Tải bản đầy đủ (.pdf) (144 trang)

Xây dựng kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu cho tỉnh Bình Thuận, đề xuất các biện pháp xử lý chất thải nhiễm dầu thu gom

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.5 MB, 144 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH





NGUYỄN THỊ THÙY


XÂY DỰNG KẾ HOẠCH ỨNG PHÓ SỰ CỐ
TRÀN DẦU CHO TỈNH BÌNH THUẬN,
ĐỀ XUẤT CÁC BIỆN PHÁP XỬ LÝ CHẤT THẢI
NHIỄM DẦU THU GOM







LUẬN VĂN THẠC SỸ

Chuyên ngành: Kỹ thuật môi trường

Mã ngành: 60520320






TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 02 năm 2014

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP. HCM





NGUYỄN THỊ THÙY


XÂY DỰNG KẾ HOẠCH ỨNG PHÓ SỰ CỐ
TRÀN DẦU CHO TỈNH BÌNH THUẬN,
ĐỀ XUẤT CÁC BIỆN PHÁP XỬ LÝ CHẤT THẢI
NHIỄM DẦU THU GOM







LUẬN VĂN THẠC SỸ

Chuyên ngành: Kỹ thuật môi trường

Mã ngành: 60520320






HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: Tiến sĩ Nguyễn Đức Huỳnh


TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 02 năm 2014

2
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP. HCM



Cán bộ hướng dẫn khoa học: Tiến sĩ. Nguyễn Đức Huỳnh





Luận văn Thạc sĩ được bảo vệ tại Trường Đại học Kỹ thuật Công nghệ
TP. HCM ngày 18 tháng 01 năm 2014


Thành phần Hội đồng đánh giá Luận văn Thạc sĩ gồm:

STT
Họ và tên
Chức danh Hội đồng
01

GS.TS. Hoàng Hưng
Chủ tịch
02
GS.TSKH. Nguyễn Công Hào
Phản biện 1
03
TS. Nguyễn Xuân Trường
Phản biện 2
04
TS Huỳnh Phú
Ủy viên
05
TS. Nguyễn Thị Hai
Ủy viên, Thư ký


Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng đánh giá Luận sau khi Luận văn đã được sửa chữa (nếu có).





Chủ tịch Hội đồng đánh giá LV


3
TRƯỜNG ĐẠI HỌC
KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP. HCM
PHÒNG QLKH – ĐTSĐH


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc


TP. HCM, ngày 07 tháng 8 năm 2013

NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ


Họ tên học viên: Nguyễn Thị Thùy Giới tính: Nữ
Ngày, tháng, năm sinh: 25/07/1980 Nơi sinh: Thái Bình
Chuyên ngành: Kỹ thuật môi trường MSHV: 1241810026

I- Tên đề tài:

Xây dựng kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu cho tỉnh Bình Thuận, đề xuất các biện pháp
xử lý chất thải nhiễm dầu thu gom.

II- Nhiệm vụ và nội dung:

1. Xây dựng Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu cho tỉnh Bình Thuận theo yêu cầu của
Công văn số 69/CV-VP của UBQG tìm kiếm cứu nạn ngày 5/3/2009 về: Hướng dẫn
triển khai xây dựng và cập nhật kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu, bản đồ nhạy cảm
các tỉnh thành phố ven biển.
2. Xây dựng cơ sở dữ liệu và bản đồ nhạy cảm môi trường, các vùng có nguy cơ xảy ra
sự cố tràn dầu tỉnh Bình Thuận, đánh giá khả năng ứng dụng trong phối hợp ứng
phó sự cố tràn dầu
3. Đề xuất các biện pháp xử lý chất thải nhiễm dầu đượcthu gom phù hợp đối với tỉnh
Bình Thuận.


III- Ngày giao nhiệm vụ: 07/08/2013

IV- Ngày hoàn thành nhiệm vụ:07/12/2013

V- Cán bộ hướng dẫn: Tiến sĩ Nguyễn Đức Huỳnh


CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH






NGUYỄN ĐỨC HUỲNH
i


LỜI CAM ĐOAN

Đề tài “Xây dựng kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu cho tỉnh Bình Thuận, đề
xuất các biện pháp xử lý chất thải nhiễm dầu thu gom” được xây dựng dựa trên các
số liệu thống kê, các tài liệu, báo cáo của các Sở, ban ngành tỉnh Bình Thuận cũng như
của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam được cập nhật mới nhất đến thời điểm hiện tại.

Tác giả xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu được ứng dụng và tham khảo
từ đề tài “Xây dựng bản đồ nhạy cảm của tỉnh Bình Thuận” do TS. Nguyễn Đức Huỳnh
cùng các cộng tác viên của Viện Dầu khí Việt Nam thực hiện. Việc “Xây dựng kế
hoạch ứng phó sự cố tràn dầu cho tỉnh Bình Thuận, đề xuất các biện pháp xử lý chất
thải nhiễm dầu thu gom” được thực hiện đúng theo các yêu cầu của luật định và có tính

ứng dụng cao, rất thiết thực cho công tác ứng phó sự cố môi trường nói chung và ứng
phó sự cố tràn dầu nói riêng của tỉnh Bình Thuận, giúp cho Tỉnh có thể chủ động, ứng
phó nhanh và có hiệu quả đối với các sự cố tràn dầu, đồng thời huy động được sức
mạnh tổng hợp của các cấp, các cơ quan, ban, ngành, đơn vị và các lực lượng địa
phương để ngăn chặn, hạn chế và giảm thiệt hại về kinh tế đến mức tối thiểu.

Trong quá trình thực hiện luận văn, tác giả đã xin phép và nhận được sự đồng ý
của TS. Nguyễn Đức Huỳnh cùng tập thể các tác giả của Viện Dầu khí Việt Nam.

Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này đã được
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.


Học viên thực hiện luận văn


Nguyễn Thị Thùy
ii


LỜI CÁM ƠN


Đề tài “Xây dựng kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu cho tỉnh Bình Thuận, đề
xuất các biện pháp xử lý chất thải nhiễm dầu thu gom” nhằm đảm bảo cho tỉnh Bình
Thuận ứng phó nhanh và có hiệu quả đối với các sự cố tràn dầu, giảm thiểu tối đa ô
nhiễm môi trường, môi sinh vùng biển và ven bờ.

