Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

Nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.35 MB, 113 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM

VŨ MẠNH HÙNG
NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SỸ
Chuyên ngành : Quản trị kinh doanh
Mã số ngành : 60340102
Tp. Hồ Chí Minh, 10/2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM

VŨ MẠNH HÙNG
NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SỸ
Chuyên ngành : Quản trị kinh doanh
Mã số ngành : 60340102
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: GVHD: PGS.TS. NGUYỄN PHÚ TỤ
Tp. Hồ Chí Minh, 10/2014
vii

MỤC LỤC
Trang phụ bìa Trang
Lời cam đoan i
Lời cám ơn ii
Tóm tắt (Tiếng Việt) iii
Tóm tắt (Tiếng Anh) v
Mục lục vii
Danh mục các từ viết tắt xi


Danh mục các hình, bảng, phụ lục xiii
Chương 1: Cơ sở lý luận về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh 1
1.1.Lý luận về cạnh tranh 1
1.1.1.Khái niệm về cạnh tranh 1
1.1.2.Các loại hình cạnh tranh 2
1.1.3.Vai trò của cạnh tranh đối với doanh nghiệp 3
1.1.4.Đặc thù trong cạnh tranh của ngân hàng thương mại 4
1.2.Năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại 4
1.2.1.Khái niệm về năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại 4
1.2.2.Sự cần thiết phải nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng
thương mại trong bối cảnh hiện nay 5
1.2.3.Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại 5
1.2.3.1.Năng lực tài chính 5
1.2.3.2.Năng lực công nghệ 8
1.2.3.3.Nguồn nhân lực 8
1.2.3.4.Hệ thống kênh phân phối 9
1.2.3.5.Năng lực quản lý 10
1.2.3.6.Năng lực cạnh tranh về thương hiệu 10
1.2.4.Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của NHTM 10
viii

1.2.4.1.Tác động của các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô 11
1.2.4.2.Tác động của các yếu tố thuộc môi trường vi mô 12
1.3.Mô hình đánh giá năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại 15
1.3.1.Ma trận đánh giá các yếu tố nội bộ (IFE) 15
1.3.2.Ma trận đánh giá các yếu tố môi trường bên ngoài (EFE) 16
1.3.3.Ma trận hình ảnh cạnh tranh 17
1.4.Bài học kinh nghiệm về nâng cao năng lực cạnh tranh của
các ngân hàng nước ngoài 17
1.4.1.Kinh nghiệm của Trung Quốc 18

1.4.1.1.Những thành công của hệ thống ngân hàng Trung Quốc 18
1.4.1.2.Những hạn chế của hệ thống ngân hàng Trung Quốc 18
1.4.2.Kinh nghiệm của Hàn Quốc 19
1.4.2.1.Những thành công của hệ thống ngân hàng Hàn Quốc 19
1.4.2.2.Những hạn chế của hệ thống ngân hàng Hàn Quốc 19
1.4.3.Kinh nghiệm của Malaysia 19
1.4.3.1.Những thành công của hệ thống ngân hàng Malaysia 19
1.4.3.2.Những hạn chế của hệ thống ngân hàng Malaysia 20
1.4.4.Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam 20
Kết luận chương 1 21
Chương 2: Thực trạng năng lực cạnh tranh của Vietcombank 22
2.1.Tổng quan về Vietcombank 22
2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển 22
2.1.2.Cơ cấu bộ máy quản lý của Vietcombank 23
2.1.3.Kết quả hoạt động kinh doanh của Vietcombank từ 2009-2013 23
2.2.Phân tích các yếu tố nội bộ của Vietcombank 24
2.2.1.Năng lực tài chính 24
2.2.2.Năng lực công nghệ 31
ix

2.2.3.Nguồn nhân lực 32
2.2.4.Hệ thống kênh phân phối 33
2.2.5.Năng lực quản lý 34
2.2.6.Năng lực cạnh tranh về thương hiệu 36
2.3.Phân tích môi trường bên ngoài anhcủa Vietcombank 37
2.3.1.Môi trường vĩ mô 37
2.3.1.1.Môi trường kinh tế 37
2.3.1.2.Môi trường chính trị và pháp luật 38
2.3.1.3.Môi trường văn hóa, xã hội 40
2.3.1.4.Môi trường công nghệ 41

2.3.2.Môi trường vi mô 41
2.3.2.1.Các đối thủ tiềm năng 41
2.3.2.2.Các đối thủ cạnh tranh hiện tại trong ngành 42
2.3.2.3.Áp lực từ các sản phẩm thay thế 55
2.3.2.4.Áp lực từ khách hàng 55
2.3.2.5.Áp lực của người cung ứng 56
2.4.Đánh giá năng lực cạnh tranh của Vietcombank 57
2.4.1.Ma trận đánh giá các yếu tố nội bộ (IFE) 57
2.4.2.Ma trận đánh giá các yếu tố môi trường bên ngoài (EFE) 59
2.4.3.Ma trận hình ảnh cạnh tranh 61
Kết luận chương 2 63
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh
của Vietcombank 64
3.1.Viễn cảnh và dự báo nhu cầu đối với dịch vụ ngân hàng
trong trung và dài hạn 64
3.1.1.Viễn cảnh đối với dịch vụ ngân hàng 64
3.1.2.Các yếu tố làm tăng nhu cầu đối với dịch vụ ngân hàng 65
x

3.2.Định hướng hoạt động kinh doanh của Vietcombank 66
3.2.1.Mục tiêu và tầm nhìn đến 2020 66
3.2.2.Định hướng chiến lược hoạt động kinh doanh của Vietcombank 66
3.2.3.Định hướng hoạt động kinh doanh trong giai đoạn hiện nay 66
3.3.Các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Vietcombank 67
3.3.1.Cơ sở để đưa ra các giải pháp 67
3.3.2.Các giải pháp 67
3.3.2.1.Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Vietcombank 67
3.3.2.2.Tạo nguồn và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực 72
3.3.2.3.Phát triển thị trường 74
3.3.2.4.Tăng cường hợp tác với các đối tác chiến lược 75

