1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
LỜI NÓI ĐẦU
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh bất cứ một doanh nghiệp
nào cũng cần phải có vốn.Vốn được coi là yếu tố quan trọng nhất đối với các
doanh nghiệp hiện nay.
Hiện nay, khi nền kinh tế là nền kinh tế cơ chế thị trường, sự cạnh tranh
giữa các doanh nghiệp ngày càng gay gắt thì hiệu quả quản lý và sử dụng vốn
trong các doanh nghiệp là vấn đề sống còn đối với các doanh nghiệp, bởi có
sử dụng vốn hiệu qủa thì doanh nghiệp mới tạo ra được lợi nhuận, tích luỹ nó
để phát triển nguồn vốn của mình, tạo ra sức cạnh tranh với các đối thủ bằng
tiềm lực tài chính.Vậy làm thế nào để sử dụng vốn có hiệu quả đó là một nội
dung quản trị tài chính quan trọng. Đây là qúa trình phức tạp mà không phải
doanh nghiệp nào cũng có thể làm tốt.
Nhận thức được sự cần thiết của vấn đề, trong thời gian thực tập tại
Công ty cổ phần phát triển xây dựng và xuất nhập khẩu Sông Hồng, em đã đi
sâu tìm hiểu về việc hiệu quả sử dụng vốn của Công ty,theo cách nhìn của
một nhà quản trị doanh nghiệp với đề tài:
"Nâng cao hiệu qủa sử dụng vốn ở Công ty cổ phần phát triển xây
dựng và xuất nhập khẩu Sông Hồng".
Thông qua việc tìm hiểu phân tích tình hình sử dụng vốn kinh doanh tại
Công ty, để đưa ra những nhận định về nguyên nhân của thực trạng sử dụng
vốn, từ đó có những nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công
ty Cổ phần phát triển Xây dựng và Xuất nhập khẩu Sông Hồng.
Nội dung chính của đề tài bao gồm 3 phần
Phần 1. Giới thiệu chung về Công ty cổ phần phát triển xây dựng và
xuất nhập khẩu Sông Hồng.
SV Nguyễn Thị Nhài – CN46A
1
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Phần 2. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cổ phần phát triển
xây dựng và xuất nhập khẩu Sông Hồng.
Phần 3 .Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cổ phần
phát triển Xây dựng và Xuất nhập khẩu Sông Hồng
Với thời gian thực tập điều kiện nghiên cứu và lượng kiến thức có hạn
nên mặc dù em đã cố gắng tuy nhiên vẫn không tránh khỏi những sai sót,em
rất mong được sự đóng góp từ phía các thầy cô,các cán bộ công nhân viên
chức trong Công ty cổ phần phát triển xây dựng và xuất nhập khẩu Sông
Hồng,cùng bạn đọc để đề tài nghiên cứu này được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
SV Nguyễn Thị Nhài – CN46A
2
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Phần 1
GIỚI THIỆU CHUNG CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN
XÂY DỰNG VÀ XUẤT NHẬP KHẨU SÔNG HỒNG
1.1 Quá trinh hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần phát triển
xây dựng và xuất nhập khẩu Sông Hồng.
1.1.1 Lịch sử phát triển
Công ty cổ phần phát triển xây dựng và xuất nhập khẩu sông hồng là
công ty cổ phần trực thuộc Tổng công ty Xây dựng Sông Hồng.
Công ty cổ phần phát triển xây dựng và xuất nhập khẩu Sông Hồng được
thành lập vào năm 1999 tiền thân là chi nhánh của Công ty xây dựng và xuất
nhẩp khẩu trực thuộc Tổng Công ty xây dựng Sông Hồng.
Đến năm 2004, theo Quyết định số 847/QD-TCT-HDT ngày 28/09/2004
về việc chuyển chi nhánh Công ty xuất nhập khẩu và xây dựng thành Công ty
phát triển Xây Dựng và Xuất nhập khẩu Sông Hồng.
Sau gần hai năm hoạt động và phát triển đến ngày 11/01/2006 Bộ xây
dựng ra quyết định số 52/QD –BXD về việc chuyển Công ty phát triển Xây
dựng và xuất nhập khẩu Sông Hồng thành Công ty Cổ phần phát triển Xây
dựng và Xuất nhập khẩu Sông Hồng (Trong đó:Cổ phần nhà nườc là 2.4 tỷ
đồng chiếm 40% vốn điều lệ,Cổ Phần bán cho các thể nhân,pháp nhân khác là
3.6tỷ đồng chiếm 60% vốn điều lệ).
Căn cứ vào những thay đổi trong hình thức hoạt động của công ty ta
cùng tìm hiểu các giai đoạn phát triển của công ty qua các mốc thời gian trên.
SV Nguyễn Thị Nhài – CN46A
3
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Các giai đoạn phát triển:
Giai đoạn 1999 đến 2004
Công ty cổ phần phát triển xây dựng và xuất nhập khẩu Sông Hồng tiền
thân là chi nhánh Công ty Xuất nhập khẩu và Xây dựng, hạch toán phụ
thuộc,chi nhánh tách ra hoạt động và tự tìm kiếm thị trường, hình thức hoạt
động rất nhỏ hẹp, mặt hàng đơn lẻ như bê tông, gạch nhôm…
Trong thời kỳ đầu khi mới thành lập công ty đã gặp rất nhiều khó khăn
cả về vốn và thị trường hoạt động kinh doanh,cơ sở vật chất phải đi thuê,cán
bộ công nhân viên còn ít,còn hạn chế về kinh nghiệm,lĩnh vực kinh doanh
chưa mở rộng,mới chỉ dừng lại ở những lĩnh vực nhỏ không mang lại hiệu
quả cao.Nhiệm vụ chủ yếu của công ty trong thời kỳ này là ổn định nơi làm
việc,tìm kiếm thị trường,tiếp tục hoàn chỉnh đội ngũ cán bộ xây dựng và củng
cố công ty ngày một lớn mạnh.
