Tải bản đầy đủ (.pdf) (35 trang)

Hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lí ở công ty TNHH Minh Trí

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (416.33 KB, 35 trang )

Đề án môn học Khoa : Quản Trị Kinh Doanh

**********************************************************************************************************************
Đổ T hị Ngàn - Lớp:Q9T2
************************************************************************************************************************


1
Lời nói đầu



Drucker, một nhà kinh tế học đã nói: quản lý kinh doanh không phải là nhiệm
vụ thích ứng mà là một nhiệm vụ sáng tạo. Có nghĩa là tạo ra các điều kiện kinh tế và
thay đổi chúng khi cần thiết hơn là thích ứng với chúng một cách ngoan ngoãn và thụ
động. Nh vậy, quản lý có ý nghĩa rất lớn đối với việc phát triển nền kinh tế. Ngày
nay, quản lý vừa là khoa học vừa là nghệ thuật, nó đang là vấn đề thu hút sự quan tâm
của nhiều ngời. Một xã hội đợc cấu tạo nên từ những gia đình. Một nền kinh tế
đợc tạo nên từ những doanh nghiệp. Hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp để
chứng tỏ nền kinh tế nớc đó mạn. Một doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả do rất
nhiều nguyên nhân nhng trong đó có ý nghĩa quan trọng là việc xây dựng và hoàn
thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của doanh nghiệp đó phù hợp với các quy định,
quy mô của mỗi doanh nghiệp. GS.TS Trần Anh Tuấn cho rằng: quản lý là những
hoạt động cần thiết phải đợc thực hiện khi con ngời kết hợp với nhau trong các tổ
chức nhằm thành đạt những mục tiêu chung.
Cũng nh nhiều ngành khác trong nền kinh tế, ngành may mặc có vai trò rất
lớn trong nền kinh tế quốc dân. May mặc là ngành có từ lâu ở Việt Nam và mặt hàng
này của chúng ta đã có mặt ở rất nhiều nớc trên thế giới nh Nhật, Đức, Tiệp Khắc
và đặc biệt là thị trờng Mỹ. Trong sự phát triển chung của ngành công ty TNHH
Minh Trí đang nỗ lực để khẳng định vị trí của mình trên thị trờng. Nhằm thực hiện
và đạt đợc mục tiêu đó, công ty đã không ngừng cảI tiến kỹ thuật công nghệ để nâng


cao chất lợng sản phẩm. Nhng một con tàu chạy tốt thì phải có ngời cầm lái vững
chắc. Do vậy, bộ máy quản lý là vấn đề đợc công ty rất quan tâm. Với thời gian kiến
tập tại công ty TNHH Minh Trí em đã nghiên cứu vấn đề này và đa ra một số ý kiến
nhằm Hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý ở công ty TNHH Minh Trí.
















THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Đề án môn học Khoa : Quản Trị Kinh Doanh

**********************************************************************************************************************
Đổ T hị Ngàn - Lớp:Q9T2
************************************************************************************************************************


2
Phần I


Lý luận chung về quản lý và cơ cấu tổ chức bộ máy quản
lý trong doanh nghiệp
I.Một số khái niệm cơ bản.
Nền kinh tế càng phát triển thì việc tối u hoá cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý ở
tất cả các cấp, các ngành và đối với từng doanh nghiệp của nền kinh tế quốc dân
càng đặt ra cấp thiết. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý có vai trò quan trọng trong việc
nâng cao hiệu quả kinh tế- xã hội. Xuất phát từ vai trò quan trọng của bộ máy quản
lý, do đó bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn phát triển thì phảI xây dựng và hoàn
thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý cho phù hợp. Việc xây dựng và hoàn thiện cơ
cấu tổ chức bộ máy quản lý phải dựa trên cơ sở khoa học của nó. Vì vậy, nghiên cứu
một số khái niệm cơ bản về quản lý và cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý trong nghiệp là
cần thiết.
1.Một số khái niệm về quản lý và cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý .
1.1.Quản lý .
Vấn đề quản lý đợc đề cập rất lâu trong lịch sử. Cho đến nay đã có rất nhiều
học thuyết khác nhau về quản lý. Có học thuyết xuất hiện từ thời cổ nh Aristot,
Platon; có học thuyết của trờng phái cổ đIún nh A. Smith, D. Ricardo; học thuyết
về lao động của C.Mac. Lênin đã từng nói: khoa học quản lý là công cụ, phơng tiện
tối quan trọng để phát triển kinh tế xã hội của các nớc không bị lệ thuộc vào sự
khác nhau về ý thức chính trị. Sau này đi đôi với sự phát triển của khoa học kỹ thuật,
của lực lợng sản xuất, chúng ta lại thấy xuất hiện những học thuyết về quản lý trong
công nghiệp nh F.W.Taylor, Henri Fayol.
Quản lý là một phạm trù có liên quan mật thiết đến phân công và hiệp tác lao
động. C.Mac đã coi sự xuất hiện của quản lý nh là một kết quả tất yếu của sự chuyển
nhiều lao động, nhiều quá trình lao động cá biệt, tản mạn, độc lập với nhau thành một
quá trình lao động xã hội đợc phối hợp lại. Ông viết: bất cứ lao động xã hội hay lao
động chung nào mà tiến hành trên quy mô khá lớn đều yêu cầu có sự chỉ đạo để đIũu
hoà hoạt động cá nhân. Sự chỉ đạo đó phảI làm chức năng chung, tức là chức năng
phát sinh từ sự khác nhau giữa sự vận động chung của cơ thể sản xuất. Với những vận