3.3.2.5.Mở rộng lãnh vực hoạt động hướng tới hình thành tập đoàn
ngân hàng tài chính 76
3.3.Kiến nghị 77
3.3.1.Kiến nghị với Chính phủ 77
3.3.2.Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước và Bộ Tài chính 77
3.3.2.1.Kiến nghị liên quan đến môi trường pháp lý và chính sách 77
3.3.2.2.Kiến nghị về chiến lược pháp triển 78
3.3.2.3.Kiến nghị liên quan đến quản trị và vận hành 78
Kết luận chương 3 79
Kết luận 80
Danh mục tài liệu tham khảo 81
Phụ lục




xi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

ACB Ngân hàng thương mại cổ phần Á châu
AGRIBANK Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam
ALCO Ủy ban quản lý Tài sản nợ - Tài sản có
APEC Asia-Pacific Economic Cooperation
ATM Máy rút tiền tự động
BCTC Báo cáo tài chính
BIDV Ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư phát triển Việt Nam
CAR Hệ số an toàn vốn
CG Chuyên gia
CNTT Công nghệ thông tin

CP Cổ phần
DNNN Doanh nghiệp nhà nước
EMV Chuẩn thẻ thanh toán thông minh do 3 liên minh thẻ lớn
nhất thế giới là Europay, Master Card và Visa đưa ra.
EVN Tập đoàn điện lực Việt Nam
EXIMBANK Ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu Việt Nam
IMF Quỹ tiền tệ quốc tế
GDP Tổng sản phẩm quốc nội
HĐQT Hội đồng quản trị
HSBC Ngân hàng trách nhiệm hữu hạn HSBC
HTX Hợp tác xã
KH Kế hoạch
LD Liên doanh
MB Ngân hàng thương mại cổ phần quân đội Việt Nam
xii

MHB Ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long
NDT Nhân dân tệ
NHĐT Ngân hàng điện tử
NHNN Ngân hàng nhà nước
NHTM Ngân hàng thương mại
OCBC Oversea Chinese Banking Corp
PGS.TS Phó Giáo sư – Tiến sĩ
ROA Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản có
ROE Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu
SACOMBANK Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn thương tín
SCB Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn
TECHCOMBANK Ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương Việt Nam
TH Thực hiện
TMCP Thương mại cổ phần

TNHH Trách nhiệm hữu hạn
UOB United Oversea Bank
Vietcombank Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam
VIB Ngân hàng thương mại cổ phần quốc tế Việt Nam
VIETINBANK Ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt Nam
VN Việt Nam
VPB Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam thịnh vượng
XNK Xuất nhập khẩu
WTO The World Trade Organization



xiii

DANH MỤC CÁC HÌNH, BẢNG VÀ PHỤ LỤC
Hình Trang
Hình 2.1: Sơ đồ cơ cấu bộ máy quản lý của Vietcombank 23
Hình 2.2: Biểu đồ tốc độ tăng trưởng tổng vốn chủ sở hữu và tổng tài sản của
Vietcombank từ năm 2009-2013 25
Hình 2.3: Biểu đồ tốc độ tăng trưởng huy động vốn từ nền kinh tế, tổng nguồn
vốn huy động của Vietcombank và toàn hệ thống ngân hàng từ năm 2009-2013 27
Hình 2.4: Biểu đồ mạng lưới giao dịch của Vietcombank năm 2013 33
Hình 2.5: Biểu đồ tốc độ tăng trưởng GDP của Việt Nam từ năm 2009-2013 37
Hình 2.6: Biểu đồ tổng tài sản và vốn chủ sở hữu của một số ngân hàng
năm 2013 43
Hình 2.7: Biểu đồ thị phần huy động vốn từ tiền gửi của khách hàng của một
số ngân hàng năm 2013 46
Hình 2.8: Biểu đồ thị phần dư nợ tín dụng của một số ngân hàng năm 2012 47
Hình 2.9: Biểu đồ tỷ lệ nợ xấu của Vietcombank và toàn hệ thống ngân hàng
từ năm 2009-2013 48

Hình 2.10: Chỉ số sức mạnh thương hiệu Quý 3/2012 của một số NHTM 54
Bảng
Bảng 2.1: Quy mô vốn chủ sở hữu Vietcombank từ năm 2009-2013 24
Bảng 2.2: Tình hình huy động vốn của Vietcombank từ năm 2009-2013 26
Bảng 2.3: Hệ số đòn bẩy huy động vốn Vietcombank từ năm 2009-2013 28
Bảng 2.4: Tình hình dư nợ và tốc độ tăng trưởng tín dụng Vietcombank
và toàn hệ thống ngân hàng từ năm 2009-2013 29
Bảng 2.5: Hiệu quả hoạt động kinh doanh của Vietcombank giai
đoạn 2009-2013 30
Bảng 2.6: Tỷ lệ an toàn vốn CAR của các loại hình tổ chức tín dụng năm 2013 44
Bảng 2.7: Tốc độ phát triển bình quân hàng năm từ 2009-2013 về huy
xiv

động vốn của Vietcombank 45
Bảng 2.8: Thị phần huy động vốn từ tiền gửi của khách hàng tại Vietcombank 45
Bảng 2.9: Bảng xếp hạng chung của ngân hàng về ứng dụng CNTT 50
Bảng 2.10: Trình độ cán bộ một số ngân hàng năm 2013 51
Bảng 2.11: Số lượng điểm giao dịch và máy ATM của một số ngân
hàng năm 2013 51
Bảng 2.12: Bảng xếp hạng tín nhiệm S&P đối với một số ngân hàng 53
Bảng 2.13: Thang điểm bình quân của 5 chuyên gia về uy tín thương hiệu
của 10 ngân hàng 53
Bảng 2.14: Ma trận đánh giá các yếu tố nội bộ của Vietcombank 58
Bảng 2.15: Ma trận đánh giá các yếu tố môi trường bên ngoài của Vietcombank 60
Bảng 2.16: Ma trận hình ảnh cạnh tranh 62
Phụ lục
Phụ lục 1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Vietcombank từ 2009-2013.
Phụ lục 2: Quy mô vốn chủ sở hữu & tổng tài sản và hiệu quả kinh doanh của một số
ngân hàng trong nước năm 2013.
Phụ lục 3: Quy mô vốn huy động của một số ngân hàng năm 2013.