Ngoài ra, cho đến thời điểm hiện tài thì tỉnh Bình Thuận vẫn chưa có các cơ sở/
đơn vị xử lý chất thải nguy hại nên trong trường hợp có sự cố tràn dầu thì việc thu hồi

và xử lý chất thải nhiễm dầu cũng gặp rất nhiều khó khăn. Vì vậy, việc xem xét và đưa
ra các biện pháp xử lý thích hợp đối với chất thải nhiễm dầu để công tác ứng phó tràn
dầu của Tỉnh hiệu quả và giảm thiểu các thiệt hại về môi trường và kinh tế cho Tỉnh.

Trong quá trình thực hiện đề tài, tác giả đã nhận được sự hướng dẫn nhiệt tình
của Giáo viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Đức Huỳnh cùng các giảng viên của trường Đại
học Kỹ thuật Công nghệ thành phố Hồ Chí Minh. Bên cạnh đó cũng nhận được sự phối
hợp và hỗ trợ của UBND tỉnh Bình Thuận, Sở Tài nguyên và Môi trường, Ban Chỉ huy
Phòng chống Lụt bão và Tìm kiếm Cứu nạn Tỉnh, các Sở, Ban, Ngành liên quan và các
UBND huyện, Thị xã, Thành phố ven biển tỉnh Bình Thuận.

Tác giả xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Đức Huỳnh cùng tập thể các thầy cô,
các lãnh đạo Sở, ban ngành của tỉnh Bình Thuận đã hướng dẫn và giúp đỡ tác giả hoàn
thành tốt đề tài được giao.

Nguyễn Thị Thùy
iii


TÓM TẮT

Đề tài “Xây dựng kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu cho tỉnh Bình Thuận, đề
xuất các biện pháp xử lý chất thải nhiễm dầu thu gom” được thực hiện theo Quyết
định phê duyệt đề cương số 1369/QĐ-ĐKC ngày 07/08/3013 của trường ĐHKTCN Tp.
Hồ Chí Minh trong thời gian 6 tháng.
Việc xây dựng kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu cho tỉnh Bình Thuận phù hợp
với các quy định như: Quy chế hoạt động ứng phó sự cố tràn dầu được ban hành theo
Quyết định số 103/2005 của Thủ tướng Chính phủ; Công văn số 69 ngày 5/3/2009 của
Ủy ban quốc gia tìm kiếm cứu nạn về “Hướng dẫn triển khai xây dựng và cập nhật Kế
hoạch ứng phó sự cố tràn dầu, bản đồ nhạy cảm các tỉnh thành phố ven biển”; Quyết

định số 02/2013/QĐ-TTg ngày 14/1/2013 về “Quy chế hoạt động ứng phó sự cố tràn
dầu”; Quyết định số 694/QĐ-UBND ngày 15/3/2007 của UBND tỉnh về việc ban hành
kế hoạch Tìm kiếm cứu nạn trên địa bàn tỉnh”.
Theo mục tiêu nghiên cứu, đề tài đã thực hiện được một khối lượng rất lớn các
công việc bao gồm thu thập tổng hợp số liệu, xây dựng kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu
cho tỉnh Bình Thuận, đánh giá việc phối hợp Bản đồ nhạy cảm môi trường trong ứng
phó tràn dầu cũng như xem xét và đề xuất các biện pháp xử lý chất thải ô nhiễm dầu
thích hợp đối với tỉnh Bình Thuận.
Đề tài đã nghiên cứu một cách tổng hợp về các điều kiện tự nhiên và kinh tế xã
hội, đánh giá các nguồn lực ứng phó của địa phương và các ảnh hưởng đến môi trường
sinh thái từ các hoạt động dầu khí và các hoạt động kinh tế biển của tỉnh Bình Thuận
nhằm xây dựng một kế hoạch ứng phó tràn dầu chi tiết và phù hợp với điều kiện thực tế
của Bình Thuận. Bên cạnh đó, việc thu gom, lưu trữ và xử lý chất thải nhiễm dầu từ sự
cố tràn dầu cũng gặp phải rất nhiều khó khăn. Do vậy, từ kế hoạch ứng phó tràn dầu của
Tỉnh và bản đồ nhạy cảm môi trường ven biển,tác giả đã nghiên cứu đề xuất các biện
pháp xử lý chất thải nhiễm dầu phù hợp với thực tế của địa phương nhằm nâng cao hiệu
quả giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
Kết quả của đề tài có tính ứng dụng cao và mang một ý nghĩa rất thiết thực cho
công tác ứng phó sự cố môi trường nói chung và ứng phó sự cố tràn dầu nói riêng của
tỉnh Bình Thuận, giúp cho Tỉnh chủ động, ứng phó nhanh và có hiệu quả đối với các sự
cố tràn dầu, đồng thời huy động được sức mạnh tổng hợp của các cấp, các cơ quan, ban,
ngành, đơn vị và các lực lượng địa phương để ngăn chặn, hạn chế và giảm thiệt hại về
kinh tế đến mức tối thiểu. Việc xây dựng kế hoạch ứng phó tràn dầu cho vùng biển
iv


Bình Thuận và đề xuất biện pháp xử lý chất thải nhiễm dầu thích hợp là một việc làm
rất thiết thực, đáp ứng được nhu cầu cấp bách của Tỉnh trong việc hạn chế và giảm
thiểu hậu quả của các sự cố môi trường.
Bên cạnh đó, kết quả của đề tài không chỉ có tính ứng dụng cao cho riêng tỉnh

Bình Thuận mà còn là một tài liệu thực tế có thể được sử dụng cho các nhà thầu dầu khí
đang hoạt động trên vùng biển Bình Thuận nhằm phối hợp hiệu quả trong công tác ứng
phó sự cố tràn dầu. Đây cũng là một tài liệu tham khảo cho các tỉnh thành khác trong cả
nước, các đơn vị trong quá trình xây dựng Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu nhằm giảm
thiểu các thiệt hại do sự cố tràn dầu mang lại.




v


ABSTRACT

The thesis"Construction the oilspill response plan for Binh Thuan province,
providing treatment measures for collected wastes" is implemented during 6 months,
according to the Decision No. 1369/QD-DKC dated on 07/08/3013 of Hutech
University,Ho Chi Minh city.
The oilspill response plan of Binh Thuan provinceis implemented in accordance
with regulations such as:The oil spillresponse operation regulation is issued by
Decision No. 103/2005 of the Prime Minister; Letter No. 69 dated on 5/3/2009 of the
National Committee for Search and Rescue in "Guidlineforconstruction and renovation
of oil spill response plan, sensitivity mapping of coastal provinces"; Decision No.
02/2013/QD-TTg dated 01/14/2013 on "Regulationin response operation of oil spill",
Decision No. 694/QD-UBND of Binh Thuan province dated on 15/3/2007 in Search
and Rescue plans of Binh Thuan province".
According to the research objectives, many works were implemented including
collecting and aggregating data;construction the oil spill response plan for Binh Thuan
province;evaluate and coordinate with the environmental sensitivity map in response
plan. Since, providing treatment measures for collected wastes of Binh Thuan province.

