Tải bản đầy đủ (.doc) (83 trang)

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN SƠN TÂY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (450.2 KB, 83 trang )


Bộ Giáo dục và đào tạo
Trờng đại học dân lập đông đô
Phơng thị thuý hằng
Tóm tắt
Khoá luận tốt nghiệp
Đề tài:
GiảI pháp nâng cao chất lợng tín dụng trung
và dàI hạn tại ngân hàng nông nghiệp
và phát triển nông thôn sơn tây .

Khoá luận tốt nghiệp Phơng Thị Thuý Hằng-TC2K7
Năm 2005
mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
ngày nay trong giai đoạn hội nhập kinh tế và công cuộc đổi mới,
ngành ngân hàng càng tỏ rõ vị trí quan trọng hàng đầu của mình đối với sự
phát triển của đất nớc.Thực tế những năm qua trong sự đổi mới bộ mặt của
đất nớc , hoạt động của hệ thống ngân hàng nói chung và NHTM nói riêng
không chỉ là điều kiện mà còn là động lực cho công cuộc đổi mới .
Nền kinh tế nớc ta hiện nay tỷ trọng nông nghiệp chiểm tỷ lệ cao,
tổng thu nhập quốc nội vẫn phụ thuộc nhiều vào nông nghiệp. Bởi vậy ngân
hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn đóng một vai trò quan trọng, là
kênh truyền tải vốn chủ yếu tới nông dân.Trong điều kiện xuất phát điểm
nền kinh tế nớc ta nói chung và doanh nghiệp nói riêng là còn thấp. Hầu hết
các máy móc thiết bị dây truyền của doanh nghiệp đã cũ kĩ lạc hậu không đủ
khả năng tạo ra sản phẩm chất lợng cao, không mở rộng qui mô sản xuất
một cách thích hợp, môi trờng đầu t còn nhiều hạn chế. Để tránh tụt hậu so
với các nớc trong khu vực và thế giới, thì đất nớc cần phải phát triển; đất nớc
phát triển khi nền kinh tế phát triển; nền kinh tế phát triển khi các doanh
nghiệp phát triển.Vấn đề ở chỗ các doanh nghiệp lấy vốn ở đâu, trong đó


vốn trung dài hạn là cần thiết cho doanh nghiệp và ngân hàng chính là
nguồn tài trợ đáp ứng nhu cầu thực tiễn đó. Đối với sản xuất nông thôn, đặc
điểm sản xuất nông nghiệp là có chu kì sản xuất dài,nhất là sản xuất nông
nghiệp nông thôn bền vững cần đầu t vào cơ sở hạ tầng, đờng xá, công trình
thuỷ lợi, cây công nghiệp, cây ăn quả, chăn nuôi đại gia súc. Do vậy yêu cầu
vốn trung dài hạn là cần thiết.
Để vững bớc trên con đờng đổi mới và hội nhập kinh tế đang diễn ra
mạnh mẽ thì vấn đề chất lợng tín dụng phải đợc nâng cao .
Xuất phát từ thực tế đó đồng thời nhận đợc sự ủng hộ giúp đỡ nhiệt
tình của cán công nhân viên NHNo&PTNT Sơn Tây và thầy giáo Trơng
Quốc Cờng. Em đã chọn đề tài Giải pháp nâng cao chất lợng tín dụng
trung và dài hạn tại NHNo&PTNT Sơn Tây làm khoá luận tốt nghiệp .
2. Mục đích nghiên cứu
Khoá luận nghiên cứu những vấn đề lí luận cơ bản về chất lợng tín
dụng trung dài hạn của ngân hàng thơng mại trong nền kinh tế thị trờng.
Trên cơ sở phân tích thực trạng chất lợng tín dụng trung và dài hạn tại
NHNo&PTNT Sơn Tây để rút ra tồn tại và hạn chế. Khoá luận đặc biệt quan
2
Khoá luận tốt nghiệp Phơng Thị Thuý Hằng-TC2K7
tâm đến việc đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lợng tín dụng trung
và dài hạn tại NHNo&PTNT Sơn Tây.
3. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu

Đối tợng nghiên cứu : nghiên cứu hoạt động chất lợng tín dụng trung
và dài hạn tại NHNO&PTNT Sơn Tây.

Phạm vi nghiên cứu : Một số vấn đề về lí luận và thực tiễn liên quan
đến hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại ngân hàng.Từ đó đề xuất những
giải pháp nhằm nâng cao hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại
NHNo&PTNT Sơn Tây .

4. Phơng pháp nghiên cứu
Khoá luận sử dụng phơng pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử,
phân tích diễn giải, phân tích tổng hợp và các bảng biểu đồ minh hoạ để
tổng hợp thực tiễn nhằm đa ra các giải pháp cho hoạt động tín dụng ngân
hàng.
5. Kết cấu
Đề tài : Giải pháp nâng cao chất lợng tín dụng trung dài hạn tại
NHNo&PTNT Sơn Tây.
Nội dung của khoá luận gồm 3 chơng
Chơng 1 : Tín dụng trung dài hạn và vấn đề nâng cao chất l-
ợng trung và dài hạn.
Chơng 2 : thực trạng hoạt động tín dụng trung dài hạn tại
NHNo&PTNT Sơn Tây.
Chơng3 : Giải pháp và kiến nghị nhằm nâng chất lợng tín
dụng trung dài hạn tại NHNo&PTNT Sơn Tây .

3
Khoá luận tốt nghiệp Phơng Thị Thuý Hằng-TC2K7
Chơng 1 : tín dụng trung dàI hạn và vấn đề nâng cao
chất lợng tín dụng trung dài hạn tại ngân hàng thơng
mại
1.1 tín dụng trung dài hạn của ngân hàng thơng mại trong
nền kinh tế thị trờng
1.1.1 khái niệm đặc điểm tín dụng trung và dài hạn
1.1.1.1 khái niệm
Trong lịch sử và phát triển của các quốc gia trên thế giới đã khẳng định
vai trò hết sức quan trọng cuả ngân hàng thơng mại. NHTM đã ra đời từ một
nhóm ngời cất giữ và bảo quản tiền hộ rồi đa tiền đó vào kinh doanh thông
qua cho vay tìm kiếm lợi nhuận. Ngoài ra họ không chỉ cho vay mà còn làm
dịch vụ thanh toán mở rộng trên toàn thế giới và ngày càng đạt đến đỉnh cao

của nó.
Ngân hàng thơng mại : NHTM là tổ chức trung gian tài chính có vị trí
quan trọng trong nền kinh tế quốc dân và hoạt động theo định chế tổ chức
tài chính mang tính tổng hợp trong khi các tổ chức tài chính khác hoạt động
trên một số lĩnh vực hẹp hơn. Ngoài ra ngân hàng thơng mại còn là thành
viên tham gia chủ yếu vào hoạt động của thị trờng tiền tệ, thị trờng vốn.
Chính vì vậy NHTM là tổ chức kinh doanh tiền tệ, mà hoạt động chủ yếu và
thờng xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử
dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện chiết khấu và làm phơng tiện thanh
toán . Nh vậy vai trò hoạt động trung gian của ngân hàng cho thấy tín dụng
giữ một vị trí đặc biệt trong nền kinh tế. Nó còn đợc coi là đầu mối giữa ngời
có vốn và ngời cần vốn, đồng thời tín dụng ngân hàng còn tạo điều kiện
quan hệ mở rộng kinh tế với nớc ngoài, là cầu nối cho việc giao lu kinh tế và
phơng tiện để thắt chặt mối quan hệ kinh tế với các nớc trên thế giới .
Tín dụng: là hình thức vay mợn trên nguyên tắc hoàn trả đợc thực hiện
khi ngời sở hữu một lợng giá trị chuyển sang cho ngời khác sử dụng sau một
thời gian thoả thuận ngời đó sẽ thu hồi lợng giá trị lớn hơn.
Tín dụng ngân hàng: là quan hệ tín dụng đợc thực hiện giữa ngân
hàng và một chủ thể khác nh : doanh nghiệp, cá nhân
4
Khoá luận tốt nghiệp Phơng Thị Thuý Hằng-TC2K7
Ngày nay trong hoạt động tín dụng, tín dụng ngân hàng đợc phát triển
dới nhiều hình thức khác nhau, giữ vai trò to lớn trong việc phát triển kinh tế
xã hội. Một trong những hình thức đó chính là tín dụng trung dài hạn
Hình thức tín dụng này có một vị trí vô cùng quan trọng và chất lợng
của hoạt động ảnh hởng rất lớn đến sự tồn tại và phát triển của mỗi ngân
hàng
Tín dụng trung và dài hạn : là các khoản cho vay có kì hạn lớn hơn
một năm và thời gian cho vay không quá thời gian khấu hao của tài sản hình
thành từ vốn vay.