Giai đoạn từ 2004 đến nay
Từ năm 2004 đến nay công ty phải trải qua hai lần chuyển đổi,trong quá
trình đó công ty đã không ngừng phấn đấu, mở rộng và phát triển trong nền
kinh tế thị trường,Công ty đã ngày càng lớn mạnh nhờ mạnh dạn thay đổi cơ
chế quản lý, xác định rõ mục tiêu phát triển, mở rộng các lĩnh vực hoạt động,
đa dạng hoá ngành nghề kinh doanh.
Công ty đã chuyển từ một đơn vị hoạt động kinh doanh nhỏ hẹp trở
thành một công ty hoạt động đa ngành, kết hợp khai thác tiềm năng sãn có về
đất đai với việc sử dụng thiết bị sản xuất, khai thác nguồn lao động giá rẻ,
mạnh dạn vay vốn ngân hàng để đầu tư dự án, tăng cường liên doanh, liên kết
và mở rộng sản xuất, chủ động trong quan hệ tìm kiếm thị trường.
SV Nguyễn Thị Nhài – CN46A
4
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Cùng trong giai đoạn này,Công ty đã không ngừng công tác bồi dưỡng
cán bộ,xây dựng đội ngũ công nhân viên bởi vậy hiện nay Công ty đã có một
đội ngũ cán bộ hung hậu,vững vàng về nghiệp vụ và chuyên môn.Cơ sở vật
chất của Công ty đã dần hoàn thiện và đầy đủ hiện đại hơn giai đoạn
trước.Thị trường kinh doanh sản xuất mở rộng, Công ty đã tìm được cho mình
một chỗ đứng trên thị trường,điều quan trọng hơn cả là giai đoạn này Công ty
đã xây dựng được uy tín trong thị trường mình hoạt động và được các bạn
hàng tín nhiệm.
1.1.2 Khái quát chung về Công ty
• Tên Công ty : Công ty cổ phần phát triển Xây dựng và Xuất nhập
khẩu Sông Hồng.
• Tên giao dịch quốc tế : Sông hồng Construction Development and
Import Export Join Stock Company (viết tắt là SHOEX)
• Giám đốc Công ty :Ngô Quang Hào
• Địa chỉ Công ty : Số 245 Đường Nguyễn Tam Trinh, Phường
Hoàng Văn Thụ ,Quận Hoàng Mai, Thành phố Hà Nội.
• ĐT: 04-6340442
• Fax : 04-6336648
• Tài khoản : 21110000037856 tại Ngân hàng đầu tư và phát triển Hà
Nội.
1.1.3 Chức năng nhiệm vụ và nguyên tắc hoạt động của Công ty
1.1.3.1 Chức năng, nhiệm vụ
• Thi công xây dựng, lắp đặt thiết bị các công trình dân dụng, công
nghiệp xây dựng.
• Sản xuất kinh doanh các mặt hàng như chè, đá granit...
• Kinh doanh dịch vụ khách sạn,lữ hành
SV Nguyễn Thị Nhài – CN46A
5
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1.1.3.2 Nguyên tắc hoạt động của công ty.
Công ty hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích tồn tại và phát
triển sinh lời theo nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, dân chủ và tuân thủ pháp
luật.
Các cổ đông của công ty cùng góp vốn và chịu trách nhiệm về nợ và
nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn góp vào Công ty.Mở
rộng lĩnh vực xây lắp, sản xuất kinh doanh nhằm bảo toàn và phát triển nguồn
vốn, đảm bảo lợi ích cá nhân người lao động, không ngừng nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh theo đúng hướng phát triển kinh tế xã hội của nhà nước
Luôn suy nghĩ và hành động một cách trung thực vì lợi ích của khách
hàng, cung cấpcho khách hàng những sản phẩm và dịch vụ có chất lượng tốt
nhất với tính chuyên nghiệp cao .
Liên tục cập nhật và áp dụng các tiến bộ khoa học công nghệ trong quản
lý và sản xuất, thường xuyên cải tiến quy trình làm việc và phưong pháp sản
xuất và cung cấp dịch vụ
Sẵn sàng hợp tác với khách hang đối tác và đồng nghiệp trong và ngoài
nước trên nguyên tắc bình đẳng,trung thực và các bên cùng có lợi.
1.2 Đặc điểm kinh tế kỹ thuật có ánh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn
Với bất kỳ công ty nào khi tiến hành kinh doanh cũng đều xây dựng
cho mình một hệ thống tổ chức nhằm tiến hành sản xuất kinh doanh một cách
thuận lợi, điều này cũng có những ảnh hưởng không nhỏ trong công tác quản
lý cũng như sử dụng vốn.Ngoài ra,lĩnh vực hoạt động và đặc điểm sản
phẩm,việc sử dụng lao động cũng là những yếu tố ảnh hưởng tới quá trình sử
dụng vốn kinh doanh.Để có những đánh giá nhận định một cách khoa học và
SV Nguyễn Thị Nhài – CN46A
6
7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
ton din ta cựng tỡm hiu c im v c cu t chc, lnh vc hot ng,c
im sn phm, tỡnh hỡnh s dng lao ng ca Cụng ty qua ti liu di õy.
