Tải bản đầy đủ (.doc) (99 trang)

Giải pháp mở rộng nguồn vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Hoà Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (811.42 KB, 99 trang )

Mở đầu
1.Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu:
Nớc ta là một nớc nông nghiệp. Sau hơn 10 năm đổi mới nền kinh tế Việt
Nam đã có những chuyển biến quan trọng và đạt đợc nhiều thành quả to lớn
trong phát triển kinh tế, xã hội, cùng với sự hội nhập với các nớc trong khu vực
và quốc tế. Để xây dựng Việt Nam trở thành một nớc công nghiệp có cơ sở vật
chất kỹ thuật hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp
với trình độ phát triển của lực lợng sản xuất, đời sống vật chất và tinh thần đợc
nâng cao, quốc phòng an ninh vững chắc, dân giàu nớc mạnh xã hội công bằng
văn minh thì một trong những nguồn lực cực kỳ quan trọng mang tính quyết
định trong tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá là nguồn vốn cho nền kinh
tế.
Nghị quyết Hội nghị lần thứ IV Ban chấp hành Trung ơng Đảng khoá
VIII đã khẳng định: Tiếp tục đẩy mạnh công cuộc đổi mới, khơi dậy và phát
huy nội lực, nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế, cần kiệm công nghiệp hoá, hiện
đại hoá....( trích Nghị quyết Hội nghị lần thứ IV Ban chấp hành Trung ơng
Đảng khoá VIII) và Chính phủ đã giao cho ngành ngân hàng: ...Có chính sách
để đẩy mạnh huy động vốn nhằm đóng góp vốn cho nền kinh tế, nâng cao tỷ lệ
tiết kiệm của dân chúng....(Trích Quyết định số 1179/1997/TTG/QĐ - TTg
ngày 30/12/1997 của Thủ tớng Chính phủ)
Nhu cầu vốn rất lớn cho sự nghiệp công nghiệp hoá (CNH), hiện đại hoá
(HĐH) nền kinh tế Việt Nam cho hiện tại và những năm sau tạo đà cho mục
tiêu đến năm 2020 Việt Nam trở thành một nớc công nghiệp là thách thức lớn
đối với tất cả chúng ta.
Hoà Bình là một tỉnh nghèo thuộc miền núi phía Tây Bắc Việt Nam. Nền
kinh tế của tỉnh cha có tích luỹ. Điểm xuất phát của Hòa Bình quá thấp so với
cả nớc. Tuy nhiên, Hoà Bình là tỉnh có nhiều tiềm năng về phát triển kinh tế,
đặc biệt là tiềm năng về nông, lâm nghiệp nh: đất đai rộng, quỹ đất cha sử dụng
hay sử dụng với hiệu quả thấp còn rất lớn, khí hậu có nhiều thuận lợi cho việc
phát triển một số loại cây con đặc chủng có giá trị kinh tế cao. Những năm qua
1


tỉnh Hoà Bình đã nỗ lực phát triển kinh tế theo hớng CNH, HĐH vì sự phồn
vinh của bà con nông dân. Kết quả lớn nhất đến nay là sản lợng lơng thực quy
thóc đạt bình quân 23,6 vạn tấn/ năm, nhờ đó vấn đề lơng thực đã đợc giải quyết
cơ bản ... Tuy nhiên, tăng trởng kinh tế của tỉnh còn ở mức thấp. Nhìn tổng thể
kinh tế Hoà Bình chủ yếu vẫn là sản xuất nhỏ, lạc hậu, phân tán... diện tích canh
tác manh mún, công cụ lao động thô sơ, cơ sở hạ tầng, công nghệ sản xuất lạc
hậu, công nghiệp chế biến cha phát triển, nông nghiệp phát triển không đồng
đều, tỷ suất hàng hoá thấp.
Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến sự lạc hậu của nền kinh tế , trong đó
một trong những nguyên nhân chủ yếu là do thiếu vốn. Đây là vấn đề khó khăn
phức tạp mà việc giải quyết đúng đắn sẽ tạo ra sức bật đa nền kinh tế phát triển
hơn nữa theo định hớng CNH, HĐH của Đảng và Nhà nớc.
Để thoát khỏi đói nghèo đi lên cùng với sự phát triển chung của cả nớc
thì việc thực hiện phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn là hớng đi chủ yếu
mà tỉnh Hoà Bình đã lựa chọn làm nhiệm vụ trọng tâm trong chiến lợc phát
triển kinh tế, xã hội từ nay đến năm 2020.
Đại hội lần thứ XIII Tỉnh Đảng bộ Hoà Bình đã khẳng định phải đẩy
nhanh tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phá thế sản xuất tự cấp tự túc, chuyển
mạnh sang phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, khơi dậy tối đa mọi
nguồn lực, đẩy mạnh các hoạt động huy động nguồn vốn nhàn rỗi trong dân,
các thành phần kinh tế để tập trung cho đầu t phát triển kinh tế.
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (NHNo&PTNT) Hoà
Bình có vai trò đặc biệt quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế của Tỉnh.
Trong những năm qua NHNo&PTNT Hoà Bình đã huy động khối lợng nguồn
vốn lớn để đáp ứng cho công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế của Tỉnh, bớc
đầu đã giải quyết đợc nhiều khó khăn. Tuy nhiên, nguồn vốn huy động từ nội
bộ nền kinh tế của Hoà Bình còn thấp cha tơng xứng với tiềm năng. Làm thế
nào để thu hút đợc mọi nguồn vốn nhàn rỗi của nền kinh tế vào ngân hàng thực
sự là vấn đề cấp thiết cần tìm ra lời giải đáp.
2

Đi tìm lời giải đáp cho vấn đề trên trong khuôn khổ một Luận văn thạc sĩ
khoa học kinh tế, tác giả lựa chọn đề tài: Giải pháp mở rộng nguồn vốn tại
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Hoà Bình. Đây là đề
tài có ý nghĩa thiết thực gắn việc nghiên cứu khoa học với giải quyết vấn đề
thực tiễn bức bách của hệ thống NHNo&PTNT Hoà Bình.
2. Mục đích nghiên cứu:
Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn đã đề cập ở trên, tác giả luận văn tập trung
nghiên cứu nhằm:
- Hệ thống hoá những vấn đề cơ bản về nghiệp vụ huy động vốn của
NHTM.
- Phân tích thực trạng nguồn vốn của NHNo&PTNT Hoà Bình.
- Đa ra các giải pháp tạo bớc chuyển biến mới trong hoạt động huy động
vốn, cải thiện cơ cấu vốn đáp ứng yêu cầu của công cuộc xây dựng và phát triển
kinh tế tỉnh Hoà Bình.
3. Đối tợng, phạm vi nghiên cứu của đề tài:
- Đối tợng nghiên cứu: Những nội dung chủ yếu của nghiệp vụ huy động
vốn của ngân hàng thơng mại.
- Phạm vi nghiên cứu của đề tài: chỉ giới hạn nghiên cứu nghiệp vụ huy
động vốn tại NHNo&PTNT Hoà Bình, những giải pháp đa ra cũng giới hạn
trong phạm vi áp dụng tại NHNo&PTNT tỉnh Hoà Bình.
4. Phơng pháp nghiên cứu:
Luận văn sử dụng phơng pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lịch sử
để xem xét các sự vật, hiện tợng trong trạng thái vận động biến đổi không
ngừng và thờng xuyên có mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau; phơng pháp
phân tích tổng hợp số liệu thực tế, vận dụng lý luận vào thực tiễn để giải thích
nguyên nhân từ đó đa ra các giải pháp thích hợp.
5. Những đóng góp mới của luận văn:
Phân tích những luận cứ khoa học mang tính lý luận và thực tế về hoạt
động tạo vốn của ngân hàng thơng mại.
3