Mỗi nớc có qui định riêng về thời gian của tín dụng trung và dài hạn
Các nớc trên thế giới qui định : tín dụng trung hạn là loại chi vay có thời hạn
1 năm đến 7 năm, còn tín dụng dài hạn là trên 7 năm. ở Việt Nam theo qui
định của ngân hàng nhà nớc Việt Nam thì tín dụng trung hạn là loại tín dụng
có thời hạn từ 1 đến 5 năm, còn tín dụng dài hạn là tín dụng có thời hạn từ 5
năm năm trở lên .
Tín dụng trung hạn :là loại tín dụng có thời hạn trên một năm đến 5
năm. Loại tín dụng này đợc cấp để mua tài sản cố định, cải tiến đổi mới kĩ
thuật, mở rộng sản xuất và xây dựng các công trình nhỏ, có thời hạn thu hồi
vốn nhanh.
Tín dụng dài hạn : là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm đợc sử
dụng để cấp vốn cho xây dựng cơ bản, đầu t xây dựng các xí nghiệp mới,
các công trình thuộc cơ sở hạ tầng (đờng xá , bến cảng , sân bay ) cải tiến
và mở rộng sản xuất với qui mô lớn.
1.1.1.2 Đặc điểm của tín dụng trung dài hạn
Tín dụng trung dài hạn là những khoản vay có thời hạn dài thậm chí
rất dài nhằm chủ yếu thoả mãn nhu cầu của doanh nghiệp về xây dựng cơ sở
vật chất kĩ thật, mua sắm máy móc thiết bị, đổi mới hiện đại công nghiệp
hoá. Từ đó nâng cao chất lợng sản phẩm và mở rộng chiếm lĩnh thị trờng.
Tín dụng trung dài hạn mang những đặc điểm cơ bản nh sau:
Một là: Vốn đầu t lớn
Trong nền kinh tế doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì luôn phải
cạnh tranh lẫn nhau. Các doanh nghiệp muốn tìm cách đổi mới thiết bị công
nghệ, mở rộng qui mô sản xuất đứng vững và cạnh tranh đợc trên thị trờng.
Để thực hiện đợc điều đó tất yếu cần một lợng vốn rất lớn nhằm mua sắm
máy móc, thiết bị, xây dựng cơ sở vật chất kĩ thuật, nâng cao chất lợng sản
phẩm . Trên thực tế việc tích luỹ của doanh nghiệp cha đợc nhiều, cha có
thời gian để tích luỹ. Công chúng ngaị đầu t trực tiếp vào các doanh nghiệp .
Do vậy đầu t vào doanh nghiệp chủ yếu dựa vào vốn tự có của doanh nghiệp.
Từ đó các doanh nghiệp tìm đến ngân hàng

Đây chính là một yếu tố mang lại rủi ro cho ngân hàng. Bởi khi ngân
hàng ra quyết định cho vay đối với một doanh nghiệp với khoản tín dụng lớn
5
Khoá luận tốt nghiệp Phơng Thị Thuý Hằng-TC2K7
nếu doanh nghiệp đó làm ăn có hiệu qủa mang lại lợi nhuận thì ngân hàng
sẽ thu đợc gốc và lãi. Còn ngợc lại nếu doanh nghiệp làm ăn không đúng
cách thua lỗ không trả đợc nợ và phá sản thì đồng nghĩa với việc ngân hàng
mất đi một khoản lợi nhuận đáng kể và thậm chí mất đi một số vốn tơng đối
lớn làm ảnh hởng tới kết qủa hoạt động chung của ngân hàng .
Hai là : thời gian cho vay dài
Khác với tín dụng ngắn hạn tài trợ chủ yếu cho tài sản lu động của doanh
nghiệp, sau khi các loại này đợc giải phóng thành tiền thì khoản vay cũng đ-
ợc hoàn trả. Ngợc lại tín dụng trung dài hạn tài trợ chủ yếu cho nhu cầu mua
tài sản cố định, máy móc thiết bị những tài sản này tham gia vào nhiều chu
kì sản xuất kinh doanh .
Do đó tín dụng trung dài hạn thờng có thời gian dài ,nó là yếu tố
mang laị rủi ro cho ngân hàng . Vì trong thời gian dài nh thế có nhiều biến
động về chính sách pháp luật, qui chế và lạm phát . Những biến động này
đều gây ảnh hởng xấu đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng, làm cho
khả năng hoàn trả vốn của khách hàng cho ngân hàng có thể là chậm hoặc
không hoàn trả đợc nợ cho ngân hàng. Từ đó dẫn đến chất lợng tín dụng
trung dài hạn của ngân hàng có thể bị giảm sút.
Ba là :Lãi suất cho vay cao
Lãi suất cho vay chính là giá cả của các khoản tín dụng. Bởi vậy bản
thân lãi suất đã chứa đựng một mâu thuẫn đó là ngời cho vay muốn có lãi
suất cao trong khi ngời đi vay muốn vay với lãi suất thấp. Do đó cũng nh giá
cả của những loại hàng hoá khác, lãi suất đợc xác định bởi cung cầu về vốn.
Ngời đi vay coi lãi suất nh một khoản chi phí và chi phí càng giảm thì cầu
càng tăng và ngợc lại khi lãi suất tăng thì cầu về vốn vay lại giảm xuống.
Ngoài việc chịu tác động của cung cầu về vốn, lãi suất còn phụ thuộc vào

mức độ rủi ro, số lợng thời hạn vay vốn và tình hình kinh tế. Rủi ro trong
việc hoàn trả càng nhiều thì ngời cho vay sẽ tính lãi suất càng cao. Nếu một
nền kinh tế có biến động tỷ lệ lạm phát cao ngời cho vay có thể yêu cầu một
mức lãi suất cao hơn vì họ thấy có nhiều rủi ro hơn trong việc hoàn trả vốn
gốc của ngời vay.Về cơ bản các khoản đầu t có kì hạn càng dài thì rủi ro
càng cao. Chính vì vậy lãi suất cho vay trung dài hạn thờng cao hơn lãi suất
cho vay ngắn hạn , để bù đắp những chi phí đã bỏ ra mà còn tạo lợi nhuận
cho ngân hàng .
Đứng trớc đặc điểm này ngân hàng cần quan tâm xem xét đa ra mức
lãi suất cho vay phù hợp để vừa đảm bảo thu hút đợc nhiều khách hàng vừa
đảm bảo hoạt động ngân hàng kinh doanh có lãi.
1.1.2 Vai trò của tín dụng trung và dài hạn
1.1.2.1 Vai trò của tín dụng đối với ngân hàng
6
Khoá luận tốt nghiệp Phơng Thị Thuý Hằng-TC2K7
Kể từ khi ngân hàng hình thành và phát triển, cho vay nói chung và
trung dài hạn nói riêng luôn là hoạt động cơ bản. Ngân hàng thơng mại
không thể tồn tại và phát triển đợc nếu không có hoạt động cho vay. Lợi
nhuận từ các cho vay trung dài hạn chiếm một tỉ lệ quan trọng trong tổng lợi
nhuận của ngân hàng. Nhng đi kèm với nó lại là rủi ro rất lớn. Khi đã có rủi
ro xảy ra thì hậu quả nặng nề do những món vay trung dài hạn thờng có giá
trị lớn, ngân hàng phải dùng nhiều vốn từ các quĩ trích lập phòng ngừa rủi ro
hoặc vốn tự có để bù đắp lại. Không những vậy, tác động của nó đối với
ngân hàng không chỉ diễn ra trong thời gian ngắn mà còn kéo dài.Thu nợ
cho vay, nợ quá hạn, nợ khó đòi, luôn là đề tài quan tâm của các nhà điều
hành ngân hàng. Số lợng các phòng tín dụng và cán bộ tín dụng bao giờ
cũng nhiều hơn một cách tơng đối so với các bộ phận khác. Có nh vậy mới
đảm bảo an toàn cho ngân hàng và làm tăng lợi nhuận từ hoạt động cho vay
trung dài hạn . Bản thân tín dụng trung dài hạn đã là một hoạt động cơ bản
của ngân hàng. Hơn nữa, thực hiện tốt hoạt động tín dụng trung dài hạn còn

có tác động tốt đến các hoạt động khác của ngân hàng. Vì vậy nhờ các
khoản đầu t trung và dài hạn là nền tảng cho sự phát triển các doanh nghiệp
mới yên tâm sử dụng các khoản vay ngắn hạn của ngân hàng để sản xuất
kinh doanh . Do đó, tín dụng trung dài hạn chính là động lực từng bớc thúc
đẩy tín dụng ngắn hạn phát triển.
1.1.2.2 Vai trò của tín dụng trung dài hạn đối với khách hàng
Nớc ta đã chuyển từ nền kinh tế kế hoạch sang nền kinh tế thị trờng có
sự quản lí của nhà nớc. Các chính sách, cơ chế cũ không còn phù hợp với
nền kinh tế thị trờng, và đang bị xoá dần. Đất nớc ta đang đứng trớc một cơ
hội phát triển mới cha từng có. Các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh
tế cũng đang trên đà phát triển. Nhng một vấn đề trớc mắt các doanh nghiệp
thờng gặp phải một căn bệnh kinh niên là thiếu vốn, đặc biệt là vốn trung và
dài hạn để phát triển sản xuất. Nền kinh tế không ngừng phát triển, hàng hoá
sản xuất ra ngày càng nhiều và nhu cầu của con ngời không ngừng nâng
cao.
Một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì phải biết nắm bắt nhu
cầu và thoả mãn nhu cầu đó. Nh vậy doanh nghiệp phải không ngừng đổi
mới, mạnh dạn đầu t nâng cao chất lợng sản phẩm, mở rộng sản xuất thâm
nhập vào thị trờng mới. Nguồn vốn ngắn hạn chỉ đáp ứng nhu cầu vốn tạm
thời trong doanh nghiệp chứ không giúp doanh nghiệp có các hoạt động
kinh doanh dài hạn, có thời gian thu hồi vốn lâu dài. Doanh nghiệp có thể tự
tích luỹ lợi nhuận nhng thời gian tích luỹ có thể quá lâu làm mất cơ hội kinh
doanh. Hơn nữa, khi chậm đổi mới thì lợi nhuận cũng không còn.
Nh vậy, vay vốn trung- dài hạn từ ngân hàng là biện pháp quan trọng
để doanh nghiệp có vốn thực hiện dự án của mình. Riêng đối với các doanh
nghiệp nhà nớc, vay ngân hàng buộc các doanh nghiệp tự chịu trách nhiệm
7
Khoá luận tốt nghiệp Phơng Thị Thuý Hằng-TC2K7
về đồng vốn vay, phải có dự án kinh doanh hiệu quả để có thể trả cả vốn và
lãi cho ngân hàng, đồng thời đem lại thu nhập cho bản thân doanh nghiệp.

