Tải bản đầy đủ (.doc) (152 trang)

Giải pháp mở rộng cho vay và nâng cao chất lượng tín dụng tại chi nhánh NHNo&PTNT Sơn La

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.53 MB, 152 trang )

Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Khánh Ly
Lời nói đầu
Nền kinh tế nớc ta đã có những chuyển biến sâu sắc, căn bản và toàn diện
sau khi thực hiện công cuộc chuyển đổi nền kinh tế tập trung bao cấp sang nền
kinh tế thị trờng. Với sự khuyến khích phát triển mọi thành phần kinh tế của
Đảng và nhà nớc đã tạo động lực lớn cho sự phát triển kinh tế xã hội. Các
thành phần kinh tế cũng nh NHTM đã thực sự vào cuộc. Trong những năm qua,
hệ thống ngân hàng nói chung và NHNo&PTNT Việt Nam nói riêng đã từng b-
ớc đổi mới, phát triển không ngừng và liên tiếp gặt hái đợc nhiều thành công
rực rỡ trên bớc đờng đi lên của mình.
Các NHTM muốn tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trờng thì
không còn cách nào khác là phải mở rộng hoạt động kinh doanh cũng nh không
ngừng nâng cao chất lợng các hoạt động ấy. Hoạt động tín dụng là hoạt động
truyền thống của ngân hàng, chiếm tỷ trọng lớn trong các hoạt động kinh doanh
.Vì vậy, việc mở rộng đầu t tín dụng và nâng cao chất lợng tín dụng đối với
ngân hàng là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển bền vững của ngân hàng.
Vì vậy, với kiến thức đã học trong trờng và qua thời gian thực tập tại chi
nhánh NHNo&PTNT Sơn La cùng với định hớng của thầy giáo Thạc sĩ Lê Kim
Thạch em quyết định chọn đề tài: Giải pháp mở rộng cho vay và nâng cao
chất lợng tín dụng tại chi nhánh NHNo&PTNT Sơn La làm luận văn tốt
nghiệp của mình.
Nội dung của luận văn ngoài lời nói đầu, kết luận, đ ợc chia làm 3 ch-
ơng:
Chơng I: Hoạt động tín dụng và chất lợng tín dụng của NHTM
Chơng II: Thực trạng hoạt động tin dụng và chất lợng tín dụng tại
chi nhánh NHNo&PTNT Sơn La
Chơng III: Những giải pháp nhăm mở rộng cho vay và nâng cao chất
lợng tín dụng tại chi nhánh NHNo&PTNT Sơn La
Lớp842B khoa Tài chính- Kế toán Trờng ĐHDL Phơng Đông
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Khánh Ly
Do thời gian thực tập có hạn, kiến thức và trình độ lý luận con nhiều hạn


chế, sự hiểu biết về thực tế cha sâu nên bài viết không tránh khỏi những thiếu
sót. Em rất mong nhận đợc sự góp ý chân thành nhằm giúp em hiểu rõ hơn về
vấn đề này.
Qua đây em xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến thầy giáo Thạc sĩ Lê
Kim Thạch cùng toàn thể các cô chú công tác tại chi nhánh NHNo&PTNT Sơn
La đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này.
Sơn la, ngày 12tháng 5 năm 2005
Sinh viên
Trần Thị Khánh Ly
Lớp842B khoa Tài chính- Kế toán Trờng ĐHDL Phơng Đông
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Khánh Ly
Chơng I : Hoạt động tín dụng và chất lợng
tín dụng của NHTM
1. Hoạt động tín dụng của NHTM
1.1. NHTM và các nghiệp vụ chủ yếu của nó
Sự phát triển của nền kinh tế thị trờng là tất yếu dẫn đến hình thành thị tr-
ờng tài chính và sự ra đời của các trung gian tài chính, trong đó chủ yếu là các
ngân hàng thơng mại .
Hệ thống ngân hàng Việt nam đã có những bớc chuyển đổi căn bản từ hệ
thống ngân hàng "một cấp" sang "hai cấp", quy định NHNN có chức năng quản
lý nhà nớc đối với toàn bộ hoạt động của hệ thống ngân hàng. Chức năng kinh
doanh tiền tệ theo nguyên tắc tự chủ về tài chính thuộc về các NHTM.
Theo pháp lệnh 38 về NHTM, hợp tác xã tín dụng và công ty tài chính
của Việt Nam ban hành ngày 24/05/1990, định nghĩa nh sau: "NHTM là tổ
chức kinh doanh tiền tệ, mà hoạt động chủ yếu và thờng xuyên là nhận tiền
gửi của khách hàng với trách nhiệm phải hoàn trả và sử dụng số tiền đó để
cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phơng tiện thanh toán .
Nh vậy, NHTM trớc hết là một trung gian tài chính trên thị trờng tài
chính làm nhiệm vụ thu hút và chuyển giao vốn từ ngời có vốn nhàn rỗi đến ng-
ời cần vốn đầu t. Trong nền kinh tế, việc thừa vốn, thiếu vốn thờng xuyên xảy ra

