SAVIMEX
B. TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY TRONG NHỮNG
NĂM TRỞ LẠI ĐÂY
PHẦN III GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA RỦI RO TỶ GIÁ

CHO CÁC KHOẢN THU VÀ CHI TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN SAVIMEX
KẾT LUẬN
SVTH: Nguyễn Thò Thanh Triều GVHD: TS. Nguyễn Ngọc Đònh
Chuyên đề tốt nghiệp 4
MỤC LỤC
Lời tựa
PHẦN I CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỶ GIÁ
VÀ RỦI RO TỶ GIÁ
I/ Khái niệm tỷ giá và rủi ro tỷ giá 1
1. Tỷ giá hối đoái 1
2. Rủi ro hối đoái 1
2.1 Lý luận chung 1
2.2 Rủi ro hối đoái 2
II/ Các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ giá 3
III/ Các kỹ thuật dự báo tỷ giá 6
1. Mục đích của dự báo 6
2. Các phương pháp dự báo 8
3. Thực trạng áp dụng dự báo tỷ giá trong thời gian qua 10
IV/ Phòng ngừa rủi ro tỷ giá 12
1. Ý nghóa của việc phòng ngừa rủi ro tỷ giá 12
2. Lợi ích của việc phòng ngừa rủi ro tỷ giá 12
3. Các công cụ phái sinh để phòng ngừa rủi ro tỷ giá 13
3.1. Phòng ngừa thông qua thò trường kỳ hạn 15
3.1.1. Nghiệp vụ kỳ hạn (Hợp đồng kỳ hạn) 15
3.1.2 Ưu , Nhược điểm 15
3.1.3 Nghiệp vụ ngoại hối kỳ hạn 15
3.1.4. Cơ chế thực hiện giao dòch 16
3.1.5. Thuận lợi của việc sử dụng hợp đồng ngoại hối kỳ hạn 17
3.2. Phòng ngừa trên thò trường giao sau 18

3.2.1. Hợp đồng tiền tệ giao sau 18
3.2.2 Ưu , Nhược điểm 18
3.2.3 Sử dụng hợp đồng tiền tệ giao sau để phòng ngừa rủi ro tỷ giá 19
SVTH: Nguyễn Thò Thanh Triều GVHD: TS. Nguyễn Ngọc Đònh
Chuyên đề tốt nghiệp 5
3.3 Phòng ngừa trên thò trường các quyền chọn 20
3.3.1 Hợp đồng quyền chọn 20
3.3.2 Các bên tham gia thò trường kinh doanh theo quyền chọn 21
3.3.3 Ưu, Nhược điểm 22
3.3.4 Sử dụng hợp đồng quyền chọn để phòng ngừa rủi ro 22
3.4 Phòng ngừa thông qua việc đi vay để cho vay (hoán đổi) 26
3.4.1 Nghiệp vụ hoán đổi 26
3.4.2 Ưu, nhược điểm 26
3.4.3 Phòng ngừa thông qua việc đi vay để cho vay 26
3.5 Phòng ngừa thông qua xác đònh đồng tiền thanh toán 29
3.6 Phòng ngừa thông qua Sourcing 29
3.7 Phòng ngừa chéo 41 30
3.8 Phòng ngừa năng động 30
PHẦN II PHÒNG NGỪA RỦI RO TỶ GIÁ ĐỐI
VỚI CÁC KHOẢN THU VÀ CHI TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN HP TÁC KINH
TẾ VÀ XUẤT NHẬP KHẨU SAVIMEX
A/ SƠ LƯC VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN
SAVIMEX 32
1. Lòch sử ra đời và phát triển công ty 32
2. Lónh vực hoạt động 34
3. Thành phần sở hữu 34
4. Cơ cấu 35
5. Nghiên cứu và phát triển 36
6. Thò trường 37

B/ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY TRONG
NHỮNG NĂM TRỞ LẠI ĐÂY 37
1/ Phân tích sơ lược về tình hình tài chính công ty 41
1.1. Tỷ số thanh toán 41
1.1.1 Tỷ số thanh toán hiện hành 41
1.1.2 Tỷ số thanh toán nhanh 42
1.1.3 Tỷ số thanh toán tức thời 43
SVTH: Nguyễn Thò Thanh Triều GVHD: TS. Nguyễn Ngọc Đònh
Chuyên đề tốt nghiệp 6
1.2 Tỷ số hoạt động 44
1.2.1 Số vòng quay khoản phải thu 44
1.2.2 Số vòng quay hàng tồn kho 44
1.2.3 Hiệu suất sử dụng TSCĐ 45
1.2.4 Hiệu suất sử dụng Tổng tài sản 45
1.2.5 Hiệu suất sử dụng vốn cổ phần 45
1.3 Tỷ số đòn bẩy 45
1.3.1 Tỷ số nợ /tài sản 45
1.3.2 Tỷ số nợ/vốn cổ phần 46
1.3.3 Khả năng thanh toán lãi vay 46
1.4 Tỷ số sinh lợi 47
1.4.1 Tỷ số sinh lợi/doanh thu 47
1.4.2 Tỷ suất sinh lợi/Tổng tài sản 48
1.4.3 Tỷ suất sinh lợi/vốn cổ phần 48
1.5 Tỷ số giá thò trường 48
1.5.1 Thu nhập trên một cổ phần 48
1.5.2 Tỷ lệ chi trả cổ tức 49
1.5.3 Tỷ số giá thò trường/thu nhập (P/E) 49
2. Các rủi ro công ty gặp phải trong vấn đề tài chính 50
2.1 Rủi ro lãi suất 51
2.2 Rủi ro tỷ giá 52

3. Các biện pháp dự báo và phòng ngừa rủi ro đã áp dụng (mức độ ưa chuộng
và phù hợp như thế nào?) 53
3.1 Các biện pháp dự báo tại công ty Savimex 53
3.2 Những phương pháp phòng ngừa rủi ro đã áp dụng 54
4. Những vấn đề còn chưa được giải quyết về mặt tài chính 55
PHẦN III GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA RỦI RO
TỶ GIÁ CHO CÁC KHOẢN THU CHI
TẠI CÔNG TY SAVIMEX
I/ Các đề xuất trong thời gian tới 57
1. Gia tăng dự báo và phòng ngừa rủi ro 57
SVTH: Nguyễn Thò Thanh Triều GVHD: TS. Nguyễn Ngọc Đònh
Chuyên đề tốt nghiệp 7
2. Sử dụng đa dạng các công cụ phòng ngừa 58
3. Tăng cường mối quan hệ với các ngân hàng như thế nào? 59
4. Hạn chế những quy đònh bất hợp lý trong các giao dòch 60
5. Lập kế hoạch tài trợ bằng ngoại tệ USD 61
II/ Những hướng gợi mở của tác giả đề tài 63
1. Đáp ứng các đề xuất của công ty và những đòi hỏi khách quan của thò trường
tài chính 63
2. Những phương pháp phòng ngừa mới nên được xem xét áp dụng 64
PHẦN KẾT LUẬN 66