Phụ lục 4: Quy mô dư nợ tín dụng một số ngân hàng năm 2013.
Phụ lục 5: Quy mô nguồn nhân lực của một số các ngân hàng năm 2013.
Phụ lục 6: Cơ cấu chuyên gia.
Phụ lục 7: Danh sách chuyên gia.
Phụ lục 8: Bảng câu hỏi khảo sát điểm mạnh, điểm yếu của Ngân hàng TMCP Ngoại
thương Việt Nam.
Phụ lục 9: Bảng câu hỏi khảo sát cơ hội và nguy cơ ảnh hưởng đến hoạt động kinh
doanh của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam.
Phụ lục 10: Bảng câu hỏi khảo sát năng lực cạnh tranh của một số ngân hàng thương
mại Việt Nam.
xv

Phụ lục 11: Mức độ quan trọng của các yếu tố nội bộ của Vietcombank.
Phụ lục 12: Thang điểm của các yếu tố nội bộ.
Phụ lục 13: Mức độ quan trọng của các yếu tố môi trường bên ngoài.
Phụ lục 14: Thang điểm của các yếu tố môi trường bên ngoài.
Phụ lục 15: Mức độ quan trọng của các yếu tố cạnh tranh.
Phụ lục 16: Ma trận hình ảnh cạnh tranh (Đánh giá của các chuyên gia).
1

CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ
CẠNH TRANH VÀ NĂNG LỰC CẠNH

TRANH
1.1.LÝ LUẬN VỀ CẠNH TRANH:
1.1.1.Khái niệm về cạnh tranh:
Cạnh tranh là một hiện tượng gắn liền với kinh tế thị trường, đã xuất hiện trong
quá trình hình thành và phát triển sản xuất, trao đổi hàng


hóa và phát triển kinh tế thị
trường. Cạnh tranh xuất phát từ hai điều kiện cơ bản là phân công lao động xã hội và

tính đa nguyên chủ thể lợi ích kinh tế, điều này làm xuất hiện các cuộc đấu tranh

giành lợi ích kinh tế giữa người sản xuất hàng hóa, cung cấp dịch vụ và các tổ chức

trung gian, thực hiện phân phối lại các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ. Cuộc đấu tranh

này dựa trên sức mạnh về tài chính, kỹ thuật công nghệ, chất lượng đội ngũ lao

động, quy mô hoạt động của từng chủ thể. Mục đích cuối cùng của các chủ thể kinh

tế
trong quá trình cạnh tranh là tối đa hóa lợi ích, với người sản xuất kinh doanh là

lợi
nhuận và với người tiêu dùng là tiện ích tiêu dùng.
Có rất nhiều khái niệm khác nhau về “cạnh tranh”, cụ thể

như sau:
- Theo P.Samuelson trong quyển Kinh tế học (2012) thì: “Cạnh tranh là sự
kình địch giữa các doanh nghiệp cạnh tranh với nhau để giành khách hàng, thị trường”.
- Theo Michael Porter trong quyển Chiến lược cạnh tranh (1996) thì “Cạnh
tranh là giành lấy thị phần. Bản chất của

cạnh tranh là tìm kiếm lợi nhuận, là khoản
lợi nhuận cao hơn mức lợi nhuận trung

bình mà doanh nghiệp đang có. Kết quả quá

trình cạnh tranh là sự bình quân hóa lợi

nhuận trong ngành theo chiều hướng cải thiện
sâu dẫn đến hệ quả giá cả có thể giảm

đi”.
- Theo Từ điển bách khoa VN (tập I) (2011) định nghĩa: “Cạnh tranh trong
kinh doanh

là một hoạt động ganh đua giữa những người sản xuất hàng hoá, giữa
các thương

nhân, các nhà kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, chi phối quan hệ
2

cung cầu

nhằm giành các điều kiện sản xuất, tiêu thụ thị trường có lợi nhất”.
Qua các định nghĩa trên, có thể tiếp cận về cạnh tranh như sau:
-

Một là, cạnh tranh là sự ganh đua nhằm lấy phần thắng của nhiều chủ thể

cùng tham dự. Các chủ thể có cùng các mục đích, mục tiêu và kết quả phải giành giật,
tức là phải có một đối tượng mà chủ thể cùng hướng đến chiếm đoạt.
-

Hai là, mục đích trực tiếp của cạnh tranh là một đối tượng cụ thể nào đó

mà các chủ thể đều muốn giành giật, mục đích cuối cùng là tìm kiếm lợi nhuận cao.

-

Ba là, cạnh tranh diễn ra trong môi trường cụ thể và có những qui định

chung mà các chủ thể tham gia phải tuân thủ.
-

Bốn là, trong quá trình cạnh tranh các chủ thể tham gia được quyền sử

dụng những công cụ khác nhau.
Tóm lại, trong nền kinh tế thị trường, nơi mà xuất hiện quan hệ cung cầu,

cạnh tranh là việc đấu tranh hoặc giành giật từ một số đối thủ về khách hàng, thị

phần hay nguồn lực của các doanh nghiệp. Tuy nhiên, bản chất của cạnh tranh ngày

nay không phải tiêu diệt đối thủ mà chính là doanh nghiệp phải tạo ra và mang lại

cho khách hàng những giá trị gia tăng cao hơn hoặc mới lạ hơn đối thủ để họ có thể

lựa chọn mình mà không đến với đối thủ cạnh tranh.
1.1.2.Các loại hình cạnh tranh: Dựa vào các tiêu thức khác nhau, cạnh tranh
được phân ra thành nhiều loại:
Căn cứ vào chủ thể tham gia, cạnh tranh được chia thành ba loại:
 Cạnh tranh giữa người mua và người bán.
 Cạnh tranh giữa những người mua với nhau.
 Cạnh tranh giữa những người bán với nhau
Căn cứ theo phạm vi ngành kinh tế, cạnh tranh được chia làm hai loại:
 Cạnh tranh trong nội bộ ngành.
 Cạnh tranh giữa các ngành.

