Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP Á Châu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.38 MB, 101 trang )

- 1 -




LỜI MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong quản trị ngân hàng thương mại, quản trị rủi ro là một trong những
nội dung quan trọng hàng đầu. Và trong hoạt động ngân hàng, tín dụng là nghiệp
vụ phức tạp và khó bậc nhất so với các nghiệp vụ khác vì nó vốn chứa đựng
nhiều rủi ro. Rủi ro tín dụng một khi xảy ra sẽ ảnh hưởng rất lớn đến kết quả
kinh doanh cũng như sự tồn tại và phát triển của ngân hàng, xa hơn là tác động
trực tiếp đến hệ thống ngân hàng và tồn bộ nền kinh tế. Cuộc khủng hoảng kinh
tế thế giới năm 2007-2010 thời gian qua với sự sụp đổ của một loạt NH Mỹ có
ngun nhân từ rủi ro tín dụng.
Trong mơi trường hoạt động đầy rủi ro này, hoạt động tín dụng của nhiều
ngân hàng thương mại cổ phần tại TPHCM cũng như tại Hà Nội có nợ xấu tăng
cao nên gặp khó khăn về thanh khoản do sử dụng nhiều vốn ngắn hạn để cho
vay trung và dài hạn và đặc biệt khi nguồn vốn ngắn hạn khơng còn dồi dào nữa
sẽ ảnh hưởng tới khả năng thanh tốn tạm thời mà điển hình tại TPHCM là ba
ngân hàng TMCP Đệ Nhất , Việt Nam Tín Nghĩa và Sài Gòn đã hợp nhất mang
tên NHTMCP Sài Gòn và đã được sự hỗ trợ thanh khoản từ ngân hàng nhà
nước, còn tại Hà Nội NHCP nhà Hà Nội với khoản lỗ hơn 4000 tỷ đồng trong
đó hơn 3000 tỷ đồng cho Vinashin vay coi như mất vốn đã chủ động sát nhập
với NHTMCP Sài Gòn Hà Nội mang tên hợp nhất là NHTMCP Sài Gòn Hà Nội
Tín dụng cũng là hoạt động chính và mang lại lợi nhuận chủ yếu cho các
NH thương mại Việt nam nói chung và Ngân hàng Á Châu nói riêng. Trong bối
cảnh hội nhập kinh tế tồn cầu, sự phụ lẫn nhau giữa các nền kinh tế, giữa các
ngành nghề và sự canh tranh gay gắt là tất yếu thì mức độ phức tạp và rủi ro của
hoạt động tín dụng càng tăng cao. Chính vì vậy, quản trị rủi ro tín dụng ln giữ
vị trí trung tâm trong hoạt động quản trị rủi ro của các NH thương mại Việt nam,


được các nhà quản trị NH quan tâm hàng đầu.
Ngân hàng TMCP Á Châu, một trong những ngân hàng hàng đầu trong
hoạt động tín dụng tại TPHCM cũng đang đứng trước những khó khăn, thách
- 2 -




thức và tiềm ẩn nhiều rủi ro với tỷ lệ nợ xấu có dấu hiệu tăng cao. Làm thế nào
để nhận diện được rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng tốt nhằm nâng cao
hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTMCP Á Châu đang là vấn đề được ban
lãnh đạo ngân hàng đặc biệt quan tâm.
Với ý nghĩa trên, là một giảng viên giảng dạy về tín dụng , tác giả mạnh
dạn đóng góp quan điểm của mình qua đề tài: “Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng thương mại cổ phần Á Châu ”.
2. MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI
Trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng có nhiều rủi ro như : rủi ro thị
trường, rủi ro thanh khoản, rủi ro tín dụng , rủi ro tác nghiệp, rủi ro pháp lý , rủi
ro quy định và rủi ro danh tiếng. Trong các rủi ro này thì rủi ro tín dụng chiếm
tỷ trọng cao nhất .
Vì vậy , nghiên cứu, phân tích tình hình hoạt động kinh doanh và hoạt động
quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Á Châu nhằm mục đích : làm sáng
tỏ một số vấn đề cơ bản về cơ sở lý luận trong quản trị rủi ro tín dụng ngân
hàng thương mại, từ đó tìm ra các ngun nhân gây nên rủi ro tín dụng và
những mặt hạn chế của cơng tác quản trị rủi ro tín dụng trong thời gian qua của
ngân hàng.
Trên cơ sở lý luận và phân tích thực trạng, đề xuất các giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả cơng tác quản trị rủi ro tín dụng có thể áp dụng thực tiễn
trong Ngân hàng TMCP Á Châu.
3. ĐỐI TƯNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

Đối tượng nghiên cứu : hoạt động tín dụng tại NHTMCP Á Châu -
TPHCM
Phạm vi nghiên cứu: do tính đa dạng và phức tạp của hoạt động tín dụng
ngân hàng, trong luận văn chỉ nghiên cứu vấn đề quản trị rủi ro tín dụng tại
NHTMCP Á Châu , số liệu thu được thu thập cho việc nghiên cứu từ năm 2007
đến 2011.

- 3 -




4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp thống kê, so sánh, tổng hợp: chủ yếu sử dụng phương pháp
thống kê, so sánh, tổng hợp từ các dữ liệu thứ cấp để phân tích, đánh giá thực
trạng rủi ro tín dụng tại NHTMCP Á Châu. Nguồn dữ liêu thứ cấp được thu thập
từ các số liệu báo cáo của NHNN, NHTMCP Á Châu, số liệu thống kê báo cáo
của tổng cục thống kê, số liệu trên web, các báo cáo tình hình kinh tế xã hội, các
đề tài liên quan; sách báo, tạp chí chun ngành.
Phương pháp tư duy logic: đi từ lý thuyết đến thực tiễn nhằm giải quyết và
làm sáng tỏ mục tiêu nghiên cứu.

5. KẾT QUẢ DỰ KIẾN ĐẠT ĐƯC
Việc nghiên cứu đề tài này có ý nghĩa thiết thực về mặt khoa học cũng như
thực tiễn. Về mặt khoa học, đề tài phân tích các ngun tắc và thơng lệ quốc tế
tốt nhất về quản trị rủi ro tín dụng. Đề tài nghiên cứu sẽ góp phần hình thành
một mơ hình quản trị rủi ro tín dụng hiệu quả dựa trên cơ sở chắt lọc và tổng
hợp nhiều ý kiến khác nhau từ các nguồn tài liệu, sách, tạp chí chun ngành về
các vấn đề có liên quan; và cả theo quan điểm cá nhân người thực hiện đề tài.
Về mặt thực tiễn, đề tài cung cấp hệ thống cơ sở lý luận chung về quản trị

rủi ro tín dụng, sẽ giúp các nhà quản trị NH, cán bộ NH lựa chọn mơ hình quản
trị rủi ro tín dụng phù hợp với mơi trường kinh doanh hiện đại, hội nhập quốc tế.
Đề tài cũng đề xuất một số giải pháp thiết thực và phù hợp với thực tiễn nhằm
nâng cao hiệu quả cơng tác quản trị rủi ro tín dụng. Từ đó giúp các nhà quản trị
NH tập trung nguồn lực để đầu tư đưa ra chính sách và các chiến lược phù hợp
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động.