SVTH: Nguyễn Thò Thanh Triều GVHD: TS. Nguyễn Ngọc Đònh
Chuyên đề tốt nghiệp 8
Lời Tựa
Ngày nay chúng ta đang sống trong một thế giới phụ thuộc lẫn nhau,
các nền kinh tế của các quốc gia tuy có độ mở cửa khác nhau nhưng đều thuộc
kinh tế thò trường mở. Điều này nói lên rằng các quốc gia không thể tự thoả
mãn nhu cầu của chính mình, mà phải tiến hành chuyên môn hoá sản xuất và
xuất khẩu những mặt hàng và dòch vụ có lợi thế so sánh, đồng thời nhập khẩu

những hàng hoá và dòch vụ không có lợi thế so sánh. Lợi ích rõ ràng từ thương
mại quốc tế được thể hiện ở chỗ: người tiêu dùng mua được hàng hoá và dòch
vụ rẻ hơn, còn nhà sản xuất thì bán được nhiều hơn.
Trong tiến trình hội nhập nền kinh tế toàn cầu, thương mại quốc tế
ngày càng đóng vai trò quan trọng hơn khi Việt Nam đang từng bước gia nhập
vào các tổ chức thương mại thế giới. Điều đó bắt buộc rằng: nền tài chính quốc
gia phải nhanh chóng được tự do hoá. Quá trình này cần phải được thực hiện
nhanh chóng để hoà nhập vào thò trường tài chính thế giới. Đây quả là một
thách thức cho thò trường tài chính Việt Nam. Các doanh nghiệp Việt Nam hôm
nay đang đứng trước những thách thức mới và những cơ hội mới.
Thực tế cho thấy, những thò trường tài chính luôn liên kết chặt chẽ với
nhau không những trong phạm vi quốc gia mà trên cả phạm vi quốc tế, do đó
những công ty và những cá nhân tuy ở các quốc gia khác nhau nhưng luôn phải
đối mặt với những vấn đề trên thò trường tài chính là giống nhau. Quan hệ kinh
tế giữa các quốc gia làm phát sinh nhu cầu sử dụng và trao đổi các đồng tiền
của các quốc gia khác nhau. Tỷ lệ trao đổi giữa hai đồng tiền gọi là tỷ giá.
Những thay đổi của tỷ giá ảnh hưởng sâu sắc đến doanh thu, chi phí và lợi
nhuận của mỗi công ty và mỗi cá nhân. Điều này nói lên rằng: nghiên cứu tài
chính quốc tế là một vấn đề không thể thiếu trong nền kinh tế mở vì nó sẽ giúp
cho nhà quản trò lường trước những sự kiện quốc tế có ảnh hưởng đến họ và
nhanh chóng tận dụng những diễn biến có lợi, mặt khác đưa ra những giải pháp
phòng ngừa rủi ro nhằm tránh những tổn thất cho công ty.
Trong phạm vi đề tài, tôi sẽ đi sâu nghiên cứu về những rủi ro của hoạt
động thương mại quốc tế về mặt tài chính. Làm thế nào để phòng ngừa rủi ro
cho các khoản thu và khoản chi cho các doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh
quốc tế khi sự biến động của tỷ giá hối đoái ngày càng khó lường trước. Bởi thế
cho nên việc áp dụng các công cụ phái sinh để phòng ngừa rủi ro tỷ giá là việc
rất đáng quan tâm và cần thiết khi Việt Nam gia nhập vào nền kinh tế toàn cầu
trong xu thế cạnh tranh và chòu rủi ro cao.
SVTH: Nguyễn Thò Thanh Triều GVHD: TS. Nguyễn Ngọc Đònh

Chuyên đề tốt nghiệp 9
Lý do chọn đề tài
Thời gian gần đây người dân đã chứng kiến quá nhiều những “cú sốc”
trên thò trường thế giới thông qua hàng loạt các hội chứng lan toả khuếch đại
vào mọi mặt của đời sống kinh tế và xã hội trong nước. Khởi sự cho những cú
sốc này là lạm phát trong nước đã tăng nhanh gần đạt mức hai chữ số chỉ trong
vòng 10 tháng đầu năm. Hiện tượng đồng USD mất giá so với các loại ngoại tệ
khác trên thò trường thế giới. Những cú sốc trên cũng góp phần trực tiếp hoặc
gián tiếp làm cho giá dầu tăng giảm nóng lạnh đến mức thất thường trong vòng
nhiều thập kỷ qua.
Ngoài ra, chắc chắn là trong một tương lai không xa, đến một lúc nào
đó khi biên độ tỷ giá được nới lỏng, có khả năng dẫn đến rủi ro tỷ giá cho các
doanh nghiệp Việt Nam có các hoạt động kinh doanh quốc tế. Những tín hiệu
gần đây cho thấy những biến động của tỷ giá VND/USD đã có những diễn biến
khó lường so với một vài năm trước đây. Điều này có thể là một trong những tín
hiệu cho thò trường thấy rằng giờ đây Ngân hàng Nhà Nước đã bắt đầu điều
hành chính sách tỷ giá theo những bước đi của thò trường.
Nếu loại bỏ những nguyên nhân mang tính thảm hoạ như dòch cúm gia
cầm, Sars thì những nguyên nhân mang tính khủng hoảng do những biến động
kinh tế, khủng bố và chiến tranh xảy ra trên phạm vi toàn thế giới trong những
năm trở lại đây khiến mọi người phải tự đặt câu hỏi: phải chăng giờ đây đã đến
lúc chúng ta cần chấp nhận cùng tồn tại với các bất ổn và phải biết tìm ra một
phương cách thích hợp nhất để tồn tại với những cú sốc này? Một trong những
giải pháp chủ động mà hiện nay từ chính phủ cho đến doanh nghiệp ở các quốc
gia trên thế giới đang áp dụng thành công là vận dụng các công cụ phòng ngừa
rủi ro trong quá trình hoạch đònh các chính sách kinh tế vó mô và các chiến lược
kinh doanh.
Thò trường các dòch vụ tài chính Việt Nam trong thời gian qua hầu như
hoàn toàn thiếu vắng một dạng dòch vụ cao cấp là các sản phẩm phái sinh. Việc
phát triển các dòch vụ tài chính phái sinh nhằm mục đích chính là giúp cho các