Ngoài vai trò quan trọng của tín dụng trung dài hạn đối với doanh nghiệp thì
tín dụng trung dài hạn tạo điều kiện mở rộng qui mô phát triển sản xuất và
nâng cao chất lợng sản phẩm trong các ngành nông nghiệp và một số ngành
khác.
Nớc ta là một nớc nông nghiệp với hơn 80% dân số sống ở nông thôn.
Nông thôn là nơi cung ứng hàng hoá nông sản cho tiêu dùng cả nớc, cung
cấp nguyên liệu cho công nghiệp, cung cấp nguồn lao động dồi dào cho các
ngành nghề khác trong cả nớc. Trong quá trình chuyển dịch nền kinh tế đất
nớc từ kinh tế kế hoạch hoá sang kinh tế thị trờng thì việc hình thành tài
chính ở nông thôn là một đòi hỏi bức thiết phát triển nông nghiệp nông thôn
là bền vững là chiến lợc trong góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã
hội . Trong đó ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn đóng vai trò
rất lớn . Tín dụng trung dài hạn thúc đẩy hình thành thị trờng tài chính ở
nông thôn .Thị trờng tài chính ở nông thôn là nơi giải quyết cung cầu về vốn
nhằm thoả mãn nhu cầu phát triển kinh tế nông thôn .
Tín dụng trung dài hạn góp phần thúc đẩy nhanh quá trình tích tụ và
tập trung vốn , t liệu sản xuất , khoa học công nghệ phát triển kinh tế nông
thôn . Trong nông thôn hiện nay số hộ dân khá đang giàu lên chiếm tỉ lệ
ngày càng cao do họ có trình độ sản xuất tiếp thu đợc khoa học kĩ thuật họ
có vốn là điều thiết yếu ban đầu cho quá trình sản xuất và nắm bắt nhanh
nhạy thị trờng họ quyết định đợc sản xuất cái gì , sản xuất cho ai và sản xuất
nh thế nào để mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất . Ngợc lại có những hộ
không có kinh nghiệm trình độ sản xuất yếu kém , sản xuất kinh doanh
không hiệu quả họ có ruộng đất quá ít so với nhu cầu của họ hoặc họ thiếu
vốn trong sản xuất trong mọi trờng hợp thì đồng vốn ngân hàng giúp họ có
khả năng giải quyết đợc khó khăn và góp phần tăng thu nhập cho họ .
Tín dụng trung dài hạn đã góp phần khai thác mọi tiềm năng về đất
đai lao động và tài nguyên thiên nhiên . Tiềm năng nông thôn của nớc ta rất
lớn nếu đợc nhà nớc quan tâm đúng mức, đặc biệt là chính sách đầu t tín
dụng hợp lí thì chắc chắn những tiềm năng tiềm tàng mà lâu nay cha đợc sử

dụng sẽ đợc động viên khai thác triệt để và phát huy hiệu quả .
Tín dụng trung dài hạn tạo điều kiện phát triển nghành nghề truyền
thống , nhằm giải quyết công ăn việc làm cho ngời lao động . Đất nớc ta có
nhiều làng nghề truyền thống , để duy trì và phát triển làng nghề truyền
thống vốn tín dụng trung dài hạn góp phần quan trọng . Nghành nghề tryền
thống phải sử dụng số vốn lớn thời hạn dài , bởi vậy tín dụng trung dài hạn
tạo điều kiện cho các nghành nghề truyền thống phát triển .
Tín dụng trung dài hạn góp phần xây dựng cơ sở hạ tầng tạo điều kiện
cho nông dân tiếp thu công nghệ vào sản xuất kinh doanh .
8
Khoá luận tốt nghiệp Phơng Thị Thuý Hằng-TC2K7
Tín dụng nói chung và tín dụng trung dài hạn nói riêng đã góp phần
đảm bảo hiệu quả xã hội tạo công ăn việc làm góp phần giữ gìn an ninh trật
tự xã hội . Trớc đây ngân hàng cha phát triển , chính sách tín dụng không đ-
ợc quan tâm thích đáng . Nói chung các hộ nông dân thiếu vốn thờng phải
đi vay với lãi suất cao . Chính sách tín dụng hợp lí mở rộng tín dụng cho
nông dân vay vốn góp phần hạn chế tình trạng cho vay nặng lãi trong nông
thôn .
1.1.2.4 Vai trò của tín dụng trung dài hạn đối với nền kinh tế
Vai trò của tín dụng trung dài hạn đối với nền kinh đợc thể hiện nh
sau :
Một là :Cung cấp vốn phục vụ sự phát triển xã hội
Tín dụng trung, dài hạn góp phần giải quyết mâu thuẫn nội bộ trong nền
kinh tế về nhu cầu vốn tiền tệ, nó thực hiện việc điều hoà vốn nhằm phục vụ
sản xuất và lu thông hàng hoá . Bên cạnh đó tín dụng trung dài hạn còn là
đòn bẩy thúc đẩy sản xuất và cơ cấu lại sản xuất lại trong nền kinh tế . Hoạt
động tín dụng đúng đắn sẽ góp phần kiềm chế lạm phát , ổn định tiền tệ ,
tăng trởng kinh tế và uy tín quốc gia .
So với hình thức cấp vốn từ ngân sách , hình thức cấp vốn tín dụng
trung và dài hạn hiệu quả hơn nhiều, đồng vốn lúc này gắn liền với quyền lợi

của ngân hàng cũng nh của doanh nghiệp . Với ngân hàng để đảm bảo đồng
vốn sinh lợi họ phải theo dõi sát sao đồng vốn của mình và trong trờng hợp
cần thiết phải t vấn hoặc đa ra những lời khuyên bổ ích cho doanh nghiệp .
Còn đối với doanh nghiệp lãi suất tín dụng trung dài hạn là lãi suất khá cao
nên nếu doanh nghiệp không sử dụng có hiệu quả thì doanh nghiệp sẽ mất đi
một khoản chi phí đáng kể thậm chí còn chịu lãi suất phạt hoặc bị tịch thu
tài sản thế chấp .
Chính vì vậy tín dụng trung dài hạn đã kích thích sử dụng vốn có hiệu qủa
và thúc đẩy nền kinh tế phát triển
Hai là: Tạo điều kiện thúc đẩy kinh tế đối ngoại phát triển.
Tín dụng trung dài hạn trở thành một trong những phơng tiện liên kết nền
kinh tế giữa các nớc với nhau . Bởi ngân hàng thông qua hoạt động cho các
doanh nghiệp trong nớc vay ngoại tệ để đầu t ra nớc ngoài hoặc cho các đối
tác nớc ngoài vay để đầu t vào trong nớc , cho vay xuất nhập khẩu đã tạo
mối quan hệ giao lu hợp tác giữa các doanh nghiệp trong và ngoài nớc, dần
dần thiết lập quan hệ hợp tác chặt chẽ giữa nền kinh tế của nớc đó và nền
kinh tế các nớc trong khu vực và thế giới
Ba là: Tạo công ăn việc làm cho ngời lao động
Ngoài những công tác trực tiếp nói trên thì tín dụng trung , dài hạn còn
có những công tác gián tiếp đối với nền kinh tế .Những dự án mở rộng đầu
t mới của doanh nghiệp đã tạo ra công ăn việc làm cho ngời lao động giải
quyết nỗi bức xúc của xã hội . Việc đầu t mới mua sắm dây truyền công
9
Khoá luận tốt nghiệp Phơng Thị Thuý Hằng-TC2K7
nghệ , máy móc hiện đại của doanh nghiệp chính là từng bớc làm thay đổi
lực lợng sản xuất cho phù hợp với quan hệ sản xuất mới , thực hiện công
nghiệp hoá hiện đại hoá đất nớc .
Qua những vai trò trên chúng ta thấy đợc tầm quan trọng của tín dụng
trung và dài hạn . Vì vậy để tín dụng trung dài hạn tiếp tục phát triển và phát
huy vai trò của mình thì mỗi ngân hàng cần phải tìm mọi biện pháp không

ngừng nâng cao chất lợng tín dụng trung và dài hạn nhằm thu đợc lợi nhuận
cao nhất cho mình đồng thời giúp doanh nghiệp và nền kinh tế phát triển
1.1.3 Các hình thức của tín dụng trung và dài hạn
Tín dụng theo dự án
Là hình thức ngân hàng cấp tín dụng dựa trên cơ sở dự án sau khi đợc
xem xét và khẳng định tính hiệu quả , tính khả thi của dự án . Muốn đợc vay
vốn trung và dài hạn ngời vay phải soạn thảo đợc dự án đầu t và mục tiêu
của dự án phải nằm trong chơng trình phát triển chung của kinh tế địa ph-
ơng, của vùng, của nhà nớc, đồng thời dự án phải đợc cơ quan có thẩm
quyền cho phép
Phải xác định đợc nhu cầu vốn cho dự án , xác định đợc khả năng trang
trải về vốn của khách hàng cho dự án . Chính là nhu cầu cần đầu t vào dự án
bằng số tiền vay .
Xác định thời hạn thực hiện đầu t vào dự án chính là thời hạn cho vay
tiền
Phải xác định đợc khối lợng để thực hiện đầu t hay đôí tợng mà ngân
hàng cho vay . Khối lợng đầu t là khối lợng hoàn thành, nó có thể là cả một
dự án hay từng bộ phận hoàn thành trong dự án . Việc thu hồi nợ cho vay
theo dự án đợc diễn ra sau khi dự án đợc đa vào sử dụng và phát huy hiệu
quả kinh tế.
Tín dụng thuê mua
Là phơng thức tài trợ vốn trung, dài hạn . Theo phơng thức này ngời vay
đợc sử dụng tài sản của mình cần trên cơ sở đi thuê , không phải từ vốn mua
mà chỉ phải chi tiền thuê tài sản đó cho công ty tín dụng thuê mua mà khi
hết hạn hợp đồng thuê ngời vay đợc quyền mua lại tài sản đó . Thực chất đây
là phơng thức vay tài sản thông qua hợp đồng cho thuê , kèm theo lời hứa
đơn phơng cho ngời thuê theo mọi giá nhất định có tính đến những số tiền
thuê đã trả .
Bên thuê chủ yếu là các doanh nghiệp hoạt động trên lĩnh vực công
nghiệp và thơng nghiệp . Họ phải lựa chọn vay ứng và thơng lợng thoả thuận