Căn cứ vào tính chất, cạnh tranh được chia là hai loại:
3

 Cạnh tranh hoàn hảo.
 Cạnh tranh không hoàn hảo.
Căn cứ vào thủ đoạn sử dụng, cạnh tranh được chia làm hai loại:
 Cạnh tranh lành mạnh.
 Cạnh tranh không lành mạnh.
1.1.3.Vai trò của cạnh tranh đối với doanh nghiệp:
Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh có vai trò vô cùng quan trọng, nó được
coi là động lực của sự phát triển. Cạnh tranh có thể được coi là cuộc chạy đua khốc liệt
mà các doanh nghiệp không thể tránh khỏi, phải tìm mọi cách vươn lên để chiếm ưu
thế và chiến thắng. Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh có những vai trò sau:
Cạnh tranh được coi như là cái “sàng” để lựa chọn và đào thải những doanh
nghiệp. Vì vậy nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp có vai trò cực kỳ to lớn.
Cạnh tranh quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Cạnh tranh
tạo ra động lực cho sự phát triển của doanh nghiệp, thúc đẩy doanh nghiệp tìm mọi
biện pháp để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Cạnh tranh khốc liệt sẽ làm cho doanh nghiệp thể hiện được khả năng “ bản
lĩnh” của mình trong quá trình kinh doanh. Nó sẽ làm cho doanh nghiệp càng vững
mạnh và phát triển hơn nếu nó chịu được áp lực cạnh tranh trên thị trường.
Cạnh tranh buộc các doanh nghiệp luôn tìm cách nâng cao chất lượng sản
phẩm, dịch vụ, thay đổi kiểu dáng mẫu mã đáp ứng nhu cầu của khách hàng; khuyến
khích các doanh nghiệp áp dụng công nghệ mới, hiện đại; tạo sức ép buộc các doanh
nghiệp phải sử dụng có hiệu quả các nguồn lực để giảm giá thành, nâng cao chất lượng,
cải tiến mẫu mã, tạo ra các sản phẩm mới khác biệt có sức cạnh tranh cao.
Chính sự tồn tại khách quan và sự ảnh hưởng của cạnh tranh nên việc nâng cao
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là một đòi hỏi tất yếu khách quan trong nền kinh
tế thị trường.


4

1.1.4.Đặc thù trong cạnh tranh của NHTM:
Do đối tượng kinh doanh chủ yếu là các dịch vụ tài chính, liên quan đến tiền,
hoạt động mang tính hệ thống và có tính liên kết chặt chẽ, vì vậy, cạnh tranh của các
NHTM có một số nét đặc thù riêng biệt so với các loại hình kinh doanh khác. Đó là:
- Các NHTM giữ vai trò quyền lực tài chính rất lớn. Sự phá sản của một ngân
hàng dẫn đến hiệu ứng lan truyền và tai họa cho nền kinh tế, thậm chí cho cả một khu
vực. Do vậy, cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng không phải là cuộc chiến một mất
một còn giữa các ngân hàng.
- Do hoạt

động của ngân hàng có liên quan đến tất cả các chủ thể, đến mọi mặt
hoạt động

kinh tế xã hội, vì thế, các ngân hàng cạnh tranh trong điều kiện chịu sự chi
phối rất mạnh từ các chính sách tài chính, tiền tệ của nhà nước, sự tác động của các yếu
tố môi trường vĩ mô và vi mô.
-

Trong quá trình cạnh tranh, các ngân hàng còn có sự hợp tác với nhau. Nếu
như một ngân hàng khó khăn trong thanh khoản, có nguy cơ đổ vỡ

thì tất yếu sẽ tác
động dây chuyền ảnh hưởng đến gần như tất cả các NHTM

khác. Vì

thế, trong hoạt
động kinh doanh các ngân hàng luôn phải cạnh tranh lẫn nhau để


dành lại thị phần,
nhưng luôn phải hợp tác với nhau, nhằm hướng tới một môi

trường cạnh tranh lành
mạnh để tránh rủi ro hệ thống.
-

Cạnh tranh của các NHTM không giới hạn phạm vi quốc gia. Hoạt động của
các NHTM liên quan đến lưu chuyển tiền tệ, không chỉ trong phạm vi một nước, mà


liên quan đến nhiều nước để hỗ trợ cho các hoạt động kinh tế đối ngoại, do vậy

kinh
doanh trong hệ thống ngân hàng phải chịu nhiều ảnh hưởng bởi các yếu tố trong nước
và quốc tế

như: môi trường pháp luật, tập quán kinh doanh trong nước, các thông lệ
quốc tế,…


1.2.NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NHTM:
1.2.1.Khái niệm về năng lực cạnh tranh của NHTM:
5

Theo PGS.TS Nguyễn Thị Quy trong quyển “Năng lực cạnh tranh của các
NHTM trong xu thế hội nhập” (2005) thì “Năng lực cạnh tranh của một ngân hàng là
khả năng ngân hàng đó tạo ra, duy trì và phát triển những lợi thế nhằm duy trì và mở
rộng thị phần, đạt được mức lợi nhuận cao hơn mức trung bình của ngành và liên tục