The natural conditions and socio-economic elements,the local response
resources, ecological environment affects from oil and gas operations and maritime
economy activities were studied to build thedetail oil spill response plan in accordance
with actual conditions of Binh Thuan province. Besides, activities in collection, storage
and processing of oil waste collected from oil spill incident also have many
difficulties.Thus, basing the oil spill response plans and coastal environment sensitivity
map, treatment measures will be proposed to reduce effect to environment.
The results of the study have high applicability for responding to general
environmental incidents and particular of Binh Thuan province to proactive, respond
quicklyand effectively to oil spills, mobilizingresourcesfrom other departments to
minimized enviroment and economic impacts.The construction of oil spill response
plan for Binh Thuan province, providing treatment measures for collected wastes is a
practical work, to meet urgent requirement of province in reducing effects from
environment incidents.
On the other hand, the study results is not only highly applicable for Binh Thuan
vi


province but also is a practical document that can be used for oil and gas contractors are
operated in offshore of Binh Thuan to have effectivecoordination in response. This is
also a reference doccument for other provinces and units to construc the oil spill
response plan to minimize damage caused by oil spill.

vii


MỤC LỤC

LỜI CÁM ƠN ii
TÓM TẮT iii

ABSTRACT v
MỤC LỤC vii
DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT x
DANH SÁCH CÁC BẢNG BIỂU xi
DANH SÁCH CÁC HÌNH VẼ xii
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU 1
1.1 Đặt vấn đề 1
1.2 Tính cấp thiết của đề tài 3
1.3 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 4
1.4 Nội dung nghiên cứu 4
1.5 Phương pháp nghiên cứu 5
1.6 Ý nghĩa khoa học, tính mới của đề tài 5
1.6.1 Ý nghĩa khoa học 5
1.6.2 Tính mới của đề tài 6
1.7 Bố cục của luận văn 6
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU 7
2.1 Yêu cầu lập Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu 7
2.1.1 Cơ sở pháp lý 7
2.1.2 Hiện trạng về các sự cố tràn dầu tại Việt Nam 9
2.2 Các phương án xử lý chất thải nhiễm dầu sau sự cố dầu trànhiện nay 16
2.2.1 Xử lý cặn dầu từ quá trình xúc rửa tàu, bồn chứa dầu 16
2.2.2 Xử lý bùn dầu/dầu nhớt thải 16
CHƯƠNG 3: HIỆN TRẠNG TỰ NHIÊN – KINH TẾ XÃ HỘI CỦA TỈNH BÌNH
THUẬN 20
3.1 Điều kiện tự nhiên 20
3.1.1 Vị trí địa lý 20
3.1.2 Đặc điểm khí tượng thủy văn 20
3.1.3 Đặc điểm địa hình, địa mạo đường bờ 24
3.2 Điều kiện kinh tế xã hội và môi trường 25
3.2.1 Đặc điểm kinh tế - xã hội 25

3.2.2 Đặc điểm hệ sinh thái 30
3.2.3 Hoạt động thăm dò, khai thác và vận chuyển dầu khí 35
viii


CHƯƠNG 4: KẾ HOẠCH ỨNG PHÓ SỰ CỐ TRÀN DẦU CHO TỈNH BÌNH
THUẬN 36
4.1 Giới thiệu chung 36
4.2 Mục đích, đối tượng, phạm vi của kế hoạch 39
4.2.1 . Mục đích của kế hoạch UPSCTD 39
4.2.2 . Phạm vi của kế hoạch 39
4.3 Đánh giá nguồn tiềm ẩn nguy cơ tràn dầu của tỉnh Bình Thuận 39
4.3.1 . Các nguồn tiềm ẩn nguy cơ tràn dầu 39
4.3.2 Đặc điểm và tính chất hóa lý của các loại dầu hiện có trong tỉnh 44
4.3.3 . Diễn biến của dầu tràn (quá trình phong hóa dầu) 46
4.4 Khu vực bị tác động và Phạm vi ứng phó của tỉnh Bình Thuận 47
4.5 Phương tiện, trang thiết bị, nhân lực ứng phó của tỉnh 48
4.5.1 . Trang thiết bị và nhân lực ứng phó 48
4.5.2 . Nguồn lực bên ngoài có thể huy động/yêu cầu hỗ trợ 49
4.5.3 . Kế hoạch đầu tư mua sắm phương tiện, trang thiết bị UPSCTD 50
4.6 Phân cấp quy mô 52
4.6.1 . Quy mô sự cố Cấp độ I 52
4.6.2 . Quy mô sự cố Cấp độ II 52
4.6.3 . Quy mô sự cố Cấp độ III 53
4.7 Quy trình ứng phó sự cố tràn dầu 53
4.7.1 Quy trình Thông báo 53
4.7.2 Quy trình Báo động 53
4.8 Cơ cấu tổ chức ứng phó 60
4.8.1 Các cơ quan, lực lượng nòng cốt và đơn vị triển khai ứng phó 60
4.8.2 . Tổ chức và trách nhiệm chung 61