động cá nhân của những khí quản độc lập hợp thành cơ sở. Một nhạc sĩ độc tấu thì tự
đIũn kiển lấy mình nhng một dàn nhạc thì phải có nhạc trởng. Nh vậy Mac đã
chỉ ra rằng chức năng của quản lý thể hiện ở sự kết hợp một cách hợp lý các yếu tố cơ
bản của sản xuất, ở chỗ xác lập một sự ăn khớp về hoạt động giữa những ngời lao
động riêng biệt. Nừu chức năng này không đợc thực hiện thì quá trình hợp lý của lao
động hợp tác không thể tiến hành đợc.
C.Mac viết: Mọi hình thái sản xuất đều sinh ra những quan hệ quản lý riêng
của nó. Hoạt động quản lý trong xã hội sẽ mang dấu ấn của xã hội đó. Nó có mỗi
quan hệ chặt chẽ với chế độ sở hữu và các quan hệ kinh tế phát sinh từ chế độ xã hội
đó.
Ngày nay, khoa học quản lý càng trở nên quan trọng và có nhiều quan đIúm
quản lý khác nhau tùy thuộc vào đối tợng quản lý và phạm vi quản lý.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Đề án môn học Khoa : Quản Trị Kinh Doanh

**********************************************************************************************************************
Đổ T hị Ngàn - Lớp:Q9T2
************************************************************************************************************************


3
-Theo lĩnh vực sản xuất: quản lý đợc hiểu là quá trình tính toán, lựa chọn các
biện pháp để chỉ huy, phối hợp, đIũu hành quá trình sản xuất kinh doanh bằng những
công cụ quản lý nh: kế hoạch định mức, thống kê kế toán, phân tích kinh doanh,
thông tin kinh tế để sản xuất đáp ứng đợc ba yêu cầu:
+ Yêu cầu của thị trờng về số lợng, chất lợng, giá cả và thời đIúm.
+Đảm bảo sản xuất kinh doanh có lãi.
+ Tôn trọng pháp luật Nhà nớc.
- Theo lĩnh vực kinh doanh: quản lý là sự tác động có tổ chức, có tính hớng
đích của chủ thể quản lý lên đối tợng quản lý nhằm duy trì tính trồi của hệ thống, sử

dụng một cách tốt nhất các tiềm năng cơ hội của hệ thống đó để đa hệ thống đó đến
một mục tiêu đã định trong đIũu kiện môi trờng luôn biến động















Sơ đồ 1:Sơ đồ quản lý

Ngoài ra, quản lý có thể hiểu là quá trình phối hợp chỉ huy hoạt động sản xuất
của các khâu, các bộ phận đảm bảo phát huy hết khả năng của doanh nghiệp để phục
vụ cho sự phát triển.
Quản lý còn đợc hiểu là quá trình tác động một cách có hệ thống, có tổ chức
đến tập thể những ngời lao động trong doanh nghiệp với nhiệm vụ liên kết những
mục tiêu xác đáng kế hoạch phát triển của doanh nghiệp, đến ý đồ về công việc hay
hoạt động có liên quan và đa ra quyền hạn có thể làm đợc để hoàn thành công
việc.
Theo quan điểm chung nhất, quản lý là sự tác động có tổ chức, có mục đích đến
toàn bộ nền kinh tế quốc dân(trên cơ sở vĩ mô) và doanh nghiệp (trên cơ sở vi mô)
bằng một hệ thống các biện pháp kinh tế, xã hội và các biện pháp khác để tạo ra các

biện pháp thuận lợi nhất thực hiện mục tiêu đề ra trớc đó. Thực chất của quản lý là
sự tác động lên hành vi của mỗi cá nhân nhờ đó tạo thành hành vi chung có sức mạnh
tạo lên sức mạnh cho cả hệ thống.
* Phân biệt quản lý và quản trị :
Chủ thể
quản lý
Đối tợng
quản lý
Mục tiêu
quản lý
Xác định
Thực hiện
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Đề án môn học Khoa : Quản Trị Kinh Doanh