1.2.1C cu t chc
1.1 S t chc b mỏy qun lý ca doanh nghip
SV Nguyn Th Nhi CN46A
7
Phòng
thị trờng
Xí
nghiệp
chế
biến
hàng
xuất
ĐHĐ cổ đông
Phó Giám đốc phụ trách
sản xuất
Phó Giám đốc phụ trách
xây lắp
Phòng
Tổ
chức
hành
chính
Phòng
kế
hoạch
đầu tư
Phòng
tài
chính
kế toán
Trung
tâm đầu
tư phát
triển xây
dựng
Phòng
Kinh
doanh
XNK
CN chế
biến
hàng
XK Bắc
Ninh
Ban kiểm soát
Hội đồng quản trị
công ty
Giám đốc công ty
Đội xây
dựng số
1
Đội xây
dựng số
2
Đội xây
dựng số
3
Đội xây
dựng số
5
Đội xây
dựng số
4
8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chức năng,nhiệm vụ của các phòng ban
● Đại hội đồng cổ đông: là những pháp nhân hoặc cá nhân sở hữu một
hoặc nhiều cổ phần công ty
● Ban kiểm soát: là người thay mặt cổ đông để kiểm tra kiểm soát mọi
hoạt động sản xuất, kinh doanh, quản trị và điều hành của công ty
● Đứng đầu là Chủ tịch hội đồng quản trị:là cơ quan quản lý của công ty,
có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục
đích, quyền lợi của công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội
đồng cổ đông.Lập chương trình công tác và phân công các thành viên thực
hiện việc kiểm tra giám sát hoạt động của công ty
● Giám đốc công ty: là người điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty, quyết định các công việc thuộc phạm vi quản lý, chịu
trách nhiệm trước pháp luật, trước tổng Công ty về lĩnh vực hoạt động sản
xuất kinh doanh, quan hệ giao dịch của công ty, quyết định phương hướng, kế
hoạch, dự án sản xuất kinh doanh và các chủ trương lớn của Công ty, quyết
định việc hợp tác đầu tư, liên doanh và các chủ trương lớn của công ty, quyết
định việc hợp tác đầu tư, liên doanh kinh tế, các vấn đề về tổ chức bộ máy
điều hành để đảm bảo hiệu quả cao.
● Các phó giám đốc Công ty: là người giúp việc cho Giám đốc, được
giám đốc uỷ quyền hoặc chịu trách nhiệm trong một số lĩnh vực quản lý
chuyên môn, chịu trách nhiệm trực tiếp với giám đốc về công việc được giao.
● Phó giám đốc phụ trách sản xuất: có nhiệm vụ quản lý chỉ đạo các hoạt
động sản xuất của Công ty, xí nghiệp, lên kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm.
SV Nguyễn Thị Nhài – CN46A
8
9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
● Phó giám đốc phụ trách xây lắp: có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc
về tình hình thực hiện kế hoạch của các đội công trình, quản lý chỉ đạo các
hoạt động xây lắp các công trình công nghiệp cũng như dân dụng mà công ty
thi công. Có trách nhiệm nghiên cứu cải tiến kỹ thuật, đề xuất các quy trình
công nghệ mới, nghiên cứu thị trường, hướng dẫn và kiểm tra các phòng ban,
xí nghiệp về các mặt kỹ thuật, xây lắp.
● Phó giám đốc phụ trách kinh doanh và xuất nhập khẩu được giám đốc
uỷ quyền, phụ trách các hoạt động kinh doanh và đối ngoại của Công ty.Chịu
trách nhiệm trước giám đốc về chỉ đạo các hoạt dộng về các lĩnh vực kinh tế,
thống kê tài chính, vật tư vận tải, công tác đối ngoại.
● Phòng Kỹ thuật gồm 01 Trưởng phòng và 05 cán bộ, kỹ sư làm công
việc chuyên môn nghiệp vụ theo sự phân công của Công ty.Phòng Kỹ thuật
có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch định hướng,lập kế hoạch và báo cáo thực
hiện kế hoạch SXKD theo tháng, quý, năm của Công ty trên cơ sở tập hợp
báo cáo kế hoạch của các đơn vị để thông qua lãnh đạo Công ty phê duyệt,
chủ trì lập các dự án đầu tư xây dựng hoặc đầu tư mua sắm máy móc thiết bị,
vật tư, phòng kỹ thuật là đầu mối giao dịch và thực hiện các thủ tục thương
thảo,soạn thảo hợp đồng kinh tế để trình Giám đốc xem xét quyết định trước
khi ký. Là đầu mối giao dịch trong công tác tiếp thị tìm kiếm công việc, tham
gia làm hồ sơ dự thầu và đấu thầu.
● Phòng cung cấp vật tư, tham mưu giúp việc Giám đốc trong công tác
quản lý kỹ thuật, tiến độ, biện pháp thi công và an toàn lao động.Soạn thảo và
lưu trữ các văn bản, tài liệu thuộc chức năng nhiệm vụ có liên quan (hợp
đồng, thiết kế, dự toán, chứng chỉ vật liệu, biên bản nghiệm thu giai đoạn và
tổng nghiệm thu, hoàn công và thanh lý hợp đồng)
SV Nguyễn Thị Nhài – CN46A
9
10
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
● Phòng Kế hoạch và Đầu tư : Có nhiệm vụ tổ chức tiếp nhận và thu
thập các thôgn tin cần thiết, dự báo khả năng và nhu cầu thị trường để tham
mưu cho giám đốc.Nghiên cứu và đề ra các giải pháp để thực hiện các mục
tiêu đã đề ra cho từng thời kỳ.Quản lý các lĩnh vực vật tư,máy móc thiết bị vật
tư, tài sản cố định của toàn công ty, xây dựng kế hoạch tiếp thị và liên kết
kinh tế.
