Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Nghiên cứu quy trình xử lý nước thải tại một số nhà máy chế biến thủy sản trên địa bàn tỉnh Tiền Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.72 MB, 96 trang )

vii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN………………………………………………………………… i
LỜI CẢM ƠN………………… ………………………………………………… ii
TÓM TẮT…………………… ………………………………………………… iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ………………………………………………… x
DANH MỤC BẢNG.…………………………………………………………… xii
DANH MỤC HÌNH.…………………………… ……………………………… xiii
CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU 1
1.1. Đặt vấn đề 1
1.2. Tính cấp thiết của đề tài 3
1.3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 4
1.4. Nội dung nghiên cứu của đề tài 4
1.5. Đối tượng nghiên cứu 4
1.6. Phương pháp nghiên cứu 5
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ CÁC LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU 7
2.1. Khái quát về công nghệ chế biến thủy sản. 7
2.1.1. Hiện trạng của ngành công nghiệp chế biến thủy sản ở VIỆT NAM 7
2.1.2. Công nghệ chế biến thủy hải sản 15
2.2. Nước thải của ngành công nghiệp chế biến thủy sản ở Việt Nam 18
2.2.1. Đặc điểm của nước thải 18
2.2.2. Tình hình ô nhiễm của nước thải chế biến thủy sản ở Việt Nam 21
2.3. Vấn đề quản lý nước thải của ngành công nghiệp chế biến thủy sản tại
những quốc gia khác 22
2.4. Hiện trạng công nghệ xử lý nước thải của ngành chế biến thủy sản tại
Việt Nam 29
viii

CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ CÁC QUY TRÌNH XỬ LÝ NƯỚC THẢI TẠI CÁC
NHÀ MÁY KHẢO SÁT 31


3.1. Vị trí địa lý tỉnh Tiền Giang: 31
3.2. Tình hình xử lý nước thải tại các nhà máy khảo sát: 33
3.2.1. Hệ thống xử lý nước thải của Công ty Cổ phần Hùng Vương: 33
3.2.2. Hệ thống xử lý nước thải của Công ty TNHH Đại Thành: 49
3.2.3. Hệ thống xử lý nước thải của Công ty cổ phần Vinh Quang: 63
3.3. Kết quả nghiên cứu và hiện trạng chất lượng nước thải sau xử lý tại các
nhà máy khảo sát: 77
3.3.1. Kết quả các chỉ tiêu chất lượng nước thải sau xử lý tại ba nhà máy khảo
sát:…………… 77
3.3.2. Hiện trạng chất lượng nước thải sau xử lý của các nhà máy khảo sát: . 78
CHƯƠNG 4: XÂY DỰNG CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ NƯỚC THẢI CHẾ
BIẾN THỦY SẢN 84
4.1. Giải pháp về quản lý: 84
4.2. Biện pháp kinh tế: 85
4.3. Biện pháp chế tài pháp luật: 86
4.4. Biện pháp giáo dục, nâng cao nhận thức: 86
4.5. Biện pháp cải tạo, quy hoạch lại cơ sở hạ tầng bảo vệ môi trường: 87
4.6. Biện pháp giám sát môi trường: 87
4.7. Biện pháp SXSH: 88
4.8. Biện pháp kỹ thuật: 89
4.9. Biện pháp khuyến khích: 89
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 90
5.1. Kết luận: 90
ix

5.2. Kiến nghị: 91
TÀI LIỆU THAM KHẢO 92

1



CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Môi trường và các vấn đề về môi trường là đề tài được hầu hết các nước trên
thế giới quan tâm bởi vì môi trường và con người có mối quan hệ tác động qua lại
với nhau. Môi trường ảnh hưởng và chi phối một cách trực tiếp đến đời sống con
người và ngược lại con người cũng tác động không nhỏ đến môi trường.
Trong những năm gần đây, vấn đề môi trường lại càng được quan tâm sâu
sắc bởi những ảnh hưởng của nó đến đời sống con người đang chuyển biến theo
chiều hướng xấu đi mà một trong những nguyên nhân chính là do các hoạt động của
con người.
Ở nước ta, trong giai đoạn công nghiệp hóa, ô nhiễm môi trường do sản xuất
công nghiệp đang ở mức báo động. Phần lớn các nhà máy, xí nghiệp có công nghệ
sản xuất, trang thiết bị lạc hậu, không đồng đều dẫn đến sự lãng phí năng lượng và
nguyên vật liệu, đồng thời thải ra nhiều phế liệu gây ô nhiễm đất, nước, không khí,
ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe cộng đồng. Thêm vào đó là sự phân bố các khu
vực sản xuất không hợp lý, nhà máy, xí nghiệp nằm xen lẫn với khu dân cư, bệnh
viện, trường học, gây khó khăn cho việc quản lý, giám sát và xử lý các chất thải.
Hiện nay việc giải quyết, khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường do các
hoạt động sản xuất công nghiệp gây ra là nhiệm vụ cấp bách. Trong đó giải quyết
vấn đề ô nhiễm nước thải là rất quan trọng, cần phải được nghiên cứu đầu tư một
cách nghiêm túc để đưa ra các biện pháp xử lý nước thải phù hợp với điều kiện kinh
tế và có hiệu quả cao. Một trong những ngành công nghiệp cần sự quan tâm, đầu tư
để xử lý nước thải đó là công nghiệp chế biến thuỷ sản.
Việt Nam là một trong 10 nước xuất khẩu thủy sản hàng đầu trên thế giới,
ngành thủy sản hiện tại chiếm 4% GDP, 8% xuất khẩu và 9% lực lượng lao động
(khoảng 3,4 triệu người) của cả nước. Nhóm hàng chủ đạo trong xuất khẩu thủy sản
của Việt Nam là cá tra, cá basa, tôm và các động vật thân mềm như mực, bạch tuộc,
nghêu, sò, Trong vòng 20 năm qua ngành thủy sản luôn duy trì tốc độ tăng trưởng
2



ấn tượng từ 10-20% (INEST, 2009). Biểu đồ thể hiện kim ngạch xuất khẩu thủy sản
của Việt Nam từ năm 2008 đến 2011được trình bày trong Hình 1.1.