4.8.2.1 Tổ chức của Ban Chỉ huy Ứng phó sự cố tràn dầu 62
4.8.2.2 Đội Ứng Phó tràn dầu 64
4.9 Trách nhiệm và nhiệm vụ khi có sự cố 64
4.9.1 . Bên gây ô nhiễm 64
4.9.2 . Trách nhiệm và hoạt động ứng phó 65
4.10 Triển khai các hoạt động ứng phó khi có sự cố xảy ra trong Tỉnh 69
4.10.1 Kế hoạch, chiến lược 69
4.10.2 Hoạt động ứng phó tại hiện trường 70
4.10.3 Giám sát và Bồi thường thiệt hại sau sự cố 72
4.10.4 Công tác hậu cần 73
4.11 Quy trình kiểm soát sự cố và kết thúc các hoạt động làm sạch 73
ix


4.11.1 Quy trình kiểm soát các hoạt động ứng phó 73
4.11.2 Cơ sở để tạm dừng và kết thúc các hoạt động ứng phó 75
4.12 Công tác bồi thường thiệt hại từ sự cố tràn dầu 77
4.12.1 Điều tra, xác định nguyên nhân 77
4.12.2 Xác định thiệt hại do sự cố gây ra 78
4.13 Đào tạo, diễn tập, cập nhật và phát triển kế hoạch 79
4.13.1 Đào tạo, diễn tập 79
4.13.2 Cập nhật kế hoạch 81
4.13.3 Phát triển kế hoạch 82
4.14 Quản lý, triển khai và thực hiện kế hoạch 82
4.14.1 Quản lý kế hoạch 82
4.14.2 Triển khai và thực hiện 82
CHƯƠNG 5: BẢN ĐỒ NHẠY CẢM MÔI TRƯỜNG PHỤC VỤ CHO ỨNG PHÓ
SỰ CỐ TRÀN DẦU CHO TỈNH BÌNH THUẬN 84
5.1 Bản đồ nhạy cảm môi trường của tỉnh Bình Thuận 84
5.1.2 Phương pháp xây dựng bản đồ nhạy cảm môi trường 84

5.1.3 Kết quả bản đồ nhạy cảm môi trường tỉnh Bình Thuận 90
5.2 Khả năng sử dụng trong phối hợp ứng phó sự cố tràn dầu 97
CHƯƠNG 6: CÁC BIỆN PHÁP XỬ LÝ CHẤT THẢI NHIỄM DẦU THU GOM100
6.1 Quản lý và thu gom chất thải nhiễm dầu thông thường 100
6.1.1 Phương án quản lý chất thải 100
6.1.2 Biện pháp quản lý, thu gom chất thải nhiễm dầu của tỉnh Bình Thuận 102
6.2 Các biện pháp xử lý chất thải nhiễm dầu phù hợp đối với tỉnh Bình Thuận 103
6.2.1 Bản chất của dầu và vật liệu nhiễm dầu 103
6.2.2 Các phương pháp xử lý 106
6.3 Làm sạch, tái tạo, phục hồi môi trường đường bờ biển 111
6.3.1 Lựa chọn biện pháp làm sạch bờ biển 111
6.3.2 Các xu hướng hiện hành trong công tác tái tạo, phục hồi môi trường 123
CHƯƠNG 7: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 126
7.1 Kết luận 126
7.2 Kiến nghị 127

TÀI LIỆU THAM KHẢO 128
x


DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT
ATMT An toàn Môi trường
BCĐ Ban Chỉ đạo
BCH Ban Chỉ huy ứng cứu
BVMT Bảo vệ môi trường
CSDL Cơ sở dữ liệu
CSGT Cảnh sát giao thông
CSSX Cơ sở sản xuất
CTNH Chất thải nguy hại
CTRCN Chất thải rắn công nghiệp

DNTN Doanh nghiệp tư nhân
DO Dầu diezel
FO Dầu nhiên liệu
FPSO Tàu chứa dầu
IMO Tổ chức hàng hải Quốc tế
KCN Khu Công nghiệp
KDL Khu du lịch
KHCNMT Khoa học công nghệ môi trường
KHƯPSCTD Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu
KTXH Kinh tế - xã hội
NASOS Trung tâm Ứng phó sự cố tràn dầu khu vực miền Nam
NN&PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn
PCCC Phòng cháy chữa cháy
PCLB &TKCN Phòng chống Lụt bão và Tìm kiếm - Cứu nạn
PTSC Tổng công ty Dịch vụ kỹ thuật Dầu khí
PTTH Phổ thông trung học
PVDrilling Công ty Khoan và Dịch vụ khoan dầu khí
PVN Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam
SCTD Sự cố tràn dầu
SPM Bến phao 1 điểm neo
TL Tỉnh lộ
TN&MT Tài nguyên và Môi trường
UBND Ủy ban nhân dân
UBQGTKCN Ủy ban Quốc gia về Tìm kiếm - Cứu nạn
WHO Tổ chức Y tế Thế giới
xi


DANH SÁCH CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Ưu nhược điểm của các phương pháp xử lý dầu nhớt thải 18

Bảng 3.1: Số liệu thống kê về mực nước triều tại trạm Phú Quý 22
Bảng 3.2: Hệ thống các sông, suối chính khu vực tỉnh Bình Thuận 22
Bảng 3.3: Tần số bão và ATNĐ đổ bộ vào các vùng bờ biển Việt Nam (1961 - 2012)
23
Bảng 3.4: Diện tích, dân số và mật độ của các huyện ven biển Bình Thuận 26
Bảng 3.5: Số khách du lịch đến Bình Thuận giai đoạn 2010-2012 26
Bảng 3.6: Sản lượng thủy sản của tỉnh Bình Thuận (2008-2012) 28
Bảng 3.7: Thống kê diện tích và sản lượng sản xuất nông nghiệp tỉnh Bình Thuận 28
Bảng 3.8: Đặc điểm tài nguyên rừng các huyện ven biển Bình Thuận 30
Bảng 3.9: Thành phần các loài cá chiếm tỷ lệ >1% 31
Bảng 3.10: Thành phần và trữ lượng đánh bắt tôm chủ yếu trong vùng biển 31
Ninh Thuận – Bình Thuận 31
Bảng 3.11: Trữ lượng mực nang theo các tuyến độ sâu 32
Bảng 4.1: Số lượng giếng khoan tại các mỏ khai thác dầu khu vực biển Đông Nam
Việt Nam 39
Bảng 4.2: Tuyến ống nội mỏ tại các mỏ khai thác dầu khu vực biển Đông Nam 40
Bảng 4.3: Công suất FPSO và tần suất tàu dầu ra vào các mỏ khai thác dầu khí khu
vực biển Đông Nam Việt Nam 40
Bảng 4.4: Lượng nhiên liệu DO và FO tàng trữ tại các mỏ khai thác dầu khí khu vực
biển Đông Nam Việt Nam 41
Bảng 4.5: Đặc trưng hóa lý một số loại dầu thô 44
Bảng 4.6: Quy cách và chất lượng của DO 0,05S 45
Bảng 4.7: Trang thiết bị ứng phó sự cố tràn dầu 50
Bảng 4.8: Hướng dẫn kết thúc ứng phó sự cố 76
Bảng 5.1: Chỉ số nhạy cảm đường bờ 86
Bảng 5.2: ESI đối với tài nguyên sinh học gần bờ 87
Bảng 5.3: ESI đối với động vật biển 88
Bảng 5.4: ESI đối với nguồn tài nguyên tự nhiên trên bờ 88
Bảng 5.5: ESI đối với tài nguyên do con người sử dụng 89
Bảng 5.6: ESI đối với rạn san hô, cỏ biển và trứng cá – cá con 92

