Luận văn cử nhân chính trị Nguyễn Văn Lý
============================================================================
=
chất lợng tín dụng của các ngân hàng thơng mại trên địa bàn
tỉnh hà giang. thực trạng và giải pháp
bảng chữ viết tắt
XHCN : xã hội chủ nghĩa
QTDND : Quỹ tín dụng nhân dân
CLTD : Chất lợng tín dụng
NQH : Nợ quá hạn
NHTM : Ngân hàng thơng mại
NHNN : Ngân hàng nhà nớc
NHNNVN : Ngân hàng nhà nớc Việt Nam
NHĐT&PT : Ngân hàng đầu t và phát triển
NHNo&PTNT : Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
NSNN : Ngân sách nhà nớc
SXKD : Sản xuất kinh doanh
CBTD : Cán bộ tín dụng
TSTC, CC : Tài sản thế chấp , cầm cố
UBND : Uỷ ban nhân dân
TCTD : Tổ chức tín dụng
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
DN : Doanh nghiệp
DNTN : Doanh nghiệp t nhân
DNNN : Doanh nghiệp nhà nớc
luanvanctri
1
Luận văn cử nhân chính trị Nguyễn Văn Lý
============================================================================
=
TW : Trung ơng
Mục lục
Trang
Lời mở đầu : 4
Chơng 1: Tín dụng ngân hàng và vấn đề nâng cao chất lợng
tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế thị trờng .
8
1.1 Tín dụng ngân hàng 8
1.2 Chất lợng tín dụng ngân hàng - chất lợng tín dụng NHTM 10
1.3 Những nội dung chủ yếu nhằm nâng cao chất lợng tín dụng 24
1.4 Một số kinh nghiệm về thực hiện an toàn trong cho vay của NHTM
trên thế giới và khu vực
27
Chơng 2 : Thực trạng chất lợng tín dụng hiện nay của các
ngân hàng thơng mại trên địa bàn tỉnh Hà Giang .
30
2.1 Khái quát điều kiện tự nhiên và tình hình kinh tế xã hội của tỉnh Hà Giang 30
2.2 Đặc thù hoạt động của các ngân hàng thơng mại trên địa bàn tỉnh Hà
Giang
34
2.3 Công tác huy động vốn 37
2.4 Công tác cho vay 39
Chơng 3 : Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất l-
ợng tín dụng của các ngân hàng thơng mại trên địa bàn
tỉnh Hà Giang
59
3.1 Nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Hà Giang trong thời kỳ
2001 2005
59
3.2 Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lợng tín dụng của các
ngân hàng thơng mại trên địa bàn tỉnh Hà Giang
62
Kiến nghị và kết luận 78
Danh mục tài liệu tham khảo 88
lời mở đầu
luanvanctri
2
Luận văn cử nhân chính trị Nguyễn Văn Lý
============================================================================
=
Trong công cuộc đổi mới ở nớc ta do Đảng Cộng sản Việt Nam khởi x-
ớng hơn mời năm năm qua. Hệ thống ngân hàng Việt Nam đã đóng vai trò hết
sức qan trọng, góp phần thúc đẩy tăng trởng kinh tế, thực hiện mục tiêu công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc. Những thành tựu nổi bật mà hệ thống ngân
hàng đã đạt đợc là kiềm chế lạm phát, ổn định giá trị đồng tiền, cung cấp vốn
cho việc xây dựng, phát triển kinh tế, từng bớc tạo các tiền đề cần thiết để
chuyển đổi nền kinh tế đất nớc đi theo hớng kinh tế thị trờng và hoà nhập cộng
đồng quốc tế ...
Tuy nhiên, bên cạnh đó trong quá trình hoạt động của mình, hệ thống
ngân hàng Việt Nam vẫn còn hạn chế nhất định trên nhiều mặt : vốn, trình độ
công nghệ, năng lực đội ngũ cán bộ ... Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay chất l-
ợng tín dụng có chiều hớng xấu ngày một gia tăng, có ảnh hởng không nhỏ tới
chiến lợc kinh doanh, khả năng sinh lời cũng nh lợi nhuận của nhiều ngân
hàng.Vấn đề này văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX đã đánh giá
những mặt yếu kém cần phải đợc khắc phục đó là: Hoạt động của các ngân
hàng thơng mại còn nhiều yếu kém, chất lợng tín dụng thấp, tỷ lệ nợ quá hạn
lớn, tình hình tài chính của một số ngân hàng thơng mại khó khăn, thị trờng vốn
phát triển chậm, tỷ lệ sử dụng tiền mặt còn lớn, các loại dịch vụ tài chính, ngân
hàng cha phát triển, thị trờng chứng khoán đã mở ra, song hoạt động còn lúng
túng(tài liệu nghiên cứu văn kiện Đại hội IX của Đảng trang 54).
Vấn đề giải quyết nợ xấu, nâng cao chất lợng tín dụng, làm lành mạnh
tình hình tài chính của các ngân hàng thơng mại từ lâu nay vẫn đợc chính phủ,
ngành ngân hàng cũng nh các đơn vị hữu quan xem là một trọng tâm lớn trong
tiến trình tái cơ cấu hệ thống ngân hàng hiện nay, và do đó, cần phải đợc nghiên
cứu, giải quyết một cách nghiêm túc. Bởi vì sự yếu kém của hệ thống ngân hàng
thơng mại sẽ có tác động tiêu cực tới các lĩnh vực khác của nền kinh tế, gây tác
động xấu trong quá trình phục hồi và tăng trởng kinh tế trong tơng lai, nhất là n-
ớc ta đang trong lộ trình hội nhập quốc tế. Để giải quyết vấn đề này văn kiện
Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ IX cũng đã đề cập là: Xây dựng hệ
thống Ngân hàng thơng mại Nhà nớc thành những doanh nghiệp kinh doanh
luanvanctri
3
Luận văn cử nhân chính trị Nguyễn Văn Lý
============================================================================
=
tiền tệ tự chủ, tự chịu trách nhiệm, có uy tín, đủ sức cạnh tranh trên thị trờng,
nâng cao năng lực giám sát của Ngân hàng Nhà nớc và công tác kiểm tra nội bộ
của các Ngân hàng thơng mại, thực hiện chính sách tỷ giá linh hoạt theo cung
cầu ngoại tệ, từng bớc thực hiện tự do hoá tỷ giá hối đoái. Tách tín dụng u đãi
của nhà nớc khỏi tín dụng thơng mại, thành lập Ngân hàng chính sách.
Để thực hiện thắng lợi sự nghiệp xây dựng và phát triển kinh tế của đất n-
ớc nói chung, thực hiện công nghiệp hoá - hiện đại hoá nói riêng thì việc thực
hiện tốt công tác ngân hàng nói chung, công tác tín dụng nói riêng giữ một vai
trò cực kỳ quan trọng vấn đề này Lê Nin đã nói: Không có các ngân hàng lớn
xã hội chủ nghĩa thì không có Chủ nghĩa xã hội.
Hiện nay trong điều kiện cụ thể của nớc ta cũng nh ở Hà Giang, nhu cầu
về vốn phát triển kinh tế - xã hội, mở mang ngành nghề, cải tiến kỹ thuật, nâng
cao năng lực sản xuất trang bị kỹ thuật tiên tiến, hiện đại, nhằm thu hút nhiều
lao động xã hội, tăng thu nhập thực tế cho nhân dân ngày càng lớn và bức xúc.
Đòi hỏi các ngân hàng, các tổ chức tín dụng phải có vốn điều lệ đủ mạnh, phải
đẩy mạnh công tác huy động vốn trong xã hội để đáp ứng đầy đủ các nhu cầu
vay vốn của xã hội.