về các loại hình tài sản mình cần , các đặc tính kĩ thuật , chủng loại, giá cả ,
phơng thức thanh toán , cách thức giao nhận và các điều kiện về bảo hành
bảo dỡng .
Bên cho thuê thờng là các tổ chức tín dụng , tổ chức tài chính sau khi
kiểm ta hồ sơ xác nhận chi tiết giá cả , phơng thức thanh toán mà bên thuê
10
Khoá luận tốt nghiệp Phơng Thị Thuý Hằng-TC2K7
và ngời cung ứng đã thoả thuận , bên cho thuê kí hợp đồng cho thuê với bên
thuê và hợp đồng mua với ngời cung ứng .
Hợp đồng thuê mua dựa trên một thời hạn mà theo nguyên tắc là không
thể thay đổi và bên thuê không thể chấm dứt cam kết của mình. Trong tín
dụng thuê mua bên cho thuê luôn giữ quyền sở hữu đối với tài sản đã cho
thuê. Còn việc sửa chữa bảo quản thuộc trách nhiệm bên thuê hay ngời
cung ứng . Ngời cung ứng đàm phán với bên thuê về tài sản phơng thức giao
nhận , phơng thức thanh toán và các vấn đề bảo dỡng đồng thời kí hợp
đồng mua bán tài sản với bên cho thuê và có trách nhiệm giao tài sản theo
đúng hợp đồng, bên cho thuê nhận đợc thông báo xác định về việc giao
nhận tài sản đó để thực hiện thanh toán cho nhà cung ứng
Tín dụng thuê mua đòi hỏi phải có mọi sự qui định cụ thể về thời hạn , ớc
lợng giá trị còn lại của tài sản , khả năng trích khấu hao . Do vậy phải đòi
hỏi có các chuyên viên nhiều kinh nghiệm ở mỗi loại lĩnh vực tài sản khác
nhau .
Tín dụng tuần hoàn
Tín dụng tuần hoàn đợc coi là tín dụng trung dài hạn khi thời hạn của hợp
đồng đợc kéo dài từ một đến vài năm và ngời vay rút tiền ra khi cần và đợc
trả nợ khi có nguồn , trong thời hạn hợp đồng có hiệu lực .
Trong các doanh nghiệp cổ phần khi có nhu cầu về vốn trung hoặc dài
hạn, doanh nghiệp có thể ra tăng việc phát hành cổ phiếu , nhng cũng có thể
vay ngân hàng dới hình thức tín dụng tuần hoàn , sau đó sử dụng phần lợi
nhuận trích trả cho cổ đông để trả nợ đồng thời tăng góp vốn cổ đông cũ.

Thực chất đây là hình thức cải biên cơ cấu tài chính của doanh nghiệp ,
chuyển nợ vay ngân hàng thành vốn trung, dài hạn và thậm chí có thể kéo
dài nhiều năm với điều kiện có tài sản bảo đảm cho khoản vay một cách chắc
chắn .
Cho vay hợp vốn
Cho vay hợp vốn là hình thức cho vay trong đó một nhóm các tổ chức tài
chính cùng liên kết lại để tập hợp vốn cho một khách hàng .
Các tổ chức tài chính tham gia vào hoạt động cho vay hợp vốn thờng là
các ngân hàng thơng mại các công ty bảo hiểm ngân hàng đầu t và các tổ
chức tài chính khác .
Hình thức cho vay này giúp cho ngời đi vay có thể va mợn ngay một lần số
tiền lớn, tránh phải tiêu tốn thời gian và chi phí nếu phải vay mợn nhiều lần
ở nhiều tổ chức tài chính. Còn đối với các tổ chức tín dụng phân tán đợc rủi
ro nhng đồng thời cũng tạo điều kiện cho họ có thể sử dụng tối đa các nguồn
vốn đã đầu t vào các dự án.
Bên cạnh những u điểm trên cho vay hợp vốn cũng có nhợc điểm đối
với ngời đi vay vốn, so sánh với việc vay tiền từ một tổ chức tài chính thì
cho vay hợp vốn có thể phát sinh nhiều chi phí lớn hơn. Chi phí lớn có thể
11
Khoá luận tốt nghiệp Phơng Thị Thuý Hằng-TC2K7
dẫn đến lợi nhuận của doanh nghiệp bị giảm. Điều này ảnh hởng tới chất l-
ợng tín dụng trung dài hạn.
1.2 vấn đề chất lợng tín dụng trung, dài hạn tại ngân hàng th-
ơng mại
1.2.1 Quan niện về chất lợng tín dụng trung và dài hạn
Trong nền kinh tế thị trờng bất cứ một doanh nghiệp nào muốn tồn tại
và phát triển thì phải không ngừng nâng cao chất lợng kinh doanh thể hiện ở
hiệu quả, lợi nhuận hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và lợi ích của xã
hội. Bởi vậy trong tiến trình phát triển chung của doanh nghiệp muốn đứng
vững đợc trong sự cạnh tranh khốc liệt của thị trờng thì không riêng gì

ngành ngân hàng mà bất kì lĩnh vực kinh doanh nào cũng phải quan tâm coi
trọng sản phẩm của minh tạo ra . Tín dụng ngân hàng đợc coi là sản phẩm
đặc biệt , trong đó vốn trung dài hạn là nguồn không thể thiếu và có vai trò
là động lực thúc đẩy rất lớn đối với quá trình phát triển kinh tế của nớc ta .
Nh vậy ta có thể hiểu chất lợng tín dụng trung dài hạn là sự đáp ứng
yêu cầu hợp lí của khách hàng có lựa chọn, đồng thời thúc đẩy tăng trởng
kinh tế xã hội và đảm bảo sự tồn tại và phát triển của ngân hàng.
Chất lợng tín dụng trung và dài hạn là chất lợng các món vay có thời
hạn trên một năm đợc đánh giá là có chất lợng tốt khi vốn vay đợc khách
hàng sử dụng đúng mục đích phục vụ cho sự hoạt động sản xuất kinh doanh
đem lại hiệu quả cao, đảm bảo trả nợ ngân hàng đúng hạn, vừa bù đắp đợc
chi phí và có lợi nhuận.
Muốn hiểu rõ hơn về chất lợng tín dụng trung dài hạn phải xét đến chất l-
ợng tín dụng trung dài hạn trên ba khía cạnh:
Xét từ góc độ khách hàng
Thông qua quan hệ lâu dài đối với khách hàng sự am hiểu sẽ giúp ngân
hàng hiểu rõ nhu cầu tín dụng của khách hàng từ đó tìm cách tiếp cận thoả
mãn nhu cầu của họ , trong bất kì một nền kinh tế cạnh tranh mà doanh
nghiệp, chủ thể kinh tế nào muốn đứng vữngthì việc quan tâm tới chất lợng
là điều thiết yếu , vừa thoả mãn nhu cầu cho khách hàng vừa tạo điều kiện
cho họ nâng cao chiếm lĩnh thị trờng .Đối với khách hàng chất lợng tín
dụng là sự thoả mãn yêu cầu hợp lí ,với lãi súât hợp lí , thủ tục đơn giản đảm
bảo thu hút khách hàng nhng vẫn tuân thủ các qui định của tín dụng phù hợp
với tốc độ tăng trởng và phát triển kinh tế góp phần nâng cao hiệu quả kinh
tế trong doanh nghiệp , trong gia đình ,hộ vay cải thiện hoạt động sản xuất
kinh doanh và duy trì sự tồn tại và phát triển của ngân hàng .
Xét từ góc độ kinh tế xã hội
Chất lợng tín dụng trung , dài hạn phản ánh rõ nét tác động với nền kinh
tế tín dụng phục vụ cho sản xuất kinh doanh có hiệu quả cao, tạo việc làm
cho ngời lao động , tăng thêm sản phẩm cho xã hội góp phần tăng trởng kinh

12
Khoá luận tốt nghiệp Phơng Thị Thuý Hằng-TC2K7
tế , khai thác khả năng tiềm tàng trong nền kinh tế , thu hút tối đa nguồn vốn
nhàn rỗi trong nớc , tranh thủ vốn vay nớc ngoài để phục vụ cho phát triển
kinh tế góp phần xoá đói giảm nghèo , giữ vững trật tự an ninh xã hội .
Xét từ góc độ ngân hàng
Chất lợng tín dụng trung dài hạn thể hiện ở phạm vi , mức độ, giới hạn
tín dụng phù hợp với khả năng thực lực theo hớng tích cực của bản thân
ngân hàng và phải đảm bảo đợc sự cạnh tranh trên thị trờng , tuân thủ
nguyên tắc hoàn trả có lãi . Chất lợng tín dụng phải thể hiện ở chỉ tiêu lợi
nhuận hợp lí và gia tăng d nợ , tăng trởng tỉ lệ nợ quá hạn hạn chế mức thấp
nhất, đảm bảo cơ cấu nguồn vốn trung , dài hạn trong nền kinh tế .
Nh vậy chất lợng tín dụng vừa là khái niêm cụ thể vừa trừu tợng . Chất
lợng tín dụng không phải tự nhiên mà có đợc mà nó là kết quả của một quá
trình hoạt động giữa con ngời trong một tổ chức và giữa các tổ chức với
nhau .Do đó để đạt đợc chất lợng tín dụng tốt cần phải thực hiện đúng qui
trình cho vay của ngân hàng từ khâu thẩm định các điều kiện vay vốn đến
kiểm tra giám sát và sử lí vốn vay kiểm tra trớc , kiểm tra trong khi vay ,
kiểm tra sau khi vay vốn và xử lí theo từng hình thức để nhằm đạt đợc kinh
doanh cao nhất .Chất lợng tín dụng đợc xác định qua nhiều yếu tố và nó phải
đợc phản ánh qua các chỉ tiêu cụ thể của ngân hàng.
1.2.2 đánh giá chất lợng tín dụng trung dài hạn
Đối với ngân hàng thơng mại cho vay có vai trò quan trọng trong phát
triển hoạt động kinh doanh của ngân hàng . Nhờ có hoạt động tín dụng mà
một ngân hàng có thể mở rộng mạng lới kinh doanh , tăng qui mô nguồn
vốn và khả năng cho vay của mình .Nhận thức đợc tầm quan trọng của hoạt
động tín dụng , mỗi ngân hàng phải tìm bịên pháp nâng cao chất lợng đối
với các khoản cho vay và cho thuê của mình. Thực tế chất lợng hoạt động tín
dụng là một khái niệm tơng đối và không có một chỉ tiêu tổng hợp để phản
ánh một cách chính xác. Thông thờng để đánh giá chất lợng hoạt động tín

