Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

Giải pháp mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn tại Sở giao dịch ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (455.05 KB, 70 trang )

Luận văn tốt nghiệp
n
guyễn
t
hành
đ
ô
Lời nói đầu
Kinh tế thị trờng là một môi trờng kinh doanh đầy biến động, phức tạp trong
đó cạnh tranh quyết liệt là yếu tố thúc đẩy sự phát triển của nó. Nhất là trong bối
cảnh hiện nay, xu hớng hội nhập quốc tế hoá và tự do hoá trên các thị trờng mậu
dịch hàng hoá và t bản đang là xu hớng chung của đất nớc trong khu vực cũng nh
trên toàn thế giới khiến cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp
ngày càng trở nên khó khăn, sự an toàn của các doanh nghiệp luôn bị đe doạ bởi
những rủi ro không thể lờng trớc đợc. Ngành Ngân hàng cũng không phải trờng hợp
ngoại lệ, thậm chí rủi ro của Ngân hàng còn cao hơn các doanh nghiệp khác.
Cùng với sự vận động tích cực của nền kinh tế, Ngân hàng nh một mắt xích
quan trọng cấu thành nên sự vận động nhịp nhành, thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Kết hợp với các ngành kinh tế khác, ngân hàng có nhiệm vụ tham gia bình ổn thị tr-
ờng tiền tệ, kìm chế và đẩy lùi lạm phát, phát triển thị trờng ngoại hối và tạo công
ăn việc làm cho ngời lao động, . Và đặc biệt quan trọng hơn là Ngân hàng chính là
kênh dẫn vốn cho sự phát triển của nền kinh tế.
Trong giai đoạn hiện nay, chiến lợc phát triển kinh tế của nớc ta do Đảng và
Nhà nớc đặt ra là phát triển kinh tế theo chiều sâu và thực hiện Công nghiệp hoá -
Hiện đại hoá đất nớc từ nguồn vốn do Ngân hàng cung cấp là rất cần thiết đặc biệt
là nguồn tín dụng trung và dài hạn. Theo tính toán và dự báo nhu cầu vốn cho đầu t
phát triển trong 5 năm tới vào khoảng 830 850 ngàn tỷ đồng, trong đó nguồn vốn
ngân sách và tín dụng mà Nhà nớc có thể trực tiếp bố trí từ 35 39% còn lại việc
đầu t để tạo ra năng lực sản xuất mới và nâng cao khả năng cạnh tranh của sản
phẩm sẽ huy động từ nguồn vốn vay dới nhiều hình thức Nh vậy nhu cầu vay vốn
tín dụng trung dài hạn của các thành phần kinh tế nhằm xây dựng mới, đổi mới


công nghệ, cải tạo và mở rộng sản xuất trong thời gian tới là rất cần thiết. Việc đáp
ứng các nhu cầu vay vốn trung, dài hạn cho nền kinh tế vừa là trách nhiệm vừa là cơ
hội mở rộng hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thơng mại nhng đầu t vào
đâu, đầu t nh thế nào và làm thế nào để vừa mở rộng hoạt động cho vay vừa nâng
cao chất lợng của khoản cho vay trung dài hạn nhằm bảo đảm hiệu quả trong kinh
doanh của các ngân hàng thơng mại đồng thời phục vụ thiết thực cho sự nghiệp
Công nghiệp hoá và Hiện đại hoá đất nớc.
Ngân hàng 39A:
k
hoa
nh - tc
1
Luận văn tốt nghiệp
n
guyễn
t
hành
đ
ô
Nhận thức đợc điều đó, trong thời gian thực tập tại Sở giao dịch Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, qua những bài giảng lý thuyết kết
hợp với thực tế tại Sở em đã quyết định chọn đề tài:
Giải pháp mở rộng và nâng cao chất lợng tín dụng trung dài hạn tại Sở
giao dịch ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam .
Cùng với phần mở đầu và kết luận thì nội dung của luận văn đợc trình bày
theo 3 chơng sau.
Chơng I. Tín dụng và chất lợng tín dụng trung dài hạn của ngân hàng thơng
mại trong nền kinh tế thị trờng.
Chơng II. Thực trạng chất lợng tín dụng trung dài hạn tại sở giao dịch NHNo
Việt Nam.

Chơng III. Giải pháp mở rộng và nâng cao chất lợng tín dụng trung dài hạn
tại sở giao dịch NHNo Việt Nam.
Tuy nhiên, do phạm vi đề tài rộng, thời gian thực tập có hạn và sự hiểu biết về
thực tế cha nhiều, kiến thức của chúng em còn hạn chế nên bài viết này không tránh
khỏi những thiếu sót. Em rất mong đợc sự góp ý của toàn thể các thầy giáo, cô giáo
và toàn thể cán bộ ngân hàng để bài viết này đợc hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Đàm Văn Huệ và toàn thể các thầy cô
giáo trong khoa Ngân hàng Tài chính trờng Đại học Kinh Tế Quốc Dân, cùng
toàn thể các cô chú, các anh chị làm việc tại Sở giao dịch NHNo Việt Nam đã tận
tình hớng dẫn, chỉ bảo, đóng góp ý kiến cho em trong suốt thời gian thực tập và
hoàn thành bài viết này.
Hà Nội, tháng 06 năm 2001.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thành Đô
Ngân hàng 39A:
k
hoa
nh - tc
2
Luận văn tốt nghiệp
n
guyễn
t
hành
đ
ô
Chơng I
Tín dụng và chất lợng tín dụng trung dài
hạn của NHTM trong nền kinh tế thị trờng
I. Tín dụng và các hình thức tín dụng.
1. khái niệm và các hình thức tín dụng.

1.1. Khái niệm về tín dụng.
Có những khái niệm về tín dụng theo cách diễn đạt khác nhau nhng có thể nêu
khái niệm một cách tổng quát: Tín dụng là một quan hệ kinh tế trong đó có sự
chuyển nhợng tạm thời một lợng giá trị ( hình thái tiền tệ hay hiện vật) từ ngời sở
hữu sang ngời sử dụng để sau một thời gian thu hồi về một lợng giá trị lớn hơn lợng
giá trị ban đầu với những điều kiện mà hai bên thoả thuận với nhau.
Đối tợng của sự chuyển nhợng bao gồm: Chuyển nhợng dơi hình thái hiện vật
hàng hoá, đó chính là việc kéo dài thời hạn thanh toán trong quan hệ mua bán
hàng hoá - chuyển nhợng bằng hình thức giá trị thực chất là việc ứng trớc hay
đầu t trực tiếp bằng tiền ( cho vay bằng tiền).
Những điều kiện mà hai bên thoả thuận thông thờng là:
Khối lợng hàng hoá hay tiền tệ đợc chuyển nhợng.
Thời hạn sử dụng của ngời vay.
Thu nhập mà ngời cho vay đợc hởng ( lãi mà ngời vay phải trả theo mức lãi
suất).
Những ràng buộc nghĩa vụ trả nợ của ngời đi vay. Những điều kiện này một
trong hai bên không chấp nhận thì không thể hình thành quan hệ tín dụng. Nh vậy
tín dụng thể hiện các đặc trng cơ bản.
- Sự chuyển nhợng giá trị từ ngời sở hữu sang ngời sử dụng( cho vay và đi vay).
- Sau một thời gian thu hồi về một lợng giá tri lớn hơn giá trị ban đầu: thu hồi
đúng thời hạn cả gốc và lãi.
- Việc chuyển nhợng đợc thực hiện trên cơ sở có sự tin tởng của ngời chuyển nh-
ợng đối với ngời sử dụng. Về việc sử dụng có hiệu quả và hoàn trả đúng kỳ hạn.
Ngoài ra trong quan hệ tín dụng còn có những đặc trng khác cần đề cập đến nh
khả năng rủi ro do mất vốn, lãi Tính chất đảm bảo của tín dụng chịu sự chi phối
Ngân hàng 39A:
k
hoa
nh - tc
3

