Tải bản đầy đủ (.doc) (90 trang)

Giải pháp mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh tại Sở Giao dịch I - Ngân hàng Công thương Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (551.13 KB, 90 trang )

Luận văn tốt nghiệp Trang 1
Lời mở đầu
Khu vực kinh tế ngoài quốc doanh ở Việt Nam bao gồm: nông dân,
doanh nghiệp, hộ gia đình, các doanh nghiệp t nhân vừa và nhỏ (SMEs -
Small and Medium sized Enterprises) và các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc
ngoài tơng đối lớn. Công cuộc đổi mới do Đảng và Nhà nớc khởi xớng và lãnh
đạo đã đợc tiến hành trong những năm cuối của thập kỷ 80 và những năm đầu
của thập kỷ 90 đã động viên mạnh mẽ tiềm lực của hàng triệu ngời dân Việt
Nam, giúp họ nhanh chóng đa dạng hoá và mở rộng sản xuất nông nghiệp,
lập dựng kinh tế hộ gia đình và các SMEs. Các Công ty nớc ngoài đã đầu t
vào các liên doanh với cổ phần chi phối và các doanh nghiệp hoàn toàn thuộc
sở hữu của nớc ngoài. Sự tăng trởng và phát triển của khu vực t nhân chính là
chìa khoá cho sự tăng trởng nhanh chóng, tạo công ăn việc làm, góp phần
thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nớc. Chỉ
riêng khu vực công nghiệp t nhân, cuối năm 2000 chiếm 21,6% giá trị sản
xuất toàn ngành công nghiệp, 61% lao động toàn ngành. Tuy nhiên hiện nay
khu vực này đang gặp rất nhiều khó khăn trở ngại, trong đó trở ngại lớn nhất
đó là vấn đề vốn.
Hệ thống ngân hàng thơng mại (NHTM) với công việc điều hoà vốn,
dẫn vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu vốn, sẽ là giải pháp chính cho trở ngại này.
Hơn nữa các NHTM cũng nhận thức rằng tín dụng cho khu vực kinh tế ngoài
quốc doanh là một hớng mở rộng thị phần, vơn lên để cạnh tranh trong điều
kiện hiện nay. Thực tế lại trái ngợc, trong mấy năm gần đây quy mô tín dụng
cho khu vực ngoài quốc doanh ngày càng thu hẹp, không đáp ứng nhu cầu vốn
của khu vực này. Bên cạnh đó, chất lợng tín dụng cho khu vực ngoài quốc
doanh còn nhiều bất cập (nợ quá hạn luôn cao hơn khu vực kinh tế ngoài
quốc doanh).
Do thực tế trên, cùng với quá trình học tập, nghiên cứu tại trờng Đại
học Kinh tế Quốc dân và thời gian thực tập tại Sở Giao dịch I - Ngân hàng
Công thơng Việt Nam, em chọn đề tài:
"Giải pháp mở rộng và nâng cao chất lợng tín dụng đối với khu vực


kinh tế ngoài quốc doanh tại Sở Giao dịch I - Ngân hàng Công thơng Việt
Nam". Làm nội dung nghiên cứu luận văn tốt nghiệp. Mục đích của đề tài là
nghiên cứu những vấn đề lý luận để làm rõ vai trò của khu vực kinh tế t nhân
trong nền kinh tế và vai trò của tín dụng ngân hàng đối với việc phát triển khu
vực này; Phân tích đánh giá thực trạng tín dụng cho khu vực kinh tế ngoài
quốc doanh tại sở Giao dịch I - Ngân hàng Công thơng Việt Nam, từ đó đa ra
những giải pháp nhằm tiếp tục mở rộng và nâng cao chất lợng tín dụng cho
khu vực này tại sở Giao dịch I.
Bùi Thị Thanh Thuý - NH 40A
Luận văn tốt nghiệp Trang 2
Kết cấu luận văn gồm 3 phần:
Chơng I: Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với phát triển kinh tế
ngoài quốc doanh ở Việt Nam.
Chơng II: Thực trạng cho vay khu vực kinh tế ngoài quốc doanh tại sở
giao dịch I - Ngân hàng Công thơng Việt Nam.
Chơng III: Những giải pháp cơ bản nhằm mở rộng và nâng cao chất l-
ợng tín dụng cho khu vực kinh tế ngoài quốc doanh tại sở giao dịch I - Ngân
hàng Công thơng Việt Nam.
Em xin trân trọng cám ơn thầy giáo Đào Văn Hùng, các thầy cô giáo
trong khoa Ngân hàng Tài chính trờng Đại học Kinh tế Quốc dân và các anh,
chị cán bộ Sở giao dịch I - Ngân hàng Công thơng Việt Nam đã tận tình hớng
dẫn và giúp đỡ để em có thể hoàn thành bản luận văn tốt nghiệp.
Hà nội, tháng 6 năm 2002.
Bùi Thị Thanh Thuý - NH 40A
Luận văn tốt nghiệp Trang 3
Mục lục
Trang
Lời mở đầu
1
Chơng I. Vai trò của tín dụng Ngân hàng đối với phát triển

kinh tế Ngoài quốc doanh ở Việt Nam
5
I. Sự tồn tại khách quan của khu vực kinh tế NQD 5
1. Khu vực kinh tế NQD 5
2. Vai trò của khu vực kinh tế NQD 8
3. Những trở lực trong hoạt động của khu vực NQD 10
4. Sự tồn tại khách quan của khu vực NQD 12
II. Tín dụng NH, yếu tố quan trọng trong phát triển khu vực NQD 13
1. Tín dụng 14
2. Các hình thức tín dụng 19
3. Vai trò của tín dụng trong phát triển kinh tế NQD 22
III. Qui mô và chất lợng tín dụng 24
1. Khái niệm 24
2. Những chỉ tiêu phản ánh chất lợng và qui mô tín dụng 25
3. Các nhân tố ảnh hởng đến qui mô và chất lợng tín dụng 26
IV. Sự cần thiết mở rộng và nâng cao chất lợng tín dụng đối với khu vực kinh tế NQD 29
Chơng II. Thực trạng hoạt động cho vay khu vực kinh tế NQD
tại Sở giao dịch I Ngân hàng công thơng Việt Nam
30
I. Khái quát chung 30
1. Lịch sử hình thành và phát triển 30
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Sở giao dịch I Ngân hàng công thơng Việt nam 31
3. Cơ cấu tổ chức và điều hành tại Sở GD I NHCT Vietnam 32
4. Tình hình hoạt động kinh doanh của Sở GD I 33
5. Kết quả kinh doanh 39
II. Hoạt động tín dụng đối với khu vực kinh tế NQD 40
1. Qui mô tín dụng 40
2. Chất lợng tín dụng đối với khu vực kinh tế ngoài Quốc doanh 47
3. Cạnh tranh trong cho vay khu vực NQD 51
III. Những kết quả đạt đợc và những hạn chế cần khắc phục 52

1. Những kết quả đạt đợc 52
2. Những hạn chế cần khắc phục 54
IV. Khả năng mở rộng và nâng cao chất lợng tín dụng cho khu vực kinh tế NQD tại Sở
Giao dịch I - NHCT VN
61
Bùi Thị Thanh Thuý - NH 40A
Luận văn tốt nghiệp Trang 4
1. Khó khăn của các chủ thể ngoài Quốc doanh khi tiếp cận tín dụng ngân hàng
61
2. Khó khăn của SGD I khi mở rộng và nâng cao chất lợng hoạt động cho vay NQD
62
Chơng III. Giải pháp mở rộng và nâng cao chất lợng tín dụng
đối với khu vực kinh tế NQD tại Sở giao dịch I NHCTVN
64
I. Định hớng hoạt động tín dụng của Sở giao dịch I - NHCTVN 64
II. Quan điểm mở rộng và nâng cao chất lợng tín dụng tại Sở giao dịch I - NHCTVN 65
III. Giải pháp mở rộng và nâng cao chất lợng tín dụng đối với khu vực kinh tế NQD 66
1. Xây dựng chiến lợc sản phẩm đúng đắn hấp dẫn khách hàng 66
2. Nâng cao chất lợng nghiệp vụ, đánh giá khách hàng để có biện pháp đầu t thích hợp 69
3. Thực hiện nghiêm túc qui trình thẩm định 71
4. Tăng cờng giám sát quản lý món vay 72
5. Tăng cờng công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ 75
6. Chú trọng công tác đào tạo và nâng cao trình độ nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ 75
7. Tập trung đầu t nâng cấp hệ thống thông tin ngân hàng 77
8. Củng cố mô hình mạng lới tiếp cận khách hàng, công tác tiếp thị 78
IV. Một số kiến nghị 79
1. Đối với các cơ quan quản lý Nhà nớc 79
2. Kiến nghị đối với ngân hàng Nhà nớc 84
3. Kiến nghị đối với NHCT Việt Nam 86
4. Đối với khu vực kinh tế NQD 87