tăng đồng thời đảm bảo sự hoạt động an toàn và lành mạnh, có khả năng chống đỡ và
vượt qua những biến động bất lợi của môi trường kinh doanh”.
1.2.2.Sự cần thiết phải nâng cao năng lực cạnh tranh của NHTM trong bối
cảnh hiện nay:
Dưới góc nhìn của NHTM, cạnh tranh là một tất yếu khách quan. Xét về ích lợi,
cạnh tranh là động lực buộc NHTM phải nỗ lực tìm kiếm sản phẩm, dịch vụ có chất
lượng cao với nhiều lợi ích cho khách hàng, với mức giá và chi phí cạnh tranh nhất,
đồng thời là cuộc đua tranh để tiến đến vị trí của người giỏi nhất. Xét về thách thức,
cạnh tranh là một áp lực mà NHTM, nếu không có đủ sức mạnh vượt qua, thì sẽ phải
gánh chịu các hậu quả như mất chỗ đứng trên thương trường, thua lỗ, mất vốn, thậm
chí có thể phá sản. Vị thế cạnh tranh chính là điều kiện đầu tiên để NHTM tồn tại và
phát triển.
Đánh giá năng lực cạnh tranh của NHTM sẽ giúp nhận định rõ hơn về khả năng
của mình. Năng lực cạnh tranh của NHTM không phải là những con số trên các bảng
xếp hạng mà các nhà marketing “khoe” với nhau. Quan trọng hơn, nó cần được đánh
giá từ quan điểm của khách hàng và mục đích mà ngân hàng ấy tiến hành cạnh tranh.
1.2.3.Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của NHTM:
1.2.3.1.Năng lực tài chính:
Năng lực tài chính là thước đo sức mạnh của một ngân hàng tại một thời điểm
nhất định, được thể hiện qua các yếu tố sau:
Quy mô vốn tự có:
Các lý thuyết cơ bản chứng minh rằng vốn tự có đang đóng vai trò rất quan
trọng trong hoạt động ngân hàng, là điều kiện cơ bản đảm bảo tiền gửi của khách hàng
6

một khi ngân hàng gặp rủi ro trong kinh doanh. Vốn tự có cao giúp ngân hàng tạo được
uy tín trên thị trường và tạo lòng tin nơi công chúng. Ngược lại, vốn tự có thấp đồng
nghĩa với sức mạnh tài chính yếu và khả năng chống đỡ rủi ro của ngân hàng thấp.
Hiện nay, hầu hết các nước đều áp dụng Basel II mà theo đó để đảm bảo an toàn
cho hoạt động kinh doanh, các NHTM phải đạt mức vốn tự có tối thiểu là 8% trên tổng

tài sản có quy đổi rủi ro.
Tỷ lệ an toàn vốn (CAR: Capital Adequacy Ratio):
CAR xác định được khả năng thanh toán các khoản nợ có thời hạn và đối mặt
với các loại rủi ro khác như rủi ro tín dụng, rủi ro hoạt động của ngân hàng. Khi ngân
hàng đảm bảo được tỷ lệ này tức là nó đã tự tạo ra một tấm đệm chống lại những cú
sốc về tài chính, vừa tự bảo vệ mình, vừa bảo vệ những người gửi tiền. Theo Ủy ban
giám sát tín dụng Basel I, CAR tối thiểu phải đạt 8%. Tỷ lệ này càng cao, khả năng tài
chính ngân hàng càng mạnh, uy tín càng được khẳng định, sự tin cậy của khách hàng
đối với ngân hàng được duy trì.
Chất lượng tài sản nợ:
Ngày nay, các ngân hàng đã bắt đầu quan tâm nhiều đến tài sản nợ và coi việc
quản lý tài sản nợ là một yếu tố để nâng cao hiệu quả quản lý, tăng nguồn bổ sung đối
với khả năng thanh toán của ngân hàng. Theo đó, quản lý tài sản nợ tức là sử dụng các
nghiệp vụ bên nợ của bảng tổng kết tài sản nhằm khai thác tối đa nguồn vốn nhàn rỗi
trong nền kinh tế, đảm bảo sự tăng trưởng nguồn vốn ổn định và bền vững, tạo tiền đề
nâng cao thị phần, thỏa mãn tốt nhất nhu cầu của khách hàng, đảo bảo khả năng thanh
toán, nâng cao hiệu quả kinh doanh và năng lực cạnh tranh của ngân hàng. Quan trọng
nhất trong cơ cấu nợ là quy mô và khả năng huy động vốn. Do đó, tăng quy mô và khả
năng huy động vốn sẽ đảm bảo khả năng tài chính cho hoạt động kinh doanh ngân
hàng. Đây cũng là một trong những tiêu chí quan trọng đánh giá tính hiệu quả và uy tín
của ngân hàng trên thị trường.

7

Chất lượng tài sản có:
Chất lượng tài sản có phản ánh sức khỏe của một ngân hàng. Cơ cấu tài sản có
của ngân hàng bao gồm: tiền mặt, tiền gửi, đầu tư trực tiếp, cho vay khách hàng, tài
sản cố định, tài sản khác. Tuy nhiên, do đặc thù của ngành ngân hàng ở Việt Nam thì
chất lượng dư nợ cho vay là đáng quan tâm nhất. Chất lượng dư nợ cho vay được thể
hiện các chỉ tiêu cơ bản sau:

- Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ, mức độ lập dự phòng và khả năng thu hồi các
khoản nợ xấu.
- Cơ cấu dư nợ cho vay: mức độ tập trung và đa dạng hóa của danh mục tín
dụng, rủi ro tín dụng tiềm ẩn…
- Năng lực quản trị rủi ro cũng là yếu tố quan trọng phản ánh chất lượng tài
sản có vì quản trị rủi ro tốt giúp ngân hàng hạn chế tối đa được phát sinh nợ xấu với
phương châm “phòng bệnh hơn chữa bệnh”.
Chất lượng tài sản có tốt giúp ngân hàng là đạt hiệu quả cao trong kinh doanh,
góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng.
Khả năng thanh khoản:
Khả năng quản trị rủi ro thanh khoản của ngân hàng thể hiện qua tỷ lệ giữa “tài
sản có” có thể thanh toán ngay so với “tài sản nợ” phải thanh toán ngay. Chỉ tiêu này
đo lường khả năng ngân hàng có thể đáp ứng được nhu cầu tiền mặt của người tiêu
dùng, nhất là trong các tình huống người gửi tiền rút hàng loạt và thường xuyên.
Để duy trì khả năng thanh toán, NHTM phải đảm bảo toàn bộ giá trị tài sản có
lớn hơn các khoản nợ phải thanh toán ở mọi thời điểm. Bên cạnh đó, ngân hàng còn
phải xét đến đến “tính thanh khoản”, tức là các tài sản có khả năng chuyển thành tiền
ngay với khối lượng đủ để đáp ứng nhu cầu rút tiền mặt, nhu cầu vay mượn chính đáng
của các ngân hàng thân thuộc, đồng thời vẫn giữ được tỉ lệ dự trữ pháp định.
Khả năng sinh lời:
Là chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động của ngân hàng, đồng thời cũng phản ánh
8

một phần kết quả cạnh tranh của ngân hàng. Chỉ tiêu mức sinh lời có thể được phân
tích thông qua những chỉ tiêu cụ thể như giá trị tuyệt đối của lợi nhuận; tốc độ tăng
trưởng lợi nhuận, cơ cấu của lợi nhuận; tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE); tỷ
suất lợi nhuận trên tổng tài sản có (ROA); các chỉ tiêu về mức sinh lợi trong mối tương
quan với chi phí.
Thu nhập sau thuế
ROE = x 100%