Tuy nhiên, ngành Chế biến Thủy sản cũng là một trong những ngành gây ô
nhiễm nghiêm trọng đến môi trường.Ảnh hưởng của ngành chế biến thủy sản đến
môi trường có sự khác nhau đáng kể, không chỉ phụ thuộc vào loại hình chế biến,
mà còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác như quy mô sản xuất, sản phẩm, nguyên
liệu đầu vào, mùa vụ, trình độ công nghệ sản xuất, trình độ tổ chức quản lý sản
xuất., trong đó yếu tố kỹ thuật, công nghệ và tổ chức quản lý sản xuất có ảnh hưởng
quyết định đến vấn đề bảo vệ môi trường của từng doanh nghiệp.
Một số tác động đặc trưng của ngành Chế biến Thuỷ sản gây ảnh hưởng đến
môi trường có thể kể đến như sau:
 Ô nhiễm không khí: mùi hôi phát sinh từ việc lưu trữ các phế thải trong quá
trình sản xuất, khí thải từ các máy phát điện dự phòng. Trong các nguồn ô nhiễm
không khí, mùi là vấn đề chính đối với các nhà máy chế biến thủy sản.
 Chất thải rắn phát sinh chủ yếu từ quá trình chế biến bao gồm các loại đầu vỏ
tôm, vỏ nghêu, da/mai mực, nội tạng mực và cá,
4.5
5
4.4
5.2
4
4.2
4.4
4.6
4.8
5
5.2

5.4
Năm 2008 Năm 2010 tháng 9/2011 Năm 2011
Hình 1.1. Kim ngạch xuất khẩu thủy sản của Việt Nam (tỷ USD)
3


 Nước thải sản xuất trong chế biến thủy sản chiếm 85-90% tổng lượng nước
thải, chủ yếu từ các công đoạn: rửa trong xử lý nguyên liệu, chế biến, hoàn tất sản
phẩm, vệ sinh nhà xưởng và dụng cụ, thiết bị, và nước thải sinh hoạt.
Trong các nguồn phát sinh ô nhiễm, nước thải là nguồn gây ô nhiễm nghiêm
trọng đến môi trường bởi phát sinh thể tích nước thải lớn với nồng độ ô nhiễm cao
nếu không được xử lý thích hợp.[1]
1.2. Tính cấp thiết của đề tài
Ngành công nghiệp chế biến thủy hải sản đã và đang đem lại những lợi nhuận
không nhỏ cho nền kinh tế Việt Nam nói chung và của người nông dân nuôi trồng
thủy hải sản nói riêng. Nhưng bên cạnh những lợi ích mà nó mang lại như giảm đói
nghèo, tăng trưởng GDP cho quốc gia thì nó cũng để lại những hậu quả thật khó
lường đối với môi trường sống của chúng ta. Hậu quả là các con sông, kênh rạch
nước bị đen bẩn và bốc mùi hôi thối một phần là do việc sản xuất và chế biến thủy
hải sản thải ra một lượng lớn nước thải có mùi hôi tanh vào môi trường mà không
qua bất kỳ giai đoạn xử lý nào. Nhìn chung, nước thải chế biến thủy sản thường có
các thành phần ô nhiễm vượt quá tiêu chuẩn thải cho phép nhiều lần. Trong khi đó,
lưu lượng nước thải tính trên một đơn vị sản phẩm cũng khá lớn, thường từ 30 - 80
m
3
nước thải cho một tấn thành phẩm.[2].Chính điều này đã gây ảnh hưởng rất lớn
đối với con người và hệ sinh thái gần các khu vực có lượng nước thải này thải ra.
Đứng trước những đòi hỏi về một môi trường sống trong lành của người dân,
cũng như qui định về việc sản xuất đối với các doanh nghiệp khi nước ta gia nhập
WTO đòi hỏi mỗi một đơn vị sản xuất kinh doanh phải cần có một hệ thống xử lý

nước thải nhằm giảm thiểu ảnh hưởng đến môi trường xung quanh.
Việc xây dựng hệ thống xử lý nước thải hoàn chỉnh cho bất cứ cơ sở sản xuất
hay nhà máy nào đều cũng không đơn giản, đòi hỏi kinh phí thực hiện cũng như
diện tích đất xây dựng khá lớn. Điều này chính là rào cản cho việc đầu tư xử lý
nước thải của nhà máy chế biến thủy sản và làm cho vấn đề về môi trường thêm
trầm trọng.Vì vậy việc áp dụng, lựa chọn các phương pháp hợp lý để xử lý nguồn
nước thải là hết sức quan trọng.Vì vậy mục đích của đề tàinày là “Nghiên cứu quy
4


trìnhxử lý nước thải chế biến thủy sản tại một số công ty chế biến thủy sản trên
địa bàn tỉnh Tiền Giang”, từ đó so sánh và đề xuất giải pháp để quá trình xử lý
nước thải đạt hiệu quả hơn.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
 Đánh giá mức độ ô nhiễm của nước thải chế biến thủy sản trên cơ sở hiện
trạng sản xuất và chế biến thủy sản tại một số công ty đại diện.
 Đề xuất các giải pháp quản lý và giám sát hệ thống xử lý nước thải nhằm giảm
thiểu mức độ ô nhiễm môi trường trong ngành chế biến thủy sản đảm bảo an
toàn cho cư dân sống xung quanh nhà máy.
1.4. Nội dung nghiên cứu của đề tài
Để đạt được các mục tiêu trên cần giải quyết các vấn đề sau:
Nội dung 1: Khảo sát và đánh giá hoạt động sản xuất của các nhà máy chế
biến thủy sản tại tỉnh Tiền Giang.
Nội dung 2: Đánh giá thành phần nước thải và các giải pháp quản lý và xử lý
nước thải của các nhà máy chế biến thủy sản.
Nội dung 3: Đánh giá các quy trình xử lý nước thải tại các nhà máy khảo sát
Nội dung 4: Đề xuất các giải pháp về quản lý môi trường nhằm giảm thiểu
lượng nước thải cũng như mức độ ô nhiễm cho các nhà máy và môi trường
xung quanh.
1.5. Đối tượng nghiên cứu

Tỉnh Tiền Giang là một trong những tỉnh tập trung nhiều nhà máy chế biến
thủy sản xuất khẩu lớn, hơn nữa giao thông thuận tiện. Do đó đối tượng nghiên cứu
tôi chọn các nhà máy chế biến thủy sản hoạt động trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
Trong đó, các đối tượng điển hình được chọn bao gồm ba công ty:
i) Công ty Cổ phần Hùng Vương
Địa chỉ: Lô 44, KCN Mỹ Tho, Tiền Giang.
ii) Công ty TNHH Đại Thành
Địa chỉ: Ấp Đông Hòa, Song Thuận, Châu Thành, Tiền Giang.
iii) Công ty Cổ phần thủy sản Vinh Quang
5