đối với các doanh nghiệp, với t cách là một trung gian tài chính, ngân hàng thu
hút mọi khoản tiền nhàn rỗi trong xã hội để cung cấp cho nền kinh tế dới nhiều
hình thức làm cho đồng tiền luôn ở trạng thái vận động, mang lại lợi nhuận,
đồng thời góp phần điều hoà vốn trong toàn bộ nền kinh tế. Muốn vậy, ngân
hàng phải thực hiện các nghiệp vụ chủ yếu sau:
1.1.1. Huy động tiền gửi của các tổ chức kinh tế xã hội và cá nhân
Lớp842B khoa Tài chính- Kế toán Trờng ĐHDL Phơng Đông
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Khánh Ly
Đây là nghiệp vụ đặc trng trong kinh doanh của ngân hàng. Một trong
những nguồn vốn dồi dào nhất là nguồn tiền tạm thời nhàn rỗi trong các tầng
lớp dân c, các tổ chức kinh tế- xã hội đợc ngân hàng huy động với các mức lãi
suất khác nhau nh tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi có kỳ hạn có thể phát hành séc, kỳ
phiếu, trái phiếu ngân hàng... Thông qua chính sách huy động vốn và các hình
thức huy động vốn phong phú, đa dạng NHTM đã tập hợp đợc nhiều nguồn tiền
nhàn rỗi trong nền kinh tế, thực hiện chiến lợc huy động vốn để đầu t phát triển
đất nớc.
1.1.2. Thực hiện nghiệp vụ tín dụng
Việc đầu t tín dụng cho khách hàng là hoạt động kinh doanh chính, mang
lại lợi nhuận lớn cho ngân hàng. Với số lợng vốn huy động đợc, ngân hàng phải
tìm cách sử dụng vốn đó để cho vay, qua đó cung ứng vốn cho các đơn vị kinh
tế nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh đợc liên tục, đầu t phát
triển sản xuất theo chiều sâu về công nghệ, máy móc và thiết bị.
Nh vậy, ngân hàng đi vay để cho vay, từ đó thu lợi nhuận giữa chi phí
đầu vào và đầu ra. Nó thúc đẩy tăng trởng kinh tế vì nguồn vốn tín dụng do
ngân hàng cung cấp chiếm tỷ trọng cao trong nguồn vốn kinh doanh của doanh
nghiệp, phần lớn quan hệ tín dụng đợc tập trung qua ngân hàng.
1.1.3. Thực hiện thanh toán cho khách hàng
Khi thực hiện nghiệp vụ này, ngân hàng đã làm các dịch vụ cho khách
hàng và nhận đợc thu nhập dới hình thức hoa hồng. Đây là nghiệp vụ xuất phát
từ việc ngân hàng mở tài khoản tiền gửi thanh toán cho khách hàng, qua đó,

khách hàng uỷ nhiệm cho ngân hàng chi trả và thu hộ thông qua các hình thức
nh séc, uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi... Ngân hàng còn làm nhiệm vụ chuyển tiền
cho khách. Việc đa ra một cơ chế thanh toán thuận tiện và nhanh chóng là một
trong những nhiệm vụ chủ đạo của các ngân hàng thơng mại nhằm thu hút
khách hàng. Cùng với sự phát triển chung của nền kinh tế, nghiệp vụ trung gian
thanh toán của NHTM đã phát triển, không chỉ đơn thuần là trung gian thanh
toán mà còn cung cấp, quản lý các phơng tiện thanh toán trong và ngoài nớc
một cách có hiệu quả.
Lớp842B khoa Tài chính- Kế toán Trờng ĐHDL Phơng Đông
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Khánh Ly
Có thể nói, các nghiệp vụ của ngân hàng có quan hệ chặt chẽ với nhau.
Nghiệp vụ huy động vốn quyết định quy mô và phạm vi hoạt động của ngân
hàng. Nghiệp vụ cho vay sẽ ảnh hởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh của ngân
hàng và nó chỉ có thể thực hiện trên cơ sở nghiệp vụ huy động vốn. Nghiệp vụ
trung gian thanh toán sẽ tạo điều kiện cho việc mở rộng và phát triển các nghiệp
vụ phát triển các nghiệp vụ huy động và cho vay. Mỗi nghiệp vụ đều là tiền đề,
điều kiện để duy trì và phát triển các nghiệp vụ khác. Tuy nhiên, trong nghiệp
vụ ngân hàng thì nghiệp vụ tín dụng là nghiệp vụ quan trọng nhất, quyết định
kết quả kinh doanh của ngân hàng, là hoạt động mang lại lợi nhuận cho chính
ngân hàng.
Ngoài các nghiệp vụ cơ bản trên, NHTM còn tiến hành các dịch vụ khác
để tăng lợi nhuận cho ngân hàng và đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng nh:
dịch vụ uỷ thác mua và bán cổ phiếu, dịch vụ t vấn, cầm cố, bảo lãnh, giữ tài
sản hộ cho khách hàng...
1.2. Tín dụng ngân hàng
1.2.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng
Tín dụng đợc coi là mối quan hệ vay mợn lẫn nhau giữa ngời cho vay và
ngời đi vay trong điều kiện có hoàn trả cả vốn và lãi sau một thời gian nhất định.
Hay nói một cách khác tín dụng là một phạm trù kinh tế phản ánh mối quan hệ
kinh tế mà trong đó mỗi cá nhân hay một tổ chức nhờng quyền sử dụng một

