Tải bản đầy đủ (.doc) (54 trang)

Một số vấn đề về bảo đảm tiền vay trong cho vay của ngân hàng thương mại, nghiên cứu tại chi nhánh ngân hàng công thương Thanh Xuân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (287.79 KB, 54 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

Sinh viên: Phạm Thị Hạnh

Lời mở đầu
Trong quá trình phát triển đất nớc, hoạt động ngân hàng đóng vai trò vô
cùng quan trọng, nó là mạch máu của nền kinh tế và là đầu tàu trong hệ
thống tài chính tiền tệ.
Nhng ngân hàng lại là một ngành kinh doanh gặp rất nhiều rủi ro và thực tế
hệ thống ngân hàng Việt Nam đà gặp phải những vấn đề đó, gây ra không ít
tổn thất nặng nề cho toàn hệ thống ngân hàng và cả nền kinh tế. Những năm
gần đây liên tiếp xảy ra các vụ án lớn có liên quan đến hoạt động của ngân
hàng, để lại nhiều di chứng cho nền kinh tế đất nớc. Trong giai đoạn hiện nay
hoạt động ngân hàng càng trở nên khó khăn phức tạp hơn do những đòi hỏi
ngày càng cao của nền kinh tế. Vậy phải làm gì để ngăn chặn và giảm thiểu
hậu quả của những mối nguy cơ đó? Nhiệm vụ này chắc chắn không phải của
riêng ngân hàng. Các giải pháp phát triển hữu hiệu cần đợc tìm ra nhằm bảo
đảm an toàn cho các khoản tín dụng của ngân hàng và trong xu thế đó bảo
đảm tiền vay chính là một công cụ hữu hiệu. Vấn đề này ngày càng trở nên
cấp bách hơn bao giờ hết trong giai đoạn hiện nay.
Chi nhánh ngân hàng công thơng Thanh xuân mặc dù mới đợc thành lập từ
5 năm nay nhng đà quán triệt đợc tầm quan trọng của vấn đề này. Chi nhánh
đang ngày càng khẳng định vị thế của mình trong nền kinh tế. Đó là kết quả
của sự nỗ lực không ngừng của tập thể lÃnh đạo, cán bộ công nhân viên ngân
hàng. Trong sự thành công đó không thể không kể đến vai trò của công tác
bảo đảm tiền vay. Để phát huy thành công đó chi nhánh còn rất nhiều việc
cần phải tiếp tục thực hiện. Trong điều kiện những văn bản pháp lý còn đang
trong quá trình hoàn thiện thì việc quan tâm đúng mức đến vấn đề bảo đảm
tiền vay là điều hết sức cần thiết. Nhận thức đợc tầm quan trọng của vấn đề,
trong thời gian thực tập tại phòng kinh doanh em đà đi sâu nghiên cứu vấn đề
bảo đảm tiền vay tại chi nhánh với hy vọng có đợc những phân tích có ích


cho ngân hàng nhằm nâng cao chất lợng tín dụng và an toàn trong cho vay
của chi nhánh. Đề tài nghiên cứu là: Một số vấn đề về bảo đảm tiền vay

Trang: - 1 -


Chuyên đề tốt nghiệp

Sinh viên: Phạm Thị Hạnh

trong cho vay của ngân hàng thơng mại, nghiên cứu tại chi nhánh ngân
hàng công thơng Thanh Xuân.
Đề tài gồm 3 chơng:
Chơng I: Lý luận chung về bảo đảm tiền vay trong cho vay của ngân hàng
thơng mại.
Chơng II: Thực trạng công tác bảo đảm tiền vay tại chi nhánh ngân hàng
công thơng Thanh Xuân.
Chơng III: Một số đề xuất về vấn đề bảo đảm tiền vay trong cho vay của
ngân hàng công thơng Thanh xuân.
Do thời gian thực tập còn hạn chế, kiến thức thực tế còn ít nên bài viết khó
tránh khỏi những hạn chế. Rất mong đợc sự chỉ bảo của các thầy cô và các
bạn để bài viết đợc tốt hơn
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo PGS-TS Vơng Trọng Nghĩa và các cán
bộ ở phòng kinh doanh ngân hàng công thơng Thanh Xuân đà tận tình giúp
đỡ em hoàn thành bài viết này.

CHƯƠNG 1: Lý LUậN CHUNG Về BảO ĐảM

Trang: - 2 -



Chuyên đề tốt nghiệp

Sinh viên: Phạm Thị Hạnh

TIềN VAY TRONG CHO VAY CủA NGÂN HàNG
THƯƠNG MạI.
1.1.

Hoạt động cho vay của ngân hàng thơng mại.

1.1.1. Khái niệm và những hoạt động cơ bản của ngân hàng thơng mại.
1.1.1.1. Khái niệm.
Có rất nhiều quan điểm về ngân hàng thơng mại. Sau đây là khái niệm đợc
chấp nhận rộng rÃi nhất về ngân hàng thơng mại là:
Ngân hàng thơng mại là tổ chức kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ mà hoạt
động chủ yếu và thờng xuyên của nó là nhận tiền gửi của khách hàng với
trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cấp tín dụng và cung cấp
một số dịch vụ khác về ngân hàng cho khách hàng.
1.1.1.2. Những hoạt động cơ bản của ngân hàng thơng mại.
Khái niệm trên đà chỉ ra những hoạt động cơ bản mà ngân hàng thơng mại
thực hiện. Đó chính là:
-Huy động vốn.
-Cho vay vốn.
-Cung cấp các dịch vụ khác về ngân hàng.
Huy động vốn có thể coi là hoạt động cơ bản đầu tiên của ngân hàng thơng
mại bởi từ thuở sơ khai thì ngân hàng chính là nơi để cho những ngời có lợng
tiền tạm thời nhàn rỗi gửi vào. Những đối tợng gửi tiền vào ngân hàng là tất
cả các cá nhân, các hộ gia đình, các doanh nghiệp, các tổ chức xà hội...Họ
gửi tiền vào dới các hình thức ký gửi nh mở tài khoản thanh toán, tài khoản

tiết kiệm... Qua thời gian, khi hoạt động của ngân hàng trở nên phong phú
hơn, ngân hàng không chỉ dừng lại ở chỗ chờ đợi những ngời này gửi tiền mà
còn dùng nhiều hình thức để chủ động thu hút vốn về mình. Ngoài các biện
pháp thông thờng để vay vốn ngân hàng còn phát hành trái phiếu, kỳ phiếu,
chứng chỉ tiền gửi... Ngân hàng cũng đợc vay ngắn hạn từ Ngân hàng Trung ơng dới hình thức tái chiết khÊu.

Trang: - 3 -


Chuyên đề tốt nghiệp

Sinh viên: Phạm Thị Hạnh

Ngân hàng sử dụng phần lớn số vốn huy động đợc để thực hiện cho vay nền
kinh tế, từ việc hỗ trợ cho nhu cầu chi tiêu của các cá nhân, các hộ gia đình;
nhu cầu vốn để mở rộng sản xuất của các doanh nghiệp đến việc đáp ứng nhu
cầu vốn cho phát triển cơ sở hạ tầng xà hội. Các hình thức cho vay cũng vô
cùng đa dạng từ cho vay thông thờng đến cho vay chiết khấu, cho vay thấu
chi... và cho đến cả hình thức tín dụng thuê mua đang rất phát triển hiện
nay.Thật dễ hiểu khi coi ngân hàng nh một cái két đựng tiền khổng lồ có
thể đáp ứng đợc mọi nhu cầu lớn nhỏ của nền kinh tế mà cho đến nay cha có
ai thay thế đợc vị trí quan trọng này của nó, nhất là đối với những nớc mà thị
trờng tài chính cha phát triển nh ở nớc ta.
Nền kinh tế thị trờng càng phát triển thì ngân hàng lại càng trở thành một
đầu mối quan trọng. Nó không chỉ là trung gian chu chuyển vốn mà còn là
trung gian trong nhiều hoạt động khác của các chủ thể của nền kinh tế, điều
này đợc đặc biệt thể hiện thông qua vai trò trung gian thanh toán của ngân
hàng thơng mại. Ngân hàng thực hiện thanh toán hộ cho khách hàng, chuyển
tiền từ nơi này đến nơi khác, từ ngời này sang ngời khác... Ngoài ra ngân
hàng còn cung cấp các dịch vụ nh bảo lÃnh, chiết khấu. Ngân hàng cũng