Phân tích những nguyên nhân hạn chế khả năng mở rộng nguồn vốn của
NHNo&PTNT Hoà Bình.
Đề xuất những giải pháp và kiến nghị góp phần mở rộng nguồn vốn, đáp
ứng tốt nhất nhu cầu vốn ngày càng lớn cho công cuộc xây dựng và phát triển
kinh tế ở Hoà Bình.
6. Kết cấu của luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
chính của luận văn đợc trình bày trong 3 chơng
Chơng 1: Nguồn vốn trong kinh doanh của ngân hàng thơng mại
Chơng 2: Thực trạng huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn tỉnh Hoà Bình.
Chơng 3: Giải pháp mở rộng nguồn vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn tỉnh Hoà Bình.
4
Chơng 1:
Nguồn vốn trong kinh doanh của ngân hàng th-
ơng mại
1.1 Tổng quan về ngân hàng thơng mại và các hoạt động cơ bản của
ngân hàng thơng mại
1.1.1 Sự hình thành và phát triển hoạt động của ngân hàng thơng
mại.
Hệ thống ngân hàng thơng mại (NHTM) ra đời là kết quả của quá trình
hình thành và phát triển lâu dài của nền kinh tế hàng hoá, của quan hệ hàng hoá
tiền tệ. NHTM có vai trò rất quan trọng đối với nền kinh tế. Gần đây, trớc bài
học từ cuộc khủng hoảng tài chính- tiền tệ nhiều quốc gia đã nhận thức đợc
rằng khi ngân hàng ngừng cấp vốn cho những đơn xin vay có mức độ rủi ro cao
thì các nền kinh tế trong khu vực gần nh đã ngừng hoạt động, giá bất động sản
và giá cổ phiếu giảm trầm trọng, số lợng ngời thất nghiệp tăng nhanh và các
hoạt động kinh doanh bắt đầu suy giảm. Chính vì vậy, có thể nói rằng sự hoạt
động hiệu quả của hệ thống ngân hàng gắn liền với sự hng thịnh của nền kinh

tế.
Tuy khái niệm về NHTM ở mỗi nớc có những điểm khác nhau, nhng
nhìn chung đều thống nhất coi NHTM là doanh nghiệp chuyên kinh doanh tiền
tệ và cung ứng những dịch vụ tài chính cho nền kinh tế, là một trong số những
định chế tài chính của nền kinh tế. Các định chế tài chính này có chức năng
giống nhau là dẫn vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu.
ở Việt Nam, Luật Các tổ chức tín dụng (Luật số 02/1997/QH10, Điều
20) giải thích: Tổ chức tín dụng là doanh nghiệp đợc thành lập theo quy định
của luật này và các quy định khác của pháp luật để hoạt động kinh doanh tiền
tệ, làm dịch vụ ngân hàng với nội dung nhận tiền gửi và sử dụng tiền gửi để cấp
tín dụng, cung ứng các dịch vụ thanh toán.
5
Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng đợc thực hiện toàn bộ hoạt động
ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan.... Trong đó Hoạt
động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội
dung thờng xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng tiền này để cấp tín dụng và cung
ứng các dịch vụ thanh toán.
Chức năng của NHTM là các hoạt động mà chúng đợc phép tiến hành
căn cứ các điều kiện kinh tế và luật pháp, thông qua các hoạt động đó chúng tác
động đến nền kinh tế và đời sống kinh tế xã hội. Cơ sở kinh tế khách quan của
các chức năng mà hệ thống NHTM đảm nhận là sự cần thiết có các trung gian
tài chính dẫn vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu, làm trung gian thanh toán trong nền
kinh tế....NHTM là tổ chức tài chính trung gian giữa NHNN (Ngân hàng Trung
ơng) với nền kinh tế. Thông qua NHTM các chính sách vĩ mô của Nhà nớc về
tiền tệ, tín dụng, thanh toán, lãi suất, tỷ giá... đợc chuyển tải tới các đối tợng của
nền kinh tế (tổ chức kinh tế xã hội, dân c) và đợc phản hồi ngợc trở lại.
Do luật pháp ở các nớc có những quy định về giới hạn các hoạt động mà
các NHTM đảm nhận, nên có sự khác biệt nhất định. Tuy nhiên những chức
năng truyền thống của NHTM là giống nhau đó là: Nhận tiền gửi và tiền tiết
kiệm, cho vay, làm trung gian thanh toán, bảo quản tài sản ...Vì vậy, mỗi

NHTM cần có một khối lợng vốn đủ lớn để đáp ứng các nhu cầu của khách
hàng.
Thực chất nguồn vốn của NHTM là một bộ phận thu nhập quốc dân tạm
thời nhàn rỗi trong quá trình sản xuất, phân phối và tiêu dùng mà ngời chủ sở
hữu chúng gửi vào ngân hàng với các mục đích khác nhau. Vốn chi phối toàn
bộ các hoạt động và quyết định đối với việc thực hiện các chức năng của
NHTM.
1.1.2 Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thơng mại.
6
Để thực hiện nhiệm vụ trung gian tài chính trong nền kinh tế, NHTM
thực hiện các nghiệp vụ chuyên môn của mình. Nhìn chung hoạt động của
NHTM bao gồm 3 lĩnh vực:
* Nghiệp vụ tài sản nợ (nguồn vốn): Đây là nghiệp vụ tạo điều kiện, làm
tiền đề cho hoạt động của NHTM. Để tạo lập nguồn vốn cho hoạt động kinh
doanh của mình các NHTM thực hiện huy động mọi nguồn vốn tạm thời nhàn
rỗi trong nền kinh tế tập trung vào ngân hàng (luận văn sẽ đi sâu phân tích
nghiệp vụ này).
* Nghiệp vụ tài sản có (sử dụng vốn): Bao gồm các nghiệp vụ chủ yếu:
- Nghiệp vụ dự trữ tiền mặt: Nhằm duy trì khả năng thanh khoản của
ngân hàng, đáp ứng nhu cầu rút tiền và thanh toán thờng xuyên của khách hàng.
Mức dự trữ này cao hoặc thấp phụ thuộc vào quy mô hoạt động, vào cơ cấu và
tính chất nguồn vốn của NHTM. Các khoản dự trữ của NHTM không sinh lời.
- Nghiệp vụ đầu t thành lập công ty con, tham gia liên doanh.
- Nghiệp vụ cho vay: Cho vay là nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu của các
NHTM Việt Nam. NHTM sử dụng phần lớn số tiền huy động đợc để cho vay
đối với nền kinh tế. Đây là hoạt động kinh doanh tạo ra thu nhập để bù đắp các
loại chi phí trong hoạt động ngân hàng và thu lợi nhuận.
* Các dịch vụ ngân hàng (dịch vụ thanh toán, đại lý, t vấn ...): Quan
điểm truyền thống cho rằng thu nhập của ngân hàng đều bắt nguồn từ hoạt động
cho vay và đầu t, nhng thực tế hiện nay thu nhập từ hoạt động quản lý các