Địa chỉ: Lô 37-40, KCN Mỹ Tho, Tiền Giang.
1.6. Phương pháp nghiên cứu
Nội dung 1: Khảo sát và đánh giá hoạt động sản xuất của các nhà máy
chế biến thủy sản tại tỉnh Tiền Giang.
 Phương pháp thu thập thông tin
 Thu thập các tài liệu tổng quan về ngành công nghiệp chế biến thủy sản
và hiện trạng nước thải của ngành chế biến thủy sản.
 Thu thập thông tin về các nhà máy chế biến thủy sản như công nghệ sản
xuất, năng suất, nguồn nguyên nhiên liệu đầu vào, lượng nước sử dụng,
lượng nước thải đầu ra, hiện trạng ô nhiễm do nước thải và tình hình
quản lý và xử lý nước thải.
 Thu thập tài liệu trong và ngoài nước về công nghệ xử lý nước thải
ngành chế biến thủy sản hiện nay cũng như quá trình áp dụng các giải
pháp xử lý nước thải vào sản xuất và về định chuẩn cho ngành chế biến
thủy sản ở các nước trên thế giới.
 Phương pháp điều tra thực địa
 Tham quan các nhà máy, thu thập thông tin, số liệu, tài liệu, và xem xét
hoạt động, tìm hiểu quy trình công nghệ cho các công đoạn sản xuất tại

các nhà máy…
 Phỏng vấn trực tiếp cán bộ kỹ thuật giám sát hệ thống xử lý nước thải tại
các nhà máy khảo sát.
Nội dung 2: Đánh giá thành phần nước thải và các giải pháp quản lý và xử lý
nước thải của các nhà máy chế biến thủy sản.
 Phương pháp lấy mẫu và phân tích mẫu
 Lấy mẫu nước thải tại các nhà máy để phân tích và kiểm tra các
chỉ tiêu ô nhiễm đặc trưng.
 Các chỉ tiêu phân tích: pH, SS, COD, BOD
5
, Coliforms, tổng N,
tổng P, dầu mỡ động vật, Chlorine dư, Amoni, …
 Phương pháp so sánh
6


 Đối chiếu các kết quả phân tích mẫu nước với Quy chuẩn Việt
Nam về nước thải (QCVN 11/2008/BTNMT).
Nội dung 3: Đánh giá các quy trình xử lý nước thải tại các nhà máy khảo sát
Phương pháp thống kê và xử lý số liệu:
 Sử dụng trong quá trình thu thập, xử lý các số liệu về tình hình sử
dụng nước và lượng nước thải ra cùng các chỉ tiêu ô nhiễm. Quá
trình này cho phép thống kê được các số liệu từ các nhà máy khảo
sát.
 So sánh công nghệ, nguyên liệu đầu vào và thành phần, mức độ ô
nhiễm của nước thải đầu ra, các giải pháp xử lý ô nhiễm nước thải
của các nhà chế biến thủy sản ở Tiền Giang với một số khu vực
khác.
Nội dung 4: Đề xuất các giải pháp về quản lý môi trường nhằm giảm thiểu
lượng nước thải cũng như mức độ ô nhiễm cho các nhà máy và môi trường

xung quanh.
Phương pháp chuyên gia: xin ý kiến của các kỹ thuật viên về các vấn đề
liên quan đến quy trình xử lý nước thải chế biến thủy sản, từ đó đề xuất giải pháp
nhằm giảm thiểu mức độ ô nhiễm của nước thải chế biến thủy sản.

7


CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ CÁC LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU
2.1. Khái quát về công nghệ chế biến thủy sản.
2.1.1. Hiện trạng của ngành công nghiệp chế biến thủy sản ở VIỆT NAM
Việt Nam có hơn 3000km bờ biển, thềm lục địa kéo dài cùng với hàng ngàn
đảo lớn nhỏ. Biển Việt Nam nằm trong vùng nhiệt đới có nhiều sông lớn cùng nhiều
con sông nhỏ đổ ra biển Đông dồi dào phù sa kết hợp hai dòng hải lưu nóng ấm
hình thành biển Việt Nam dồi dào phong phú nguồn lợi thuỷ hải sản, sản lượng
đánh bắt mỗi năm có thể lên tới hàng triệu tấn thuỷ hải sản.
Bên cạnh đó các đầm phá, rừng ngập mặn ven biển có diện tích gần một triệu
hecta, mỗi năm có thể cung cấp gần 3.000.000 tấn tôm nuôi và 40.000.000 tấn thuỷ
sản có giá trị thương mại.
Dựa trên những đặc điểm địa lý như trên, điều này tạo điều kiện thuận lợi
công nghiệp chế biến thủy sản trở thành 1 trong những ngành kinh tế chính của Việt
Nam. Các sản phẩm thủy sản là 1 trong những mặt hàng xuất khẩu trọng điểm, thu
về nguồn ngoại tệ lớn thứ 3 sau dầu mỏ và gạo. Nhờ vào nguồn tài nguyên thủy sản
phong phú, người Việt Nam thường sử dụng những sản phẩm tươi sống được mua
từ thị trường tự do mà không qua sơ chế. Kết quả là, những sản phẩm chế biến thủy
sản phần lớn được xuất khẩu sang Singapore, Malaysia, Japan, EU, v.v. Chế biến
thủy sản là 1 trong những ngành công nghiệp chính sản xuất thực phẩm phục vụ nhu
cầu trong nước và xuất khẩu. [6].
Quá trình phát triển và xây dựng tiềm lực CBTS có thể khái quát qua hai thời
kỳ sau:

* Từ năm 1976 đến năm 1989: Thời kỳ hoạt động sản xuất của ngành CBTS ở
trong tình trạng sa sút kéo dài. Dạng công nghệ CBTS chủ yếu là sản xuất nước
mắm và sản phẩm khô với trình độ công nghệ lạc hậu, thủ công.
* Từ năm 1990 đến nay: công nghiệp CBTS không chỉ phát triển về số lượng
mà còn nâng cao về chất lượng với việc tăng cường đổi mới thiết bị công nghệ, áp
dụng các chương trình quản lý sản xuất nhằm đáp ứng các yêu cầu cao về chất
lượng an toàn vệ sinh thực phẩm, đa dạng hoá sản phẩm. Từ đó làm cơ sở cho mở
8


rộng thị trường xuất khẩu và nâng cấp giá trị sản phẩm thuỷ sản. Qua các giai đoạn,
ngành thuỷ sản liên tục hoàn thành vượt mức toàn diện các chỉ tiêu kế hoạch Nhà
nước giao với tốc độ tăng trưởng trung bình năm từ 5-8% về sản lượng khai thác và
từ 10-25% về giá trị kim ngạch xuất khẩu. Đến năm 2005 tổng sản lượng khai thác
đã đạt đến 2,95 triệu tấn, trong đó sản lượng khai thác tự nhiên là 1,76 triệu tấn và
từ nuôi trồng thuỷ sản là 1,19 triệu tấn [3,4].
Vào ngày 9 tháng 8, 2005, và ngày 11 tháng 1, 2006, Thủ tướng chính phủ
đã kí Quyết định số 10/2006/QĐ-TTg, phê chuẩn kế hoạch phát triển chung của
ngành công nghiệp chế biến thủy sản và định hướng tới năm 2010. Đây là tiền đề và
nền tảng cho ngành công nghiệp thủy sản để phát triển mạnh mẽ trong những năm
tới, như là: xây dựng ngành công nghiệp thủy sản trở thành 1 ngành sản xuất hàng
hóa mạnh có khả năng cạnh tranh và đạt doanh thu xuất khẩu cao, khả năng tự đầu
tư và phát triển, và đóng góp đáng kể vào sự phát triển kinh tế xã hội, đặc biệt tại
những vùng duyên hải và hải đảo.
Trong những năm gần đây, ngành công nghiệp chế biến thủy sản ở Việt Nam
đã phát triển rất mạnh về số lượng và quy mô của các đơn vị chế biến.
Ngoài việc phát triển số lượng các đơn vị sản xuất, ngành công nghiệp thủy
sản của Việt Nam cũng tập trung vào chất lượng sản phẩm và những điều kiện vệ
sinh thực phẩm trong quá trình sản xuất. Với sự giúp đỡ của những chuyên gia của
dự án US/VIE/98/058 (dự án xuất khẩu thủy sản)những doanh nghiệp chế biến sản