không thể bỏ qua một hoạt động hết sức hấp dẫn là hoạt động đầu t: đầu t vào
chứng khoán, vào bất động sản... Tuy nhiên, do hoạt động ngân hàng có ảnh
hởng rất lớn đến nền kinh tế nên hiện nay Chính phủ các nớc đà có những
quy định khắt khe về hoạt động đầu t của ngân hàng nh: phải thành lập các
công ty chứng khoán, công ty tài chính trực thuộc thực hiện riêng các hoạt
động đầu t, đảm bảo cho sự an toàn trong hoạt động ngân hàng nói riêng,
họat ®éng cđa nỊn kinh tÕ nãi chung.
1.1.2. Néi dung ho¹t động cho vay của ngân hàng thơng mại.
Trở lại với hoạt động cho vay của ngân hàng thơng mại, có thể nói rằng cho
dù có sự phát triển không ngừng của các hoạt động khác thì khi nói đến ngân
hàng thơng mại ngời ta không thể không nhắc tới hoạt động này. Trớc hết bởi
vì đây là hoạt động mang tính truyền thống của ngân hàng, sau đó vì nó là
hoạt động sử dụng vốn lớn nhất và mang lại phần lớn lợi nhuận cho ngân
hàng, là hoạt động mang tính sống còn, là lý do cơ bản để tồn tại các ngân

Trang: - 4 -


Chuyên đề tốt nghiệp

Sinh viên: Phạm Thị Hạnh

hàng thơng mại. Không thể có ngân hàng nào phát triển mà lại yếu kém trong
hoạt động cho vay.
Cho vay thực chất chính là việc ngân hàng chuyển quyền sử dụng một
khoản vốn cho một chủ thể khác dựa trên nguyên tắc hoàn trả.
Ngân hàng có thể sử dụng vốn huy động đợc để đầu t hoặc cho vay, nhng
thực tế đà khẳng định rằng cho vay chiếm u thế hơn cả về mức độ chuyên sâu
cũng nh về lợi nhuận mang lại.
Hoạt động cho vay xuất hiện ngay từ khi ngân hàng còn là ngân hàng của

những ngời thợ vàng. Lúc đầu hoạt động này còn mang tính chất sơ khai,
sau đó cùng với sự phát triển của xà hội, hoạt động ngân hàng cũng trở nên
tinh vi và phức tạp hơn. Nhà ngân hàng do đó cũng có nhiều kiến thức và
kinh nghiệm xử lý tình huống hơn dẫn đến việc thực hiện hoạt động này ngày
càng mang tính sắc sảo và tinh vi hơn. Có thể nói hoạt động cho vay là hoạt
động chủ yếu để có thể bù đắp đợc chi phí lÃi tiền gửi và các chi phí liên
quan. Điều này không phủ nhận vai trò cũng hết sức to lớn của các hoạt động
khác cũng đang phát triển và cần đợc phát triển mà chỉ cho thấy rõ hơn tầm
quan trọng của hoạt động cho vay trong hoạt động của ngân hàng thơng mại.
Hoạt động cho vay cũng chính là cơ sở để ngân hàng trở thành ngời tạo
tiền khổng lồ cho nền kinh tế, góp phần ®Èy nhanh tèc ®é chu chun vèn
trong nỊn kinh tÕ, mở rộng tái sản xuất và bình quân hoá tỷ suất lợi nhuận.
Hoạt động này vừa phải đảm bảo duy trì mức lợi nhuận cao cho ngân hàng,
lại vừa phải đảm bảo cho tính an toàn trong hoạt động của nó. Khó có thể nói
hết đợc vai trò to lớn của hoạt động cho vay nhng những phân tích ở trên ít
nhiều đà khẳng định đợc tầm quan trọng của nó.
Nh đà nói ở trên, hoạt động cho vay xuất hiện từ rất sớm và từ đó đến nay
đà có những bớc phát triển to lớn đa ngân hàng trở thành nhân tố quan trọng
thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Song cho dù có phát triển đến đâu thì do hoạt
động của ngân hàng chứa đựng nhiều rủi ro và mang tính hệ thống cao nên
hoạt động này đều phải dựa trên nguyên tắc hoàn trả đúng hạn và có lÃi.
Chính điều này đặt ra vấn đề đảm bảo tiền vay trong cho vay của ngân hàng
thơng mại và cũng là cơ sở để nghiên cứu đề tài: Những vấn đề cơ bản về

Trang: - 5 -


Chuyên đề tốt nghiệp

Sinh viên: Phạm Thị Hạnh


bảo đảm tiền vay trong cho vay của ngân hàng thơng mại tại ngân hàng
công thơng Thanh xuân.
1.2. Vấn đề bảo đảm tiền vay trong cho vay của ngân
hàng thơng mại.
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của bảo đảm tiền vay.
1.2.1.1. Khái niệm
Theo quan điểm truyền thống, bảo đảm tiền vay là việc bảo vệ quyền lợi của
ngời cho vay dựa trên cơ sở thế chấp, cầm cố tài sản thuộc sở hữu của ngời đi
vay hoặc bảo lÃnh của bên thứ ba.
Với quan điểm trên thì chỉ khi có tài sản cụ thể thì khoản cho vay mới đợc
công nhận là có bảo đảm, còn lại thì đợc coi là không có bảo đảm. Ta hÃy
phân tích quan điểm này.
Đây là một cái nhìn rất trực quan, nó cho thấy rằng đối với một khoản cho
vay nếu nguồn thu nợ thứ nhất nh lợi nhuận, khấu hao hay thu nhập từ lơng,
cổ tức... không đợc thực hiện thì đà có nguồn thứ hai là những tài sản bảo
đảm nh trên. Thế nhng câu hỏi đặt ra là giả sử có khách hàng muốn xin vay
và có tài sản thế chấp hoặc cầm cố mà mục đích sử dụng không rõ ràng hoặc
có mục đích sử dụng nhng không hợp pháp thì ngân hàng có thể quyết định
đồng ý cho vay? Bên cạnh đó không phải lúc nào tài sản đảm bảo cũng thực
sự an toàn, chẳng hạn đối với tài sản cầm cố nhng không có đăng ký quyền
sở hữu và lại nhờ quản lý ở kho khách hàng hoặc thuê kho; còn đối với tài
sản thế chấp là bất động sản thì luôn tiềm ẩn nguy cơ hao mòn hữu hình và
vô hình... Mặt khác nếu chỉ dựa vào lợng tài sản này mà không có các biện
pháp thu hồi nợ hoặc không có các biện pháp xử lý, khi xảy ra tình huống bất
ngờ làm tiêu hao tài sản của khách hàng thì nh vậy khoản cho vay đà trở
thành nợ khó đòi. Lúc đó thì mục tiêu thu hồi đợc các khoản nợ đà không đợc bảo đảm. Nh vậy quan điểm này là hoàn toàn thiếu sót. Vậy chúng ta sẽ
quan niệm bảo đảm tiền vay nh thế nào cho đúng? Quay trở lại với lý do đặt
ra vấn đề bảo đảm tiền vay trong cho vay của ngân hàng thơng mại. Ta đÃ
khẳng định đó chính là nguyên tắc hoàn trả trong cho vay, tức là các khoản