khoản mục nguồn vốn cũng đóng một vai trò quan trọng nh thu nhập từ các
khoản mục tài sản trong việc đạt đợc mục tiêu lợi nhuận của ngân hàng.
Các mặt hoạt động nghiệp vụ của NHTM có mối quan hệ mật thiết, hỗ
trợ và thúc đẩy nhau cùng phát triển. Chỉ huy động đợc vốn thì mới có nguồn
vốn để cho vay và đầu t. Ngợc lại, việc sử dụng vốn cho vay có hiệu quả sẽ giúp
cho nền kinh tế phát triển, là cơ sở tạo ra nguồn vốn dồi dào để huy động vào
7
ngân hàng. Mặt khác muốn cho vay và huy động vốn tốt thì ngân hàng phải làm
tốt các dịch vụ trung gian của mình.
NHTM nhận tiền gửi hoặc phát hành các công cụ nợ để huy động vốn, sử
dụng vốn này để cho vay với một lãi suất và kỳ hạn ấn định. Sau một thời gian
nhất định, ngời vay phải trả cho ngân hàng vốn và một số tiền lãi. Lãi thu đợc từ
các khoản cho vay và các khoản đầu t vào chứng khoán tạo nên bộ phận thu
nhập của ngân hàng.
Để tạo lập đợc nguồn vốn nhằm tài trợ cho danh mục tài sản của mình,
NHTM phải chi phí huy động vốn bao gồm những chi phí nh: Tiền lãi; phí bảo
hiểm; các khoản chi phí cho bộ máy quản lý và các chi phí khác. Với mục tiêu
tăng cờng hoạt động kinh doanh và tối đa hoá lợi nhuận, NHTM thờng xuyên
tìm cách khai thác các nguồn vốn với chi phí thấp nhất để mở rộng cho vay và
đầu t . Đây là cách kiếm lời chủ yếu của các NHTM ở Việt Nam hiện nay. Bên
cạnh đó NHTM còn cung cấp đa dạng các loại dịch vụ tài chính nh: Bảo hiểm,
tín thác, đầu t,...Xuất phát từ xu hớng phát triển trong hoạt động của NHTM
hiện đại là mở rộng các hoạt động dịch vụ, bên cạnh việc vẫn duy trì các nghiệp
vụ ngân hàng truyền thống, thông qua việc đa dạng hoá hoạt động, các NHTM
có thể vừa tăng thu nhập vừa có thể cạnh tranh với các định chế tài chính phi
ngân hàng trong lĩnh vực cung ứng dịch vụ.
Hoạt động kinh doanh ngoại tệ đem lại cho ngân hàng những khoản thu
nhập từ chênh lệch tỷ giá và các dịch vụ thanh toán quốc tế gọi là doanh lợi
hối đoái.
Nh vậy, thu nhập của ngân hàng đợc hình thành từ các nguồn chính là lãi

cho vay, lợi tức từ các khoản đầu t, dịch vụ phí và doanh lợi hối đoái.
Lợi nhuận là phần chênh lệch giữa thu nhập và chi phí, nó là động lực để
ngân hàng hoạt động, là cơ sở để tồn tại, trụ vững trong cạnh tranh và phát triển.
1.2 Vốn trong hoạt động kinh doanh của NHTM
8
Hoạt động của NHTM cũng nh mọi doanh nghiệp kinh doanh khác có
mục tiêu chủ yếu là tối đa hoá giá trị tài sản với quy mô, cơ cấu thích hợp, có
khả năng sinh lợi cao và tạo lập nguồn vốn đủ để tài trợ cho danh mục tài sản
đó với chi phí thấp, đồng thời tổ chức thực hiện có hiệu quả các công cụ quản lý
nh mô hình tổ chức mạng lới nhằm hớng dẫn, kiểm soát và không ngừng gia
tăng thị phần.
Các NHTM sử dụng nguồn vốn tạo lập đợc để tài trợ cho danh mục tài
sản của mình bao gồm: Cho vay, đầu t (chứng khoán), mua sắm tài sản cố
định, dụng cụ cần thiết, gửi tiền vào NHTW, gửi vào các ngân hàng khác hoặc
để dới dạng tiền mặt tại quỹ, trong đó cho vay và đầu t là hai khoản mục tài sản
sinh lời chiếm tỷ trọng lớn nhất. Khi phân bổ các nguồn vốn vào danh mục tài
sản của mình các NHTM phải đạt đợc hai yêu cầu cơ bản là: sinh lời, đồng thời
đủ khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn hoặc bất thờng.
1.2.1 Các loại vốn của ngân hàng thơng mại
Vốn của NHTM là những giá trị tiền tệ do NHTM tạo lập hoặc huy động
đợc, dùng để cho vay, đầu t hoặc thực hiện các dịch vụ kinh doanh khác.
Tuỳ thuộc vào nguồn hình thành và yêu cầu quản lý, ngời ta phân chia
vốn của ngân hàng thành các loại khác nhau. Về cơ bản vốn của NHTM gồm:
Vốn chủ sở hữu, các khoản tiền gửi, vốn đi vay, vốn tài trợ uỷ thác đầu t, vốn
khác.
Mỗi loại vốn đều có tính chất, vai trò riêng trong hoạt động kinh doanh
của NHTM.
1.2.1.1 Vốn chủ sở hữu của NHTM
Vốn chủ sở hữu có một ý nghĩa đặc biệt với ngân hàng. Đó là vốn của
chủ ngân hàng. Vốn chủ sở hữu thực hiện một số chức năng không thể thay thế

trong hoạt động của ngân hàng, cung cấp những nguồn lực ban đầu để giúp
ngân hàng mới thành lập hoạt động, cung cấp nền tảng cho sự tăng trởng, giúp
9
ngân hàng chống lại rủi ro, duy trì niềm tin của công chúng và của các cổ đông
vào khả năng quản lý và phát triển của ngân hàng.
a. Vốn tự có
Vốn tự có là vốn thuộc sở hữu của ngân hàng, đợc tạo ra bằng cách bán
cổ phần hoặc từ lợi nhuận giữ lại hoặc vốn mà ngân hàng đợc phép sử dụng lâu
dài theo pháp luật riêng của từng nớc. Đối với NHTM thuộc sở hữu Nhà nớc thì
vốn tự có là vốn pháp định do ngân sách Nhà nớc cấp 100%. Đối với ngân hàng
cổ phần vốn này do các cổ đông đóng góp dới hình thức vốn cổ phần. Đối với
ngân hàng liên doanh vốn này do các bên liên doanh đóng góp.
Điều 20 Luật Các tổ chức tín dụng (số 02/1997/QH10) xác định rõ: Vốn
tự có gồm giá trị thực có của vốn điều lệ, các quỹ dự trữ, một số tài sản Nợ
khác của tổ chức tín dụng theo quy định của Ngân hàng Nhà nớc. Vốn tự có là
căn cứ để tính toán các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động ngân hàng.
Vốn này chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn của NHTM, song
lại là điều kiện pháp lý bắt buộc khi mới thành lập một ngân hàng. Trong quá
trình hoạt động kinh doanh nguồn vốn này đợc bổ xung do việc góp thêm vốn
của các chủ ngân hàng bằng việc mua cổ phiếu hoặc tích luỹ từ tiền lãi, lợi
nhuận cha chia và các quỹ. NHTM có thể chủ động sử dụng vốn này để mở
rộng màng lới, mua sắm tài sản cố định, trang thiết bị, phát triển công nghệ
ngân hàng hoặc hùn vốn liên doanh liên kết. Mặt khác vốn này đợc coi nh tài
sản đảm bảo gây lòng tin với khách hàng, duy trì khả năng thanh toán trong
những trờng hợp ngân hàng thua lỗ. Vốn tự có còn quyết định đến quy mô và
khối lợng vốn đợc huy động của NHTM.
ở nớc ta theo Quy định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của
các tổ chức tín dụng(ban hành kèm theo Quyết định số 297/1999/QĐ-NHNN5
ngày 25/08/1999 của Thống đốc NHNN) thì: Tổ chức tín dụng (trừ chi nhánh
ngân hàng nớc ngoài) phải duy trì tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu 8% giữa vốn tự có