- 4 -




CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ RỦI RO TÍN DỤNG
VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG

1.1. Quản trị và các chức năng của quản trị
1.1.1. Khái niệm về quản trị :
Có nhiều định nghĩa về quản trị để chúng ta tham khảo:
+ Harold Kootz và Cyril O’Donnell: “Quản trị là thiết lập và duy trì một môi
trường mà các cá nhân làm việc với nhau trong từng nhóm có thể hoạt động hữu
hiệu và có kết quả.”
+ Robert Albanese: “Quản trị là một quá trình kỹ thuật và xã hội nhằm sử
dụng các nguồn, tác động tới hoạt động của con người và tạo điều kiện thay đổi để
đạt được mục tiêu của tổ chức.”
+ Stonner và Rabbins: “Quản trị là một tiến trình bao gồm các việc hoạch
định, tổ chức quản trị con người và kiểm tra các hoạt động trong một đơn vị một

cách có hệ thống nhằm hoàn thành mục tiêu của đơn vị đó ”
Từ việc tham khảo ta rút ra định nghĩa về quản trị: Quản trị là tiến trình hoàn
thành công việc một cách có hiệu quả và hữu hiệu thông qua người khác.
Có thể giải thích các thuật ngữ trong định nghĩa quản trị:
Tiến trình biểu thị những hoạt động chính của nhà quản trị là hoạch định, tổ
chức tổ, lãnh đạo và kiểm tra.
Hữu hiệu nghĩa là thực hiện đúng công việc hay nói cách khác là đạt được
mục tiêu của tổ chức.
Hiệu quả nghĩa là thực hiện công việc một cách đúng đắn và liên quan đến
mối quan hệ giữa đầu vào và đầu ra.
Khi các nhà quản trị đương đầu với các nguồn lực khan hiếm họ cần phải
quan tâm đến việc sử dụng hiệu quả nguồn lực. Vì vậy, quản trị liên quan đến việc
đạt được mục tiêu và tối thiểu hóa nguồn lực.

- 5 -




1.1.2. Các chức năng của quản trị :
+ Hoạch định là việc xác định các mục tiêu của tổ chức và phát thảo những
cách thức để đạt được những mục tiêu đó.
+ Tổ chức là tiến trình thiết lập một cấu trúc về các mối quan hệ giúp cho
mọi người có thể thực hiện kế hoạch đã đề ra và thoả mãn các mục tiêu của tổ chức.
+ Lãnh đạo bao gồm các hoạt động nhằm thúc đẩy mọi người thực hiện
những công việc cần thiết để hoàn thành mục tiêu của tổ chức.
+ Kiểm tra là tiến trình mà trong đó một cá nhân, nhóm hoặc tổ chức giám
sát kết quả thực hiện một cách liên tục và thực hiện các hoạt động điều chỉnh những
sai lệch so với mục tiêu.
1.2. Tín dụng

1.2.1.Khái niệm về tín dụng :
 Tín dụng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hoá) giữa bên cho
vay (NH và các định chế tài chính khác) và bên vay (cá nhân, DN và các chủ thể
khác), trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một
thời hạn nhất định theo thoả thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện
vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán.
 Hoạt động tín dụng là việc TCTD sử dụng nguồn vốn tự có, vốn huy
động để cấp tín dụng.
 Cấp tín dụng là việc TCTD thỏa thuận để KH sử dụng một khoản tiền
với nguyên tắc có hoàn trả bằng các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài
chính, bảo lãnh NH và các dịch vụ khác.
 Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó TCTD giao cho KH sử
dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thỏa
thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.
1.2.2.Bản chất tín dụng :
Khái niệm tín dụng có nguồn gốc từ thuật ngữ La tinh là “credittum” có
nghĩa là sự tin tưởng, tín nhiệm. Quan hệ tín dụng đã hình thành và phát triển qua
nhiều hình thái kinh tế xã hội. Tuy nhiên, dù ở trong bất kỳ môi trường xã hội nào,
- 6 -




đối tượng vay mượn là hàng hóa hay tiền tệ thì bản chất của tín dụng được thể hiện
qua các nội dung sau:
 Quan hệ tín dụng là quan hệ vay mượn.
 Quan hệ tín dụng là quan hệ dựa trên sự tin tưởng và hoàn trả.
 Giá trị hoàn trả thông thường lớn hơn giá trị lúc cho vay, hay nói cách
khác, người đi vay phải trả thêm phần lợi tức.
1.2.3.Phân loại tín dụng :

 Căn cứ theo mục đích : cho vay bất động sản; cho vay công nghiệp và
thương mại; cho vay nông nghiệp; cho vay các định chế tài chính; cho vay cá nhân;
cho thuê tài chính.
 Căn cứ theo thời hạn cho vay: cho vay ngắn hạn; cho vay trung hạn; cho
vay dài hạn.
 Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với KH: cho vay không bảo đảm; cho
vay có bảo đảm.
 Căn cứ vào phương pháp hoàn trả: cho vay trực tiếp; cho vay gián tiếp:
theo các loại sau: chiết khấu thương mại; mua các phiếu bán hàng tiêu dùng và
máy móc nông nghiệp trả góp; nghiệp vụ bao thanh tóan (nghiệp vụ factoring); bảo
lãnh .
1.3.Rủi ro tín dụng
1.3.1.Các khái niệm về rủi ro tín dụng:
Rủi ro (risk ):
Theo ISO 31000:2009, rủi ro là những tác động của những điều không chắc
chắn đến việc đạt được những mục tiêu của tổ chức (effect of uncertainty on
objectives)
Tuy nhiên, chỉ có tình trạng không chắc chắn nào có thể ước đoán được xác
suất xảy ra mới được xem là rủi ro. Những tình trạng không chắc chắn nào chưa
từng xảy ra và không ước đoán được xác suất xảy ra được xem là sự bất trắc.
Rủi ro còn được định nghĩa như là sự khác biệt giữa giá trị thực tế và giá trị
kỳ vọng => Đây là cơ sở để có thể đo lường rủi ro.
Các loại rủi ro trong hoạt động NH:
- 7 -





Hình 1.1 : Rủi ro trong hoạt động ngân hàng

Rủi ro tín dụng:
Theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22 tháng 4 năm 2005 của
thống đốc NHNN ban hành Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự
phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động NH của TCTD ( gọi tắt là QĐ 493 ) :
“Rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động NH của TCTD do KH
không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam
kết”.
Rủi ro tín dụng phát sinh khi NH cấp tín dụng cho KH bao gồm các hình
thức cấp tín dụng: cho vay, bảo lãnh, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán.
Từ khái niệm rủi ro tín dụng, chúng ta có thể rút ra các nội dung cơ bản của
rủi ro tín dụng như sau:

Rủi ro
tài chính
Rủi ro
thanh khoản
Rủi ro tác
nghiêp
Rủi ro pháp

Rủi ro danh
tiếng
Rủi ro
thị trường
Rủi ro ngoại hối
Rủi ro lãi suất
Rủi ro chứng khoán
Rủi ro giá hàng
hóa
Rủi ro tự doanh

Rủi ro khe hở
Rủi ro tín
dụng
Rủi ro danh mục
Rủi ro cá biệt
Rủi ro đối tác
Rủi ro người
phát hành
Rủi ro
kinh doanh
Rủi ro quy định
- 8 -