khối lợng giá trị hoặc hiện vật cho một cá nhân hay một tổ chức khác với những
ràng buộc nhất định về thời gian hoàn trả, lãi suất, cách thức vay mợn và thu
hồi.
Trải qua quá trình phát triển đã có nhiều hình thức tín dụng khác nhau. Đầu
tiên là tín dụng nặng lãi xuất hiện ở thời kỳ tan rã của chế độ công xã nguyên
thuỷ. Trong thời kỳ này do lực lợng sản xuất phát triển, phân công lao động xã
hội mở rộng, xã hội đã có sự phân chia giai cấp kẻ giàu ngời nghèo. Trong quá
trình đầu tiên chủ yếu là cho vay bằng hiện vật, về sau chủ yếu cho vay bằng
tiền. Đây là hình thức cho vay nặng lãi với lãi suất rất cao, không có giới hạn và
Lớp842B khoa Tài chính- Kế toán Trờng ĐHDL Phơng Đông
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Khánh Ly
là hình thức tín dụng tiêu dùng, chủ yếu để giải quyết nhu cầu sinh hoạt hàng
ngày.
Sự ra đời của phơng thức sản xuất t bản cho thấy tín dụng nặng lãi không
còn phù hợp nữa, nó cản trở sự phát triển của nền kinh tế bởi các nhà t bản kinh
doanh với mục đích lợi nhuận không thể vay với mức lãi suất cao hơn tỷ suất lợi
nhuận. Vì vậy hoạt động của nó ngày càng thu hẹp và tín dụng thơng mại xuất
hiện. Đây là hình thức tín dụng giữa các nhà sản xuất kinh doanh với nhau do đó
chủ thể tham gia quá trình vay mợn này cũng là các nhà sản xuất kinh doanh.
Trong quan hệ mua bán chịu, thông thờng giá bán chịu hàng hoá cao hơn
giá bán bằng tiền mặt, phần chênh lệch này chính là lãi của hàng hoá đem bán
chịu. Quan hệ mua bán chịu chỉ diễn ra giữa các đơn vị liên quan trực tiếp với
nhau. Vì vậy nó không đáp ứng đợc nhu cầu vay mợn ngày càng tăng của nền
sản xuất hàng hoá và tín dụng ngân hàng ra đời.
Vậy tín dụng Ngân hàng là gì ?
"Tín dụng Ngân hàng là quan hệ tín dụng bằng tiền tệ mà một bên là
Ngân hàng - một tổ chức chuyên kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ với một bên là
tất cả các tổ chức, cá nhân trong xã hội trong đó Ngân hàng giữ vai trò vừa là
ngời đi vay, vừa là ngời cho vay ".
Lớp842B khoa Tài chính- Kế toán Trờng ĐHDL Phơng Đông

Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Khánh Ly
Trong nền kinh tế thị trờng, đại bộ phận quỹ cho vay tập trung qua ngân
hàng và từ đó đáp ứng nhu cầu vốn bổ sung cho các doanh nghiệp và cá nhân.
Tín dụng ngân hàng không chỉ đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn để bổ sung vốn lu
động cho các doanh nghiệp và cá nhân mà còn tham gia cấp vốn cho đầu t xây
dựng cơ bản, cải tiến đổi mới kỹ thuật công nghệ sản xuất. Ngoài ra tín dụng
ngân hàng còn đáp ứng mọt phần đáng kể nhu cầu tiêu dùng của cá nhân.
1.2.2. Vai trò của tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng có vai trò rất quan trọng, đặc biệt là trong cơ chế thị
trờng. Cho đến hiện nay, mọi ngời đều thống nhất ý kiến cho rằng kinh tế hàng
hoá nhiều thành phần tạo ra động lực lớn, đẩy nhanh sự tăng trởng kinh tế, tăng
thu nhập, cải thiện đời sống nhân dân, đa lại sự phồn vinh kinh tế cho nớc ta
trong những năm qua. Và để đạt đợc những kết quả nh vậy thì phải kể đến một
nhân tố góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế đất nớc đó chính là tín
dụng ngân hàng. Khác so với tín dụng trớc đây, trong thời kỳ bao cấp tín dụng
đợc coi nh là một công cụ cấp phát thay ngân sách, vì lẽ đó mà đã xảy ra tình
trạng có nơi cần vốn sản xuất thì không có hoặc không kịp thời để đáp ứng nhu
cầu sản xuất trong khi đó vẫn có nơi lại có một lợng vốn ứ đọng tơng đối lớn
trong xã hội. Ngày nay khi chúng ta chuyển sang nền kinh tế thị trờng có sự
điều tiết của Nhà nớc thì tín dụng ngân hàng đợc sử dụng nh một đòn bẩy kinh
tế, điều hoà vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu một cách hiệu quả, giúp cho nền kinh
tế ngày một phát triển.. Biểu hiện:
- Tín dụng ngân hàng thúc đẩy quá trình tích tụ tập trung vốn nhàn rỗi
trong xã hội và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
Sự ra đời của tín dụng ngân hàng đã góp phần đáng kể vào sự nghiệp
phát triển kinh tế trong những thập kỷ qua. Với chức năng là trung gian tài
chính đứng giữa ngời gửi tiền và ngời đi vay Ngân hàng đã biến mọi nguồn
ngoại tệ phân tán trong xã hội thành nguồn vốn tập trung, qua đó điều hoà quan
hệ cung cầu về tiền tệ trong xã hội, thoả mãn tốt nhất nhu cầu của khách hàng.
Lớp842B khoa Tài chính- Kế toán Trờng ĐHDL Phơng Đông

Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Khánh Ly
Là một đơn vị kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ với mục đích lợi nhuận,
các Ngân hàng thơng mại luôn tìm cách để tối đa hoá lợi nhuận của mình. Lợi
tức thu đợc của các Ngân hàng đợc hình thành từ hai hoạt động đó là: Hoạt
động tín dụng và các dịch vụ của Ngân hàng trong đó thu từ hoạt động tín dụng
là chủ yếu. Tín dụng ở đây chúng ta hiểu là hoạt động cho vay của Ngân hàng.
Vậy Ngân hàng lấy vốn ở đâu ra để cho vay? Phải chăng là vốn tự có của Ngân
hàng. ở đây các Ngân hàng phải huy động vốn từ các tổ chức kinh tế, cá nhân
và các tầng lớp dân c trong xã hội sau đó phân phối vốn trở lại một cách hợp lý.
Chính nhờ có tín dụng ngân hàng mà các chủ thể thừa vốn có cơ hội không
những bảo tồn vốn mà còn tạo thu nhập (thu lãi), còn đối với chủ thể thiếu vốn
tín dụng ngân hàng giúp họ bổ sung vốn để đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh
doanh hoặc đời sống. Trong công tác huy động vốn một mặt các Ngân hàng
phải cố gắng đa ra những mức lãi suất hấp dẫn đối với khách hàng mặt khác
phải đem lại lợi nhuận cho Ngân hàng.
Thông qua công tác tín dụng, Ngân hàng đã đáp ứng đợc hầu hết các nhu
cầu về vốn của các thành phần kinh tế trong xã hội, giúp cho quá trình sản xuất
đợc liên tục, đẩy mạnh quá trình tái sản xuất. Đồng thời việc tập trung và phân
phối vốn tín dụng đã góp phần điều hoà vốn trong nền kinh tế quốc dân từ nơi
thừa đến nơi thiếu. Bên cạnh việc đáp ứng vốn kịp thời đầy đủ cho các doanh
nghiệp, các Ngân hàng còn có những ý kiến đóng góp cho phơng án sản xuất
kinh doanh, lựa chọn đối tác thông qua quá trình sử dụng vốn của doanh
nghiệp...
- Tín dụng ngân hàng góp phần đẩy nhanh quá trình tái sản xuất mở
rộng, đẩy mạnh đầu t phát triển
Thực tế cho thấy bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn hoạt động và sản
xuất kinh doanh cũng phải cần có một lợng vốn nhất định, trong trờng hợp
muốn mở rộng sản xuất kinh doanh thì cần phải có một lợng vốn lớn hơn. Hiện
nay trong nền kinh tế thị trờng với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các
doanh nghiệp đòi hỏi các doanh nghiệp luôn luôn phải đổi mới và mở rộng sản

xuất. Vậy lấy vốn ở đâu ra?
Lớp842B khoa Tài chính- Kế toán Trờng ĐHDL Phơng Đông
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Khánh Ly
Tín dụng ngân hàng là nguồn vốn cơ bản hình thành nên vốn cố định và
vốn lu động của doanh nghiệp. Thông qua việc đầu t tín dụng tín dụng ngân
hàng sẽ góp phần hình thành cơ cấu vốn hợp lý cho các doanh nghiệp.ở nớc ta
hiện nay cơ cấu kinh tế đang chuyển dịch theo hớng công nghiệp hoá hiện đại
hoá, mở cửa thông thơng với nhiều nớc trên thế giới, do vậy nhu cầu về vốn
ngày càng cao, các thành phần kinh tế đang rất cần vốn để đổi mới công nghệ,
mở rộng sản xuất kinh doanh phù hợp với sự phát triển của xã hội đòi hỏi các
ngân hàng cần phải nỗ lực hơn nữa để đáp ứng nhu cầu về vốn ngày càng lớn
của các doanh nghiệp. Muốn vậy các ngân hàng cần phải làm tốt công tác huy
động vốn tạm thời nhàn rỗi và xây dựng cho mình những chiến lợc kinh doanh
hợp lý, phù hợp với xu thế phát triển của các thành phần kinh tế.
- Tín dụng ngân hàng có vai trò quan trọng trong tổ chức điều hoà lu
thông tiền tệ
Trong quá trình thực hiện nghiệp vụ tín dụng của mình, các ngân hàng đã
huy động và tập trung lợng vốn nhàn rỗi trong xã hội, đồng thời rút ra khỏi lu
thông một bộ phận tiền tệ không cần thiết góp phần giảm lạm phát. Bởi việc
NHNN phát hành tiền để tạo ra nguồn vốn đầu t phát triển sẽ làm tăng khối l-
ợng tiền tệ trong lu thông, gây mất cân đối trong quan hệ tiền hàng dẫn đến lạm
phát cho nền kinh tế. Mặt khác, dựa vào quy luật của lu thông tiền tệ trong quá
trình cân đối nguồn vốn tín dụng với nhu cầu vay mà NHNN Trung ơng thực
hiện pháp lệnh đa tiền vào lu thông. Do đó sự vận động của vốn tín dụng là dựa
trên nguyên tắc đảm bảo hiệu quả kinh tế để tổ chức điều hoà lu thông tiền tệ.
- Tín dụng ngân hàng góp phần tăng cờng việc chấp hành chế độ hạch
toán trong các doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
Lớp842B khoa Tài chính- Kế toán Trờng ĐHDL Phơng Đông
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Khánh Ly
Trong quá trình nghiệp vụ tín dụng của ngân hàng trớc khi cho vay ngân