Hệ thống tín dụng Ngân hàng của Tỉnh Hà Giang trong những năm qua
đã có những cố gắng và đã đạt đợc nhiều thành tựu đáng ghi nhận trong sự
nghiệp phát triển kinh tế xã hội của địa phơng. Điều đó đợc thể hiện trong 10
năm qua (1991 - 2001), nguồn vốn huy động tăng 56 lần; đầu t cho các thành
phần kinh tế tăng 167 lần. Song bên cạnh những thành tích trên thì vấn đề cực
kỳ quan trọng và tế nhị đó là về chất lợng tín dụng cha đợc thực sự coi trọng, nợ
xấu, nợ quá hạn ngày một tăng cao, có nguy cơ gây mất an tòan cục bộ và dẫn
đến mất an toàn trong toàn ngành . Bởi vậy vấn đề đặt ra cho chúng ta là phải
tiếp tục nghiên cứu một cách kỹ lỡng, khoa học, nghiêm túc về tín dụng Ngân
hàng của đất nớc nói chung và của tỉnh Hà Giang nói riêng. Nhằm có một hệ
thống Ngân hàng an toàn, đủ mạnh để đáp ứng đầy đủ nhu cầu vốn cho sự
nghiệp phát triển kinh tế xã hội của tỉnh trong thời kỳ đổi mới.
luanvanctri
4
Luận văn cử nhân chính trị Nguyễn Văn Lý
============================================================================
=
Xuất phát từ tình hình trên , tôi lựa chọn đề tài " Chất lợng tín dụng của
các ngân hàng thơng mại trên địa bàn tỉnh Hà Giang - Thực trạng và giải
pháp " Với hy vọng góp phần giải đáp vấn đề bức xúc về chất lợng tín dụng của
các NHTM ở Hà Giang
Mục đích nghiên cứu của đề tài :
- Nghiên cứu những vấn đề cơ bản về chất lợng tín dụng ngân hàng và
các nhân tố ảnh hởng tới chất lợng tín dụng ngân hàng .
- Đánh gía đúng đắn thực trạng tín dụng ngân hàng thơng mại ở Hà Giang
- Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lợng tín dụng của các NHTM
trên địa bàn tỉnh Hà Giang nói riêng và NHTM nói chung .
- Phạm vi nghiên cứu : Phân tích chất lợng tín dụng của các NHTM tỉnh
Hà Giang từ năm 1999 đến 2002 .
Ph ơng pháp nghiên cứu :
Đây là đề tài thuộc thể loại kinh tế và quản lý. Do đó, trong quá trình
nghiên cứu và thể hiện phải quán triệt phơng pháp luận phổ biến, đó là phơng
pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lê Nin,
thông qua việc sử dụng các phơng pháp thống kê, phân tích, so sánh, phản diện,
phơng pháp lô gích và lịch sử, phơng pháp dự báo....
Trong quá trình nghiên cứu cần phải tôn trọng các quy luật kinh tế khách
quan và các quy luật khách quan khác của xã hội loài ngời. Gắn chặt giữa lý
luận với thực tế và quan điểm đờng lối của Đảng, gắn tình hình chung của đất
nớc với tình hình thực tiễn của Tỉnh Hà Giang, đồng thời phải biết tiếp thu, kế
thừa có chọn lọc các công trình nghiên cứu trớc có liên quan đến đề tài này để
có căn cứ khoa học đề xuất những giải pháp có tính khả thi cao.
Kết cấu của luận văn gồm 62 trang, ngoài phần mở đầu, kết luận và danh
mục tài liệu tham khảo, có 3 chơng nội dung :
Ch ơng I : Tín dụng ngân hàng và vấn đề nâng cao chất lợng tín
dụng ngân hàng trong nền kinh tế thị trờng .
luanvanctri
5
Luận văn cử nhân chính trị Nguyễn Văn Lý
============================================================================
=
Ch ơng II : Thực trạng chất lợng tín dụng của các NHTM trên địa
bàn tỉnh Hà Giang
Ch ơng III : Một số giải pháp chủ yếu nâng cao chất lợng tín dụng
của các TNTM tỉnh Hà giang
Ch ơng I:
luanvanctri
6
Luận văn cử nhân chính trị Nguyễn Văn Lý
============================================================================
=
tín dụng ngân hàng và vấn đề nâng cao chất lợng tín
dụng ngân hàng trong nền kinh tế thị trờng
1.1 tín dụng ngân hàng:
1.1.1 Khái niệm
Tín dụng là sự chuyển nhợng tạm thời có hoàn trả một lợng giá trị từ ng-
ời sở hữu sang ngời sử dụng để sau một thời gian sẽ thu hồi đợc một lợng giá trị
lớn hơn lợng giá trị ban đầu.
Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa một bên là Ngân hàng th-
ơng mại còn bên kia là các pháp nhân hoặc cá nhân khác trong nền kinh tế quốc
dân.
Đối tợng vay mợn trong tín dụng Ngân hàng là tiền tệ, do đó tín dụng
Ngân hàng thể hiện rõ u thế của mình so với các hình thức tín dụng khác. Các u
thế đó là:
+ Nguồn vốn cho vay rất lớn vì đó là toàn bộ nguồn vốn trong nền kinh tế
mà Ngân hàng có thể tập trung và huy động đợc từ các chủ thể khác cho NHTM
vay.
+ Đây là hình thức tín dụng rất linh hoạt vì đối tợng vay mợn là tiền tệ.
Hình thức tín dụng Ngân hàng là hình thức tín dụng chủ yếu trong nền kinh tế
thị trờng vì nó luôn đáp ứng nhu cầu về vốn cho nền kinh tế một cách linh hoạt
và kịp thời.
1.1.2 Vai trò của tín dụng Ngân hàng
Trong thời kỳ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung trớc đây, tín dụng Ngân
hàng đợc xem nh là một công cụ cấp phát thay ngân sách. Trong nền kinh tế thị
trờng vai trò của tín dụng Ngân hàng thực sự đợc sử dụng nh một đòn bẩy kinh
tế để phát triển kinh tế. Trong nền kinh tế thị trờng, vai trò của tín dụng Ngân
hàng thể hiện ở ba điểm sau đây:
Thứ nhất: Tín dụng Ngân hàng góp phần thúc đẩy nền kinh tế tăng trởng.
luanvanctri
7
Luận văn cử nhân chính trị Nguyễn Văn Lý
============================================================================
=
Trong nền kinh tế hàng hoá, tiền tệ (T) đóng vai trò vừa là công cụ vừa là
phơng tiện phục vụ cho mọi hoạt động kinh tế xã hội. Quá trình sản xuất kinh
doanh, dịch vụ trong xã hội đều bắt đầu từ T, sau một quá trình vận động sẽ đợc
T
'
(T
'
> T). Chính phần tăng thêm đó là điều kện để tiếp tục chu trình vận hành
và có tác động tích cực đến hiệu quả sản xuất kinh doanh. Để tăng nhanh vòng
quay vốn, rút ngắn thời gian sản xuất, các chủ thể kinh doanh phải tìm mọi biện
pháp hữu hiệu nh áp dụng những thành tựu khoa học- công nghệ, cải tiến tổ
chức, quản lý, tìm kiếm thị trờng.... Tất cả những vấn đề đó đòi hỏi phải có
nhiều vốn và huy động kịp thời. Chính tín dụng Ngân hàng sẽ cung ứng vốn cho
những nhu cầu đó một cách nhanh chóng, đầy đủ và kịp thời nhất. Mặt
khác,vốn Ngân hàng cung ứng vốn cho các nhà kinh doanh bằng việc cho vay
có hoàn trả cả gốc, lãi và có thời hạn... Do đó không chỉ có vốn là đủ mà các
nhà kinh doanh phải tìm nhiều biện pháp để tăng vòng quay vốn, sử dụng vốn
có hiệu quả để thu hồi đợc vốn đúng hạn. Nếu không làm đợc việc đó, các nhà
kinh doanh sẽ gặp khó khăn thậm chí dẫn đến phá sản. Tín dụng chính là kênh
cung ứng vốn, kích thích đầu t sản xuất kinh doanh. Vì vậy làm cho nền kinh tế
hàng hoá phát triển ngày một cao.
Thứ hai: Tín dụng Ngân hàng là công cụ góp phần tăng cờng chế độ
hạch toán kinh tế của các đơn vị kinh tế.