● Phòng Tổ chức Hành chính: Gồm 01 trưởng phòng và 04 cán bộ làm
công việc quản lý hồ sơ nhân sự, sắp xếp điều hành nhân lực.Tham mưu cho
giám đốc về tổ chức bộ máy sản xuất kinh doanh và bố trí nhân sự phù hợp
với yêu cầu phát triển công ty.Quản lý hồ sơ lý lịch nhân viên toàn công ty,
giải quyết thủ tục và chế độ tuyển dụng thôi việc, bổ nhiệm, bãi miễn, kỷ luật,
khen thưởng, nghỉ hưu…Là thành viên thường trực của hội đồng thi đấu và
hội đồng kỷ luật của công ty.Quản lý công văn giấy tờ, sổ sách hành chính và
con dấu.Thực hiện công tác lưu trữ các tài liệu thường và tài liệu quan trọng
của Công ty.Xây dựng lịch công tác, lịch giao ban, hội họp, sinh hoạt định, kỳ
bất thường.
● Phòng Tài chính Kế toán: có nhiệm vụ vừa tổ chức hạch toán kế toán,
vừa lập kế hoạch huy động các nguồn vốn đảm bảo cho kế hoạch sản xuất
đúng tiến độ, kiểm tra tình hình thanh toán với tổng công ty. Đồng thời ghi
chép, phân tích các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, cân đối thu chi, thực hiện báo
cáo đúng quy định.Tổ chức kiểm kê định kỳ hoặc đột xuất theo đúng yêu cầu
của cấp trên.Chịu trách nhiệm gíup giám đốc quản lý công tác tài chính và tổ
chức công tác hoạch toán kế toán của công ty.Chủ động lo vốn và ứng vốn
kịp thời theo kế hoạch sản xuất của công ty, kiểm tra việc sử dụng vốn vay
của các đội công trình, tổ chức kiểm kê tài sản.Thực hiện công tác kiểm tra,
thanh tra, kiểm toán theo yêu cầu của các cơ quan quản lý nhà nước.
SV Nguyễn Thị Nhài – CN46A
10
11
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
● Phòng Thị trường: Làm chức năng tiếp thị, tìm kiếm thị trường và bán
sản phẩm.
● Chi nhánh phía Nam:
● Đứng đầu là Giám đốc chi nhánh: Là người quyết định phương hướng,
kế hoạch, dự án sản xuất kinh doanh của chi nhánh.Quyết định các biện pháp,
phương thức trong sản xuất để cụ thể hoá chỉ tiêu kế hoạch do công ty
giao.Ngoài ra còn có phòng kế toán làm công tác hoạch toán, lập báo cáo gửi
ra công ty và phòng kinh doanh làm công tác tiếp thị, nhập hàng và bán sản
phẩm.
Xí nghiệp chế biến hàng xuất nhập khẩu Bắc Ninh:
Đứng đầu là giám đốc phụ trách có nhiệm vụ quyết định các phương
hướng, kế hoạch kinh doanh, mở rộng sản xuất, tổ chức, sắp xếp phân xưởng
theo quy mô sản xuất của xí nghiệp.
Quản đốc phụ trách xưởng chè: Chịu trách nhiệm về việc thu mua thành
phẩm, giám sát kỹ thuật sản xuất và có trách nhiệm trong việc đảm bảo chất
lượng của sản phẩm.
Quản đốc phụ trách xưởng đá: Chịu trách nhiệm về kỹ thuật hưóng dẫn
mài đá, đảm bảo chất lượng, độ bóng của sản phẩm.
Bên cạnh đó là đội ngũ kỹ thuật, công nhân làm nghề theo đúng chức
năng nhiệm vụ được giao.
Các đội xây lắp:
Các đội xây lắp đứng đầu là đội truởng có nhiệm vụ kiểm tra, giám sát
việc thực hiện các quy trình về kỹ thuật trong thi công, chịu trách nhiệm trước
giám đốc về công việc được giao.
SV Nguyễn Thị Nhài – CN46A
11
12
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Cán bộ kỹ thuật có trách nhiệm đôn đốc tổ chức, kiểm tra cá nhân, tổ
chức sản xuất thực hiện về kỹ thuật công trình và an toàn trong lao động.
Ngoài ra là các công nhân có tay nghề cao, được đào tạo và có khả năng
làm việc tốt.
Mối quan hệ giữa các bộ phận trong hệ thống quản lý
Hệ thống bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần phát triển Xây dựng và
Xuất nhập khẩu Sông Hồng được tổ chức rất khoa học, giúp cho nhà lãnh đạo
công ty nắm bắt thông tin một cách nhanh chóng, từ đó đưa ra quyết định
chính xác và kịp thời. Là công ty cổ phần hạch toán kinh tế độc lập, Công ty
tổ chức bộ máy quản lý theo cơ cấu trực tuyến chức năng: đứng đầu là chủ
tịch hội đồng quản trị, giám đốc, tiếp là phó giám đốc, dưới là các phòng ban,
dưới nữa là chi nhánh, xí nghiệp, đây là một cơ cấu tối ưu hạn chế được
những nhược điểm trong quản lý điều hành.
Giám đốc là người chịu trách nhiệm chung toàn công ty, chịu trách
nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn các giám đốc xí nghiệp và trưởng phòng ban các
đơn vị trực thuộc có trách nhiệm phối hợp nghiên cứu và đề xuất biện pháp
giải quyết.
Quan hệ giữa các phòng nghiệp vụ công ty là quan hệ hướng dẫn thực
hiện trong phạm vi chức năng,quyền hạn đã quy định.