Luận văn tốt nghiệp
n
guyễn
t
hành
đ
ô
của quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh, quản lý lu thông tiền tệ trong nền kinh
tế thị trờng.
Các đặc trng của tín dụng đợc thể hiện đầy đủ trong các hình thức cụ thể của tín
dụng.
1.2. Các hình thức tín dụng.
Các hình thức tín dụng đợc hình thành trên cơ sở. Căn cứ phân loại khác nhau:
- Căn cứ vào thời hạn trong quan hệ tín dụng hình thành:
Tín dụng ngắn hạn ( thời hạn tối đa 12 tháng).
Tín dụng trung hạn và dài hạn Thời hạn của loại tín dụng này đợc quy
định cụ thể tuỳ thuộc vào từng nớc. ở nớc ta tín dụng trung là từ 1 đến 5 năm, tín
dụng dài hạn là từ 5 năm trở lên.
- Căn cứ vào mục đích vay vốn hình thành tín dụng phục vụ sản xuất lu thông
hàng hoá, tín dụng tiêu dùng.
Nhng tính đa dạng về đối tợng chuyển nhợng và các chủ thể tham gia trong
quan hệ chuyển nhợng có thể phân chia tín dụng thành các hình thức : Tín dụng th-
ơng mại, Tín dụng ngân hàng, Tín dụng nhà nớc, Tín dụng hợp tác xã, Tín dụng
quôc tế.
1.3. Vai trò của tín dụng trong nền kinh tế.
Tín dụng đã trở thành một phần không thể thiếu đợc trong cuộc sống mỗi ngày
của chúng ta. Việc sử dụng nó có thể là tốt hoặc xấu phụ thuộc vào lí do nhu cầu và
khả năng hoàn trả của ngơì vay mợn trong thời gian nhất định. Ví dụ đối với tín
dụng kinh doanh, thờng đợc xem là tín dụng tự thanh lý vì mục đích của nó tín
dụng đem lại khả năng thu hút đợc hàng hoá và dịch vụ và sau đó đợc bán lại trên

thơng trờng theo đó nó tự động cung cấp phơng tiện để hoàn trả khi hàng hoá đ-
ợc bán lại sau đó.
Dới đây xem xét vai trò của tín dụng đối với một số chủ thể trong nền kinh tế.
1.3.1. Đối với ng ời tiêu dùng .
- Tín dụng góp phần cải thiện mức sống. Nói chung ngời tiêu dùng nhận đợc
lợi ích từ việc sử dụng tín dụng bởi vì nó tạo ra cơ chế cho phép họ có thể sử dụng
các nguồn thu nhập trong tơng lai để thanh toán cho những hàng hoá đã đợc mua
sắm trớc đó. Nh vậy, họ có thể gia tăng mức sống hiện thời trên cơ sở khả năng
kiếm hoặc thu đợc ngân quỹ trong tơng lai. Ví dụ, một ngời trẻ tuổi, một cặp vợ
Ngân hàng 39A:
k
hoa
nh - tc
4
Luận văn tốt nghiệp
n
guyễn
t
hành
đ
ô
chồng mới cới có thể mua sắm nhiều vật dụng cần thiết khi tách ra khỏi gia đình để
sống riêng. Các sinh viên có thể dùng tín dụng để tham dự các chơng trình đào tạo
bậc đại học hoặc cao hơn và cơ hội việc làm sau này sẽ tạo ra nguồn thu nhập để
hoàn trả nợ đã vay mợn của họ.
- Xử lý những nhu cầu khẩn cấp. Những nhu cầu tài chính khẩn cấp, không đ-
ợc dự kiến trớc, có thể đợc tài trợ bằng con đờng tín dụng nh : sửa chữa nhà ở , ph-
ơng tiện đi lại, chăm sóc sức khoẻ, mất mát tài sản Các ch ơng trình tín dụng cung
cấp cho ngời tiêu dùng phơng tiện thanh toán cho những trờng hợp nh thế.
- Sự tiện lợi. Ngoài vai trò cung cấp phơng tiện thanh toán, tín dụng còn là

công cụ tạo ra tiện ích cho ngời sử dụng. Bằng cách sử dụng thẻ tín dụng, ngời tiêu
dùng có thể du lịch khắp thế giới mà vẫn có thể thanh toán đợc theo nhiều loại chi
phí khác nhau: nh dịch vụ khách sạn, vé máy bay, mua hàng lu niệm Nhu cầu
mang một khối lợng lớn tiền mặt đợc giảm đáng kể và đã đợc công dân của nhiều n-
ớc đặc biệt a thích.
1.3.2. Đối với các doanh nghiệp .
- mở rộng thị trờng: Nhiều doanh nghiệp dựa vào tín dụng để mở rộng tìm
kiếm khách hàng. Nếu họ cấp quyền cho mua bằng tín dụng cho khách hàng, nhiều
ngời hơn sẽ có khả năng mua. Nhiều khách hàng thiếu ngân quỹ tiền mặt tạm thời, -
a thích dùng tín dụng để họ có thể trả sau đó. Một số doanh nghiệp sớm nhận ra
rằng nhiều nhà cạnh tranh đã dùng nhiều thủ pháp tín dụng để thu hút khách hàng,
trong trờng hợp này doanh nghiệp cần có biện pháp tơng tự mới có cơ may tồn tại.
- Dự trữ vật t - nguyên liệu: Các doanh nghiệp cũng phụ thuộc vào các chơng
trình tín dụng do nhà nớc cung cấp hoặc do các ngân hàng cung cấp để thu đợc vật
t nguyên liệu, thành phẩm và nhiều loại tài sản khác cần cho hoạt động sản xuất
kinh doanh của họ. Doanh nghiệp có thể mở rộng danh mục mặt hàng kinh doanh
của họ và dự trữ nhiều hàng hoá hơn nhiều nếu họ có thể mua bằng tín dụng.
- Các khoản vốn tài chính: Cuối cùng nhiều loại doanh nghiệp cần vốn để khởi
đầu, để duy trì, để bành trớng các hoạt động của họ. Nhiều doanh nghiệp xảy ra tình
trạng không cân bằng các luồng ngân quỹ, ở đây các khoản chi phí cần đến trớc khi
thu nhập đợc tạo ra từ việc bán sản phẩm và dịch vụ. Sự phát triển địa điểm kinh
doanh mới, sản phẩm mới hoặc thực thi các chơng trình tiếp thị mới sẽ là không khả
thi nếu không có sự hỗ trợ của các khoản cho vay kinh doanh.
Ngân hàng 39A:
k
hoa
nh - tc
5
Luận văn tốt nghiệp
n

guyễn
t
hành
đ
ô
2. Tín dụng ngân hàng.
Là quan hệ tín dụng bằng tiền tệ giữa một bên là Ngân hàng một tổ chức
chuyên kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ với một bên là tất cả các tổ chức cá nhân
trong xã hội trong đó ngân hàng đóng vai trò vừa là ngời đi vay vừa là ngời cho vay.
Với t cách là ngời đi vay. Ngân hàng huy động mọi nguồn vốn tạm thời nhàn
rỗi trong xã hội bằng hình thức nhận tiền gửi của các doanh nghiệp, các tổ chức cá
nhân hoặc phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu để huy động vốn trong xã hội.
Với t cách là ngời cho vay, ngân hàng đáp ứng nhu cầu cho các doanh nghiệp, tổ
chức, cá nhân khi có nhu cầu thiếu vốn cần đợc bổ sung trong hoạt động sản xuất
kinh doanh và tiêu dùng. Với vai trò này ngân hàng đã thực hiện chức năng phân
phối lại vốn tiền tệ để đáp ứng nhu cầu tái sản xuất xã hội. Cơ sở khách quan để
hình thành các chức năng phân phối lại vốn tiền tệ của tín dụng ngân hàng chính là
do đặc điểm tuần hoàn vốn trong quá trình tái sản xuất xã hội đã thờng xuyên xuất
hiện hiện tợng thừa vốn tạm thời ở các tổ chức cá nhân này, trong khi đó ở các tổ
chức cá nhân khác lại thiếu vốn cần đợc bổ sung. Hiện tợng thừa vốn phát sinh do
có sự chênh lệch về thời gian, số lợng giữa các khoản thu nhập và chi tiêu ở tất cả
các tổ chức, cá nhân trong khi quá trình tái sản xuất đòi hỏi phải đợc tiến hành liên
tục. Tín dụng thơng mại cũng đã giải quyết quan hệ trực tiếp giữa các doanh nghiệp
cần tiêu thụ hàng hoá với các doanh nghiệp có nhu cầu sử dụng hàng hoá mà cha có
tiền. Nhng do hạn chế của tín dụng thơng mại đã không đáp ứng đợc yêu cầu tập
chung mọi nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong xã hội để đáp ứng nhu cầu vay vốn
với khối lợng thời hạn khác nhau. Chỉ có ngân hàng chuyên kinh doanh trên lĩnh
vực tiền tệ mới có khả năng giải quyết mâu thuẫn khi ngân hàng vừa giữ vai trò ng-
ời đi vay vừa giữ vai trò là ngời cho vay.
II. Tín dụng trung dài hạn của NHTM đối với nền kinh tế.

1. Khái niệm.
Tín dụng trung và dài hạn là một bộ phận của tài sản Ngân hàng đợc phân theo
kỳ hạn. Tín dụng trung và dài hạn là loại cho vay vốn có thời hạn khá dài, thời gian
này đợc xác định phù hợp với thời hạn thu hồi vốn của dự án đầu t, khả năng trả nợ
của khách hàng và tính chất nguồn vốn cho vay của tổ chức tín dụng. Cụ thể là thời
Ngân hàng 39A:
k
hoa
nh - tc
6
Luận văn tốt nghiệp
n
guyễn
t
hành
đ
ô
hạn cho vay trung hạn: từ trên 12 tháng đến 60 tháng, thời hạn cho vay dài hạn từ
trên 60 tháng nhng không quá thời hạn hoạt động còn lại theo Quyết định thành lập
hoặc giấy phép thành lập đối với pháp nhân và không quá 15 năm đối với cho vay
các dự án đầu t phục vụ đời sống.
Mục đích của tín dụng trung dài hạn là để đầu t cho các dự án, xây dựng mới,
mở rộng, cải tạo khôi phục, đổi mới kỹ thuật, ứng dụng khoa học và công nghệ
nhằm mục tiêu lợi nhuận, phù hợp với phát triển kinh tế xã hội và pháp luật của
Nhà nớc.
2.Tầm quan trọng của tín dụng trung và dài hạn đối với phát triển kinh tế.
Với sự ra đời và phát triển mạnh mẽ của các NHTM, ta có thể thấy tín dụng
ngân hàng có vai trò quan trọng nh thế nào đối với sự vận hành của một nền kinh tế,
trong đó tín dụng trung và dài hạn có vài trò đặc biệt quan trọng cho sự phát triển
kinh tế của đất nớc.