 Rủi ro tín dụng khi người vay sai hẹn trong thực hiện nghĩa vụ trả nợ theo
hợp đồng, bao gồm vốn và/ hoặc lãi. Sự sai hẹn có thể là trễ hạn hoặc không thanh
toán ).
 Rủi ro tín dụng sẽ dẫn đến tổn thất tài chính, tức là giảm thu nhập ròng và
giảm giá trị thị trường của vốn. Trong trường hợp nghiêm trọng có thể dẫn đến thua
lỗ, hoặc ở mức độ cao hơn có thể dẫn đến phá sản.
 Đối với các nước đang phát triển (như ở Việt Nam), các NH thiếu đa
dạng trong kinh doanh cá dịch vụ tài chính, các sản phẩm dịch vụ còn nghèo nàn, vì
vậy tín dụng được coi là dịch vụ sinh lời chủ yếu và thậm chí gần như là duy nhất,
đặc biệt đối với các NH nhỏ. Vì vậy rủi ro tín dụng cao hay thấp sẽ quyết định hiệu
quả kinh doanh của NH.
 Rủi ro là một yếu tố khách quan, không thể nào loại trừ hoàn toàn được
mà chỉ có thể hạn chế sự xuất hiện của chúng cũng như tác hại do chúng gây ra.
Chúng ta cần hiểu rủi ro tín dụng theo nghĩa xác suất, là khả năng, do đó có

thể xảy ra hoặc không xảy ra tổn thất. Điều này có nghĩa là một khoản vay dù chưa
quá hạn nhưng vẫn luôn tiềm ẩn nguy cơ xảy ra tổn thất, một NH có tỷ lệ nợ quá
hạn thấp nhưng nguy cơ rủi ro tín dụng sẽ rất cao nếu danh mục đầu tư tín dụng tập
trung vào một nhóm KH, ngành hàng tiềm ẩn nhiều rủi ro. Cách hiểu này sẽ giúp
cho hoạt động quản trị rủi ro tín dụng được chủ động trong phòng ngừa, trích lập dự
phòng, đảm bảo chống đỡ và bù đắp tổn thất khi rủi ro xảy ra.
1.3.2.Phân loại rủi ro tín dụng :
Tùy theo mục đích, yêu cầu nghiên cứu mà có cách phân loại RRTD phù
hợp:
 Nếu phân loại theo tính khách quan, chủ quan của nguyên nhân gây ra
rủi ro thì RRTD được phân thành rủi ro khách quan và rủi ro chủ quan. Rủi ro
khách quan là rủi ro do các nguyên nhân khách quan như thiên tai, địch họa, người
vay chết, mất tích và các biến động ngoài dự kiến khác làm thất thoát vốn vay trong
khi người vay đã thực hiện nghiêm túc các chế độ, chính sách. Rủi ro chủ quan do
nguyên nhân chủ quan của người vay và người cho vay vì vô tình hay cố ý làm thất
thoát vốn vay hay vì những lý do chủ quan khác.
- 9 -




 Nếu căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro thì RRTD được phân
thành các loại sau:











Hình 1.2 : Rủi ro trong hoạt động tín dụng tại các NHTM

 Rủi ro giao dịch: rủi ro liên quan đến từng khoản cấp tín dụng mỗi khi
NH ra quyết định cấp một khoản tín dụng mới cho KH. Nó phát sinh do sai sót, hạn
chế ở các khâu đánh giá, thẩm định và xét duyệt khi cho vay, hoặc phát sinh do
thiếu chặt chẽ ở khâu theo dõi kiểm soát quá trình sử dụng vốn vay, hoặc do sơ hở ở
khâu bảo đảm và những cam kết ràng buộc trong hợp đồng tín dụng.
 Rủi ro danh mục tín dụng: rủi ro liên quan đến sự kết hợp nhiều khoản
tín dụng trong danh mục tín dụng của NH. Nó có thể phát sinh do đặc thù cá biệt
từng loại tín dụng, xuất phát từ đặc điểm hoạt động và sử dụng vốn của KH vay
vốn, lĩnh vực kinh tế. Hoặc phát sinh do thiếu đa dạng hoá danh mục tín dụng như
tập trung cho vay quá nhiều vào một số KH, một ngành kinh tế hoặc trong cùng một
vùng địa lý nhất định hoặc cùng một loại hình cho vay có rủi ro cao. Chẳng hạn do
cạnh tranh lãi suất khiến các NH tăng lãi suất huy động làm cho lãi suất cho vay
tăng theo. Kết quả là các dự án có mức rủi ro thấp, do đó suất sinh lợi thấp bị từ
chối cho vay, chỉ cón các dự án có suất sinh lợi cao kèm theo rủi ro cao mới vay
được vốn NH. Tình hình này làm cho danh mục tín dụng của NH thiếu đa dạng hóa
mà chỉ tập trung vào các khoản vay rủi ro cao.
1.3.3.Thiệt hại do rủi ro tín dụng :
Rủi ro
tín dụng
Rủi ro giao dịch
(liên quan đến 1 khoản
cho vay)
Rủi ro xét duyệt
(liên quan đến việc thẩm
định, xét duyệt cho vay)

Rủi ro kiểm soát
(liên quan đến việc kiểm
soát, theo dõi khoản vay)
Rủi ro bảo đảm
( liên quan đến chính
sách và hợp đồng cho
vay )
Rủi ro danh mục
(liên quan đến danh
mục các khoản cho
vay)
Rủi ro cá biệt
(liên quan đến từng sản
phẩm tín dụng)
Rủi ro tập trung cho
vay
(do kém đa dạng hoá
hanh mục tín dụng)
- 10 -




NH là công cụ điều tiết vĩ mô của nhà nước, liên quan đến toàn bộ hoạt
động kinh tế. Nên khi NH gặp rủi ro, sẽ ảnh hưởng không chỉ đến bản thân NH đó
mà còn ảnh hưởng dây chuyền đến hệ thống NH và gây ra những hậu quả vô cùng
tai hại đến nền kinh tế quốc gia, nghiêm trọng hơn là tác động đến nền kinh tế toàn
cầu.
Đối với NH bị rủi ro: do không thu hồi được nợ (gồm vốn gốc, lãi vay và các
loại phí) làm cho nguồn vốn của NH bị đóng băng không thể sinh lãi, trong khi đó

NH vẫn phải chi trả lãi tiền gửi cho nguồn vốn huy động được, từ đó làm cho lợi
nhuận của NH bị giảm, nguồn vốn kinh doanh của NH bị thu hẹp. Nếu tình trạng
này trầm trọng và kéo dài có thể dẫn đến trường hợp NH mất khả năng thanh toán
và bị phá sản.
 Đối với hệ thống NH: hoạt động của một NH trong một quốc gia có liên
quan đến hệ thống NH và các tổ chức kinh tế, xã hội và cá nhân trong nền kinh tế.
Do vậy, nếu một NH có kết quả hoạt động xấu, hoặc thậm chí dẫn đến mất khả năng
thanh toán và phá sản thì sẽ có những tác động dây chuyền không tốt đến các NH và
bộ phận kinh tế khác, tâm lý sợ mất tiền sẽ lây lan đến toàn bộ người gửi tiền và họ
sẽ đồng loạt rút tiền tại các NH khác, làm cho các NH khác cũng có thể rơi vào tình
trạng mất khả năng thanh toán.
 Đối với nền kinh tế- xã hội : NH là một tổ chức trung gian tài chính, có
chức năng huy động vốn nhàn rỗi để cho vay lại, nên khi có RRTD xảy ra thì chẳng
những NH bị thiệt mà quyền lợi của người gửi tiền cũng bị ảnh hưởng. Vả lại, khi
một NH gặp phải RRTD sẽ có tác động dây chuyền, làm cho toàn bộ hệ thống NH
gặp khó khăn. Khi uy tín của NH giảm sút, hệ thống NH không còn khả năng thực
hiện chức năng trung gian tài chính thì sẽ ảnh hưởng đến tình hình sản xuất kinh
doanh của DN. Hơn nữa, sự đổ vỡ của NH sẽ ảnh hưởng rất lớn đến toàn bộ nền
kinh tế, làm cho nền kinh tế bị suy thoái, giá cả tăng, sức mua giảm, thất nghiệp và
xã hội mất ổn định…
1.3.4.Nguyên nhân rủi ro tín dụng:
Để nghiên cứu rủi ro tín dụng, cần phải tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến rủi ro.
các nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng rất đa dạng, có những nguyên nhân khách
- 11 -




quan từ môi trường bên ngoài và những nguyên nhân do chủ thể tham gia quan hệ
tín dụng.