Kết luận
88
Chơng I
Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với
phát triển kinh tế ngoài quốc doanh ở Việt Nam
I - Sự tồn tại khách quan của lĩnh vực kinh tế ngoài
quốc doanh
1. Khu vực kinh tế ngoài quốc doanh
Đổi mới và cải tổ là xu thế chung của hầu hết các quốc gia trên thế giới.
Từ đầu thập kỷ 80 của thế kỷ XX, với nhịp độ tăng trởng từ 2 đến 3%/năm, kinh
tế thế giới đi vào thời kỳ trì trệ. Để tìm ra lối thoát cho nền kinh tế, mỗi quốc
Bùi Thị Thanh Thuý - NH 40A
Luận văn tốt nghiệp Trang 5
gia có những chiến lợc và sách lợc riêng, nhng nhìn chung đều sử dụng 3 phơng
pháp vĩ mô chủ yếu, đó là:
1- Đổi mới cơ cấu kinh tế.
2- Vận dụng tiến bộ của khoa học công nghệ.
3- Tham gia vào phân công lao động quốc tế.
ở Việt Nam, ngay từ Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI (1986) đã
khẳng định đờng lối chính cho phát triển kinh tế - đổi mới cơ cấu kinh tế, cụ thể
là: "Phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần hoạt động theo cơ chế
thị trờng có sự quản lý vĩ mô của nhà nớc theo định hớng xã hội chủ nghĩa".
Đờng lối này tiếp tục đợc khẳng định và làm rõ thêm ở các Đại hội Đảng lần
thứ VII, VIII và IX. Cho đến nay, có thể nói, nền kinh tế Việt Nam bao gồm các
thành phần kinh tế sau: kinh tế nhà nớc, kinh tế tập thể, kinh tế t bản t nhân,
kinh tế hộ gia đình, kinh tế hỗn hợp và kinh tế có vốn đầu t nớc ngoài. Các
thành phần kinh tế này đợc chia thành 2 khu vực lớn: khu vực kinh tế nhà nớc
và khu vực kinh tế ngoài nhà nớc (ngoài quốc doanh, t nhân). Khu vực kinh tế
nhà nớc bao gồm toàn bộ các hoạt động kinh tế do nhà nớc trực tiếp quản lý từ
trung ơng tới địa phơng. Đây đợc coi là thành phần kinh tế chủ đạo trong nền

kinh tế. Khu vực kinh tế ngoài quốc doanh (NQD) bao gồm các thành phần kinh
tế còn lại, hoạt động bên cạnh các doanh nghiệp nhà nớc (DNNN) trong nền
kinh tế thị trờng đã góp phần quan trọng vào việc mở rộng giao lu hàng hoá
khai thác đợc tiềm năng sẵn có của các vùng trong cả nớc, phát triển sản xuất,
nâng cao đời sống nhân dân.
1.1. Đặc điểm hình thức tổ chức
Khu vực kinh tế NQD ở Việt Nam bao gồm nông dân, doanh nghiệp hộ
gia đình, các doanh nghiệp t nhân vừa và nhỏ (SMEs) và các doanh nghiệp có
vốn đầu t nớc ngoài tơng đối lớn, tổ chức theo các loại hình: doanh nghiệp t
nhân, hợp tác xã, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp
danh. Năm 2000, cả nớc có 9793878 hộ kinh doanh cá thể. Trong đó, hộ kinh
doanh phi nông nghiệp chiếm 21,83%, kinh doanh nông nghiệp chiếm 78,17%.
Số lợng doanh nghiệp t nhân tăng rất nhanh, đặc biệt là từ khi thực hiện luật
Doanh nghiệp. Tính đến 31/12/2001, trên địa bàn cả nớc có 66780 DĐN ăng ký
kinh doanh. Trong đó, DN t nhân chiếm 58,76%, công ty trách nhiệm hữu hạn
chiếm 38,68%,công ty cổ phần chiếm 2,55%, công ty hợp danh chiếm 0.01%
(Theo Bộ Kế hoạch và đầu t)
Bùi Thị Thanh Thuý - NH 40A
Luận văn tốt nghiệp Trang 6
Nh vậy các chủ thể kinh tế thuộc khu vực NQD đợc tổ chức và hoạt động
theo sự điều chỉnh của luật doanh nghiệp năm 1999, luật hợp tác xã và luật đầu
t nớc ngoài tại Việt Nam, luật khuyến khích đầu t trong nớc.
1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh
Khu vực kinh tế t nhân - NQD hoạt động trong hầu hết các lĩnh vực của
nền kinh tế quốc dân trừ một số lĩnh vực độc quyền nhà nớc: an ninh quốc
phòng, quản lý nhà nớc. Ngoài ra theo nguồn số liệu niên giám thống kê 2001
thì cha có chủ thể kinh tế thuộc khu vực kinh tế t nhân tham gia vào lĩnh vực
khoa học công nghệ, một số ít tham gia vào hoạt động giáo dục, y tế, văn hoá.
Phần lớn các thành phần kinh tế thuộc khu vực NQD hoạt động ở các ngành
thuộc khu vực I (nông - lâm - thuỷ sản) và khu vực III (kinh doanh dịch vụ) là

những ngành nghề có tốc độ quay vòng vốn tơng đối nhanh và để sinh lời. Qua
thực tế thống kê 33720 doanh nghiệp năm 2000, số doanh nghiệp kinh doanh
thơng mại, dịch vụ chiếm tỷ lệ lớn nhất 51,9%, doanh nghiệp sản xuất công
nghiệp chiếm 20,8%, xây dựng chiếm 8,35%,giao thông vận tải chiếm 2,5%,
các hoạt động phi nông nghiệp khác chiếm 4,1%, lâm ngh nghiệp chiếm 12,4%
trong tổng số doanh nghiệp.
Hiện nay khu vực kinh tế t nhân tạo ra gần một nửa GDP (Gross
domestic products) trong các ngành chế tạo, song tỷ trọng này đang ngày càng
gia tăng và khu vực t nhân trong nớc đang chiếm tỷ trọng chi phối. Các doanh
nghiệp gia đình và các doanh nghiệp vừa và nhỏ (SMEs) chiếm 28% GDP của
các ngành chế tạo (nguồn: Ngân hàng Thế giới).
Một đặc điểm nổi bật của khu vực kinh tế NQD là các SMEs và các
doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài hoạt động trong ngành chế tạo, đặc biệt là
các doanh nghiệp có quy mô tơng đối lớn, hoạt động theo định hớng xuất khẩu
cao. Theo kết quả điều tra 457 doanh nghiệp t nhân với hơn 100 công nhân làm
việc chính thức, hoạt động trong các lĩnh vực sử dụng nhiều lao động nh may
mặc, giầy dép, nhựa, chế biến thuỷ hải sản đợc thực hiện bởi Chơng trình phát
triển khu vực Mêkông MPDF (Mekong programme developement fund)-1999
thì các doanh nghiệp này xuất khẩu khoảng 3/4 sản lợng.
Bảng 1: Các doanh nghiệp chế tạo t nhân có đăng ký
và định hớng xuất khẩu
STT Ngành
Số lợng doanh
nghiệp
Xuất
khẩu/sản l-
ợng (%)
1
1.
Dệt may

159 80,5
2
Sản phẩm da
34 85,5
Bùi Thị Thanh Thuý - NH 40A
Luận văn tốt nghiệp Trang 7
2.
3
3.
Sản phẩm cao su và nhựa
22 75,0
4
4.
Thực phẩm và đồ uống
(Bao gồm cả hải sản)
71 63,2
5
5.
Các sản phẩm gỗ
65 75,1
6
6.
Các sản phẩm phi kim loại khác
39 73,2
7
7.
Kim loại cơ bản
9 Không có
8
8.

Hoá chất
9 20,0
9
9.
Các sản phẩm khác
49 74,4
1
10.
Tổng số
457 75,3
Nguồn: số liệu của MDPF (1999) và ớc tính của WB
Còn về các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài xuất khẩu khoảng 1/2
tổng sản phẩm của mình. Có thể nói, khu vực t nhân hoạt động có định hớng
xuất khẩu cao hơn khu vực nhà nớc.
1.3. Đặc điểm tài chính
Trong khu vực kinh tế t nhân, ngoại trừ các doanh nghiệp có vốn đầu t n-
ớc ngoài, nguồn tài chính ban đầu chủ yếu dựa vào tích luỹ cá nhân, gia đình,
bạn bè. Trong quá trình hoạt động, nhu cầu vốn đợc huy động phần lớn từ các
nguồn: lợi nhuận gửi lại, vay của ngời thân, vay của khu vực thị trờng tín dụng
không chính thức, chỉ một phần nhỏ đợc tài trợ bởi tín dụng ngân hàng. Nguyên
Tổng Bí th Ban chấp hành Trung ơng Đảng Đỗ Mời đã có lần đề cập vấn đề mà
Việt Nam phải đối mặt trong phát triển kinh tế bằng 3 chữ: Vốn, vốn và vốn".
Các doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế NQD ở Việt Nam cũng có chung quan
điểm, họ cho rằng trở ngại lớn nhất đó là vấn đề: "Tín dụng, tín dụng và tín
dụng". Việc tiếp cận nguồn tín dụng ngân hàng là rất khó khăn đối với khu vực
kinh tế NQD, đặc biệt là nguồn tín dụng trung dài hạn. Nguyên nhân chính là
do các thể chế chính sách liên quan đến vấn đề vốn nh: chính sách đất đai, việc
thế chấp quyền sử dụng đất hoặc tài sản để vay vốn cha đợc hoàn chỉnh. Có thể
nói vốn đang là vấn đề khó khăn nhất đối với hầu hết các doanh nghiệp thuộc
khu vực kinh tế NQD trong việc phát triển hơn nữa.