**********************************************************************************************************************
Đổ T hị Ngàn - Lớp:Q9T2
************************************************************************************************************************


4
Quản trị là một thuật ngữ vừa có nghĩa là quản lý vừa có nghĩa là quản trị
nhng chủ yếu với nghĩa là quản trị. Cho nên về thực chất có thể tạm coi quản lý là
thuật ngữ đợc dùng để chỉ việc quản lý hành chính của Nhà nớc đối với các doanh
nghiệp, còn quản trị là thuật ngữ đợc hiểu là các điều khiểu hoạt động sản xuất kinh
doanh của chủ doanh nghiệp và các chuyên gia quản lý đối với doanh nghiệp của
mình.
Do đó quản trị là sự tác động có tổ chức, có hớng định của chủ thể quản trị lên
đối tợng bị quản trị nhằm đạt mục tiêu đặt ra trong điều kiện biến động của môi
trờng.










Sơ đồ 2: Sơ đồ quản trị

Trong đó, chủ thể quản trị có thể là một ngời, nhiều ngời; còn đối tợng bị
quản trị có thể là ngời hoặc giới vô sinh (máy móc thiết bị, đất đai) hoặc giới sinh
vật.
Từ khái niệm về quản lý và quản trị ta thấy giữa chúng có sự giống và khác
nhau. Quản lý là khái niệm đợc hiểu theo nghĩa rộng trong đó bao gồm cả nội dung
quản trị. Quản lý là thuật ngữ đợc dùng đối với các cơ quan Nhà nớc trong việc
quản lý xã hội, quản lý kinh tế trong phạm vi cả nớc, còn quản trị là thuật ngữ đợc
dùng đối với các cơ sở trong đó có các doanh nghiệp. Vì vậy quản lý và quản trị có
điểm chung đều là các hoạt động quản trị của con ngời để đạt mục tiêu đặt ra nhng
khác nhau ở nội dung và quy mô của sự tác động.
Qua đó ta thấy mục đích của quản lý doanh nghiệp là nhằm phát triển sản xuất
cả về số lợng và chất lợng với chi phí thấp nhất và đạt hiểu quả cao nhất, đồng thời
không ngừng cải thiện lao động và nâng cao đời sống cho mỗi thành viên trong doanh
nghiệp . Suy cho cùng, quản lý là quản lý con ngời nên quy mô doanh nghiệp càng
lớn thì quản lý yêu cầu càng cao và thực sự trở thành nhân tố quan trọng để tăng năng
suất lao động và tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Do đó, quản lý cần phải có tổ chức và có sự phân công giữa các bộ phận cấu
thành tổ chức đó.
1.2. Bộ máy quản lý doanh nghiệp

Bộ máy quản lý doanh nghiệp là một hệ thống các bộ phận hợp thành gồm các
phòng ban có chức năng, có nhiệm vụ cơ bản giúp cho Giám đốc doanh nghiệp quản
lý và điều hành quá trình sản xuất kinh doanh, đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh
đạt mục tiêu đề ra với hiệu quả cao nhất.
Chủ thể quản trị
Đối tợng bị quản trị
Mục tiêu
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Đề án môn học Khoa : Quản Trị Kinh Doanh

**********************************************************************************************************************
Đổ T hị Ngàn - Lớp:Q9T2
************************************************************************************************************************


5
Hệ thống các phòng ban chức năng tạo lên bộ máy quản lý doanh nghiệp.
Nhng nếu để các bộ phận này riêng lẻ không có mối liên hệ nào thì sẽ vô nghĩa,
không đáp ứng đợc yêu cầu nhiệm vụ của quản lý. Do vậy phải đặt các bộ phận này
trên một tổ chức nhất định, các bộ phận này phải hoạt động nhịp nhàng ăn khớp với
nhau.
1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp là một chỉnh thể hợp thành của
các bộ phận khác nhau, có mối quan hệ hữu cơ và phục thuộc lẫn nhau, đợc chuyên
môn hoá có nhiệm vụ và quyền hạn nhất định, đợc bố trí theo các khâu, các cấp đảm
bảo chức năng quản trị doanh nghiệp nhằm mục đích chung đã xác định của doanh
nghiệp.
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp là hình thức phân công lao động
trong lĩnh vực quản lý. Nó có tác động đến quá trình hoạt động của toàn bộ doanh
nghiệp. Nó một mặt phản ánh cơ cấu sản xuất, mặt khác tác động tích cực trở lại việc