1.3.4.1.Nguyên nhân từ phía KH :
 Nhân cách, đạo đức của KH: đây cũng là nguyên nhân quan trọng trong
việc dẫn đến rủi ro cho NH như KH cố tình lừa đảo, chiếm đoạt vốn NH hoặc
khách hàng có khả năng trả nợ nhưng cố tình chây ì không có thiện chí trả nợ .
 KH không đủ năng lực : nguời vay không có đủ năng lực hành vi và năng
lực pháp lý; sử dụng vốn vay sai mục đích kém hiệu quả; kinh doanh thua lỗ liên
tục, hàng hóa không tiêu thụ được; quản lý vốn vay không hợp lý dẫn đến thiếu khả
năng thanh khoản; mất đoàn kết trong nội bộ hội đồng quản trị, ban điều hành.
1.3.4.2.Nguyên nhân từ phía NH :
 Chính sách tín dụng không hợp lý, quá nhấn mạnh vào mục tiêu lợi nhuận
dẫn đến cho vay đầu tư quá liều lĩnh, tập trung nguồn vốn cho vay quá nhiều vào
một DN hoặc một ngành kinh tế nào đó.
 Chính sách lãi suất, chính sách tỷ giá chưa hợp lý.
 Ví dụ : NH huy động với lãi suất thả nổi nhưng cho vay với lãi suất cố
định nên khi lãi suất thị trường biến động tăng, chi phí huy động vốn tăng theo
trong khi lãi thu từ hoạt động tín dụng không đổi dẫn đến nguy cơ thua lỗ. Cho vay
bằng ngoại tệ khi tỷ giá giảm vào thời điểm đáo hạn NH sẽ bị thiệt hại.
 Cạnh tranh của các NH mong muốn có tỷ trọng, thị phần cao hơn các NH
khác dẫn đến tăng trưởng tín dụng nóng, thiếu chọn lọc khoản vay.
 Quy trình tín dụng chưa hợp lý. Công tác kiểm tra, giám sát khoản vay
chưa chặt chẽ.
 Cán bộ tín dụng không tuân thủ chính sách tín dụng, không chấp hành
đúng quy trình cho vay ; cán bộ tín dụng vi phạm đạo đức kinh doanh.
 Cán bộ tín dụng yếu kém về trình độ nghiệp vụ: định giá tài sản không
chính xác; không thực hiện đầy đủ các thủ tục pháp lý cần thiết hoặc không đảm
bảo các nguyên tắc của tài sản đảm bảo là: dễ định giá; dễ chuyển nhượng quyền sở
hữu; dễ tiêu thụ; thiếu am hiểu thị trường, thiếu thông tin hoặc phân tích thông tin
- 12 -





không đầy đủ dẫn đến cho vay không hợp lý; phương tiện cho vay chưa được cơ
cấu hợp lý: số lượng vốn vay thừa hoặc thiếu so với nhu cầu dẫn đến KH sử dụng
vốn vay không đúng mục đích, kỳ hạn trả nợ không phù hợp với dòng tiền thu
được của KH hoặc dòng đời dự án, thời hạn rút vốn
 Rủi ro công nghệ: hầu hết các hoạt động ngân đều áp dụng công nghệ
ngân hàng hiện đại. Do đó, rủi ro công nghệ là tất yếu. Rủi ro tín dụng có liên hệ
chặt chẽ với rủi ro công nghệ và có thể phát sinh bất cứ lúc nào khi hệ thống công
nghệ bị trục trặc hoặc khi hệ thống hỗ trợ bên trong ngừng hoạt động hoặc khi có sự
tấn công từ bên ngoài ( như lấy cắp thông tin thẻ tín dụng ).
1.3.4.3.Các nguyên nhân từ môi trường bên ngoài :
 Sự biến động của môi trường kinh tế, chính trị xã hội ảnh hưởng đến hoạt
động kinh doanh của KH nên cho dù có thiện chí đến mấy nhưng DN cũng không
thể trả nợ NH. Những biến động của môi trường bên ngoài ảnh hưởng đến khả năng
trả nợ của DN như: thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn, chiến tranh; tình hình an ninh,
trong nước, trong khu vực bất ổn; khủng hoảng hoặc suy thoái kinh tế, lạm phát,
mất thăng bằng cán cân thanh toán quốc tế, tỷ giá hối đoái biến động bất thường; sự
thay đổi môi trường pháp lý, chính sách kinh tế của nhà nước …
 Sự biến động của môi truờng kinh tế tác động lên tài sản bảo đảm ví dụ
như sự biến động giá cả làm cho NH gặp rủi ro khi xử lý tài sản bảo đảm.
 Hệ thống thông tin chưa đáp ứng được yêu cầu: thông tin cung cấp cho hệ
thống NH chưa đầy đủ và cập nhât kịp thời giúp NH có cơ sở thực hiện các quyết
định cho vay và quản lý dư nợ.
1.4.Quản trị rủi ro tín dụng
1.4.1.Các khái niệm về quản trị rủi ro tín dụng và hiệu quả quản trị rủi ro
tín dụng :
Quản trị rủi ro là quá trình tiếp cận rủi ro một cách khoa học, toàn diện và có
hệ thống nhằm nhận dạng, kiểm soát, phòng ngừa và giảm thiểu những tổn thất, mất
mát, những ảnh hưởng bất lợi của rủi ro.

Quản trị rủi ro tín dụng là quá trình NH tác động đến hoạt động tín dụng
thông qua bộ máy và công cụ quản lý để phòng ngừa, cảnh báo, đưa ra các biện
- 13 -