2. Vai trò của khu vực kinh tế NQD
Bùi Thị Thanh Thuý - NH 40A
Luận văn tốt nghiệp Trang 8
2.1. Phát triển khu vực kinh tế NQD giúp khai thác tối đa nguồn lực
đang có của đất nớc cho sự phát triển kinh tế, nâng cao đời sống và tạo
thêm việc làm cho ngời dân.
Sự phát triển của khu vực kinh tế NQD trong thời gian vừa qua là kết quả
thực hiện đòng lối Đổi mới của Đảng và Nhà nớc, qua đó khơi dậy và khai thác
tiềm năng to lớn về tiền vốn, sức lao động, tài nguyên và các nguồn lực khác
vào phát triển kinh tế đất nớc. Các nguồn lực bên trong đóng vai trò chủ yếu nh-
ng có môt phần nguồn lực đợc thu hút từ bên ngoài (vốn, thị trờng,...). Trong
nhng năm qua, khu vực này đã đóng góp vào tổng số vốn đầu t toàn xã hội với
một tỷ lệ tơng đối lớn (năm 1998: 46%, năm 1999: 38,4%, năm 2000: 38,1% -
Niên giám thống kê 2001). Vốn sử dụng, vốn đầu t phát triểnvà vốn đăng ký
kinh doanh (đối với các doanh nghiệp đăng ký kinh doanh) đều tăng.
Đóng góp nổi trội của kinh tế NQD trong thời gian qua là tạo thêm việc
làm, góp phần quan trọng thu hút nhiều lao động trong xã hội, nhất là số đến
tuổi lao động cha có việc làm, giải quyết số dôi d từ các cơ quan, doanh nghiệp
nhà nớc do tinh giảm biên chế, giải thể. Với đặc thù phần lớn là đầu t vào các
ngành nghề sử dụng nhiều lao động, khả năng thu hút lao động, tạo việc làm
của khu vực này là rất lớn. Tính theo tỷ lệ thu hút lao động trên vốn đầu t thì
kinh tế cá thể thu hút 165 lao động/tỷ đồng vốn, doanh nghiệp t nhân thu hút 20
lao động/tỷ đồng vốn, doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài thu hút 1,7 lao
động/tỷ đồng vốn, trong khi đó DNNN chỉ thu hút khoảng 11,5 lao động/tỷ
đồng vốn. Thực tế năm 2000, lao động của khu vực kinh tế NQD chiếm 56,3 %
lao động có việc làm thờng xuyên trong cả nớc. Trong đó, lao động của hộ kinh
doanh cá thể (chủ yếu là hộ nông nghiệp ngoài hợp tác xã) chiếm số lợng lớn,
lao động trong doanh nghiệp (đặc biệt là phi nông nghiệp) có số lợng nhỏ nhng
tăng nhanh (năm 2000 tăng 20,12% so với năm 1996, bình quân tăng
4,75%/năm). Tính riêng các ngành phi nông nghiệp, kinh tế t nhân đã thu hút số

lao động gấp 6,6 lần so với khu vực nhà nớc (từ năm 1997 đến năm 2000).
Khai thác nguồn lực của đất nớc, tạo việc làm cho ngời lao động và hơn
thế nữa, đóng góp của khu vực NQD vào ngân sách nhà nớc và GDP là một
minh chứng cụ thể cho vai trò của khu vực này với sự phát triển kinh tế. Năm
2000, kinh tế t nhân nộp ngân sách đợc 11,003 tỷ đồng, chiếm 16,1% tổng thu
Ngân sách, năm 2001 là 11,075 tỷ đồng (tăng 0,65%, chiếm 14,8% tổng thu
Ngân sách). Bên cạnh đó, tỷ lệ đóng góp vào GDP của khu vực này ngày càng
cao. Bảng 2 sẽ cho thấy rõ điều đó.
Bảng 2: Cơ cấu GDP theo giá hiện hành phân
theo thành phần kinh tế (%)
STT Năm 1998 1999 2000
I
I.
Kinh tế nhà nớc
40 38,74 38,98
Bùi Thị Thanh Thuý - NH 40A
Luận văn tốt nghiệp Trang 9
I
II.
Kinh tế NQD
60 61,26 61,02
1
1.
Kinh tế tập thể
8,9 8,84 8,53
2
2.
Kinh tế t nhân
3,41 3,37 3,3
3

3.
Kinh tế hộ gia đình
33,83 32,93 32,03
4
4.
Kinh tế hỗn hợp
3,83 3,89 3,9
5
5.
Kinh tế có vốn đầu t NN
10,03 12,24 13,25
Nguồn niên giám thống kê 2001
2.2. Phát triển khu vực kinh tế NQD sẽ thức đẩy mọi thành viên
trong nền kinh tế nỗ lực bỏ sức, bỏ vốn, nhạy bén, năng động trong việc
khai thác mọi nguồn lực làm ra của cải đáp ứng nhu cầu của mình và đóng
góp cho xã hội.
Tác động tích cực này không chỉ đối với những ngời lao động trong khu
vực NQD mà còn có tác động tới các chủ thể kinh tế nhà nớc. Trớc đây, trong
cơ chế cũ, các doanh nghiệp nhà nớc độc quyền cung cấp mọi hàng hoá dịch vụ,
đợc nhà nớc bao cấp toàn bộ nên hoạt động trì trệ, bảo thủ. Ngày nay, gặp phải
sự cạnh tranh to lớn của khu vực kinh tế NQD, căn bệnh ỷ lại của các DNNN đã
giảm đi rõ rệt và làm ăn có hiệu quả hơn.
2.3. Phát triển khu vực kinh tế NQD sẽ góp phần nâng cao chất lợng
lực lợng lao động trong xã hội.
Những cơ sở kinh doanh của khu vực kinh tế NQD thực tế đã đào tạo một
đội ngũ những nhà quản lý doanh nghiệp năng động, nhạy bén, dám nghĩ dám
làm, sẵn sàng chịu mọi thử thách của thị trờng. Hơn nữa, thu hút nguồn đầu t
trực tiếp nớc ngoài (FDI) đã giúp ngời lao động Việt Nam tiếp cận và học tập đ-
ợc phơng thức làm và quản lý hiện đại của các quốc gia tiên tiến.
2.4. Phát triển kinh tế NQD tạo động lực hoàn thiện bộ máy quản lý

nhà nớc và hệ thống pháp luật.
Sự phát triển ngày càng cao của khu vực kinh tế NQD đã cho thấy sự
thiếu đồng bộ, không hoàn chỉnh của hệ thống pháp luật và những bất cập về
quản lý nhà nớc về kinh tế, đòi hỏi phải đợc hoàn chỉnh, chuyển đổi và thích
nghi. Và thực tế trong những năm vừa qua, hệ thống pháp luật, đặc biệt là pháp
luật về kinh tế đã dần đợc hoàn chỉnh phù hợp với cơ chế thị trờng và đảm bảo
định hớng XHCN. Cơ chế quản lý từng bớc đợc đổi mới, mà cụ thể là thông qua
Bùi Thị Thanh Thuý - NH 40A
Luận văn tốt nghiệp Trang 10
cải cách hành chính thì cơ chế "Một cửa, một dấu" đã đợc thực hiện tạo điều
kiện cho khu vực kinh tế NQD.
Trên đây là những vai trò cơ bản của khu vực kinh tế NQD đối với nền
kinh tế và toàn xã hội. Trong tơng lai, với đờng lối chính sách tiếp tục đợc hoàn
thiện, khu vực này sẽ còn phát huy hơn nữa vai trò của nó trong sự phát triển
của nền kinh tế quốc dân.
3. Những trở lực trong hoạt động của khu vực kinh tế NQD
hiện nay
Đánh giá một cách khách quan thì kinh tế NQD ở Việt Nam cha phát
huy hết tiềm lực của nó. Nguyên nhân của tình trạng trên là do vẫn tồn tại một
số trở lực trong hoạt động của các doanh nghiệp này.
3.1. Về thái độ xã hội và bộ máy hành chính
Trong một thời gian dài, chúng ta chỉ coi trọng kinh tế nhà nớc và kinh tế
tập thể, cha chú trọng và thậm chí có những thành kiến với kinh tế t nhân, dẫn
đến đánh giá thấp những ngời tham gia vào khu vực này. Từ thái độ tiêu cực
trong nhận thức dẫn đến thái độ đối xử không đúng với thành phần kinh tế t
nhân. Từ thái độ kỳ thị xã hội dẫn đến thành kiến của bộ máy hành chính. Do
đó, nó đã ảnh hởng không nhỏ đến quyết định của mỗi cá nhân đối với việc
tham gia vào khu vực kinh tế này và cản trở những ai đã tham gia trong việc
phát huy hết mọi khả năng của họ.
3.2. Về khuôn khổ điều tiết dựa vào các quy định của luật pháp