phát triển sản xuất .
Tóm lại, bộ máy quản lý có vai trò rất quan trọng đối với hoạt động sản xuất
kinh doanh. Một doanh nghiệp có bộ máy quản lý hợp lý sẽ đạt hiệu quả cao trong
sản xuất. Thêm vào đó một doanh nghiệp biết phát huy nhân tố con ngời trong sản
xuất thì bộ máy quản lý hoạt động có hiệu quả và làm cho sản xuất kinh doanh phát
triển .
Sản xuất ngày càng phát triển thì mức độ tập trung hoá và chuyên môn hoá sản
xuất ngày càng cao nó đòi hỏi phải có sự phối hợp nhịp nhàng giữa các phòng ban và
phân xởng sản xuất ở tất cả các khâu của quá trình sản xuất. Nh vậy, việc xây dựng
và hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý đợc xem nh vấn đề trọng tâm của mỗi
doanh nghiệp trong nền kinh tế cạnh tranh. Việc xây dựng và hoàn thiện cơ cấu tổ
chức bộ máy quản lý phải dựa trên những nguyên tắc nhất định và phải đáp ứng
những yêu cầu cơ bản của cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp .
1.4. Nguyên tắc xây dựng cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp
Mỗi doanh nghiệp phải thực hiện những nhiệm vụ và mục tiêu khác nhau do đó
cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp ở từng doanh nghiệp khác nhau không
nhất thiết phải giống nhau. Nó tuỳ thuộc vào đặc điểm của từng doanh nghiệp để xây
dựng cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý cho phù hợp. Để xây dựng cơ cấu tổ chức bộ
máy quản lý, doanh nghiệp cần căn cứ vào các nguyên tắc sau:
- Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp phải phù hợp cơ chế quản lý
doanh nghiệp mới,
- Cơ cấu đó phải có mục tiêu chiến lợc thống nhất
- Có chế độ trách nhiệm rõ ràng, quyền hạn và trách nhiệm phải tơng
xứng với nhau.
- Cần phải có sự mền dẻo về tổ chức.
- Cần có sự chỉ huy tập trung thống nhất vào một đầu mối.
- Có phạm vi kiểm soát hữu hiệu
- Đảm bảo tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh .



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Đề án môn học Khoa : Quản Trị Kinh Doanh

**********************************************************************************************************************
Đổ T hị Ngàn - Lớp:Q9T2
************************************************************************************************************************


6
1.5. Yêu cầu cơ bản đối với cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp
Một cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp đợc coi là tốt nếu đáp ứng
những yêu cầu sau:
-Tính tối u: giữa các khâu, các cấp quản lý phải thiết lập mối quan hệ hợp
lý :
+Số cấp quản lý phải hợp lý, không thừa không thiếu bộ phận nào.
+ Không chồng chéo không bỏ sót.
+ Số cấp quản lý ít nhất.
Đáp ứng đợc yêu cầu này cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý có tính năng động cao,
luôn đi sát phục vụ sản xuất.
-Tính linh hoạt:
Trong cơ chế mới hiện nay, khi nhu cầu thị trờng luôn biến động nếu doanh
nghiệp nào không chuyển mình kịp để đáp ứng nhu cầu thị trờng thì doanh nghiệp
đó dễ bị thất bại. Do vậy đòi hỏi doanh nghiệp phải chủ động linh hoạt thay đổi để
thích nghi với bất cứ tình huống nào xảy ra trong cũng nh ngoài doanh nghiệp .
Nghĩa là khi nhiệm vụ của doanh nghiệp thay đổi thì bộ máy quản lý của doanh
nghiệp cũng phải phù hợp với sự thay đổi đó.
- Tính tin cậy:
Bộ máy này phải đảm bảo độ chính xác của các luồng thông tin lu động đợc có
tính tin cậy trong quản lý. Đảm bảo thực hiện nghiêm túc chế độ một thủ trởng trong
kinh doanh.