Bảng 5.7: Chỉ số nhạy cảm nguồn tài nguyên rừng 93
Bảng 5.8: ESI trên bờ - lớp nuôi trồng thủy sản 94
Bảng 5.9: ESI trên bờ - lớp di tích lịch sử 96
Bảng 6.1: Tiêu chí quản lý khu vực lưu trữ chất thải nhiễm dầu 102
Bảng 6.2: Địa điểm lưu trữ tập kết dầu ô nhiễm tại các huyện, thị xã và thành phố
ven biển Bình Thuận 102
Bảng 6.3: Phương pháp và lựa chọn xử lý đối với chất thải thu gom 105
Bảng 6.4:Tóm tắt những lợi ích và bất lợi của các phương án thường được dùng để
xử lý và thải bỏ dầu và chất thải nhiễm dầu 106
Bảng 6.5: So sánh công nghệ đốt chất thải 110
Bảng 6.6: Khả năng phân hủy tự nhiên của dầu đối với một số loại địa hình bãi biển
112
xii


DANH SÁCH CÁC HÌNH VẼ

Hình 1.1: Bản đồ vị trí các Lô thăm dò và khai thác dầu khí ngoài khơi Việt Nam
2
Hình 1.2: Bản đồ các tuyến vận chuyển dầu chính trên thế giới 3
Hình 2.1: Váng dầu từ sự cố tràn dầu tàu Neptune Aries bao phủ mặt sông Sài Gòn
và sông Đồng Nai (ảnh chụp từ trực thăng) 10
Hình 2.2: Thiệt hại về nuôi trồng thủy sản từ sự cố tràn dầu tàu Pormosa One 11
Hình 2.3: Hoạt động thu gom dầu của người dân trong sự cố tàu Kasco Monrovia
12
Hình 2.4: Bản đồ các tỉnh thành dọc bờ biển Việt Nam bị ảnh hưởng từ đợt tràn dầu
vào dầu năm 2007 14
Hình 2.5: Sử dụng phao quây không cho dầu loang tại cảng Dung Quất 15
Hình 3.1: Bản đồ hành chính tỉnh Bình Thuận 20
Hình 3.2: Hướng gió và tần suất xuất hiện ở biển Bình Thuận 21

Hình 3.3: Sơ đồ phân bố san hô vùng ven biển Bình Thuận 33
Hình 4.1: Sơ đồ các tuyến hàng hải khu vực biển Đông Nam Việt Nam 43
Hình 4.2: Quá trình phong hóa dầu 46
Hình 4.3: Phạm vi ứng phó sự cố tràn dầu khu vực tỉnh Bình Thuận 48
Hình 4.4: Quy trình thực hiện UPSCTD 53
Hình4.5: Quy trình thông báo sự cố tràn dầu 56
Hình4.6: Quy trình báo động sự cố tràn dầu 57
Hình 4.7: Quy trình ứng phó sự cố tràn dầu 59
Hình 4.8: Sơ đồ tổ chức của Ban Chỉ huy ứng phó sự cố tràn dầu 63
Hình 4.9: Sơ đồ quy trình kiểm soát hoạt động ứng phó sự cố tràn dầu 74
Hình 5.1: Bản đồ nhạy cảm môi trường tổng thể của tỉnh Bình Thuận 97
Hình 6.1: Hệ thống phân cấp quản lý chất thải nhiễm dầu thu gom 101
Hình 6.1: Đốt bỏ tại chỗ dầu thu gom 104
Hình 6.2: Quy trình xử lý nước thải nhiễm dầu/kim loại. 108
Hình 6.3: Biểu đồ ước tính mức độ tồn lưu 115
Hình 6.4: Đồ thị để ước tính số lượng dầu trên 1 bãi biển. 115
Hình 6.5: Sơ đồ lựa chọn biện pháp làm sạch áp dụng cho tỉnh Bình Thuận. 122
Hình 6.6: Sơ đồ các phương án phục hồi môi trường 124
1


CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1 Đặt vấn đề
Bình Thuận là một tỉnh duyên hải ở cực nam miền Trung với chiều dài bờ biển
192,75km (trong đó có đến 7/10 huyện, thành phố, thị xã tiếp giáp biển), diện tích tự
nhiên khoảng 8.000km
2
, dân số hơn một triệu người. Tỉnh Bình Thuận có vị trí địa lý
khá thuận lợi để phát triển các ngành kinh tế, đặc biệt là ngành kinh tế biển và du lịch.
Vùng biển Bình Thuận là một trong ba ngư trường lớn của Việt Nam với diện