Với đặc trng cơ bản của tín dụng Ngân hàng là sự vận động trên cơ sở
hoàn trả có lợi tức, do vậy hoạt động của tín dụng phản ánh phần nào kết quả
sản xuất kinh doanh của các đơn vị kinh tế sử dụng vốn có hiệu quả, đẩy nhanh
vòng quay vốn lu động, tạo ra lợi nhuận cao. Các đơn vị khi vay vốn Ngân hàng
đều phải cam kết thực hiện đầy đủ các điều kiện mà Ngân hàng và khách hàng
thoả thuận trong hợp đồng tín dụng nhằm đảm bảo sử dụng vốn đúng mục đích,
có hiệu quả, phù hợp với điều kiện sản xuất kinh doanh của đơn vị hoàn trả vốn
và lãi đúng cam kết. Nếu đơn vị không thực hiện thì Ngân hàng sẽ sử dụng đến
các chế tài tín dụng. Do vậy, để kinh doanh có hiệu quả thì các đơn vị sản xuất
kinh doanh phải tìm mọi biện pháp để tăng năng suất, hạ giá thành sản phẩm,
tăng vòng quay vốn, hoàn trả vốn và lãi đúng hạn. Điều đó thúc đẩy các đơn vị
luanvanctri
8
Luận văn cử nhân chính trị Nguyễn Văn Lý
============================================================================
=
sản xuất kinh doanh tăng cờng hạch toán kinh tế nhằm đảm bảo doanh lợi ngày
càng cao.
Thứ ba: Tín dụng Ngân hàng góp phần tạo điều kiện mở rộng mối
quan hệ giao lu kinh tế quốc tế:
Mối quan hệ kinh tế giữa các nớc trên thế giới trên cơ sở hợp tác bình
đẳng, cùng có lợi và ngày càng phát triển cả về chiều rộng lẫn chiều sâu với
những nội dung, hình thức phong phú, đa dạng. Đó là nhân tố quan trọng, góp
phần tích cực cho sự nghiệp phát triển kinh tế mỗi nớc nhất là các nớc đang
phát triển, trong đó có Việt nam.
Việc đem vốn đầu t ra nớc ngoài và kinh doanh, buôn bán, xuất nhập
khẩu hàng hoá là lĩnh vực hợp tác phổ dụng giữa các nớc trên thế giới. Để thực
thi điều này cần phải có vốn. ở nớc ta để công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nớc,
cần huy động tối đa mọi nguồn vốn, trong đó nguồn vốn trong nớc là quyết
định, nguồn vốn nớc ngoài là quan trọng. Trên thực tế không có một tổ chức
kinh tế, một nhà kinh doanh nào có lợng vốn đủ lớn cho toàn bộ hoạt động của
nền kinh tế, các NHTM với nghề kinh doanh tiền tệ tín dụng sẽ xuất hiện nh các
trợ thủ đắc lực thông qua nguyên tắc tín dụng cung ứng vốn cho các nhà đầu t.
Thông qua tín dụng, nhà nớc có thể kích thích tăng vốn đầu t phát triển kinh tế,
tăng nhanh xuất nhập khẩu hàng hoá.
1.2. Chất lợng tín dụng của NHTM:
1.2.1. Khái niệm về chất lợng tín dụng:
Chất lợng là một trong ba yếu tố quan trọng nhất của kinh doanh trong
điều kiện kinh tế thị trờng: là chất lợng, giá cả và lợng hàng bán. Chất lợng đợc
nâng lên đảm bảo thoả mãn cho khách hàng về mức độ thoả mãn, tạo điều kiện
chiếm lĩnh thị trờng.
Chất lợng đợc các nhà kinh tế nói đến bằng nhiều cách : Chất lợng là sự
phù hợp với mục đích sử dụng; là một trình độ dự kiến tính trớc về độ đồng đều
và độ tin cậy với chi phí thấp và phù hợp với thị trờng; hoặc chất lợng là năng
luanvanctri
9
Luận văn cử nhân chính trị Nguyễn Văn Lý
============================================================================
=
lực của một sản phẩm hoặc một dịch vụ nhằm thoả mãn những nhu cầu của ng-
ời sử dụng.
Với cách đề cập nh vậy, ta có thể hiểu: Chất lợng tín dụng là sự đáp
ứng, thoả mãn nhu cầu của khách hàng ( ngời gửi tiền và ngời vay vốn) phù
hợp với sự phát triển kinh tế xã hội, đảm bảo sự tồn tại và phát triển của
NHTM.
Chất lợng tín dụng đợc thể hiện:
+ Đối với NHTM: Phạm vi, mức độ, giới hạn đều phải phù hợp với thực
lực của bản thân Ngân hàng và đảm bảo đợc tính cạnh tranh trên thị trờng với
nguyên tắc hoàn trả đúng hạn và có lãi.
+ Đối với khách hàng: Tín dụng phải phù hợp với mục đích sử dụng vốn
của khách hàng, lãi suất và kỳ hạn hợp lý, thủ tục đơn giản, phong cách phục
vụ.... Thu hút đợc nhiều khách hàng nhng bảo đảm nguyên tắc tín dụng.
+ Đối với sự phát triển kinh tế- xã hội: Tín dụng phục vụ sản xuất và lu
thông hàng hoá, góp phần giải quyết việc làm, khai thác khả năng tiềm tàng
trong nền kinh tế, thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung sản xuất, giải quyết tốt
mối quan hệ giữa tăng trởng tín dụng và tăng trởng kinh tế.
Qua đó ta có thể rút ra:
- Chất lợng tín dụng là một khái niệm vừa cụ thể, vừa trìu tợng. Chất lợng
tín dụng chịu ảnh hởng bởi các nhân tố chủ quan và khách quan.
- Chất lợng tín dụng không tự nhiên mà có, nó là kết quả của một quá
trình kết hợp hoạt động giữa con ngời trong một tổ chức, giữa các tổ chức với
nhau vì một mục đích chung, do đó để đạt đợc chất lợng tín dụng cần có sự
quản lý.
- Chất lợng tín dụng là một chỉ tiêu tổng hợp, nó phản ánh mức độ thích
nghi của NHTM với sự thay đổi của môi trờng bên ngoài, nó thể hiện sức mạnh
của một NHTM trong qúa trình cạnh tranh để tồn tại.
- Chất lợng tín dụng có thể đợc xác định qua nhiều yếu tố thu hút đợc
khách hàng tốt, thủ tục đơn giản, thuận tiện, mức độ an toàn của vốn tín dụng,
chi phí về lãi suất, chi phí nghiệp vụ ....
luanvanctri
10
Luận văn cử nhân chính trị Nguyễn Văn Lý
============================================================================
=
Đế chất lợng tín dụng cao, cần phải quản lý chất lợng đồng bộ. Đây là
cách quản lý mới, nó không chỉ nhằm đảm bảo chất lợng tín dụng mà còn nhằm
cải tiến tính hiệu quả và linh hoạt cuả toàn bộ cơ sở kinh doanh tiền tệ nhằm
thoả mãn ngày càng đầy đủ yêu cầu của khách hàng ở mọi công đoạn cung cấp
tín dụng.
Nh vậy, chất lợng tín dụng là một khái niêm rất rộng. Để có đợc chất l-
ợng tín dụng thì hoạt động tín dụng phải đợc thiết lập trên cơ sở sự tin cậy và uy
tín trong hoạt động.
Hiểu đúng bản chất chất lợng tín dụng, phân tích và đánh giá đúng chất l-
ợng tín dụng hiện tại cũng nh xác định chính xác các nguyên nhân của những
hạn chế về chất lợng tín dụng sẽ giúp cho NHTM tìm đợc biện pháp quản lý
thích hợp để có thể đứng vững trong nền kinh tế thị trờng hoạt động sôi động và
có sự canh tranh gay gắt.
1.2.2 Sự cần thiết phải nâng cao chất lợng tín dụng của NHTM:
1.2.2.1 Nâng cao chất lợng tín dụng là đòi hỏi bức thiết đối với phát
triển của nền kinh tế xã hội.
Ngày nay cùng với sự phát triển của sản xuất và lu thông hàng hoá, tín
dụng cũng ngày càng phát triển nhằm cung cấp thêm các phơng tiện giao dịch
để đáp ứng nhu cầu giao dịch ngày càng tăng trong xã hội. Trong điều kiện đó,
chất lợng tín dụng ngày càng đợc quan tâm, bởi lẽ:
- Đảm bảo chất lợng tín dụng là điều kiện để Ngân hàng làm tốt vai trò
trung tâm thanh toán; khi chất lợng tín dụng đợc đảm bảo sẽ tăng vòng quay
vốn tín dụng; với một khối lợng tiền nh cũ, có thể thực hiện số lần giao dịch lớn
hơn, tạo điều kiện tiết kiệm tiền trong lu thông, củng cố sức mạnh của đồng
tiền.