- Tính kinh tế:
Trong cơ chế mới các doanh nghiệp hoạch toán độc lập và do vậy nếu muốn tồn
tại thì đòi hỏi doanh nghiệp làm ăn có lãi. Một trong những biện pháp nhằm góp phần
tăng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp đó là việc tổ chức một bộ máy sao cho
hợp lý nhất. Nghĩa là bộ máy đó không quá cồng kềnh so với nhiệm vụ, tổ chức bộ
máy sao cho chi phí quản lý thấp nhất nhng mang lại hiệu quả quản lý cao nhất.
1.6.Những nhân tố ảnh hởng đến việc hình thành tổ chức bộ máy quản lý doanh
nghiệp .
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp là một hình thức pháp lý của
doanh nghiệp. Nó liên kết các mặt công tác của doanh nghiệp, phối hợp các yếu tố tổ
chức quản lý doanh nghiệp về mặt không gian thời gian theo một hình thức kết cấu
nhất định xoay quanh mục tiêu chiến lợc sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp .Nó
chịu ảnh hởng của nhiều nhân tố nh: môi trờng kinh doanh và thị trờng; quy mô
của doanh nghiệp địa bàn doanh nghiệp; đặc điểm quy trình công nghệ; đặc điểm chế
tạo sản phẩm , tính chất và đặc điểm sản xuất nhng ta có thể quy chúng thành ba
nhóm nhân tố sau:
- Nhóm nhân tố thuộc đối tợng quản lý của doanh nghiệp, thuộc nhóm này
bao gồm:
+ Tình trạng và trình độ phát triển công nghệ sản xuất của doanh nghiệp
+ Tính chất và đặc điểm sản phẩm
Những nhân tố trên biến đổi do đó ảnh hởng đến thành phần, nội dung những
chức năng quản lý và thông qua đó mà ảnh hởng trực tiếp đến cơ cấu tổ chức bộ máy
quản lý doanh nghiệp
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Đề án môn học Khoa : Quản Trị Kinh Doanh

**********************************************************************************************************************
Đổ T hị Ngàn - Lớp:Q9T2
************************************************************************************************************************



7
- Nhóm nhân tố thuộc lĩnh vực quản lý :
+ Quan hệ sở hữu tồn tại trong doanh nghiệp
+ Mức độ tập trung hoá và chuyên môn hoá các hoạt động quản lý
+Trình độ cơ giới hoá, tự động hoá trong hoạt động quản lý
+ Trình độ tay nghề của cán bộ quản lý, hiệu suất lao động của họ.
+Quan hệ phụ thuộc giữa số lợng ngời bị lãnh đạo, khả năng kiểm tra
của ngời lãnh đạo đối với hoạt động của cấp đới
+Chế độ chính sách của doanh nghiệp đối với đội ngũ quản lý .
+Kế hoạch, chủ trơng, đờng lối đúng nh mục đích mà doanh nghiệp
đã đề ra và phấn đấu đạt đợc.
- Nhóm nhân tố thuộc cơ chế chính sách của Nhà nớc
+ Kế hoạch , chủ trơng, đờng lối của Đảng và Nhà nớc
+ Chế độ chính sách đãi ngộ của Nhà nớc đối với doanh nghiệp
+ Các bộ luật: Luật doanh nghiệp, Luật công ty, các văn bản, Nghị định,
Thông t dới luật
Trên đây là những yếu tố tác động đến cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý trong
doanh nghiệp. Không có một yếu tố riêng lẻ nào quyết định cơ cấu tổ chức bộ máy
quản lý mà cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý chịu ảnh hởng của hàng loạt các yếu
tố.Vì thế trong quá trình xây dựng và hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý các
doanh nghiệp cần quan tâm một cách toàn diện đến các nhân tố ảnh hởng nhằm đạt
hiểu quả cao nhất trong sản xuất kinh doanh .
2. Một số mô hình về cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp
Quản lý có vai trò rất lớn trong hoạt động của doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp
khác nhau lại có cách thức quản lý khác nhau do vậy mà hình thành nên các mô hình
xây dựng cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp khác nhau. Lý thuyết và thực
tế quản lý doanh nghiệp đã hình thành nhiều kiểu tổ chức trong doanh nghiệp. Mỗi
hệ thống tổ chức doanh nghiệp là một cách phân chia các cấp quản lý mà ở đó các bộ
phận trong doanh nghiệp liên kết với nhau theo quan điểm phân quyền ra mệnh lệnh.