tích lãnh hải khoảng 52.000 km
2
, đây là nơi hội tụ nhiều yếu tố tự nhiên, đặc biệt là nơi
gặp nhau của 2 dòng hải lưu tạo môi trường cư trú và sinh sản thuận lợi cho các loài hải
sản quan trọng. Phần lớn đời sống của người dân và các hoạt động KTXH trên địa bàn
tỉnh gắn liền với nguồn lợi kinh tế biển.
Trên thực tế, Bình Thuận là một trong những khu vực có nhiều rủi ro bị ảnh
hưởng từ sự cố tràn dầu do ở ngoài khơi là bồn trũng Cửu Long – nơi tập trung nhiều
hoạt động dầu khí và nhiều mỏ dầu lớn đã được phát hiện và đưa vào khai thác tại như
các Lô 15-1/15-2, Lô 01-02, Lô 16-1, Lô 09-1/09-2/09-3 (cách bờ biển Bình Thuận
khoảng 60 km và đảo Phú Quý khoảng 30 km - Hình 1.1). Các hoạt động này không chỉ
đem lại nguồn kinh tế lớn cho Quốc gia mà còn là động lực thúc đẩy cho tỉnh Bình Thuận
hình thành những ngành kinh tế mới. Tuy nhiên, các hoạt động dầu khí luôn tiềm ẩn nguy
cơ xảy ra sự cố tràn dầu, ảnh hưởng đến môi trường, dân sinh và các ngành kinh tế biển
khác. Bên cạnh đó, qua vùng biển Bình Thuận còn có các tuyến đường hàng hải quốc tế
vận chuyển dầu từ Trung Đông đến Nhật Bản, Trung Quốc, Hàn Quốc với lượng dầu
được vận chuyển qua các tuyến hàng hải này lên đến hàng trăm triệu tấn/năm (Hình 1.2).
Đặc biệt, do điều kiện tự nhiên và địa hình đường bờ của vùng biển Bình Thuận
nên phần lớn các tháng trong năm dòng chảy ven bờ đều hướng tập trung vào vịnh Phan
Thiết. Vì vậy, nếu xảy ra sự cố tràn dầu tại các khu vực khai thác dầu khí, hay từ các
tàu dầu ngoài khơi thì đây sẽ là vùng sẽ bị ảnh hưởng nặng nề nhất.
2



Hình 1.1: Bản đồ vị trí các Lô thăm dò và khai thác dầu khí ngoài khơi Việt Nam

3



Do đó, việc nghiên cứu tổng hợp, xác định điều kiện vùng ven bờ, đánh giá các
ảnh hưởng đến môi trường và kinh tế từ hoạt động thăm dò, khai thác và vận chuyển
dầu khí, xác định mức độ nhạy cảm môi trường và xây dựng kế hoạch ứng phó dầu tràn
cho vùng biển Bình Thuận là một việc làm rất cần thiết và cấp bách.

Hình 1.2: Bản đồ các tuyến vận chuyển dầu chính trên thế giới
Ngoài ra, cho đến nay tỉnh Bình Thuận vẫn chưa có các cơ sở/ đơn vị xử lý chất
thải nguy hại nên trong trường hợp có sự cố tràn dầu thì việc thu hồi và xử lý chất thải
nhiễm dầu cũng gặp rất nhiều khó khăn. Vì vậy, cần xem xét và đưa ra các biện pháp
xử lý thích hợp đối với chất thải nhiễm dầu để công tác ứng cứu tràn dầu của Tỉnh hiệu
quả và giảm thiểu các thiệt hại về môi trường và kinh tế cho Tỉnh.
1.2 Tính cấp thiết của đề tài
Việc xây dựng kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu cho tỉnh Bình Thuận phù hợp với
Điều 2 của “Quy chế hoạt động ứng phó sự cố tràn dầu” được ban hành theo Quyết định số
02/2013/QĐ-TTg ngày 14/1/2013. Công văn số 69 ngày 5/3/2009 của Ủy ban quốc gia tìm
kiếm cứu nạn về “Hướng dẫn triển khai xây dựng và cập nhật Kế hoạch ứng phó sự cố
tràn dầu, bản đồ nhạy cảm các tỉnh thành phố ven biển”.
4


Ngoài ra, UBND tỉnh Bình Thuận đã ban hành các văn bản, quyết định liên quan
đến công tác ứng phó sự cố tràn dầu, trong đó văn bản mới nhất và cập nhật đầy đủ các
Quy định hiện hành là “Quyết định số 694/QĐ-UBND ngày 15/3/2007 của UBND tỉnh
về việc ban hành kế hoạch Tìm kiếm cứu nạn trên địa bàn tỉnh”. Quyết định này là sự
cụ thể hoá các Kế hoạch tìm kiếm cứu nạn nói chung của tỉnh, trong đó có phương án
áp dụng cho tình huống ứng phó sự cố tràn dầu của tỉnh Bình Thuận.
Việc xử lý chất thải nhiễm dầu thu gom sau ứng phó sự cố tràn dầu hiện cũng
đang gặp nhiều khó khăn. Do vậy, từ kế hoạch ứng phó tràn dầu của Tỉnh cũng như
xem xét các khu vực nhạy cảm ven biển sẽ đề xuất các biện pháp xử lý chất thải nhiễm
dầu phù hợp và có hiệu quả cao, giảm thiểu ô nhiễm môi trường.

1.3 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Đề tài được thực hiện với 3 mục tiêu chính sau đây:
1. Xây dựng Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu (KHƯPSCTD) khu vực tỉnh Bình
Thuận nhằm đảm bảo cho Tỉnh ứng phó nhanh và có hiệu quả đối với các sự cố tràn
dầu, giảm thiểu tối đa ô nhiễm môi trường, môi sinh vùng biển.
2. Xây dựng cơ sở dữ liệu và bản đồ nhạy cảm môi trường, các vùng có nguy cơ xảy ra
sự cố tràn dầu tỉnh Bình Thuận, đánh giá khả năng ứng dụng trong phối hợp ứng
phó sự cố tràn dầu.
3. Đề xuất các biện pháp xử lý chất thải nhiễm dầu được thu gom phù hợp với điều
kiện của tỉnh Bình Thuận.
1.4 Nội dung nghiên cứu
Nội dung nghiên cứu của đề tài bao gồm:
- Xây dựng Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu cho tỉnh Bình Thuận theo yêu cầu của
Công văn số 69/CV-VP của UBQG tìm kiếm cứu nạn ngày 5/3/2009 về: Hướng dẫn
triển khai xây dựng và cập nhật kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu, bản đồ nhạy cảm
các tỉnh thành phố ven biển và Quyết định số 02/2013/QĐ-TTg ngày 14/1/2013 về
“Quy chế hoạt động ứng phó sự cố tràn dầu”.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu và bản đồ nhạy cảm môi trường, các vùng có nguy cơ xảy ra
sự cố tràn dầu tỉnh Bình Thuận, đánh giá khả năng ứng dụng trong phối hợp ứng
phó sự cố tràn dầu.
- Đề xuất các biện pháp xử lý chất thải nhiễm dầu thu gom phù hợp đối với tỉnh Bình Thuận.
5


1.5 Phương pháp nghiên cứu
1. Phương pháp thu thập và xử lý số liệu: thu thập và xử lý số liệu khí tượng thủy
văn, hải dương học, nguồn lợi môi trường, kinh tế xã hội, v.v… tại khu vực nghiên
cứu cũng như tham khảo từ các tài liệu và các nghiên cứu liên quan đã công bố để
xây dựng bản đồ nhạy cảm môi trường; kế hoạch UPSCTD và các phương pháp thu
gom, bảo quản và xử lý chất thải nhiễm dầu cho tỉnh Bình Thuận.