dụng của một ngân hàng thơng mại ngời ta dùng một tập hợp các chỉ tiêu
khác nhau, nhng về cơ bản chất lợng tín dụng của một ngân hàng thơng mại
đợc đánh giá qua các chỉ tiêu sau :
1.2.2.1 Về định tính.
Chỉ tiêu định tính là những chế độ và thể lệ đợc thực hiện trên ba giác
độ : Ngân hàng, khách hàng và nền kinh tế .
Đối với ngân hàng :
Tính định tính đối với ngân hàng thể hiện ở khả năng thu hút khách
hàng của ngân hàng . Một ngân hàng muốn thu hút đợc nhiều khách hàng về
phía mình thì phải không ngừng nâng cao chất lợng sản phẩm ngân hàng mà
đặc biệt là nâng cao chất lợng trung và dài hạn . Bởi đây là hoạt động có
nhiều khách hàng tiềm năng trong tơng lai . Vì vậy khi lợng khách hàng
13
Khoá luận tốt nghiệp Phơng Thị Thuý Hằng-TC2K7
ngày một tăng sẽ cho thấy chất lợng tín dụng trung dài hạn của ngân hàng
của ngân hàng ngày càng tốt .
Ngoài ra các qui chế và thể lệ tín dụng cũng ảnh hởng rất lớn tới chất
lợng tín dụng trung và dài hạn, điều này thể hiện việc tuân thủ pháp luật của
ngân hàng . Ngân hàng muốn hoạt động có hiệu quả muốn nâng cao chất l-
ợng tín dụng nói chung và chất lợng tín dụng nói chung và chất lợng tín
dụng trung dài hạn nói riêng thì trớc hết phải tuân thủ theo qui luật của pháp
luật . Khi cho vay trung dài hạn ngân hàng cần phải xem xét khả năng tài
chính đảm bảo trả nợ trong thời gian cam kết nh sau :
-Đối với từng phơng án dự án cải tiến kĩ thuật mở rộng sản xuất, hợp lý
hoá sản xuất khách hàng phải có vốn chủ sở hữu tham gia tối thiểu bằng
10% tổng mức vốn đầu t của phơng án dự án.
-Đối với từng phơng án dự án đầu t xây dựng cơ bản và dự án phục vụ đời
sống thì khách hàng phải có vốn chủ sở hữu tham gia tối thiểu bằng 30%
tổng mức vốn đầu t sau khi trừ đi phần vốn lu động dự kiến trong tổng mức
vốn đầu t của phơng án dự án .

-Mức cho vay đối với một khách hàng tại bất cứ ngân hàng nào cũng chỉ ở
mức tối đa là 15% vốn tự có của ngân hàng . Để đảm bảo khả năng trả nợ
của khách hàng vay và khả năng nguồn vốn của ngân hàng .
Ngoài ra ngân hàng có thể căn cứ vào mức độ rủi ro và hiệu quả của dự
án vay vốn để quyết định tỉ lệ mức vốn chủ sở hữu của khách hàng tham gia
vào phơng án dự án vay vốn cao hơn nêu trên . Trờng hợp mức vốn chủ sở
hữu của khách hàng tham gia vào phơng án dự án vay vốn thấp hơn mức qui
định trên thì chi nhánh ngân hàng trình tổng giám đốc ngân hàng xét duyệt .
Các ngân hàng thơng mại trong nền kinh tế cũng là một đơn vị kinh
doanh nên nó cũng có những mục tiêu cụ thể đặt ra trong từng thời kì .
Chính vì vậy chất lợng tín dụng trung dài hạn phải phù hợp với những mục
tiêu khác nhau đó để đảm bảo sự phát triển của ngân hàng .
Đối với khách hàng
Chỉ tiêu định tính đối với khách hàng thể hiện khả năng đáp ứng nhu
cầu của khách hàng. Chất lợng tín dụng trung và dài hạn đợc coi là tốt khi
nó đáp ứng đợc nhu cầu vay vốn trung và dài hạn đúng đắn của doanh
nghiệp, giúp doanh nghiệp làm ăn có lãi tạo lợi nhuận cho ngân hàng .
Việc tôn trọng hợp đồng tín dụng của khách hàng vay vốn cơ sở pháp lý của
ngân hàng cũng tạo điều kiện nâng cao chất lợng các khoản vay trung và dài
hạn . Bởi điều này cho thấy các qui chế thể chế của ngân hàng đã đợc chấp
hành nghiêm túc từ đó tạo ra tính an toàn và hiệu quả cho vốn vay.
Đối với nền kinh tế
Chỉ tiêu định tính thể hiện ở khả năng đáp ứng vốn phù hợp với nhu
cầu phát triển của nền kinh tế . Do đó một khoản vay trung và dài hạn muốn
có chất lợng tốt thì phải đảm bảo đợc đầu t đúng theo đờng lối phát triển
14
Khoá luận tốt nghiệp Phơng Thị Thuý Hằng-TC2K7
kinh tế xã hội nhằm thực hiện mục tiêu chỉ đạo của đảng và nhà nớc . Hơn
nữa môi trờng kinh tế phát triển, môi trờng chính trị,pháp luật ổn định cũng
chính là điều kiện tốt để nâng cao chất lơng tín dụng trung và dài hạn .

Trên đây là các chỉ tiêu định tính đợc thể hiện trên ba khía cạnh : ngân
hàng, khách hàng và nền kinh tế , đã phần nào phản ánh đợc chất lợng trung
và dài hạn . Để tìm hiệu cụ thể hơn về chất lợng tín dụng trung và dài hạn ta
đánh giá trên các chỉ tiêu định lợng.
1.2.2.2 Về định lợng
Chỉ tiêu doanh số cho vay
Doanh số cho vay trung dài hạn phản ánh lợng vốn mà ngân hàng đã
giải ngân giúp doanh nghiệp trong đàu t, cải tiến, áp dụng công nghệ mới,
mở rộng sản xuất, nâng cao chất lợng sản phẩm. Con số và tốc độ tăng của
doanh số cho vay qua các năm phản ánh qui mô và xu hớng của việc đầu t
trung dài hạn là mở rộng hay thu hẹp. Tuy nhiên không phải bất kì thời điểm
nào việc nâng cao doanh số cho vay cũng là tốt hay giảm doanh số cho vay
là xấu. Bởi vì trong mỗi thời điểm khác nhau, tốc độ phát triển kinh tế, định
hớng phát triển ngành nghề là khác nhau do đó mỗi ngân hàng cần nhạy bén
nắm bắt để đầu t có hiệu quả.
Doanh số cho vay TDH
Tỷ trọng cho vay TDH =
Tổng doanh số cho vay
Chỉ tiêu doanh số thu nợ .
Doanh số thu nợ trung dài hạn phản ánh vốn trung dài hạn mà ngân
hàng giải ngân đã đợc hoàn trả trong một thời kì. Doanh số thu nợ có thể
phản ánh hàng tháng nh sau : khách hàng hoàn trả đúng thời hạn, tự nguyện
do việc đầu t có hiệu quả, hoặc có thể ngân hàng nhận thấy những dấu hiệu
không lành mạnh có thể mất vốn nên đẩy mạnh biện pháp thu hồi vốn.
Doanh số thu nợ
Tỷ trọng doanh số thu nợ =
Tín dụng trung dài hạn Tổng doanh số thu nợ
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ thu nợ tín dụng trung dài hạn
Chỉ tiêu tổng d nợ
Tổng d nợ là một chỉ tiêu phản ánh khối lợng tiền ngân hàng cấp cho

nền kinh tế tại một thời điểm .Tổng d nợ bao gồm d nợ cho vay ngắn hạn ,
trung và dài hạn Tổng d nợ thấp chứng tỏ hoạt động tín dụng của ngân
hàng yếu kém , không có khả năng mở rộng , khả năng tiếp thị của ngân
15
Khoá luận tốt nghiệp Phơng Thị Thuý Hằng-TC2K7
hàng kém , trình độ cán bộ công nhân viên thấp. Mặc dù vậy , không có
nghĩa là chỉ tiêu này càng cao thì chất lợng tín dụng càng cao .
D nợ trung dài hạn
Chỉ tiêu d nợ trung dài hạn =
Tổng d nợ
Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ mức độ phát triển của nghiệp vụ càng
lớn, mối quan hệ với khách hàng càng có uy tín.
Chỉ tiêu nợ quá hạn
Nợ quá hạn là những khoản tín dụng không hoàn trả đúng hạn ,
không đợc phép và không đủ điều kiện để đợc gia hạn nợ .
Tỉ lệ nợ quá hạn là tỉ lệ phần trăm giữa nợ quá hạn và tổng d nợ của
NHTM ở một thời điểm nhất định ,thờng là cuối tháng, cuối quí , cuối năm.

Nợ quá hạn trungvà dài hạn
Tỉ lệ nợ quá hạn TDH =
Tổng d nợ tín dụng trung và dài hạn
Xét về mặt bản chất thì tín dụng trung dài hạn cũng nh tín dụng đều
xuất phát từ nguyên tắc hoàn trả , nên tính an toàn là yếu tố quan trọng bậc
nhất để cấu thành chất lợng tín dụng trung và dài hạn . Vì vậy , khi một món
vay đến hạn trả nợ gốc và lãi ghi trên hợp đồng tín dụng nhng bên đi vay
không đủ tiền để trả nợ và không đợc gia hạn nợ thì ngân hàng sẽ chuyển số
nợ đó sang nợ quá hạn . Nợ quá hạn chính là điều mà ngân hàng không
mong muốn . Trên thực tế phần lớn nợ quá hạn là các khoản nợ có vấn đề .
Nợ quá hạn trung và dài hạn càng cao càng chứng tỏ chất lợng tín dụng
trung dài hạn cha tốt và NHTM sẽ gặp khó khăn trong kinh doanh vì nó sẽ