phẩm thủy sản đông lạnh đã từng bước cải thiện điều kiện sản xuất, và đã thiết lập
những chương trình quản lý sản xuất dựa theo HACCP. Hiện tại, có 153 doanh
nghiệp trên toàn quốc đủ tiêu chuẩn xuất khẩu sang EU,223 doanh nghiệp đủ tiêu
chuẩn xuất khẩu sang Hàn Quốc và 288 doanh nghiệp có khả năng cung cấp vào thị
trường Trung Quốc. Việc gia tăng nỗ lực đầu tư vào nơi sản xuất, dụng cụ, công
nghệ, khả năng quản lý, đầu ra sản phẩm, và chất lượng chế biến, cũng như khả
năng đáp ứng nhu cầu về chất lượng và vệ sinh và an toàn thực phẩm đã giúp những
sản phẩm của ngành công nghiệp thủy sản Việt Nam được xuất khẩu sang 75 quốc
gia và vùng lãnh thổ, với tổng doanh thu là 2.24 tỷ USD trong năm 2003. Trong
9


những phương pháp chế biến thủy sản bao gồm đông lạnh, đóng gói, sấy khô, nước
sốt cá, bột cá, và thạch, đông lạnh đang đóng vai trò chính. Hiện tại, những đơn vị
chế biến mang tính công nghiệp ở Việt Nam chủ yếu là về chế biến đông lạnh;
những sản phẩm chính được chế biến có giá trị xuất khẩu cao cũng là chế biến đông
lạnh. Đặc điểm phổ biến nhất của những đơn vị chế biến mang tính công nghiệp là
họ tập trung chủ yếu vào xuất khẩu. Gần đây, thị trường nội địa đã được quan tâm.
Những máy móc và công nghệ được áp dụng dựa trên những sản phẩm chính và phụ
thuộc vào khách hàng. Mặt khác, những đơn vị sản xuất với quy mô nhỏ, chế biến
bằng tay và chế biến theo hộ gia đình, tập trung chủ yếu và những sản phẩm truyền
thống của ngành công nghiệp thủy sản và thị trường nội địa như nước mắm và cá
khô, những sản phẩm này được sản xuất bằng các trang thiết bị đơn giản. Những
đơn vị sản xuất khác tập trung vào nguyên liệu thô cho những đơn vị sản xuất mang
tính công nghiệp. Nhìn chung, kiểu sản xuất này phát triển tốt tại những làng nghề
truyền thống và các khu vực nhỏ, tạo ra nhiều sản phẩm thô và tinh chế, và tạo ra
việc làm cho nhiều nhân công. [6].
Giai đoạn 2001-2011 đóng góp của thủy sản vào GDP chung toàn quốc dao
độngtrong khoảng từ 3,1%-3,72% (giá thực tế) và từ 2,45%-2,6% (giá so sánh).
Năm 2011 thủy sản đóng góp vào kim ngạch xuất khẩu chung toàn ngành nông

nghiệp khoảng 24,44%, và 6,34% tổng kim ngạch xuất khẩu toàn quốc. Bình quân
giai đoạn 2001-2011 thủy sản giải quyết công ăn việc làm cho khoảng 150.000 lao
động/năm (trong đó, lao động KTTS khoảng”29,55%, lao động NTTS 40,52%, lao
động CBTS 19,38%, lao động HCDV nghề cá khoảng 10,55%). Trong xóa đói giảm
nghèo, nhờ tăng trưởng, thủy sản đã đưa được 43 xã bãi ngang ven biển đặc biệt
khó khăn ra khỏi danh sách các xã nghèo.Cũng trong giai đoạn này, thủy sản cung
cấp thực phẩm cho trên 80 triệu người dân Việt Nam. Bình quân hàng năm thủy sản
đáp ứng khoảng từ 39,31-42,86% tổng sản lượng thực phẩm góp phần quan trọng
trong việc đảm bảo an ninh thực phẩm và dinh dưỡng quốc gia.
Trong quá trình phát triển thời kỳ qua, Thủy sản đã có đóng góp quan trọng
trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp. Cơ cấu sản xuất nông, lâm,
10


thuỷ sản chuyển dịch theo hướng nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, giá trị
gắn với thị trường. Tỷ trọng nông nghiệp (nông, lâm, ngư nghiệp) trong tổng GDP
cả nước giảm dần từ 19,52% năm 2001 xuống còn 16,41% năm 2011. Trong nội bộ
ngành Nông nghiệp, tỷ trọng thuỷ sản tăng từ 19,06% năm 2001 lên 21,3% năm
2011.
Cùng các đóng góp có giá trị về kinh tế, phát triển thủy sản còn có ý nghĩa
sâu sắc về an ninh quốc phòng. Những ngư dân hoạt động khai thác hải sản trên
biển chính là những “công dân biển”, là những chủ nhân đích thực, thực hiện lời
dạy của Bác Hồ: "Biển bạc của ta do nhân dân ta làm chủ". Những ngư dân hàng
ngày, hàng giờ cùng với các hoạt động đánh cá, đang gián tiếp tham gia tuần tra,
kiểm soát, giám sát các hoạt động trên biển, góp phần giải quyết các mâu thuẫn,
tranh chấp trên biển Đông, góp phần ngăn chặn, hạn chế những tàu thuyền nước
ngoài xâm phạm vùng biển Việt Nam. [7].
Bảng 2.1. Hiện trạng GDP thủy sản trong nền kinh tế Quốc dân giai đoạn 2001-2011
Đvt: Tỷ đồng
TT

Hạng mục
2001
2005
2010
Ước
2011
Tăng trưởng bình quân
2001
2005
2006
2011
2001
2011
1
GDT toàn quốc (GTT)
481.295
839.211
1.980.914
2.303.439
14,91%
18,78%
16,95%
2
GDP thủy sản
17.904
32.947
66.130
71.504
16,47%
13,28%

14,85%

Tỷ trọng so với toàn quốc
3,72
3,93
3,34
3,10



1
GDP toàn quốc (GSS)
292.535
393.031
551.609
587.654
7,66%
6,68%
7,22%
2
GDP thủy sản
7.449
10.181
14.286
15.279
8,12%
6,85%
7,45%