cho vay sau một thời gian đà xác định thì phải đợc quay về ngân hàng với

Trang: - 6 -


Chuyên đề tốt nghiệp

Sinh viên: Phạm Thị Hạnh

đầy đủ cả gốc và lÃi. Nh vậy vấn đề bảo đảm tiền vay phải đợc thực hiện theo
cả một quá trình và nó cần nhiều hơn so với việc chỉ đòi hỏi tài sản cầm cố
hay thế chấp. Nó phải là tất cả các công việc mà cả ngân hàng và khách hàng
phải làm để có đợc một khoản tín dụng an toàn và hiệu quả. Điều này có
nghĩa là khi có một nhu cầu về vốn thì ngân hàng phải thực hiện phân tích,
đánh giá khách hàng cũng nh phơng án sử dụng vốn của khách hàng, đa ra
các phơng án trả nợ của khách hàng. Sau khi giải ngân thì cán bộ tín dụng
phải thờng xuyên theo dõi tiến trình sử dụng vốn của khách hàng cũng nh các
vấn đề liên quan và nếu xảy ra tình trạng mất khả năng trả nợ thì cả hai sẽ
phải bàn bạc để đa đến quyết định cuối cùng. Cũng trong quá trình đó thì
nhiệm vụ của ngân hàng trong vấn đề bảo đảm tiền vay chính là phải thực
hiện quá trình phân tích thẩm định một cách mau lẹ và chính xác; sau đó phải
thực hiện giải ngân đầy đủ đúng hạn để đảm bảo vốn đến đợc đúng vào lúc
khách hàng cần. Điều này sẽ đảm bảo đợc tính hiệu quả cho khách hàng
trong việc sử dụng vốn và đó cũng chính là cơ sở để khách hàng thu hồi đựơc
vốn đem trả cho ngân hàng. Tất cả những điều trên sẽ đảm bảo cho nguyên
tắc hoàn trả không bị phá vỡ.
Với sự phân tích ở trên, có thể hiểu rằng bảo đảm tiền vay chính là tất cả
các biện pháp thực hiện để vốn cho vay ra phải quay về với ngân hàng sau
một thời gian xác định với đầy đủ cả gốc và lÃi.
1.2.1.2. Đặc điểm.

Theo nh sự phân tích ở trên chúng ta có thể khái quát một số đặc điểm của
bảo đảm tiền vay nh sau:
a) Bảo đảm tiền vay tồn tại trong mọi quan hệ tín dụng.
Không phải ngẫu nhiên mà ngân hàng trao cho khách hàng của mình sử
dụng tiền mà ngân hàng đà phải trả tiền để có đợc chỉ để nhận đợc một tờ
giấy chứng nhận. Tín dụng có một tính chất đặc biệt là vốn cho vay ra phải đợc hoàn trả trở lại. Do đó bất kỳ một khoản tín dụng nào mà ngân hàng cấp
cho khách hàng cũng cần có bảo đảm.
Tín dụng dựa trên lòng tin của một bên đối với bên kia về khả năng họ sẽ
hoàn trả số tiền nhận đợc cộng với số lÃi nhất định đà thoả thuận. Lòng tin

Trang: - 7 -


Chuyên đề tốt nghiệp

Sinh viên: Phạm Thị Hạnh

này đợc xây dựng trên cơ sở khả năng tài chính và uy tín của mỗi bên. Có thể
không cần tài sản cầm cố thế chấp nhng tuyệt đối không thể thiếu đợc lòng
tin. Cả hai phía đối tác đều đòi hỏi bên kia về khả năng tài chính lành mạnh,
khả năng thực hiện đúng những điều khoản hợp đồng. Ngời cho vay yêu cầu
khoản tiền vay đợc sử dụng đúng mục đích, ngời đi vay lại yêu cầu ngời cho
vay cung cấp tiền đầy đủ, kịp thời. Chỉ khi đảm bảo đợc điều đó thì quan hệ
tín dụng mới tồn tại. Bởi vậy bảo đảm tiền vay tồn tại trong mọi quan hệ tín
dụng.
b) Thành công của khách hàng là sự bảo đảm cao nhất cho khoản vay
nhng yếu tố quyết định cuối cùng lại là đạo đức của ngời vay.
Tất cả các biện pháp thực hiện đều nhằm mục đích cuối cùng là thu hồi đợc
vốn đà cho vay. Do đó ngân hàng phải thẩm định để lựa chọn dự án khả thi,
theo dõi kiểm tra tiến trình sử dụng vốn của khách hàng và phối hợp xử lý

nếu có rủi ro xảy ra. Khi dự án triển khai hiệu quả thì không những đem lại
thu nhập cho ngời lao động, đem lại nguồn thu cho Ngân sách Nhà nớc, lợi
nhuận cho chủ đầu t mà còn có tiền để trả cho ngân hàng. Đây chính là điều
mà ngân hàng và khách hàng cùng mong đợi. Nh vậy thành công của khách
hàng chính là sự đảm bảo cao nhất cho các khoản tín dụng ngân hàng.
Song ngay cả trong trờng hợp khách hàng thành công thì khả năng ngân
hàng không thu đợc nợ vẫn có thể xảy ra. Nếu khách hàng cố tình trì hoÃn
việc trả nợ trong trờng hợp họ có thể làm đợc điều đó thì không còn là bảo
đảm tiền vay nữa. Yếu tố đạo đức đợc nói đến ở đây là dù trong trờng hợp
nào thì ngời đi vay cũng phải coi bảo đảm tiền vay luôn gắn liền với quá trình
thực hiện dự án và gắn liền với sự thành công của mình. Điều này có nghĩa là
luôn phải có sự thôi thúc từ chính bản thân họ rằng phải thực hiện đầy đủ
nghĩa vụ của mình đối với ngân hàng.
1.2.2. Vai trò của bảo đảm tiền vay.
a) Đối với ngân hàng.
Không phải ngẫu nhiên mà bảo đảm tiền vay là yếu tố đợc nhắc đến trong
mọi quan hệ tín dụng. Và nếu đảm bảo tiền vay thành công, không những

Trang: - 8 -


Chuyên đề tốt nghiệp

Sinh viên: Phạm Thị Hạnh

ngân hàng đảm bảo đợc khả năng hoàn trả vốn vay mà còn sản sinh lợi
nhuận, đảm bảo hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Đối với những khoản vay mà ngân hàng không đòi hỏi tài sản bảo đảm thì
ngân hàng phải thẩm định khách hàng một cách chặt chẽ hơn, nhờ đó mà
chất lợng tín dụng đợc nâng cao, khả năng thẩm định của cán bộ tín dụng

cũng đợc cải thiện. Mặt khác những tài sản mà lẽ ra doanh nghiệp phải đem
bảo đảm sẽ đợc dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh để nâng cao hiệu
qủa hoạt động của doanh nghiệp, tạo điều kiện tốt hơn để doanh nghiệp hoàn
trả vốn vay cho ngân hàng. Tất cả những điều trên sẽ làm cho mối quan hệ
giữa ngân hàng và khách hàng trở nên khăng khít hơn. Đây là một điều mà cả
ngân hàng và khách hàng cùng mong đợi.
Đối với những khoản vay mà ngân hàng đòi hỏi tài sản bảo đảm sẽ tạo tâm
lý mạnh dạn cho ngân hàng khi đa ra quyết định cho vay, nh vậy sẽ dẫn đến
kết quả là ngân hàng mở rộng tín dụng đối với nền kinh tế.
Cần phải nhắc lại rằng không một khoản tín dụng nào đợc ngân hàng cấp
mà lại không cần bảo đảm. Chỉ nh vậy thôi cũng đủ nói lên vai trò to lớn của
đảm bảo tiền vay trong quyết định cho vay của ngân hàng.
b) Đối với khách hàng.
Cũng theo nh sự phân tích ở trên, khách hàng muốn có đợc khoản vốn từ
ngân hàng thì chỉ có tạo ra sự bảo đảm cho chính khoản tiền mà mình cần.
Một số doanh nghiệp có khả năng phát hành cổ phiếu hoặc trái phiếu trên thị
trờng tài chính nhng trong điều kiện thị trờng tài chính cha phát triĨn nh ë níc ta hiƯn nay th× tÝn dơng ngân hàng vẫn là rất quan trọng, còn đối với
những doanh nghiệp cha có khả năng đó thí tín dụng ngân hàng đà trở thành
nguồn thiết yếu cho mở rộng sản xuất. Đấy là cha kể đến việc khi đợc ngân
hàng thẩm định thì đó sẽ là lần xét duyệt thứ hai cho dự án của khách hàng,
tạo thêm cơ sở cho sự thành công của dự án.
Đa phần khách hàng đều không mong muốn phải bảo đảm bằng tài sản vì
nh vậy sẽ bị ràng buộc vào khoản vay nhng chính sự ràng buộc này lại tạo
cho họ động lực để thực hiện tốt dự án và cái lợi đầu tiên và lớn nhất mang
lại chính là lợi nhuận cho chÝnh hä.