pháp nhằm hạn chế đến mức tối đa việc không thu được đầy đủ cả gốc và lãi của
khoản vay hoặc thu gốc và lãi không đúng hạn.
Một cách tiếp cận khác, quản trị rủi ro tín dụng là việc sử dụng các biện pháp
nghiệp vụ để kiểm soát chất lượng tín dụng, hạn chế hậu quả xấu trong hoạt động
tín dụng, giảm thiểu sự tổn thất không để hoạt động NH lâm vào tình trạng khó
khăn đổ vỡ .
Có nhiều khái niệm về quản trị rủi ro tín dụng, nhưng nên hiểu quản trị rủi ro
tín dụng gắn với hiệu quả kinh doanh NH. Nếu chọn giải pháp an toàn, mức rủi ro
tín dụng thấp thì lợi nhuận thấp hoặc không có lợi nhuận tức là hiệu quả kinh doanh
kém thì cũng không có ý nghĩa trong quản trị kinh doanh. Kinh doanh NH thực chất
là kinh doanh rủi ro ở mức phù hợp và đạt được lợi nhuận tương ứng. Không bao
giờ loại bỏ được hoàn toàn rủi ro tín dụng mà phải chấp nhận nó ở một mức độ
thích hợp.
Lợi nhuận và rủi ro tín dụng có mối quan hệ chặt chẻ với nhau. Trong một
biên độ nhất định nào đó thì lợi nhuận và rủi ro tỷ lệ thuận với nhau, rủi ro càng cao
thì lợi nhuận càng lớn và ngược lại, nhưng nếu vượt quá biên độ này thì rủi ro sẽ tỷ
lệ nghịch với lợi nhuận vì khi đó, lợi nhuận sẽ không đủ bù đắp phần rủi ro quá lớn.
Điều này tất yếu sẽ dẫn đến nguy cơ rủi ro rất cao cho hoạt động kinh doanh của
NH.
Vì vậy, hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng trong NH thương mại chính là lựa
chọn một mức độ rủi ro tín dụng thích hợp mà ở đó lợi nhuận đạt được là tối đa.
Có thể nói RRTD luôn tồn tại và nợ xấu là một thực tế hiển nhiên ở bất cứ
NH nào, kể cả các NH hàng đầu trên thế giới bởi có những rủi ro nằm ngoài tầm

kiểm soát của con người. Tuy nhiên, sự khác biệt cơ bản của các NH có năng lực
quản trị RRTD là khả năng quản trị nợ xấu ở một tỷ lệ có thể chấp nhận được nhờ
xây dựng một mô hình quản trị rủi ro tín dụng hiệu quả, phù hợp với môi trường
hoạt động để hạn chế được những RRTD mang tính chủ quan, xuất phát từ yếu tố
con người và những RRTD khác có thể kiểm soát được.
Có nhiều phương thức quản trị rủi ro tín dụng nhưng phương thức quản trị
rủi ro tín dụng hiệu quả ngày nay đó là vận dụng các nguyên tắc BASEL II về
- 14 -




quản trị rủi ro tín dụng, tuân thủ quy trình quản trị rủi ro theo ISO 31000:2009 gồm
nhận dạng đo lường, quản lý, kiểm soát và báo cáo rà soát/giảm nhẹ rủi ro tín dụng,
phù hợp thông lệ quốc tế được nhiều NH và các tổ chức quốc tế khuyến khích sử
dụng.
1.4.2.Các nguyên tắc BASEL II về quản trị rủi ro tín dụng :
Uỷ ban BASEL về Giám sát NH là một Uỷ ban bao gồm các chuyên gia
giám sát hoạt động NH được thành lập vào năm 1975 bởi các Thống đốc NH Trung
ương của nhóm G10. Uỷ ban này bao gồm đại diện cao cấp của các cơ quan giám
sát nghiệp vụ NH và NH trung ương của các nước Bỉ, Canada, Pháp, Đức, Ý, Nhật
Bản, Hà Lan, Thuỵ Điển, Vương quốc Anh và Mỹ. Giúp việc cho Uỷ ban BASEL
là Ban Thư ký thường trực có trụ sở làm việc tại Washington (Mỹ). Uỷ ban tổ chức
họp thường niên tại trụ sở NH Thanh toán quốc tế (BIS) tại Washington (Mỹ) hoặc
tại thành phố BASEL (Thuỵ Sĩ).
Uỷ ban BASEL đã xây dựng và xuất bản hai ấn phẩm:
 Những nguyên tắc cơ bản cho việc giám sát hoạt động của NH một cách
có hiệu quả (hệ thống các nguyên tắc và chuẩn mực về biện pháp thận trọng); và
 Tài liệu hướng dẫn (được cập nhật định kỳ) với các khuyến nghị hiện nay
của uỷ ban BASEL, các hướng dẫn và tiêu chuẩn, hầu hết được kèm với các hướng

dẫn tham khảo trong tài liệu nguyên tắc cơ bản.
Cả hai tài liệu này được coi là kim chỉ nam cho NH trung ương các nước
trong việc ban hành các chính sách và quy chế nhằm đảm bảo an toàn và ổn định
cho các TCTD, đặc biệt là những nước có nền kinh tế phát triển và hội nhập.
Như vậy, từ chỗ là diễn đàn trao đổi kinh nghiệm, hợp tác quốc tế về thanh
tra và giám sát NH, uỷ ban BASEL về Giám sát NH ngày nay đã trở thành cơ quan
xây dựng và phát triển các chuẩn mực NH được quốc tế công nhận. Các tiêu chuẩn
này trên thực tế đã và đang trở thành những tiêu chuẩn mang tính thông lệ quốc tế
trong hệ thống NH, đóng vai trò quan trọng trong công tác giám sát hoạt động NH
trên toàn thế giới.
Uỷ ban BASEL đã đưa ra các nguyên tắc về quản trị rủi ro tín dụng ( tại ấn
phẩm số 75 tháng 09/2000 ) như sau:
- 15 -




 Thiết lập môi trường rủi ro tín dụng phù hợp:
Nguyên tắc 1: Hội đồng quản trị có trách nhiệm phê duyệt và rà soát định
kỳ ( ít nhất là hàng năm ) chiến lược và chính sách về rủi ro tín dụng của NH. Chiến
lược này phản ánh sức chịu đựng của NH đối với rủi ro và mức độ sinh lời mà NH
dự kiến đạt được khi phải gánh chịu các loại rủi ro tín dụng.
Nguyên tắc 2: Ban điều hành phải có trách nhiệm triển khai thực hiện chiến
lược rủi ro tín dụng do Hội đồng quản trị phê duyệt, và xây dựng chính sách và quy
trình để nhận dạng, đo lường, kiểm soát và hạn chế rủi ro tín dụng. Những chính
sách và quy trình này cần chỉ rõ rủi ro tín dụng trong toàn bộ hoạt động của NH ở
từng khoản tín dụng cũng như ở cấp độ quản lý danh mục.
Nguyên tắc 3: NH cần phải xác định và quản lý rủi ro tín dụng phát sinh
trong tất các sản phẩm và các hoạt động. NH phải đảm bảo rằng rủi ro của các sản
phẩm và hoạt động mới phải được kiểm soát và thực hiện theo quy trình quản lý rủi

ro thích hợp trước khi sản phẩm và hoạt động đó được ban hành hoặc triển khai và
phải được phê duyệt trước bởi hội đồng quản trị hoặc một uỷ ban thích hợp.
Các nguyên tắc này quy định NH cần phải thiết lập một môi trường rủi ro tín
dụng phù hợp hay nói cách khác là phải xác định được mức độ chấp nhận rủi ro hay
khẩu vị rủi ro của NH (Risk appetite ).
 Thực hiện theo một quy trình cấp tín dụng hợp lý :
Nguyên tắc 4: NH phải hoạt động trong phạm vi các tiêu chí cấp tín dụng
được xác định rõ ràng và hiệu quả. Những tiêu chí này cần bao gồm những chỉ số rõ
ràng về thị trường mục tiêu của NH và sự hiểu biết thấu đáo của người vay vốn hay
đối tác, nguồn trả nợ của KH cũng như mục đích và cơ cấu tín dụng.
Nguyên tắc 5: NH phải xây dựng các hạn mức tín dụng tổng thể cho mỗi
KH hoặc đối tác vay vốn, hoặc nhóm KH có liên quan được tổng hợp lại theo các
loại rủi ro khác nhau theo các phương pháp có nghĩa và có thể so sánh được cả
trong sổ NH và sổ kinh doanh cả trong và ngoài bảng tổng kết tài sản.
Nguyên tắc 6: NH cần phải có quy trình rõ ràng cho việc phê duyệt mới, sửa
đổi, cấp lại hoặc tái tài trợ các khoản tín dụng hiện tại.
- 16 -