so với tài sản có, kể cả cam kết ngoại bảng đợc điều chỉnh theo mức độ rủi ro.
10
Tỷ lệ Vốn tự có
an toàn = x 100
vốn Tổng tài sản có rủi ro quy đổi
b. Các quỹ
Hàng năm tổ chức tín dụng phải trích từ lợi nhuận sau thuế để lập và
duy trì các quỹ...Quỹ dự trữ bổ xung vốn điều lệ đợc trích hàng năm theo tỷ lệ
5% lợi nhuận sau thuế... (Điều 87 Luật Các tổ chức tín dụng số
02/1997/QH10).
c. Dự phòng rủi ro
Dự phòng rủi ro tín dụng đợc các NHTM trích lập từ thu nhập trớc hoặc
sau thuế (do từng quốc gia quy định) theo một tỷ lệ nhất định nào đó. Khoản
trích lập này là quan trọng và cần thiết cho hoạt động ngân hàng vì trong nền
kinh tế thị trờng không thể tránh khỏi những rủi ro bất khả kháng có thể xẩy ra.
Vốn chủ sở hữu ngân hàng là một bộ phận của tài sản nợ mà mỗi thành
phần của nó gắn với một loại nghiệp vụ nhất định.
1.2.1.2 Các khoản tiền gửi
Tiền gửi hay còn gọi là tiền ký thác, là số tiền của khách hàng (tổ chức
và dân c) gửi vào ngân hàng dới các hình thức khác nhau nh: tiền gửi không kỳ
hạn (tiền gửi thanh toán), tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm...nhằm mục đích
hởng lãi, sử dụng các tiện ích mà ngân hàng có thể cung cấp cho khách hàng
thông qua quá trình thực hiện các nghiệp vụ tín dụng, thanh toán, các nghiệp vụ
kinh doanh và các dịch vụ ngân hàng.
Khoản 9 điều 20 Luật Các tổ chức tín dụng (số 02/1997/QH10) quy định:
Tiền gửi là số tiền của khách hàng gửi tại tổ chức tín dụng ...Tiền gửi đợc hởng
lãi hoặc không hởng lãi và phải đợc hoàn trả cho ngời gửi tiền.
Bản chất của tiền gửi của khách hàng là tài sản thuộc các chủ sở hữu
khác nhau. ngân hàng chỉ có quyền sử dụng mà không có quyền sở hữu và có
trách nhiệm hoàn trả đúng hạn cả gốc và lãi khi đến kỳ hạn (đối với tiền gửi có

11
kỳ hạn) hoặc khi họ có nhu cầu rút vốn để chi trả (đối với tiền gửi không kỳ
hạn). Nguồn vốn này đóng vai trò rất quan trọng đối với mọi hoạt động kinh
doanh của NHTM.
Nguồn tiền gửi của khách hàng luôn biến động, nên ngân hàng không thể
sử dụng hết số vốn đó vào kinh doanh mà phải dự trữ với một tỷ lệ hợp lý để
đảm bảo khả năng thanh toán.
Tiền gửi của khách hàng bao gồm các loại:
a. Tiền gửi không kỳ hạn (tiền gửi thanh toán) hay còn gọi là tiền gửi
giao dịch
Đây là loại tiền gửi do khách hàng gửi vào ngân hàng nhằm mục đích
giao dịch thanh toán, chi trả cho các hoạt động mua bán hàng hoá, dịch vụ và
các khoản chi phí phát sinh trong kinh doanh một cách an toàn thuận tiện. Tiền
gửi này không có sự thoả thuận về thời gian, khách hàng có thể sử dụng tiền vào
bất kỳ lúc nào khi họ có nhu cầu.
Đối với khách hàng đây là khoản ký thác để ngân hàng quản lý và thực
hiện các nghiệp vụ theo yêu cầu. Số tiền gửi có thể đợc lấy ra hoặc chuyển nh-
ợng cho bất kỳ ai, vào bất kỳ lúc nào dới dạng tiền mặt hay chuyển khoản, hoặc
sử dụng các công cụ thanh toán khác của ngân hàng.
Đối với ngân hàng đây là nguồn vốn huy động có chi phí thấp. ở các nớc
phát triển loại tiền gửi này thờng không đợc hởng lãi nhng bù lại khách hàng có
thể đợc sử dụng các dịch vụ ngân hàng miễn phí. ở Việt Nam để khuyến khích
khách hàng thanh toán qua ngân hàng từ đó mở rộng đợc qui mô nguồn vốn
này, nên ngoài việc cạnh tranh bằng chất lợng dịch vụ thanh toán, các NHTM
đã thực hiện trả lãi cho loại tiền gửi này và không ngừng đa ra các sản phẩm
dịch vụ ngày càng hoàn thiện hơn, đa dạng hơn và tiện ích hơn cho khách hàng.
Tuy vậy, loại tiền gửi này vẫn luôn là nguồn vốn có chi phí thấp nhất do ngời
gửi tiền quan tâm đến tính lỏng trong tài sản của họ nhiều hơn.
12
Tiền gửi giao dịch là khoản nợ mà ngân hàng luôn phải chủ động trả cho

khách hàng bất cứ lúc nào, nên nguồn vốn này có độ ổn định thấp, một lý do
khác gây nên sự kém ổn định của loại tiền gửi này do chi phí của ngân hàng cho
nó thấp dẫn đến việc cạnh tranh giữa các NHTM để huy động tiền gửi. ở Việt
Nam tiền gửi giao dịch gồm tiền gửi Kho bạc Nhà nớc, tiền gửi không kỳ hạn
các tổ chức kinh tế, xã hội, các tổ chức tín dụng và các cá nhân.
b. Tiền gửi có kỳ hạn
Là loại tiền gửi đợc xác định cụ thể thời gian đến hạn. Khách hàng gửi
tiền có kỳ hạn nhằm mục đích hởng lãi hoặc chuẩn bị chi tiêu cho tơng lai. Đặc
tính chung của loại này là đợc hởng mức lãi suất cao hơn tiền gửi thanh toán và
tơng quan với kỳ hạn vì ngời gửi tiền không đợc phát hành séc hoặc sử dụng các
dịch vụ ngân hàng từ tiền gửi này, họ đánh đổi tính lỏng lấy thu nhập từ tài sản
của họ.
Tiền gửi có kỳ hạn, về nguyên tắc không đợc rút ra trớc hạn nhng trên
thực tế để cạnh tranh các NHTM thờng chấp nhận việc khách hàng có nhu cầu
rút tiền trớc kỳ hạn bằng cách cho hởng lãi suất của kỳ hạn ngắn hơn hoặc lãi
suất của tiền gửi không kỳ hạn.
Tiền gửi có kỳ hạn giữ vị trí trung gian giữa tiền gửi giao dịch và tiền gửi
tiết kiệm. Đây là loại tiền gửi tơng đối ổn định, ngân hàng có thể sử dụng phần
lớn tồn khoản vào kinh doanh, chính vì vậy các NHTM luôn tìm cách đa dạng
hoá loại tiền gửi này bằng cách áp dụng nhiều kỳ hạn khác nhau với các mức lãi
suất linh hoạt khác nhau và nhiều chính sách khách hàng để thu hút tối đa
nguồn vốn này.
c. Tiền gửi tiết kiệm
Tiền gửi tiết kiệm là tiền gửi của dân c. Về bản chất đây là một phần thu
nhập của cá nhân ngời lao động do cha có nhu cầu sử dụng ngay cho tiêu dùng.
Họ gửi vào ngân hàng với mục đích tích luỹ tiền một cách an toàn và hởng lãi từ
số tiền đó. Tiền gửi tiết kiệm là một dạng đặc biệt để tích luỹ tiền tệ trong tiêu
13
dùng cá nhân. Ngời gửi tiền tiết kiệm không đợc sử dụng séc và các dịch vụ
ngân hàng từ số tiền này.