Trang: - 9 -


Chuyên đề tốt nghiệp


Sinh viên: Phạm Thị Hạnh

c) Đối với nền kinh tế.
Vai trò của bảo đảm tiền vay đối với nền kinh tế mang tính gián tiếp. Khi
chất lợng tín dụng đợc nâng cao sẽ thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển,
tăng cờng sức mạnh cho nền kinh tế. Nó giúp cho quá trình phân phối lại vốn
tiền tệ diễn ra theo đúng yêu cầu: vốn từ nơi tạm thời nhàn rỗi chuyển sang
nơi đang cần để mở rộng sản xuất kinh doanh, mở rộng tiêu dùng, kích thích
tổng cầu. Bảo đảm tiền vay sẽ tránh đợc sự lÃng phí do vốn bị chuyển vào
những ngành làm ăn không hiệu quả hay có ý định chiếm dụng vốn cho
những mục đích xấu.
Ngành ngân hàng là một ngành kinh doanh gặp rất nhiều rủi ro, mặt khác
hoạt động của nó lại mang tính hệ thống cao. Chính nhờ bảo đảm tiền vay đÃ
hạn chế đợc những mất mát mà ngân hàng phải gánh chịu, tránh cho nền
kinh tế những tỉn thÊt to lín do sù khđng ho¶ng cđa hƯ thống ngân hàng.
Tác động tích cực của bảo đảm tiền vay là góp phần củng cố niềm tin của
dân chúng vào hệ thống tài chính, tạo điều kiện để họ gửi tiền vào ngân hàng
nhiều hơn để phát triển sản xuất, đóng góp cho sự phát triển của xà hội.
Bảo đảm tiền vay có tác dụng rất to lớn đối với nền kinh tế, đây là điều
không thể phủ nhận. Vì vậy Chính phủ các nớc luôn phải ban hành nhiều văn
bản pháp luật cho vấn đề bảo đảm tiền vay trong cho vay của các ngân hàng
thơng mại.
1.2.3. Phân loại bảo đảm tiền vay.
Theo suốt quá trình phân tích trên chúng ta có thể thấy đợc có sự phân chia
bảo đảm tiền vay thành bảo đảm bằng tài sản và bảo đảm không bằng tài sản
hay bảo đảm bằng uy tÝn.

Trang: - 10 -



Chuyên đề tốt nghiệp

Sinh viên: Phạm Thị Hạnh

1.2.3.1. Bảo đảm bằng tài sản.
Đây là hình thức mà trong đó ngân hàng (đóng vai trò là chủ nợ) đợc thừa hởng một số quyền hạn nhất định đối với tài sản của bên bảo đảm nhằm làm
căn cứ để thu hồi nợ trong trờng hợp con nợ không có khả năng hoặc không
trả nợ. Trong trờng hợp này mối quan hệ bảo đảm giữa ngân hàng và khách
hàng là quan hệ thông qua tài sản bảo đảm. Thông qua mối quan hệ này ngân
hàng sẽ có quyền định đoạt đối với số tài sản đó.
Ngân hàng là một tổ chức kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ là một lĩnh vực
chứa đựng rất nhiều rủi ro, do đó ngân hàng đợc pháp luật giao cho một đặc
quyền trong việc xử lý nợ đối với những tài sản bảo đảm trong tròng hợp con
nợ không thực hiện đúng nghĩa vụ trả nợ. Tuy nhiên điều này không có nghĩa
là đà đảm bảo chắc chắn cho khả năng thu nợ của ngân hàng mà còn tuỳ
thuộc vào khả năng của ngân hàng trong khi đánh giá giá trị của tài sản đảm
bảo theo sự biến động của thời gian cũng nh khả năng đảm bảo của chúng.
Đây chính là một khó khăn lớn đặt ra cho ngân hàng.
Chúng ta có thể chia hình thức bảo đảm bằng tài sản thành hai loại, đó là:
bảo đảm bằng chính tài sản của ngời đi vay và bảo đảm bằng tài sản của ngời
thứ ba (ngời bảo lÃnh).
1.2.3.1.1. Bảo đảm bằng tài sản của chính ngời đi vay.
a) Cầm cố.
Cầm cố là hình thức theo đó ngời đi vay phải chuyển quyền kiểm soát tài
sản bảo đảm sang cho ngân hàng trong thời gian cam kết (thờng là thời hạn
vay vốn).
Cầm cố thích hợp với những tài sản ngân hàng có thể kiểm soát và bảo quản
tơng đối chắc chắn, đồng thời việc ngân hàng nắm giữ không ảnh hởng đến
quá trình hoạt động của ngời nhận tài trợ, ví dụ các chứng khoán, hợp đồng,

sổ tiết kiệm, ngoại tệ mạnh, kim loại quý... Các tài sản này gọn nhẹ, dễ quản
lý, không chịu ảnh hởng của các yếu tố môi trờng tự nhiên. Đối với hàng hoá,
ngân hàng thờng chấp nhận các loại ít chịu tác động của môi trờng trong thời
gian cầm cố.

Trang: - 11 -


Chuyên đề tốt nghiệp

Sinh viên: Phạm Thị Hạnh

Khi xét thấy việc khách hàng nắm giữ tài sản bảo đảm (có thể là nắm giữ tài
sản hoặc giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản) là không an toàn thì ngân
hàng sẽ yêu cầu cầm cố, thờng đó là những tài sản dễ bán, dễ chuyển nhợng.
Khi cho vay dựa trên tài sản cầm cố, ngân hàng kiểm tra tính hợp pháp, hợp
lệ, an toàn của vật cầm cố nh quyền sở hữu của khách hàng, khả năng chi trả
của giấy tờ, giá trị thị trờng khi phát mại... Ngân hàng cùng khách hàng định
giá vật cầm cố, ký hợp đồng cầm cố, quy định nghĩa vụ của các bên trong
quá trình cầm cố, quyền phát mại tài sản cầm cố.
b) Thế chấp.
Thế chấp là hình thức theo đó ngời nhận tài trợ phải chuyển các giấy tờ
chứng nhận quyền sở hữu (hoặc sử dụng) các tài sản bảo đảm sang cho ngân
hàng nắm giữ trong thời gian cam kết.
Nhiều tài sản của khách hàng trở thành bảo đảm cho các khoản tài trợ của
ngân hàng song vẫn phải tham gia vào quá trình hoạt động, những tài sản này
ngân hàng không thể cầm cố. Ví dụ nh máy móc, thiết bị, nhà xởng đang
trong quá trình sử dụng, hàng hoá đang trong quá trình luân chuyển. Các tài
sản này thờng cồng kềnh, phân tán. Hơn nữa việc bán hoặc chuyển nhợng
cũng không đơn giản. Trừ các ngân hàng, các công ty tài chính có thể nắm

giữ nhiều chứng khoán, tài sản chủ yếu của doanh nghiệp là hàng hoá và tài
sản cố định. Vì vậy, đảm bảo bằng thế chấp rất phổ biến, đặc biệt đối với
doanh nghiệp và ngời tiêu dùng. Do giá trị của loại tài sản này thờng cao nên
doanh nghiệp có thể vay ngân hàng với quy mô lớn.
Đảm bảo bằng thế chấp cho phép ngời nhận tài trợ sử dụng tài sản bảo đảm
phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh, đó là một thuận lợi. Tuy nhiên,
quá trình sử dụng sẽ làm biến dạng tài sản, hơn nữa, do khả năng kiểm soát
tài sản bảo đảm của ngân hàng bị hạn chế, khách hàng có thể lợi dụng phân
tán, làm giảm giá trị của tài sản, gây thiệt hại cho ngân hàng.
Khi tài trợ dựa trên bảo đảm bằng thế chấp, ngân hàng phải xem xét kỹ vật
thế chấp. Trong hợp đồng thế chấp (ký cùng với hợp đồng tài trợ), phải có
phần mô tả vật thế chấp. Nh vậy, ngân hàng cần phải có (hoặc thuê) các nhà
chuyên môn đủ khả năng đánh giá tài sản bảo đảm. Nếu định giá quá cao,