nhà đầu tư có thêm các công cụ phòng ngừa rủi ro để họ có thể yên tâm hoàn
toàn dành toàn bộ sức lực của mình cống hiến cho các hoạt động kinh doanh
mà không phải lo ngại những nguy cơ rủi ro tài chính như các biến động tăng
giá tiềm ẩn bất ngờ có thể ập xuống bất kỳ lúc nào trong thời gian qua.
Theo cá nhân tôi, việc tiếp tục nghiên cứu về các vấn đề có liên quan
đến thực trạng sử dụng và hướng phát triển các công cụ phái sinh này như thế
nào trên thò trường tài chính Việt Nam quả thật là rất có ý nghóa và rất thú vò do
bởi tính cấp thiết và không thể thiếu của nó trong một thế giới hội nhập tài
chính như hiện nay. Đây chính là lý do giúp tôi quyết đònh chọn đề tài này.
SVTH: Nguyễn Thò Thanh Triều GVHD: TS. Nguyễn Ngọc Đònh
Chuyên đề tốt nghiệp 10
PHẦN I CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỶ GIÁ
VÀ RỦI RO TỶ GIÁ
I/ KHÁI NIỆM TỶ GIÁ VÀ RỦI RO TỶ GIÁ
1. Tỷ giá hối đoái:
Tỷ giá hối đoái là giá cả của một đơn vò tiền tệ nước này được thể hiện
bằng một số đơn vò tiền tệ nước khác. Vì vậy có thể hiểu tỷ giá hối đoái là
thước đo sức mua của đồng tiền nước này so với sức mua của đồng tiền nước
khác tại một thò trường ứng với một thời điểm nhất đònh.
Tỷ giá hối đoái luôn thay đổi hàng ngày, hàng giờ. Sự biến động của nó kéo
theo những ảnh hưởng của nền kinh tế trong nước và hầu hết hoạt động đối
ngoại, đặc biệt là kinh doanh xuất nhập khẩu.
Nếu đồng bản tệ lên giá( tỷ giá giảm) thì hàng hoá, dòch vụ và tài sản
trong nước sẽ đắt lên so với nước ngoài, các nhà sản xuất, người tiêu dùng sẽ
có nhu cầu hàng hoá, dòch vụ của nước ngoài cao hơn dẫn đến nhập khẩu được
kích thích mạnh. Ngược lại, nếu đồng bản tệ giảm xuống (tỷ giá tăng) thì hàng
hoá , dòch vụ trong nước sẽ rẻ đi tương đối so với hàng hoá, dòch vụ nước ngoài
và trở thành có lợi thế hơn trong cạnh tranh quốc tế. Vì vậy, tỷ giá hối đoái trở
thành hình th biểu hiện giá cả tương đối của hàng hoá, dòch vụ trên thò trường
thế giới.

2. Rủi ro hối đoái:
2.1. Lý luận chung:
Rủi ro trong hoạt động kinh doanh là một hiện tượng khách quan, hình
thành do yếu tố nội sinh từ chính bản thân hoạt động kinh doanh và do những
yếu tố ngoại sinh (môi trường xung quanh, thiên tai, chiến tranh,…). Hiện tượng
khách quan này hoặc chưa thấy trước hoặc thấy trước nhưng lại không lượng
hoá được nó sẽ xảy ra lúc nào, ở đâu và mức độ ảnh hưởng ra sao tới mục tiêu
của chủ thể kinh doanh.
Trong hoạt động kinh doanh rủi ro là điều không thể tránh. Những hoạt
động kinh doanh mang lại nhiều lợi nhuận ẩn chứa rủi ro càng cao. Trong môi
trường đó, một số doanh nghiệp không chòu được rủi ro đi đến thất bại phá sản,
một số doanh nghiệp khác ngược lại đứng vững trước rủi ro đạt được thành công
SVTH: Nguyễn Thò Thanh Triều GVHD: TS. Nguyễn Ngọc Đònh
Chuyên đề tốt nghiệp 11
và phát triển. Như vậy các doanh nghiệp có khả năng tự đề kháng vơí rủi ro
trong nền kinh tế. Doanh nghiệp nào có khả năng tự đề kháng yếu để rủi ro
xâm nhập sẽ thất bại, ngược lại doanh nghiệp nào có khả năng nâng cao tính đề
kháng sẽ thu được nhiều lợi nhuận.
Lợi nhuận và rủi ro là hai yếu tố song hành trong quá trình kinh doanh.
Rủi ro là một tất yếu không thể tránh được trong kinh doanh. Chấp nhận rủi ro
để có giải pháp quản lý, kiểm soát và phòng ngừa có hiệu quả là việc làm
thường xuyên của các doanh nghiệp thành công.
Kinh doanh quốc tế (offshore trading) thường gặp 3 loại rủi ro đáng chú ý
nhất:
1) Một rủi ro đặc thù dễ thấy nhất là yếu tố không chắc chắn của tỷ giá khiến
cho các chủ thể kinh doanh quốc tế gánh chòu rủi ro hối đoái, trong khi các
giao dòch nội đòa không gặp phải rủi ro này. Sự biến động tỷ giá đột ngột có
ảnh hưởng quan trọng đối với doanh số, giá cả và lợi nhuận của các nhà
kinh doanh xuất nhập khẩu. Biến động tỷ giá đột ngột khiến cho giá trò tài
sản và nguồn vốn tính theo đồng nội tệ (home currency) của nhà đầu tư trở

nên bất đònh. Dù với lý do nào đi nữa, với sự gia tăng biến động tỷ giá thì hệ
quả kéo theo đó là sự gia tăng tương ứng tầm rủi ro hối đoái.
2) Rủi ro chính trò:
Có thể đó là sự thay đổi ngoài dự kiến các quy đònh về thuế quan, hoặc
là một chính sách trưng thu hay tòch biên tài sản trong nước của người nước
ngoài nắm giữ. Có thể đó là chính phủ ở các nước có thể tự ý “thay đổi luật
chơi” và các chủ thể liên quan phải gánh chòu và không thể kháng cự.
3) Sự thiếu hoàn hảo của thò trường:
Nền kinh tế quốc tế ngày nay đã mang tính thống nhất rõ rệt hơn nhiều
so với trước đây, song vẫn còn những hàng rào chắn như: những luật hạn
chế, chi phí vận chuyển và giao dòch vượt trội, chính sách thuế phân biệt đối
xử. Do vậy thò trường thế giới vẫn chưa được thông thoáng hoàn hảo.
2.2Rủi ro hối đoái:
Rủi ro hối đoái có thể được đònh nghóa là rủi ro mà hoạt động kinh doanh
của một công ty sẽ bò tác động bởi những thay đổi trong tỷ giá.
SVTH: Nguyễn Thò Thanh Triều GVHD: TS. Nguyễn Ngọc Đònh
Chuyên đề tốt nghiệp 12
Hay nói rõ hơn là sự không chắc chắn về giá trò của một khoản thu nhập hay
chi trả do sự biến động tỷ giá gây ra, có thể làm tổn thất đến giá trò dự kiến của
hợp đồng. Nói chung bất cứ hoạt động kinh doanh nào có liên quan đến tỷ giá
cũng đều chứa đựng nguy cơ rủi ro hối đoái.
Đối với nhà nhập khẩu rủi ro hối đoái xảy ra khi ngoại tệ mà nhà nhập khẩu
phải trả trong tương lai lên giá so với bản tệ.
Đối với nhà xuất khẩu rủi ro hối đoái xảy ra khi ngoại tệ mà nhà xuất khẩu sẽ
nhận trong tương lai giảm giá so với bản tệ.
Như vậy, các rủi ro trong giao dòch ngoại hối xuất phát từ tỷ giá hối đoái của
các loại tiền tệ khác nhau do tác động của kinh tế và chính trò của một đất
nước. Những biến động ngắn hạn là bình thường và tự chúng có thể đảo ngược
lại trong một giai đoạn ngắn. Tuy nhiên trong thời gian dài hơn, những thay đổi
lớn về giá trò trao đổi có thể xảy ra và có thể chỉ có biến động nhỏ về tỷ giá