Nhiều vấn đề bất cập trong lĩnh vực này làm ảnh hởng đến sự phát triển,
tính năng động của kinh tế t nhân. Đó là:
Những quy định thờng chung chung, thiếu cụ thể và luôn thay đổi khiến
các doanh nghiệp rất khó thực hiện và là chỗ dựa để các cơ quan chức năng gây
khó dễ cho các doanh nghiệp.
Những thủ tục hành chính phức tạp và quá nhiều quy định (Vài năm trớc
đây, một doanh nghiệp muốn thành lập đợc phải trải qua quá nhiều khâu, nhiều
bớc). Hơn nữa những quy định này nhiều khi không nhất quán với luật. Điều
này gây phiền phức và thiệt hại cho các doanh nghiệp.
Có đến 05 bộ luật khác nhau áp dụng cho từng loại doanh nghiệp: Luật
DNNN áp dụng cho các DNNN, Luật Doanh nghiệp áp dụng cho doanh nghiệp
t nhân và hộ gia đình, Luật HTX áp dụng cho loại hình kinh tế tập thể, Luật
Đầu t nớc ngoài áp dụng cho doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài, Luật
Bùi Thị Thanh Thuý - NH 40A
Luận văn tốt nghiệp Trang 11
Khuyến khích đầu t trong nớc áp dụng cho các nhà đầu t trong nớc. Đây cũng là
biểu hiện cho một sân chơi cha bình đẳng giữa các doanh nghiệp.
Tình trạng quan liêu, tham nhũng trong bộ máy quản lý cũng là cản trở
lớn đối với các thành phần kinh tế thuộc kinh tế NQD.
3.3. Về quản trị doanh nghiệp
Tình trạng tổ chức thiếu rõ ràng khiến không có sự rạch ròi giữa chủ sở
hữu và ngời quản lý, cha có hệ thống tài khoản kế toán thích hợp là phổ biến ở
khu vực kinh tế NQD. Ngoài ra, đội ngũ quản trị doanh nghiệp ở khu vực này
cũng còn nhiều yếu kém, bất cập. Điều này cản trở sự phát triển của khu vực
kinh tế NQD.
3.4. Tín dụng - tín dụng và tín dụng
Đây là trở lực lớn nhất trên con đờng phát triển của khu vực kinh tế
NQD, thậm chí nó trở hành đặc thù của khu vực (ở phần 2 đã đề cập). Theo điều
tra của Chơng trình phát triển khu vực Mêkông (MPDF) của Ngân hàng Thế
giới (WB) thì chỉ có 15% tổng số doanh nghiệp cần vốn bổ sung có vay đợc

ngân hàng. Quy mô khoản vay dao động từ 5 triệu đồng đến 14 tỷ đồng (mức
trung bình là 837 triệu đồng). 59% số doanh nghiệp cho rằng khó khăn là do
không có tài sản thế chấp (TSTC). Các doanh nghiệp cho rằng nguyên nhân của
việc khó tiếp cận với nguồn tín dụng ngân hàng là: Ngân hàng đòi hỏi nhiều
giấy tờ làm cho quá trình thẩm định kéo dài. Dẫn đến chi phí giao dịch, chi phí
cơ hội tăng. Kết quả là lãi suất ngân hàng lớn hơn lãi suất thị trờng tự do.
Tài sản thờng bị ngân hàng định giá thấp.
Ngân hàng từ chối bảo lãnh đấu thầu cho hợp đồng lớn.
ít vốn trung và dài hạn.
Rõ ràng đây cũng là vấn đề đòi hỏi các ngân hàng thơng mại quan tâm và
tìm ra giải pháp.
Trên đây là những trở ngại lớn cho các thành phần kinh tế thuộc khu vực
NQD phát triển hơn nữa. Nếu những khó khăn này đợc giải quyết triệt để thì
khu vực kinh tế NQD sẽ phát huy vai trò rất lớn trong sự nghiệp công nghiệp
hoá (CNH), hiện đại hoá (HĐH) đất nớc.
4. Định hớng phát triển khu vực kinh tế NQD ở Việt Nam
Bùi Thị Thanh Thuý - NH 40A
Luận văn tốt nghiệp Trang 12
Đổi mới cơ cấu kinh tế, phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần là
vấn đề có tính quy luật đòi hỏi phải tôn trọng trong thời kỳ quá độ. Tiếc rằng tr-
ớc đây trong quá trình cải tạo, do t tởng nôn nóng đi lên CNXH và quan trọng
hơn là cha hiểu thấu đáo về công cuộc xây dựng CNXH, chúng ta đã hành động
phi quy luật, vận dụng dập khuôn máy móc mô hình của ngời khác. Chính vì
thế trong một thời gian dài, kinh tế NQD bị coi là phi XHCN, bị ép buộc cải
tạo, kết quả là, kinh tế quốc doanh phát triển tràn lan kém hiệu quả, kinh tế
NQD bị kìm hãm. Nền kinh tế tuy đạt đợc tốc độ tăng trởng song lại dựa trên
bội chi ngân sách, vay nợ và lạm phát. Lực lợng sản xuất xã hội không đợc giải
phóng, nền kinh tế đi vào khủng hoảng, tụt hậu. Chỉ đến Đại hội Đảng toàn
quốc lần thứ VI (1986), với sự đổi mới t duy, từ tổng kết thực tiễn đổi mới đó,
tháng 8 năm 1986 Bộ Chính trị khẳng định: "Thừa nhận sự tồn tại của thành

phần kinh tế tiểu sản xuất hàng hoá và một bộ phận kinh tế t bản t nhân ở
mức độ nhất định trong một thời gian tơng đối dài, coi đó là sự cần thiết
khách quan để phát triển lực lợng sản xuất". Và cho đến Đại hội Đảng toàn
quốc lần thứ IX, quan điểm này đã đợc khẳng định một cách rõ ràng và toàn
diện, đó là: ...Thực hiện nhất quán chính sách phát triển kinh tế nhiều thành
phần. Các thành phần kinh tế kinh doanh theo pháp luật đều là bộ phận cấu
thành quan trọng của nền kinh tế thị trờng theo định hớng XHCN, cùng phát
triển lâu dài, hợp tác và cạnh tranh lành mạnh, kinh tế Nhà nớc cùng với kinh
tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng vững chắc của nền kinh tế Quốc
dân..., kinh tế cá thể tiểu chủ ...đợc Nhà nớc tạo diều kiện và giúp đỡ phát
triển..., kinh tế t bản t nhân ...đợc khuyến khích phát triển rộng rãi trong
những ngành nghề sản xuất kinh doanh mà pháp luật không cấm..., ...tạo
điều kiện thuận lợi cho kinh tế có vốn đầu t nớc ngoài phát triển. Đây chính
là cở sở và định hớng vững chắc và lâu dài cho khu vực kinh tế NQD tiếp tục
phát triển.
Thực tế, trong những năm qua, khu vực này đã phát triển rộng khắp cả về
số lợng và qui mô vốn. Năm 2000, vốn đăng ký kinh doanh của các doanh
nghiệp tăng gấp hơn 4,5 lần so với năm 1996, vốn đầu t của hộ kinh doanh và
doanh nghiệp tăng 13% so với năm 1999. Về các dự án đầu t của nớc ngoài,
tính đến 26/12/2000, trên cả nớc có 460 dự án đầu t nớc ngoài đợc cấp giấy
phép với tổng số vốn đăng ký đạt 2,436 tỷ USD, tăng 22,6% về vốn và 26% về
số dự án so với năm 2000.
Mặt khác, trong sự nghiệp CNH, HĐH nền kinh tế Việt Nam không thể
thiếu các cơ sở kinh doanh ngoài quốc doanh. Các ngành công nghiệp nhẹ sử
dụng nhiều lao động chính là lợi thế so sánh của Việt Nam. Với lợi thế này, rất
nhiều nớc Đông á đã thu đợc thành tựu rực rỡ và tạo nên cái gọi là "Điều kỳ
diệu Đông á". Để nối tiếp thành công của các nớc trong khu vực, Việt Nam cần
phải đi theo hớng mở hay chiến lợc CNH định hớng xuất khẩu. Và nh vậy, khu
vực kinh tế NQD với phần lớn là các SMEs hoạt động trong các ngành sử dụng
nhiều lao động và các công ty liên doanh tận dụng đợc khoa học công nghệ tiên

tiến đóng vai trò to lớn.
Bùi Thị Thanh Thuý - NH 40A
Luận văn tốt nghiệp Trang 13
Nh vậy, trong tơng lai, sự phát triển của khu vực NQD là rất lớn. Điều
này có đợc là do những định hớng mang tính chiến lựơc của Đảng và Nhà nớc
ta cũng nh yêu cầu thực tế khách quan của nền kinh tế về sự phát triển của khu
vực kinh tế ngoài Nhà nớc
II- Tín dụng ngân hàng - yếu tố quan trọng trong
phát triển khu vực kinh tế NQD
Trớc khi đề cập tín dụng ngân hàng ta tìm hiểu sơ qua về ngân hàng th-
ơng mại. Đề đa ra định nghĩa về ngân hàng thơng mại ngời ta thờng phải dựa
vào tính chất và mục đích hoạt động của nó trên thị trờng tài chính và đôi khi
còn kết hợp mục đích, tính chất và đối tợng hoạt động.
Luật ngân hàng Pháp năm 1941 quy định: "Đợc coi là ngân hàng là
những xí nghiệp hoặc cơ sở nào hình thành nghề thờng xuyên nhận của công
chúng dới hình thức ký thác hay hình thức khác các số tiền mà họ dùng cho
chính họ vào các nghiệp vụ chiết khấu, tín dụng hoặc dịch vụ tài chính". Hay
nh Luật ngân hàng của ấn Độ năm 1950, đợc bổ sung năm 1959 nêu: "Ngân
hàng là cơ sở nhận các khoản tiền ký thác để cho vay hoặc tài trợ đầu t".
Mặc dù có nhiều cách thể hiện khác nhau song phân tích nội dung của
các định nghĩa đó ngời ta dễ dàng nhận ra ngân hàng thơng mại đều có chung
một tính chất đó là nhận tiền ký thác để sử dụng vào các nghiệp vụ cho vay,
chiết khấu và các dịch vụ khác của ngân hàng hay có thể nói một cách ngắn gọn
và tơng đối là ngân hàng đi vay để cho vay.
ở Việt Nam, điều 20 Luật Các tổ chức tín dụng năm 1997 quy định: "Tổ
chức tín dụng là doanh nghiệp đợc thành lập theo quy định của luật này và
các quy định khác của pháp luật để hoạt động kinh doanh tiền tệ, làm dịch
vụ ngân hàng với nội dung nhận tiền gửi và sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng,
cung ứng các dịch vụ thanh toán". Từ định nghĩa chung, căn cứ vào tính chất
và mục tiêu hoạt động, luật còn chỉ rõ các loại hình ngân hàng bao gồm: ngân