Trang: - 12 -


Chuyên đề tốt nghiệp

Sinh viên: Phạm Thị Hạnh

quy mô tài trợ có thể lớn, có thể gây rủi ro cho ngân hàng. Ngợc lại, nếu định
giá quá thấp sẽ ảnh hởng đến khả năng vay của khách hàng. Sau khi định giá,
ngân hàng và khách hàng phải thoả thuận về nội quy sử dụng bảo đảm, quyền
của ngân hàng giám sát bảo đảm, phát mại bảo đảm khi khách hàng vi phạm
hợp đồng vay vốn.
1.2.3.1.2. Bảo đảm bằng tài sản cđa ngêi b¶o l·nh.
Ngêi thø ba cam kÕt thùc hiƯn các nghĩa vụ tài chính đối với ngân hàng thay
cho khách hàng khi khách hàng không thực hiện đợc. Đối với những ngời
bảo lÃnh cha có uy tín, ngân hàng đòi hỏi phải có tài sản bảo đảm cho bảo

lÃnh đó. Thực chất, việc phân chia tài sản bảo đảm theo mức độ trực tiếp hay
gián tiếp nh trên chỉ có ý nghĩa đối với khách hàng, còn đối với ngân hàng thì
dù đó là bảo đảm bằng tài sản của khách hàng hay của ngơì bảo lÃnh, ngân
hàng cũng có quyền nh nhau đối với tài sản này trong trờng hợp khách hàng
không thực hiện đúng nghĩa vụ của mình.
*Hiện nay việc bảo đảm bằng tài sản còn có hình thức mới đó là bảo đảm
bằng chính tài sản đợc hình thành từ vốn vay, tức là khách hàng dùng
chính tài sản có đợc do vay vốn để bảo đảm cho khoản tiền vay. Đây là
biện pháp cuối cùng để ngân hàng có thể hạn chế việc khách hàng bán tài
sản đợc hình thành từ vốn vay. Tuy nhiên khi khách hàng không có khả
năng trả nợ thì phần lớn các tài sản này cũng đều bị giảm giá, khó bán. Do
đó tài sản này không bảo đảm cho ngân hàng thu đủ cả gốc lẫn lÃi. Hình
thức này đợc áp dụng cho khách hàng mà các tài sản khác dùng để bảo
đảm có ít hoặc không thể trở thành tài sản bảo đảm cho ngân hàng.
1.2.3.2. Bảo đảm bằng uy tín.
Đây là hình thức mà trong đó ngân hàng cho khách hàng vay dựa trên khả
năng hoàn trả của khách hàng chứ không cần bất cứ tài sản bảo đảm nào. Để
có thể đa ra quyết định cho vay không cần tài sản bảo đảm, khách hàng phải
đáp ứng những yêu cầu do ngân hàng đặt ra. Hình thức này gồm có bảo đảm
bằng uy tín của ngời vay và bảo đảm bằng uy tín của ngời bảo lÃnh.
1.2.3.2.1.Bảo đảm bằng uy tín của ngời vay.

Trang: - 13 -


Chuyên đề tốt nghiệp

Sinh viên: Phạm Thị Hạnh

Theo hình thức này, ngân hàng dựa trên uy tín và hiệu quả hoạt động kinh

doanh của khách hàng. Không phải đơn giản mà ngân hàng có thể giao tiền
cho khách hàng mà không đặt ra bất cứ tiêu chuẩn nào. Để có thể cho vay
theo hình thức này, ngời vay trớc hết phải chứng minh đợc tính khả thi của dự
án. Cán bộ tín dụng sẽ phải làm việc tích cực để thu thập đợc nhiều thông tin
hơn và thẩm định đúng đắn khách hàng cũng nh dự án đầu t. Đôi khi mối
quan hệ giữa khách hàng với ngân hàng lại đóng vai trò quyết định. Ngân
hàng đánh giá uy tín của ngời vay dựa trên cơ sở khách hàng đó có phải là
khách hàng truyền thống hay không, tình hình tài chính hiện tại và trong quá
khứ có tốt không, phơng án xin vay có khả thi không.
Những đòi hỏi của ngân hàng đề ra phải chặt chẽ hơn và thông thờng để có
thể cho vay bằng uy tín, ngân hàng cũng phải tuân thủ nhiều ràng buộc trong
các quy định của pháp luật. Cho vay bảo đảm bằng uy tín của khách hàng có
cả những thuận lợi cũng nh những khó khăn. Thuận lợi ở chỗ nó thúc đẩy
mối quan hệ giữa hai bên, giảm bớt tính phức tạp của quy trình tín dụng khi
thực hiện món vay và cán bộ tín dụng cũng gặp phải ít khó khăn hơn khi
không phải tiến hành đánh giá theo dõi tài sản bảo đảm. Tuy nhiên bất lợi lớn
nhất chính là ngân hàng sẽ phải đối mặt với nhiều rủi ro lớn. Một khi niềm
tin của ngân hàng bị đặt nhầm chỗ thì lúc đó hậu quả gây ra đối với ngân
hàng sẽ không thể lờng hết đợc. Không bị ràng buộc trách nhiệm bởi tài sản
đảm bảo, nỗ lực của ngêi vay khi sư dơng vèn cã thĨ v× thÕ mà giảm sút. Khi
mà khách hàng không có khả năng trả nợ thì ngân hàng chỉ còn có thể chờ
đợi mà không có cơ sở pháp lý để thu hồi tiền cho vay. Chính vì sự bất lợi
này mà chủ yếu trong quan hệ tín dụng này ngân hàng đòi hỏi khách hàng là
khách hàng lâu năm, tức là sự tin tởng lẫn nhau đà đạt đến độ chín. Mặc dù
trong việc đánh giá uy tín của ngời vay bao gồm cả việc khách hàng lâu năm.
tình hình tài chính cũng nh phơng án sử dụng vốn nhng nếu khách hàng chỉ
có hai điều kiện sau đó vẫn rất khó có thể vay mà không cần tài sản bảo đảm,
bởi vì yếu tố đạo đức trong bảo đảm tiền vay cha đợc khẳng định. Tuy nhiên
lật lại vấn đề chúng ta lại cần phải nói rằng, với bất cứ một phơng án xin vay
nào thì câu hỏi đầu tiên mà ngân hàng đặt ra cho khách hàng là vay để lµm


Trang: - 14 -


Chuyên đề tốt nghiệp

Sinh viên: Phạm Thị Hạnh

gì?. Do đó việc thẩm định dự án đầu t mặc dù không thể thay thế cho mối
quan hệ lâu năm giữa ngân hàng và khách hàng nhng lại là yếu tố quyết định
khi có một khoản vay của khách hàng, đặc biệt là trong trờng hợp vay không
có tài sản bảo đảm. Điều này đợc lý giải bởi thẩm định dự án là cơ sở quan
trọng nhất để có đợc khái niệm tín chấp. Do đó ở mục này vấn đề thẩm định
dự án sẽ đợc đề cập nghiên cứu.
Thẩm định dự án:
Mục tiêu cần phải đạt đợc của cán bộ tín dụng là đa ra quyết định có cho
vay hay không và nếu có thì cho vay nh thế nào và cho vay bao nhiêu.
Khi xuất hiện nhu cầu vay vốn trớc hết khách hàng cần đợc hớng dẫn để lập
hồ sơ vay vốn. Bởi vậy việc đầu tiên phải làm là giúp khách hàng có đợc một
bộ hồ sơ đầy đủ, chặt chẽ và tuân theo những quy định của pháp luật.
Để quyết định cho vay hay từ chối khoản vay, cán bộ tín dụng phải điều tra
thu thập, tổng hợp và xử lý các nguồn thông tin về khách hàng bao gồm:
thông tin do khách hàng cung cấp, thông tin thu thập đợc từ các bạn hàng của
khách hàng, từ những khách hàng của mình, từ các cơ quan thông tin đại
chúng, thông tin từ thị trờng tiêu thụ sản phẩm mà khách hàng cung cấp, từ
các trung tâm chuyên trong lĩnh vực cung cấp thông tin... Một tập hợp thông
tin đầy đủ chính xác là điều kiện cần để đánh giá dự án xin vay bởi đó là cơ
sở cho nhận định, phân tích và đa ra kết luận về tính khả thi của dự án.
Quá trình thẩm định dự án là lúc nhân viên ngân hàng phải vận dụng mọi
kiến thức và kinh nghiệm, sử dụng các phơng pháp phân tích định lợng kết