- Chất lợng tín dụng tạo điều kiện cho Ngân hàng làm tốt chức năng
trung gian tín dụng trong nền kinh tế quốc dân: Là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu
t, tín dụng góp phần điều hoà vốn trong nền kinh tế, tăng cờng chất lợng tín
dụng sẽ giảm thiểu lợng tiền thừa trong lu thông; giải quyết mối quan hệ cung
cầu về vốn trong nền kinh tế và tạo điều kiện mở rộng phạm vi thanh toán
luanvanctri
11
Luận văn cử nhân chính trị Nguyễn Văn Lý
============================================================================
=
không dùng tiền mặt, từ đó tiết kiệm chi phí lu thông cho xã hội, góp phần vào
việc điều hoà ổn định lu thông tiền tệ.
- Chất lợng tín dụng góp phần kiềm chế lạm phát, ổn định tiền tệ, tăng tr-
ởng kinh tế, tăng uy tín quốc gia: Điều này xuất phát từ chức năng tạo tiền của
các NHTM, thông qua cho vay chuyển khoản, thanh toán không dùng tiền mặt,
các NHTM có thể mở rộng tiền ghi sổ gấp nhiều lần so với tiền thực có, hay khi
các NHTM xử lý nghiệp vụ thanh toán cho các doanh nghiệp một khối lợng
thanh toán bằng cách ghi "Có" trớc, ghi "Nợ" sau. Xét về bản chất kinh tế, số
tiền này bắt nguồn từ chức năng tạo tiền của NHTM, chúng do các Ngân hàng
tạo ra nhng khi đi vào lu thông chúng đều có quyền thanh toán và chi trả các
phơng tiện khác để rồi cuối cùng với xu hớng chung chúng sẽ đợc chuyển thành
các phơng tiện thanh toán có tính "Lỏng" nhất, đó là tiền mặt. Nh vậy, nghiệp
vụ tín dụng của NHTM có quan hệ chặt chẽ với khối lợng tiền trong lu thông và
là một trong những nguyên nhân tiềm ẩn lạm phát. Đảm bảo chất lợng tín dụng
sẽ tạo khả năng giảm bớt lợng tiền thừa trong lu thông góp phần hạn chế lạm phát,
ổn định tiền tệ, tăng uy tín quốc tế.
- Tín dụng là công cụ thực hiện các chủ trơng của Đảng cầm quyền và
Nhà nớc về phát triển kinh tế xã hội theo từng ngành, từng lĩnh vực. Mặt khác,
thông qua sự phân tích đánh giá khả năng phát triên của các đối tợng định đầu
t để có những quyết đinh đầu t đúng đắn nhằm khai thác khả năng tiềm tàng về
tài nguyên, lao động, tiền vốn...Tăng cờng năng lực sản xuất, cung cấp ngày
càng nhiều sản phẩm cho xã hội, giải quyết công ăn việc làm, tăng thu nhập cho
ngời lao động... chất lợng tín dụng đợc nâng cao sẽ góp phần tăng hiệu quả sản
xuất, đảm bảo sự phát triển cân đối giữa các vùng, các ngành, ổn định và phát
triển kinh tế.
- Chất lợng tín dụng góp phần lành mạnh hoá quan hệ tín dụng: Hoạt
động tín dụng đợc mở rộng với các thủ tục đợc đơn giản hoá, thuận tiện nhng
vẫn tuân thủ theo các nguyên tắc tín dụng sẽ góp phần cho vay đúng các đối t-
ợng cần thiết, giảm thiểu và xoá bỏ nạn cho vay nặng lãi hiện nay ở ngoài xã
hội.
luanvanctri
12
Luận văn cử nhân chính trị Nguyễn Văn Lý
============================================================================
=
Tín dụng có mối quan hệ mật thiết với nền kinh tế xã hội. Thiết lập một
cơ chế chính sách tín dụng đồng bộ, có hiệu quả sẽ tác động tích cực tới mọi
mặt của nền kinh tế- xã hội. Để có chất lợng tín dụng, ngoài sự nỗ lực của bản
thân các NHTM, đòi hỏi phải có cơ chế chính sách phù hợp, đồng bộ. Sự phối
kết hợp nhịp nhàng có hiệu quả giữa các ngành, các cấp...tạo môi trờng thuận
lợi cho hoạt động tín dụng.
1.2.2.2. Chất lợng tín dụng quyết định sự tồn tại và phát triển của các
Ngân hàng thơng mại:
- Chất lợng tín dụng làm tăng khả năng cung cấp dịch vụ của các NHTM
do tạo thêm nguồn vốn từ việc tăng đợc vòng quay vốn tín dụng và thu hút đợc
nhiều khách hàng bởi các hình thức của sản phẩm, dịch vụ, tạo ra một hình ảnh
tốt về biểu tợng và uy tín của Ngân hàng và sự trung thành của khách hàng.
- Chất lợng tín dụng tăng khả năng sinh lợi của sản phẩm, dịch vụ Ngân
hàng do giảm đợc sự chậm trễ, giảm chi phí nghiệp vụ, chi phí quản lý, các chi
phí thiệt hại do không thu hồi đợc vốn đã cho vay.
- Chất lợng tín dụng cải thiện tình hình tài chính, tạo thế mạnh cho
NHTM cạnh tranh.
- Chất lợng tín dụng tạo thuận lợi cho sự tồn tại lâu dài của Ngân hàng
bởi vì chất lợng tín dụng cho phép NHTM có những khách hàng trung thành và
những khoản lợi nhuận để bổ sung vốn đầu t.
- Chất lợng tín dụng củng cố mối quan hệ xã hội của NHTM bằng những
điều kiện tốt nhất.
Với những u thế trên, việc củng cố và tăng cờng chất lợng tín dụng của
các NHTM là sự cần thiết khách quan vì sự tồn tại và phát triển lâu dài.
1.2.3. Những nhân tố ảnh hởng tới chất lợng hoạt động tín dụng:
Để quản lý chất lợng tín dụng đồng bộ, đòi hỏi phải hiểu rõ tác động của
các nhân tố ảnh hởng tới chất lợng tín dụng.
1.2.3.1. Các nhân tố bên ngoài (kinh tế, xã hội, pháp lý)
*/ Nhân tố kinh tế:
luanvanctri
13
Luận văn cử nhân chính trị Nguyễn Văn Lý
============================================================================
=
Nền kinh tế ổn định, quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp
tiền hành bình thờng không bị ảnh hởng của các yếu tố lạm phát, khủng hoảng,
làm cho khả năng tín dụng và khả năng trả nợ vay không biến động lớn. Trong
trờng hợp này chất lợng tín dụng phụ thuộc chủ yếu vào khả năng quản lý chất
lợng tín dụng của bản thân các NHTM.
Tuy nhiên nền kinh tế xã hội muốn tồn tại và phát triển đòi hỏi phải có
tốc độ tăng trởng cao và ổn định. Với mục tiêu tăng trởng kinh tế, một số nớc đã
sử dụng mức lạm phát vừa phải để kích thích đầu t. Giới hạn của mở rộng qui
mô tín dụng có ảnh hởng tới chất lợng tín dụng, nếu mở rộng quá giới hạn cho
phép sẽ làm cho giá cả tăng lên quá mức, xảy ra lạm phát phi mã, các NHTM sẽ
chịu thiệt hại lớn do đồng tiền mất giá, chất lợng tín dụng bị giảm thấp. Ngoài
ra, chính sách và luật lệ điều tiết về u tiên hay hạn chế sự phát triển một số
ngành, một số lĩnh vực, để hạn chế tác động tiêu cực nh ô nhiễm môi trờng,
đảm bảo sự phát tiển cân đối trong nền kinh tế.... cũng ảnh hởng tới chất lợng
hoạt động tín dụng.
Vốn nớc ngoài cũng ảnh hởng tới chất lợng tín dụng. Do tình hình thiếu
vốn, các nớc kém phát triển tìm mọi cách huy động nguồn vốn nớc ngoài để đầu
t. Việc đầu t từ nớc ngoài sẽ làm tăng tổng cầu trong nền kinh tế khi tổng cung
cha tăng kịp làm mất cân đối giữa tổng cung, tổng cầu gây ra nguy cơ lạm phát.