- Tín dụng trung và dài hạn giúp các doanh nghiệp có khả năng đổi mới công
nghệ, mở rộng sản xuất.
Đại hội Đảng lần thứ VI đã khẳng định sự tồn tại, phát triển bình đẳng giữa các
thành phần kinh tế: Doanh nghiệp nghiệp Nhà nớc, công ty cổ phần, Liên doanh
liên kết, Công ty t nhân, Hợp tác xã Trong cơ chế thị tr ờng, với sự cạnh tranh gay
gắt, quyết liệt, đòi hỏi mỗi doanh nghiệp luôn phải đặt mình trớc sự đổi mới về sản
phẩm, dịch vụ cung ứng cho thị trờng. Điều này đồng nghĩa với doanh nghiệp phải
không ngừng đổi mới, đầu từ trang thiết bị hiện đại, mở rộng dây truyền sản xuất,
nâng cao chất lợng sản phẩm thì mới thắng đ ợc trong cạnh tranh và chiếm lĩnh đ-
ợc thị trờng. Do đó vấn đề đầu t cho phát triển sản xuất đợc đa ra nh một yêu cầu
bức thiết đối với mỗi doanh nghiệp. Đối với các doanh nghiệp Nhà nớc, ngoài
nguồn vốn ngân sách hạn hẹp, họ phải chủ động tìm kiếm các nguồn vốn trung dài
hạn nhằm đáp ứng nhu cầu đổi mới, phát triển và mở rộng sản xuất đảm bảo giữ vai
trò chủ đạo trong nền kinh tế. Còn đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh,
nguồn vốn tự có ban đầu phải đợc hỗ trợ bằng nguồn vốn bên ngoài. Về lý thuyết,
có thể huy động vốn trung dài hạn bằng hai cách chủ yếu sau.
=>Phát hành cổ phiếu, trái phiếu trên thị trờng chứng khoán
=>Vay ngân hàng.
Ngân hàng 39A:
k
hoa
nh - tc
7
Luận văn tốt nghiệp
n
guyễn
t
hành
đ
ô

ở các nớc kinh tế phát triển, cách thứ nhất tỏ ra u thế hơn. Đây là thị trờng vốn
dài hạn rất có hiệu quả. Khi có nhu cầu đầu t mới, công ty có thể phát hành cổ
phiếu, trái phiếu ra thị trờng, với chi phí phát hành thấp, hay công ty có thể thuê
Ngân hàng đầu t làm đại lý bán hộ hay bao tiêu số cổ phiếu phát hành. Lãi trả cho
mỗi cổ phiếu là do công ty chủ động quyết định, công ty càng có uy tín trong kinh
doanh thì trị giá cổ phiếu càng lớn, thu hút đợc nhiều cổ đông. Thậm chí công ty có
thể phát hành trái phiếu đợt này để thanh toán cho đợt phát hành trớc. Nếu sử dụng
cách này, lãi trả cho cổ phiếu thấp hơn lãi suât Ngân hàng vì phần lớn các cổ đông
trông chờ vào thị giá cổ phiếu tăng trong tơng lai chứ không phải là một khoản cổ
tức nho nhỏ. Hơn nữa, khối lợng cổ phiếu phát hành là tuỳ thuộc vào nhu cầu vốn
trung và dài hạn của công ty, chứ không bị lệ thuộc vào hạn mức tín dụng của Ngân
hàng.
Song ở nớc ta hiện nay, thị trờng chứng khoán mới chỉ ở dạng sơ khai, các sản
phẩm trên thị trờng tiền tệ cha nhiều, hoạt động đơn giản, thuần tuý. Đối tợng phát
hành mới chỉ là các Ngân hàng hay một số ít công ty lớn, bản thân các doanh
nghiệp cha đủ điều kiện hoặc uy tín để phát hành cổ phiếu trái phiếu. Mặt khác,
khuôn khổ pháp lý, môi trờng kinh tế, thói quen, tâm lý của dân chúng cha cho
phép lu hành cổ phiếu, trái phiếu một cách rộng rãi để thị trờng này trở thành thị tr-
ờng vốn trung và dài hạn tiềm năng hoạt động có hiệu quả. Do vậy doanh nghiệp
không còn cách nào khác là tìm đến Ngân hàng. Lúc này, tín dụng dài hạn thực sự
là bà đỡ cho những dự án đầu t chiều sâu, phát triển sản xuất, hiện đại hoá doanh
nghiệp.
Mục đích của tín dụng trung và dài hạn đối với các doanh nghiệp là đầu t vào
mở rộng sản xuất, xây dựng cơ sở hạ tầng, mua sắm trang thiết bị , công nghệ hiện
đại, tức là đầu t theo chiều sâu nên ta có thể thấy tác động trực tiếp của tín dụng
trung và dài hạn đến sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tài sản cố định hình
thành từ vốn vay dài hạn sẽ cải tạo, nâng cấp hiện đại hoá cơ sở sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Chính nhờ công nghệ hiện đại mà doanh nghiệp có thể nâng cao
đợc năng suất lao động, giảm giá thành sản phẩm, dẫn đến sản phẩm sản xuất ra có
tính hấp dẫn thu hút khách hàng sẽ thúc đẩy chiếm lĩnh thị trờng. Kết quả là tăng

khả năng sinh lời, tăng thu nhập cho ngời lao động đồng thời các khoản thực hiện
nghĩa vụ với Nhà nớc nh thuế thu nhập, VAT cũng tăng.
Ngân hàng 39A:
k
hoa
nh - tc
8
Luận văn tốt nghiệp
n
guyễn
t
hành
đ
ô
- Tác động của tín dụng trung dài hạn đối với nền kinh tế.
Xuất phát từ một nớc nông nghiệp lạc hậu, sản xuất nông nghiệp là chủ yếu,
nền kinh tế nớc ta gặp vô vàn khó khăn trong công cuộc công nghiệp hoá và hiện
đại hoá. Trớc mắt là nhu cầu về vốn, nhất là vốn trung và dài hạn. Cho dù có xây
dựng, hoặch định thật nhiều chính sách, kế hoạch nhng nếu không có vốn thì không
thể biến kế hoạch thành nhà máy, cơ sở hạ tầng hiện đại đợc. Bài học xơng máu ở
Mexico và các nớc Châu Mỹ đã lạm dụng vốn nớc ngoài để công nghiệp hoá theo
hớng đốt cháy giai đoạn. Khi những nớc này lâm vào tình trạng khủng hoẳng tài
chính năm 1995, 1996 thì dòng chẩy ào ạt của vốn nớc ngoài đã kéo các nớc này trở
lại xuất phát điểm trớc đây 5 năm. Hay chẳng xa lạ gì, cuộc khủng hoẳng tài chính
gần đây nhất của các nớc châu á đã cho thấy việc quá lạm dụng vốn nơc ngoài sẽ
đa đất nớc đến biến động tài chính, tiền tệ không kiểm soát đợc. Chính vì nhận thức
đợc tầm quan trọng của vốn trong nớc nên Đại hội Đảng lần thứ VIII đã khẳng định
Vốn nớc ngoài là quan trọng, vốn trong nớc là quyết định.
Trong điều kiện thị trờng vốn của ta cha phát triển hoàn thiện thì hiện tại và
thời gian tới tín dụng trung dài hạn của Ngân hàng vẫn đóng vai trò quyết định cho