hợp phân tích định tính trên cơ sở những thông tin có đợc. Những nội dung
trong phân tích định lợng có thể bao gồm: đánh giá các luồng tiền; sử dụng
các chỉ số NPV, IRR; thời gian hoàn vốn..., trong đó việc đánh giá luồng tiền
là vô cùng quan trọng vì nó là yếu tố trực tiếp quyết định việc khi nào khách
hàng có khả năng trả nợ cho ngân hàng, từ đó làm cơ sở để hai bên thống
nhất về thời điểm trả nợ, thời hạn vay vốn, số tiền thu nợ cho từng giai
đoạn Quy trình thẩm định dự án chính xác cũng sẽ làm cho việc thẩm định
dự án suôn sẻ. Việc này đòi hỏi cán bộ tín dụng không những phải có chuyên
môn nghiệp vụ mà phải có trình độ trong lĩnh vực mà khách hàng đang hoạt

Trang: - 15 -


Chuyên đề tốt nghiệp

Sinh viên: Phạm Thị Hạnh

động. Khi quyết định cho vay đợc đa ra hai bên sẽ phải hoàn thiện hồ sơ cho
vay và các điều khoản cần thiết sẽ đợc xác lập nh: giá trị tiền vay, thời hạn
vay, hình thức hoàn trả, lÃi suất và các vấn đề về tài sản bảo đảm (nếu có).
Khách hàng khi đến với ngân hàng đều mong muốn vay đợc vốn và ngân
hàng cũng mong muốn mở rộng tín dụng cả về số lợng lẫn chất lợng. Cả hai
phía đều có những điều kiện và yêu cầu, hợp đồng tín dụng sẽ đợc thảo ra
trên cơ sở sự hài hoà những điều kiện và yêu cầu đó. Để có đợc một khoản
vay có chất lợng khi đặt bút ký hợp đồng, ngân hàng phải chắc chắn rằng đÃ
không bỏ qua một yếu tố đáng ngờ nào và các điều khoản trong hợp đồng đÃ
đợc cân nhắc kỹ lỡng, mang lại lợi ích cho cả hai phía. Việc thẩm định dự án
sẽ xem xét việc khách hàng thu lại số vốn đầu t nh thế nào và đó chính là cơ
sở để ngân hàng có thể thu hồi vốn cho vay. Chất lợng công tác thẩm định dự
án tốt sẽ là sự đảm bảo đến 50% cho khả năng thu hồi vốn của ngân hàng. Để

khoản vay có thể đợc hoàn trả đúng thời hạn thì sau đó còn một loạt vấn đề
cần đợc xem xét tới nh tài sản bảo đảm, quá trình sử dụng tiền vay của khách
hàng, đạo đức của ngời đi vay...
Nói tóm lại, ngoài những yếu tố khác đà đợc kể đến, thẩm định dự án đầu t
là yếu tố cần thiết quyết định mọi khoản cho vay của ngân hàng.
1.2.3.2.2. Bảo đảm bằng uy tín của ngời bảo lÃnh.
Vấn đề bảo đảm bằng uy tín của ngời bảo lÃnh và bằng tài sản của ngời bảo
lÃnh đều thuộc về bảo lÃnh của ngời thứ ba và đà đợc đề cập đến trong phần
trên. Chỉ có điều ở đây ngời bảo lÃnh cũng chỉ dùng uy tín của mình để bảo
đảm, do đó cơ sở pháp lý cho việc ngân hàng thu tiền nếu khách hàng không
trả nợ là không có. Trên thực tế thì ngời có thể bảo lÃnh bằng uy tín là những
ngời mà mọi ngân hàng đều có thể chấp nhận, ví dụ Chính phủ, các Bộ... Đòi
hỏi ở đây là ngời bảo lÃnh cũng phải có quan hệ tín chấp với khách hàng.
Một điều có thể nhận thấy là bảo lÃnh mang lại rất nhiều thuận lợi. Nó giúp
cho những ngời tạm thời cha thể tự mình đáp ứng đợc những điều kiện mà
ngân hàng đa ra sẽ có thể vay đợc vốn đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh,
ngân hàng cũng giải quyết đợc một dự án khả thi mà cha dám cho vay.
1.2.4.

Các nhân tố ảnh hởng đến bảo ®¶m tiỊn vay.

Trang: - 16 -


Chuyên đề tốt nghiệp

Sinh viên: Phạm Thị Hạnh

Cũng nh các vấn đề khác, bảo đảm tiền vay chịu ảnh hởng bởi cả nhân tố
chủ quan và nhân tố khách quan

1.2.4.1. Nhân tố chủ quan.
Theo nh khái niệm về bảo đảm tiền vay đà đợc xác định ở trên, bảo đảm
tiền vay chính là tất cả các biện pháp thực hiện để vốn cho vay ra phải quay
về với ngân hàng sau một thời gian xác định với đầy đủ cả gốc và lÃi. Nh vậy
quyền chủ động trong việc áp dụng bảo đảm tiền vay là thuộc về ngân hàng.
Do đó nhân tố khách quan ảnh hởng đến bảo đảm tiền vay trớc hết thuộc về
ngân hàng mà trong đó quan trọng nhất chính là khả năng thẩm định của
ngân hàng.
Thẩm định ở đây bao gồm cả việc thẩm định dự án đầu t, đánh giá năng lực
tài chính khách hàng, đánh giá tài sản bảo đảm cũng nh khả năng bảo đảm
của chúng... Tất cả những việc làm trên sẽ đánh giá năng lực của khách hàng
trong việc trả nợ cho khoản tiền đà vay. Với xu thế nh hiện nay thì ngày càng
có nhiều số tiền xin vay ®Ĩ sư dơng vµo mơc ®Ých kinh doanh, ®i kÌm với nó
bao giờ cũng là những dự án do khách hàng lập ra, do đó ngân hàng càng
phải đặt vấn đề này lên vị trí cao để đáp ứng với những điều kiện đó.
Nếu ngân hàng là ngời có khả năng trong việc đánh giá khách hàng thì dù
khách hàng có ý định dở thủ đoạn nào để qua mắt ngân hàng cũng không thể
làm đợc.
Bên cạnh đó, nhân tố chủ quan cũng hết sức quan trọng tác động đến bảo
đảm tiền vay chính là từ phía khách hàng vay vốn. Đây chính là năng lực của
khách hàng trong việc tạo đợc bảo đảm cho chính khoản vay của mình nh: tài
sản bảo đảm, uy tín trong quan hệ vay vốn với ngân hàng, khả năng tài chính
trong quá khứ và hiện tại, bảo lÃnh của ngời thứ ba, khả năng thực hiện cho
đợc những mục tiêu đà đề ra trong ln chøng kinh tÕ- kü tht cđa dù ¸n.
1. 2.4. 2. Các nhân tố khách quan.
Kể cả trong trờng hợp năng lực của ngân hàng trong việc thẩm định có tốt
đến đâu mà xảy ra các yếu tố bất ngờ nh thiên tai, hoả hoạn hay các biến
động của môi trờng pháp lý, chính trị, kinh tế, môi trờng xà hội... thì vẫn có
nguy cơ xảy ra tình trạng khách hàng không trả đợc nợ và nh vậy thì bảo đảm


Trang: - 17 -


Chuyên đề tốt nghiệp

Sinh viên: Phạm Thị Hạnh

tiền vay vẫn không đợc thực hiện một cách đầy đủ. Các nhân tố khách quan
này khi xảy ra sẽ tác động đến khả năng thực hiện dự án, đến tài sản bảo đảm
hay đến khả năng bảo lÃnh của ngời thứ ba. Điều này khẳng định một điều
rằng bảo đảm tiền vay trong cho vay của ngân hàng là để giảm thiểu rủi ro
nhng hoạt động đầu t tín dụng vẫn tiềm ẩn những rủi ro mà ngân hàng không
thể dự tính hết đợc.