có nguy cơ mất vốn , mất khả năng thanh toán , giảm lợi nhuận , ảnh hởng
đến kế hoạch thu nợ , tăng thêm chi phí quản lí và ngân hàng phải dùng
nhiều vốn tự có để bù đắp .Ngợc lại chỉ tiêu này thấp cũng cha chắc chứng
tỏ đợc chất lợng tín dụng trung dài hạn của ngân hàng là tốt . Bởi tỉ lệ nợ
quá hạn trung và dài hạn phụ thuộc trực tiếp vào số nợ quá hạn trung và dài
hạn và tổng d nợ tín dụng trung và dài hạn . Khi chỉ tiêu này giảm thì có thể
do hai nguyên nhân : Một là nợ quá hạn trung và dài hạn giảm hoặc d nợ tín
dụng trung dài hạn tăng lên. Cả hai nguyên nhân trên đều không tốt do ngân
hàng có thể đảo nợ để giảm nợ quá hạn hoặc ngân hàng mở rộng qui mô
cho vay nhằm tăng d nợ mà không xem xét đến hiệu quả vốn vay . Vì vậy
chất lợng tín dụng trung dài hạn cha chắc đã tốt .
Bên cạnh đó nợ quá hạn còn đợc phân ra các tiêu thức sau:
Theo thời gian có các hình thức nợ quá hạn:
16
Khoá luận tốt nghiệp Phơng Thị Thuý Hằng-TC2K7
- Nợ quá hạn dới 180 ngày
- Nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày
- Nợ quá hạn trên 360 ngày ( nợ khó đòi)
Theo khả năng thu hồi
- Nợ quá hạn có khả anng thu hồi : Là những khoản nợ quá hạn
mà ngời vay vốn có thể tiếp tục trả nợ cho ngân hàng
- Nợ quá hạn không có khả năng thu hồi : Là những khoản nợ
quá hạn mà ngời vay ít có khả năng trả nợ cho ngân hàng
NQH TDH có khả năng thu hồi
Tỷ lệ NQH trung và dài hạn =
Có khả năng thu hồi Nợ quá hạn trung dài hạn
NQH TDH không có khả năng hồi
Tỷ lệ NQH trung và dài hạn =
Không có khả năng thu hồi Nợ quá hạn trung dài hạn
Hai chỉ tiêu này cho chúng ta biết đợc có bao nhiêu phần trăm trong

tổng số nợ quá hạn trung và dài hạn có khả năng thu hồi . Sử dụng hai chỉ
tiêu này cho phép chúng ta đánh giá chính xác hơn , toàn diện hơn về chất l-
ợng tín dụng trung và dài hạn.
Nợ quá hạn khó đòi trung và dài hạn
Chỉ tiêu nợ quá hạn khó đòi =
Tổng d nợ tín dụng trung và dài hạn

Nếu tỷ lệ này cao thì nó phản ánh rằng món cho vay của ngân hàng
có chất lợng thấp , hoạt động của ngân hàng đã không có hiệu quả và các chỉ
tiêu khác để đánh giá chất lợng tín dụng trung và dài hạn trở nên không có
giá trị .
Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng
Đây là chỉ tiêu thờng đợc các ngân hàng thơng mại tính toán hàng
năm để đánh giá khả năng tổ chức quản lí vốn tín dụng và chất lợng tín
dụng trong việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng .
Doanh số thu nợ
Vòng quay vốn tín dụng =
D nợ bình quân
Hệ số này phản ánh số vòng chu chuyển của vốn tín dụng . Vòng
quay vốn tín dụng càng cao chứng tỏ nguồn vốn vay ngân hàng đã luân
chuyển nhanh , tham gia vào nhiều chu kì sản xuất và lu thông hàng hoá .
Với một số vốn nhất định , nhng do vòng quay vốn tín dụng nhanh nên ngân
hàng đã đáp ứng đợc nhu cầu vốn cho các doanh nghiệp , mặt khác ngân
17
Khoá luận tốt nghiệp Phơng Thị Thuý Hằng-TC2K7
hàng có vốn để đầu t vào các lĩnh vực khác . Nh vậy hệ số vốn càng tăng
phản ánh tình hình tổ chức quản lí vốn tín dụng càng tốt , chất lợng tín dụng
càng cao .
Chỉ tiêu sử dụng vốn
Vốn sử dụng *100%

Chỉ tiêu sử dụng vốn =
Vốn huy động
Chỉ tiêu này cho phép ta đánh giá hiệu quả hoạt động của ngân hàng,
nếu chỉ tiêu này càng lớn thì càng chứng tỏ ngân hàng sử dụng tổng hợp một
hệ thống các chỉ tiêu để có thể đa ra một kết luận chính xác.
Chỉ tiêu lợi nhuận
Lợi nhuận từ tín dụng trung và dài hạn
Tỷ lệ sinh lợi trung dài hạn=
Tổng d nợ tín dụng trung và dài hạn
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của tín dụng trung và dài
hạn. Một khoản tín dụng dù ngắn hay dài không thể xem là có chất lợng cao
nếu nó không đem lại lợi nhuận .Lợi nhuận là phần chênh lệch giữa thu nhập
và chi phí trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng . Lợi nhuận có thể là
một số duơng hoặc là một số âm .
-Nêú lợi nhuận (p)>0 thì kinh doanh có lãi

- Nếu lợi nhuận (p)=0 kinh doanh hoà vốn
- Nêu lợi nhuận (P) <0 kinh doanh lỗ
-
Lợi nhuận từ tín dụng trung dài hạn
Tỷ lệ lợi nhuận trung và dài hạn=
Tổng lợi nhuận cho vay

Chỉ tiêu này thể hiện vị trí của tín dụng trung và dài hạn trong toàn
bộ hoạt động cho vay của ngân hàng .Nó có thể đợc sử dụng cùng với các
chỉ tiêu vòng quay vốn và nợ quá hạn để có thể đánh giá và đa ra kết luận
chính xác hơn về hiệu quả của các món vay có thời hạn trên một năm .
Lợi nhuận phản ánh tổng hợp chất lợng hoạt động kinh doanh , lợi
nhuận thu đợc càng nhiều phản ánh tốc độ kinh doanh càng tốt và ngợc lại
thể hiện chất lợng kinh doanh kém . Vì vậy trong quá trình kinh doanh phải

luôn quan tâm quản lí vấn đề lợi nhuận , phải có những biện pháp để nâng
cao thu nhập , giảm thấp các chi phí để nâng cao đợc lợi nhuận .
18
Khoá luận tốt nghiệp Phơng Thị Thuý Hằng-TC2K7
Những chỉ tiêu để đánh giá chất lợng tín dụng trun và dài hạn xét cả
bên cung cấp vốn là ngân hàng và bên tiếp nhận vốn là khách hàng nêu ở
trên chỉ là một số chỉ tiêu dễ nhận biết và có thể dùng để đánh giá chất lợng
tín dụng . Thông thờng các khoản tín dụng trung dài hạn mà tốt đối với ngân
hàng thì cũng tốt đối với khách hàng và ngợc lại . Tuy nhiên đối với ngân
hàng và khách hàng thì mức độ tốt của các khoản vay sẽ khác nhau .
Vì vậy muốn tìm hiểu chất lợng tín dụng trung và dài hạn chịu tác
động bởi những nhân tố thì chúng ta cùng xem xét các nhân tố ảnh hởng
đến chất lợng tín dụng trung và dài hạn.
1.3 Các nhân tố ảnh hởng tới chất lợng tín dụng trungvà dài
hạn
1.3.1 Các nhân tố ảnh hởng đến chất lợng tín dụng trung và dài hạn
Tín dụng trung dài hạn có vai trò hết sức quan trọng đối với nền kinh
tế mỗi quốc gia , góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển .Vì vậy việc xem
xét các yếu tố ảnh hởng tới chất lợng tín dụng trung dài hạn là vô cùng cần
thiết. Điều này sẽ giúp chúng ta rất nhiều trong việc xem xét đề ra các phơng
hớng , giải pháp để nâng cao chất lợng tín dụng trung dài hạn .
Có nhiều nhân tố ảnh hởng tới chất lợng tín dụng trung và dài hạn bao
gồm các nhân tố khách quan và nhân tố chủ quan
1.3.1.1 Các nhân tố khách quan
Môi trờng kinh tế
Môi trờng kinh tế phát triển ổn định sẽ tạo thuận lợi cho công tác tín
dụng trung và dài hạn nói riêng cũng nh công tác tín dụng nói chung .Ta có
thể thấy rõ rằng , để ngân hàng có thể huy động đợc nhiều nguôn vốn , mở
rộng hoạt động cho vay , phục vụ cho việc phát triển kinh tế , thì việc có một
nền kinh tế phát triển ổn định sẽ tạo điều kiện cho ngân hàng mở rộng qui

mô hoạt động của mình ,làm giá cả luôn giữ ở mức ổn định , lành mạnh,
tránh đợc tình trạng lạm phát hay giảm phát và tránh cho ngân hàng phải
chịu những thiệt hại lớn do sự mất mát cuả đồng tiền , từ đó tránh đợc sự
giảm thấp của chất lợng tín dụng .
Môi trờng kinh tế rất có thể có những thay đổi bất ngờ . Chẳng hạn nếu
thời kì kinh tế phát triển ổn định , hng thịnh , sản xuất kinh doanh sẽ đợc mở
rộng dẫn đến nhu cầu vốn tăng , từ đó hiệu quả tín dụng cũng đợc tăng lên ,
giảm bớt những rủi ro tín dụng . Ngợc lại , trong thời kì nền kinh tế bị suy
thoái , sản xuất bị đình trệ , kinh doanh bị thu hẹp , thua lỗ thì sẽ làm cho
hoạt động tín dụng gặp phải nhiều khó khăn do nhu cầu vốn tín dụng của
các doanh nghiệp bị giảm .Ví dụ nh lạm phát cao , lãi suất thực tế sẽ giảm
xuống và nếu ngân hàng không có sự cân đối giữa các loại nguồn và sử
dụng nguồn nhạy cảm với lãi suất thì có thể khoản cho vay không đem lại
hiệu quả nh mong đợi . Cũng có thể những biến động về tỉ giá hay những
19
Khoá luận tốt nghiệp Phơng Thị Thuý Hằng-TC2K7
biến động về thị trờng làm cho chủ đầu t bị bất ngờ dẫn đến thu không đủ ,
làm giảm khả năng trả nợ cho ngân hàng .
Ngoài ra các chính sách và sự tác động , điều tiết của các cơ quan có
thẩm quyền ở mỗi ngành đều có những ảnh hởng nhất định tới chất lợng tín
dụng trong đó có tín dụng trung và dài hạn .
Nh vậy vấn đề ở đây là ngân hàng phải tổ chức tốt , hợp lí , khoa học
công tác dự báo tình hình và khả năng ứng phó với các tình huống xảy ra
của các doanh nghiệp cũng nh của ngân hàng để đảm bảo chất lợng các
khoản tín dụng.
Môi trờng xã hội
Khách hàng và ngân hàng thực hiện quan hệ tín dụng dựa trên cơ sở tín
nhiệm giữa hai bên .Vì vậy , sự tín nhiệm là cầu nối mối quan hệ giữa ngân
hàng và khách hàng . Uy tín của ngân hàng trên thị trờng càng cao thì sẽ thu
hút đợc càng nhiều khách hàng . Trong quá trình cạnh tranh giữa các ngân