Mặt khác, do hệ thống Ngân hàng cha phát triển, tình trạng "Đô la hoá" không
kiểm soát đợc, luồng tiền từ nớc ngoài chảy vào trong nớc cũng trở thành phơng
thiện thanh toán làm cho khối lợng tiền trong nớc tăng, gây sức ép lam phát.
Chất lợng tín dụng còn phụ thuộc vào công tác huy động vốn và cho vay
vốn, hay nói cách khác là phụ thuộc vào chất lợng khách hàng. Mỗi biểu hiện
xấu hay tốt trong hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng sẽ có ảnh hởng
tơng ứng tới hoạt động tín dụng thông qua cơ chế tác động của những mối quan
hệ tín dụng.
Chu kỳ phát triển kinh tế có tác động không nhỏ tới hoạt động tín dụng.
Trong thời kỳ đình trệ, sản xuất kinh doanh bị thu hẹp, hoạt động tín dụng gặp
nhiều khó khăn, nhu cầu vốn tín dụng giảm trong thời kỳ này và nếu vốn tín
luanvanctri
14
Luận văn cử nhân chính trị Nguyễn Văn Lý
============================================================================
=
dụng đã đợc thực hiện cũng khó có thể sử dụng có hiệu quả. Ngợc lại nếu ở thời
kỳ hng thịnh, nhu cầu vốn tín dụng tăng, rủi ro ít đi, nhng cũng không loại trừ
trờng hợp do chạy đua trong kinh doanh, nạn đầu cơ tích trữ làm cho nhu cầu
vốn tín dụng lên quá cao và có nhiều khoản tín dụng đợc thực hiện, những
khoản tín dụng này cũng có thể khó hoàn trả nếu sản xuất kinh doanh không có
kế hoạch dẫn đến suy thoái và khủng hoảng kinh tế.
Chất lợng tín dụng cũng bị ảnh hởng bởi mức độ phù hợp giữa lãi suất
Ngân hàng với mức lợi nhuận của các doanh nghiệp. Bởi vì, nh Các Mác nói
"Lợi tức chỉ là một phần của lợi nhuận mà nhà t bản công nghiệp trả cho nhà
t bản kinh doanh tiền tệ mà giới hạn tối đa của lợi tức là bản thân lợi nhuận".
Vì vậy với mức lãi suất cao hơn mức lợi nhuận của các doanh nghiệp thu đợc từ
sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp sẽ không có khả năng trả nợ, ảnh hởng
tới quá trình sản xuất của doanh nghiệp và tình hình phát triển của toàn bộ nền
kinh tế. Hoạt động tín dụng lúc này không còn là đòn bẩy để phát triển sản xuất
kinh doanh phát triển theo đó chất lợng tín dụng cũng bị ảnh hởng.
*/ Nhân tố xã hội:
Một nhân tố quan trọng nữa ảnh hởng trực tiếp tới chất lợng tín dụng, là
quan hệ xã hội giữa ngời gửi tiền, ngân hàng và ngời vay tiền. Quan hệ tín dụng
là sự kết hợp 3 chủ thể đó thể hiện ở 3 yếu tố chính: Nhu cầu của khách hàng,
khả năng của ngân hàng và sự tín nhiệm; trong đó:
- Sự tín nhiệm: Là cầu nối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng, sự tín
nhiệm của Ngân hàng càng cao, thu hút khách hàng càng lớn, khách hàng có tín
nhiệm đối với Ngân hàng thờng đợc vay với lãi suất thấp hơn so với đối tợng
khác. Tín nhiệm là tiền đề, điều kiện để không ngừng cải tiến chất lợng tín
dụng.
- Khách hàng: Là chủ thể đại diện cho bên cung về vốn tín dụng, đồng
thời cũng đại diện cho bên cầu về vay vốn. Với t cách là ngời cung cấp vốn tín
dụng, họ mong muốn nhận đợc từ Ngân hàng một khoản lãi từ tiền gửi hay
những dịch vụ thanh toán lợi nhuận. Sự tín nhiệm của khách hàng đối với Ngân
hàng sẽ làm tăng thêm tính ổn định của nguồn vốn huy động để đáp ứng nhu
luanvanctri
15
Luận văn cử nhân chính trị Nguyễn Văn Lý
============================================================================
=
cầu của ngời vay. Đối với ngời đi vay họ đến với Ngân hàng với mong muốn
nhu cầu của mình đợc đáp ứng để có một khoản tín dụng sử dụng cho mục đích
kinh doanh với sự xác định rõ số tiền vay, lãi suất, thời hạn. Nếu nhu cầu của
khách hàng đợc chấp nhận với thái độ niềm nở và thủ tục đơn giản thì sẽ thu hút
đợc nhiều khách hàng tốt, tạo điều kiện cho hoạt động tín dụng đợc thuận lợi,
chất lợng tín dụng đợc bảo đảm.
- Ngân hàng: Là đại diện cho bên cầu về huy động vốn để cho vay, đồng
thời cũng đại diện cho bên cấp tín dụng. Qui mô và phạm vi tín dụng phụ thuộc
vào nguồn vốn tự có, khả năng huy động vốn, uy tín, trình độ quản lý của Ngân
hàng, trình độ kỹ thuật nghiệp vụ, màng lới hoạt động, khả năng tạo tiền của
NHTM và việc sử dụng các công cụ quản lý tiền tệ của Ngân hàng.
- Ngoài các yếu tố trên còn có những yếu tố ảnh hởng tới chất lợng tín
dụng nh: Đạo đức xã hội có liên quan tới rủi ro tín dụng. Trong trờng hợp lợi
dụng lòng tin để lừa đảo, hoặc do trình độ dân trí cha cao dẫn tới cha hiểu đúng
bản chất hoạt động của Ngân hàng, làm ăn kém hiệu quả, không phát huy tốt
chức năng các phơng tiện tín dụng.
Bên cạnh đó, sự biến động của tình hình kinh tế, chính trị, xã hội ở nớc
ngoài cúng ảnh hởng tới chất lợng tín dụng.
Ngoài ra, chất lợng hoạt động tín dụng còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố
môi trờng nh thời tiết, dịch bệnh, thiên tai, cũng nh các biện pháp tích cực trong
việc bảo vệ, cải thiện môi trờng sinh thái.
*/ Nhân tố pháp lý:
Bao gồm tính đồng bộ của hệ thống pháp luật, tính đầy đủ, tính thống
nhất của các văn bản luật và dới luật, đồng thời gắn liền với tình hình chấp hành
pháp luật và trình độ dân trí.
Pháp luật là một bộ phận không thể thiếu đợc của nền kinh tế thị trờng có
sự điều tiết của Nhà nớc. Không có pháp luật hoặc pháp luật không phù hợp với
những yêu cầu phát triển của nền kinh tế thị trờng thì mọi hoạt động trong nền
kinh tế đó không thể tiến hành trôi chảy đợc. Vai trò góp phần đảm bảo cho
việc chuyển sang nền kinh tế thị trờng văn minh, pháp luật có nhiệm vụ tạo lập
luanvanctri
16
Luận văn cử nhân chính trị Nguyễn Văn Lý
============================================================================
=
môi trờng pháp lý cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh tiến hành thuận tiện
và đạt hiệu quả cao, là cơ sở để giải quyết các khiếu nại khi có tranh chấp xảy
ra. Vì vậy pháp luật có vị trí hết sức quan trọng đối với hoạt động Ngân hàng
nói chung và chất lợng hoạt động tín dụng nói riêng. Chỉ có trong điều kiện các
chủ thể tham gia quan hệ tín dụng tuân thủ pháp luật một cách nghiêm chỉnh thì
quan hệ tín dụng mới đem lại lợi ích cho cả khách hàng và Ngân hàng, chất l-
ợng tín dụng mới đảm bảo.