Các bộ phận trong công ty có trách nhiệm phối hợp, đề xuất biện pháp
giải quyết cho giám đốc, phó giám đốc công ty nếu vấn đề có liên quan giữa
các phòng, không đùn đẩy công việc hay trách nhiệm cho các phòng khác khi
vấn đề giải quyết vượt quá phạm vi chuyên môn của mình.
Bộ máy quản lý của công ty được xây dựng theo kiểu quản lý trực tuyến
trên cấp độ: Cấp công ty, cấp chi nhánh, cấp xí nghiệp.
SV Nguyễn Thị Nhài – CN46A
12
13
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1.2.2 Đặc điểm sản phẩm và lĩnh vực hoạt động
Lĩnh vực hoạt động
Ngành nghề kinh doanh chính của công ty:
• Thi công xây lắp các công trình dân dụng, công nghiệp giao thông
thuỷ lợi, bưu điện, nền móng hạ tầng kĩ thuật, thi công lắp đặt đường dây cao
thế, hạ thế, lắp đặt trạm biến thế.
• Tư vấn thiết kế, giám sát thi công công trình dân dụng, công nghiệp,
trang trí nội thất.
• Đầu tư kinh doanh phát triển nhà và bất động sản.
• Dịch vụ cho thuê trụ sở, văn phòng làm việc và nhà ở, khách sạn nhà
hàng, du lịch lữ hành và các dịch vụ du lịch khác.
• Sản xuất kinh doanh vật tư, thiết bị, vật liệu xây dựng, bê tông thương
phẩm.
• Thi công lắp đặt thiết bị chuyên ngành cấp thoát nước, gia công lắp
đặt thiết bị trong ngành công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi và dân dụng. Nạo
sông hồ, kênh rạch, cảng sông và cảng biển, phun cát san lấp tôn tạo mặt
bằng. Sữa chữa các loại phương tiện vận tải tàu thuỷ
• Kinh doanh dịch vụ hàng hoá tiêu dùng, trung tâm thương mại
• Kinh doanh than, nhiên liệu, chất đốt, vận tải, bốc xếp vật tư, vật liệu
xây dựng và các hàng hoá khác.
• Khai thác chế biến nông lâm và thực phẩm, đồ gỗ dân dụng và công
nghiệp, các loại quặng phục vụ gang thép, chế tạo lắp ráp máy móc, thiết bị
điện, điện tử, kết cấu thép.
• Khai thác và chế biến các loại đá, sản xuất kinh doanh các loại
SV Nguyễn Thị Nhài – CN46A
13
14
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
• Xuất nhập khẩu vật tư thiết bị, vật liệu xây dựng, nông lâm sản và
thực phẩm, các loại hàng hoá mà Công ty kinh doanh, xuất nhập khẩu lao
động. Khi cần thiết đại hội đồng cổ đông quyết định chuyển đổi hay mở rộng
các ngành nghề kinh doanh của Công ty phù hợp với năng lực thực tế của
doanh nghiệp và quy định của pháp luật.
• Công ty CPPTXD & XNK Sông Hồng họat động trong lĩnh vực xây
dựng và kinh doanh xuất nhập khẩu vì vậy trong lĩnh vực xây dựng sản phẩm
của Công ty làm ra là các :
• Công trình xây dựng :Văn phòng cho thuê, chung cư nhà ở. Trong
lĩnh vực kinh doanh xuất nhập khẩu Công ty nhập các sản phẩm đá Granite.
• Công ty có hai chi nhánh lớn là xí nghiệp chế biến hàng xuất khẩu đá
ở Từ Sơn Bắc Ninh và chi nhánh Phía Nam. Các sản phẩm đá nhập về sau khi
chế biến công ty tiêu thụ ở thị trường trong nước, tiến hành thi công lắp đặt
cho các công trình xây dựng khi họ có nhu cầu về ốp lát
• Ngoài các hoạt động trên Công ty còn xuất nhập khẩu các sản phẩm
chè chế biến ở xí nghiệp chế biến hàng xuất khẩu ở Từ Sơn Bắc Ninh.
• Ngoài ra các sản phẩm về xây dựng và kinh doanh xuất nhập khẩu
Công ty còn kinh doanh các sản phẩm dịch vụ về du lịch khách sạn và vận tải
bốc dỡ hàng, tư vấn thiết kế xây dựng, chế biến hàng nông lâm sản các sản
phẩm vật liệu xây dựng.
Đặc điểm về thị trường cạnh tranh
Hiện nay trên thị trường có rất nhiều công ty lớn cả trong và ngoài nước
hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, Công ty Cổ phần phát triển Xây dựng và
Xuất nhập khẩu Sông hồng là công ty mới được chuyển đổi thành công ty cổ
phần vì vậy đã gặp phải sự cạnh tranh mạnh trong lĩnh vực này. Hơn nữa mới
SV Nguyễn Thị Nhài – CN46A
14
15
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
được chuyển đổi trong một vài năm gần đây nên quy mô của Công ty không
được lớn ngành nghề kinh doanh tuy nhiều nhưng vẫn còn dàn trải và chưa
có sự tập trung, sản phẩm cạnh tranh không có nhiều thế mạnh. Đặc biệt với
nền kinh tế hội nhập như hiện nay thì việc cạnh tranh càng ngày càng khó
khăn, các doanh ngiệp trong nước không còn có nhiều lợi thế bởi các doanh
nghiệp về xây dựng của nước ngoài có nhiều điều kiện thuận lợi hơn cả về
vốn và về chuyên môn. Do đó để có thể đứng vững trên thị truờng thì Công ty
cần phải có sự đầu tư tập trung vào một ngành nghề tạo ra lợi thế cho mình
trong môi trường kinh doanh như hiện nay.