2. Phương pháp khảo sát thực địa: được sử dụng để khảo sát địa hình đường bờ, lớp
phủ thực vật và các hoạt động của con người tại khu vực ven biển Bình Thuận và
các đảo liên quan (Phú Quý, Hòn Câu, Hòn Bà, Hòn Lan…).
3. Phương pháp điều tra xã hội: được sử dụng trong quá trình làm việc với các cấp
có thẩm quyền, các phòng ban chuyên môn và phỏng vấn dân cư địa phương tại
khu vực tỉnh Bình Thuận.
4. Phương pháp chuyên gia: trao đổi, tham khảo ý kiến chuyên gia nhằm xây dựng
và đánh giá hiệu quả phương án trước khi đưa ra lựa chọn cuối cùng.
5. Phương pháp chồng bản đồ (GIS): là một trong các phương pháp sử dụng đặc biệt
hiệu quả để xác định các khu vực có tác động tích dồn thông qua việc chồng xếp
các bản đồ mô tả các tác động trong không gian.
6. Phương pháp mô hình: sử dụng mô hình lan truyền dầu để thấy được phạm vi ảnh
hưởng khi xảy ra sự cố đối với tỉnh Bình Thuận.
7. Phương pháp so sánh và phân tích hệ thống:
 Phân tích hoạt động – khía cạnh – tác động;
 Phân tích nguyên nhân – hậu quả: dựa trên quá trình khảo sát đặc điểm khu vực
và các số liệu thu thập được để đánh giá hiện trạng và hệ thống lại tất cả các
nguyên nhân tiềm năng gây tràn dầucho khu vực.
 Phân tích SWOT: phân tích các điểm mạnh, yếu của phương pháp xử lý chất thải
nhiễm dầu để rút ra kết luận và đề xuất phù hợp cho tỉnh Bình Thuận.
1.6 Ý nghĩa khoa học, tính mới của đề tài
1.6.1 Ý nghĩa khoa học
6


Đề tài đã nghiên cứu một cách có hệ thống bao gồm việc điều tra; thu thập và
tổng hợp số liệu; xử lý thống kê, phân tích và đánh giá dự báo các vấn đề môi trường để
từ đó đưa ra kế hoạch cụ thể áp dụng vào thực tiễn cho tỉnh Bình Thuận trong công tác
phòng ngừa và ứng phó sự cố tràn dầu.
Bên cạnh đó, đề tài cũng nghiên cứu sự phù hợp và khả năng áp dụng thực tiễn

của Tỉnh đối với các biện pháp xử lý chất thải nhiễm dầu dược thu gom nhằm giảm
thiểu tác động đến môi trường và kinh tế xã hội của Tỉnh.
1.6.2 Tính mới của đề tài
Đề tài mang nét đặc thù riêng đó là xây dựng BĐNCMT, kế hoạch UPSCTD và
đề xuất biện pháp xử lý chất thải cho riêng tỉnh Bình Thuận. Các nội dung được đề cập
một cách chi tiết và đầy đủ đúng theo luật định.
Ở góc độ kỹ thuật thì một số vận dụng kỹ thuật xây dựng bản đồ như GIS trong
xây dựng bản đồ nhạy cảm môi trường, các đề xuất về quy trình phục hồi môi trường
sau SCTD là lần đầu áp dụng ở Việt Nam.
1.7 Bố cục của luận văn
Chương 1. Giới thiệu
Chương 2. Tổng quan về lĩnh vực nghiên cứu
Chương 3. Hiện trạng tự nhiên – kinh tế xã hội tỉnh Bình Thuận
Chương 4. Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu cho tỉnh Bình Thuận
Chương 5. Bản đồ nhạy cảm môi trường phục vụ cho ứng phó sự cố tràn dầu cho
tỉnh Bình Thuận
Chương 6. Các biện pháp xử lý chất thải nhiễm dầu thu gom
Chương 7. Kết luận và kiến nghị

7


CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU
2.1 Yêu cầu lập Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu
2.1.1 Cơ sở pháp lý
 Hệ thống pháp lý Quốc tế
1. Công ước năm 1982 của Liên Hiệp Quốc về luật biển (UNLOSC).
Công ước Quốc tế về ngăn ngừa ô nhiễm từ tàu (MARPOL 73/78). Năm 1978,
Công ước 1973 được sửa đổi, bổ sung bằng Nghị định thư 1978 kèm thêm 5 phụ lục
mới, chính thức được gọi tắt là MARPOL 73/78. Tiếp đến năm 1997 Marpol 73/78