Nguyên tắc 7: Việc cấp tín dụng phải được thực hiện trên nguyên tắc thận
trọng và khách quan. Cụ thể là các khoản tín dụng cho các công ty và cá nhân có
liên quan phải được giám sát và quan tâm đặc biệt và cần có những biện pháp thích
hợp để kiểm soát và giảm thiểu rủi ro trong việc cho vay.
 Duy trì một quy trình đo lường, kiểm soát và quản trị tín dụng phù
hợp:
Nguyên tắc 8: NH cần phải có một hệ thống để thực hiện quản trị và giám
sát thường xuyên, liên tục danh mục các khoản cho vay có rủi ro. Cần duy trì bộ
phận quản lý tín dụng. Cơ cấu tổ chức của bộ phận này thay đổi tuỳ theo quy mô và

mức độ phức tạp của NH. Khi cán bộ quản lý tín dụng thực hiện các chức năng
nhạy cảm như lưu trữ các hồ sơ quan trọng, chuyển tiền đi hay nhập các giới hạn
vào cơ sở dữ liệu trên máy tính, họ cần báo cáo cho các nhà quản lý độc lập với
chức năng tiếp thị và phê duyệt tín dụng.
Nguyên tắc 9: NH cần phải có hệ thống giám sát điều kiện của từng khoản
tín dụng, bao gồm cả việc xác định đủ mức dự phòng rủi ro tín dụng.
Nguyên tắc 10: NH cần có hệ thống đánh giá rủi ro tín dụng nội bộ để quản
lý rủi ro tín dụng. Hệ thống định hạng cần phải nhất quán với bản chất, quy mô và
mức độ phức tạp trong hoạt động của NH.
Nguyên tắc 11: NH phải có hệ thống thông tin và các kỹ thuật phân tích để
trợ giúp cán bộ quản lý có thể đo lường rủi ro tín dụng phát sinh trong các hoạt
động trong và ngoài Bảng cân đối kế toán. Hệ thống thông tin quản lý cần cung cấp
đủ thông tin về cơ cấu của danh mục tín dụng để có thể nhận dạng các rủi ro tín
dụng do tập trung vào một ngành, lĩnh vực.
Nguyên tắc 12: NH phải có hệ thống giám sát cấu trúc tổng thể và chất
lượng danh mục tín dụng.
Nguyên tắc 13: NH cần phải đánh giá đầy đủ những biến động về điều kiện
kinh tế có thể xảy ra trong tương lai khi xem xét từng khoản tín dụng cũng như
danh mục cho vay của mình và cần đánh giá mức độ rủi ro tín dụng trong điều kiện
xấu nhất (Stress testing).
 Đảm bảo kiểm soát đầy đủ rủi ro tín dụng:
- 17 -




Nguyên tắc 14: NH phải xây dựng hệ thống rà soát, đánh giá độc lập và liên
tục quy trình quản lý rủi ro tín dụng của NH, kết quả rà soát phải được báo cáo trực
tiếp Hội đồng Quản trị và Ban điều hành.
Nguyên tắc 15: NH phải đảm bảo rằng chức năng cấp tín dụng được quản lý

đúng mức và rủi ro tín dụng được kiểm soát theo các giới hạn và chuẩn mực nội bộ.
NH cần thiết lập và thực thi hệ thống kiểm tra nội bộ và các thông lệ khác để đảm
bảo rằng các trường hợp ngoại lệ so với chính sách, quy trình và hạn mức được báo
cáo một các kịp thời tới cấp quản lý thích hợp để xử lý.
Nguyên tắc 16: NH phải có hệ thống cảnh báo sớm đối với các khoản tín
dụng có nguy cơ giảm sút, quản lý các khoản cho vay có vấn đề và các trường hợp
nợ xấu tương tự.
Uỷ ban BASEL tin rằng các nguyên tắc về quản lý rủi ro tín dụng này sẽ
giúp việc quản lý và giám sát rủi ro trong hoạt động NH một cách hiệu quả.
1.4.3. Quy trình quản trị rủi ro tín dụng :
Quy trình quản trị rủi ro thông thường gồm : Nhận diện/ xác định rủi ro, đo
lường rủi ro, quản lý/ kiểm soát rủi ro, và giảm thiểu rủi ro.

Hình 1.3 : Quy trình quản trị rủi ro tín dụng





Báo cáo/
Giảm thiểu
Report/Review &
Revision
Nhận diện/
Xác định RR
Identification
Đo lường RR
Measurement
Quản lý/
Kiểm soát

Control &
Monitoring
- 18 -




Dựa vào các nguyên tắc quản lý rủi ro của BASEL và các thông lệ quốc tế,
quy trình quản trị rủi ro tín dụng thường gồm các nội dung sau:
1.4.3.1.Nhận diện rủi ro:
Để quản trị rủi ro trước hết phải nhận dạng hay nhận biết được rủi ro. Nhận
dạng rủi ro là quá trình xác định liên tục và có hệ thống các rủi ro trong hoạt động
kinh doanh của NH. Nhận diện rủi ro bao gồm các công việc theo dõi, xem xét,
nghiên cứu môi trường hoạt động và toàn bộ mọi hoạt động của NH nhằm thống kê
được tất cả các rủi ro, không chỉ những loại rủi ro đã và đang xảy ra, mà còn dự báo
được những dạng rủi ro mới có thể xuất hiện đối với NH, trên cơ sở đó đề xuất các
giải pháp kiểm soát và tài trợ rủi ro thích hợp.
Có nhiều phương pháp nhận biết rủi ro như: phương pháp dựa vào mục tiêu
( bất kỳ những gì cản trở việc thực hiện mục tiêu được coi là rủi ro ); phương pháp
đưa ra tình huống ( đặt giả thiết nếu một việc xảy ra thì sẽ như thế nào ? ); phương
pháp dựa vào kinh nghiệm, tiền lệ; phương pháp hỗn hợp (kết hợp các phương pháp
trên )
Một số dấu hiệu cảnh báo khoản tín dụng có vấn đề:
 Nhu cầu vay vốn tăng cao so với doanh thu, vòng quay vốn chậm.
 DN sử dụng vốn sai mục đích.
 Thay đổi cơ cấu quản trị, ban lãnh đạo DN.
 Sản phẩm tiêu thụ chậm, hàng tồn kho ngày càng tăng.
 Các khoản phải thu lớn, xuất hiện những khoản thu khó đòi.
 Báo cáo tài chính không rõ ràng minh bạch, có nhiều báo cáo tài chính
khác nhau.

 Có những thông tin xấu ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của DN.
 Thường xuyên gia hạn, điều chỉnh kỳ hạn nợ .
 Ban lãnh đạo DN luôn lảng tránh hoặc trì hoãn trong việc thực hiện các
yêu cầu của NH .