Có hai loại tiền gửi tiết kiệm:
- Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: Là khoản tiền gửi có thể gửi vào và rút
ra bất cứ lúc nào, ngân hàng trả lãi theo số d bình quân hàng tháng với lãi suất t-
ơng ứng, tiền lãi đợc nhập vào gốc hàng tháng hoặc quý.
- Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: Là khoản tiền gửi có sự thoả thuận về thời
gian rút tiền, có mức lãi suất cao hơn so với tiền gửi không kỳ hạn. nếu đến hạn
ngời gửi không có nhu cầu sử dụng thì ngân hàng tự động nhập gốc vào lãi và
tiếp tục đợc hởng lãi kỳ tiếp theo. Khách hàng có nhu cầu lĩnh ra trớc hạn có thể
đợc hởng lãi suất không kỳ hạn.
d. Các khoản tiền gửi khác
Bao gồm các nguồn vốn trong thanh toán (ký quỹ, chênh lệch thanh toán
liên ngân hàng...). Thực chất đây cũng là vốn tiền gửi nhng do yêu cầu quản lý
ngời ta tách riêng.
Trong quá trình làm trung gian thanh toán, NHTM tạo ra đợc một khoản
vốn trong thanh toán: vốn trên tài khoản mở th tín dụng, tài khoản tiền gửi séc
bảo chi, séc định mức và các khoản tiền phong toả do ngân hàng chấp nhận hối
phiếu thơng mại...Các khoản tiền tạm thời đợc trích khỏi tài khoản này nhập
vào tài khoản khác chờ sử dụng nên đợc coi là tiền nhàn rỗi. Thông qua nghiệp
vụ đại lý NHTM cũng thu hút đợc một lợng vốn đáng kể trong quá trình thu, chi
hộ khách hàng, làm đại lý cho tổ chức tín dụng khác, nhận và chuyển vốn cho
khách hàng hay cho dự án đầu t (do việc phát tiền đợc thực hiện theo tiến độ
công việc nên ngân hàng có thể sử dụng tạm thời tồn khoản đó vào kinh doanh).
1.2.1.3 Nguồn vốn đi vay
Vốn đi vay đợc hình thành trên cơ sở quan hệ vay mợn giữa NHTM với
NHNN hoặc giữa các NHTM với nhau hay với các tổ chức tín dụng khác.
14
Các NHTM vay vốn của NHNN dới hình thức chiết khấu, tái chiết khấu
để bù đắp thiếu hụt trong thanh toán, bổ xung vốn dự trữ... Để đợc vay chiết
khấu các NHTM phải sử dụng các công cụ vay nợ nh thơng phiếu, chứng khoán
của Chính phủ...,và thờng là các loại có uy tín chất lợng cao, thời gian đáo hạn

ngắn. Lãi suất chiết khấu do NHNN quy định và tuỳ thuộc vào chính sách kinh
tế vĩ mô của Nhà nớc trong từng thời kỳ.
Ngân hàng Nhà nớc cho các tổ chức tín dụng là ngân hàng vay ngắn hạn
dói hình thức tái cấp vốn...Trờng hợp đặc biệt khi đợc Thủ tớng Chính phủ chấp
nhận, Ngân hàng Nhà nớc cho vay đối với tổ chức tín dụng tạm thời mất khả
năng chi trả, có nguy cơ gây mất an toàn cho hệ thống các tổ chức tín dụng...
(điều 30 Luật Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam số 01/1997/QH10).
Vốn vay NHNN là quan hệ trực tiếp giữa các NHTM với NHNN nằm
trong sự điều tiết của chính sách tiền tệ. Khi NHNN sử dụng công cụ thị trờng
mở, mua bán các trái phiếu, kỳ phiếu ngắn hạn, hệ thống NHTM phải chịu sự
kiểm soát và điều hành của NHNN.
Ngoài việc vay của NHNN, các NHTM có thể đi vay vốn của nhau và
vay của các TCTD trong nớc và nớc ngoài theo thời hạn, lãi suất thoả thuận và
có thể tín chấp. Các NHTM Việt Nam vay vốn nớc ngoài thờng thông qua các
kênh nh ODA (Vốn hỗ trợ Ngân hàng Thế giới (WB), Ngân hàng phát triển
Châu á (ADB)... khi đợc Chính phủ và NHNN uỷ quyền.
Ngoài ra vốn đi vay còn bao gồm việc phát hành giấy tờ có giá. Thực
chất nghiệp vụ này là ngân hàng huy động vốn tiền tệ bằng việc phát hành
chứng từ có giá trong đó kỳ phiếu là loại phiếu nợ ngắn hạn; trái phiếu là loại
phiếu nợ trung, dài hạn. Hai loại phiếu nợ trên đợc ngân hàng phát hành từng
đợt với mục đích và số lợng cụ thể và đợc sự chấp thuận của Ngân hàng Trung -
ơng.
Trong huy động vốn dới hình thức phát hành kỳ phiếu, trái phiếu ngân
hàng, các NHTM phải trả lãi suất cao hơn so với lãi suất tiền gửi của tổ chức
15
kinh tế và tiền gửi tiết kiệm, do đó khi huy động loại vốn này ngân hàng phải
căn cứ vào đầu ra để quyết định về khối lợng, mức lãi suất và thời gian huy
động. Đặc điểm của khoản nợ này là tính ổn định cao, quyền đòi tiền thờng xếp
sau các loại tiền gửi khác.
Các loại vốn vay ngày càng chiếm vị trí quan trọng trong hoạt động của

NHTM không chỉ đơn thuần về mặt qui mô mà chủ yếu mang ý nghĩa nh là một
biện pháp quản lý các mục tài sản. Chi phí cho tiền vay thờng lớn hơn so với
các nguồn vốn khác.
1.2.1.4 Vốn uỷ thác đầu t
Là nguồn vốn tài trợ, uỷ thác đầu t của Nhà nớc, của các tổ chức tài
chính trong nớc và quốc tế đầu t vốn một cách gián tiếp vào nền kinh tế dới
dạng vốn bằng tiền hoặc dây chuyền sản xuất theo các chơng trình, dự án có
mục tiêu riêng. ngân hàng chỉ đóng vai trò là ngời trung gian hởng phí. Đây là
một nguồn mà qua đó ngân hàng dùng để đáp ứng vốn cho nền kinh tế. Hiện
nay nguồn vốn này ngày càng đợc tăng cờng, và đã hỗ trợ tích cực cho phát
triển nền kinh tế trong nớc.
Các tổ chức quốc tế nh: Ngân hàng Thế giới (World bank), Ngân hàng
Phát triển Châu á (Asia development bank), Quỹ tài chính của Chính phủ Pháp
(CFD)uỷ thác cho Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam
cho vay theo các dự án thuộc kinh tế nông nghiệp, nông thôn nh: Dự án phục
hồi và phát triển nông thôn, tín dụng nông thôn...
Thực hiện các dự án này, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn Việt Nam đợc hởng một tỷ lệ trên lãi thực thu và trả lãi theo lãi suất ghi
trong hiệp định. Các chi nhánh ngân hàng tỉnh đợc phép giải ngân trong hạn
mức đợc thông báo. Lãi suất cho vay các nguồn vốn này thờng bằng lãi suất cho
vay thông thờng của Việt Nam tại từng thời điểm.
1.2.2 Vai trò của nguồn vốn trong hoạt động kinh doanh của NHTM
16
Khi nghiên cứu nền sản xuất T bản chủ nghĩa Mác đã tìm ra qui luật vận
động của t bản (vốn) thể hiện bằng công thức:
TLSX
T H ........SX......H T (T > T)
SLĐ
Nh vậy, bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn thực hiện quá trình sản xuất
kinh doanh cũng phải trải qua 3 giai đoạn: Mua Sản xuất Bán. Điều quan