2.1 Cơ cấu trực tuyến (cơ cấu đờng thẳng)
*Nguyên lý xây dựng cơ cấu :
- Mỗi cấp dới chỉ có một thủ trởng cấp trên trực tiếp,
- Mối quan hệ trong cơ cấu tổ chức là đợc thiết lập chủ yếu theo chiều
dọc
- Công việc đợc tiến hành theo tuyến










THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Đề án môn học Khoa : Quản Trị Kinh Doanh

**********************************************************************************************************************
Đổ T hị Ngàn - Lớp:Q9T2
************************************************************************************************************************


8


* Sơ đồ:




Ngời thực hiện Ngời thực hiện
Sơ đồ 1 : Sơ đồ cơ cấu trực tuyến
*Đặc điểm :
Một ngời lãnh đạo thực hiện tất cả các chức năng quản trị, mọi vấn đề đợc
giải quyết theo đờng thẳng
- Ưu điểm :
+ Mệnh lệnh đợc thi hành nhanh.
+ Dễ thực hiện chế độ một thủ trởng
+ Mỗi cấp dới chỉ có một cấp trên trực tiếp
- Nhợc điểm:
+ Ngời quản trị sẽ rất bận rộn và đòi hỏi phải có hiểu biết toàn diện.
+ Không tận dụng đợc các chuyên gia giúp việc.
Cơ cấu này đợc áp dụng phổ biến ở cuối thế kỷ XIX và đợc áp dụng chủ yếu
ở các doanh nghiệp có quy mô sản xuất không phức tạp và tính chất của sản xuất là
đơn giản.
Ngày nay, kiểu tổ chức này vẫn đợc áp dụng ở những đơn vị có quy mô nhỏ, ở
những cấp quản lý thấp: Phân xởng, tổ đội sản xuất. Khi quy mô và phạm vi các vấn
đề chuyên môn tăng lên, cơ cấu này không thích hợp và đòi hỏi một giải pháp khác.
2.2 Cơ cấu chức năng ( Song trùng lãnh đạo )
* Nguyên lý xây dựng cơ cấu: Cơ cấu này đợc Frederiew. Teylor lần đầu tiên
đề xớng và áp dụng trong chế độ đốc công chức năng . Việc quản lý đợc thực hiện
theo chức năng, mỗi cấp có nhiều cấp trên trực tiếp của mình




THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Đề án môn học Khoa : Quản Trị Kinh Doanh


**********************************************************************************************************************
Đổ T hị Ngàn - Lớp:Q9T2
************************************************************************************************************************


9




*Sơ đồ :



Sơđồ:2 Cơ cấu chức năng

*Đặc điểm: Trong phạm vi toàn doanh nghiệp, ngời lãnh đạo tuyến trên lẫn
ngời lãnh đạo tuyến chức năng đều có quyền ra quyết định về các vấn đề có liên
quan đến chuyên môn của họ cho các phân xởng tổ đội sản xuất: Nhiệm vụ quản
lý trong cơ cấu này đợc phân chia trong các đơn vị riêng biệt để cùng tham gia
quản lý. Mỗi đơn vị đợc chuyên môn hoá thực hiện chức năng và hình thành
những ngời lãnh đạo chức năng .
- Ưu điểm :
+ Tận dụng đợc các chuyên gia vào công tác lãnh đạo.
+ Giảm gánh nặng cho ngời lãnh đạo chung.
- Nhợc điểm :
+ Một cấp dới có nhiều cấp trên.
+ Vi phạm chế độ một thủ trởng.
2.3 Cơ cấu trực tiếp chức năng
*Điều kiện áp dụng : Môi trờng phải ổn định mọi vấn đề thuộc về thủ

trởng đơn vị, tuy nhiên có sự giúp đỡ của các lãnh đạo chức năng, các chuyên gia.
Từ đó cùng dự thảo ra các quyết định cho các vấn đề phức tạp để đa xuống cho
ngời thực hiện và ngời thực hiện chỉ nhận mệnh lệnh của ngời lãnh đạo doanh



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Đề án môn học Khoa : Quản Trị Kinh Doanh

**********************************************************************************************************************
Đổ T hị Ngàn - Lớp:Q9T2
************************************************************************************************************************


10

* Sơ đồ:


Sơ đồ 3: Cơ cấu trực tuyến chức năng
* Đặc điểm :
+ Lãnh đạo các phòng chức năng làm nhiệm vụ tham mu, gúp việc,
theo dõi, đề xuất, kiểm tra, t vấn cho thủ trởng nhng không có quyền ra qyết
định cho các bộ phận , đơn vị sản xuất.
+ ý kiến của lãnh đạo các phòng chức năng đối với các đơn vị sản xuất
chỉ có tính chất t vấn về mặt nghiệp vụ, các đơn vị nhận mệnh lệnh trực tiếp từ
thủ trởng đơn vị, quyền quyết định thuộc về thủ trởng đơn vị sau khi đã tham
khảo ý kiến các phòng chức năng.
- Ưu điểm:
+ Thực hiện đợc chế độ một thủ trởng.