- 19 -




1.4.3.2.Đo lường rủi ro tín dụng:
Trong công tác quản trị rủi ro, cần thiết phải có một hệ thống đo lường
RRTD nhằm phân loại các mức độ ảnh hưởng của rủi ro trong hoạt động kinh
doanh NH, từ đó có biện pháp cụ thể để quản trị tốt những rủi ro ở các mức độ khác
nhau. Có nhiều mô hình để đo lường rủi ro tín dụng gồm cả định tính và định lượng,
đánh giá KH và đánh giá tổng thể rủi ro của hoạt động tín dụng một NH. Sau đây là
một số mô hình phổ biến:
 Mô hình định tính: 6C
Mô hình này là xem xét liệu KH vay có thiện chí và khả năng thanh toán các
khoản vay khi đến hạn hay không. Mô hình này được dùng trong thẩm định KH
trước khi cho vay. Cụ thể bao gồm 6 yếu tố sau:
- Tư cách người vay (Character): cán bộ tín dụng phải xem xét tư cách
pháp lý của người vay , đồng thời xem xét về lịch sử đi vay và trả nợ đối với KH
cũ; còn đối với KH mới thì cần thu thập thông tin từ nhiều nguồn khác như trung
tâm phòng ngừa rủi ro, từ NH khác, hoặc các cơ quan thông tin đại chúng …
- Năng lực của người vay (Capacity): tùy thuộc vào qui định luật pháp của
quốc gia. Người vay phải có năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự.
- Thu nhập của người vay (Cash): trước hết phải xác định được nguồn trả
nợ của người vay như luồng tiền từ doanh thu bán hàng hay từ thu nhập, tiền từ bán

thanh lý tài sản, hoặc tiền từ phát hành chứng khoán … sau đó cần phân tích tình
hình tài chính của DN vay vốn thông qua các tỷ số tài chính.
- Bảo đảm tiền vay (Collateral): đây là điều kiện để NH cấp tín dụng và là
nguồn tài sản thứ hai có thể dùng để trả nợ vay cho NH.
- Các điều kiện (Conditions): NH quy định các điều kiện tùy theo chính
sách tín dụng theo từng thời kỳ.
- Kiểm soát (Control): đánh giá những ảnh hưởng do sự thay đổi của luật
pháp, quy chế hoạt động đến khả năng KH đáp ứng các tiêu chuẩn của NH.
Mô hình 6C tương đối đơn giản, lại phụ thuộc quá nhiều vào mức độ chính
xác của nguồn thông tin thu thập được, khả năng dự báo cũng như trình độ phân
- 20 -




tích, đánh giá chủ quan của cán bộ tín dụng. Tuy nhiên đây là những thông tin cần
thiết cơ bản mà một quy trình cấp tín dụng nào cũng cần phải có.
 Xếp hạng tín dụng :
Đây là mô hình đánh giá KH đi vay của NH , là cơ sở để NH quyết định cấp
và duy trì quan hệ tín dụng. Xếp hạng tín dụng là kỹ thuật đánh giá rủi ro tín dụng
do các tổ chức xếp hạng thực hiện và công bố dựa trên các tiêu chí phản ánh uy tín
tín dụng của người vay nợ. Xếp hạng tín dụng đưa ra nhận định về mức độ tín
nhiệm đối với trách nhiệm tài chính hoặc đánh giá mức độ rủi ro tín dụng phụ
thuộc các yếu tố bao gồm năng lực đáp ứng các cam kết tài chính, khả năng dễ bị vỡ
nợ khi các điều kiện kinh doanh thay đổi, ý thức và thiện chí trả nợ của người đi
vay.
Hệ thống XHTD tiếp cận đến tất cả các yếu tố có liên quan đến RRTD, các
NHTM không sử dụng kết quả XHTD nhằm thể hiện giá trị của người đi vay mà
đơn thuần là đưa ra ý kiến hiện tại dựa trên các nhân tố rủi ro, từ đó có chính sách
tín dụng và giới hạn cho vay phù hợp. Một sự xếp hạng cao của một KH đi vay

chưa phải là chắc chắn trong việc thu hồi đầy đủ các khoản nợ gốc và lãi vay, mà
chỉ là cơ sở để đưa ra quyết định đúng đắn về tín dụng đã được điều chỉnh theo dự
kiến mức độ rủi ro tín dụng có liên quan đến KH là người đi vay và tất cả các khoản
vay của KH đó.
Xếp hạng tín dụng dựa trên ba nhóm dữ liệu có tính trọng số: nhóm dữ liệu
tài chính liên quan đến các hệ số tài chính của KH cũng như các đánh giá của các tổ
chức xếp hạng; nhóm dữ liệu định tính phi tài chính liên quan đến trình độ quản lý,
khả năng nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới, các dữ liệu về khả năng tăng
trưởng của ngành; và nhóm dữ liệu mang tính cảnh báo liên quan đến các hiện
tượng báo hiệu khả năng không trả được nợ như tình hình số dư tiền gửi, hạn mức
thấu chi. Xếp hạng tín dụng do các tổ chức bên ngoài thực hiện hoặc do chính NH
thực hiện ( gọi là xếp hạng tín dụng nội bộ ).
 Mô hình tính toán tổn thất tín dụng dự kiến ( expected Loss):
Theo BASEL II, các NH sử dụng hệ thống cơ sở dữ liệu nội bộ để đánh giá
RRTD, từ đó xác định hệ số an toàn vốn tối thiểu, khả năng tổn thất tín dụng. Tính
- 21 -




toán tổn thất tín dụng sẽ giúp NH định giá khoản vay cũng như xây dựng hiệu quả
hơn quỹ dự phòng RRTD .
Với mỗi kỳ hạn xác định, tổn thất có thể được tính dựa trên công thức sau:
EL = PD x EAD x LGD
EL : Expected Loss : Tổn thất tín dụng ước tính.
PD : Probability of Default : Xác xuất không trả được nợ.
EAD : Exposure at Default : Tổng dư nợ của KH tại thời điểm không trả
được nợ.
LGD : Loss Given Default : Tỷ trọng tổn thất ước tính.
* PD : Để tính toán nợ trong vòng 1 năm của KH, NH phải căn cứ trên số

liệu dư nợ của khách trong vòng ít nhất là 5 năm, bao gồm các khoản nợ đã trả,
khoản nợ trong hạn và khoản nợ không thu hồi được, dữ liệu được phân thành 3
nhóm sau:
 Nhóm dữ liệu tài chính liên quan đến các hệ số tài chính của KH cũng
như các đánh giá của các tổ chức xếp hạng.
 Nhóm dữ liệu định tính phi tài chính liên quan đến trình độ quản lý,
khả năng nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới, các dữ liệu về khả năng tăng
trưởng của ngành …
 Nhóm dữ liệu mang tính cảnh báo liên quan đến các hiện tượng báo
hiệu khả năng không trả được nợ cho NH như số dư tiền gửi, hạn mức thấu chi, …
Từ những dữ liệu trên, NH nhập vào một mô hình định sẵn, từ đó tính xác
xuất không trả được nợ của KH.
* EAD: Đối với các khoản vay có kỳ hạn, việc xác định EAD là dễ dàng.
Tuy nhiên, đối với khoản vay theo hạn mức tín dụng thì lại khá phức tạp. Theo
thống kê của BASEL thì tại thời điểm không trả được nợ, KH thường có xu hướng
rút vốn vay xấp xỉ hạn mức được cấp.
EAD = Dư nợ bình quân + LEQ * Hạn mức tín dụng chưa sử dụng bình quân
LEQ : Loan Equivalent Exposure: Tỷ trọng phần vốn chưa sử dụng.
(LEQ * Hạn mức tín dụng chưa sử dụng bình quân): Là phần KH rút thêm tại
thời điểm không trả được nợ ngoài mức dư nợ bình quân.
- 22 -