trọng đối với mỗi nhà doanh nghiệp là phải phân bổ một cách hợp lý các yếu tố
của sản xuất nhằm tạo ra nhiều của cải vật chất và lợi nhuận cho cá nhân, cho
doanh nghiệp và cho xã hội.
Trong quá trình hoạt động kinh doanh các NHTM phải đánh giá giá trị
hiện tại của các dòng tiền mà ngân hàng tạo ra trong sự cân bằng giữa khả năng
sinh lợi với rủi ro. Điều này phụ thuộc nhiều vào nguồn vốn vì nó có vai trò hết
sức quan trọng trong việc quyết định quy mô kinh doanh, khả năng sinh lời và
các rủi ro tiềm tàng đối với mỗi ngân hàng. Vốn phản ánh năng lực chủ yếu để
quyết định khả năng kinh doanh của NHTM, vốn không chỉ là phơng tiện kinh
doanh chính mà còn là phơng tiện kinh doanh chủ yếu của NHTM. Những ngân
hàng trờng vốn là những ngân hàng có thế mạnh trong kinh doanh.
1.2.2.1 Nguồn vốn đối với quy mô, kết cấu tài sản và khả năng sinh
lời:
Đối với NHTM vốn không chỉ là phơng tiện kinh doanh chính mà còn là
đối tợng kinh doanh chủ yếu.
Nguồn vốn ảnh hởng đến khả năng sinh lời của ngân hàng thông qua
danh mục tài sản mà nó tài trợ cả về quy mô và cơ cấu. Trên cơ sở nguồn vốn
tạo lập, ngân hàng sử dụng để cho vay, đầu t (chứng khoán), mua sắm tài sản cố
17
định, gửi tiền tại ngân hàng khác và thực hiện dự trữ theo quy định để đảm bảo
khả năng thanh toán.
Quy mô, cơ cấu của các nhóm tài sản này đợc xác định một phần căn cứ
vào quy mô, cơ cấu của nguồn vốn. Một ngân hàng không thể tham gia cho vay
các dự án lớn nếu nguồn vốn có hạn và cũng không thể cho vay quá nhiều
những khoản cho vay dài hạn hứa hẹn doanh lợi cao nếu nguồn vốn của nó chủ
yếu là ngắn hạn.
Thêm vào đó, tính ổn định, chi phí và thời hạn của nguồn vốn quy định
số tiền phải dự trữ, là cơ sở để cân nhắc thời hạn cho vay mức lãi suất cho phù
hợp với lợng vốn đầu t.
Nh vậy, nguồn vốn có vai trò hết sức quan trọng trong việc quyết định

danh mục tài sản đầu t, từ đó ảnh hởng đến thu nhập của NHTM.
Quy mô, cơ cấu nguồn vốn quyết định chi phí trả lãi và quy mô, thành
phần tài sản. Đến lợt nó, tài sản với thành phần ấy lại quy định tiền lãi thu đợc.
Nh vậy, nguồn vốn có vai trò quyết định đối với chi phí trả lãi và thu
nhập từ đó quyết định lãi ròng của ngân hàng.
Để tăng thu nhập từ lãi, các ngân hàng thờng tìm kiếm các nguồn vốn có
chi phí thấp, tăng quy mô nguồn vốn, quản lý lãi suất phải trả bình quân và tối
đa các tài sản sinh lời, tức là nâng cao hiệu suất sử dụng vốn. Đồng thời, ngân
hàng còn có thể tăng thu nhập phi lãi suất khi cung cấp các dịch vụ nh dịch vụ
thanh toán quốc tế và nội địa, nghiệp vụ bảo lãnh, quản lý hộ tài sản, chuyển
đổi ngoại tệ, môi giới và mua bán chứng khoán .v.v.. Các dịch vụ này đem lại
những khoản thu nhập về dịch vụ phí cho ngân hàng, đó chính là lợi thế kèm
theo của hoạt động huy động vốn. Nh vậy, khách hàng vừa cung cấp quyền sử
dụng tiền cho các ngân hàng với giá thấp hơn vừa sử dụng các dịch vụ khác của
ngân hàng. Ngân hàng còn phải chi phí các khoản nh tổ chức mạng lới huy
động vốn, quảng cáo, kiểm ngân, quản lý tiền, kho tàng lu trữ chứng từ, giấy tờ
in và khấu hao nhà cửa, hệ thống máy tính, .v.v... để có đợc nguồn vốn. Những
18
chi phí này phụ thuộc vào qui mô kinh doanh nói chung, quy mô nguồn vốn nói
riêng.
1.2.2.2 Vốn của ngân hàng quyết định năng lực cạnh tranh
Đối với một ngân hàng, khả năng nguồn vốn lớn là điều kiện thuận lợi
trong việc mở rộng quan hệ tín dụng với các thành phần kinh tế xét cả về qui
mô, khối lợng tín dụng, thời hạn cho vay. Đó là một yếu tố để thu hút ngày
càng nhiều khách hàng, doanh số hoạt động của ngân hàng sẽ tăng lên nhanh
chóng và ngân hàng có nhiều thuận lợi hơn trong kinh doanh. Đây cũng là điều
kiện bổ xung thêm vốn tự có của ngân hàng, tăng cờng cơ sở vật chất và qui mô
hoạt động của ngân hàng trên mọi lĩnh vực. Đồng thời nguồn vốn của ngân
hàng lớn sẽ giúp ngân hàng kinh doanh đa năng trên thị trờng, không chỉ đơn
thuần là cho vay mà còn mở rộng hình thức liên doanh, liên kết, kinh doanh

dịch vụ thuê mua (Leasing), mua bán nợ (Factoring), kinh doanh trên thị trờng
chứng khoán... Chính các hình thức kinh doanh đa năng này sẽ góp phần phân
tán rủi ro trong hoạt động kinh doanh, tạo thêm vốn cho ngân hàng, tăng sức
cạnh tranh của ngân hàng trên thị trờng.
1.2.2.3 Quy mô, cơ cấu nguồn vốn trong mối quan hệ với rủi ro:
Nguồn vốn với quy mô và kết cấu của nó ảnh hởng rất lớn đến sự an
nguy hoạt động của ngân hàng. Sự không phù hợp giữa nguồn vốn với cơ cấu sử
dụng vốn về thời hạn, độ nhạy cảm với lãi suất, quy mô các loại tiền có thể dẫn
tới những rủi ro về tín dụng, thanh toán, lãi suất, tỷ giá mà ngân hàng phải gánh
chịu.
Nguồn vốn và rủi ro tín dụng:
Những thay đổi trong cơ cấu nguồn vốn và chi phí nguồn vốn có thể ảnh
hởng gián tiếp đến rủi ro tín dụng, do ngân hàng buộc phải giảm chất lợng các
tài sản. Những ngân hàng có nguồn vốn với chi phí gia tăng do phải đi vay để
bù đắp khoản tiền gửi bị rút ra không thể ấn định lãi suất cho vay cao hơn một
cách tơng ứng đối với các khoản tín dụng tốt. Thay vì việc cho chênh lệnh lãi
19
suất thấp đi, nhiều ngân hàng thực hiện những khoản cho vay với lãi suất cao
hơn nhng rủi ro hơn mà không thể cung cấp các khoản tín dụng với lãi suất cạnh
tranh cho khách hàng với những dự án tin cậy. Thực hiện điều này, cho phép
ngân hàng thu đợc lợi nhuận mong đợi, song rủi ro tín dụng gia tăng do chất l-
ợng tài sản bị sụt giảm.
Nguồn vốn và rủi ro lãi suất: Ngân hàng phải đơng đầu với rủi ro trong
mức chênh lệch lãi suất. Lãi suất thay đổi sẽ dẫn đến sự tăng hoặc giảm giá trị
của tài sản hay những khoản thu nhập từ tài sản của ngân hàng.
Sự thay đổi trong lãi suất và cơ cấu nguồn vốn đều có thể làm tăng hoặc
giảm đáng kể lợi nhuận cuả ngân hàng, tuy nhiên trong nhiều trờng hợp đối với
một số ngân hàng những thay đổi này đem lại cho họ một khoản thu nhập lớn
nhng số khác sẽ gặp rủi ro về lãi suất khi đó thu nhập tiền lãi ròng của ngân
hàng bị thu hẹp thậm chí có thể là số âm nếu chi phí trả lãi tăng nhanh hơn thu