được bổ sung bằng Nghị định thư 1997 có thêm phụ lục thứ 6. Như vậy, đến nay
Marpol 73/78 đang được thực thi nghiêm ngặt trong ngành hàng hải thế giới.
2. Các Công ước và nghị định thư Quốc tế đã về đền bù thiệt hại do ô nhiễm dầu được
phát triển dưới sự bảo hộ của Tổ chức Hàng hải Quốc tế (IMO), trong đó có Công
ước “Trách nhiệm dân sự 1992 (1992 CLC)” mà Việt Nam đã là một thành viên.
Tuy nhiên, trong những năm gần đây, sau hàng loạt các vụ tràn dầu lớn xảy ra
như: vụ tràn dầu từ tàu ERIKA 1999 hay từ tàu PRESTIGE 2002 thì một số Quốc gia
đã nhận thấy những hạn chế trong các công ước CLC 92 và 92 fund là không thích ứng
về qui mô quĩ đền bù trong việc chi trả đền bù cho các sự cố tràn dầu lớn. Vì vậy, các
Quốc gia này thông qua “Hội đồng Quĩ” và “Hội đồng lập pháp” của IMO đã tiến hành
thành lập “Quĩ (đền bù) bổ xung” (2003 Supplementary Fund) vào tháng 3/2003. Quĩ
này cho phép mức đền bù tối đa cho những thiệt hại do ô nhiễm trong một vụ tràn dầu
lên đến 750 triệu SDR (tương đương khoảng 1,18 tỷ USD). Đến ngày 1/11/2011 đã có
27 Quốc gia tham gia thỏa thuận “Quĩ (đền bù) bổ xung”.
Ngoài quĩ đền bù (bổ xung) ra thì trong hệ thống quĩ đền bù cho những thiệt hại
do ô nhiễm dầu Quốc tế còn tồn tại các thỏa thuận sau:
 STOPICA - thỏa thuận đền bù ô nhiễm dầu từ các tàu dầu nhỏ. (Small tanker oil
Pollution Indemnification Agreement Tanker Oil Pollution Indemnification
Agreement);
 TOPICA - thỏa thuận đền bù ô nhiễm dầu từ các tàu dầu (Tanker Oil Pollution
Indemnification Agreement Tanker Oil Pollution Indemnification Agreement).
8


Ngoài ra, còn có khoảng 10 công ước và thỏa thuận Quốc tế liên quan đến việc
phòng chống ô nhiễm môi trường biển đang được áp dụng như:
 Công ước Quốc tế về an toàn sinh mạng người trên biển (SOLAS).
 Công ước Quốc tế sẵn sàng ứng phó và hợp tác đối với việc xử lý ô nhiễm dầu
(OPRC).
 Công ước về ngăn ngừa ô nhiễm biển do chất thải và những vật liệu khác (London

1972).
 Các thỏa thuận khu vực để tạo điều kiện cho các cảng biển kiểm tra sự chấp hành
luật lệ về bảo vệ môi trường biển của các tàu cập bến
 Hệ thống pháp lý của Việt Nam
3. Luật bảo vệ môi trường số 52/2005/QH11 được Quốc hội nước CHXHCN Việt
Nam thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2005;
4. Luật hàng hải 40/2005/ QH11 đã được Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam thông
qua ngày 14 tháng 06 năm 2005;
5. Luật Dầu khí 1993, luật sửa đổi và bổ sung một số điều của Luật dầu khí (lần 2) số
10/2008/QH12 được Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam thông qua ngày 03 tháng
6 năm 2008;
6. Nghị định 26/2003/NĐ-CP về Quy định xử phạt vi phạm hành chính về bảo vệ môi trường.
7. Nghị định số 117/2009/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2009 của Chính phủ về xử lý
vi phạm pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ môi trường;
8. Nghị định số 113/2010/NĐ-CP ngày 03/12/2010 của Chính phủ quy định về xác
định thiệt hại đối với môi trường;
9. Thông tư số 2262/TT-MTg ngày 29 tháng 12 năm 1995 của Bộ KHCN&MT hướng
dẫn về khắc phục sự cố dầu tràn;
10. Thông tư số 17/2009/TT-BGTVT ngày 11/8/2009 của Bộ Giao thông vận tải về
việc báo cáo và điều tra tai nạn hàng hải.
11. Quyết định số 395/1998/QĐ-KHCN&MT của Bộ KHCN – MT quy định các quy
chế bảo vệ môi trường trong các hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển mỏ, khai
thác, tàng trữ, vận chuyển, chế biến dầu khí và các dịch vụ dầu khí có liên quan.
9


12. Quyết định số 41/1999/QĐ-TTg ngày 08 tháng 3 năm 1999 của Thủ tướng chính
phủ về việc ban hành Quy chế quản lý an toàn trong các hoạt động dầu khí;
13. Quyết định số 694/QĐ-UBND ngày 15/3/2007 của UBND tỉnh về việc ban hành kế
hoạch Tìm kiếm cứu nạn trên địa bàn tỉnh.

14. Quyết định 1864/QĐ-TTg năm 2011: phê duyệt kế hoạch thực hiện thỏa thuận về
hợp tác trong lĩnh vực Ứng phó sự cố tràn dầu trên biển giữa Việt Nam và Phi-li-
pin do Thủ tướng chính phủ ban hành.
15. Quyết định số 02/2013-QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ ban hành Quy chế về
ứng phó sự cố tràn dầu.
16. Công văn số 69/CV-UB ngày 05/3/2009 của Ủy ban Quốc gia tìm kiếm cứu nạn về
việc hướng dẫn xây dựng và cập nhật Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu, bản đồ
nhạy cảm các tỉnh, thành phố ven biển.
2.1.2 Hiện trạng về các sự cố tràn dầu tại Việt Nam
Từ năm 1994 đến nay, Việt Nam đã có hàng chục sự cố tràn dầu lớn nhỏ xảy ra
với mức độ thiệt hại từ không đáng kể đến hàng chục tỷ đồng. Trong đó, các sự cố tràn
dầu lớn, gây hậu quả môi trường và thiệt hại kinh tế nghiêm trọng là từ các tai nạn của
các tàu chở dầu [1]. Các sự cố tràn dầu điển hình tại Việt Nam sẽ được đề cập trong nội
dung dưới đây.
 Sự cố tràn dầu tàu Neptune Aries
Sự cố tràn dầu tàu Neptune Aries, xảy ra ngày 03/10/1994 do tàu Neptune Aries
đâm vào cầu cảng Cát Lái, sông Sài Gòn, Thành phố Hồ Chí Minh làm tràn đổ hơn 1.700
tấn dầu DO ra sông Sài Gòn - Đồng Nai và các sông nhánh/ kênh rạch trong khu vực lân
cận. Trong đó có khoảng 400 tấn dầu được thu gom bằng phương pháp thủ công tự phát
của người dân. Tổng thiệt hại về môi trường và kinh tế xã hội do hậu quả của sự cố được
đánh giá rất nghiêm trọng với ước tính lên đến 19 triệu USD. Chủ tàu Neptune Aries đã
bồi thường 4,2 triệu USD để khắc phục sự cố và đền bù cho các thiệt hại do sự cố gây ra.
Hình ảnh về sự cố được thể hiện chi tiết như trong Hình 1.3 bên dưới.


×