+ Tận dụng đợc các chuyên gia
+ Khắc phục đợc nhợc điểm của cơ cấu trực tiếp và cơ cấu chức năng
nếu để riêng
- Nhợc điểm:
+ Số lợng ngời tham mu cho giám đốc sẽ nhiều, gây lãng phí nếu các
phòng không đợc tổ chức hợp lý.
+ Phải giải quyết những mâu thuẫn rất trái ngợc nhau của các bộ phận
chức năng nên phải họp nhiều.Tuy vậy, do cơ cấu này có quá nhiều u điểm nên nó
đợc áp dụng trong cơ chế hiện nay.
2.4. Cơ cấu trực tuyến tham mu ( cơ cấu phân nhánh )








THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Đề án môn học Khoa : Quản Trị Kinh Doanh

**********************************************************************************************************************
Đổ T hị Ngàn - Lớp:Q9T2
************************************************************************************************************************


11





*Sơ đồ


Cán bộ Cán bộ Cán bộ







Sơ đồ 4 : Cơ cấu trực tuyến tham mu

* Đặc điểm :
Đây là cơ cấu có thêm bộ phận tham mu giúp việc. Cơ quan tham mu có
thể là một hoặc một nhóm chuyên gia hoặc cán bộ trợ lý. Cơ quan tham mu có
nhiệm vụ đa ra ý kiến góp ý dự thảo quyết định cho lãnh đạo doanh nghiệp.
- Ưu điểm :
+ Cơ cấu này thuận lợi và rất dễ thực hiện yêu cầu của một chế độ thủ
trởng.
+ Bớc đầu đã biết khai thác tiềm năng của cơ quan tham mu.
- Nhợc điểm:
Để đa ra một quyết định ngời lãnh đạo mất nhiều thời gian làm việc với
tham mu, dễ tình trạng dẫn tới tốc độ ra quyết định chậm, nhiều lúc có thể mất đi cơ
hội trong kinh doanh.













Giám đốc doanh nghiệp
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Đề án môn học Khoa : Quản Trị Kinh Doanh

**********************************************************************************************************************
Đổ T hị Ngàn - Lớp:Q9T2
************************************************************************************************************************


12






2.4 Cơ cấu tổ chức kiểm ma trận.







Sơ đồ 5 : Cơ cấu tổ chức kiểu ma trận
F : Các phòng chức năng
O : các sản phẩm, dự án, các công trình.
* Đặc điểm : Khi thực hiện một dự án sẽ cử ra một chủ nhiệm dự án, cac
phòng chức năng cử ra một cán bộ tơng ứng. Khi dự án kết thúc ngời nào trở về
công việc của ngời đó.
- Ưu điểm:
+ Cơ cấu này có tính năng động cao dễ di chuyển các cán bộ có năng lực để
thực hiện các dự án khác nhau
+ Sử dụng cán bộ có hiệu quả, tận dụng đợc cán bộ có chuên môn cao,
giảm cồng kềnh cho bộ máy quản lý doanh nghiệp.
- Nhợc điểm :
+ Hay xảy ra mô thuẫn giữa ngời lãnh đạo dự án và ngời lãnh đạo chức
năng, do đó phải có tinh thần hợp tác cao.
+ Cơ cấu này thờng chỉ áp dụng đối với các mục tiêu ngắn hạn và trung
hạn
2.5 Cơ cấu khung:
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Đề án môn học Khoa : Quản Trị Kinh Doanh

**********************************************************************************************************************
Đổ T hị Ngàn - Lớp:Q9T2
************************************************************************************************************************


13
- Chỉ duy trì một số cán bộ cho những bộ phận nòng cốt, khi nào cần thi
tuyển thêm ngời theo hợp đồng, khi hết việc thì ngời tạm tuyển bị
phân tán.

- Chỉ áp dụng ở những doanh nghiệp mà công việc mang tính thời vụ hoặc
tuỳ thuộc vào khả năng thắng thầu.
2.6 Nếu theo quy mô thì cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp có
hai loại:
2.6.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp có quy mô
vừa và lớn ;
Mô hình này thờng đợc cấu tạo bởi : 1 giám đốc, 2 phó giám đốc, 7 phòng
ban chức năng, và các phòng ban có nhiệm vụ:
- Phòng kinh doanh : Đảm nhận các khâu có liên quan đến thị trờng vật
t , xuất nhập khẩu, tiêu thụ sản phẩm.
- Phòng điều hành sản xuất: Vạch ra kế hoạch sản xuất, định mức lao động
quản lý sản xuất, lợng sản phẩm, công nghệ kiểm tra phục vụ sản xuất
- Phòng kế hoạch tài chính: Phụ trách mạng tài chính, thống kê , hạch toán
kế toán, kiểm kê tài sản, kiểm tra tiền lơng.
- Phòng nội chính: Tuyển dụng,sa thải, quản lý nhân viên, bảo vệ doanh
nghiệp, lo hành chính, đời sống , y tế.
- Các phòng chức năng khác: Chuẩn bị các quyết định theo yêu cầu đợc
giao. Theo dõi, hớng dẫn các phân xởng, các bộ phận sản xuất.