tiến trình công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nớc. Vì vậy, mở rộng và nâng cao
chất lợng tín dụng dài hạn là điều kiện cần thiết góp phần thúc đẩy sự phát triển
kinh tế của đất nớc.
3. Đặc điểm của tín dụng trung dài hạn.
3.1. Tính rủi ro lớn.
Bản chất của tín dụng trung và dài hạn khác so với tín dụng ngắn hạn là ở thời
hạn cho vay dài hơn. Tín dụng ngắn hạn thờng phục vụ chi tiêu sinh hoạt gia đình,
hay chi mua nguyên vật liệu, trả tiền lơng, bổ sung vốn lu động, tức là nhằm đáp
ứng nhu cầu thanh toán ngắn hạn. Vì vậy, tín dụng ngắn hạn có tính lỏng cao, có
thể xem nh là một bộ phận đảm bảo khả năng thanh toán của Ngân hàng. Trái lại,
tín dụng dài hạn thờng đợc đầu từ vào mở rộng sản xuất, xây dựng cơ sở hạ tầng,
đổi mới trang thiết bị khoa học công nghệ, dây chuyền sản xuất hiện đại, tức là các
dự án cha có khả năng sinh lời trong thời gian ngắn nên thời hạn của các khoản tín
dụng này thờng dài và nó chỉ đợc hoàn trả khi xuất hiện nguồn thu từ dự án. Mà
thời hạn cho vay càng dài thì tính rủi ro càng cao. Cùng với nó là mỗi một khoản
vay trung dài hạn này thờng lớn.
Ngân hàng 39A:
k
hoa
nh - tc
9
Luận văn tốt nghiệp
n
guyễn
t
hành
đ
ô
3.2. Lãi suất cao.
Đặc điểm này thực chất là hệ quả của đặc điểm trên. Một khoản vay chứa đựng

nhiều rủi ro hơn chắc chắn phải trả lãi suất cao hơn để có thể bù đắp cho những rủi
ro có thể xảy ra. Tuy vậy, đã có thời kỳ trớc năm 1996 chúng ta duy trì lãi suất cho
vay dài hạn nhỏ hơn lãi suất cho vay ngắn hạn, đây là một sự bất hợp lý mà sau này
chúng ta đã chấn chỉnh đợc. Do đó lãi suất cho vay trung dài hạn phải cao hơn lãi
suất cho vay ngắn hạn.
4. Các vấn đề cơ bản của tín dụng trung và dài hạn.
4.1. Nguồn cho vay trung và dài hạn.
- Vốn tự có và các quỹ của Ngân hàng.
- Vốn huy động trong nớc và nớc ngoài từ 1 năm trở lên: Bằng cách phát hành
kỳ phiếu dài hạn hoặc huy động tiền gửi định kỳ dài hạn.
- Một phần vốn huy động trong nớc có thời hạn dới 1 năm: Trên cơ sở quy
định của thống đốc Ngân hàng Nhà nớc, mức độ trích phụ thuộc vào tình hình hoạt
động kinh doanh của Ngân hàng trong từng thời kỳ.
- Vốn uỷ thác và vốn tài trợ để cho vay theo chơng trình hoặc dự án đầu t của
Nhà nớc, của các tổ chức kinh tế xã hội ở trong và ngoài nớc.
4.2. Đối tợng cho vay trung và dài hạn.
Đó là các chi phí cấu thành trong tổng mức đầu t của dự án đầu t xây dựng mới,
mở rộng, cải tạo, khôi phục,đổi mới kỹ thuật, ứng dụng khoa học công nghệ, bao
gồm: giá trị vật t, máy móc, thiết bị, công nghệ chuyển giao, sáng chế và phát minh,
chi phí nhân công, giá thuê và chuyển nhợng đất đai, giá thuê mua các tài sản khác
trong khuôn khổ luật định, chi phí mua bảo hiểm tài sản thuộc dự án đầu t và các
chi phí khác.
Mức cho vay đối với một dự án đầu t bằng tổng mức vốn đầu t của dự án trừ đi
vốn tự có đầu t cho dự án của bên vay, nhng tối đa bằng 70% giá trị tài sản thế
chấp, cầm cố.
4.3. Thời hạn cho vay trung và dài hạn.
Thời hạn cho vay là thời gian đợc tính từ khi khách hàng bắt đầu nhận tiền vay
cho đến khi bắt đầu trả nợ gốc và lãi tiền vay đã đợc thoả thuận trong hợp đồng tín
dụng giữa Ngân hàng và khách hàng.
Thời hạn cho vay trung hạn từ 12 tháng tới 60 tháng.

Ngân hàng 39A:
k
hoa
nh - tc
10
Luận văn tốt nghiệp
n
guyễn
t
hành
đ
ô
Thời hạn cho vay dài hạn trên 60 tháng nhng không quá thời hạn hoạt động còn
lại theo quyết định thành lập của giấy phép kinh doanh đối với pháp nhân, không
quá 15 năm đối với cho vay các dự án phục vụ đời sống.
4.4. Các hình thức tín dụng.
Ngày nay, về mặt hình thức, tín dụng trung và dài hạn không chỉ đơn thuần là
việc phát tiền vay với thời hạn trên 1 năm mà nó ẩn dới rất nhiều hình thức, trong đó
có thể kể ra các hình thức phổ biến sau.
- Cho vay theo kế hoạch đầu t xây dựng cơ bản của doanh nghiệp là loại cho
vay đợc thực hiện theo phơng pháp cho vay thông thờng dựa trên cơ sở nhu cầu vốn
vay của từng công trình, hạng mục công trình đợc xác định trong kế hoặch đầu t
xây dựng cơ bản của mỗi doanh nghiệp.
- Cho vay theo dự án là một phơng pháp cho vay dựa trên một văn bản hoàn
chỉnh về vay vốn và trả nợ đợc nghiên cứu soạn thảo, xét duyệt, ký kết giữa ngời đi
vay và Ngân hàng, đồng thời dựa trên các căn cứ khoa học kỹ thuật phù hợp với đ-
ờng lối phát triển kinh tế của Nhà nớc.
- Tín dụng tuần hoàn: Là phơng thức cho vay dựa vào chu kỳ sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Nó đợc coi là tín dụng trung và dài hạn khi thời hạn của
hợp đồng đợc kéo dài trên một năm và khi đó ngời vay có thể rút tiền ra bất cứ khi

nào miễn là phải cam kết trả nợ ngay khi có nguồn thu trong thời gian hợp đồng có
hiệu lực.
- Tín dụng thuê mua: Là một trong những hình thức tài trợ vốn trung và dài
hạn nhng bằng tài sản thay vì bằng tiền thông qua một hợp đồng tín dụng thuê mua.
Bên cho vay lấy một hợp đồng tín dụng để mua lại tài sản cố định và giữ quyền sở
hữu. Bên vay ký một hơp đồng thuê mua tài sản và trả góp giá trị tài sản cả gốc và
lãi cho đến khi hết giá trị tài sản hoặc là cho đến khi hết thời hạn hợp đồng. Tài sản
sau khi cho thuê thì có thể đợc bán lại cho bên đi thuê.
4.5. Điều kiện vay vốn.
Theo tinh thần của luật Ngân hàng thì tất cả những khách hàng thoả mãn đồng
thời các điều kiện sau đây đều đợc tiến hành cho vay:
- có t cách pháp nhân,thể nhân đầy đủ.
- Có dự án đầu t hoặc phơng án sản xuất kinh doanh khả thi, có hiệu quả.
Ngân hàng 39A:
k
hoa
nh - tc
11
Luận văn tốt nghiệp
n
guyễn
t
hành
đ
ô
- Có vật t hay hàng hoá tơng đơng tài sản thế chấp đảm bảo tiền vay hoặc bảo
lãnh của ngời thứ ba theo quy chế thế chấp, cầm cố và bảo lãnh của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nớc.
- Có kế hoạch trả gốc và lãi Ngân hàng .
- Sử dụng tiền vay đúng mục đích.

4.6. Quy trình thẩm định dự án đầu t.
- Thu thập tài liệu, thông tin cần thiết cho việc đánh giá phân tích.
- Xử lý thông tin, đánh giá, phân tích.
- Nội dung thẩm định dự án đầu t:
Thẩm định t cách pháp nhân vay vốn.
Phân tích tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh, tài chính của doanh
nghiệp trong những năm gần đây( ít nhất là 2 năm)
Phân tích tình hình tài chính
Thẩm định sự cần thiết phải đầu t
Thẩm định về phơng diện kỹ thuật ( quy mô, mặt công nghệ và trang thiết bị,
về phơng diện tổ chức, quản lý vận hành của dự án).
Thẩm định tính khả thi của dự án về nội dung kinh tế tài chính ( NPV và
IRR)
Lập tờ trình kết quả thẩm định dự án đầu t.
III. Chất lợng tín dụng trung dài hạn của NHTM và các
nhân tố ảnh hởng.
1. Quan niệm về chất lợng tín dụng trung và dài hạn.
Chất lợng tín dụng là một chỉ tiêu tổng hợp nó phản ánh mức độ thích nghi của
Ngân hàng đối với sự phát triển của môi trờng bên ngoài, thể hiện sức mạnh của
Ngân hàng trong quá trình cạnh tranh để tồn tại và phát triển. Nh vậy, đây là một
phạm trù rất rộng lớn. Quan niệm về chất lợng tín dụng vừa cụ thể ( thể hiện qua
khả năng thu hút khách hàng, sự tác động tới nền kinh tế, sự tác động tới xã hội và
môi trờng).
Chất lợng tín dụng trung dài hạn là chất lợng tín dụng của các món vay có thời
hạn trên 1 năm. Các món vay của Ngân hàng đợc xem là có chất lợng tốt khi vốn
vay đợc khách hàng sử dụng đa vào sản xuất kinh doanh đúng mục đích, tạo ra số
Ngân hàng 39A:
k
hoa
nh - tc