hàng có nhiờm vụ giúp đỡ các đơn vị vay vốn xây dựng kế hoạch vay vốn dựa
trên cơ sở các kế hoạch sản xuất, kỹ thuật, tài chính. Khi xét duyệt cho vay
ngân hàng còn căn cứ vào tình hình chấp hành các nguyên tắc cơ bản của chế
độ tín dụng ngân hàng, tình hình thực hiện nghĩa vụ hợp đồng kinh tế đối với
các đơn vị bạn cũng nh tôn trọng các quy chế thủ tục cho vay. Đặc biệt cần phải
có các báo cáo tài chính kế hoạch sản xuất kinh doanh trong đó nêu rõ mục đích
và khẳng định tính khả thi và mức sinh lợi của dự án. Nh vậy muốn vay đợc vốn
các doanh nghiệp cần phải thực hiện chế độ hạch toán thật tốt. Tất cả những
công tác trên giúp cho doanh nghiệp sử dụng vốn có hiệu quả và ngân hàng có
khả năng thu hồi đợc vốn.
Đặc trng cơ bản của tín dụng ngân hàng là sự vận động trên cơ sở hoàn
trả cả gốc lẫn lãi của các con nợ đối với ngân hàng. Các đơn vị kinh tế, cá nhân
khi vay vốn ngân hàng đều phải cam kết thực hiện đầy đủ các điều kiện mà
ngân hàng đa ra nhằm đảm bảo sử dụng vốn đúng mục đích, có hiệu quả, phù
hợp với điều kiện sản xuất kinh doanh của đơn vị và hoàn trả vốn + lãi đúng
thời hạn. Trong trờng hợp các đơn vị vay vốn không thực hiện đúng cam kết thì
ngân hàng sẽ dùng đến các biện pháp chế tài tín dụng. Do vậy các đơn vị sản
xuất kinh doanh luôn luôn tìm mọi biện pháp để tăng hiệu quả sử dụng vốn nh:
Đẩy nhanh vòng quay vốn, tăng năng xuất, giảm giá thành nhằm tạo ra nhiều
lợi nhuận, để có thể hoàn trả gốc và lãi đúng thời hạn. Điều này đã thúc đẩy đơn
vị sản xuất kinh doanh tăng cờng khâu hạch toán kế toán một cách chặt chẽ
đảm bảo doanh lợi ngày càng cao, tăng hiệu quả sử dụng vốn tín dụng.
- Tín dụng ngân hàng là công cụ chủ yếu để đầu t, tài trợ cho các
ngành kinh tế then chốt và các ngành, vùng kinh tế kém phát triển
Lớp842B khoa Tài chính- Kế toán Trờng ĐHDL Phơng Đông
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Khánh Ly
Hoạt động tín dụng của ngân hàng là tập trung lợng vốn nhàn rỗi trong
xã hội của các tổ chức, cá nhân để cho các đơn vị kinh tế vay. Nhng không phải
tất cả các chủ thể có nhu cầu vay đều đợc ngân hàng đáp ứng, bởi để tránh rủi
ro tín dụng các ngân hàng chỉ thực hiện đầu t tập trung vào một các đơn vị có

triển vọng sản xuất kinh doanh.
Tuy nhiên trong điều kiện đất nớc ta hiện nay một bộ phận lớn dân c
đang sống bằng nghề nông. ở hầu hết các tỉnh miền núi vấn đề đa máy móc vào
nông nghiệp còn rất hạn chế nguyên nhân ở đây là do thiếu vốn. Vì vậy trong
giai đoạn trớc mắt thông qua công tác tín dụng, Nhà nớc cần tập trung vào phát
triển nông nghiệp để giải quyết những nhu cầu tối thiểu của xã hội đồng thời
tạo điều kiện phát triển các ngành kinh tế khác.
Bên cạnh đó nớc ta đang trên con đờng công nghiệp hoá hiện đại hoá
tham gia vào các quan hệ kinh tế mang tính chất quốc tế. Bởi vậy chúng ta cần
phải tập trung vào việc phát triển các ngành mũi nhọn nh: công nghiệp chế biến,
dầu khí... và tín dụng ngân hàng là một trong những yếu tố cơ bản góp phần
quan trọng vào việc phát triển các ngành này. Với một chính sách tín dụng và
mức lãi suất hợp lý sử dụng trong việc khuyến khích phát triển một số ngành
kinh tế mũi nhọn sẽ là một công cụ linh hoạt tích cực trong việc điều tiết vĩ mô
nền kinh tế, góp phần đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nớc
một cách vững chắc.
- Tín dụng ngân hàng tạo điều kiện phát triển quan hệ đối ngoại
Ngày nay khi tất cả các quốc gia trên thế giới đều có xu hớng chuyển từ
đối đầu sang đối thoại thì việc phát triển kinh tế không chỉ bó hẹp trong phạm vi
đất nớc mình mà phải hoà vào sự phát triển chung của các quốc gia trong khu
vực và trên Thế giới. Tín dụng ngân hàng đã trở thành một phơng tiện nối liền
nền kinh tế các nớc với nhau. Đặc biệt là các nớc đang phát triển nói chung và
Việt Nam nói riêng. Tín dụng đóng vai trò quan trọng trong việc xuất nhập
khẩu hàng hoá và hiện đại hoá nền kinh tế.
Lớp842B khoa Tài chính- Kế toán Trờng ĐHDL Phơng Đông
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Khánh Ly
Sự phát triển của hoạt động tín dụng giữa các tổ chức tài chính quốc tế,
các quỹ tiền tệ quốc tế và các ngân hàng nớc ngoài với chính phủ Việt Nam đã
góp phần to lớn trong việc thúc đẩy nền kinh tế nớc ta có những bớc tiến vợt bậc
để có thể có khả năng hội nhập với các tổ chức kinh tế trong khu vực và trên