hàng thơng mại, ngân hàng phát triển, ngân hàng đầu t, ngân hàng chính sách,
ngân hàng hợp tác và các ngân hàng khác.
Ngày nay, hoạt động của các tổ chức tài chính là môi giới trên thị trờng
tài chính ngày càng phát triển về số lợng và quy mô, đa dạng và phong phú,
hoạt động đan xen nhau. Ngời ta phân biệt ngân hàng thơng mại với các tổ chức
môi giới tài chính khác là ở chỗ ngân hàng kinh doanh tiền gửi, chủ yếu là tiền
gửi không kỳ hạn. Tuy nhiên, nói đến ngân hàng thơng mại không thể không
nhắc đến hoạt động tín dụng, một trọng 3 nội dung chủ yếu của hoạt động ngân
hàng. Theo tổng kết từ các ngân hàng thơng mại (NHTM) thì 70 đến 80% trong
tổng thu của các NHTM Việt Nam là bắt nguồn từ hoạt động kinh doanh tín
dụng.
Bùi Thị Thanh Thuý - NH 40A
Luận văn tốt nghiệp Trang 14
Vậy tín dụng là gì?
1. Tín dụng
1.1. Khái niệm tín dụng
Tiền tệ và tín dụng gần nh có lịch sử phát sinh, tồn tại và phát triển đồng
thời cũng nh tiền tệ, các quan hệ tín dụng phát triển từ thấp đến cao, từ đơn giản
đến phức tạp và từng bớc đợc đa dạng hoá theo sự phát triển của nền kinh tế.
Ngày nay tín dụng đợc hiểu theo những nghĩa cơ bản sau.
a. Tín dụng là quan hệ vay mợn dựa trên nguyên tắc hoàn trả.
b. Tín dụng là một phạm trù kinh tế, phản ánh quan hệ sử dụng vốn lẫn
nhau giữa các pháp nhân và thể nhân trong nền kinh tế hàng hoá.
c. Tín dụng là một giao dịch giữa hai bên, trong đó một bên chu cấp tiền,
hàng hoá hoặc dịch vụ, chứng khoán dựa vào lời hứa thanh toán trong tơng lai
của bên kia.
Nh vậy nghĩa của tín dụng đợc diễn đạt bằng nhiều cách khác nhau. Nh-
ng nội dung cơ bản của những định nghĩa này thống nhất: đều phản ánh một
bên là ngời cho vay, còn bên kia là ngời đi vay. Quan hệ giữa hai bên đợc ràng
buộc bởi cơ chế tín dụng và luật pháp hiện tại. Việc chuyển giao giá trị hay hiện

vật giữa ngời đi vay và ngời cho vay có kỳ chuyển giao ngợc lại. Lợng giá trị
hay hiện vật khi ngời đi vay chuyển giao cho ngời cho vay phải lớn hơn lợng họ
nhận đợc ban đầu (phần chênh lệch gọi là lãi).
1.2. Phân loại tín dụng
1.2.1. Căn cứ vào thời hạn cho vay
- Tín dụng ngắn hạn: là loại tín dụng có thời hạn dới 12 tháng và đợc sử
dụng để bù đắp sự thiếu hụt vốn lu động của các doanh nghiệp và các nhu cầu
chi tiêu ngắn hạn cá nhân.
- Tín dụng trung hạn: là loại tín dụng có thời hạn từ 12 tháng đến 60
tháng. Loại tín dụng này chủ yếu đợc sử dụng đầu t mua sắm tài sản cố định
(TSCĐ), cải tiến hoặc đổi mới thiết bị, công nghệ, mở rộng sản xuất kinh
doanh, xây dựng các dự án mới có quy mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh.
Bùi Thị Thanh Thuý - NH 40A
Luận văn tốt nghiệp Trang 15
- Tín dụng dài hạn: là loại tín dụng có thời hạn trên 60 tháng. Tín dụng
dài hạn chủ yếu là để đáp ứng nhu cầu dài hạn nh: xây dựng nhà ở, các thiết bị
phơng tiện vận tải có quy mô lớn, xây dựng các xí nghiệp mới.
1.2.2. Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn tín dụng
- Tín dụng sản xuất và lu thông hàng hoá: là loại tín dụng cấp cho các
chủ thể kinh tế để tiến hành sản xuất, lu thông hàng hoá.
- Tín dụng tiêu dùng: là loại tín dụng cấp cho các cá nhân để đáp ứng
nhu cầu tiêu dùng mua sắm.
1.2.3. Căn cứ vào sự bảo đảm trong cho vay
- Tín dụng không bảo đảm (tín chấp): là loại tín dụng không có tài sản
thế chấp cầm cố hoặc sự bảo lãnh của ngời thứ 3 mà việc cho vay chỉ dựa vào
uy tín của bản thân khách hàng.
- Tín dụng có bảo đảm: là loại tín dụng khi cho vay đòi hỏi ngời vay vốn
phải có tài sản cầm cố, thế chấp hoặc có sự bảo lãnh của ngời thứ 3.
1.2.4. Căn cứ vào hình thái giá trị tín dụng
- Tín dụng bằng tiền: là loại cho vay mà hình thái giá trị tín dụng đợc

cấp bằng tiền.
- Tín dụng bằng tài sản: là loại tín dụng mà hình thái giá trị của tín
dụng đợc biểu hiện bằng tài sản đối với NHTM, hình thức tín dụng này chủ yếu
dới dạng tín dụng thuê mua (Leasing).
1.2.5. Căn cứ vào phơng pháp cho vay
- Tín dụng trực tiếp: là loại tín dụng mà ngời vay trực tiếp nhận tiền vay
và trực tiếp hoàn trả nợ vay cho ngân hàng.
- Tín dụng gián tiếp: là loại tín dụng mà quan hệ tín dụng có thông qua
ngời thứ ba.
1.2.6. Căn cứ vào phơng pháp hoàn trả
Bùi Thị Thanh Thuý - NH 40A
Luận văn tốt nghiệp Trang 16
- Tín dụng trả góp: là loại tín dụng mà khách hàng phải hoàn trả vốn gốc
và lãi định kỳ.
- Tín dụng phi trả góp: là loại tín dụng đợc thanh toán 1 lần theo kỳ hạn
đã thoả thuận.
- Tín dụng hoàn trả theo yêu cầu: là loại tín dụng mà ngời vay có thể
hoàn trả bất kỳ lúc nào khi có thu nhập.
Trong nền kinh tế hiện nay, phân loại tín dụng theo những tiêu thức trên
chỉ có ý nghĩa tơng đối. Thực tế, các loại hình tín dụng này không tách bạch mà
chúng đan xen lẫn nhau. Tuy nhiên việc phân loại tín dụng giúp cho việc nghiên
cứu sự vận động của vốn tín dụng trong từng loại hình cho vay và là cơ sở để so
sánh, đánh giá hiệu quả kinh tế của chúng.
1.3. Bản chất, chức năng của tín dụng
Bản chất của tín dụng đợc thể hiện một cách đầy đủ thông qua các chức
năng của nó. Trong nền kinh tế thị trờng, tín dụng thực hiện hai chức năng sau:
1.3.1. Tập trung và phân phối lại vốn nhàn rỗi trên nguyên tắc hoàn
trả
Các chủ thể trong nền kinh tế hàng hoá luôn luôn ở trong hai trạng thái:
tạm thời thừa và tạm thời thiếu vốn. Hai thái cực này là mâu thuẫn vốn có của