12
Luận văn tốt nghiệp
n
guyễn
t
hành
đ
ô
tiền lớn hơn thông qua đó Ngân hàng thu hồi đợc gốc và lãi còn doanh nghiệp vừa
trả đợc Ngân hàng đúng thời hạn vừa bù đắp đợc chi phí và có lợi nhuận. Xét về
tổng thể, Ngân hàng vừa phải tạo ra hiệu quả kinh tế vừa đem lại hiệu quả xã hội.
Quản lý chất lợng về cơ bản là những hoạt động và kỹ thuật đựơc sử dụng nhằm
đạt đợc và duy trì chất lợng một sản phẩm hoặc dịch vụ. Để có đợc chất lợng tín
dụng tốt thì hoạt động tín dụng phải có hiệu quả và quan hệ tín dụng phải đợc thiết
lập trên cơ sở tin cậy và uy tín trong hoạt động. Hay nói cách khác, chất lợng tín
dụng tỷ lệ thuận với hiệu quả và độ tin cậy. Hiểu đúng bản chất về chất lợng tín
dụng, phân tích , đánh giá đúng chất lợng tín dụng hiện tại cũng nh xác định chính
xác các nguyên nhân của những tồn tại về chất lợng tín dụng sẽ giúp cho Ngân hàng
tìm đợc các biện pháp quản lý thích hợp để có thể đứng vững trong nền kinh tế thị
trờng hoạt động sôi động và có sự cạnh tranh gay gắt.
2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lợng tín dụng trung và dài hạn.
Tín dụng là quan hệ giao dịch giữa hai chủ thể, trong đó một bên chuyển giao
tiền hoặc tài sản cho bên kia sử dụng trong một thời gian nhất định, đồng thời bên
nhận tiền hoặc tài sản cam kết hoàn trả cả vốn và lãi theo thời hạn đã thoả thuận.
Nh vậy, để xem xét, đánh giá một khoản tín dụng là tốt, xấu hay trung bình,
điều đó cần phải có sự đánh giá từ hai phía: Ngân hàng và khách hàng. Chất lợng
của một khoản tín dụng trung và dài hạn cũng không nằm ngoài quy luật này.
Sau đây, chúng ta có thể đa ra một hệ thống chỉ tiêu để cố gắng có một sự nhìn
nhận khách quan, toàn diện về chất lợng tín dụng trung và dài hạn. Đây sẽ là cơ sở
cho việc phân tích thực trạng tín dụng trung dài hạn tại Sở giao dịch NHNo &

PTNT Việt Nam cũng nh cho việc đề nghị một số giải pháp nhằm mở rộng và nâng
cao chất lợng tín dụng trung và dài hạn.
2.1 Xét trên quan điểm Ngân hàng .
- Chỉ tiêu về huy động vốn trung và dài hạn
Nếu nh một Ngân hàng có khả năng huy động nguồn vốn có thời hạn dài, với
chi phí thấp nhất có thể phục vụ cho vay và đầu t trung và dài hạn thì đã tạo cơ sở
đảm bảo cho chất lợng tín dụng. Vì một mặt Ngân hàng cân đối đợc nguồn vốn cho
vay, đảm bảo tính an toàn trong thanh toán, mặt khác Ngân hàng có thể chủ động và
giảm đợc chi phí huy động vốn để tăng lợi nhuận.
Khả năng huy động nguồn vốn trung dài hạn đợc thể hiện ở hai chỉ tiêu:
Ngân hàng 39A:
k
hoa
nh - tc
13
Luận văn tốt nghiệp
n
guyễn
t
hành
đ
ô
+ Tổng vốn trung dài hạn huy động đợc và tốc độ tăng của nguồn vốn này qua
các năm phản ánh tốc độ tăng trởng và khả năng huy động vốn của Ngân hàng.
+ Vốn trung dài hạn / Tổng nguồn vốn huy động : Phản ánh cơ cấu vốn trung
dài hạn của Ngân hàng và khả năng cung ứng vốn trung dài hạn cho đầu t phát triển.
Ngân hàng không có cơ hội mở rộng tín dụng trung dài hạn nếu nh tỷ lệ này quá
thấp.
- Chỉ tiêu doanh số cho vay trung và dài hạn:
Phản ánh lợng vốn có kỳ hạn trên 1 năm mà Ngân hàng đã giải ngân giúp

doanh nghiệp đầu t, cải tiến, đổi mới công nghệ, mở rộng sản xuất, nâng cao chất l-
ợng sản phẩm. Con số và tốc độ tăng của doanh số cho vay qua các năm phản ánh
quy mô và xu hớng của việc đầu t trung và dài hạn là mở rộng hay thu hẹp. Tuy
nhiên, không phải ở bất cứ thời điểm nào, việc nâng cao doanh số cho vay cũng là
tốt hay giảm doanh số cho vay là sấu. Bởi vì, trong mỗi thời điểm khác nhau, tốc độ
phát triển kinh tế, định hớng phát triển ngành nghề là khác nhau. Dó đó mỗi Ngân
hàng cần nhậy bén nắm bắt để đầu t có hiệu quả.
- Chỉ tiêu d nợ
D nợ trung và dài hạn
Tổng d nợ tín dụng
Chỉ tiêu này cho thấy biến động tỷ trọng d nợ trung dài hạn trong tổng d nợ tín
dụng của một Ngân hàng qua các thời kỳ khác nhau. Có thể nghiên cứu biến động
quy mô, khối lợng tín dụng trung dài hạn nếu chỉ xem xét tử số. Tử số càng cao
chứng tỏ mức độ phát triển của nghiệp vụ này càng lớn, mối quan hệ Ngân hàng với
khách hàng là có uy tín. Vì tín dụng trung dài hạn có rất nhiều rủi ro tiềm ẩn thế
mà d nợ lại lớn chứng tỏ mối quan hệ khách hàng Ngân hàng là hoàn toàn tin
cậy và có hiệu quả.
Chỉ tiêu này cũng có thể dùng để so sánh giữa các Ngân hàng khác nhau để
thấy đợc thế mạnh của Ngân hàng này so với Ngân hàng khác trong hoạt động tín
dụng trung dài hạn. Tuy nhiên, có thể coi đây là một chỉ tiêu định lợng. Để thấy rõ
bản chất của tín dụng trung dài hạn của một Ngân hàng cần xem xét các chỉ tiêu
sau.
- Chỉ tiêu sử dụng vốn:
Ngân hàng 39A:
k
hoa
nh - tc
14
Luận văn tốt nghiệp
n

guyễn
t
hành
đ
ô
Sử dụng *100
Huy động
Có thể nói, đây là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tín dụng. Chỉ tiêu này cho phép
đánh giá tính hiệu quả trong hoạt động tín dụng của một Ngân hàng. Chỉ tiêu này
càng lớn thì chứng tỏ Ngân hàng đã sử dụng một cách có hiệu quả nguồn vốn huy
động đợc.
Chỉ tiêu nợ quá hạn:
Nợ quá hạn tín dụng trung và dài hạn
Tổng d nợ tín dụng trung và dài hạn
Đến kỳ hạn trả nợ và lãi tiền vay, nếu bên vay không đủ tiền để trả và không
đợc gia hạn nợ thì Ngân hàng sẽ chuyển số nợ đó sang nợ quá hạn. Nợ quá hạn là
chỉ tiêu phản ánh mặt trái của chất lợng tín dụng trung và dài hạn. Nợ quá hạn rõ
ràng là điều không mong muốn của các Ngân hàng nhng NHNo cũng không phải là
thớc đo chuẩn để căn cứ vào đó Ngân hàng đánh giá chất lợng tín dụng của món
vay. Không phải cứ nợ quá hạn cao thì đã đánh giá chất lợng tín dụng là không tốt,
không có khả năng thu hồi nợ và ngợc lại. Trên thực tế, các Ngân hàng luôn cố
gắng hạ thấp nhất tỷ lệ nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn dới 3% đợc coi là có thể chấp
nhận đợc.
Chỉ tiêu nợ quá hạn khó đòi:
Nợ quá hạn khó đòi trung dài hạn
Tổng d nợ trung dài hạn
Nếu tỷ lệ này cao thì khoản tín dụng có chất lợng thấp, không những thế nếu tỷ
lệ này bao hàm toàn bộ gốc và lãi của hợp đồng tín dụng thì vốn đầu t cuả Ngân
hàng đã bị lãng phí một cách vô ích. Có rất nhiều nguyên nhân chủ quan và khách
quan dẫn đến tình trạng này. Yêu cầu đối với cán bộ tín dụng là phải kiểm soát,

kiềm chế tỷ lệ này ở mức thấp nhất.
- Chỉ tiêu vòng quay của vốn:
Thu nợ trung dài hạn
Tổng d nợ trung dài hạn
Ngân hàng 39A:
k
hoa
nh - tc
15
Luận văn tốt nghiệp
n
guyễn
t
hành
đ
ô
Chỉ tiêu này hay còn gọi là vòng quay của vốn trung và dài hạn.
ý nghĩa của chỉ tiêu này là cho ta biết Ngân hàng thu nợ theo kế hoạch trong
hợp đồng tín dụng đợc bao nhiêu để có thể lại cho vay dự án mới. Vòng quay càng
lớn chứng tỏ Ngân hàng càng thu đợc nhiều nợ và chứng tỏ nguồn vốn trung dài hạn
mà Ngân hàng đã đầu t hoạt động có hiệu quả.
- Chỉ tiêu lợi nhuận:
Lợi nhuận từ tín dụng trung dài hạn
Tổng d nợ tín dụng trung dài hạn
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của tín dụng trung và dài hạn. Lợi
nhuận ở đây phải hiểu là chênh lệch giữa chi phí đầu vào tức lãi suất huy động và
thu nhập từ lãi suất cho vay của tín dụng trung dài hạn. Xét cho cùng thì khoản tín
dụng dù không có nợ quá hạn, nợ quá hạn khó đòi thì cũng chỉ nhằm mục đích tăng
lợi nhuận cho Ngân hàng. Chỉ tiêu này đặc biệt quan trọng đối với các Ngân hàng
cha phát triển các dịch vụ Ngân hàng thì thu từ hoạt động tín dụng là chủ yếu.