Vốn chủ sở hữu

Thu nhập sau thuế
ROA = x 100%
Tổng tài sản có
Các ngân hàng lớn trong khu vực có ROE đạt từ 13%-16%, ROA đạt từ 1,3%-
1,5%. Tuy nhiên, các ngân hàng Việt Nam có đặc thù riêng gắn liền với nền kinh tế
đang phát triển, ngân hàng có quy mô nhỏ và đang trong giai đoạn tăng trưởng nhanh
của chu kỳ hoạt động ngân hàng nên thông thường các chỉ tiêu này phải đạt cao hơn,
khi phân tích cần so sánh cả với với mức bình quân của ngành ngân hàng tại Việt Nam.
1.2.3.2.Năng lực công nghệ:
Công nghệ đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra lợi thế cạnh tranh của

ngân hàng. Năng lực công nghệ bao gồm: hệ thống thanh toán điện tử, hệ thống
ngân

hàng bán lẻ, máy rút tiền tự động ATM, hệ thống báo cáo rủi ro,… được phản
ánh

thông qua các chỉ tiêu như: số lượng và trình độ nhân lực trong lĩnh vực này;
dung

lượng và tính ổn định của đường truyền; các quy định pháp lý liên quan đến
bảo

mật, đến các giao dịch điện tử; các chi phí sử dụng công nghệ; trình độ sử
dụng

công nghệ thông tin; số lượng máy tính trên đầu người. Năng lực công nghệ
không những thể hiện ở số lượng, chất lượng công nghệ hiện tại mà còn bao gồm khả

năng đổi mới công nghệ hiện tại về mặt kỹ thuật và kinh tế.
1.2.3.3.Nguồn nhân lực :
Yếu tố con người có vai trò quan trọng và mang tính quyết định trong

hoạt
9

động kinh doanh của NHTM. Nhân lực của một ngân hàng là yếu tố mang

tính kết
nối các nguồn lực của ngân hàng, là cái gốc của mọi cải tiến hay đổi mới.
Nguồn nhân lực trong lĩnh vực ngân hàng thể hiện qua các chỉ tiêu như

quy mô
đào tạo hàng năm; trình độ, kỹ năng của nhân viên mới; số lượng các

chuyên viên ngân
hàng; các nhà quản lý giàu kinh nghiệm, có trình độ cao; các

chuyên viên nước ngoài.
Năng lực cạnh tranh nguồn năng lực của ngân hàng thể hiện ở những yếu

tố:
-

Trình độ thành thạo nghiệp vụ, kỹ năng của nhân sự là chỉ tiêu quan trọng

thể hiện chất lượng của nguồn nhân lực.
-


Động cơ, ý thức phấn đấu, tác phong làm việc, khả năng học tập, tự đào

tạo.
-

Mức độ cam kết gắn bó là chỉ tiêu quan trọng phản ánh lợi thế cạnh tranh

của ngân hàng.
Ngân hàng đòi hỏi nhân sự phải có trình độ cao và kinh nghiệm được tích lũy

qua thời gian. Đồng thời, quá trình tuyển dụng và đào tạo một chuyên viên cũng tốn

kém về thời gian và công sức. Như vậy, ngân hàng có tốc độ lưu chuyển nhân viên

cao
sẽ mất đi lợi thế cạnh tranh về nguồn nhân lực. Cho nên, ngân hàng cần có

chính sách
nhân sự, chính sách tuyển dụng tốt để duy trì đội ngũ nhân sự có chất

lượng cao.
1.2.3.4.Hệ thống kênh phân phối:
Hệ thống kênh phân phối của các NHTM thể hiện ở số lượng các chi nhánh và
sự phân bố các chi nhánh theo địa lý lãnh thổ. Việc triển khai các công nghệ ngân hàng
hiện đại đang làm rút ngắn khoảng cách về không gian và làm giảm tác động của một
mạng lưới chi nhánh rộng khắp đối với năng lực cạnh tranh của một ngân hàng. Tuy
nhiên, vai trò của một mạng lưới chi nhánh rộng lớn vẫn rất có ý nghĩa, đặc biệt là
trong điều kiện các dịch vụ truyền thống của ngân hàng vẫn còn phát triển. Hiệu quả
của mạng lưới chi nhánh rộng cũng là một chỉ tiêu quan trọng, thể hiện thông qua tính
hợp lý của việc phân bố chi nhánh ở các vùng, miền cũng như vấn đề quản lý, giám sát

hoạt động của các chi nhánh.