hàng , các đơn vị này phải không ngừng cải tiến nâng cao chất lợng tín dụng
để chiếm đợc sự uy tín trên thị trờng tạo đà cho sự cạnh tranh và phát triển .
Khách hàng với t cách là ngời cung vốn , vừa là ngời có nhu cầu về
vốn . Với t cách là ngời đi vay vốn , họ mong muốn ngân hàng đáp ứng một
cách kịp thời và thuận tiện vốn cho vay với mức lãi suất hợp lí , làm việc với
thủ tục gọn nhẹ , đơn giản , nhanh chóng . Một mặt ngân hàng đã tạo đợc sự
hấp dẫn đối với khách hàng , mặt khác tạo nhiều thuận lợi cho hoạt động tín
dụng .
Với t cách là ngời cung vốn , khách hàng mong muốn ngân hàng tạo
cho họ những dịch vụ thanh toán tiện lợi từ những khoản tiền gửi và nhận đ-
ợc những khoản tiền lãi hợp lý . Nh vậy , ngân hàng vừa là ngời đại diện cho
huy động vốn , đồng thời cũng là ngời đại diện cho bên cung cấp tín dụng.
Mối quan hệ xã hôị thể hiện cụ thể giữa khách hàng và ngân hàng là nhân tố
không kém phần quan trọng quyết định tới qui mô và phạm vi hoạt động của
mỗi ngân hàng đặc biệt là trong hoạt động tín dụng .
Ngoài ra chất lợng tín dụng của ngân hàng còn bị ảnh hởng bởi một
số nguyên nhân khác , những nhân tố bất khả kháng nh thiên tai , hoả hoạn,
dịch bệnh và những nhân tố khác có sự tác động của con ngời nh lừa đảo,
chiếm đoạt Những nhân tố này khi xảy ra th ờng gây hậu quả lớn tới cả
ngân hàng và khách hàng , vì thế mà ngân hàng khó cókhả năng thu hồi vốn
ảnh hởng tới chất lợng tín dụng .
Môi trờng chính trị
Môi trờng chính trị ổn định là một nhân tố quan trọng thúc đẩy hoạt
động đầu t và ngân hàng cũng có thể mạnh dạn cho vay . Điều này đặc biệt
đúng với các khoản tín dụng trung và dài hạn . Nếu một quốc gia không có
không có sự biến động về chính trị hay không xảy ra chiến tranh , bạo lực,
khủng bố ,sẽ là điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu t nớc ngoài bởi các nhà
20
Khoá luận tốt nghiệp Phơng Thị Thuý Hằng-TC2K7
đầu t không chỉ quan tâm đến lợi nhuận mà còn chú trọng đến việc bảo toàn

vốn đầu t. Tình hình kinh tế chính trị ổn định là điều kiện thuận lợi cho sự
phát triển kinh tế đất nớc . Bất cứ một sự biến động nào về chính trị cũng có
thể làm ảnh hởng mạnh đến sự hoạt động của ngân hàng nh huy động vốn ,
cho vay và đầu t chứ không riêng gì các hoạt động tín dụng trung và dài
hạn , từ đó sẽ làm xáo động lớn đến toàn bộ hoạt động của nền kinh tế.
Môi trờng pháp lý
Môi trờng pháp lí có thể ảnh hởng tốt hoặc không tốt đến qui mô và
chất lợng các khoản tín dụng trung và dài hạn . Một khuynh hớng pháp lý
đầy đủ sẽ tạo thuận lợi cho ngân hàng trong việc xét cho vay , giám sát thực
hiện các khoản vay cũng nh gây khó khăn cho ngân hàng hoặc các qui định
thiếu chặt chẽ có thể tạo kẽ hở để các bên trục lợi . Việc thay đổi các chính
sách cũng có thể là một nguyên nhân gây khó khăn cho hoạt động của
doanh nghiệp và do đó gây khó khăn cho công tác thu hồi nợ của ngân
hàng .
1.3.1.2 Các nhân tố chủ quan
a. Đối với khách hàng
Trong nền kinh tế thị trờng thì khách hàng chính là bạn đồng hành của
ngân hàng , khách hàng có phát triển mạnh thì ngân hàng mới có cơ hội
kiếm lời . Nếu ngân hàng khi cấp tín dụng cho khách hàng mà chỉ nghĩ đến
lợi nhuận riêng của chính bản thân mình , chỉ lo thu nợ thì ngân hàng đó rất
khó phát triển . Khách hàng là nhân tố ảnh hởng rất lớn đến chất lợng tín
dụng trung và dài hạn . Vì vậy xuất phát từ vai trò quan trọng của khách
hàng trong việc quản lý tiền vay , nên trớc khi cho vay ngân hàng cần đánh
giá đợc năng lực của khách hàng trên các khía cạnh sau :
Năng lực thị trờng của khách hàng
Đợc thể hiện qua chất lợng giá cả , chu kì sống của sản phẩm và vị thế
của doanh nghiệp trên thị trờng .tìm hiểu năng lực thị trờng của doanh
nghiệp sẽ giúp ngân hàng đánh giá đợc điểm mạnh và điểm yếu của các sản
phẩm trên thị trờng từ đó biết đợc sự phù hợp của dự án so với khả năng của
doanh nghiệp.

Năng lực tài chính
Năng lực tài chính của doanh nghiệp đợc thể hiện ở tính độc lập tự chủ
về tài chính trong khả năng thanh toán và trả nợ tiền vay của ngân hàng . Nó
còn thể hiện ở số vốn tự có và tỷ trọng vốn tự có trong tổng số vốn mà
doanh nghiệp sử dụng . Một doanh nghiệp có năng lực tài chính tốt sẽ phản
ánh việc kinh doanh có hiệu quả , nó cho thấy khách hàng có thể quản lý
vốn vay một cách tối u từ đó chất lợng tín dụng đợc nâng cao .
Năng lực quản lí
Năng lực quản lý của doanh nghiệp thể hiện ở khả năng thích nghi của
bộ máy quản lý trớc những biến động của cơ chế thị trờng và thể hiện trình
21
Khoá luận tốt nghiệp Phơng Thị Thuý Hằng-TC2K7
độ của cán bộ quản lý . Một doanh nghiệp có bộ máy quản lý tốt sẽ phân bố
kế hoạch sản xuất phù hợp tiết kiệm đợc chi phí hoạt động , sử dụng hợp lí
các nguồn lực và cơ sở để doanh nghiệp làm ăn có lãi , trả đợc nợ cho ngân
hàng.
Năng lực sản xuất
Năng lực sản xuất thể hiện ở giá trị của công cụ lao động mà chủ yếu
là tài sản cố định biểu hiện cụ thể qua các quá trình sản xuất sản phẩm ,
công nghệ sản xuất sản phẩm . Nghiên cứu năng lực sản xuất sẽ giúp ngân
hàng thấy đợc qui mô sản xuất kinh doanh và sự phù hợp của qui mô đó trên
thị trờng .
Uy tín của khách hàng
Ngân hàng có thể xem xét quan hệ kinh doanh của khách hàng với các
tổ chức kinh tế khác qua nhiều năm để có cơ sở đánh giá uy tín , nhằm tránh
chọn phải những khách hàng không tốt kéo theo chất lợng của các khoản
vay giảm làm cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng không có hiệu quả.
Quyền sở hữu tài sản
Ngay từ đầu tất cả các khoản vay đều phải có hai phơng án trả nợ tách
biệt . Nếu doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả thì doanh nghiệp đó sử

dụng nguồn thu đó để trả nợ cho ngân hàng ,còn nếu dự án hoạt động không
hiệu quả thì khách hàng phải lấy tài sản của họ để trả nợ hay đi vay để trả
nợ.
Việc xem xét quyền sử hữu hợp pháp của tài sản đảm bảo là một trong
những yếu tố quan trọng để ngân hàng ra quyết định cho vay , đồng thời nó
cũng là một rằng buộc đối với khách hàng trong việc sử dụng hợp lý hiệu
qủa vốn vay ,nếu thua lỗ họ sẽ mất tài sản thế chấp.
b. Đối với ngân hàng
Vị thế của ngân hàng
Vị thế của ngân hàng thể hiện ở uy tín của ngân hàng , khả năng chi
phối của ngân hàng với khách hàng với các ngân hàng khác ở khả năng
cạnh tranh và chiếm lĩnh thị trờng . Uy tín của ngân hàng có tác dụng không
nhỏ khi ngân hàng mở rộng d nợ tín dụng trung ,dài hạn nói riêng và tín
dụng nói chung . Ngân hàng có vị thế , có uy tín lớn là ngân hàng chiếm l-
ợng khách lớn và tỷ trọng về lợng cung sản phẩm của ngân hàng đó lớn .
Khách hàng khi có nhu cầu vay vốn trung và dài hạn đều muốn vay ở các
ngân hàng có uy tín trớc hết và việc thẩm định thủ tục nhanh, thái độ phục
vụ niềm nở của ngân hàng .
Đội ngũ cán bộ công nhân viên của ngân hàng
Con ngời là yếu tố quan trọng quyết định đến sự thành bại trong hoạt
động kinh doanh của mỗi ngân hàng cũng nh việc đảm bảo chất lợng hoạt
động tín dụng.
22
Khoá luận tốt nghiệp Phơng Thị Thuý Hằng-TC2K7
Trong điều kiện kinh tế ngầy càng phát triển , một cán bộ tín dụng hàng
ngày phải xử lý nhiều nghiệp vụ có tính biến động liên quan đến nhiều lĩnh
vực , ngành nghề kinh tế khác nhau, gặp gỡ trực tiếp với nhiều loại khách
hàng đối mặt với nhiều cám dỗ ,có nhiều cơ hội để thực hiện những hành
vi vụ lợi .
Yếu tố cán bộ nhân viên là yếu tố quan trọng có ảnh hởng lớn đến