Việc xác định LEQ có ý nghĩa quyết định đối với độ chính xác của ước
lượng về dư nợ của KH tại thời điểm không trả được nợ. Cơ sở xác định LEQ là các
số liệu quá khứ. Điều này gây khó khăn trong tính toán. Chẳng hạn như, KH uy tín,
trả nợ đầy đủ thường ít khi rơi vào trường hợp này, nên không thể tính chính xác
LEQ. Ngoài ra, loại hình kinh doanh của KH, khả năng KH tiếp cận với thị trường

tài chính, quy mô hạn mức tín dụng, tỷ lệ dư nợ đang sử dụng so với hạn mức, …
làm cho việc xác định LEQ trở nên phức tạp hơn.
* LGD gồm tổn thất về khoản vay và các tổn thất khác phát sinh khi KH
không được trả nợ, đó là lãi suất đến hạn nhưng không được thanh toán và các chi
phí hành chính có thể phát sinh như chi phí xử lý tài sản thế chấp, chi phí cho dịch
vụ pháp lý và một số chi phí liên quan.
LGD = (EAD - Số tiền có thể thu hồi)/EAD
Số tiền có thể thu hồi gồm các khoản tiền mà KH trả và các khoản tiền thu
được từ xử lý tài sản thế chấp, cầm cố.
LGD = 100% - tỷ lệ vốn có thể thu hồi được.
Khả năng thu hồi vốn của NH thường rất cao hoặc rất thấp nên không thể
tính bình quân. Hai yếu tố giữ vai trò quan trọng trong quyết định khả năng thu hồi
vốn khi KH không trả được nợ là tài sản đảm bảo của khoản vay và cơ cấu tài sản
của KH.
 Mô hình các chỉ tiêu đánh giá rủi ro chính (Key risk indicators - KRIs):
Thông thường để đo lường rủi ro tín dụng của NHTM người ta thường dùng
chỉ tiêu rủi ro chính sau:
 Nợ quá hạn: là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc hoặc lãi đã
quá hạn.
Tỷ lệ nợ quá hạn phản ánh trục tiếp mức độ rủi ro tín dụng của NH. Một
khoản tín dụng bị quá hạn nghĩa là không hoàn trả đúng hạn và không được phép
cũng như không đủ điều kiện để NH cơ cấu lại nợ ( gia hạn, điều chỉnh kỳ hạn nợ ).
KH có khỏan tín dụng bị quá hạn rất có nguy cơ bị vỡ nợ.
 Nợ xấu: ở các nước trên thế giới, khái niệm nợ xấu là các khoản nợ mà
hầu như không có khả năng, nợ tồn đọng dây dưa khó có thể thu hồi và không được
- 23 -





tái cơ cấu. Còn ở Việt nam, theo quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22 tháng
4 năm 2005 của thống đốc NH nhà nước ban hành quy định về phân loại nợ, trích
lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động NH của TCTD ,
nợ xấu là các khoản nợ thuộc các nhóm 3, 4 và 5.
 Nợ nhóm 3: Nợ dưới chuẩn.
 Nợ nhóm 4: Nợ nghi ngờ.
 Nợ nhóm 5 : Nợ có khả năng mất vốn.
Tỷ lệ nợ xấu dùng để đánh giá chất lượng tín dụng của TCTD. NH phải thực
hiện việc phân loại nợ, đánh giá khả năng trả nợ của KH trên để phục vụ cho công
tác quản lý chất lượng và rủi ro tín dụng. Các NHTM ở bất kỳ quốc gia nào cũng
quan tâm tới vấn đề nợ xấu và phương thức quản lý các khoản nợ này. Hiện nay, tỷ
lệ nợ xấu dưới 3% được coi là chấp nhận được.
Ngoài hai chỉ tiêu quan trọng phản ánh mức độ rủi ro tín dụng của NH là tỷ
lệ nợ quá hạn và nợ xấu , theo thông lệ quốc tế còn sử dụng các chỉ tiêu sau:
 Tốc độ tăng trưởng tín dụng.
 Dư nợ tín dụng/Tổng tài sản.
 Cơ cấu danh mục cho vay: Tỷ trọng dư nợ cho vay theo ngành nghề.
 Tỷ trọng cho vay, bảo lãnh của 1 KH lớn/vốn tự có.
 Tỷ trọng cho vay 1 nhóm KH liên quan/vốn tự có.
 Tỷ lệ cấp tín dụng so với nguồn vốn huy động .









- 24 -





Bảng 1.1: Các chỉ tiêu đánh giá rủi ro chính
Chỉ tiêu
Thông lệ

  


   
<= 20%
 


 


<= 60%

 


 

< =5% : Chấp nhận
được
Từ 5% đến 10% :
không bình thường

Từ 10% đến 15% :
cao
Từ 15% đến 20% :
quá cao, nguy cơ
khủng hoảng lớn
 


 
<= 5%





 


<= 60%

 


 

<= 15%
 


 


<= 80%

( Nguồn: Quyết định 493/2005/QĐ –NHNN ) [5]

- 25 -




1.4.3.3.Quản lý/ kiểm soát rủi ro tín dụng :
Các biện pháp quản lý rủi ro tín dụng cụ thể có thể khác nhau giữa các NH
tuỳ theo khả năng nhận thức cũng như bản chất và mức độ phức tạp của hoạt động
tín dụng. Các biện pháp quản lý rủi ro toàn diện sẽ tuân thủ các nguyên tắc quản lý
rủi ro cẩn trọng, đó là các nguyên tắc quản lý rủi ro của BASEL và các thông lệ tốt
nhất. Một số biện pháp quản lý rủi ro tín dụng như:
 Xác định mục tiêu, xây dựng chiến lược chính sách, quy trình quản lý rủi
ro tín dụng.
 Xác lập các giới hạn, hạn mức theo ngành nghề, KH, loại tiền, sản phẩm,
khu vực địa lý.
 Xây dựng mô hình phù hợp để kiểm soát rủi ro ( tách bạch 3 khâu: Đề
xuất, thẩm định rủi ro, tác nghiệp).
 Kiểm soát theo quy trình cấp tín dụng: Trước, trong và sau khi cho vay.
 Tuân thủ chính sách, quy trình tín dụng một cách thận trọng.
 Nâng cao chất lượng công tác phân tích và thẩm định tín dụng.
 Xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng, hệ thống chấm điểm tín dụng.
 Xây dựng hệ thống cảnh báo sớm rủi ro tín dụng.
 Hoàn thiện và nâng cao chất lượng cơ sở dữ liệu về KH, khoản vay.
1.4.3.4.Giảm nhẹ rủi ro :
Là việc sử dụng các biện pháp, kỹ thuật, công cụ, chiến lược và các chương

trình hoạt động để ngăn ngừa, né tránh, giảm thiểu rủi ro. Căn cứ vào mức độ rủi ro
đã được tính toán, các hệ số an toàn tài chính, và khả năng chấp nhận rủi ro mà có
những biện pháp phòng chống khác nhau nhằm làm giảm mức độ thiệt hại:
 Nâng cao tỷ trọng và chất lượng tài sản bảo đảm.
 Phân loại nợ và xử lý nợ xấu .
 Trích dự phòng và xử lý rủi ro tín dụng.
 Chia sẻ rủi ro (đồng tài trợ, bán nợ ).
 Sử dụng một số công cụ tài chính để bán hay phân tán rủi ro như:
+ Các công cụ tài chính phái sinh như kỳ hạn, quyền chọn, hoán đổi :

×