1.2.3.2. Các nhân tố bên trong:
Là các nhân tố liên quan tới sự phấn đấu của bản thân Ngân hàng trên tất
cả các mặt có liên quan tới hoạt động tín dụng và nh xây dựng và thực hiện
chiến lợc, chính sách, biện pháp, cơ cấu tổ chức, nghiệp vụ và quản lý hoạt
động tín dụng, công tác kiểm tra, kiểm soát, thiết lập hệ thống thông tin... Các
nhân tố bên trong thờng ảnh hởng trực tiếp tới chất lợng tín dụng.
*/ Chính sách tín dụng:
Chính sách tín dụng là kim chỉ nam đảm bảo cho hoạt động tín dụng đi
đúng quĩ đạo, nó quyết định sự thành công hay thất bại trong hoạt động tín
dụng của một Ngân hàng. Chính sách tín dụng đúng sẽ thu hút đợc nhiều khách
hàng, đảm bảo khả năng sinh lời của hoạt động tín dụng trên cơ sở phân tán rủi
ro, tuân thủ pháp luật. Chất lợng tín dụng tuỳ thụôc vào việc xây dựng chính
sách tín dụng của NHTM có đúng đắn hay không. Để có chất lợng tín dụng tốt,
phải có chính sách tín dụng rõ ràng thích hợp cho Ngân hàng mình.
*/ Công tác tổ chức:
Tổ chức của NHTM đợc sắp xếp một cách có khoa học, đảm bảo sự phối
hợp chặt chẽ, nhịp nhàng giữa các phòng ban trong từng Ngân hàng, trong từng
hệ thống NHTM cũng nh giữa NHTM với các cơ quan quản lý Nhà nớc nh
NHNN, Sở kế hoạch đầu t, Sở tài chính.... Sẽ tạo điều kiện đáp ứng kịp thời yêu
cầu của khách hàng. Theo dõi, quản lý sát các khoản huy động, cho vay. Đây là
cơ sở để tiến hành các nghiệp vụ tín dụng lành mạnh và quản lý có hiệu quả các
khoản vốn tín dụng. Tổ chức Ngân hàng theo nguyên tắc tập trung có phân cấp
luanvanctri
17
Luận văn cử nhân chính trị Nguyễn Văn Lý
============================================================================
=
chính làm khâu quan trọng trong quá trình quản lý chất lợng tín dụng đồng bộ,
góp phần thực hiện tốt chính sách tiền tệ của Nhà nớc
*/ Chất lợng nhân sự:
Con ngời là yếu tố quyết định sự thành bại trong hoạt động Ngân hàng
nói chung và quản lý vốn tín dụng nói riêng. Kinh tế thị trờng càng phát triển
đòi hỏi chất lợng nhân sự ngày càng cao mới xử lý kịp các tình huống khác
nhau của hoạt động tín dụng. Việc tuyển chọn cán bộ có "Tâm" và "Tầm " tức
là có đạo đức nghề nghiệp tốt, tinh thần trách nhiệm cao, tâm huyết với ngành,
với nghề... giỏi nghiệp vụ chuyên môn, có năng lực xử lý, phân tích dự án xin
vay, đánh giá TSTC... giúp cho Ngân hàng có thể ngăn ngừa đợc những sai
phạm có thể xảy ra khi thực hiện chu kỳ khép kín của một khoản tín dụng.
*/ Qui trình tín dụng:
Là những quy định cần phải thực hiện trong quá trình cho vay, thu nợ
nhằm đảm bảo an toàn vốn tín dụng. Nó đợc bắt đầu từ khi điều tra thẩm định,
thiết lập hồ sơ, xét duyệt cho vay, phát tiền vay, kiểm tra quá trình sử dụng tiền
vay, thu lãi, cho đến khi thu hồi hết nợ. Chất lợng tín dụng tốt hay không tuỳ
thuộc vào việc thực hiện tốt các quy định ở từng bớc và sự phối hợp chặt chẽ,
nhịp nhàng giữa các bớc trong quy trình tín dụng. Trong bớc này, chất lợng tín
dụng tuỳ thuộc vào chất lợng công tác thẩm định đối tợng vay vốn cũng nh quy
định về điều kiện, thủ tục cho vay ở các NHTM.
Kiểm tra quá trình cho vay giúp cho Ngân hàng nắm đợc diễn biến,
nguyên nhân của khoản tín dụng đã cấp để điều chỉnh, can thiệp khi cần thiết,
ngăn ngừa rủi ro có thể xảy ra.
Thu nợ, thu lãi và thanh lý nợ là khâu quan trọng có tính quyết định đến
sự tồn tại của Ngân hàng. Sự nhạy bén của Ngân hàng trong khâu này sẽ phát
hiện kịp thời những bất thờng đối với mọi khoản vay cùng với những biện pháp
xử lý chính xác, đúng lúc sẽ giảm thiểu các khoản nợ qúa hạn...Điều đó sẽ có
tác động tích cực đối với chất lợng tín dụng.
*/ Thông tin tín dụng:
luanvanctri
18
Luận văn cử nhân chính trị Nguyễn Văn Lý
============================================================================
=
Thông tin tín dụng có vai trò quan trọng trong quản lý chất lợng tín dụng.
Nhờ có thông tin tín dụng, ngời quản lý có thể đa ra những quyết định cần thiết
đến việc cho vay, theo dõi và quản lý tài khoản cho vay.
Trong các quan hệ tín dụng, một bên thờng không biết tất cả những gì mà
anh ta cần biết về bên kia để có những quyết định đúng đắn. Ví dụ nh một ngời
vay một món tiền thờng có thông tin tốt hơn về lợi tức tiềm ẩn và rủi ro kèm
theo với dự án đầu t mà ngời này có dự tính tiến hành so với ngời cho vay.
Thông tin tín dụng có thể thu đợc từ các nguồn sẵn có ở Ngân hàng; từ
phía khách hàng; từ các nguồn thông tin khác. Số lợng, chất lợng của thông tin
thu nhận đợc có liên quan đến mức độ chính xác trong việc phân tích, nhận định
khách hàng, thị trờng... Để đa ra những quyết định phù hợp. Thông tin nhanh
nhạy, đầy đủ, chính xác và toàn diện thì khả năng phòng ngừa rủi ro trong quan
hệ tín dụng càng lớn, chất lợng tín dụng càng cao.
*/ Kiểm soát nội bộ:
Đây là biện pháp giúp cho Ban lãnh đạo Ngân hàng có đợc các thông tin
về tình trạng kinh doanh nhằm duy trì có hiệu quả các hoạt động kinh doanh
đang đợc xúc tiến, phù hợp với các chính sách, thực hiện đợc các mục tiêu đã
định.
Hoạt động kiểm soát trong lĩnh vực tín dụng gồm:
- Kiểm soát chính sách tín dụng, quy trình tín dụng và các thủ tục có liên
quan đến khoản cho vay. Kiểm tra định kỳ do kiểm soát viên nội bộ thực hiện,
báo cáo các trờng hợp ngoại lệ, vi phạm chính sách, thủ tục kiểm soát các
nghiệp vụ kế toán liên quan đến khoản cho vay.
- Kiểm tra đột xuất việc sử dụng vốn vay, TSTC của khách hàng... Để
đánh giá hiệu quả sử dụng vốn và các khoản đảm bảo vốn vay.
Chất lợng tín dụng tuỳ thuộc vào mức độ phát hiện kịp thời nguyên nhân
các sai sót phát sinh trong quá trình thực hiện một khoản tín dụng của công tác
kiểm soát nội bộ để có biện pháp khắc phục kịp thời. Để kiểm soát nội bộ có
hiệu quả, Ngân hàng cần phải có cơ cấu tổ chức hợp lý, cán bộ kiểm soát phải
giỏi nghiệp vụ, trung thực và có chính sách thởng phạt nghiêm minh.
luanvanctri
19
Luận văn cử nhân chính trị Nguyễn Văn Lý
============================================================================
=
*/ Trang thiết bị phục vụ cho hoạt động tín dụng:
Trang bị đầy đủ trang thiết bị tiên tiến, phù hợp với khả năng tài chính và
phạm vi, quy mô hoạt động của Ngân hàng sẽ giúp cho Ngân hàng:
Phục vụ kịp thời yêu cầu của khách hàng về tất cả các mặt dịch vụ phục
vụ (nhận tiền gửi, cho vay, thu nợ, thanh toán...) với chi phí mà cả hai bên cùng
chấp nhận đợc và thời gian nhanh nhất. Giúp cho các cấp quản lý kịp thời nắm
bắt tình hình hoạt động tín dụng để điều chỉnh kịp thời cho phù hợp với tình
hình thực tế nhằm thoả mãn ngày càng cao yêu cầu của khách hàng. Tạo ra uy
tín cho Ngân hàng trong cạnh tranh, thu hút khách hàng tốt, chiếm lĩnh thị tr-
ờng.