nhưng đã dẫn đến hậu quả của một thất thoát lớn nếu khối lượng mua bán
ngoại tệ lớn.
Do đó, các doanh nghiệp kinh doanh quốc tế phải luôn cảnh giác không chỉ
với những thay đổi về tỷ giá hối đoái mà cả với những nguyên nhân của những
thay đổi ấy để có thể áp dụng các biện pháp giảm bớt rủi ro.
II/ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TỶ GIÁ
Tỷ giá hối đoái thay đổi khi cung và cầu ngoại tệ thay đổi. Các nhân tố
tác động làm thay đổi đường cung và đường cầu ngoại tệ thì chính là những
nhân tố ảnh hưởng đến tỷ giá.
Trong thực tế đường cung và đường cầu có tỷ giá cân bằng phản ánh cùng
một lúc nhiều nhân tố khác nhau. Tuy nhiên để hiểu rõ và chính xác hơn về sự
biến động của tỷ giá thì khi phân tích chúng ta dựa trên nguyên tắc cetacis
paribas, nghóa là khi nghiên cứu tác động của một nhân tố thì chúng ta cố đònh
các nhân tố khác. Đó là cách làm để đơn giản hoá việc phân tích. Mỗi nhân tố
được xác đònh ảnh hưởng của riêng nhân tố đó đến tỷ giá trong khi các nhân tố
khác không thay đổi. Sau đó, tất cả các nhân tố được kết hợp với nhau để giải
thích một cách đầy đủ tại sao tỷ giá lại thay đổi như thế.
1. Tỷ lệ lạm phát tương đối:
Sự thay đổi trong tỷ lệ lạm phát tương đối có thể ảnh hưởng đến các hoạt
động thương mại, đến lượt nó những hoạt động thương mại này tác động đến
cung và cầu tiền và vì thế tác động đến tỷ giá hối đoái.
SVTH: Nguyễn Thò Thanh Triều GVHD: TS. Nguyễn Ngọc Đònh
Chuyên đề tốt nghiệp 13
2. Lãi suất tương đối:
Thay đổi trong lãi suất tương đối tác động đến đầu tư chứng khoán nước
ngoài, đến lượt nó đầu tư chứng khoán nước ngoài lại ảnh hưởng đến cung
và cầu tiền và vì thế ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoái.
3. Thu nhập tương đối:
Thay đổi trong thu nhập tương đối sẽ tác động đến và làm thay đổi nhu cầu
chi tiêu hàng hoá của người dân, từ đó tác động đến cung và cầu tiền và vì

thế ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoái.
4. Kiểm soát của chính phủ: đây là nhân tố thứ tư có ảnh hưởng đến tỷ giá.
Chính phủ của nước ngoài có thể tác động đến tỷ giá qua nhiều cách khác
nhau như:
+ p đặt những rào cản về ngoại hối
+ p đặt những rào cản về ngoại thương
+ Can thiệp vào thò trường ngoại hối
+ Tác động đến những biến động vó mô khác như lạm phát, lãi suất và thu
nhập quốc dân
5. Kỳ vọng:
đây chúng ta đề cập đến kỳ vọng của thò trường vào tỷ giá tương lai.
Giống như các thò trường tài chính khác, thò trường ngoại hối phản ứng lại
với các thông tin trong tương lai có liên quan đến tỷ giá. Những giao dòch
trong các thò trường ngoại hối làm cho hoặc là dòng thương mại hoặc là
dòng tài chính lưu chuyển dễ dàng hơn. Các giao dòch ngoại hối có liên quan
đến thương mại nhìn chung ít nhạy cảm với các tin tức hơn. Các giao dòch tài
chính rất nhạy cảm với các tin tức bởi lẽ việc quyết đònh nắm giữ chứng
khoán đònh danh bằng một loại tiền cụ thể phụ thuộc vào những thay đổi dự
kiến trong giá trò đồng tiền đó. Khi mà những tin tức ảnh hưởng đến biến
động dự kiến của tiền tệ thì nó sẽ ảnh hưởng đến cung và cầu tiền. Vì những
giao dòch mang tính đầu cơ như thế nên tỷ giá có thể rất bất ổn.
Các nhân tố liên quan đến thương mại và các nhân tố liên quan đến tài
chính ở trên thường tác động lẫn nhau, vì vậy ảnh hưởng đồng thời của
chúng lên tỷ giá rất phức tạp. Phân tích hồi quy thường được sử dụng để
đánh giá ảnh hưởng đã qua của một hay nhiều yếu tố đối với đối tượng
nghiên cứu. Vì vậy do sự tác động khá phức tạp này nên việc dự đoán chính
xác sự biến động của tỷ giá không phải là điều dễ dàng và đôi khi nó còn
đi ngược lại với những dự đoán của chúng ta do các ảnh hưởng khác có thể
bù trừ các ảnh hưởng của một nhân tố nào đó.
SVTH: Nguyễn Thò Thanh Triều GVHD: TS. Nguyễn Ngọc Đònh

Chuyên đề tốt nghiệp 14
Hình 1: Tóm lược các yếu tố có thể tác động đến tỷ giá.
Các yếu tố liên quan đến thương mại
Các yếu tố tài chính
Hình 1 cho thấy dòng thanh toán giữa các nước gồm dòng thương mại và
dòng tài chính và tóm lược các nhân tố ảnh hưởng đến dòng chảy này.
Trong phạm vi nội dung của đề tài không cho phép đi sâu phân tích tác
động riêng rẽ của từng nhân tố là như thế nào, tuy nhiên có thể khẳng đònh
rằng: Tính nhạy cảm của tỷ giá đối với những nhân tố này phụ thuộc vào
khối lượng giao dòch quốc tế giữa hai quốc gia. Nếu giữa hai quốc gia có
khối lượng giao dòch thương mại quốc tế lớn nhưng dòng vốn quốc tế nhỏ thì
tốc độ lạm phát tương đối có khả năng sẽ ảnh hưởng nhiều hơn. Nếu giữa
hai quốc gia có khối lượng dòng vốn lớn hơn thì sự biến động của lãi suất có
tác động nhiều nhất.
SVTH: Nguyễn Thò Thanh Triều GVHD: TS. Nguyễn Ngọc Đònh
Chênh lệch lạm phát
Cầu hàng hoá
nước ngoài của
cư dân trong
nước.
Nhu cầu của cư
dân nước ngoài
đối với hàng
trong nước
Chênh lệch thu nhập
Những giới hạn mậu
dòch của chính phủ
Cầu ngoại
tệ của cư
dân trong

nước
Cung ngoại
tệ
Chênh lệch lãi suất
Những giới hạn chu
chuyển vốn
Cầu chứng
khoán nước
ngoài của cư
dân trong nước.
Cầu của cư dân
nước ngoài về
chứng khoán
trong nước.
Cầu ngoại
tệ của cư
dân trong
nước
Cung ngoại
tệ
Tỷ giá hối đoái
giữa ngoại tệ và
nội tệ
Chuyên đề tốt nghiệp 15
III/ CÁC KỸ THUẬT DỰ BÁO TỶ GIÁ:
1. Mục đích của dự báo?
Đứng trên góc độ các công ty có hoạt động kinh doanh quốc tế và các
đònh chế tài chính cho thấy rõ ràng rằng hầu hết các hoạt động của các tổ
chức này đều có liên quan đến tỷ giá và chòu sự tác động của tỷ giá.
Trong đó có thể kể đến các hoạt động sau:

1.1Quyết đònh phòng ngừa rủi ro:
Hằng ngày các công ty luôn phải đương đầu với các quyết đònh có
nên phòng ngừa các khoản phải thu và các khoản phải trả trong tương lai
bằng ngoại tệ hay không ? và chính những quyết đònh này có liên quan
đến việc phải dự báo tỷ giá. Thực chất của việc này là vì họ không muốn
trong tương lai họ phải mất một số tiền lớn hơn cho các khoản phải trả
của mình, đồng thời họ đương nhiên không muốn thu lại những khoản
tiền của mình ít hơn so với thời điểm hiện tại. Đó chính là lý do chủ yếu
khiến họ không thể không phòng ngừa rủi ro.
1.2Quyết đònh tài trợ ngắn hạn:
Quyết đònh tài trợ sẽ thật đúng đắn nếu như đồng tiền đi vay giảm
giá trong thời gian vay nợ. Như vậy chúng ta thấy rằng quyết đònh tài trợ
của một công ty chòu sự tác động của dự báo tỷ giá.
1.3Quyết đònh đầu tư ngắn hạn:
Quyết đònh này cũng chòu sự tác động của dự báo tỷ giá khi các
công ty mong muốn thu được một lượng tiền cao hơn trong thời gian họ
đem lượng tiền nhàn rỗi của mình đi đầu tư ngắn hạn. Thật lý tưởng khi
đồng tiền mà công ty ký gởi tại một ngân hàng có lãi suất cao và tăng
giá trong thời gian ký gởi.
1.4Quyết đònh lập ngân sách vốn:
Đối với các công ty có dự đònh thiết lập dự án đầu tư ở nước
ngoài, công ty phải lập ngân sách ngân sách vốn. Dự báo dòng tiền phát
sinh trong tương lai được sử dụng trong quá trình lập ngân sách vốn phụ
thuộc vào tỷ giá dự kiến vì các dòng tiền thu vào, chi ra trong tương lai
đònh giá bằng ngoại tệ sẽ được chuyển sang nội tệ và ảnh hưởng của tỷ
giá tương lai đến mức cầu sản phẩm của công ty. Điểm chính yếu ở đây
là việc dự đoán chính xác tỷ giá sẽ hỗ trợ cho việc đánh giá dòng tiền và
do đó làm tăng thêm khả năng ra quyết đònh của các công ty
SVTH: Nguyễn Thò Thanh Triều GVHD: TS. Nguyễn Ngọc Đònh
Chuyên đề tốt nghiệp 16

1.5Quyết đònh tài trợ dài hạn:
Cũng tương tự như các quyết đònh ngắn hạn, các công ty luôn
muốn vay các loại ngoại tệ có xu hướng giảm giá so với các đồng tiền
công ty đang thu vào trong thời gian vay. Do đó việc dự báo là hết sức
cần thiết.
1.6Đánh giá thu nhập:
Các công ty có hoạt động kinh doanh quốc tế khi lập báo cáo tài
chính thì bao giờ cũng chuyển các khoản thu nhập bằng ngoại tệ về đồng
bản tệ. Vì thế mà việc đồng ngoại tệ lúc này tăng giá so với nội tệ thì sẽ
phản ảnh không đúng thu nhập của công ty nếu tính bằng nội tệ.
Tóm lại, dự báo tỷ giá hối đoái một cách chính xác là một nhu cầu quan
trọng đối với các công ty và các nhà đầu tư.
Đứng trên góc độ quản lý vó mô:
Ngân hàng trung ương (NHTW) và chính phủ cần phải dự báo
những biến động trong tỷ giá để có những biện pháp can thiệp vào thò
trường ngoại hối hoặc là sử dụng những công cụ chính sách tài khoá để
tác động đến tỷ giá. Trên thế giới việc dự báo tỷ giá cũng giúp các chính
phủ đưa ra những dàn xếp toàn cầu nhằm mục đích quản lý tỷ giá tuân
theo những cân đối bên trong như các vấn đề công ăn việc làm…và cân
đối bên ngoài trên cán cân thanh toán. Hơn nữa, việc dự báo tỷ giá còn
giúp cho chính phủ đưa ra những chế độ quản lý tỷ giá thích hợp cho thời
kỳ sắp tới nhằm ngăn ngừa những cuộc khủng hoảng tài chính và thất
thoát vốn.
• Tác động trực tiếp của NHTW: thông qua việc mua bán đồng nội
tệ nhằm duy trì tỷ giá cố đònh hay ảnh hưởng làm cho tỷ giá thay
đổi đạt tới một mức nhất đònh theo mục tiêu đã đề ra. Ngoài ra,
NHTW thường phải sử dụng thêm ngiệp vụ thò trường mở để hấp
thụ lượng dư cung hay bổ sung phần thiếu hụt tiền tệ trong lưu
thông. Việc chính phủ quy đònh đối với các chủ thể có nguồn thu
ngoại tệ phải bán một lượng nhất đònh trong một thời hạn nhất

đònh cho các tổ chức được phép kinh doanh ngoại hôí trong trường
hợp khan hiếm ngoại tệ cũng nằm trong biện pháp can thiệp hành
chính của chính phủ.
• Tác động gián tiếp của NHTW: bao gồm các công cụ : lãi suất tái
chiết khấu, thuế quan, hạn gạch, giá cả…
SVTH: Nguyễn Thò Thanh Triều GVHD: TS. Nguyễn Ngọc Đònh
Chuyên đề tốt nghiệp 17
+ Lãi suất tái chiết khấu:(a) Khi tăng a (cố đònh các yếu tố khác),
mặt bằng lãi suất tăng → hấp dẫn vốn ngoại tệ chạy vào → nội tệ
lên giá và ngược lại khi a giảm.
+ Thuế quan: (b) Khi b cao → hạn chế nhập khẩu → cầu ngoại tệ
giảm → nội tệ lên giá và ngược lại.
+Hạn ngạch: tác động lên tỷ giá tương tự như thuế quan.
+ Giá cả: Chính phủ có thể trợ giá cho những mặt hàng xuất khẩu
hay bù giá cho một số mặt hàng nhập khẩu thiết yếu …làm cho nội
tệ lên giá hay giảm giá.
+ Tỷ lệ dự trữ bắt buộc: Khi thò trường khan hiếm ngoại tệ, NHTW
có thể tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với vốn huy động bằng ngoại
tệ của NHTM → chi phí sử dụng vốn ngoại tệ tăng → buộc các
NHTM phải hạ lãi suất huy động ngoại tệ → việc nắm giữ ngoại
tệ không còn hấp dẫn so với giữ nội tệ → họ sẽ bán ngoại tệ mua
nội tệ → cung ngoại tệ tăng.
2. Các phương pháp dự báo:
Hiện nay người ta đang sử dụng các phương pháp sau để dự báo tỷ giá:
+ Phân tích kỹ thuật
+ Phân tích cơ bản
+ Phân tích dựa vào thò trường
+ Phân tích tổng hợp
2.1 Phân tích kỹ thuật:
Phân tích kỹ thuật là nghệ thuật phát hiện ra sự thay đổi xu hướng thò