Tỷ trọng so với toàn quốc

2,55
2,59
2,59
2,60



Nguồn: Tổng Cục thống kê
11



Hiện trạng chế biến thủy sản xuất khẩu
Theo thống kê năm 2011 xuất khẩu thủy sản đạt 6,11 tỷ USD tăng 245% so
với năm 2001. Trong đó, tôm đông đạt 2,39 tỷ USD, cá tra đạt 1,8 tỷ USD, cá ngừ
đạt 0,379 tỷ USD, mực và bạch tuộc đạt 0,52 tỷ USD, còn lại là các loại mặt hàng
thủy sản khác.
Bình quân giai đoạn 2001-2011 về sản lượng xuất khẩu tăng khoảng
15,03%/năm, về giá trị xuất khẩu tăng 13,16%, như vậy tốc độ tăng về sản lượng
xuất khẩu vẫn cao hơn tốc độ tăng về giá trị, tương tự như giai đoạn 1990-2000
(22,96% so với 21,85%). Tuy nhiên, biên độ chêch lệch tăng trưởng tốc độ giữa
SLXK và GTXK thời kỳ 2001-2011 cao hơn so với thời kỳ 1990-2000 (1,87% so
với 1,11%). Những số liệu này cho thấy trong 10 năm qua, sự tăng trưởng xuất khẩu
thủy sản Việt Nam vẫn chủ yếu do tăng về lượng, các mặt hàng gia công, chế biến
thô vẫn chiếm tỷ trọng lớn hơn rất nhiều so với các mặt hàng giá trị gia tăng. Đặc
biệt mặt hàng cá tra xuất khẩu tăng đột biến trong khoảng thời gian này làm cho sản
lượng xuất khẩu tăng rất lớn (trên 1 triệu tấn nguyên liệu), nhưng giá trị sản phẩm
xuất khẩu không cao (chỉ xấp xỉ 3 USD/kg).Đây là một trong những nguyên nhân
làm cho hiệu quả XKTS thời kỳ qua (2001-2011) kém hơn so 10 năm trước đó
(1990-2000).

Về thị trường xuất khẩu năm 2011 được thể hiện qua biểu đồ sau:
0
10
20
30
40
50
60
70
80
Năm 2001 Năm 2005 Năm 2010 Năm 2011
Hình 2.1 Hiện trạng GDP thủy sản trong nền kinh tế Quốc dân giai
đoạn 2001-2011 (tỷ VNĐ)
giá thực tế
Giá so sánh
12



Hình 2-2. Thống kê sản lượng và giá trị xuất khẩu thủy sản Việt Nam năm 2011
Bảng 2-2. Cơ cấu sản phẩm thuỷ sản XK Việt Nam giai đoạn 2001-2011
Tên sản phẩm
2001
2005
2008
2009
2010
2011
TĐTBQ
2001

2011
Tôm ĐL







Sản lượng, 1.000 tấn
87,26
159,19
191,55
209,57
204,33
244,53
10,85
Giá trị, 1.000 USD
780.218
1.371.556
1.625.707
1.675.142
1.853.854
2.396.095
11,87
Giá BQ USD/kg
8,94
8,62
8,49
7,99

9,07
9,80
0,92
Cá tươi/ĐL







Sản lượng, 1.000 tấn
88,57
274,73
818,44
795,61
971,20
1.124,31
28,93
Giá trị, 1.000 USD
280.541
687.659
2.024.551
1.869.496
2.326.187
2.916.959
26,38
Giá BQ USD/kg
3,17
2,50

2,47
2,35
2,40
2,59
-1,98
Trong đó: Cá da trơn







Sản lượng, 1.000 tấn
1,74
140,71
640,83
607,67
659,40
772,30
83,96
Giá trị, 1.000 USD
5.051
328.153
1.453.098
1.342.917
1.427.494
1.805.658
80,02
Giá BQ USD/kg

2,90
2,33
2,27
2,21
2,16
2,34
-2,14
Cá Ngừ







Sản lượng, 1.000 tấn
14,48
29,76
52,82
55,81
83,87
96,91
20,94
Giá trị, 1.000 USD
58.593
81.199
188.694
180.906
293.119
379.364

20,54
Giá BQ USD/kg
4,05
2,73
3,57
3,24
3,50
3,91
-0,33
Khối
Asean
8%
EU
25%
Mỹ
12%
Nhật
9%
Trung
Quốc và
Hồng Kong
7%
Các
nước
khác
39%
Sản lượng xuất khẩu
Khối
Asean
13%

EU
19%
Mỹ
22%
Nhật
14%
Trung
Quốc

Hồng
Kong
6%
Các
nước
khác
26%
Giá trị xuất khẩu thủy sản của
Việt Nam
13


Mực và bạch tuôc ĐL







Sản lượng, 1.000 tấn

41,65
61,94
86,7
77,31
79,86
117,75
10,95
Giá trị, 1.000 USD
115.892
182.253
318.235
274.368
326.739
520.297
16,20
Giá BQ USD/kg
2,78
2,94
3,67
3,55
4,09
4,42
4,73
Hải sản khác ĐL








Sản lượng, 1.000 tấn
123,l73
95,21
99,9
90,03
52,62
11,87
-20,90
Giá trị, 1.000 USD
404.011
367.178
362.381
268.557
364.825
190.250
-7,25
Giá BQ USD/kg
3,27
3,86
3,63
2,98
6,93
16,03
17,25
Hàng khô








Sản lượng, 1.000 tấn
34,28
35,91
39,74
43,6
45,15
24,32
-3,37
Giá trị, 1.000 USD
196.825
130.354
178.544
163.751
162.121
94.303
-7,09
Giá BQ USD/kg
5,74
3,63
4,49
3,76
3,59
3,88
-3,85
Tổng cộng








Sản lượng, 1.000 tấn
375,49
626,99
1.236,34
1.216,11
1.353,16
1.522,78
15,03
Giá trị, 1.000 USD
1.777.486
2.739.000
4.509.418
4.251.313
5.033.726
6.117.904
13,16
Giá BQ USD/kg
4,73
4,37
3,65
3,50
3,72
4,02
-1,63
Nguồn: VASEP qua các năm giai đoạn 2001-2011

Hiện trạng chế biến thủy sản nội địa:
Năm 2011 tổng sản lượng chế biến thủy sản nội địa đạt khoảng 658,2 nghìn
tấn sản phẩm các loại, tăng 137,3% so với năm 2001. Trong đó, sản lượng nước
mắm chiếm 35,11%, mắn các loại chiếm 2,96%, cá khô chiếm 7,51%, tôm khô
chiếm 0,62%, mực khô chiếm 1,04%, bột cá chiếm 24,43%, đồ hộp chiếm 0,31%,
thủy sản đông lạnh chiếm 28,02% Về giá trị chế biến nội địa năm 2011 đạt khoảng
11.947 tỷ đồng, tăng 293,6% so với năm 2001. Trong đó, giá trị sản xuất nước mắm
chiếm 21,49%, mắm các loại chiếm 5,7%, cá khô chiếm 9%, tôm khô chiếm 4,93%,
mực khô 10,12%, bột cá chiếm 12,82%, đồ hộp chiếm 1,19%, thủy sản đông lạnh
chiếm 34,75% tổng giá trị chế biến nội địa.
14