nền kinh tế hàng hoá. Nó đợc giải quyết bằng hoạt động của các loại hình tín
dụng trong nền kinh tế thị trờng, với đại bộ phần các nhu cầu tạm thời thừa và
thiếu vốn đợc giải quyết thông qua hoạt động của hệ thống ngân hàng.
Các trung gian môi giới tài chính với mạng lới trải rộng của nó trong nền
kinh tế, đó là các NHTM và các tổ chức tín dụng phi ngân hàng đã tập trung
một số lớn nguồn tiền tệ nhàn rỗi trong xã hội để hình thành quỹ cho vay hay
nguồn vốn tín dụng. Các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi, nhàn rỗi có kỳ hạn hay
lâu đợc tập trung vào ngân hàng bằng cơ chế lãi suất khác nhau. Trên cơ sở quỹ
cho vay đó, các trung gian môi giới tài chính tiến hành phân phối nguồn vốn
này cho các đối tợng có nhu cầu bổ sung vốn. Đây là quá trình phân phối lại
vốn tiền tệ theo các nguyên tắc tín dụng và các quy định của pháp luật về tín
dụng hiện hành.
Bùi Thị Thanh Thuý - NH 40A
Luận văn tốt nghiệp Trang 17
Sự hoàn trả tín dụng là giai đoạn kết thúc một vòng tuần hoàn tín dụng,
vốn tín dụng đợc ngời đi vay hoàn trả cho ngời cho vay. Đây là đặc trng thuộc
về bản chất vận động của tín dụng, là dấu ấn phân biệt phạm trù tín dụng với
các phạm trù kinh tế khác.
1.3.2. Kiểm soát các hoạt động kinh tế thông qua tiền tệ
Phân phối và giám đốc, đó là 2 chức năng vốn có của tài chính tín dụng.
Dù là phân phối lần đầu hoặc phân phối lại, phân phối theo hình thức cấp phát
gián tiếp hay trực tiếp thì giám đốc, kiểm soát đều rất cần thiết và có ý nghĩa
quan trọng. Bởi vì vốn của các tổ chức tín dụng cho các đơn vị vay là vốn của
nền kinh tế cho nên phải kiểm soát để đảm bảo khoản cho vay đợc hoàn trả
đúng kỳ hạn. Đây là điều kiện tiên quyết để các tổ chức tín dụng tồn tại và phát
triển.
Quá trình kiểm tra đợc các tổ chức tín dụng tiến hành một cách liên tục
bằng các nghiệp vụ: thẩm định trớc khi cho vay, giám sát trong và sau khi cho
vay nhằm đảm bảo hiệu quả sử dụng của các khoản tiền vay và cuối cùng đối
với các tổ chức tín dụng là thu hồi đợc nợ cả gốc và lãi đúng kỳ hạn.

Nh vậy kiểm soát các hoạt động kinh tế thông qua tiền tệ là chức năng
quan trọng của tín dụng. Thực hiện đầy đủ chức năng này không những mang
lại lợi ích trực tiếp cho các tổ chức tín dụng, các đơn vị vay vốn mà còn mang
lại hiệu quả kinh tế cho toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
1.4 Lãi suất tín dụng
Trong nền kinh tế thị trờng, tất cả các hàng hoá, dịch vụ đều có giá của
nó. Việc vay mợn tiền hay thuê quyền sử dụng vốn tín dụng cũng là một loại
hình dịch vụ, đặc biệt nó ngày càng phát triển cùng với sự phát triển của nền
kinh tế, cũng có giá và giá của tín dụng chính là lãi suất tín dụng.
Lãi suất tín dụng là tỷ lệ so sánh giữa số lợi tức thu đợc với số tiền cho
vay phát ra trong một thời kỳ nhất định. Tỷ số này còn đợc gọi là lãi suất lợi tức
tín dụng. Công thức:
Tổng lợi tức thu đợc trong thời kỳ từ khoản cho vay
Lãi suất tín dụng trong kỳ =
Tổng số tiền phát ra trong kỳ x 100%
Về bản chất của lãi suất: Mác và các nhà kinh tế học thị trờng tuy có sự
khác nhau về quan niệm xã hội và giai cấp trong việc tạo ra giá trị thặng d do
việc mua bán hàng hoá sức lao động, nhng đều giống nhau về bản chất kinh tế:
Bùi Thị Thanh Thuý - NH 40A
Luận văn tốt nghiệp Trang 18
là nguồn gốc của lợi tức là một phần lợi nhuận mà ngời sản xuất kinh doanh sử
dụng vốn vay trả cho ngời cho vay.
Nh vậy, chức năng của vốn tín dụng là tạo ra lãi. Do đó, phải có cách
thức, phơng pháp sử dụng vốn tín dụng một cách hiệu quả để tích luỹ và thực
hiện tái sản xuất mở rộng.
Lãi suất là giá cả của tiền vay, là giá cả của một loại hàng hoá dịch vụ
trong nền kinh tế thị trờng. Vì vậy, lãi suất cũng phải tuân theo các quy luật của
thị trờng đó là quy luật cung cầu và quy luật cạnh tranh. Theo đó, lãi suất phụ
thuộc vào cung cầu vốn trên thị trờng. Nếu cung lớn hơn cầu, lãi suất giảm và
ngợc lại. Đồng thời, theo quy luật cạnh tranh, lãi suất phải phù hợp với tỷ suất

lợi nhuận bình quân của nền kinh tế. Mặt khác, lãi suất tín dụng còn thể hiện
mối quan hệ kinh tế xã giữa ngời đi vay, ngời cho vay và ngời lao động trực tiếp
tạo ra sản phẩm hàng hoá. Cho nên chính sách tín dụng và lãi suất tín dụng phải
giải quyết hài hoà ba lợi ích: lợi ích của ngòi cho vay, lợi ích của ngời đi vay và
lợi ích của ngời lao động.
Lãi suất tín dụng là một trong những đòn bẩy kinh tế quan trọng của nền
kinh tế, nó có tác động đến tất cả các doanh nghiệp có sử dụng vốn tín dụng nói
riêng vè đến tất cả các lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân nói chung.
1.5. Quan hệ tín dụng
Tín dụng là một quan hệ kinh tế và nó chỉ đợc hình thành khi hai chủ thể
tham gia cùng chấp thuận. Do đó việc hình thành quan hệ tín dụng dựa trên các
điều kiện sau:
- Đối với ngời cho vay: quan tâm tới hai điều kiện: khả năng thu hồi vốn
và lãi đầy đủ đúng thời hạn, lãi suất hợp lý.
- Đối với ngòi đi vay: quan tâm tới hai điều kiện: món vay phải đuợc đáp
ứng theo đúng thoả thuận, lãi suất hợp lý.
Có thể nói, quan hệ tín dụng dựa trên các điều kiện: lòng tin, thời hạn,
tính hoàn trả và có lãi ngân hàng tất yếu phải nghiên cứu các điều kiện tín dụng
để chủ động tạo nên quan hệ tín dụng với ngời cho vay và với ngời đi vay đặc
biệt là điều kiện về lãi suất (lãi suất đi vay thấp, lãi suất cho vay cao) thì ngân
hàng mới tồn tại và phát triển đợc và nh vậy mới thực sự là kinh doanh tín dụng.
Trong quan hệ tín dụng, ngân hàng có thể, có khi là ngời cho vay, có khi là ngời
Bùi Thị Thanh Thuý - NH 40A
Luận văn tốt nghiệp Trang 19
đi vay. Với phạm vi bài viết này chỉ đề cập quan hệ tín dụng mà trong đó ngân
hàng là ngời cho vay.
2. Các hình thức tín dụng
Nh chúng ta đã biết, quan hệ tín dụng phát triển cùng với sự phát triển
của nền kinh tế hàng hoá. Do đó các hình thức tín dụng cũng từng bớc đợc hình
thành.

2.1. Hình thức tín dụng nặng lãi
Hình thức này hình thành khi có sự phân chia giai cấp, xã hội cũng có
ngời rất giàu và có những ngời cực kỳ nghèo khổ. Đặc điểm nổi bật của hình
thức này là lãi suất rất cao, thậm chí không có giới hạn. Mặc dù có lịch sử tồn
tại và phát triển lâu dài - là hình thức cho vay phổ biến trong chế độ chiếm hữu
nô lệ và phong kiến, nhng tín dụng nặng lãi vẫn chỉ là hình thức tín dụng đơn
điệu. Do lãi suất quá cao, tiền vay chỉ đợc sử dụng vào mục đích tiêu dùng cấp
bách, đáp ứng nhu cầu tồn tại của con ngời, hoàn toàn không mang mục đích
sản xuất. Vì vậy tín dụng nặng lãi đã trở thành một nhân tố suy giảm sức sản
xuất của xã hội. Nhng đánh gía một cách công bằng, xét trên giác độ của sự
phát triển các phơng thức sản xuất xã hội thì tín dụng nặng lãi góp phần quan
trọng vào quá trình làm tan rã hoàn toàn kinh tế tự nhiên, mở rộng quan hệ hàng
hoá, tiền tệ và tạo tiền đề vật chất cho chủ nghĩa t bản ra đời.
T bản chủ nghĩa phát triển và mở rộng thì tín dụng nặng lãi bị co hẹp lại.
Vào cuối thế kỷ XX, nền sản xuất lớn hàng hoá đợc xác lập ở nhiều nớc và ở
đây tín dụng nặng lãi gần nh bị thủ tiêu. Tuy nhiên, ở nhiều nớc khác, trong đó
có Việt Nam, do sản xuất hàng hoá nhỏ vẫn duy trì nên tín dụng nặng lãi vẫn
tồn tại với mức độ khác nhau.
2.2. Tín dụng thơng mại
Đây là hình thức tín dụng giữa các nhà sản xuất kinh doanh với nhau,
không qua trung gian môi giới tài chính. Công cụ của hình thức tín dụng này là
các kỳ phiếu thơng mại (gồm lệnh phiếu và hối phiếu). Hình thức tín dụng th-
ơng mại dựa trên cơ sở mua bán chịu hành hoá giữa các doanh nhân với nhau.
Do đó chủ thể tham gia là các nhà sản xuất kinh doanh và đối tợng cho vay là
hàng hoá. Tín dụng thơng mại phát triển góp phần hỗ trợ sản xuất và lu thông
hành hoá. Tuy nhiên, quy mô của hình thức này bị giới hạn bởi quy mô vốn của
những nhà sản xuất kinh doanh.
2.3. Hình thức tín dụng nhà nớc
Bùi Thị Thanh Thuý - NH 40A
Luận văn tốt nghiệp Trang 20