Thế giới.
Nh vậy, tín dụng ngân hàng có một vai trò rất to lớn, không chỉ đối với
bản thân ngân hàng mà còn với cả xã hội. Xã hội càng phát triển thì tín dụng
ngân hàng càng trở nên rất cần thiết. Tuy nhiên để tín dụng ngân hàng có thể
phát huy đợc hết vai trò của nó thì các nhà quản lý ngân hàng cũng nh các cơ
quan chức năng phải tạo ra đợc một hành lang pháp lý cũng nh các quy định
chặt chẽ, tạo điều kiện thuận lợi cho cả ngời vay và ngời cho vay.
1.2.3. Các hình thức tín dụng ngân hàng
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế với xu hớng tự do hoá, các ngân
hàng phải luôn luôn nghiên cứu và đa ra các hình thức tín dụng khác nhau để có
thể đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu của quá trình tái sản xuất, từ đó đa dạng
hóa danh mục đầu t để mở rộng tín dụng, thu hút khách hàng, tăng lợi nhuận và
thực hiện phân tán rủi ro.
Dựa vào các tiêu thức khác nhau mà chúng ta tiến hành phân loại các
hình thức tín dụng ngân hàng:
- Căn cứ vào mục đích sử dụng
+ Cho vay bất động sản: Là loại cho vay liên quan đến việc mua sắm và
xây dựng bất động sản nhà ở đất đai, bất động sản trong lĩnh vực thơng mại dịch
vụ.
+ Cho vay công nghiệp và thơng mại: Là loại cho vay ngắn hạn để bổ
sung vốn lu động cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp, thơng mại,
dịch vụ.
+ Cho vay nông nghiệp: Là loại cho vay để trang trải các chi phí sản xuất
nh: phân bón, thuốc trừ sâu, giống cây trồng, thức ăn gia súc, lao động...
Lớp842B khoa Tài chính- Kế toán Trờng ĐHDL Phơng Đông
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Khánh Ly
+ Cho vay tiêu dùng cá nhân: Là loại cho vay để đáp ứng các nhu cầu
tiêu dùng nh mua sắm các vật dụng đắt tiền. Ngày nay Ngân hàng còn thực hiện
cho vay để trang trải chi phí thông thờng của đời sống thông qua phát hành thẻ
tín dụng.

- Căn cứ vào tài sản thế chấp
+ Cho vay có tài sản thế chấp: Ngân hàng căn cứ vào tài sản của khách
hàng để đảm bảo cho việc trả nợ của khách hàng.
+ Cho vay không có tài sản thế chấp (Tín chấp): Ngân hàng cho vay trên
cơ sở tin tởng khách hàng, tài sản thế chấp là uy tín, danh dự của khách hàng.
Ngoài ra còn có hình thức cho vay thông qua việc bảo lãnh bằng tín chấp của tổ
chức đoàn thể chính trị - xã hội cho cá nhân, hộ gia đình nghèo vay vốn.
- Căn cứ vào hình thái giá trị của tín dụng
+ Cho vay bằng tiền: Là loại cho vay mà hình thái giá trị của tín dụng đ-
ợc cung cấp bằng tiền nh: Thấu chi, tín dụng thời vụ, tín dụng trả góp...
+ Cho vay bằng tài sản: Phổ biến là tài trợ thuê mua.
- Căn cứ vào xuất xứ tín dụng
+ Cho vay trực tiếp: Ngân hàng trực tiếp cấp vốn cho khách hàng và
khách hàng trực tiếp trả lãi và gốc cho Ngân hàng.
+ Cho vay gián tiếp: Là khoản cho vay đợc thực hiện thông qua việc mua
lại các khế ớc hoặc các chứng từ nợ đã phát sinh và còn lại trong thời hạn thanh
toán. Chiết khấu thơng mại.
- Căn cứ vào thời hạn cho vay
+ Tín dụng ngắn hạn: Là các khoản tín dụng có thời hạn không quá 12
tháng (1 năm). Đợc sử dụng để bù đắp sự thiếu hụt vốn lu động phát sinh trong
quá trình sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp và nhu cầu chi tiêu ngắn hạn
của cá nhân...
Lớp842B khoa Tài chính- Kế toán Trờng ĐHDL Phơng Đông
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Khánh Ly
+ Tín dụng trung hạn: Là những khoản tín dụng có thời hạn từ trên 12
tháng đến 60 tháng (5 năm). Mục đích là vay vốn để sửa chữa, khôi phục, thay
thế tài sản cố định hoặc cải tiến kỹ thuật hợp lý hoá sản xuất, đổi mới quy trình
công nghệ và xây dựng mới những công trình loại nhỏ, thời hạn thu hồi vốn
nhanh.
+ Tín dụng dài hạn: Là những khoản tín dụng có thời hạn từ 60 tháng trở