trường ở thời điểm sớm nhất có thể và duy trì một trạng thái đầu tư cho đến
khi có đủ các chứng cứ chứng minh xu hướng hiện tại đã thật sự bò đảo
ngược.
Phân tích kỹ thuật dựa trên quan điểm cho rằng sự biến động của giá cả là
tuân theo các xu hướng nhất đònh của thò trường (xét cho cùng thì có hai xu
hướng cơ bản là tăng và giảm) các xu hướng này hình thành và thay đổi dựa
trên sự biến đổi trong cách nhìn nhận của các nhà đầu tư về một loại ngoại
tệ nào đó trong những điều kiện kinh tế, chính trò, tiền tệ, và xu hướng tâm
lý khác nhau.
2.2 Phân tích cơ bản:
Phân tích cơ bản liên quan đến việc sử dụng các số liệu kinh tế vó mô
như : lạm phát, tăng trưởng GDP, thất nghiệp, lãi suất, thâm hụt ngân sách…
SVTH: Nguyễn Thò Thanh Triều GVHD: TS. Nguyễn Ngọc Đònh
Chuyên đề tốt nghiệp 18
và số liệu kinh tế vi mô như : sản lượng sản xuất công nghiệp, thu nhập bình
quân, niềm tin tiêu dùng, kỳ vọng sản xuất, cung cầu sản phẩm…và có thể
cả những biến động chính trò đặc biệt như chiến tranh, khủng bố….để dự
đoán biến động tỷ giá. Nguyên tắc cơ bản trong phân tích cơ bản là so sánh
độ mạnh – yếu của các nhân tố kinh tế cơ bản của các đồng tiền với nhau,
để từ đó dự đoán đồng tiền nào sẽ tăng giá, đồng tiền nào sẽ giảm giá.
2.3 Dự báo dựa trên cơ sở thò trường:
Quá trình triển khai dự báo từ các chỉ số thò trường gọi là dự báo dựa trên cơ
sở thò trường.
Chúng ta có thể sử dụng cho cả tỷ giá giao ngay và tỷ giá kỳ hạn
Sử dụng tỷ giá giao ngay:
Dự báo theo cơ sở thò trường ở đây ý nói lên rằng : thò trường dự kiến
một đồng tiền nào đó sẽ tăng hay giảm giá trong tương lai gần, và chính
điều này gây áp lực lên các nhà đầu tư và họ sẽ nhanh chóng thực hiện các
vò thế mua hoặc bán ngoại tệ đó để tạo áp lực lên đồng tiền đó khiến nó
ngay lập tức tăng hay giảm giá như thò trường đã dự kiến. Như vậy giá trò

hiện tại của một đồng tiền sẽ phản ánh kỳ vọng giá trò của nó trong tương
lai gần. Các công ty có thể sử dụng tỷ giá giao ngay để dự báo bởi vì nó cho
thấy kỳ vọng của thò trường về tỷ giá giao ngay trong tương lai gần.
Sử dụng tỷ giá kỳ hạn:
Thật ra trong phương pháp này người ta cũng dự báo tương tự như
việc sử dụng cho tỷ giá giao ngay. Tuy nhiên họ sử dụng tỷ giá kỳ hạn để
dự báo cho tỷ giá giao ngay tương lai, và việc dự báo đó có chính xác không
còn tuỳ thuộc vào số đông các nhà đầu tư có cùng hành động như nhau hay
không? Với ý nghóa đó, tỷ giá kỳ hạn xem như là dự báo dựa trên thò trường
bởi vì nó phản ánh kỳ vọng của thò trường về tỷ gái giao ngay vào cuối thời
kỳ kỳ hạn.
2.4 Dự báo hỗn hợp:
Bởi vì không có một kỹ thuật dự báo nào liên tục ưu thế hơn các dự
báo khác cho nên một số công ty thích sử dụng kết hợp nhiều dự báo. Nhiều
phương pháp dự báo tỷ giá có thể được triển khai bằng cách sử dụng nhiều
kỹ thuật dự báo. Mỗi kỹ thuật dự báo sẽ có một quyền số khác nhau,
SVTH: Nguyễn Thò Thanh Triều GVHD: TS. Nguyễn Ngọc Đònh
Chuyên đề tốt nghiệp 19
phương pháp nào được cho là có độ tin cậy cao hơn thì sẽ có quyền số cao
hơn . dự báo tỷ giá thực sự sẽ là bình quân gia quyền của các phương pháp.
Theo phương pháp dự báo này thì có thể một đồng tiền nào đó sẽ
tăng giá nếu sử dụng phương pháp dự báo này nhưng lại giảm giá khi sử
dụng phương pháp dự báo kia, tuy nhiên kết quả cuối cùng là tuỳ thuộc vào
mức độ tin cậy của người dự báo cho mỗi phương pháp ứng với quyền số
cuả chúng là cao hay thấp hơn.
Qua bốn phương pháp phân tích và dự báo tỷ giá trên cho chúng ta
cái nhìn tổng quan và những đònh hướng cơ bản trong việc tìm ra những biến
động có tính quy luật và ngẫu nhiên của bước đi tỷ giá. Song cho dù mỗi
phương pháp dự báo đều có những ưu thế của mình thì vẫn còn nhiều những
thay đổi trong tỷ giá lại không dễ dàng giải thích được. Những tình huống