Tín dụng nhà nớc là quan hệ tín dụng giữa nhà nớc với các tầng lớp dân
c hoặc các tổ chức kinh tế xã hội khác, đợc thực hiện bằng cách phát hành công
trái hay tín phiếu kho bạc nhà nớc.
Mục đích của tín dụng nhà nớc là để tài trợ cho các dự án phát triển kinh
tế xã hội, đầu t vào các ngành kinh tế mũi nhọn, quy mô lớn, có tầm quan trọng
trong nền kinh tế hoặc để bù đắp thiếu hụt ngân sách.
Đặc điểm nổi bật của hình thức này là độ rủi ro tín dụng bằng không. Tín
dụng nhà nớc phát triển, tín phiếu và công trái trở thành đối tợng giao dịch, góp
phần cung cấp hàng hoá cho thị trờng tài chính.
2.4. Hình thức tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa một bên là ngân hàng, còn
bên kia là chủ thể kinh tế khác trong nền kinh tế quốc dân.
Trong quan hệ tín dụng, ngân hàng vừa là ngời đi vay vừa là ngời cho
vay. Với t cách là ngời đi vay, ngân hàng nhận tiền gửi của các doanh nghiệp và
cá nhân hoặc phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu để huy động vốn trong
nền kinh tế. Với t cách là ngời cho vay, ngân hàng cung cấp tín dụng cho các
doanh nghiệp và cá nhân có nhu cầu.
Tín dụng ngân hàng không chỉ đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn để dự trữ
vật t hàng hoá, trang trải các chi phí sản xuất và thanh toán các khoản nợ mà
còn cho vay trung dài hạn để mua máy móc, thiết bị, xây dựng công trình, kết
cấu hạ tầng, cải tiến và đổi mới kỹ thuật công nghệ. Ngoài ra tín dụng ngân
hàng còn đáp ứng một phần đáng kể nhu cầu tiêu dùng cá nhân.
Vừa là ngời đi vay, vừa là ngời cho vay, các NHTM thực sự là các tổ
chức kinh doanh tín dụng. Vì vậy, khi nghiên cứu loại hình tín dụng ngân hàng
không thể không nghiên cứu về điều kiện tín dụng và giá cả tín dụng.
2.4.1 Điều kiện tín dụng
Khác với các thành phần kinh tế khác, khi vay vốn họ phải trực tiếp tới
ngời cho vay để xin vay và thờng chấp nhận mức lãi suất mà ngời cho vay đa ra.
Đối với NHTM, khi đi vay vốn - huy động vốn, ngân hàng đặt ra lãi suất trớc t-
ơng ứng với kỳ hạn và loại tiền (ngoại tệ và nội tệ), nhận tiền vay thụ động, tức

là thu tiền gửi mà ngời cho vay mang tới. Nếu khâu huy động vốn không thuận
tiện cho ngời gửi thì khả năng huy động vốn của ngân hàng kém đi. Vì vây, để
giữ uy tín và mở rộng huy động vốn, ngân hàng thờng đa ra các hình thức huy
động linh hoạt, phù hợp và thanh toán tiền vay cho ngòi gửi đầy đủ, kịp thời,
chính xác.
Bùi Thị Thanh Thuý - NH 40A
Luận văn tốt nghiệp Trang 21
Khi cho vay, nh mọi chủ thể cho vay khác, ngân hàng quan tâm tới khả
năng thu hồi vốn và lãi tiền vay. Để đảm bảo khả năng thu hồi vốn, ngân hàng
thờng quy định hệ thống các nguyên tắc, điều kiện cho vay để có căn cứ vào đó
xem xét quyết định cho vay. Hình thức tín dụng ngân hàng có đối tợng cho vay
rộng, thành phần tham gia vay nhiều và đông đảo về số lợng. Đặc biệt trong nền
kinh tế thị trờng, khi quan hệ hàng - tiền đã phát triển phong phú, đa dạng, có
sự đan xen lẫn nhau thì hệ thống các nguyên tắc, điều kiện cho vay phải đợc
nghiên cứu một cách khoa học nhằm phòng ngừa, hạn chế rủi ro không thu hồi
đợc vốn đầy đủ, đúng kỳ hạn. Tuy nhiên, ở một trình độ phát triển kinh tế nhất
định, môi trờng pháp lý, môi trờng kinh doanh nhất định thì phải có những hệ
thống nguyên tắc, điều kiện cho vay phù hợp với nó thì tín dụng ngân hàng mới
mở rộng kinh doanh đợc. Nếu khả năng thu hồi nợ chỉ thiên về xem xét tài sản
thế chấp (TSTC) thì tín dụng sẽ bị hạn chế. Ngợc lại, nếu không chú ý đầy đủ
đến yếu tố TSTC sẽ dẫn đến khả năng mất vốn. Vì vậy, trong nền kinh tế hiện
đại, cần vận dụng nhiều biện pháp khác nữa nh đánh giá hiệu quả sản xuất kinh
doanh, bảo hiểm sản xuất, bảo hiểm tài sản để xem xét cho vay.
Nh vậy, khả năng thu hồi vốn và lãi vẫn là nguyên tắc cơ bản trong tín
dụng ngân hàng. Khi xem xét cho vay, các ngân hàng phải tìm mọi biện pháp
phòng ngừa rủi ro, theo hớng đa dạng hoá các biện pháp nghiệp vụ, phù hợp với
sự phát triển đa dạng của các mối quan hệ trong nền kinh tế.
2.4.2 Lãi suất
Lãi suất là yếu tố quan trọng trong loại hình tín dụng ngân hàng. Ngân
hàng hoạt động với mục đích kinh doanh tiền tệ (chủ yếu là kinh doanh tín

dụng) do đó phải quan tâm tới cả lãi suất huy động (đầu vào) và lãi suất cho vay
(đầu ra).
Theo nguyên lý chung thì lãi suất tín dụng tuân theo các quy luật của thị
trờng. Ngoài ra, mức lãi suất cụ thể trong từng thời kỳ còn chịu ảnh hởng bởi
yếu tố lạm phát. Do vậy lãi suất huy động và lãi suất cho vay của ngân hàng đợc
biểu diễn nh sau:
Tỷ lệ lạm phát < lãi suất huy động < lãi suất cho vay < tỷ suất lợi
nhuận bình quân của nền kinh tế.
Xu hớng lãi suất đầu vào càng tăng, lãi suất đầu ra càng giảm thì khối l-
ợng tín dụng càng đợc mở rộng. Nhng nó kéo theo một kết quả đối nghịch là
khi đó lợi nhuận của ngân hàng giảm xuống. Vì vậy, việc đa ra một chính sách
lãi suất phù hợp để điều hoà mâu thuẫn trên là một vấn đề nan giải đối với các
NHTM.
Bùi Thị Thanh Thuý - NH 40A
Luận văn tốt nghiệp Trang 22
Trên đây là 4 hình thức tín dụng cơ bản tồn tại trong nền kinh tế hiện
nay. Trong đó, hình thức tín dụng ngân hàng là phổ biến nhất. Trong phạm vi đề
tài này chỉ đề cập hình thức tín dụng ngân hàng. Do đó, từ nay trở về sau khi
nói đến tín dụng chỉ có nghĩa là tín dụng ngân hàng.
3. Vai trò của tín dụng trong phát triển khu vực kinh tế NQD
Với t cách là trung gian tài chính, các NHTM thông qua hoạt động tín
dụng đóng vai trò rất lớn đối với sự phát triển của nền kinh tế nói chung và sự
phát triển của khu vực kinh tế NQD nói riêng.
3.1. Tín dung ngân hàng tham gia vào quá trình hình thành và phát
triển của khu vực kinh tế NQD
Mặc dù nguồn vốn ban đầu của các cơ sở kinh tế NQD là chủ yếu dựa
vào tích luỹ cá nhân, gia đình. Song vốn tín dụng cũng đóng góp một phần
không nhỏ, ngày càng có nhiều doanh nghiệp t nhân đợc thành lập dựa trên cả 2
nguồn: tích luỹ và tín dụng. Trong năm 2000, trên 13 triệu hộ gia đình nông
thôn trở thành hộ sản xuất kinh doanh đợc ngân hàng cho vay vốn. D nợ cho