Lợi nhuận từ tín dụng trung dài hạn
Tổng lợi nhuận
Ngân hàng 39A:
k
hoa
nh - tc
16
Luận văn tốt nghiệp
n
guyễn
t
hành
đ
ô
Chỉ tiêu này cho phép thấy rõ hơn vị trí của tín dụng trung dài hạn trong hoạt
động của Ngân hàng. Thu từ khoản tín dụng có chất lợng cao sẽ đóng góp lớn vào
thu nhập của Ngân hàng. Nếu khoản tín dụng có chất lợng tồi thì thu không đợc nợ
gốc và lãi mà còn làm tăng chi phí của Ngân hàng nên sẽ kéo lợi nhuận giảm tơng
ứng.
Tuy nhiên đối với một số dự án trung dài hạn theo kế hoạch nhà nớc thì chỉ tiêu
này đôi khi tỏ ra không đầy đủ để phản ánh chất lợng tín dụng trung dài hạn. Vì
mục tiêu kinh tế xã hội hay chiến lợc phát triển các ngành công nghiệp mũi nhọn,
những ngành công nghiệp non trẻ thì đôi khi mục tiêu lợi nhuận không phải là hàng
đầu. Lúc này lợi nhuận không phản ánh thực chất của khoản tín dụng.
Tóm lại, khi xem xét đánh giá chất lợng tín dụng trung và dài hạn ta không chỉ
căn cứ vào một chỉ tiêu cụ thể mà phải sử dụng tổng hợp một hệ thống các chỉ tiêu
trên cơ sở xem xét tổng hợp các mục tiêu của dự án vay vốn trung và dài hạn để có
thể đa ra kết luận chính xác.
2.2 Xét trên quan điểm khách hàng
Khách hàng là ngời trực tiếp quản lý sử dụng vốn trung dài hạn. Đối với khách

hàng thì chất lợng tín dụng biểu hiện ở một số chỉ tiêu sau:
- Doanh thu từ dự án
- Lợi nhuận tăng từ dự án
- Lao động tăng lên từ dự án
Có thể nói đây là những chỉ tiêu hiệu quả phản ánh chất lợng tín dụng tốt hay
xấu. Ngoài hai chỉ tiêu đầu là những chỉ tiêu quan trọng bậc nhất thì chỉ tiêu lao
động tăng lên từ dự án cũng rất đáng quan tâm, nhất là trong hoàn cảnh nền kinh tế
nớc ta hiện nay, tỷ lệ thất nghiệp là gần 20%, thì một dự án đầu t sẽ giải quyết khó
khăn việc làm cho doanh nghiệp cho xã hội, có lẽ đây cũng là một khoản tín dụng
có chất lợng.
Ngân hàng 39A:
k
hoa
nh - tc
17
Luận văn tốt nghiệp
n
guyễn
t
hành
đ
ô
Một khoản tín dụng tốt đối với Ngân hàng thờng là tốt đối với doanh nghiệp và
ngợc lại. Từ nguồn vốn vay Ngân hàng mà doanh nghiệp có thể đổi mới công nghệ,
nâng cao chất lợng và đa dạng hoá sản phẩm, nâng cao tính cạnh tranh củng cố vị
thế của doanh nghiệp trên thị trờng, cải thiện điều kiện làm việc và góp phần nâng
cao đời sống của công nhân viên xét cho cùng, mục tiêu cho vay trung và dài hạn
của Ngân hàng không chỉ đơn thuần là để thu lãi mà thông qua nguồn vốn đó Ngân
hàng kích thích đợc hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tạo cơ sở cho
sự phát triển của nền kinh tế. Doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, có lãi lại muốn đầu

t vào dự án mới. Cứ nh vậy Ngân hàng rót vốn cho doanh nghiệp, doanh nghiệp lại
nuôi Ngân hàng, cả doanh nghiệp và Ngân hàng cùng phát triển trong sự phát triển
chung của nền kinh tế.
Tóm lại, chỉ tiêu chất lợng tín dụng phải luôn đợc xem xét, phân tích cả hai mặt
định tính và định lợng cả về lợi nhuận thuần tuý và lợi ích xã hội, cả trên quan điểm
khách khàng và Ngân hàng.
Ngân hàng 39A:
k
hoa
nh - tc
18
Luận văn tốt nghiệp
n
guyễn
t
hành
đ
ô
3. Các nhân tố ảnh hởng tới chất lợng tín dụng trung dài hạn.
Muốn có giải pháp hữu hiệu để nâng cao chất lợng tín dụng trung và dài hạn,
chúng ta phải xem xét các nhân tố ảnh hởng tới nó.
Những nhân tố ảnh hởng đến chất lợng tín dụng chính là những nhân tố gây ra
sự biến động tốt hay xấu của các chỉ tiêu đánh giá chất lợng tín dụng. Có nhiều
nhân tố, chủ quan và khách quan, nhân tố bên trong và bên ngoài nh ng tựu chung
lại có thể phân thành 4 nhóm nhân tố chính:
- Môi trờng kinh tế
- Môi trờng pháp lý
- Về phía Ngân hàng
- Về phía khách hàng
3.1. ảnh hởng của môi trờng kinh tế đến chất lợng tín dụng

Nghiên cứu sự ảnh hởng của môi trờng kinh tế đến hoạt động kinh doanh tiền tệ
của Ngân hàng sẽ thấy đợc ảnh hởng của nó đến chất lợng tín dụng. Bất kỳ một
Ngân hàng nào cũng chịu sự chi phối của những chu kỳ kinh tế. Trong giai đoạn
nền kinh tế hng thịnh thì các doanh nghiệp làm ăn phát đạt, xuất hiện nhiều nhu cầu
mở rộng sản xuất, nên nhu cầu tín dụng cũng tăng. Hoạt động tín dụng của Ngân
hàng sẽ phát triển. Trong giai đoạn nền kinh tế suy thoái thì tất yếu nhu cầu tín
dụng giảm, khả năng hấp thụ vốn của nền kinh tế cũng giảm sút. Lúc này Ngân
hàng sẽ d thừa, ứ đọng một lợng vốn lớn, nguồn vốn huy động đợc sử dụng không
hiệu quả có nghĩa là chất lợng tín dụng giảm.
Chu kỳ kinh tế cũng ảnh hởng tới chất lợng tín dụng xét trên quan điểm của
khách hàng. Khi nền kinh tế suy thoái, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp bị đình trệ do sản phẩm không tiêu thụ đợc. Khi doanh thu giảm sút có
nghĩa là doanh nghiệp khó có khả năng trả nợ Ngân hàng , chất lợng tín dụng lúc
này bị đánh giá là kém.
Những biến động về lãi xuất, tỷ giá trên thị trờng cũng ảnh hởng trực tiếp tới lãi
suất của Ngân hàng. Bài học từ cuộc khủng hoẳng tài chính Đông Nam á đã chỉ ra
rằng sự mất giá của đồng nội tệ đã ảnh hởng đầu tiên và trực tiếp đến hoạt động tín
dụng của Ngân hàng.
Ngân hàng 39A:
k
hoa
nh - tc
19
Luận văn tốt nghiệp
n
guyễn
t
hành
đ
ô