như thế có thể là do những đặc thù chính trò riêng biệt của từng quốc gia đã
tác động đến tỷ giá chứ không phải do chất lượng của các phương pháp dự
báo, vì vậy các công ty cần phải đưa thêm những cảm nhận của mình về đặc
thù quốc gia cùng với các phương pháp dự báo vào việc dự báo tỷ giá. Điều
này cũng thật dễ hiểu khi đã nói đến thò trường thì những diễn biến nằm
ngoài dự đoán của con người là chuyện hết sức bình thường, có lẽ chúng ta
đang nói đến kinh tế học hành vi.
3. Thực trạng áp dụng dự báo tỷ giá trong thời gian qua:
Ta biết rằng để dự báo tỷ giá ta sử dụng hàng loạt các phương pháp trên
từ đơn lẻ cho đến kết hợp, từ đơn giản cho đến phức tạp. Tuy nhiên việc dự
báo tỷ giá thật không hề đơn giản chút nào, đôi khi nó còn đi ngược với
những gì mà người ta đã dự báo.
Thật vậy, bằng chứng sinh động về những tình huống như thế này chính
là: cuộc khủng hoảng tài chính Châu Á nổ ra 1997. Người ta dự báo tỷ giá
giao ngay (theo USD) một cách hợp lý cho tỷ giá giao ngay tương lai nhưng
các NHTW luôn can thiệp để duy trì sự ổn đònh tương đối trong giá trò bản tệ
của các quốc gia Đông Nam Á, đơn cử như Thái Lan liên tục giữ bath ở
mức 1$ = 25 bath. Hơn nữa, theo thuyết Ngang Giá lãi suất (IRP) thì tỷ giá
kỳ hạn (theo USD) của các đồng tiền các nước ĐNA đáng lý phải là một dự
báo chính xác bởi vì tỷ giá kỳ hạn phải chứa đựng một suất chiết khấu để
phản ánh chênh lệch lãi suất giữa các nước ĐNA và Mỹ. Tuy nhiên tất cả
các dự báo trên đều không xảy ra do NHTW đã can thiệp để giữ cho tỷ giá
kỳ hạn không phản ánh giá trò thật của chúng nhằm duy trì sự ổn đònh của tỷ
giá.
SVTH: Nguyễn Thò Thanh Triều GVHD: TS. Nguyễn Ngọc Đònh
Chuyên đề tốt nghiệp 20
Việc sử dụng các nhân tố cơ bản có lẽ cũng không thể dự báo chính xác
trước khi cuộc khủng hoảng xảy ra. Lạm phát cao (do tình trạng nền kinh tế
bong bóng) → áp lực giảm giá trên đồng bản tệ (theo PPP) nhưng chính phủ
đã can thiệp để giữ vững giá trò của đồng bath (Thái lan).

Như vậy, việc áp dụng dự báo tỷ giá cho một thời kỳ hay một quốc gia,
một khu vực nào đó hoàn toàn chỉ là những khả năng nhìn nhận trước vấn
đề hay những đo lường của những nhà phân tích, những nhà đầu cơ trên thò
trường tài chính mà thôi. Nó giúp cho những người đang quan tâm có cái
nhìn chung về sự biến động sắp tới và cũng là lời nhắc nhở buộc họ phải đề
phòng. Thế nhưng, để dùng nó cho việc lập kế hoạch kinh doanh là một
điều có thể dẫn đến sai lầm (nếu không có những điều chỉnh theo diễn biến
thò trường) bởi dự báo cũng chỉ là dự báo. Thò trường sẽ biến động theo dáng
đi tự nhiên của nó khi có sự tác động từ nhiều mặt, đặc biệt là từ NHTW
mà sự tác động của họ chúng ta không dễ gì dự đoán được.
Tuy nhiên, công bằng mà nói cũng nhờ vào dự báo tỷ giá mà những nhà
đầu cơ tiền tệ trên thế giới đã thu về không ít lợi nhuận cho mình. Và
Goerge Soros đã làm được hơn thế nữa. Ngày 16/9/1992 – ngày thứ tư đen
tối, NHTW Anh đã bò đánh bại trong tay của G. Soros mặc dầu NHTW Anh
đã can thiệp mạnh vào thò trường ngoại hối để ngăn chặn sự rớt giá của GBP
xuống khỏi mức giới hạn của bải băng tỷ giá nhưng vẫn không thành công,
điều này hoàn toàn nằm trong dự đoán của Soros – một trong những canh
bạc lớn nhất và thành công nhất trong lòch sử tài chính. Chính khả năng
phân tích và óc phán đoán chính xác các giao động trên thò trường tài chính
đã mang tới cho ông hàng triệu thậm chí hàng tỷ USD. Cũng là thời điểm
đánh dấu sự sụp đổ của hệ thống tài chính Anh quốc – hệ thống ngân hàng
mạnh và nổi tiếng nhất vào thời đó.
Riêng ở Việt Nam, nghiên cứu và dự báo tỷ giá đang được quan tâm ở
những nhà nghiên cứu và phân tích tài chính đồng thời cũng là mối quan
tâm của một bộ phận sinh viên. Chúng ta đang cùng nhau nghiên cứu về
những kỹ thuật và những thành công trong dự báo tỷ giá trên thế giới để từ
đó áp dụng vào thò trường tài chính Việt Nam. Song còn khá nhiều hạn chế
ở thò trường này, vì thế việc dự báo tỷ giá hiện nay chỉ là những thao tác dự
báo dựa trên các biến số kinh tế vó mô như: lãi suất, lạm phát, mức tăng
trưởng… mức độ tin cậy không cao. Kết quả dự báo chỉ được sử dụng như là

những tham khảo chung của những nhà kinh doanh tiền tệ và kinh doanh
xuất nhập khẩu, họ hầu như chưa sử dụng kết quả dự báo để đầu cơ tiền tệ.
SVTH: Nguyễn Thò Thanh Triều GVHD: TS. Nguyễn Ngọc Đònh
Chuyên đề tốt nghiệp 21
IV/ PHÒNG NGỪA RỦI RO TỶ GIÁ
1. Ý nghóa của việc phòng ngừa
Sự biến động tỷ giá đột ngột có ảnh hưởng quan trọng đối với doanh
số, giá cả và lợi nhuận của các nhà kinh doanh xuất nhập khẩu. Biến động
tỷ giá đột ngột khiến cho giá trò tài sản và nguồn vốn tính theo đồng nội tệ
trở nên bất đònh. Rủi ro tỷ giá trở nên nổi bật hơn cả đối với hoạt động
ngoại thương và đầu tư nước ngoài bởi vì tỷ giá ngày càng trở nên bất đònh
với sự biến động liên tục. Bất cứ một sự kiện nổi bật nào trên thế giới về
kinh tế, chính trò, xung đột …cũng đủ để tỷ giá vọt lên hay rớt xuống mạnh
mẽ. Hàng tỷ USD được tạo ra hay mất đi mỗi ngày là kết quả của những lần
tiền tệ “ bay nhảy” như thế. Dù với lý do nào đi nữa, với sự gia tăng biến
động tỷ giá thì hệ quả kéo theo đó là sự gia tăng tương ứng tầm rủi ro hối
đoái.
Trên thò trường tài chính đã phát sinh những công cụ giúp cho các chủ
thể hữu quan đương đầu với những rủi ro trong kinh doanh quốc tế. Chẳng
hạn một số loại hợp đồng hối đoái ra đời cho phép các nhà kinh doanh xuất
nhập khẩu phòng vệ hoặc bảo hiểm trước một số rủi ro từ sự biến động tỷ
giá đột ngột.
Các công ty xuất nhập khẩu thường xuyên phải trực diện với độ nhạy
cảm đối với rủi ro tỷ giá bởi vì các khoản thanh toán bò trì hoãn khi chúng
được đònh danh bằng ngoại tệ. Ngoài ra các khoản đầu tư tài chính quốc tế,
các nhà đầu tư nhận tiền lãi, cổ tức… ở nhiều thời điểm với nhiều loại ngoại
tệ khác nhau cũng gặp rủi ro tương tự. Tất cả độ nhạy cảm đối với rủi ro tỷ
giá có thể được phòng ngừa dưới nhiều hình thức khác nhau.
2. Lợi ích của việc phòng ngừa rủi ro tỷ giá
• Dự đoán tình hình: Tại sao người ta lại phải thoả thuận từ ngày hôm