lên. Mục đích sử dụng là để sửa chữa, khôi phục, thay thế tài sản cố định, đổi
mới công nghệ và xây dựng mới đối với những công trình mới... thời hạn thu
hồi vốn lâu.
- Căn cứ vào đối tợng tín dụng
+ Tín dụng vốn lu động: là loại tín dụng đợc sử dụng để hình thành vốn l-
u đông của các tổ chức kinh tế, có nghĩa là cho vay bù đắp vốn lu động thiếu
hụt tạm thời. Tín dụng vốn lu động bao gồm cho vay: cho vay dự trữ hàng hoá,
cho vay chi phí sản xuất, cho vay để thanh toán các khoản nợ dới hình thức
chiết khấu kỳ phiếu.
+ Tín dụng vốn cố định: là loại tín dụng đợc sử dụng để hình thành tài
sản cố định, có nghĩa là đầu t để mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ
thuật, mở rộng sản xuất, xây dựng các xí nghiệp và công trình mới.
2. Chất lợng tín dụng của NHTM
2.1. Quan niệm về chất lợng tín dụng
Trong nền kinh tế thị trờng, một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển
đợc thì phải thắng trong cạnh tranh. Khi nền sản xuất hàng hoá ngày càng phát
triển thì cạnh tranh ngày càng gay gắt. Cạnh tranh diễn ra trên 3 phơng diện: Số
lợng, chất lợng, giá cả trong đó chất lợng đóng vai trò quan trọng hàng đầu, tạo
điều kiện nâng cao tỷ lệ chiếm lĩnh thị trờng.
Ngân hàng là một doanh nghiệp đặc biệt kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ
và có tác động rất lớn tới toàn bộ nền kinh tế bởi thực tế cho thấy nguyên nhân
của hầu hết các cuộc khủng hoảng tài chính xảy ra đều bắt nguồn từ Ngân hàng.
Do đó vấn đề nâng cao chất lợng tín dụng của Ngân hàng là rất cần thiết, chất l-
ợng tín dụng ngân hàng đợc hiểu nh sau:
Lớp842B khoa Tài chính- Kế toán Trờng ĐHDL Phơng Đông
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Khánh Ly
" Chất lợng tín dụng ngân hàng là sự đáp ứng một cách tốt nhất yêu
cầu của khách hàng (ngời gửi tiền và ngời vay tiền) trong quan hệ tín dụng,
đảm bảo an toàn hay hạn chế rủi ro về vốn, tăng lợi nhuận cho ngân hàng
phù hợp và phục vụ sự phát triển kinh tờ- xã hội "

Từ khái niệm này chúng ta có thể thấy: NHTM, khách hàng, nền kinh tế
-xã hội là ba nhân tố đợc tính đến khi xem xét chất lợng tín dụng của một
NHTM. Cả ba nhân tố này trong hoạt động thực tiễn đều có tác động qua lại
hoặc thúc đẩy hoặc kiềm chế lẫn nhau, gây ảnh hởng tích cực hoặc tiêu cực đến
chất lợng hoạt động tín dụng. Vì vậy chúng phải xem xét vấn đề này qua ba
cách thể hiện:
- Đối với NHTM: Chất lợng hoạt động tín dụng thể hiện ở phạm vi, mức
độ giới hạn tín dụng phù hợp với khả năng, với thực lực của bản thân ngân hàng
và đảm bảo đợc tính cạnh tranh trên thị trờng với nguyên tắc hoàn trả đúng hạn
và có lãi. Ngoài ra nó còn thể hiện ở chỉ tiêu lợi nhuận hợp lý và gia tăng, d nợ
tăng trởng nhng tỷ lệ nợ quá hạn phải nhỏ hơn mức quy định và hợp lý, đảm bảo
cơ cấu nguồn vốn ngắn hạn - trung và dài hạn hợp lý.
- Đối với khách hàng: chất lợng tín dụng đợc thể hiện qua doanh thu, lợi
nhuận đạt đợc từ việc sử dụng khoản tiền vay của ngân hàng và cả lợi ích xã
hội.
- Đối với sự phát triển kinh tế -xã hội: Tín dụng phục vụ phát triển sản
xuất và lu thông hàng hoá, góp phần giải quyết công ăn việc làm, khai thác tiềm
năng của nền kinh tế, thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung t bản, giải quyết tốt
mối quan hệ tăng trởng tín dụng và tăng trởng kinh tế.
Nh vậy, chất lợng tín dụng là một phạm trù rộng lớn. Để có đợc nó thì
hoạt động tín dụng phải có hiệu quả và quan hệ tín dụng phải đợc thiết lập trên
cơ sở tin cậy và uy tín. Hay nói cách khác, chất lợng tín dụng tỷ lệ thuận với
hiệu quả và độ tin cậy trong hoạt động tín dụng.
2.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất luợng tín dụng
Lớp842B khoa Tài chính- Kế toán Trờng ĐHDL Phơng Đông
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Khánh Ly
Chúng ta đều biết, tín dụng ngân hàng là quan hệ vay mợn giữa hai chủ
thể một bên là ngân hàng, một bên là khách hàng của ngân hàng. Nh vậy, khi
xem xét, đánh giá chất lợng tín dụng của ngân hàng chúng ta không chỉ đơn
thuần là nhìn nhận từ một phía là ngân hàng mà không nhìn phía thứ hai đó là