Hình 2.3. Tổng sản lượng và tổng giá trị chế biến thủy sản nội địa
Bảng 2.3. Sản phẩm thuỷ sản chế biến tiêu thụ nội địa toàn quốc qua các năm
Chỉ tiêu
ĐVT
2001
2005
2009
2010
2011
TĐTBQ
(%/năm)
Nước mắm: SL
1.000 lit
139.130
186.170
227.430

234.860
231.145
5,21
Giá trị
Tr.đ
755.600
1.508.240
2.470.880
2.666.250
2.568.565
13,02
Mắm các loai: SL
Tấn
11.410
16.750
19.720
19.300
19.510
5,51
Giá trị
Tr.đ
213.030
441.330
656.160
705.850
681.005
12,32
Cá khô:SL
Tấn
31.390

48.150
48.710
50.190
49.450
4,65
Giá trị
Tr.đ
373.600
777.730
1.039.420
1.112.730
1.076.075
11,16
Tôm khô:SL
Tấn
2.370
3.010
3.980
4.160
4.070
5,56
Giá trị
Tr.đ
188.830
334.450
564.480
613.830
589.155
12,05
Mực khô:SL

Tấn
1.740
3.810
6.510
7.160
6.835
14,66
Giá trị
Tr.đ
170.160
457.360
1.130.970
1.289.370
1.210.170
21,67
Bột cá: SL
Tấn
54.720
122.300
155.270
166.380
160.825
11,38
Giá trị
Tr.đ
251.980
791.130
1.448.610
1.616.630
1.532.620

19,79
Đồ hộp: SL
Tấn
890
1.630

2.030
2.030
8,60
Giá trị
Tr.đ
39.900
94.600

141.990
141.990
13,53
0
5
10
15
20
25
30
35
40
35.11
2.96
7.51
0.62

1.04
24.43
0.31
28.02
Tổng sản lượng chế biến nội địa
tỷ lệ %
Nước mắm
Mắm các loại
Cá khô
Tôm khô
Mực khô
Bột cá
Đồ hộp
TS đông lạnh
21.49
5.7
9
4.93
10.12
12.82
1.19
34.75
Tổng giá trị chế biến nội địa
tỷ lệ %
15


Thuỷ sản ĐL: SL
Tấn
35.760

73.390
176.810
192.180
184.495
17,83
Giá trị
Tr.đ
427.160
.223.280
3.916.390
4.389.480
4.152.935
25,54
Tổng SL
Tấn
277.390
455.200
640.270
676.260
658.265
9,03
Tổng GT
Tr.đ
2.420.270
5.628.120
11.358.070
12.536.130
11.947.100
17,31
Nguồn: Báo cáo sở NN&PTNT các tỉnh/thành phố trên cả nước năm 2011

Trong những năm qua sản xuất thủy sản đạt được những thành tựu đáng
kể, tăng mạnh cả về sản lượng và giá trị. Năm 2011, tổng sản lượng thủy sản đã đạt
trên 5,2 triệu tấn (tăng gấp 2,1 lần so với năm 2001, bình quân tăng 8,82%/năm).
Hàng thủy sản Việt Nam đã có mặt ở trên 164 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế
giới, kim ngạch xuất khẩu năm 2011 đạt 6,11 tỷ USD (tăng gấp 2,4 lần so năm
2001, bình quân tăng 13,16%/năm). Có thể nói giai đoạn 2001-2011 ngành thủy sản
đạt tốc độ tăng trưởng cao trên tất cả các lĩnh vực KTTS, NTTS, CBTS, xuất khẩu
thủy sản. [7].
Như vậy ngành CBTS nói chung và CBTS đông lạnh nói riêng là lĩnh vực
mang lại giá trị xuất khẩu cao và đóng vai trò vô cùng quan trọng trong nền kinh tế
quốc dân. Nó không những đem lại nguồn lợi nhuận cao, đóng góp ngân sách cho
nhà nước mà còn giải quyết công ăn việc làm cho hàng nghìn người lao động, đặc
biệt là lao động nữ. Tuy ra đời muộn hơn so với các ngành công nghiệp khác,
nhưng công nghiệp CBTS đã có đóng góp to lớn cho nền kinh tế của Việt Nam, đặc
biệt trong lĩnh vực xuất khẩu, đã thúc đẩy nền kinh tế thuỷ sản phát triển.
2.1.2. Công nghệ chế biến thủy hải sản - [1]
Công nghệ chế biến của mỗi nhà máy khác nhau, tùy theo loại nguyên liệu,
mặt hàng sản xuất, và yêu cầu chất lượng của sản phẩm. Những nhà máy lớn
thường sản xuất một mặt hàng như nhà máy chế biến cá tra, cá basa hay tôm đông
lạnh, đa số các nhà máy này đều có nguồn nguyên liệu cố định. Các mặt hàng tổng
hợp hoặc các sản phẩm giá trị gia tăng thường thích hợp với các nhà máy vừa và
nhỏ. Các cơ sở sản xuất và chế biến thủy sản có thể đơn giản hoặc phức tạp hơn ở
một số công đoạn nhưng nhìn chung vẫn giống nhau về công nghệ sản xuất. Một số
16


quy trình tổng quát chế biến cá tra và basa fillet đông lạnh, tôm và sản phẩm gia
tăng được trình bày dưới đây.
 Quy trình công nghệ chế biến cá tra và fillet đông lạnh
Quy trình sản xuất bao gồm nhiều công đoạn khác nhau, và qua nhiều công

đoạn rửa nên lượng nước thải phát sinh trong qúa trình sản xuất rất lớn.Nguyên liệu
sau khi được tiếp nhận qua công đoạn rửa sơ bộ để loại bỏ các tạp chất bám bên
ngoài. Sau đó nguyên liệu được chuyển sang công đoạn sơ chế, tại đây cá được cắt
đầu, bỏ vây, mang, nội tạng và được rửa nhiều lần nữa. Nguyên liệu sau khi rửa sẽ
được muối đá sau đó được phân cỡ và xác định đúng trọng lượng, sắp xếp vào
khuôn và đóng gói. Sản phẩm sau khi đóng gói theo băng chuyền chuyển qua khu
vực cấp đông và bảo quản. Quy trình tổng quát chế biến cá tra và basa fillet đông
lạnh được mô tả chi tiết trong hình:



