Nh vậy, trang thiết bị cũng là một trong những nhân tố không thể thiếu đ-
ợc để không ngừng nâng cao chất lợng tín dụng.
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hởng tới chất lợng tín dụng có ý nghĩa to lớn
về mặt thực tiễn. Việc nghiên cứu này có thể giúp:
+ Hạn chế rủi ro, bảo toàn vốn, nâng cao thu nhập và lợi nhuận từ hoạt
động tín dụng Ngân hàng.
+ Để NHTM thc sự là ngời bạn tin cậy của mọi tổ chức, cá nhân, đơn vị
trong nền kinh tế xã hội, tạo điều kiện cho NHTM có thế mạnh riêng của mình,
tăng cờng cạnh tranh trớc những NHTM khác, đảm bảo cho Ngân hàng hoạt
động theo pháp luật.
Nắm vững các nhân tố ảnh hởng tới chất lợng tín dụng, vận dụng sáng
tạo sự ảnh hởng của các nhân tố này sẽ tạo điều kiện cho sự thành công của hoạt
động tín dụng nói riêng cũng nh toàn hệ thống Ngân hàng nói chung.
1.2.4. Một số chỉ tiêu đánh giá chất lợng tín dụng:
- Tỷ lệ nợ quá hạn: Là tỷ lệ phần trăm giữa nợ quá hạn và tổng d nợ của
NHTM ở một số thời điểm nhất định.
Tỷ lệ nợ quá hạn =
D nợ quá hạn
x 100%
Tổng d nợ
luanvanctri
20
Luận văn cử nhân chính trị Nguyễn Văn Lý
============================================================================
=
Chỉ tiêu này đo lờng chất lợng nghiệp vụ tín dụng, các ngân hàng có chỉ
số này thấp đã chứng minh đợc chất lợng tín dụng cao. Một NHTM nếu có
nhiều khoản nợ quá hạn sẽ gặp khó khăn trong kinh doanh vì nguy cơ mất vốn,
mất khả năng thanh toán và giảm thu nhập của NHTM.
Tỷ lệ sử dụng vốn sai mục đích =
Số tiền sử dụng vốn sai mục đích
x 100%
Tổng d nợ
Những khoản vốn sử dụng sai mục đích phần lớn là không lành mạnh,
thậm chí sử dụng cả vào hoạt động kinh doanh bất hợp pháp. Vì vậy độ rủi ro
lớn và không đem lại hiệu quả kinh tế- xã hội nh mong muốn của Ngân hàng.
Tỷ lệ này càng cao thì chất lợng tín dụng càng thấp và ngợc lại.
Tỷ lệ thanh toán nợ do bán
tài sản của ngời vay
=
Số tiền thu nợ do KH bán tài sản
x 100%
Tổng doanh số thu nợ
Về bản chất nguồn trả nợ cho Ngân hàng của ngời vay là đợc trích ra từ
phần thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh của họ bao gồm các chi phí lao
động vật hoá (chi phí nguyên, nhiên vật liệu, khấu hao tài sản cố định) và phần
giá trị mới sáng tạo ra. Tuy nhiên có nhiều trờng hợp do sử dụng vốn kém hiệu
quả nên bị mất vốn do sản xuất kinh doanh thua lỗ... ngời vay phải bán tài sản
để trả nợ. Số tiền bán tài sản có thể trả hết nợ hoặc không trả hết nợ, song trờng
hợp nào đi nữa thì vẫn có thể đánh giá là chất lợng tín dụng thấp.
Vòng quay vốn tín dụng =
Doanh số thu nợ
D nợ bình quân
Hệ số này phản ánh số vòng chu chuyển của vốn tín dụng. Hệ số càng
tăng, phản ánh tình hình quản lý vốn tín dụng càng tốt, chất lợng tín dụng càng
cao.
1.3. Những nội dung chủ yếu nhằm nâng cao chất lợng tín dụng:
1.3.1. Quy trình thẩm định:
luanvanctri
21
Luận văn cử nhân chính trị Nguyễn Văn Lý
============================================================================
=
Đây là giai đoạn khởi đầu nhng có ý nghĩa quan trọng đối với việc đảm
bảo an toàn vốn vay. Mức độ an toàn của giai đoạn này phụ thuộc nhiều vào
việc xem xét hồ sơ vay vốn, thẩm định tính khả thi của dự án, vị thế của sản
phẩm, môi trờng kinh doanh của khách hàng... Khi thẩm định dự án ngắn hạn
phải kiểm tra khả năng thanh toán nhanh của khách hàng. Khả năng thanh toán
nhanh là nguồn vốn bằng tiền và những giấy tờ có giá có thể nhanh chóng biến
thành tiền. Nguồn vốn này chiếm từ 30- 40% vốn vay. Khi cho vay dài hạn thì
khả năng thanh toán tức thì lại đợc xếp xuống hàng thứ yếu. Mấu chốt là phải
xem mức độ tiên tiến của TSCĐ của dự án, làm sao để sản phẩm làm ra có sức
cạnh tranh cao, khấu hao tài sản và lợi nhuận dành ra phải đủ trả nợ vay Ngân
hàng trớc thời gian TSCĐ bớc vào giai đoạn lạc hậu về công nghệ do khoa học
công nghệ ngày càng phát triển với tốc độ cao mà tuổi thọ của TSCĐ từ lúc ra
đời đến khi lạc hậu rất ngắn, thời hạn cho vay của Ngân hàng càng không đợc
vợt quá thời hạn đó.
Tuy nhiên khi thẩm định dự án cũng chỉ đa ra những phán quyết mang
tính dự đoán. Vì thế ta không ngạc nhiên khi có những dự án thẩm định có kết
quả không tốt nhng khi triển khai lại diễn ra ngợc lại. Do đó, ngoài việc thẩm
định tính khả thi của dự án, chúng ta cần quan tâm việc cho vay có thế chấp bảo
đảm thu hồi đợc vốn vay. TSCĐ là cái phao cuối cùng để giúp Ngân hàng thu
hồi đợc vốn. Việc thẩm định TSTC cần chú trọng vào việc đánh giá tài sản, xác
định khả năng chuyển nhợng cũng nh mức độ của loại tài sản này và nếu không
làm đợc điều này thì Ngân hàng sẽ gặp phải rủi ro lớn khi cho vay tiền nhng lại
thu hồi đợc TSTC có giá trị thấp hơn khoản tiền cho vay hoặc không có khả
năng chuyển đổi do "Tính lỏng" của tài sản thấp. Trên thực tế, không ít NHTM
cho vay vốn và thu hồi đợc TSTC nhng không thể bán để thu hồi đợc tiền mặt.
1.3.2. Giám sát khách hàng vay, theo dõi rủi ro có thể xảy ra đối với
các khoản tiền vay:
Cán bộ tín dụng phải theo dõi, giám sát chặt chẽ quá trình sử dụng tiền
vay của khách hàng, phát hiện và xử lý kịp thời những khoản nợ có vấn đề,
luanvanctri
22
Luận văn cử nhân chính trị Nguyễn Văn Lý
============================================================================
=
những khoản nợ có khả năng không thu hồi đợc. Đây là biện pháp hữu hiệu để
đảm bảo an toàn vốn vay.
Việc giám sát khách hàng vay có thể tiến hành dới nhiều hình thức: Kiểm
tra định kỳ hoặc đột xuất theo báo cáo quyết toán tài chính thực tế quá trình sản
xuất kinh doanh tại cơ sở của khách hàng; kiểm tra các nguồn thông tin thu
nhận đợc về khách hàng.... Thông qua giám sát khách hàng mà từ đó phân loại
đợc các khoản vay tốt hay xấu.
Công tác giám sát muốn có hiệu quả thì việc theo dõi nợ của khách hàng
phải đợc tiến hành một cách chặt chẽ, thông báo kịp thời đúng theo chức năng,
nhiệm vụ đã đợc phân công.