CHƯƠNG 2: THựC TRạNG VấN Đề BảO ĐảM
TIềN VAY TạI CHI NHáNH NGÂN HàNG
CÔNG THƯƠNG THANH XUÂN.
2.1. KHáI QUáT HOạT ĐộNG CủA CHI NHáNH.
2.1.1. Tổng quan về chi nhánh.
2.1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của chi nhánh.

Trang: - 18 -


Chuyên đề tốt nghiệp

Sinh viên: Phạm Thị Hạnh

Việc hình thành các Ngân hàng hay các chi nhánh Ngân hàng tại các khu
trung tâm, các vùng kinh tế nhằm huy động tối đa mọi nguồn vốn trong dân,

đồng thời bám sát nhu cầu, cung cấp mọi hoạt động dịch vụ về tài chính
nhằm kinh doanh có hiệu quả, tạo lợi nhuận ngày càng cao, thúc đẩy nền
kinh tế phát triển là điều kiện tiên quyết cho sự tăng trởng trong hoạt ®éng
cđa hƯ thèng NH nãi chung, NHCT ViƯt Nam nãi riêng.
Chính vì lẽ đó, tháng 4-1997, chi nhánh NHCT Thanh Xuân đợc thành lập
trên cơ sở nâng cấp phòng giao dịch Thợng Đình thuộc chi nhánh NHCT
Đống Đa. Sau 2 năm hoạt động, với sự nỗ lực không ngừng của tập thể cán
bộ công nhân viên của chi nhánh, chi nhánh đà hội đủ các điều kiện cần thiết
để đến ngày 20-2-1999 đợc tách ra và chính thức trở thành đơn vị thành viên
trực thuộc NHCTVN theo quyết định 13/QĐ-HĐQT/NHCT1 của chủ tịch
HĐQT NHCT Việt Nam. Đây chính là sự ghi nhận và đánh giá cao nhất cho
sự nỗ lực của CBCNV và tập thể lÃnh đạo NHCT Thanh Xuân.
Tên đầy đủ: Chi nhánh ngân hàng công thơng Thanh Xuân.
Tên viết tắt: Chi nhánh NHCT Thanh Xuân.
Tên giao dịch quốc tÕ b»ng tiÕng Anh: Vietnam Industrial and
Commercial Bank, Thanhxuan Branch.
Trô sở đặt tại: Số 275 đờng Nguyễn TrÃi, quận Thanh Xuân, Thành phố
Hà Nội.
Chi nhánh Ngân hàng công thơng Thanh Xuân là đại diện pháp nhân của
NHCT Việt Nam, có con dấu, có bảng tổng kết tài sản, hạch toán phơ thc
trong hƯ thèng NHCT ViƯt Nam.
Chi nh¸nh NHCT Thanh Xuân có chức năng nhiệm vụ thực hiện hoạt động
ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan theo Luật các tổ
chức tín dụng, theo điều lệ tổ chức và hoạt động của NHCT Việt Nam, theo
quy chế tổ chức hoạt động của chi nhánh và theo uỷ quyền của Tổng giám
đốc NHCTVN.
2.1.1.2. Cơ cấu tổ chức của chi nhánh NHCT Thanh Xuân.

Trang: - 19 -



Chuyên đề tốt nghiệp

Sinh viên: Phạm Thị Hạnh

Để tạo điều kiện phù hợp với hoạt động kinh doanh của mình, chi nhánh
NHCT Thanh Xuân đà sắp xếp và tổ chức bộ máy nh sau:
Giám đốc: ông Nguyễn Long Hải.
Phó giám đốc: bà Đoàn Thị Hồng và bà Hoàng Thị Đàn.
7 phòng nghiệp vụ:
-

Phòng Tổ chức hành chính

(1)

-

Phòng kinh doanh.

(2)

-

Phòng kinh doanh đối ngoại

(3)

-


Phòng kế toán tài chính

(4)

-

Phòng tiền tệ kho quỹ

(5)

-

Phòng quản lý tiền gửi dân c

-

Phòng kiểm tra kiểm soát nội bộ

(6)
(7)

Ngân hàng từ chỗ gồm có 146 cán bộ công nhân viên năm 1999 đà tăng lên
thành 169 cán bộ công nhân viên vào năm 2003 hoạt động ở tất cả các
phòng ban. Trong đó có 2 thạc sỹ, 86 đại học, còn lại là cao đẳng và trung
học.

Sơ đồ tổ chức bộ máy của NHCT Thanh Xuân đợc thể hiện nh sau:

Giám đốc


Phó giám đốc

Phó giám đốc

Trang: - 20 -


Chuyên đề tốt nghiệp

P. kho
qu


Công tác

Tccb
p. Tchc

Sinh viên: Phạm Thị Hạnh

p. kt-tc

P. qltgdc

p.kinh
doanh

PHòNG K.TRA
K.SOáT
NộI Bộ


p. kinh
doanh đối
ngoại

Công tác hc
P.tchc

phòng
chỉ đạo
chung

Chức năng nhiệm vụ cụ thể của từng phòng ban:
- Phòng tổ chức hành chính:
Phòng tổ chức hành chính có chức năng tổ chức cán bộ, từ việc sắp xếp bố
trí đến việc quản lý hồ sơ của cán bộ công nhân viên, tổ chức công tác đào
tạo, tiền lơng, tổ chức thực hiện công tác hành chính quản trị, thi đua khen
thởng...Nói tóm lại, đây là phòng có chức năng đảm bảo hoạt động của ngân
hàng và đảm bảo chính sách cho ngời lao động.
* Công tác tổ chức đào tạo và tiền lơng:
Phòng bố trí cân đối lực lợng lao động, tham mu đề xuất với ban lÃnh đạo có
kế hoạch bổ sung nhân lực để đáp ứng nhu cầu hoạt động kinh doanh của chi
nhánh; mở các lớp đào tạo huấn luyện về nghiệp vụ: tín dụng, kế toán tài
chính, thanh toán quốc tế...
* Công tác hành chính quản trị:
Thực hiện chức năng hậu cần, phối hợp chặt chẽ với phòng kế toán để mua
sắm trang thiết bị, tăng cờng cơ sở vật chất cho nhu cầu hoạt động của ngân
hàng; đặt quan hệ tốt với chính quyền địa phơng. Bộ phận văn th thực hiện
chế độ văn th bảo mật, phục vụ các hội nghị và công tác quyết toán cuối năm.
- Phòng kinh doanh:

Đây là phòng mũi nhọn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, 95%
lợi nhuận của ngân hàng là từ lÃi trong hoạt động của phòng. Chức năng của