nhập từ lãi. Nh vậy, quản lý rủi ro lãi suất luôn gắn liền với quản lý nguồn vốn
và sử dụng vốn.
Nguồn vốn của các ngân hàng ngày càng trở nên nhạy cảm hơn với lãi
suất do sự biến động thờng xuyên của lãi suất và sự phát triển của các công cụ
nợ trên thị trờng tiền tệ. Ngày nay, những ngời gửi tiền, nhà đầu t có xu hớng sử
dụng những tài sản tài chính ngắn hạn nhằm tránh rủi ro lãi suất thì các ngân
hàng phải trả lãi suất hấp dẫn hơn nhằm khuyến khích những khoản tiền gửi có
thời hạn dài hơn, hoặc phải xác định lại lãi suất một cách thờng xuyên. Lãi suất
trả cho nguồn vốn tuỳ theo sự thay đổi lãi suất trên thị trờng.
Mặc dù trong thời gian gần đây ngân hàng đã tìm ra những phơng pháp
mới nhằm hạn chế rủi ro lãi suất (các hợp đồng tài chính kỳ hạn, các hợp đồng
quyền, hợp đồng trao đổi lãi suất...) nhng những rủi ro này vẫn cha đợc và cũng
không thể bị loại bỏ hoàn toàn. Hơn nữa, cạnh tranh trong kinh doanh ngân
hàng ngày càng quyết liệt sẽ đẩy các ngân hàng lâm vào tình trạng phải đối mặt
20
với nhiều rủi ro, nhất là rủi ro lãi suất vì cho vay và đầu t chiếm phần lớn trong
tổng tài sản.
Nguồn vốn và rủi ro thanh khoản:
Rủi ro về khả năng thanh toán luôn gắn chặt với cơ cấu, tính chất vận
động của nguồn vốn. Để duy trì các mối quan hệ dài hạn với những ngời gửi
tiền và quản lý các nguồn tiền gửi do những ngời gửi tiền luôn đòi hỏi những lợi
ích lớn hơn trên các khía cạnh lãi suất và dịch vụ mà ngân hàng cung ứng cho
họ. Nếu không đợc đáp ứng thoả đáng, kịp thời những ngời này có thể rút tiền
hoặc chuyển tiền đến gửi tại các ngân hàng khác. Do đó, yêu cầu quản lý rủi ro
thanh khoản là sức ép rất lớn đối với các NHTM. Mặt khác, ngân hàng còn chịu
rủi ro về việc nếu không đủ tiền mặt để đáp ứng nhu cầu rút tiền gửi và cho vay
đối với những khách hàng chất lợng tốt, nếu không tăng nguồn tiền mặt kịp thời
có thể sẽ mất nhiều khách hàng và dẫn tới sự sụt giảm về lợi nhuận. Tình trạng
thiếu hụt tiền mặt cũng có thể dẫn đến ngời gửi tiền không ngừng rút vốn và
cuối cùng là ngân hàng sụp đổ.

Cạnh tranh ngày càng gia tăng giữa các trung gian tài chính một mặt tạo
cơ hội chọn lựa cho khách hàng gửi tiền, mặt khác nó buộc các ngân hàng phải
quản lý các thành phần nguồn vốn chặt chẽ hơn. Nguồn vốn ngắn hạn của ngân
hàng rất nhậy cảm với lãi suất, khả năng xuất hiện các dòng tiền ra lớn nên rủi
ro về thanh toán càng lớn, vì vậy các ngân hàng cạnh tranh với nhau để có đợc
nguồn vốn có kỳ hạn dài và ổn định.
Vốn và độ an toàn của ngân hàng:
Vốn chủ sở hữu thờng không lớn trong tổng nguồn vốn nhng nó có vai
trò nh cái đệm để chống đỡ sự sụt giảm giá trị tài sản- là điều có thể đa ngân
hàng đến tình trạng không trả đợc nợ.
Hệ số giữa nguồn vốn nợ so với vốn chủ hữu đợc gọi là hệ số đòn bẩy.
Đó là một tiêu thức đánh giá độ an toàn, vì vậy luật pháp các nớc quy định mức
tổng tài sản tối đa ngân hàng có thể có so với vốn của chủ sở hữu, hoặc hạn chế
21
khả năng huy động tiền gửi, khả năng hùn vốn, mua chứng khoán công ty của
một ngân hàng trên cơ sở nguồn vốn tự có của nó.
Những thay đổi trong cơ cấu, chi phí nguồn vốn của ngân hàng sẽ ảnh h-
ởng đến lợi nhuận. Lợi nhuận sụt giảm dẫn đến tốc độ tăng trởng vốn chủ sở
hữu giảm từ đó hệ số đòn bẩy cũng nh chi phí nguồn vốn có thể tăng lên làm
ảnh hởng xấu đến độ an toàn của ngân hàng.
1.2.3. Các phơng thức tạo lập vốn của NHTM
1.2.3.1 Huy động vốn
Các NHTM với t cách là bộ phận chủ yếu của hệ thống tài chính trung
gian, nhận tiền gửi từ khách hàng có tiền nhàn rỗi, hoặc phát hành các công cụ
tài chính nh các chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu v.v..để thu hút vốn.
Thông qua việc làm trung gian thanh toán và chuyển hoá các phơng tiện
thanh toán ,các ngân hàng thu hút đợc số lợng lớn các tổ chức, cá nhân mở tài
khoản tạo ra tiền gửi giao dịch . Đây là nguồn vốn có chi phí thấp nên các
NHTM thờng xuyên cải tiến các phơng tiện, mở ra nhiều tiện ích, nâng cao
công nghệ thanh toán để thắng thế trong việc hấp dẫn khách hàng gửi tiền và