10

1.2.3.5.Năng lực quản lý:
Năng lực quản lý phản ánh năng lực điều hành của hội đồng quản trị cũng như
ban giám đốc của một ngân hàng. Năng lực quản lý thể hiện ở mức độ chi phối và khả
năng giám sát của hội đồng quản trị đối với ban giám đốc; mục tiêu, động cơ, mức độ
cam kết của ban giám đốc cũng như hội đồng quản trị đối với việc duy trì và nâng cao
năng lực cạnh tranh của ngân hàng; chính sách tiền lương và thu nhập đối với ban giám
đốc; số lượng, chất lượng và hiệu lực thực hiện của các chiến lược, chính sách và quy
trình kinh doanh cũng như quy trình quản lý rủi ro, kiểm toán, kiểm soát nội bộ. Năng
lực quản lý quyết định hiệu quả sử dụng các nguồn lực của ngân hàng. Một ban giám
đốc hay hội đồng quản trị yếu kém, không có khả năng đưa ra những chính sách, chiến
lược hợp lý, thích ứng với những thay đổi của thị trường …sẽ làm lãng phí các nguồn
lực và làm yếu đi năng lực cạnh tranh của ngân hàng đó.
1.2.3.6.Năng lực cạnh tranh về thƣơng hiệu:
Uy tín ngân hàng được hình thành sau một thời gian dài hoạt động trên thị
trường trên cơ sở mang lại nhiều lợi ích cho khách hàng và cho xã hội. Đây là tài sản
vô hình mà không phải ngân hàng nào cũng xây dựng được nhưng là vũ khí chủ lực để
ngân hàng có thể dễ dàng vươn lên trong cạnh tranh với đối thủ. Uy tín của NHTM là
yếu tố nội lực vô cùng to lớn, tác động đến sự thành công hay thất bại cho ngân hàng
đó trên thương trường. Việc gia tăng thị phần, mở rộng mạng lưới hoạt động, phụ
thuộc rất nhiều vào uy tín của NHTM.
1.2.4.Các nhân tố ảnh hƣởng đến năng lực cạnh tranh của NHTM:
Nếu chỉ xem xét các yếu tố cấu thành nêu trên và rút ra kết luận về năng lực
cạnh tranh của một ngân hàng sẽ rất phiến diện. Với cùng một quy mô, một ngân hàng
sẽ có năng lực cạnh tranh cao hơn nếu môi trường cạnh tranh trong ngành mang tính
độc quyền cao có lợi cho ngân hàng đó. Ngược lại, năng lực cạnh tranh của ngân hàng
đó sẽ giảm nếu tính bảo hộ bị dỡ bỏ. Điều này xuất phát từ thực tế là một ngân hàng

không thể tách biệt với môi trường kinh doanh ngành, với nền kinh tế trong nước và
11

thế giới. Vì thế, sẽ rất thiếu sót nếu bỏ qua các chỉ tiêu đánh giá tác động của các yếu
tố môi trường đến năng lực cạnh tranh của một ngân hàng.
1.2.4.1.Tác động của các yếu tố thuộc môi trƣờng vĩ mô:
Tác động của môi trường chính trị – pháp luật:
Môi trường chính trị có thể làm tăng hoặc cũng có thể làm giảm năng lực cạnh
tranh của bất kỳ NHTM nào. Là một ngành chịu sự kiểm soát chặt chẽ bởi Chính phủ,
ngân hàng luôn chịu tác động mạnh mẽ từ môi trường chính trị. Các yếu tố cần xem xét
của môi trường này gồm quan điểm của Đảng, tính ổn định của môi trường chính trị.
Hệ thống pháp luật quy định cơ sở pháp lý để các NHTM thực hiện hoạt động
kinh doanh của mình. Hệ thống pháp luật chi phối trực tiếp đến cơ chế hoạt động của
các NHTM, ảnh hưởng trực tiếp đến việc thu hẹp hay mở rộng các chủ thể cạnh tranh
với các ngân hàng trên thị trường tài chính; duy trì độ an toàn, tính hiệu quả trong hoạt
động của các NHTM.
Tác động của môi trường kinh tế:
Nội lực của nền kinh tế của một quốc gia được thể hiện qua quy mô và mức độ
tăng trưởng của GPD, dự trữ ngoại hối…Nếu như nền kinh tế thông qua các chỉ tiêu
như chỉ số lạm phát, lãi suất, tỷ giá hối đoái, cán cân thanh toán quốc tế…đạt mức độ
ổn định sẽ tạo thuận lợi cho sự phát triển của ngành. Ngược lại, khi môi trường kinh tế
bất ổn, khách hàng sẽ giảm quy mô hoạt động kinh doanh và làm giảm tốc độ phát
triển của ngành ngân hàng. Mối quan hệ giữa môi trường kinh tế vĩ mô và ngành ngân
hàng thường là mối quan hệ thuận chiều.
Môi trường kinh tế tác động đến khả năng tích lũy và đầu tư của người dân, khả
năng thu hút tiền gửi, cấp tín dụng và phát triển các sản phẩm của NHTM, khả năng
mở rộng hoặc thu hẹp mạng lưới hoạt động của các ngân hàng. Từ đó làm giảm hay
tăng nhu cầu mở rộng tín dụng, triển khai các dịch vụ, mở rộng thị phần của NHTM.
Để đạt được các mục tiêu trên, các NHTM sẽ áp dụng các chiến lược khác nhau để
nâng cao khả năng cạnh tranh của mình.

12

Sự biến động của nền kinh tế thế giới sẽ tác động đến lưu lượng vốn của nước
ngoài vào Việt Nam thông qua các hình thức đầu tư trực tiếp và gián tiếp. Chúng ảnh
hưởng đến tình hình hoạt động chung của các NHTM, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân
có tham gia quan hệ thanh toán, mua bán với các doanh nghiệp cũng như các NHTM
nước ngoài. Điều này sẽ ảnh hưởng đến hoạt động của NHTM trong nước và ảnh
hưởng đến năng lực cạnh tranh của các NHTM trong nước.
Tác động của môi trường khoa học công nghệ:
Môi trường khoa học công nghệ có tác động mạnh đến năng lực cạnh tranh của
các ngân hàng do thế mạnh của các dịch vụ và hoạt động kinh doanh của mỗi ngân
hàng phụ thuộc nhiều vào mức độ ứng dụng khoa học công nghệ. Những yếu tố chính
của môi trường khoa học công nghệ tác động đến năng lực cạnh tranh của ngân hàng là
trình độ phát triển công nghệ thông tin, nguồn nhân lực của ngành công nghệ thông tin
và chính sách của Nhà nước.
Tác động của môi trường văn hóa – xã hội:
Môi trường văn hóa xã hội có tác động mạnh đến hành vi mua sắm của khách
hàng. Chính vì thế, môi trường văn hóa xã hội ảnh hưởng nhiều đến năng lực cạnh
tranh của các ngân hàng. Một số yếu tố chính tác động của môi trường văn hóa: thói
quen tiêu dùng, cơ cấu tuổi của tầng lớp dân cư, trình độ học vấn, phân bổ dân cư…
1.2.4.2.Tác động của các yếu tố thuộc môi trƣờng vi mô:
Một doanh nghiệp muốn cạnh tranh thành công trong ngành, nhất thiết phải

trả
lời được hai câu hỏi quan trọng, phải nhận ra khách hàng cần gì ở mình và làm

thế
nào doanh nghiệp có thể chống đỡ sự cạnh tranh. Muốn vậy, trước hết doanh nghiệp
phải tập trung vào phân tích môi trường


ngành dựa trên mô hình năm lực lượng cạnh
tranh của Michael Porter. Việc phân

tích này giúp công ty nhận ra những cơ hội và
thách thức, qua đó doanh nghiệp biết

mình nên đứng ở vị trí nào để đối phó một cách
hiệu quả với năm lực lượng cạnh

tranh trong ngành.