nay về việc giao nhận các đồng tiền tại một thời điểm nhất đònh trong
tương lai?
Có câu: “Phòng bệnh tốt hơn chữa bệnh” . Đó chính là do họ lo sợ sự
biến động có khuynh hướng bất lợi cho các khoản tiền bằng ngoại tệ
của mình trong tương lai. Do khả năng nhận thấy trước những bất lợi
có thể xảy ra này nên buộc họ phải tự bảo hiểm cho các khoản tiền
của mình. Như vậy nhờ có các công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá đã
giúp cho các nhà kinh doanh quốc tế yên tâm hơn về các khoản thu
chi bằng ngoại tệ của mình trong tương lai, từ đó giúp họ dự đoán
trước tình hình bất lợi hay thuận lợi có thể xảy ra.
SVTH: Nguyễn Thò Thanh Triều GVHD: TS. Nguyễn Ngọc Đònh
Chuyên đề tốt nghiệp 22
• Đối phó với rủi ro: Trong trường hợp dự báo tỷ giá sẽ biến động bất
lợi cho mình thì sử dụng công cụ phòng ngừa sẽ giúp họ cố đònh số
lượng ngoại tệ phải thanh toán hoặc số ngoại tệ phải thu, từ đó tránh
được sự biến động bất lợi của tỷ giá.
• Gia tăng dự phòng: Trong trường hợp phát sinh một khoản thanh toán
trong tương lai nhưng tại thời điểm hiện tại họ không đủ nội tệ hoặc
không muốn vay nội tệ để mua ngoại tệ (vì họ biết rằng mình sẽ có
khoản tiền bằng nội tệ trong tương lai do bán hàng hoá) và chờ cho
tới ngày đó để thanh toán vì như thế chắc chắn sẽ chòu rủi ro. Thông
qua các nghiệp vụ phái sinh trên thò trường ngoại hối, chẳng hạn
thông qua hợp đồng kỳ hạn họ sẽ chắc chắn cũng trong thời điểm đó
trong tương lai sẽ nhận được lượng ngoại tệ cần thiết tại tỷ giá cố
đònh đã thoả thuận.
• Các lợi ích khác: sử dụng các biện pháp phòng ngừa rủi ro tỷ giá còn
giúp cho các chủ thể có hoạt động kinh doanh quốc tế chủ động
hoạch đònh trước những chiến lược kinh doanh mới một cách chắc
chắn hơn mà không phải lo ngại về những diễn biến bất lợi về đồng
tiền mà mình sử dụng trong kinh doanh. Hơn thế nữa, ngày nay trong

một thế giới hội nhập về kinh tế quốc tế và vấn đề tài chính quốc tế
đang là vấn đề toàn cầu buộc các nhà chủ thể khi tham gia trên các
thò trường này phải nắm rõ và thành thạo những nghiệp vụ mới có
tính chất phức tạp và tinh vi để chống lại những rủi ro có thể xảy ra.
Ngoài ra, phòng ngừa rủi ro trên thò trường kỳ hạn sẽ làm giảm thuế
nếu thuế suất có khuynh hướng tăng lên, làm giảm đi chi phí phá sản. Việc
sử dụng thò trường kỳ hạn cũng là một hình thức quảng bá tên tuổi công ty
và tạo ra lợi ích. Những lợi ích này sẽ tích góp lại theo thời gian bởi vì việc
phòng ngừa rủi ro làm giảm đi tính bất ổn của các khoản phải thu và phải
trả.
3. Các công cụ phái sinh để phòng ngừa rủi ro tỷ giá
Thò trường các dòch vụ tài chính Việt Nam trong thời gian qua hầu
như hoàn toàn thiếu vắng một dạng dòch cụ cao cấp là các sản phẩm phái
sinh. Việc phát triển các dòch vụ tài chính phái sinh nhằm mục đích chính là
giúp cho các nhà đầu tư có thêm các công cụ phòng ngừa rủi ro để họ có thể
yên tâm hoàn toàn dành toàn bộ sức lực của mình cống hiến cho các hoạt
động kinh doanh mà không phải lo ngại ngững nguy cơ rủi ro tài chính như
các biến động tăng giá tiềm ẩn bất ngờ có thể ập xuống bất kỳ lúc nào.
SVTH: Nguyễn Thò Thanh Triều GVHD: TS. Nguyễn Ngọc Đònh
Chuyên đề tốt nghiệp 23
Thực tế mà nói, trên thò trường hiện nay cũng tồn tại một số các công
cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá như các giao dòch kỳ hạn (Forward, hoán đổi
(Swap), các quyền chọn tiền tệ (currency option). Nhưng hầu hết các công
cụ phòng ngừa chỉ tồn tại cho có và hầu như cũng rất ít các doanh nghiệp sử
dụng các công cụ trên. Nhưng đáng lo ngại hơn cả là có xu hướng một số
các ngân hàng thương mại (NHTM) không quan tâm lắm đến việc triển khai
các giao dòch này. Phải chăng chúng chưa cần thiết hay là bản thân các
NHTM cũng chưa tinh thông trong việc sử dụng các sản phẩm tài chính cao
cấp này?
Hay có lẽ là do các công cụ này vẫn còn quá nhiều khiếm khuyết do có

những rào cản khống chế từ phía NHNN?
Hình 3: Các nghiệp vụ giao dòch trên thò trường ngoại hối.
Một điều đáng mừng là năm 2004 được đánh giá là năm thành công
và có sự chuyển mình của thò trường ngoại hối Việt Nam, đặc biệt là sự thay
đổi cơ bản trong cơ chế quản lý đối với thò trường ngoại hối nhằm tạo tiền
đề cho thò trường ngoại hối phát triển.
Do có nhiều sản phẩm phòng chống rủi ro tỷ giá được các tổ chức tín
dụng cung cấp cho các doanh nghiệp, làm cho các doanh nghiệp xuất khẩu
đã chủ động bán nguồn ngoại tệ của mình cho các ngân hàng. Đồng thời các
doanh nghiệp nhập khẩu đã sử dụng các công cụ kỳ hạn để chủ động nguồn
ngoại tệ cho kế hoạch nhập khẩu của mình. Doanh số giao dòch kỳ hạn
không ngừng tăng lên, tính riêng trong năm 2004 đã tăng gấp đôi so với
2003.
SVTH: Nguyễn Thò Thanh Triều GVHD: TS. Nguyễn Ngọc Đònh
FOREX
PRIMARY OPERATIONS
(Nghiệp vụ sơ cấp)
DERIVATIVE OPERATIONS
(Nghiệp vụ phái sinh)
SPOT
FORWAR
D
SWAP OPTION
FUTURE
E
OTC – OTC – OTC – OTC – OTC – OTC - OTC EXCHANGE

×