định lợng chất lợng mục tiêu hoạch định của ngân hàng . Đội ngũ cán bộ
công nhân viên gồm từ cán bộ lãnh đạo đến các nhân viên nghiệp vụ số lợng
và trình độ cán bộ nhân viên có ảnh hởng đến qui mô chất lợng hoạt động
của ngân hàng .
Ngời cán bộ tín dụng là ngời trực tiếp thẩm định dự án chất lợng của
việc thẩm định phụ thuộc rất nhiều vào cán bộ thẩm định .Nếu ngời cán bộ
có năng lực trình độ , có sự hiểu biết có tinh thần nhiệt tình , hăng say công
tác , đào tạo nghề nghiệp thì chất lợng tín dụng đợc đảm bảo hiệu quả kinh
daonh tín dụng đạt cao . Ngợc lại nếu trình độ cán bộ yếu kém , đạo đức
nghề nghiệp không tốt , không nhiệt tình làm việc , chất lợng hiệu quả kinh
doanh kém, không phân tích đợc năng lực tài chính ,khả năng quản lý của
khách hàng thiếu khách quan khi đánh giá dự án Vì vậy cần phải chú
trọng vào việc nâng cao trình độ cho cán bộ ngân hàng từ cán bộ quản lý
đến nhân viên sao cho phù hợp với nhu cầu đòi hỏi của kinh tế thị trờng .
Chiến lợc kinh doanh dài hạn
Chiến lợc kinh doanh là nhân tố ảnh hởng đầu tiên tới chất luợng tín
dụng trung và dài hạn bởi nếu không có chiến lợc kinh doanh thì ngân hàng
sẽ luôn ở trong trạng thái bị động , không có phơng hớng kinh doanh. Trên
cơ sở chiến lợc kinh doanh dài hạn đúng đắn NHTM có thể đề ra những kế
hoạch phù hợp , tơng ứng với từng thời kì để đảm bảo thực hiện tốt mục tiêu
đề ra . Đặc biệt là các kế hoạch ,bộ phận ảnh hởng trực tiếp đến chất lợng tín
dụng nh : Kế hoạch phát triển nguồn nhân lực , kế hoạch marketting
Chiến lợc tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng
Chính sách tín dụng là một hệ thống biện pháp liên quan đến việc
khuếch trơng tín dụng hoặc hạn chế tín dụng để đạt đợc mục tiêu đã hoạch
định của ngân hàng đó .
Đối với mỗi ngân hàng và trong từng thời kì thờng có những chính
sách khác nhau . Chính sách tín dụng của ngân hàng ảnh hởng trực tiếp đến
số lợng các khoản vay , qui mô của từng khoản vay , các khoản đảm bảo và
nhiều yếu tố khác . Chính sách tín dụng của ngân hàng không những phụ

thuộc vào mục tiêu của bản thân ngân hàng mà còn phụ thuộc khá nhiều vào
chính sách của chính phủ và các cơ quan quản lý . Chính sách tín dụng tạo
ra sự hớng dẫn cần thiết cho các nhân viên tín dụng và rõ ràng là có ảnh h-
ởng mạnh mẽ đến chất lợng tín dụng .
23
Khoá luận tốt nghiệp Phơng Thị Thuý Hằng-TC2K7
Hoạch định chính sách tín dụng phù hợp sẽ thu hút đợc nhiều khách
hàng , đảm bảo đợc khả năng sinh lời của hoạt động tín dụng , phân tán rủi
ro, tuân thủ chấp hành tốt luật pháp và đờng lối chính sách của nhà nớc.
Hoạch định tín dụng trong nền kinh tế thị trờng chứa đựng nhiều rủi ro và
khi ngân hàng gặp phải những rủi ro thì có thể đi đến chỗ phá sản hoặc bị
thiệt haị lớn , mất uy tín với khách hàng và cơ quan quản lí nhà nớc . Vì vậy
khi hoạch định chính sách tín dụng các nhà hoạch định chính sách tín dụng
luôn coi trọng việc đảm bảo an toàn nh một mục tiêu chính sách đó phải đạt
đợc . Ta có thể nói rằng chất lợng tín dụng và tín dụng trung dài hạn có tốt
hay không còn tuỳ thuộc vào việc xây dựng một chính sách tín dụng của
ngân hàng có đúng đắn hay không.
Qui trình tín dụng
Đây cũng là một nhân tố có sức ảnh hởng lớn tới chất lợng tín dụng
trung và dài hạn . Quy trình tín dụng bao gồm những bớc phải thực hiện
trong quá trình cho vay , thu nợ nhằm đảm bảo an toàn vốn tín dụng .Nó đ-
ợc bắt đầu từ khi lập hồ sơ đề nghị cấp tín dụng , phân tích tín dụng và
quyết định tín dụng , giải ngân cho đến khi giám sát thu nợ và thanh lý tín
dụng . Chất lợng tín dụng có đợc đảm bảo hay không tuỳ thuộc vào việc
thực hiện tốt các quy định ở từng bớc và sự phối hợp nhịp nhàng giữa các b-
ớc trong quy trình này. Trong quy trình tín dụng, bớc lập hồ sơ đề nghị cấp
tín dụng và phân tích tín dụng là rất quan trọng, bớc này là cơ sở để định l-
ợng hoạt động tín dụng. Nó tuỳ thuộc vào chất lợng công tác thẩm định đối
tợng vay vốn cũng nh quy định về điều kiện và thủ tục cho vay của ngân
hàng thơng mại. Ngoài ra kiểm tra quá trình sử dụng vốn vay sẽ giúp ngân

hàng nắm đợc diễn biến của các khoản tín dụng đã cung cấp cho khách
hàng để có những hành động điều chỉnh kịp thời , sớm ngăn ngừa rủi ro xảy
ra .Và việc lựa chọn có hiệu quả các hình thức kiểm tra sẽ thiết lập đợc một
hệ thống phòng ngừa hữu hiệu cho chất lợng tín dụng ,góp phần hoàn thiện
hoạt động tín dụng .
Thu hồi nợ cho vay là khâu quan trọng quyết định đến sự tồn tại của
ngân hàng . Sự nhạy bén của ngân hàng trong việc phát hiện kịp thời những
biểu hiện bất lợi xảy ra đối với khách hàng cũng nh đề ra các biện pháp xử
lý kịp thời sẽ giảm tối đa những khoản nợ quá hạn và điều đó sẽ có tác dụng
tích cực đối vơi hoạt động tín dụng.
Chất lợng công tác thẩm định
Đối với hoạt động tín dụng trung và dài hạn thì thẩm định là công việc
quan trọng hàng đầu ảnh hởng trực tiếp và có tính quyết định tới chất lợng
các món vay .
Thẩm định dự án đầu t là việc dựa vào những thông tin bối cảnh và
các giả thiết sử dụng trong dự án để phân tích và làm sáng tỏ tính khả thi
24
Khoá luận tốt nghiệp Phơng Thị Thuý Hằng-TC2K7
của dự án trên các khía cạnh thị trờng , công nghệ , khả năng tài chính từ
đó đa ra các quyết định đầu t và khả năng đầu t .
Nh vậy mục đích của thẩm định dự án đầu t là giúp ngân hàng rút ra
các kết luận chính xác về tính khả thi , hiệu quả kinh tế , khả năng trả nợ ,
rủi ro , của dự án để đ a ra quyết định cho vay hay không . Cũng từ việc
thẩm định ngân hàng có thể tham gia góp ý cho đầu t , đồng thời làm cơ sơ
để xác định số tiền vay , thời hạn cho vay ,mức cho vay hợp lí , tạo điều
kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả .
Với mục đích quan trọng nh vậy nên thẩm định là khâu phức tạp
nhất là khâu hay mắc sai sót nhất của ngân hàng .Làm tốt công tác thẩm
định sẽ giúp cán bộ ngân hàng loại bỏ ngay từ đầu những dự án không khả
thi tiết kiệm chi phí cho nền kinh tế, chủ đầu t, nhà nớc,ngân hàng . Đồng

thời chọn đợc những dự án đầu t tốt đem lại lợi nhuận cho ngân hàng , cho
doanh nghiệp và mang lại hiệu quả kinh tế xã hôi cao .Ngợc lại , nếu công
tác thẩm định không đợc tiến hành thận trọng , bỏ qua các bớc thẩm định
thì dễ chọn phải những dự án không có tính khả thi , gây lãng phí tiền của
đối với doanh nghiệp , ảnh hởng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Công tác tổ chức của ngân hàng
Công tác tổ chức tác động tới mọi của hoạt động ngân hàng đặc biệt là
hoạt động tín dụng . Ta đã biết hoạt động tín dụng có khả năng xảy ra rủi ro
lớn hơn tất cả các loại hình doanh nghiệp khác , do đó một sự sắp xếp hợp
lý chức năng , nhiệm vụ của các phòng ban ,tạo nên sự phối hợp chặt chẽ ,
nhịp nhàng sẽ giúp cho việc đánh giá một món vay toàn diện hơn , chất l-
ợng hơn .
Công tác tổ chức ở đây cũng đề cập đến việc giao đúng ngời đúng
việc. Sự phân công công việc hợp lý , khoa học sẽ góp phần nâng cao trách
nhiệm của cán bộ tín dụng .Bởi khi đánh giá một khoản vay họ sẽ dựa trên
cơ sở thực tế khách quan dám làm dám chịu với quyết định của mình .
Từ vai trò nêu trên, nên cán bộ tổ chức cần xắp xếp , cơ cấu bộ máy
hoạt động trong ngân hàng một cách khoa học , linh hoạt trên cơ sở tôn
trọng các nguyên tắc tín dụng đã qui định cả về huy động vốn , cho vay
cũng nh quản lý tài sản nợ , tài sản có của ngân hàng . Vậy làm tốt công tác
tổ chức là cơ sở để tiến hành nghiệp vụ tín dụng lành mạnh từng bớc nâng
cao chất lợng tín dụng .
Hệ thống thông tin tín dụng
Trong nền kinh tế thị trờng ai nắm bắt đợc nhiều thông tin chính xác
kịp thời hơn ngời đó sẽ thắng trong cạnh tranh . Trong hoạt động tín dụng
cũng nh vậy ngân hàng bỏ tiền ra trên cơ sở lòng tin , lòng tin có chính xác
hay không lại phụ thuộc vào chất lợng thông tin . Vì vậy ngân hàng phải
thu nhập , phân tích , xử lý chính xác những thông tin liên quan để giảm
25

×