bán các dịch vụ cho khách hàng. ở các nớc phát triển loại tiền gửi này giữ một
vị trí tơng đối quan trọng trong kết cấu nguồn vốn của NHTM, chẳng hạn ở Mỹ
số tiền trên các tài khoản thuộc loại này chiếm khoảng 30% tiền gửi ngân hàng.
ở Việt Nam một trong các yêu cầu bắt buộc khi một doanh nghiệp hoạt
động sản xuất, kinh doanh là phải mở tài khoản tiền gửi giao dịch tại một
NHTM. Tài khoản này vừa là nơi thu nhận tiền từ những ngời mua hàng hoặc
dịch vụ mà doanh nghiệp này cung ứng, vừa là nơi bảo quản tài sản tài chính an
toàn, khi cần có thể đợc chi trả bất cứ lúc nào và trong nhiều trờng hợp, số d của
nó đợc dùng để bảo lãnh hay đặt cọc cho các hợp đồng hoặc các thoả ớc khác.
Qua đó ngân hàng vừa là thủ quĩ, vừa cung cấp dịch vụ thanh toán theo yêu cầu
của khách hàng. Các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế và cá nhân thờng mở tài
khoản tiền gửi giao dịch tại một hoặc một số NHTM nhất định.
22
Trong khi thực hiện là trung gian thanh toán các ngân hàng thơng mại
còn nhận đợc tiền gửi các tổ chức tín dụng là một loại tiền gửi giao dịch.
Để thu hút đợc tiền gửi phi giao dịch của các tổ chức và cá nhân, ngân
hàng sử dụng các tài khoản tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi có kỳ hạn các tổ chức
kinh tế xã hội hoặc phát hành các loại giấy tờ có giá nh kỳ phiếu, trái phiếu,
giấy chứng nhận tiền gửi.
Ngân hàng phát hành thẻ tiết kiệm không kỳ hạn để thu hút những món
tiền nhỏ lẻ hoặc những khoản tiền có thời gian nhàn rỗi ngắn. Tài khoản này có
thể gửi thêm hoặc rút ra bất cứ lúc nào nhng không đợc phát hành séc (đây là
điểm khác biệt với tiền gửi giao dịch).
Do nhu cầu gửi tiền của khách hàng rất đa dạng tuỳ theo kế hoạch sử
dụng tiền của họ trong hiện tại cũng nh tơng lai nên ngân hàng qui định nhiều
loại kỳ hạn gửi tiền cho khách hàng lựa chọn ,có thể kỳ hạn 1 tháng, 2 tháng, 3
tháng, 6 tháng hoặc 12 tháng.v.v..để thu hút tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn.
Để huy động khối lợng vốn lớn theo nhu cầu tài sản từng thời kỳ, NHTM
phát hành kỳ phiếu, trái phiếu với lãi suất hấp dẫn hơn vì đối tợng khách hàng
này rất quan tâm đến thu nhập từ tài sản của họ .

Ngoài ra các NHTM còn cung cấp các tài khoản tiền gửi có kỳ hạn đối
với các tổ chức kinh tế- xã hội. Khi việc sử dụng vốn đợc kế hoạch trong tơng
lai, các tổ chức này gửi tiền theo kỳ hạn phù hợp một mặt nhờ ngân hàng bảo
quản, mặt khác họ thu thêm đợc một khoản tiền lời do ngân hàng trả.
Ngoại trừ một số khoản tiền gửi giao dịch để đảm bảo khả năng thanh
toán nh ký quĩ, bảo lãnh dự thầu hoặc bảo lãnh thực hiện hợp đồng . v.v đợc qui
định mang tính bắt buộc, các hình thức gửi tiền khác mang tính tự nguyện.
Khách hàng có thể lựa chọn ngân hàng để gửi tiền theo các kỳ hạn khác nhau,
do đó cạnh tranh về huy động vốn diễn ra quyết liệt giữa các NHTM, các tổ
chức tài chính.
1.2.3.2 Vay các tổ chức tín dụng khác
23
Các ngân hàng thơng mại có thể vay vốn của các tổ chức tín dụng khác.
Đây là các khoản vay thông thờng mà các NHTM vay lẫn nhau trên thị trờng
liên ngân hàng hay thị trờng tiền tệ để bổ xung dự trữ bắt buộc, bù đắp thiếu hụt
trong cân đối nguồn vốn và sử dụng vốn với lãi suất thoả thuận, tuy nhiên đây là
nguồn vốn thờng có thời hạn ngắn và chi phí cao nên việc vay mợn có tính tạm
thời ,về lâu dài các NHTM tìm cách khai thác nguồn vốn tiền gửi để trả khoản
nợ này.
1.2.3.3 Vay chiết khấu hay tái cấp vốn của Ngân hàng Trung ơng
Việc vay vốn từ Ngân hàng Trung ơng nhằm bù đắp thiếu hụt tạm thời
của nguồn vốn do sự giảm sút số vốn hiện có so với tài sản của ngân hàng thơng
mại. Tuy nhiên, nhu cầu khoản vay này phải phù hợp với mục tiêu của Ngân
hàng Trung ơng. ở nhiều nớc khoản vay này phải ký quĩ bằng thơng phiếu hoặc
các giấy tờ có giá khác. Đặc điểm nguồn vốn này là thời hạn ngắn do đó các
NHTM phải tăng cờng huy động các nguồn vốn khác để trả nợ ngay khi đến
hạn .
1.2.3.4 Nhận vốn uỷ thác đầu t
Đối với một số NHTM, ngoài nguồn vốn huy động, vay tái cấp vốn của
Ngân hàng Trung ơng, còn có thể nhận đợc nguồn vốn ủy thác đầu t của Nhà n-

ớc và các tổ chức tài chính trong nớc và quốc tế theo các chơng trình, dự án có
mục tiêu cụ thể. Để đợc nhận nguồn vốn này, các ngân hàng phải lập dự án cho
từng đối tợng hoặc nhóm đối tợng phù hợp với đối tợng các khoản vay. Hiện
nay, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam đang nhận vốn
uỷ thác của các dự án: Phục hồi và phát triển nông thôn, dự án tín dụng nông
thôn ...
1.2.3.5 Các nguồn vốn khác
Thực hiện chức năng trung gian thanh toán, các ngân hàng thơng mại có
thể sử dụng kết d trên các tài khoản thanh toán vãng lai nh chênh lệch thu hộ
lớn hơn chi hộ các ngân hàng khác trong thanh toán liên hàng. Ngoài ra còn có
24
thể có số d trên các tài khoản ký quĩ hoặc các khoản quản lý, giữ hộ nhng số
vốn này không nhiều và ngân hàng không chủ động trong việc tập trung nguồn
vốn này.
Nh vậy, các NHTM tạo lập nguồn vốn chủ yếu bằng phơng thức huy
động vốn để khai thác nguồn vốn nhàn rỗi của khách hàng, trờng hợp mất cân
đối giữa nguồn vốn và sử dụng vốn có thể vay vốn các tổ chức tín dụng hoặc dới
hình thức chiết khấu của Ngân hàng Trung ơng và có thể nhận vốn ủy thác đầu
t cùng với số vốn của chủ sở hữu để có nguồn vốn với qui mô nhất định đủ tài
trợ cho danh mục tài sản. Trong số các phơng thức này, huy động vốn nhàn rỗi
trong xã hội giữ vai trò quan trọng nhất do nó cho phép khai thác, phát huy nội
lực để phát triển kinh tế đồng thời nguồn vốn này thờng có chi phí thấp hơn so
với các nguồn vốn khác vì nguồn này nhận đợc trực tiếp từ ngời gửi tiền.
1.2.4. Đánh giá hiệu quả hoạt động huy động vốn:
Trên đây chúng ta đã nghiên cứu các bộ phận cơ bản của nguồn vốn, đặc
điểm của chúng và vai trò đối với mục tiêu an toàn và lợi nhuận của ngân hàng
cùng các phơng thức tạo lập vốn trong đó nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội là
trọng tâm để khai thác .
Nguồn vốn của NHTM khá đa dạng và gồm nhiều thành phần, trong số
đó có những thành phần không ổn định, đổi lại khả năng giao dịch của nó lại

cao và tỷ lệ lãi suất thấp, một số khác hạn chế khả năng phát séc, ổn định nhng
lãi suất cao hơn. Thông thờng lãi suất có tơng quan tỷ lệ thuận với kỳ hạn của
nó.
Khách hàng có những khoản tiền gửi khác nhau và cũng có những phản
ứng rất khác nhau đối với sự thay đổi của lãi suất và chất lợng dịch vụ mà ngân
hàng cung cấp.
Do vậy, khối lợng, cơ cấu, sự ổn định, cấu trúc thời hạn và chi phí huy
động và quản lý nguồn vốn là những tiêu thức đánh giá hoạt động huy động vốn
của một ngân hàng.
25

×