khu vực kinh tế NQD của ngân hàng Công thơng Việt Nam tăng từ 5.896 tỷ
đồng (50,9% tổng d nợ) năm 1997 lên đến 8.642 tỷ đồng (51,6% tổng d nợ)
tính đến hết tháng 1 năm 2000. Đặc biệt, tín dụng ngân hàng đóng vai trò rất
lớn trong việc hình thành và phát triển các công ty cổ phần một bộ phận lớn
trong khu vực kinh tế NQD. Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanhcủa
công ty cổ phần luôn xảy ra hiện tợng tạm thời thiếu hoặc thừa vốn. Tình trạng
này đợc giải quyết thông qua quan hệ tín dụng. Việc phát hành cổ phiếu,
chuyển nhợng và mua bán cổ phiếu cùng đợc thực hiện thông qua thị trờng vốn,
thị trờng tiền tệ là các mặt hoạt động có liên quan đến tín dụng ngân hàng.
Nh vậy tín dụng ngân hàng có vai trò quan trọng đối với nền kinh tế và
hoạt động kinh doanh của khu vực kinh tế NQD.
3.2. Tín dụng ngân hàng góp phần tăng khả năng cạnh tranh của các
doanh nghiệp NQD
Thị trờng đang trở nên cạnh tranh khốc liệt từng ngày. Để đứng vững
trong thơng trờng, chiến thắng trong cạnh tranh các doanh nghiệp luôn chú
trọng vào bốn lĩnh vực. Đó là: giá cả và chất lợng; sự kịp thời và bí quyết; cổ
phần và chi phối; đầu t chiều sâu. Đối với các doanh nghiệp trong khu vực kinh
tế NQD ở Việt Nam thì lĩnh vực đợc quan nhất đó là giá cả và chất lợng. Muốn
nâng cao chất lợng sản phẩm với giá thành hợp lý thì phải đầu t áp dụng khoa
học công nghệ mới. ở đây khó khăn lại là vấn đề vốn. Tín dụng ngân hàng là
yếu tố hợp lý nhất để tháo gỡ vấn đề này (hợp lý cả về số lợng, giá cả, lãi suất
Bùi Thị Thanh Thuý - NH 40A
Luận văn tốt nghiệp Trang 23
và thời hạn). Nh vậy, tín dụng ngân hàng tạo điều kiện nâng cao sức cạnh tranh
cho khu vực kinh tế NQD.
3.3. Tín dụng ngân hàng thúc đẩy các doanh nghiệp NQD hoạt động
kinh doanh và đầu t có hiệu quả
Tín dụng ngân hàng không phải rải đều bất kỳ cho khách hàng nào có
nhu cầu mà chọn lọc khách hàng làm ăn có hiệu quả. Vì vậy, để tiếp cận tín
dụng ngân hàng một cách dễ dàng trớc hết các doanh nghiệp phải nỗ lực kinh

doanh có hiệu quả.
Bên cạnh đó, khi cấp tín dụng cho một dự án đầu t, thì trớc đó quá trình
thẩm định khắt khe của ngân hàng phải thấy đợc tính khả thi, hiệu quả của nó.
Trong quá trình cho vay, ngân hàng luôn giám sát việc sử dụng vốn vay của các
doanh nghiệp. Do đó, chính tín dụng đã có khả năng loại trừ các dự án không
khả thi. Điều này góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
3.4. Tín dụng ngân hàng là cầu nối cho các thành phần kinh tế NQD
Việt Nam thiết lập quan hệ giao lu kinh tế quốc tế
Ngày nay trong quan hệ kinh tế quốc tế, sự hợp tác bình đẳng, cùng có
lợi giữa các nớc trên thế giới và trong khu vực đang đợc phát triển mạnh mẽ.
Trong đó đầu t vốn ra nớc ngoài và kinh doanh xuất nhập khẩu là hai lĩnh vực
hợp tác quốc tế thông dụng nhất. Vốn là nhân tố quyết định đầu tiên cho việc
thực hiện quá trình này. Nhng thực tế hầu hết các chủ thể của khu vực kinh tế
NQD không đủ vốn để hoạt động. Ngân hàng thông qua hoạt động tín dụng sẽ
là trở thủ đắc lực cho các doanh nghiệp NQD đầu t và kinh doanh xuất nhập
khẩu.
Đó là những vai trò tích cực của tín dụng ngân hàng trong phát triển khu
vực kinh tế NQD. Và ngợc lại, kinh tế NQD phát triển cũng sẽ mở rộng thị tr-
ờng tín dụng cho các NHTM.
III- Các phơng pháp đánh giá Quy mô và chất lợng
tín dụng
1. Khái niệm
1.1. Quy mô tín dụng
Quy mô tín dụng của một ngân hàng là một chỉ tiêu đợc thể hiện bằng
doanh số cho vay và dự nợ tín dụng của ngân hàng đó trong một thời kỳ nhất
định.
Bùi Thị Thanh Thuý - NH 40A
Luận văn tốt nghiệp Trang 24
1.2. Chất lợng tín dụng
Chất lợng tín dụng là sự đáp ứng yêu cầu của khách hàng (ngời gửi tiền

và ngời vay tiền) phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội, đảm bảo sự tồn tại,
phát triển của ngân hàng.
- Đối với khách hàng: Tín dụng phát ra phải phù hợp với mục đích sử
dụng của khách hàng với lãi suất, kỳ hạn nợ hợp lý. Thủ tục giản đơn thu hút đ-
ợc khách hàng nhng vẫn đảm bảo nguyên tắc tín dụng.
- Đối với sự phát triển kinh tế xã hội: Tín dụng phục vụ sản xuất và lu
thông hàng hoá, góp phần giải quyết việc làm, thúc đẩy quá trình tích tụ và tập
trung sản xuất.
- Đối với NHTM: Phạm vi, mức độ, giới hạn tín dụng phải phù hợp với
thực lực của bản thân ngân hàng, đảm bảo đợc nguyên tắc hoàn trả đúng hạn và
có lãi của tín dụng, hạn chế đến mức thấp nhất rủi ro trong quá trình hoạt động,
mang lại lợi nhuận và đảm bảo thanh khoản cho ngân hàng.
Chất lợng tín dụng tỷ lệ thuận với hiệu quả và độ tin cậy trong hoạt động
tín dụng.
2. Những chỉ tiêu phản ánh quy mô và chất lợng tín dụng
2.1. Chỉ tiêu phản ánh quy mô tín dụng
Doanh số cho vay = số tiền cho vay của ngân hàng đối với khách
hàng trong một thời kỳ nhất định.
Dự nợ tín dụng = Dự nợ tín dụng kỳ trớc + doanh số cho vay trong
kỳ - doanh số thu nợ trong kỳ.
2.2. Chỉ tiêu phản ánh chất lợng tín dụng
2.2.1. Tỷ lệ nợ quá hạn (NQH)
Trong quan hệ tín dụng, tính an toàn hay khả năng trả nợ của ngời vay là
yếu tố quan trọng bậc nhất để cấuthành nên chất lợng tín dụng. Khi một khoản
vay không đợc trả đúng hạn nh đã cam kết mà không có lý do chính đáng thì nó
đã vi phạm nguyên tắc tín dụng và bị chuyển thành nợ quá hạn với lãi xuất cao
hơn lãi xuất bình thờng. Trong nền kinh tế thị trờng, rủi ro trong hoạt động kinh
doanh là khách quan, do dó tất yếu có nợ quá hạn. Song nếu một NHTM có
nhiều khoản nợ quá hạn sẽ gặp khó khăn trong kinh doanh vì có nguy cơ mất
Bùi Thị Thanh Thuý - NH 40A

Luận văn tốt nghiệp Trang 25
vốn, mà đây là điều tệ hại, đễ dẫn đến mất khả năng thanh toán và giảm thu
nhập.
Các tỷ lệ: Nợ quá hạn/ Tổng d nợ
Nợ quá hạn/Tổng tài sản
Tuy nhiên hiện nay tỷ lệ Nợ quá hạn/Tổng d nợ đợc sử dụng nhiều hơn.
Tỷ lệ Nợ quá hạn/ Tổng d nợ càng thấp thì chất lợng tín dụng càng cao.
2.2.2. Tỷ lệ thanh toán do bán tài sản cuả ngời vay
Trong quan hệ tín dụng, nguồn trả nợ cho NH đợc lấy từ phần thu nhập
do hoạt đông sản xuất kinh doanh của khách hàng, nó bao gồm các chi phí lao
động vật hoá (chi phí nguyên, nhiên, vật liệu, khấu hao tài sản cố định) và phần
giá trị mới sáng tạo ra. Tuyvậy, có nhiều trờng hợp sử dụng vốn kém hiệu quả,
sản xuất kinh doanh thua lỗ, phá sản... nên ngời vay phải bán tài sản (tự nguyện
hoặc bắt buộc) để trả nợ ngân hàng. Số tiền do bán tài sản có thể đủ để trả hết
món nợ vay, nhng cũng có thể chỉ trả đợc một phần món vay, song trong trờng
hợp nào đi chăng nữa thì vẫn có thể đánh giá là chất lợng tín dụng thấp. Công
thức tính tỷ lệ này có thể đợc xác định nh sau:
Tỷ lệ thanh toán nợ do bán tài sản của ngời vay = Số tiền thu nợ do
khách bán tài sản/Tổng doanh số thu nợ x 100%.
Tỷ lệ này đợc tính theo định kỳ (tháng, quý, năm).
ở Việt Nam, từ khi nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trờng thì hoạt
động tín dụng của các NHTM đã đựơc đổi mới một bớc, các khoản tín đụng cấp
ra hầu hết đều có tài sản bảo đảm. Tuy nhiên, nội dung này vẫn là vấn đề nan
giải đối với các NHTM. Theo thống kê của Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam thì
trong số hơn 10 tỷ đồng giá trị tài sản bắt nợ, xiết nợ mà các NHTM đang quản
lý thì có tới hơn một nửa là loại tài sản khó bán.
2.2.3 Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng
Chỉ tiêu này đợc tính toán để đánh giá khả năng tổ chức quản lý vốn tín
dụng và chất lợng tín dụng trong việc thoả mãn nhu cầu khách hàng, giải quyết
hợp lý giữa 3 lợi ích: nhà nớc, khách hàng và ngân hàng.

Công thức tính:
Bùi Thị Thanh Thuý - NH 40A

×