Sơ đồ 7.1 : Cơ cấu bộ máy quản lý doanh nghiệp có quy mô vừa và lớn


THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Đề án môn học Khoa : Quản Trị Kinh Doanh

**********************************************************************************************************************
Đổ T hị Ngàn - Lớp:Q9T2

************************************************************************************************************************


14
2.6.2 Mô hình quản lý bộ máy có quy mô nhỏ.
*ở Việt Nam, do chủ trơng phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần
của Đảng nên hiện nay chúng ta có nhiều loại hình doanh nghiệp : doanh nghiệp Nhà
nớc, doanh nghiệp liên doanh, công ty cổ phần, đặc biệt có rất nhiều công ty
TNHH. Đây là hình thức khá phổ biến, cơ cấu thờng có: 1. Giám đốc, 1.P.Giám đốc

2.9 Cơ cấu khác.
2.9.1 Cơ cấu chinh thức: Cơ cấu này gắn liền vơi vai trò, nhiệm vụ
hớng đích trong một doanh nghiệp đợc tổ chức một cách chính thức.
2.9.2 Cơ cấu phi chính thức:
Thực chất là những giao tiếp cá nhân trong quá trình thực thi nhiệm vụ tại nơi
làm việc. Qua đó hình thành nên các nhóm, tổ không chính thức nằm ngoài cơ cấu
chính thức đã đợc phê chuẩn của doanh nghiệp. Cơ cấu này có vai trò lớn trong thực
tiễn quản lý, nó không định hình và không thay đổi, luôn tồn tại song song với cơ cấu
chính thức. Nó tác động nhất định và đáng kể đến hiệu quả sản xuất kinh doanh. Sự
tồn tại khách quan của cơ cấu này là dấu hiệu chỉ ra những chỗ yếu và trình độ cha
hoàn thiện của cơ cấu chính thức. Nên nó đòi hỏi ngời lãnh đạo phải có nghệ thuật
quản lý và phải thờng xuyên nghiên cứu cơ cấu này, thúc đẩy sự phát triển của cơ
cấu này vì mục tiêu quản lý chung của doanh nghiệp?
* Các mối liên hệ trong cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp.
- Liên hệ trực thuộc: Là mối liên hệ giữa cấp trên và cấp dới, liên hệ có tính
chất chỉ đạo, mệnh lệnh
- Liên hệ tham mu phối hợp: Là mối liên hệ giữa các bộ phận chức năng với
nhau hoặc giữa các bộ phận chức năng cấp trên với nhân viên chức năng cấp
dới.
- Liên hệ t vấn: Là mối liên hệ giữa hội đồng các chuyên gia với thủ trởng, các

hội đồng, các chuyên gia làm nhiệm vụ t vấn.
II. Những nội dung cơ bản của bộ máy quản lý doanh
nghiệp.
1. Thiết kế quản lý bộ máy của doanh nghiệp.
Việc xây dựng một cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý hợp lý là một việc làm
quan trọng của quản trị, nó giúp cho việc quản lý có hiệu quả. Một doanh nghiệp
muốn tồn tại và phát trỉên thì doanh nghiệp đó phải thiết kế đợc bộ máy sao cho
chi phí thấp nhất mà đạt hiệu quả quản lý cao nhất. Muốn vậy, việc thiết kế bộ
máy quản lý của doanh nghiệp phải đảm bảo yêu cầu sau:
- Phải đảm bảo hoàn thành những nhiệm vụ của doanh nghiệp, thực hiện đầy đủ,
toàn diện các chức năng quản lý.
- Phải đảm bảo thực hiện nghiêm túc chế độ 1 thủ trởng, chế độ trách nhiệm cá
nhân trên cơ sở đảm bảo và phát huy quyền làm chủ của tạp thể lao động trong
doanh nghiệp.
- Phải phù hợp với quy mô sản xuất thích ứng với đặc điểm kinh tế kỹ thuật.
- Phải đảm bảo tính gọn nhẹ và có hiệu lự
Nh vậy, thiết kế bộ máy hợp lý sẽ tạo động lực thúc đẩy doanh nghiệp phát
triển phải đảm bảo tính liên tục của thông tin. Doanh nghiệp phát triển đó là mục
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

×