17





























Hình 2.4 Quy trình tổng quát chế biến cá tra và basa fillet đông lạnh
Ngâm 1




Cắt tiết



Ngâm 2- Ngâm 3



FilettCân



Tạo hình hoàn chỉnh



Kiểm traCân



Rửa 3
Chỉnh hình



Rửa 2





Lạng daCân



Rửa 1



Tái đông



Đông IQF



Tách khuôn


Cấp đông



Xếp khuôn
Rửa 3



Phân loại - Cân



Quay bông



Rửa 4



Thành phẩm


Đóng gói
Cân



18


 Qui trình công nghệ chế biến tôm đông lạnh
Đối với quy trình chế biến tôm công đoạn rửa tôm và ngâm tôm tạo ra nước dịch
tôm và nước thải có thành phần và nồng độ các chất ô nhiễm cao.Trong quá trình
chế biến tôm, một số công ty sử dụng dung dịch tripolyphotphat để ngâm tôm và
sau đó dung dịch này được thải bỏ vì thế nước thải thường có nồng độ photpho cao.
Ngoài ra, theo yêu cầu sản xuất quá trình vệ sinh thiết bị và khu vực sản xuất cũng
phát sinh một lượng lớn nước thải chứa các chất khử trùng. Riêng quá trình lột vỏ,
ngắt đầu tôm tạo nên một lượng chất thải rắn lớn và có kích thước nhỏ, khó thu
gom. Quy trình công nghệ chế biến tôm được mô tả như trong hình sau:








Hình 2-5. Quy trình tổng quát chế biến tôm đông lạnh
2.2. Nước thải của ngành công nghiệp chế biến thủy sản ở Việt Nam
2.2.1. Đặc điểm của nước thải
Dựa trên những số liệu của cuộc điều tra về những nhà máy sản xuất, phần lớn
những nhà máy chế biến thủy sản ở Việt Nam có quy mô nhỏ và vừa. Trang thiết bị
và công nghệ được đánh giá là nhanh chóng đáp ứng so với những trang thiết bị và
công nghệ của những ngành công nghiệp khác, tuy nhiên, vẫn chậm đáp ứng nếu so
sánh với trang thiết bị và công nghệ của những quốc gia khác. Mặc dù những nhà
máy và cơ sở sản xuất đã chú ý tới việc bảo vệ môi trường,đã thiết lập các trạm xử
lý nước thải, nhưng hoạt động của các trạm này vẫn còn nghèo nàn, không theo quy
cách hoặc không hiệu quả, bị động. Đây là vài lý do của các tác động xấu lên môi
trường. Nước thải từ những nhà máy chế biến thủy sản có mức độ ô nhiễm cao hơn
nhiều so với những tiêu chuẩn của nước thải công nghiệp B đối với ngành nuôi
Tiếp nhận
Rửa lần 1
Sơ chế
Đông IQF
Mạ Băng,tái
đông
Ngâm
Bao PE,vào
hộp
Rửa lần 3

Rà kim loại
Đóng thùng
Rửa lần 2
Thành phẩm
Nguyên liệu
19


trồng thủy sản (TCVN 5945-2005), ví dụ BOD
5
cao hơn từ 10 – 20 lần so với tỉ lệ
cho phép, và COD cao hơn từ 9 – 15 lần. Tổng lượng Ni-tơ gần như ngang bằng với
tỷ lệ tiêu chuẩn hoặc hơn khoảng 7 lần, chỉ số P cao hơn khoảng 5 – 7 lần, dầu: cao
hơn 10 – 150lần so với tỉ lệ cho phép. Tuy nhiên, đáng chú ý là mức độ cao nhất
trong các công đoạn chế biến thủy sản bằng với tỷ lệ ô nhiễm trung bình của nước
thải trong những ngành công nghiệp khác, ví dụ như ngành dệt và may mặc, ngành
thuộc da, và giày dép, v.v. Dựa trên nghiên cứu và những số liệu về tỷ lệ ô nhiễm
của nước thải của ngành chế biến thủy sản, phân lượng vi sinh vật như Coliform cao
hơn 100 – 200 lần so với tỷ lệ cho phép, vì nước thải từ việc chế biến thủy sản có
phân lượng protein, lipid cao, và là môi trường ưa thích cho vi sinh vật phát triển,
đặc biệt trong khí hậu nóng ẩm của Việt Nam.
Trong những công ty chế biến thủy sản đông lạnh, có 1 lượng nhỏ Chlorine
được sử dụng để rửa nhà xưởng, việc này sinh ra C1
2
trong không khí và có thể phá
hủy hệ hô hấp của công nhân. Tuy nhiên, khối lượng của nó không cao, khoảng 60
tấn/ 1 năm [8]. Trong những nhà máy chế biến nước mắm, khí thải chủ yếu là SO
2
,
NO

2
và H
2
S. Ngoài những khí trên, có những khí có mùi khó chịu, làm giảm chất
lượng không khí, ví dụ như các chất phân hủy khi chế biến nước mắm, cũng như
những phần phân hủy bị loại bỏ khi lưu trữ tại các nhà máy chế biến thủy sản, ví dụ
như Amoniac, Dimetylamine, Trimetylamine, v.v với nồng độ khác nhau, và chủ
yếu đến từ những công ty sản xuất nước mắm. Nồng độ không được xác định rõ.
Tảitrọng chất ô nhiễm sinh ra bởi ngành công nghiệp chế biến thủy sản là rất cao.
Nếu không được xử lý, nó có tiềm năng trở thành 1 nhân tố chủ động gây gia tăng ô
nhiễm môi trường ở sông rạch và những vùng lân cận. Nước thải ô nhiễm từ ngành
công nghiệp này có thể không được thu hồi ở lúc đầu khi mà mương có thể làm
loãng và tự làm sạch. Với thể tích ô nhiễm đã tăng lên, nó có thể phá hủy từ từ nước
của những dòng sông, những con hào, hồ, và những khu vực sống công cộng xung
quanh. Ngoài ra, nước thải có thểlan truyền các bệnh từ cá đã chết hoặc bị phân
hủy, đặc biệt còn ảnh hưởng trực tiếp lên những công nhân, môi trường nuôi trồng
thủy sản, và sự phát triển bền vững của ngành công nghiệp. Khi thiết lập 1 hệ thống
20


xử lý nước thải tại 1 nhà máy hoặc 1 địa điểm, điều quan trọng là phải nghiên cứu
công nghệ sản xuất và những nguồn nước thải ô nhiễm từ các quy trình sản xuất.
Nhờ đó, có thể phân loại rõ các nguồn nước thải và tỷ lệ ô nhiễm của chúng. Dựa
trên những kết quả nghiên cứu, có thể đưa ra những phương pháp xử lý khác nhau,
giới hạn 1 phần việc chế biến tập trung, và tối thiểu những chi phí chế biến. Trong
trường hợp nguồn nước thải là sự kết hợp của nhiều nguồn, cần thiết phải nghiên
cứu tỷ lệ ô nhiễm và dòng chảy của những hệ thống kết hợp. Dựa trên những dữ
liệu về nước thải và việc xử lý nước thải bên trên, những đặc điểm chính và những
nhân tố ô nhiễm trong nước thải chế biến thủy sản có thể được rút ra.
Bảng 2-4. Thành phần nước thải chế biến thủy sản