1.2.3 Tình hình sử dụng lao động
Trong thời gian qua Công ty Cổ phần phát triển Xây dựng và Xuất nhập
khẩu Sông Hồng đã không ngừng xây dựng và đào tạo, phát triển đội ngũ cán
bộ, công nhân viên tạo ra đội ngũ cán bộ cùng lực lượng lao động có chuyên
môn, nghiệp vụ vững vàng, từ đó góp phần quan trọng trong công tác tạo
công ăn việc làm, giải quyết được việc làm cho người lao động góp phần giải
quyết vấn đề nan giải của cả nước đó là tình trạng thất nghiệp.Nguồn nhân lực
là nguồn lực chính quyết định hiệu quả của việc sử dụng các nguồn lực khác,
ta cùng theo dõi tình hình sử dụng lao động của Công ty thông qua những số
liệu đã thu thập được dưới đây.
Tại thời điểm đấu giá tháng 1 năm 2008Tổng số lao động có tên tại Công
ty là: 358 người, trong đó: 42 nữ. Do đặc thù là doanh nghiệp hoạt động
trong ngành xây dựng nên có những khác biệt trong việc sử dụng lao động so
với các ngành kinh doanh khác, điều này được thể hiện đây.
1.2.3.1 phân loại theo hợp đồng lao động
Với mỗi loại lao động, trực tiếp, gián tiếp… Công ty đã sử dụng các loại
hợp đồng khác nhau cho phù hợp với từng loại đối tượng, theo số liệu thống
SV Nguyễn Thị Nhài – CN46A
15
16
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
kê vào tháng 1 năm 2008 thì số lượng lao động phân theo loại hợp đồng lao
động như bảng số liệu 1.2 sau:
1.2 Tình hình sử dụng lao động phân loại theo hợp đồng.
Loại hợp đồng Số lượng lao động
Hợp đồng không xác định thời hạn 74 người
Hợp đồng từ 1-3 năm 0 người
Hợp đồng thời vụ (dưới 1 năm) 283 người
Học nghề, thử việc 1 người
Loại hợp đồng không thời hạn được áp dụng cho đối tượng là cán bộ
nhân viên làm việc tại văn phòng trụ sở chính, văn phòng các chi nhánh…
điều này cũng là một đặc thù riêng của Công ty, với việc sử dụng lao động
theo hợp đồng này thì có nhiều những nhược điểm, việc không xác định rõ
thời hạn dễ gây khó khăn trong công tác xác định nhu cầu về lao động.Tuy
nhiên nó cũng có lợi thế trong việc thay đổi nhân sự khi cần thiết.
1.2.3.2 Phân theo trình độ lao động
Nếu phân theo trình độ thì cơ cấu lao động của Công ty được thể hiện
trong bảng dưới đây.
1.3 Bảng cơ cấu lao động phân theo trình độ
Trình độ học vấn Số lượng Tỷ lệ (%)
Đaị học và trên ĐH 40 người 11.7
CĐ,Công nhân kỹ thuật 72 người 20.11
Trung cấp 28 người 7.8
Lao động phổ thông 218 người 60.39
Nguồn: Phòng hành chính nhân sự
SV Nguyễn Thị Nhài – CN46A
16
17
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Như vậy, trong thời gian qua Công ty đã chú trọng phát triển đội ngũ cán
bộ công nhân , đội ngũ lao động gián tiếp, điều này thể hiện ở tỷ lệ của bộ
phận này trong tổng số lao động Công ty sử dụng, tuy nhiên đây vẫn là một
con số khiêm tốn đòi hỏi Công ty cần chú trọng hơn nữa công tác tuyển dụng
và đào tạo để tạo xây dựng đội ngũ nhân viên có năng lực và chuyên môn
giỏi.
Ta cũng dễ nhận thấy trong cơ cấu sử dụng lao động thì lao động phổ
thông chiếm tỉ lệ 60.39% đây là một con số tương đối cao do đặc thù doanh
nghiệp chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, việc sử dụng lao động phổ
thông, lao động địa phương là phương pháp hiệu quả hơn cả cả về khâu tuyển
dụng cũng như trong công tác quản lý.
1.2.3.3. Thu nhập bình quân của người lao động
Trong quá trình hoạt động của mình, Công ty đã không ngừng phấn
đấu trong việc mở rộng thị trường, nâng cao năng lực cạnh tranh tạo ra lợi
nhuận, từ đó góp phần nâng cao đời sống của cán bộ công nhân viên trong
toàn công ty, điều này được thể hiện qua sự biến đổi trong thu nhập bình quân
của người lao động toàn Công ty.
1.4 Bảng thu nhập bình quân tháng của người lao động
Năm 2004 2005 2006 2007
Thu nhập bình quân
( đ/người/tháng)
1.452.000 1.500.000 1.579.000 1.800.000
Nguồn : phòng tài chính -kế toán
Rõ ràng đã có sự thay đổi về con số trong công tác tiền lương cho người lao
động qua các năm, trong mục tiêu phấn đấu của mình, Công ty cũng không
ngừng phấn đấu nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên thông qua việc gia
SV Nguyễn Thị Nhài – CN46A
17
18
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
tăng tiền lương bình quân, đây cũng là một điều kiện thuận lợi tạo ra động lực
cho người lao động, giúp cho doanh nghiệp hoạt động hiệu quả hơn nữa.
SV Nguyễn Thị Nhài – CN46A
18
19
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
PHẦN 2
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN XÂY DỰNG VÀ XUẤT
NHẬP KHẨU SÔNG HỒNG.
2.1 Sơ lược tình hình sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần phát triển Xây
dựng và Xuất nhập khẩu Sông Hồng.