Trang: - 21 -


Chuyên đề tốt nghiệp

Sinh viên: Phạm Thị Hạnh

phòng là cho vay cá nhân và các tổ chức kinh tế theo đúng quy định của pháp
luật. Phòng cho vay và thu nợ, cho vay các dự án, làm dịch vụ bảo lÃnh...
- Phòng kinh doanh đối ngoại:
Thực hiện các dịch vụ thanh toán quốc tế và kinh doanh mua bán ngoại tệ.
Cùng với sự lớn mạnh của chi nhánh, hoạt động kinh doanh đối ngoại của
NHCT Thanh Xuân ngày càng phát triển, đáp ứng đầy đủ và phong phú các
loại hình kinh doanh, dịch vụ kinh tế đối ngoại: mở và thanh to¸n L/C xuÊt
nhËp khÈu, chiÕt khÊu hèi phiÕu, cho vay øng tríc bé chøng tõ...; tỉ chøc tèt
viƯc mua bán ngoại tệ không những đáp ứng đủ nhu cầu ngoại tệ của các đơn
vị giao dịch mà còn hỗ trợ cho các chi nhánh khác.
- Phòng kế toán tài chÝnh:
Thùc hiƯn c¸c nghiƯp vơ vỊ kÕ to¸n, thanh to¸n thông qua quản lý tài khoản
tiền gửi, tiền vay của các tổ chức kinh tế. Thực hiện thanh toán không dùng
tiền mặt trong hệ thống ngân hàng công thơng và các ngân hàng khác trên
địa bàn Hà Nội và phạm vi cả nớc. Thực hiện cơ chế tài chính của ngành theo
các văn bản chế độ hiện hành.
- Phòng tiền tệ kho quỹ:
Phòng có nhiệm vụ quản lý tiền tệ; thực hiện nghiệp vụ thu chi tiền mặt,
ngân phiếu thanh toán, chứng từ có giá và ngoại tệ. Đáp ứng đầy đủ, kịp thời
mọi nhu cầu của khách hàng thanh toán qua ngân hàng, chấp hành chế độ

quản lý kho quỹ, đảm bảo tuyệt đối an toàn kho quỹ.
- Phòng quản lý tiền gửi dân c:
Huy động vốn trong nền kinh tÕ, bao gåm huy ®éng tiỊn gưi tiÕt kiƯm của
các tầng lớp dân c và các tổ chức kinh tế xà hội. Hoạt động tạo nguồn của
phòng là tiền đề, là cơ sở để ngân hàng thực hiện hoạt động cho vay và đầu t.
- Phòng kiểm tra, kiểm soát nội bộ:
Căn cứ vào các văn bản hớng dẫn của Nhà nớc, của ngành để thực hiện
công tác kiểm tra kiểm soát nội bộ và công tác pháp chế; kiểm tra giám sát
tất cả các hoạt động nghiệp vụ trong nội bộ ngân hàng để phát hiện sai sót,
chỉnh sửa đảm bảo đúng pháp luật, văn bản hớng dẫn, đảm bảo an toàn kinh
doanh.

Trang: - 22 -


Chuyên đề tốt nghiệp

Sinh viên: Phạm Thị Hạnh

2.1.1.3. Nội dung hoạt động của chi nhánh.
Chi nhánh tiến hành hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng
đợc quy định trong điều lệ về tổ chức và hoạt động cđa NHCT ViƯt Nam, cơ
thĨ nh sau:
- Huy ®éng vèn:
Huy động vốn ngắn, trung và dài hạn bằng VNĐ và bằng ngoại tệ từ mọi
nguồn trong cả nớc dới các hình thức:
+ Nhận tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi thanh toán của
các tổ chức và dân c.
+ Thực hiện các hình thức huy động vốn khác.
- Cho vay:

Cho vay ngắn, trung và dài hạn bằng VNĐ và ngoại tệ theo quy định của
pháp luật, theo quy định của NHCTVN và khả năng cân đối vốn của ngân
hàng.
- Thực hiện các nghiệp vụ bảo lÃnh Ngân hàng.
- Thực hiện các nghiệp vụ thanh toán trong nớc và thanh toán quốc tế.
- Thực hiện dịch vụ đại lý, uỷ thác, quản lý nguồn vốn đầu t cho các dự án
theo yêu cầu của khách hàng.
- Thực hiện các nghiệp vụ mua bán, chuyển đổi ngoại tệ và các dịch vụ
ngân hàng đối ngoại khác theo quy định của TGĐ NHCTVN.
- Làm các dịch vụ cất giữ, bảo quản và quản lý các giấy tờ có giá và các
tài sản quý khác của khách hàng.
Ngoài ra chi nhánh còn thực hiện các hoạt động sau khi có sự chấp thuận
của TGĐ NHCTVN, cụ thể:
+ Phát hành các chøng chØ tiỊn gưi, kú phiÕu, tr¸i phiÕu trong níc và quốc tế.
+ Đầu mối đồng tài trợ các dự án đầu t.
+ Thực hiện nghiệp vụ bảo lÃnh hoặc tái bảo lÃnh cho các tổ chức, cá nhân
ngoài nớc trừ trờng hợp bảo lÃnh đối ứng cho các doanh nghiệp nớc ngoài
tham gia dự thầu.
+ Đầu t dới các hình thức đầu t khác ra ngoài NHCT.
+ Thực hiện các hoạt động khác thuộc thẩm quyền.

Trang: - 23 -


Chuyên đề tốt nghiệp

Sinh viên: Phạm Thị Hạnh

2.1.2. Thực trạng hoạt động kinh doanh của chi nhánh ngân hàng công
thơng Thanh xuân.

Đánh giá chung về hoạt động kinh doanh của chi nhánh NHCT
Thanh Xuân.
Năm 2002 kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh nh sau:
Tổng thu trên 60 tỷ đồng;
Tổng chi trên 50 tỷ đồng;
Tổng lợi nhuận trên 10 tỷ đồng.
Tình hình d nợ và cho vay tính ®Õn 31/12/2002 nh sau:
Tỉng cho vay lµ 1030 tû ®ång ;trong đó ngoại tệ quy đổi là 76 tỷ đồng;
VNĐ là 874 tỷ đồng; uỷ thác cho vay là 80 tỷ đồng.
Cho vay ngắn hạn là 693 tỷ đồng, cho vay trung và dài hạn là 257 tỷ đồng.
Cho vay doanh nghiệp Nhà nớc là 878 tỷ đồng, chiếm 93% tổng d nợ.
Thực trạng các mặt hoạt động.
2.1.2.1. Hoạt động huy động vốn.

Bảng 1: Tình hình huy động vốn qua các năm.
(đơn vị: triệu
đồng)

Trang: - 24 -


Chuyên đề tốt nghiệp
Chỉ tiêu

Sinh viên: Phạm Thị Hạnh
Năm 2000

Năm 2001

Năm 2002


Huy động vốn
-VNĐ
-Ngoại tệ

659.089
452.667
206422

749.650
487.011
262.639

1.166.940
819.546
347.394

Tiền gửi dân c
-TGTK
-Tiền gửi kỳ phiÕu
-TiỊn gưi tr¸i phiÕu

454.997
454.997
0
0

621.168
601.840
19.328

0

817.009
704.183
68.296
44.530

TiỊn gưi tỉ chøc kinh tÕ

204.092

128.482

349.931

(Ngn: B¸o cáo phòng nguồn vốn ngân hàng công thơng Thanh Xuân)
Tổng nguồn vốn huy động (bao gồm cả VNĐ và ngoại tệ quy đổi VNĐ)
năm 2002 đạt 1.116.940 triệu đồng, tăng 417.290 triệu đồng so với năm
2001, bằng 146,1%; so với kế hoạch tăng 83.655 triệu đồng, bằng 111,15%.
Trong đó:
- Vốn huy động bằng VNĐ đạt 819.546 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 70.23%
tổng nguồn vốn huy động, tăng 332.535 triệu đồng so với năm 2001.
- Huy động vốn bằng ngoại tệ quy VNĐ đạt 347.927 triệu đồng, chiếm tỷ
trọng 29,77% tổng nguồn vốn huy động, tăng 85.288 triệu đồng.
Về cơ cấu nguồn vốn huy động:
- Tiền gửi doanh nghiệp đạt 349.927 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 29,98% tổng
nguồn huy động, tăng 137.440 triệu đồng so với năm 2001.
- Tiền gửi dân c đạt 817.009 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 70,02% tổng nguồn
vốn huy động, tăng 195.841 triệu đồng so với năm 2001.
- Huy động kỳ phiếu đạt 68.296 triệu đồng, tăng 48.967 triƯu ®ång, chiÕm tû

träng 5,98% tỉng ngn vèn huy động.
- Năm 2002 NHCT Thanh Xuân đà tiến hành huy động trái phiếu đạt 44.530
triệu đồng.

Trang: - 25 -


×