khách hàng. Bởi vì, không một ngân hàng nào nghĩ đợc hết mọi sự bất ngờ sẽ
xẩy ra khi nó viết ra những quy định hạn chế vào hợp đồng cho vay, mặc dù kể
cả các giới hạn trong luật tín dụng thành văn bản và các quy định hành chính
đều không đem lại câu trả lời cho nhiều câu hỏi liên quan đến việc cho vay an
toàn, lành mạnh và có lợi cho ngân hàng. Nhng có một điều thật sự thiếu xót
nữa, khi chúng xem xét, nhìn nhận chất lợng tín dụng từ hai đối tợng của một
vấn đề mà không xét đến môi trờng hoạt động của chúng.
Nh vậy, để xem xét đánh giá chất lợng tín dụng của một ngân hàng thơng
mại tốt xấu hay chấp nhận đợc, điều đó phải đánh giá từ ba phía: ngân hàng,
khách hàng và nền kinh tế. Sau đây là hệ thống các chỉ tiêu để làm căn cứ nhìn
nhận một cánh khách quan, toàn diện về chất lợng tín dụng và đây cũng là cơ sở
cho việc phân tích thực trạng tín dụng tại NHNo&PTNT Sơn La cũng nh cho
việc đề ra một số giải pháp mở rộng cho vay, gắn liền với nâng cao chất lợng tín
dụng.
2.2.1. Xét góc độ nền kinh tế
Trong nền kinh tế thị trờng, ngân hàng thơng mại hoạt động có hiệu quả
thông qua các nghiệp vụ của mình sẽ thực sự là một công cụ để nhà nớc điều
tiết nền kinh tế. Bằng hoạt động tín dụng, ngân hàng thơng mại đã cung cấp vốn
cho nền kinh tế để mở rộng quy mô chiều sâu và chiều rộng của sản xuất, lu
thông hàng hoá. Nh vậy, ngân hàng đã thúc đẩy nền kinh tế phát triển tạo ra
nguồn vốn lớn. Từ đó ngân hàng lại huy động các nguồn vốn, thực hiện dẫn dắt
các nguồn tiền và phân chia vốn một cách hiệu quả, ngân hàng thực thi vai trò
điều tiết gián tiếp vĩ mô: Nhà nớc điều tiết ngân hàng, ngân hàng điều tiết thị
trờng.
Lớp842B khoa Tài chính- Kế toán Trờng ĐHDL Phơng Đông
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Khánh Ly
Chất lợng của các khoản tín dụng là tấm gơng phản chiếu tốc độ phát
triển của nền kinh tế. Nếu chất lợng tín dụng kém có nghĩa là sản xuất và tiêu
dùng đang bế tắc không luân chuyển đợc, tín dụng không có khả năng hoàn trả
đúng kỳ hạn dẫn tới hành vi lừa đảo phát sinh, chức năng trung tâm thanh toán,

trung tâm tiền mặt bị rối loạn không kiểm soát đợc và lạm phát rất dễ xảy ra.
Nếu chất lợng tín dụng tốt thì tốc độ phát triển của nền kinh tế sẽ tăng vì hoạt
động của ngân hàng nhằm mục đích thúc đẩy sản xuất và lu thông hàng hoá
phát triển.
Một nớc có nền kinh tế ổn định và phát triển đồng nghĩa với sự ổn định
về chính trị và xã hội. Với ý nghĩa lớn lao nh vậy ngân hàng cần phải đánh giá
xát sao tới các khoản tín dụng đã phục vụ chính sách phát triển kinh tế của
chính phủ và địa phơng, xem nó tác động tới tăng trởng kinh tế, chuyển dịch cơ
cấu ngành nh thế nào? Các sản phẩm sản xuất ra có đáp ứng đợc nhu cầu cuả xã
hội và thị trờng không? Mức độ giải quyết công ăn việc làm cho số lao động dôi
thừa nớc đợc bao nhiêu phần trăm.
Nh vậy các khoản tín dụng của ngân hàng thực sự có chất lợng sẽ ảnh h-
ởng rất lớn đến nền kinh tế chính trị xã hội của một quốc gia và ngợc lại.
2.2.2. Xét trên góc độ ngân hàng
Đứng trên góc độ ngân hàng ta có các chỉ tiêu cơ bản sau:
- Chỉ tiêu nợ quá hạn
Chỉ tiêu này đợc tính nh sau:
Nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn =
Tổng d nợ
Chỉ tiêu này thể hiện chất lợng của những khoản vay. Khi tỉ lệ này vợt
quá một giới hạn cho phép thì nó thể hiện sự yếu kém của hoạt động tín
dụng( Mức giới hạn của mỗi nớc là khác nhau, ở Việt Nam hiện nay chấp nhận
tỷ lệ này là 3%).
- Chỉ tiêu nợ khoanh
Chỉ tiêu này đợc tính nh sau:
Lớp842B khoa Tài chính- Kế toán Trờng ĐHDL Phơng Đông
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Khánh Ly
Nợ khoanh
Tỷ lệ nợ khoanh =

Tổng d nợ
Chỉ tiêu này để đánh giá tính chất nghiêm trọng của các khoản nợ quá
hạn hiện có và mức độ thiệt hại mà ngân hàng phải gánh chịu. Mức mong muốn
đối vói các nhà quản trị ngân hàng đối với tỷ lệ n kh ú ũi trên tổng d nợ là
dới 1%.
- Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn huy động
Chỉ tiêu này đợc tính nh sau:
Hiờu qua s dung vụn huy ụng
ộngđhuy Nguồn vốn
tín dụngTổng dư nợ
=
Chỉ tiêu này giúp các nhà phân tích so sánh khả năng -->

×