2.1.1 Các nguồn hình thành vốn
Trong quá trình hình thành và phát triển từ năm 1999 đến năm 2007 công ty
Cổ phần xây dựng và phát triển Xây dựng và Xuất nhập khẩu Sông Hồng đã
kinh doanh với hai hình thức: một là kinh doanh dưới hình thức là đơn vị trực
thuộc của Tổng công ty Xây dựng Sông Hồng, bắt đầu từ năm 2004 công ty
hoạt động dưới hình thức một đơn vị kinh doanh độc lập.Do đó cách thức
hình thành nguồn vốn kinh doanh của đơn vị này cũng có những thay đổi, do
thời gian nghiên cứu còn có hạn nên trong luận văn chỉ nghiên cứu tình hình
huy động vốn bắt đầu năm 2004 khi doanh nghiệp được chuyển thành Công
ty cổ phần.Xét theo nguồn hình thành thì vốn của Công ty được huy động từ
hai nguồn cơ bản đó là vốn vay và vốn chủ sở hữu.
Trong suốt quá trình hoạt động từ năm 2004 đến 2007 nguồn vốn của doanh
nghiệp đã có những sự thay đổi cả về lượng cũng như kết cấu do sự thay đổi
từ nội bộ và môi trường kinh doanh,chúng ta có thể quan sát sự thay đổi này
qua biểu đồ về nguồn vốn kinh doanh.
Trước hết ta nghiên cứu sự thay đổi trong tổng vốn kinh doanh qua số liệu
từ năm 2004 đến năm 2007 được thể hiện qua biểu đồ dưới đây.
SV Nguyễn Thị Nhài – CN46A
19
20
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Biểu đồ 2.1 Biểu đồ Tổng vốn kinh doanh
Đơn vị : Tỷ đồng
47.15
56.84
70
60.9
0
10
20
30
40
50
60
70
2004 2005 2006 2007
2004
2005
2006
2007
Nguồn: phòng tài chính kế toán
Theo dõi trên biểu đồ ta có thể nhận thấy tổng vốn kinh doanh của công
ty có sự biến đổi qua các năm, tuy nhiên sự thay đổi này không theo quy luật
dần với tốc độ 20% - 23% một năm thì sang tới năm 2007 tổng vốn lại giảm
xuống với tốc độ 13%, nguyên nhân của sự thay đổi này sẽ được làm rõ hơn
trong các phân tích dưới đây.Theo những nhận định ban đầu thì nguyên nhân
chủ yếu là do có sự thay đổi lớn trong chính sách cơ cấu vốn, điều này được
minh chứng qua phần cơ cấu vốn của Công ty.
SV Nguyễn Thị Nhài – CN46A
20
21
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
2.1.2 Cơ cấu nguồn vốn
Vốn kinh doanh của Công ty được hình thành từ hai nguồn cơ bản đó là
vốn vay và vốn chủ sở hữu, trong cơ cấu của vốn vay lại có sự thay đổi qua
các năm, vốn vay ngắn hạn và vốn vay dài hạn, mỗi một giai đoạn Công ty lại
có những chính sách về cơ cấu vốn theo sự biến động của hoạt động kinh
doanh và thị trường.
Bảng 2.2 Bảng Cơ cấu vốn
Chỉ tiêu
Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
tỷ đồng tỉ lệ% tỷ đồng tỉ lệ% tỷ đồng tỉ lệ% tỷ đồng tỉ lệ%
Vốnvay ngắn
hạn
44,15 93,6 43,84 77,1 60,2 86 53,3 87,5
Vốn vay dài
hạn
0,7 1.5 6,6 11,6 2,5 3,6 1,1 18
Vốn CSH 3 4,9 6,4 11.3 7.3 10,4 6,5 5,5
Tổng 47,15 100 56,84 100 70 100 60,9 100
Nguồn : Phòng tài chính - kế toán
Cơ cấu nguồn vốn của Công ty qua các năm sẽ được thể hiện rõ ràng hơn
qua biểu đồ cơ cấu vốn dưới đây.
SV Nguyễn Thị Nhài – CN46A
21
22
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Biểu đồ 2.3 Biểu đồ cơ cấu vốn
93.6
77.1
86
87.5
0%
20%
40%
60%
80%
100%
2004 2005 2006 2007
VDH
VNH
CSH
Nguồn :Phòng Tài chính Kế toán
Chú giải : VDH : Vốn vay dài hạn
VNH : Vốn vay ngắn hạn
CSH : Vốn chủ sở hữu
Như vậy thông qua hai biểu đồ trên thì ta có thể nhận thấy sự thay đổi
trong cơ cấu vốn của doanh nghiệp, trong đó thì vốn vay ngắn hạn chiếm tỉ
trọng rất lớn trong tổng nguồn vốn, trong khi đó vốn chủ sở hữu lại chiếm tỉ
trọng không cao và khẳ năng vay vốn dài hạn của doanh nghiệp là còn nhiều
SV Nguyễn Thị Nhài – CN46A
22
23
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
hạn chế. Nếu như trong năm 2004 tỉ trọng của VNH là 93,6% thì VNH của
các năm tiếp theo có xu hướng giảm còn lại 77,1% nguyên nhân của việc
thay đổi này là do doanh nghiệp đã có sự thay đổi trong vốn vay ngắn hạn và
tăng vốn vay dài hạn trong tổng cơ cấu nguồn vốn về số lượng. So với năm
2004 thì việc vay nợ của công ty có tỉ trọng thấp hơn nhưng về số lượng thì
cao hơn năm 2004 là gần 16 tỷ, tuy nhiên do số lượng vốn huy động của
doanh nghiệp năm 2006 là lớn nhất nên làm giảm tỷ trọng của nó, cũng trong
năm 2006 thì vốn chủ sở hũư đã tăng hơn so với các năm trước nguyên nhân
là doanh nghiệp đã làm ăn hiệu quả hơn và trích một phần lợi nhuận của mình
quay trở lại hoạt động kinh doanh tiếp theo. Sang năm 2007 lại có những thay
đổi lớn cả về số lượng vốn đến cơ cấu của nguồn vốn, nguồn vốn của doanh
nghiệp giảm đột ngột gần 10 tỷ đồng, điều này cũng có thể lý giải được khi ta
quan sát trên bảng số liệu, chủ yếu là do sự thay đổi trong lượng vốn vay ngắn
hạn đã giảm xuống đồng thời sự thay đổi của nguồn vốn vay dài hạn cùng với
sự giảm của vốn chủ sở hữu.