13

Michael Porter đã đưa ra mô hình năm lực lượng cạnh tranh gồm:
(1)

Nguy cơ xâm nhập của các đối thủ tiềm năng:
Đối thủ cạnh tranh tiềm năng là các doanh nghiệp hiện tại chưa xuất hiện trên

thị trường nhưng có khả năng cạnh tranh trong tương lai. Nguy cơ xâm nhập vào

một ngành phụ thuộc vào các rào cản xâm nhập thể hiện qua các phản ứng của các đối
thủ cạnh tranh hiện thời mà các đối thủ mới có thể dự đoán. Nếu các rào cản hay

có sự
trả đũa quyết liệt của các nhà cạnh tranh hiện hữu đang quyết tâm phòng thủ

thì khả
năng xâm nhập của các đối thủ mới rất thấp. Theo Michael Porter, có 6 nguồn rào cản
xâm nhập chủ yếu: Lợi thế kinh tế theo quy mô, sự khác biệt của sản phẩm, các đòi hỏi

về vốn, chi phí chuyển đổi, khả năng tiếp cận với kênh phân phối, những bất lợi về chi
phí không liên quan đến quy mô.
Tuy nhiên, các NHTM sắp tham gia vào thị trường cũng có những lợi thế

quan trọng như: có động cơ và mong muốn giành lấy thị phần; được rút kinh

nghiệm từ những NHTM đang hoạt động, có những dự báo về thị trường. Đặc biệt

hơn là chiến lược và năng lực của các NHTM mới này chưa có thông tin gì, nên các

NHTM hiện tại không có chiến lược để ứng phó. Vì thế, các NHTM mới có thực

lực như thế nào cũng là mối đe dọa về khả năng chia sẻ thị phần với các NHTM

hiện tại.
(2)

Áp lực cạnh tranh của các đối thủ hiện tại trong ngành:
Đối thủ cạnh tranh hiện tại trong ngành là các doanh nghiệp đã có vị thế chắc

chắn trên thị trường. Tính chất và cường độ cạnh tranh giữa các đối thủ hiện tại này

phụ thuộc vào các yếu tố sau: Số lượng các đối thủ cạnh tranh, tốc độ tăng trưởng của
ngành, chi phí cố định và chi phí lưu kho cao, sự nghèo nàn về tính khác biệt của sản
phẩm và các chi phí chuyển đổi, ngành có năng lực dư thừa, tính đa dạng của ngành, sự
tham gia vào ngành cao, các rào cản rút lui.
Các đối thủ cạnh tranh hiện tại làm ảnh hưởng đến chiến lược hoạt động kinh

doanh của một NHTM trong tương lai nhưng cũng là động lực thúc đẩy các NHTM


14

không ngừng tăng quy mô vốn, đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm

dịch vụ để chiếm ưu thế trong cạnh tranh.
(3)

Áp lực từ các sản phẩm có khả năng thay thế:
Các sản phẩm thay thế là mối đe doạ trực tiếp đến khả năng phát triển, tồn tại


mức lợi nhuận của các doanh nghiệp, hạn chế mức lợi nhuận tiềm năng của một

ngành
bằng cách đặt một ngưỡng tối đa cho mức giá mà các công ty trong ngành có

thể kinh
doanh có lãi. Do các loại sản phẩm có tính thay thế cho nhau nên sẽ dẫn

đến sự cạnh
tranh trên thị trường. Khi giá bán của sản phẩm chính tăng, khách hàng

sẽ có xu hướng
sử dụng sản phẩm thay thế và ngược lại. Điều này làm ảnh hưởng đến

khả năng tiêu
thụ, doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp. Việc phân biệt sản

phẩm là chính
hay là sản phẩm thay thế chỉ mang tính tương đối trong ngành.

Sự ra đời của các tổ chức phi ngân hàng đã đe doạ lợi thế của các NHTM khi

cung cấp các dịch vụ tài chính mới cũng như các dịch vụ truyền thống vốn do các

NHTM đảm nhiệm. Các tổ chức tài chính trung gian này cung cấp cho khách hàng

những sản phẩm mang tính khác biệt và tạo cho khách hàng có cơ hội lựa chọn

phong phú hơn, thị trường ngân hàng mở rộng hơn.
(4)

Áp lực từ phía khách hàng:
Áp lực từ phía khách hàng chủ yếu có hai dạng là đòi hỏi giảm giá hay mặc

cả
để có chất lượng phục vụ tốt hơn. Chính điều này làm cho các đối thủ chống lại

nhau,
dẫn tới làm tổn hao mức lợi nhuận của ngành. Áp lực từ khách hàng xuất phát

từ các
điều kiện sau: Khi số lượng người mua là nhỏ, sức mạnh khách hàng lớn có khả năng áp
đặt

giá và buộc giá cả hàng hóa giảm, khiến tỷ lệ lợi nhuận của ngành giảm

xuống; khi người mua mua một lượng lớn sản phẩm và tập trung; khi người mua chiếm
một tỷ trọng lớn trong sản lượng của người bán; các sản phẩm không có tính khác biệt
và là các sản phẩm cơ bản; khách hàng đe dọa hội nhập về phía sau; sản phẩm ngành là
không quan trọng đối với chất lượng sản phẩm của người


mua.

×