1.3.3. Thu hồi nợ:
Đây là điều kiện đảm bảo an toàn cho hoạt động tín dụng của NHTM.
Việc thu hồi nợ có thể diễn ra theo đúng các kỳ hạn nợ đã quy định. Cũng có
thể phải thu hồi trớc hạn nếu các khoản nợ phát hiện có vấn đề. Do vậy các
Ngân hàng cần theo dõi, kiểm tra thờng xuyên để xử lý có hiệu quả các khoản
nợ khi phát hiện có vấn đề. Để làm đợc điều này cần phải bổ sung và hoàn
chỉnh hệ thống thông tin quản lý hỗ trợ từ Trung ơng đến các tổ chức tín dụng,
tình trạng các khoản nợ phải thể hiện rõ mức độ rủi ro thông qua các chỉ tiêu:
Nợ đến hạn, nợ quá hạn cả gốc và lãi, nợ quá hạn theo thời gian quá hạn và mức
độ rủi ro của nợ quá hạn, gia hạn nợ, đảo nợ, định kỳ hạn nợ, tình hình thu lãi....
Khi khả năng trả nợ của ngời vay suy giảm, ngân hàng phải tăng cờng và
cải thiện khả năng thu nợ, những khoản nợ khó thu do không phát hiện kịp thời
phải đợc giám sát, xử lý theo những chính sách, thủ tục quy định. Nếu khả năng
thu nợ vẫn còn, Ngân hàng cơ cấu lại khoản nợ, tăng cờngTSTC để đảm bảo
khoản vay. Nếu khó khăn không thể đảo ngợc thì Ngân hàng phải có hành động
rõ ràng để thu nợ gốc, lãi gồm cả giải pháp kỹ thuật, phát mại tài sản, thu hồi lại
tài sản.
1.3.4. Chọn lọc và nâng cao chất lợng đội ngũ cán bộ tín dụng:
Nâng cao chất lợng tín dụng thì biện pháp phòng ngừa từ xa là hạn chế
những món vay kém hiệu quả. Muốn vậy, phải nâng cao chất lợng thẩm định dự
luanvanctri
23
Luận văn cử nhân chính trị Nguyễn Văn Lý
============================================================================
=
án, phơng án xin vay. Để nâng cao chất lợng thẩm định phải có đội ngũ cán bộ
tín dụng giỏi, đó là những cán bộ đợc đào tạo có hệ thống, am hiểu và có kiến
thức phong phú về kinh tế thị trờng, nắm vững những văn bản pháp luật có liên
quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh. Ngời cán bộ tín dụng còn phải có đạo
đức liêm khiết. Nếu cán bộ tín dụng thiếu trách nhiệm, t lợi, thiếu những hiểu
biết cần thiết, đề xuất để đầu t cho một dự án không hiệu quả, thiếu tính khả thi
có thể làm tổn thất nhiều tỷ đồng của Nhà nớc, của nhân dân và trực tiếp ảnh h-
ởng đến hiệu quả hoạt động của NHTM.
Vấn đề đặt ra là phải nâng cao và sàng lọc đội ngũ cán bộ tín dụng hiện
có. Khi tuyển dụng mới phải thờng xuyên bồi dỡng những kiến thức cần thiết để
cán bộ tín dụng bắt kịp với nhịp độ phát triển và biến đổi không ngừng của kinh
tế thị trờng. Trong hoạt động, NHTM phải coi cán bộ tín dụng là đội quân tinh
nhuệ nhất, phải đối mặt với tính phức tạp của kinh tế thị trờng, là những ngời
đào tạo ra thu nhập và lợi nhuận chính của Ngân hàng.
1.3.5. Phân tán rủi ro, đa dạng hóa các hình thức đầu t:
Phân tán rủi ro là biện pháp hạn chế rủi ro, nâng cao chất lợng tín dụng
mà ta thờng thấy ở các NHTM biểu hiện qua việc đa dạng hoá các hình thức
đầu t, không tập trung đầu t vào một ngành, một lĩnh vực, không cho vay quá
lớn đối với một khách hàng. Bên cạnh đó các NHTM phải lập quỹ dự phòng để
phòng ngừa rủi ro và đảm bảo cho khả năng thanh toán của Ngân hàng. Tỷ lệ dự
phòng ở mỗi NHTM là khác nhau vì nó phụ thuộc vào vốn của Ngân hàng, tình
hình cho vay thực tế và tình trạng d nợ tại từng nơi mà ngời ta lựa chọn cho hợp
lý.
Trên đây là một số biện pháp hữu hiệu mà các NHTM thờng dùng để
nâng cao chất lợng tín dụng. Để phát huy hết hiệu quả các giải pháp này, các
NHTM không nên áp dụng chúng một cách độc lập mà phải có sự kết hợp hài
hoà, sáng tạo các giải pháp trong hoạt động kinh doanh phù hợp với từng
NHTM.
1.4. Một số kinh nghiệm về thực hiện an toàn trong cho vay của
NHTM trên thế giới và khu vực dới góc độ khuôn khổ hành lang pháp lý
luanvanctri
24
Luận văn cử nhân chính trị Nguyễn Văn Lý
============================================================================
=
1.4.1 Kinh nghiệm của các nớc có nền kinh tế thị trờng phát triển
Các nớc có nền kinh tế thị trờng phát triển nh Mỹ, Anh, Đức, Pháp,
Nhật ... Hệ thống luật pháp nói chung và luật điều chỉnh hoạt động ngân hàng
nói riêng khá hoàn chỉnh, ngoài các luật chung đều có luật riêng về hoạt động
ngân hàng. Luật của các nớc đó chú trọng nhiều đến bảo vệ quyền lợi ngời gửi
tiền bởi vì đây là nguyên nhân đầu tiền của sự ổn định tình hình chính trị - kinh
tế - xã hội nên pháp luật quy định rất chi tiết và cụ thể về quyền lợi, trách nhiệm
và nghĩa vụ của ngời gửi tiền và tổ chức nhận tiền gửi, mức phí nộp bảo hiểm
tiền gửi và mức đợc bồi hoàn khi tổ chức nhận tiền gửi bị đổ vỡ . Song các nớc
đó không quan tâm tới việc an toàn trong cho vay của tổ chức cho vay. Hầu hết
các nội dung quy định về an toàn cho vay đều nói cụ thể những điều cấm
NHTM không đợc làm, còn các nội dung luật không cấm các NHTM đều đợc
làm. Bên cạnh đó luật còn quy định bắt buộc tham gia bảo hiểm tín dụng và
hoạt động của bảo hiểm tín dụng, trong cho vay ngời vay còn bị ràng buộc một
loạt bảo hiểm khác, về tài sản và hoạt động kinh doanh nh bảo hiểm nhân thọ,
bảo hiểm hoả hoạn, bảo hiểm giao thông... Nên gián tiếp bảo đảm an toàn trong
cho vay của ngân hàng. Nói cách khác, họ có nhiều "hàng rào " che chắn rủi ro
cho hoạt động tín dụng ngân hàng; phần còn lại là quản trị điều hành và tác
nghiệp của chính ngân hàng thơng mại.
Tại Mỹ các ngân hàng quy định những quy trình nghiệp vụ cho vay, đó là
sàng lọc và giám sát đối tợng vay vốn, chọn ngời vay có triển vọng; tập hợp các
thông tin về ngời vay, nh thông tin về tài chính, tình hình kinh doanh, lợi nhuận,
tiêu thụ hàng hoá và dịch vụ, khả năng cạnh tranh... các ngân hàng thờng đa
dạng đối tợng cho vay; tạo mối quan hệ lâu dài thờng xuyên với khách hàng.
Khoản vay mặc dù đã có tài sản đảm bảo nhng ngân hàng yêu cầu khách hàng
nộp một khoản số d bù trích trên số tiền vay đó gửi bắt buộc trên tài khoản ngân
hàng .
Tại Cộng hoà Liên bang Đức, cho vay có bảo đảm là thông lệ nhng
không bắt buộc và các NHTM lớn nh Deutsche Bank ... đều cùng chung quan
điểm : "khoản cho vay tốt nhất là khoản cho vay không có bảo đảm". Các
luanvanctri
25