Chỉ tiêu
Đơn vị
Nồng độ
Tôm đông
lạnh
Cá da trơn
(tra-basa)

Thủy sản đông lạnh
hỗn hợp
pH
-
6,5 - 9
6,5 - 7
5,5-9
SS
mg/L
100-300
500-1.200
50-194
COD
mg/L
800- 2.000
800- 2.500
694-2.070
BOD
5

mg/L
500-1.500

500-1.500
391-1.539
Tổng N
mg/L
50 - 200
100-300
30-100
Tổng P
í
tổna
mg/L
10-120
50-100
3-50
Dầu và mỡ
mg/L
-
250-830
2.4-100
Nguồn: Tổng cục môi trường, 2009
Dựa vào Bảng 2.4 cho thấy thành phần nước thải phát sinh từ chế biến thuỷ
sản có nồng độ COD, BOD
5
, chất rắn lơ lửng, tổng nitơ và photpho cao. Nước thải
có khả năng phân thủy sinh học cao thể hiện qua tỉ lệ BOD/COD, tỷ lệ này thường
dao động từ 0,6 đến 0,9. Đặc biệt đối với nước thải phát sinh từ chế biến cá da trơn
có nồng độ dầu và mỡ rất cao từ 250 đến 830 mg/L. Nồng độ photpho trong nước
thải chế biến tôm rất cao có thể lên đến trên 120 mg/L.
Sau đây là bảng tổng hợp các thông số ô nhiễm tiêu biểu trong ngành công
nghiệp chế biến thủy sản.

21


Bảng 2-5.Những thông số ô nhiễm tiêu biểu của nước thải trong chế biến thủy sản
STT
Thông số
ô nhiễm
Đơn
vị
Phạm vi
giá trị
TCVN 5945: 2005 (cột B)
1
PH

5.4 – 6.5
5,5 – 9
2
Temperature
0C
5 - 21
40
3
COD
mg/l
550 - 2000
80
4
BOD
5


mg/l
400 - 1272
50
5
SS
mg/l
178 - 400
100
6
T-N
mg/l
109 - 200
30
7
T –P
mg/l
7.1- 21.4
6
8
Dầu mỡ
mg/l
567 - 1204
5

2.2.2. Tình hình ô nhiễm của nước thải chế biến thủy sản ở Việt Nam
Theo Viện nghiên cứu hải sản (Viện NCHS), hiện nay cả nước ta có 1.015 cơ
sở chế biến (CSCB) thủy sản quy mô lớn nhỏ khác nhau, sản xuất sản phẩm XK và
tiêu dùng nội địa. Sự phát triển nhanh chóng của ngành chế biến cũng kéo theo
những bất cập trong các lĩnh vực phụ trợ khác, trong đó có quản lý và xử lý chất

thải sau chế biến. Các thành phần chính gây ô nhiễm môi trường từ chế biến thủy
sản gồm phế liệu và chất thải rắn; chất thải lỏng; khí thải và mùi trong chế biến; môi
chất lạnh và nhiều chất thải nguy hại khác.Đáng kể nhất là phế liệu và chất thải rắn,
chất thải lỏng như đầu, xương, da, vây, vảy, vỏ tôm….những phế liệu dễ lên men
thối rữa và phân hủy.Các chất thải này có khả năng làm xuống cấp nghiêm trọng
chất lượng môi trường sống xung quanh.
Điều tra mới đây của Viện NCHS cho thấy, trong chế biến thủy sản đông
lạnh, cứ sản xuất được 1 tấn thành phẩm tôm sẽ thải ra môi trường 0,75 tấn phế thải,
cá tra fillet là 1,8 tấn, nhuyễn thể chân đầu 0,45 tấn, nhuyễn thể hai mảnh vỏ 8 tấn.
22


Tỷ lệ phế liệu và chất thải rắn phụ thuộc vào mặt hàng sản xuất và vào loài cũng
như chất lượng nguyên liệu …
Chất thải lỏng từ chế biến thủy sản được coi là vấn đề nghiêm trong nhất
hiện nay, có chỉ số ô nhiễm cao hơn rất nhiều so với tiêu chuẩn nước thải công
nghiệp loại B dùng cho nuôi trồng thủy sản (TCVN-2005), như BOD vượt từ 10-30
lần, COD từ 9-19 lần, nitơ tổng có nơi cao gấp 9 lần. Bên cạnh đó còn có một lượng
lớn nước thải là các chất tẩy rửa và khử trùng trong vệ sinh nhà xưởng và thiết bị
chế biến.
Để đánh giá thực trạng môi trường ở các CSCB thủy sản, Viện NCHS đã
điều tra trực tiếp 402 cơ sở quy mô công nghiệp ở 34 tỉnh và thành phố trong cả
nước. Kết quả cho thấy đã có 338 DN, chiếm tỷ lệ trên 84% cơ sở, có hệ thống xử
lý nước thải (HTXLNT), chủ yếu được xây dựng trong giai đoạn 2001-2010. Trong
năm 2011 có 27 DN xây mới HTXLNT.
Kết quả phân tích nước thải của cơ sở CBTS về 9 chỉ tiêu gồm pH, BOD
5
,
COD, TSS, Amoni, Nitơ tổng, dầu mỡ, Clo dư và Coliform theo QCVN
11:2008/BTNMT cho thấy, tất cả các cơ sở CB nước mắm đều đạt 100%. Các loại

hình chế biến như đông lạnh, hàng khô, bột cá và tổng hợp đều có tỷ lệ ô nhiễm trên
cả 9 chỉ tiêu.Trong đó mức độ ô nhiễm của cơ sở CB bột cá là cao nhất, cơ sở CB
đông lạnh, hàng khô và tổng hợp tương đương nhau.[9]
Hầu hết các loại hình công nghệ CBTS đều có nhu cầu sử dụng nước khá lớn
cho nhiều công đoạn: chế biến, bảo quản nguyên liệu và sản phẩm. Do vậy đã tạo ra
một lượng lớn nước thải trong quá trình sản xuất.
Theo quy mô và cơ cấu sản phẩm, lượng nước thải từ CBTSĐL lớn hơn rất
nhiều so với các nhóm sản phẩm khác, chiếm tới 61,2% tổng lượng thải và có đủ
thành phần tính chất đặc trưng cho nước thải của ngành CBTS [12].
2.3. Vấn đề quản lý nước thải của ngành công nghiệp chế biến thủy sản tại
những quốc gia khác
Những vấn đề môi trường chính có liên kết với những quá trình chế biến
thủy sản là việc sử dụng nhiều nước, tiêu thụ năng lượng, và việc sinh ra nước thải

×