3.2.ảnh hởng của môi trờng pháp lý đến chất lợng tín dụng
môi trờng pháp lý đợc hiểu là một hệ thống luật và văn bản pháp lý liên quan
đến hoạt động của Ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng.
Hiện nay, hệ thống văn bản pháp luật cha đồng bộ đã gây khó khăn cho Ngân
hàng khi ký kết, thực hiện các hợp đồng tín dụng. Ví dụ nh luật Ngân hàng quy
định bắt buộc khi cho vay phải có tài sản thế chấp nhng thực tế đối với các doanh
nghiệp Nhà nớc, tài sản thuộc sở hữu Nhà nớc, nên khi cho vay chủ yếu bằng tín
chấp. Nếu phát mại tài sản thế chấp thì cũng chỉ là bỏ từ túi nọ sang túi kia của Nhà
nớc mà thôi. Rõ ràng, những quy định về tài sản thế chấp đã ảnh hởng đến chất lợng
tín dụng.
Thực tế cho thấy rằng, Luật Ngân hàng còn nhiều sơ hở, cha đồng bộ với các
quy định, văn bản dới luật. Điều này ảnh hởng đến việc quản lý chất lợng tín dụng
của các Ngân hàng.
Sự thay đổi các chủ trơng, chính sách của Nhà nớc cũng gây ảnh hởng đến khả
năng trả nợ của doanh nghiệp. Nhất là về cơ cấu kinh tế, chính sách xuất nhập
khẩu, do thay đổi một cách đột ngột, gây xáo chộn sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Doanh nghiệp không tiêu thụ đợc sản phẩm hay cha có phơng án kinh
doanh mới dẫn đến nợ quá hạn, nợ khó đòi.
Quản lý Nhà nớc đối với các doanh nghiệp còn nhiều sơ hở, Nhà nớc cho phép
nhiều doanh nghiệp đợc sản xuất kinh doanh với nhiều chức năng, nhiệm vụ vợt quá
trình độ, năng lực quản lý dẫn đến rủi ro, thua lỗ, làm giảm sút chất lợng tín dụng.
3.3.Về phía Ngân hàng .
- thẩm định tín dụng:
Thẩm định dự án đầu t là việc tổ chức xem xét một cách khách quan toàn diện
các nội dung cơ bản ảnh hởng trực tiếp đến tính khả thi của dự án để ra quyết định
đầu t và cho phép đầu t.
Mục đích của việc thẩm định dự án là nhằm giúp Ngân hàng các kết luận chính
xác về tính khả thi, tính hiệu quả kinh tế, khả năng trả nợ và những khả năng rủi ro
có thể xẩy ra của dự án để ra quyết định cho vay hay từ chối. Đồng thời, cũng từ
việc thẩm định Ngân hàng có thể tham gia góp ý cho chủ đầu t, xác định số tiền cho

vay, thời gian cho vay, mức thu nợ hợp lý phù hợp với năng lực của doanh nghiệp ,
nhằm tạo điều kiện cho doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả cao.
Ngân hàng 39A:
k
hoa
nh - tc
20
Luận văn tốt nghiệp
n
guyễn
t
hành
đ
ô
Với những mục đích quan trọng nh vậy nên thẩm định là khâu phức tạp và khâu
hay mắc sai sót nhất của Ngân hàng. Nhng nếu công tác thẩm định đợc tiến hành tốt
thì sẽ tạo tiền dề cho một khoản tính dụng trung dài hạn có chất lợng tín dụng cao.
- Chất lợng nhân sự
Con ngời ở đâu và bao giờ cũng vậy, luôn là yếu tố quyết định đến sự thành bại
của công việc. Với ngành Ngân hàng , khi các nghiệp vụ Ngân hàng ngày càng phát
triển mở rộng thì đòi hỏi chất lợng nhân sự ngày càng cao để có thể sử dụng các ph-
ơng tiện hiện đại, nắm bắt kịp thời các thông tin về kinh tế, thị trờng phục vụ cho
hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
Hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ những ngời làm Ngân hàng vừa
phải là nhà phân tích vừa phải là nhà dự đoán kinh tế. Trên cơ sở thông tin thu thập
đợc, họ sàng lọc ra những khách hàng có đủ phẩm chất tín dụng, những dự án khả
thi, lập đợc những hợp đồng chất lợng tốt có lợi cho Ngân hàng. Nếu là ngời có
trình độ và kinh nghiệm, nhiều khi chỉ cần qua một lần tham quan, khảo sát hiện
trạng hoạt động của nhà máy cũng có thể phát hiện ra những điều bất ổn. Hoặc khi
một dự án của doanh nghiệp không thoả mãn một số chỉ tiêu nào đó, cán bộ tín

dụng phải là ngời t vấn cho doanh nghiệp những lời khuyên hữu ích. Điều đó thuộc
về Nhạy cảm nghề nghiệp mà không phải cán bộ tín dụng nào cũng có.
- Thông tin tín dụng.
Thông tin tín dụng là yếu tố cơ bản trong quản lý tín dụng. Nhờ có thông tin tín
dụng, ngời quản lý có thể đa ra những quyết định cần thiết có liên quan đến cho
vay, theo dõi và quản lý tiền vay. Thông tin tín dụng càng nhanh, càng chính xác và
toàn diện bao nhiêu thì càng thuận tiện cho công việc kinh doanh của ngân hàng
bấy nhiêu và rủi ro có thể đợc hạn chế ở mức thấp nhất có thể.
- Lãi suất tín dụng trung và dài hạn.
NHTM là tổ chức kinh doanh nhằm mục tiêu lợi nhuân. Các doanh nghiệp khác
nhau, các chủ đầu t khác nhau, bản thân từng dự án có mức lợi nhuận khác nhau, lại
có mức rủi ro, khối lợng vay vốn, thời hạn cho vay khác nhau. Việc áp dụng lãi suất
khác nhau ở từng dự án là có hiệu quả nhằm khuyến khích cả doanh nghiệp và
Ngân hàng vay vốn trung dài hạn.
Ngân hàng 39A:
k
hoa
nh - tc
21
Luận văn tốt nghiệp
n
guyễn
t
hành
đ
ô
Việc đa ra mặt bằng rủi ro cho các dự án đầu t và việc cho phép áp dụng lãi suất
linh hoạt tuỳ mức rủi ro, thời hạn số tiền vay là một trong những điều kiện mở rộng
và nâng cao chất lợng tín dụng.
- Tổ chức bộ máy và quy trình quản lý tín dụng.

Tổ chức bộ máy và quy trình quản lý tín dụng quy định quyền hạn trách nhiệm
của từng khâu, từng bộ phận, mối quan hệ của từng bộ phận trong quá trình thực
hiện từ thẩm định đến khi thiết lập quan hệ tín dụng và thu hồi vốn tín dụng. Tổ
chức và quản lý tín dụng phù hợp sẽ nâng cao chất lợng thẩm định tín dụng, hạn chế
đợc tình trạng lựa chọn đối nghịch hay rủi ro đạo đức trong tín dụng.
Tổ chức quản lý tín dụng chủ yếu gồm các yếu tố: Bộ máy quản lý, hệ thống
thông tin chiến lợc, chính sách và quy trình quản lý tín dụng. Tuỳ theo mục tiêu
quản lý chiến lợc tín dụng mà Ngân hàng cần xác định chiến lợc cụ thể hớng vào u
tiên cho các loại khách hàng riêng, ngành nghề riêng, sản phẩm tiêu thụ riêng. Điều
đó cho phép Ngân hàng mạnh dạn đầu t vào đối tợng u tiên và đây là điều kiện cần
thiết cho mở rộng và nâng cao chất lợng tín dụng.
Quy trình quản lý tín dụng đợc bố trí khoa học, phân tích rõ ràng về trách
nhiệm góp phần nâng cao chất lợng của thông tin tới cấp ra quyết định tín dụng,
giảm yếu tố sai lệch thông tin là cơ sở nâng cao chất lợng tín dụng trung dài hạn.
Việc phân công cán bộ và mức độ chuyên môn hoá cán bộ trong tổ chức bộ máy
quản lý tín dụng đóng vai trò quan trọng. Nhờ chuyên môn hoá, Ngân hàng có sự
hiểu biết sâu hơn về lĩnh vực mình hoạt động, đủ cơ sở xác định khách hàng nào có
độ rủi ro cao, xác định xu hớng của ngành kịp thời phát hiện ngành kinh doanh có
chiều hớng đi xuống để chuyển hớng tín dụng.
- tiêu chuẩn tín dụng trung dài hạn
tiêu chuẩn tín dụng là những yêu cầu mà các doanh nghiệp phải đạt đợc để
thiết lập quan hệ tín dụng. Tuỳ theo quy mô của quan hệ tín dụng trong giới hạn an
toàn của ngân hàng, tiêu chuẩn tín dụng đợc đa ra để so sánh, đánh giá những mặt,
những mục tiêu doanh nghiệp cần đạt đợc. Trên cơ sở đó Ngân hàng tiến hành phân
loại doanh nghiệp để nhìn nhận mở rộng hay thu hẹp quy mô tín dụng, đồng thời đa
ra các biện pháp phù hợp để đảm bảo an toàn tín dụng.
Ngân hàng 39A:
k
hoa
nh - tc