Như vậy một cách tổng quát thì ta nhận thấy doanh nghiệp có nguồn vốn
cố định có tỉ trọng thấp hơn sơ với nguồn vốn lưu động ,tuy nhiên tỉ trọng này
có xu hướng tăng lên nguyên nhân của biểu hiện này ra sao chúng ta cùng
phân tích và tìm hiểu tiếp những phần sau.
2.2 Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần
phát triển xây dựng và xuất nhập khẩu Sông Hồng
Hiệu quả sử dụng vốn là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng
các nguồn nhân tài, vật lực của Công ty để đạt được kết quả cao nhất trong
quá trình kinh doanh với tổng chi phí thấp nhất. Đây là một vấn đề phức tạp
có quan hệ với tất cả các yếu tố của quá trình kinh doanh như lao động, tư liệu
lao động, đối tượng lao động. Từ đó Công ty cần thấy rằng chỉ có thể đạt
SV Nguyễn Thị Nhài – CN46A
23
24
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
được hiệu quả cao khi các yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất đều được sử
dụng có hiệu quả. Hiệu quả sử dụng vốn được đánh giá trên 2 mặt là hiệu quả
kinh tế và hiệu quả xã hội, trong phạm vi nghiên cứu của Luận văn em chủ
yếu đi sâu vào phân tích hiệu quả sử dụng vốn trên mặt kinh tế. Để có thể
đánh giá được hiệu qủa sử dụng vốn của Công ty ta lần lượt đi phân tích một
số chỉ tiêu cơ bản sau.
2.2.1 Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Trước hết chúng ta phân tích:
2.2.1.1 Khả năng sinh lợi của tổng vốn kinh doanh
Đây là một trong những chỉ tiêu được các nhà đầu tư, các nhà tín dụng
quan tâm đặc biệt vì nó gắn liền với lợi ích của họ trong quá trình hoạt động
của doanh nghiệp, điều này càng có ý nghĩa hơn khi doanh nghiệp cổ phần
hoá xong và phát hành cổ phiếu trên thị trường chứng khoán trong xu hướng
phát triển hiện tại.
Để có thể tiến hành phân tích các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn
chung của doanh nghiệp chúng ta cùng theo dõi bảng số liệu thống kế được
cung cấp từ phòng tài chính kế toán của công ty sau dây
Bảng 2.4 Kết quả kinh doanh
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Doanh thu 102.6 101.3 127.9 135.2
Doanh thu
thuần
102.3 101.1 127.9 135.195
Giá vốn hàng
bán
98,1 92 120.3 126.8
SV Nguyễn Thị Nhài – CN46A
24
25
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lợi nhuận
sau thuế
2,5 0.037 1,16 0.0177
Nguồn : Bảng cân đối kế toán
Từ bảng số liệu trên ta có thể tính toán được các chỉ tiêu phản ánh khả
năng sinh lợi của vốn:
Hệ số sinh lợi tổng vốn = Lợi nhuận /Tổng vốn KD
+ Hệ số sinh lợi tổng vốn năm 2004 = 2.5/47.15= 0.053
+ Hệ số sinh lợi tổng vốn năm 2005 = 0.037/56.84= 0.0065
+ Hệ số sinh lợi tổng vốn năm 2006 = 1.16/70 = 0.0166
+ Hệ số sinh lợi tổng vốn năm 2007 = 0.0177/60.9= 0.003
Ta có thể quan sát sự biến động này qua biểu từ kết quả tính toán trên ta
nhận thấy: Năm 2004 cứ mỗi một đồng vốn kinh doanh mà Công ty bỏ ra thì
đã thu được 0.053Đ, sang năm 2005 thì lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh
doanh giảm đi 87,7 % đây là một sự giảm mạnh nguyên nhân là do Công ty
có mức lợi nhuận sau thuế còn thấp trong khi đó vốn bỏ ra lại lớn hơn năm
2004. Sang năm 2006 hệ số sinh lợi tổng vốn tăng lên so với năm 2005 một
cách rõ rệt tăng 60% điều này chứng tỏ doanh nghiệp đã có hiệu quả hơn so
với năm 2005, một đồng vốn bỏ ra Công ty đã bỏ ra được 0.0166Đ. Năm
2007 một đồng vốn bỏ ra Công ty thu được 0.003Đ, như vậy năm 2007 doanh
nghiệp lại làm ăn kém hiệu quả hơn năm 2006 tương ứng với mức giảm
81.9%.
Như vậy rõ ràng trong hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động sử
dụng vốn của doanh nghiệp không có sự ổn định, biến động theo những năm
khác nhau là khác nhau. Nguyên nhân chủ yếu ở đây đều xuất phát từ lợi
SV Nguyễn Thị Nhài – CN46A
25