22
Luận văn tốt nghiệp
n
guyễn
t
hành
đ
ô
Điều kiện tín dụng quyết định khả năng thiết lập quan hệ tín dụng và quy mô
quan hệ này. Khi tiêu chuẩn tín dụng nâng cao, khả năng mở rộng tín dụng càng
hạn chế, khả năng hấp thụ khách hàng càng thấp nhng tính an toàn cao và ngợc lại.
- Chính sách tín dụng của Ngân hàng .
Chính sách tín dụng một mặt phải phù hợp với đờng lối phát triển kinh tế của
đất nớc, đồng thời phải đảm bảo kết hợp hài hoà quyền lợi của ngời gửi tiền, ngời đi
vay và chính bản thân của Ngân hàng. Đối với các NHTM, một chính sách tín dụng
đúng đắn, rõ ràng, hợp lý phải đảm bảo khả năng sinh lời của hoạt động tín dụng
trên cơ sở phân tán rủi ro, tuân thủ luật pháp và đờng lối, chính sách của Nhà nớc,
đồng thời phải đảm bảo tính công bằng và hấp dẫn đối với khách hàng. Một chính
sách tín dụng nh vậy sẽ khuyến khích khách hàng phát hiện và thoả mãn các nhu
cầu về vốn.
Hiện nay, sự không chặt chẽ của chính sách, chế độ tín dụng đã ảnh hởng
không nhỏ tới chất lợng tín dụng của Ngân hàng. Chính vì có những khe hở trong
những quy định trên nên một số cán bộ Ngân hàng đã lợi dụng những khe hở đó để
luồn lách, gây hiệu quả nghiêm trọng cho hoạt động của Ngân hàng.
3.4.Về phía khách hàng.
- Năng lực của khách hàng.
Nằng lực của khách hàng ở đây đợc hiểu là khả năng của doanh nghiệp trong
việc đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn đòi hỏi của tín dụng trung dài hạn. Điều kiện
tín dụng đợc đa ra nhằm tiêu chuẩn hoá khả năng của doanh nghiệp trong quá trình
vay vốn đồng thời đảm bảo cho khả năng thu hồi vốn của Ngân hàng. Khả năng đáp

ứng các điều kiện tín dụng thể hiện ở những mặt sau.
+ Năng lực thị trờng của doanh nghiệp.
Biểu hiện ở các mặt nh: Khối lợng sản phẩm tiêu thụ, chất lợng sản phẩm nh
thế nào, có phù hợp với thị hiếu của ngời tiêudùng hay không ? Vị thế của doanh
nghiệp trên thị trờng? Quá khứ hiện tại và tơng lai phát triển của doanh nghiệp? Hệ
thống tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp , mối quan hệ với các bạn hàng, với các
đối tác?
Năng lực thị trờng của doanh nghiệp đợc lợng hoá theo tiêu thức cơ bản là sự
gia tăng của doanh số tiêu thụ sản phẩm. Doanh số tiêu thụ biểu hiện khả năng phát
triển thị trờng của sản phẩm, qua đó bộc lộ khả năng phát triển của doanh nghiệp.
Ngân hàng 39A:
k
hoa
nh - tc
23
Luận văn tốt nghiệp
n
guyễn
t
hành
đ
ô
Nghiên cứu năng lực thị trờng của doanh nghiệp cho biết khả năng mở rộng đầu
t của doanh nghiệp cũng nh định hớng đầu t của doanh nghiệp nhằm kiểm tra sự
phù hợp của dự án hoạt động với khả năng của doanh nghiệp.
+ Năng lực sản xuất của doanh nghiệp
Năng lực sản xuất của doanh nghiệp biểu hiện giá trị công cụ lao động mà chủ
yếu là tài sản cố định, biểu hiện cụ thể là quá trình sản xuất sản phẩm, công nghệ
sản xuất, các nhu cầu đầu t trớc đây
Nghiên cứu năng lực sản xuất của doanh nghiệp cho biết quy mô sản xuất của

doanh nghiệp, sự phù hợp của quy mô đó với thị trờng, cơ cấu và khả năng làm chủ
giá thành sản phẩm của doanh nghiệp.
Năng lực thị trờng và năng lực sản xuất tạo nên khả năng tìm kiếm lợi nhuận.
Một điều kiện tín dụng đòi hỏi doanh nghiệp phải có sản xuất ổn định, kinh doanh
có lãi, có năng lực sản xuất và quản lý đáp ứng một trình độ nhất định theo yêu cầu
của thị trờng.
+ Năng lực tài chính của doanh nghiệp
Năng lực tài chính của doanh nghiệp thể hiện ở số vốn tự có của doanh nghiệp
và tỷ trọng vốn tự có trên tổng nguồn vốn huy động. Ngoài ra, năng lực tài chính
của doanh nghiệp còn thể hiện ở khả năng thanh toán của doanh nghiệp đối với các
khoản nợ. Năng lực tài chính của doanh nghiệp trong tín dụng trung và dài hạn còn
đòi hỏi doanh nghiệp có số vốn lu động tối thiểu cho việc duy trì hoạt động thờng
xuyên của tài sản cố định. Vì vậy, năng lực tài chính của doanh nghiệp càng cao thì
càng thuận lợi cho Ngân hàng trong việc nâng cao chất lợng tín dụng.
+ Năng lực quản lý của doanh nghiệp
Việc xem xét khả năng thích nghi của bộ máy quản lý doanh nghiệp với biến
động của cơ chế thị trờng là điều cần thiết trớc khi Ngân hàng quyết định cho vay.
Ngoài ra, việc xem xét sự phù hợp của hệ thống hạch toán kế toán và quản lý tài
chính của doanh nghiệp vơí quy định của pháp luật sẽ cho kết quả đánh giá về năng
lực quản lý của doanh nghiệp một cách chính xác hơn.
Quyền sở hữu tài sản và khả năng đáp ứng các biện pháp bảo đảm
Hoạt động của doanh nghiệp gắn liền với quyền sở hữu một khối lợng tài sản cố
định. Giá trị tài sản, chất lợng, cơ cấu tài sản mà doanh nghiệp sở hữu quyết định
hoạt động sản xuất kinh doanh, đo lờng giá trị doanh nghiệp và quyết định khối l-
Ngân hàng 39A:
k
hoa
nh - tc
24
Luận văn tốt nghiệp

n
guyễn
t
hành
đ
ô
ợng tín dụng. Quyền sở hữu gắn liền với năng lực pháp luật của doanh nghiệp và
khả năng sử dụng tài sản đó để thực hiện các biện pháp bảo đảm tín dụng. Quan hệ
thờng đa ra đòi hỏi có tài sản làm đảm bảo bằng các hình thức : Thế chấp , cầm cố
hoặc đợc đảm bảo bằng bảo lãnh của ngời thứ ba. Việc đòi hỏi biện pháp bảo đảm
bằng tài sản sẽ tạo ra quyền chủ động cho Ngân hàng đợc thanh toán khi có rủi ro
xẩy ra.
Khả năng đáp ứng các biện pháp đảm bảo bằng tài sản có quan hệ mật thiết với
tính chất của tài sản làm đảm bảo.
+ Tính pháp lý của tài sản làm đảm bảo phù hợp với năng lực pháp luật của
doanh nghiệp.
+ Chu kỳ sống của sản phẩm phải ít nhất bằng thời hạn của tín dụng trung dài
hạn.
4.Mở rộng tín dụng trung và dài hạn phải gắn liền với nâng cao chất lợng
tín dụng.
Nh phần trên đã trình bầy, tín dụng trung và dài hạn có một vai trò rất to lớn đối
với doanh nghiệp, Ngân hàng cũng nh đối với sự phát triển của nền kinh tế. Do vậy,
nhu cầu mở rộng tín dụng trung dài hạn là rất cần thiết. Tuy nhiên, việc mở rộng tín
dụng trung và dài hạn phải gắn liền với chất lợng tín dụng vì giữa chúng có môí
quan hệ mật thiết.
Quá trình mở rộng tín dụng sẽ tạo điều kiện để nâng dần tỷ trọng những món
tín dụng có chất lợng cao làm cho chất lợng tín dụng nói chung cũng đợc nâng lên.
Sự mở rộng này không những đợc thực hiện bằng cách tăng thêm những món cho
vay có chất lợng cao mà còn là quá trình thay thế những món tín dụng có chất lợng
thấp bằng những món có chất lợng cao hơn.

Việc mở rộng tín dụng nếu không tính toán cẩn thận, thực hiện một cách nóng
vội , thiếu khoa học sẽ làm tăng tính rủi ro và làm giảm chất lợng tín dụng nói
chung.
Việc nâng cao chất lợng tín dụng đòi hỏi doanh nghiệp phải đáp ứng đợc
những yêu cầu chặt chẽ của các điều kiện tín dụng. Tuy nhiên, nếu các điều kiện tín
dụng đợc đa ra quá chặt chẽ không phù hợp với tình hình kinh tế xã hội và pháp lý
hiện hành thì Ngân hàng sẽ bỏ lỡ những cơ hội đầu t có hiệu quả. Điều này làm cho
việc mở rộng tín dụng trung dài hạn bị hạn chế. Việc không thờng xuyên quan tâm
Ngân hàng 39A:
k
hoa
nh - tc
25

×