Tải bản đầy đủ (.doc) (114 trang)

Hoàn thiện quản lý nhà nước về hải quan đối với nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để sản xuất hàng xuất khẩu tại chi cục hải quan vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.97 MB, 114 trang )

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC I
LÊ SƠN NGHỊ
HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HẢI QUAN
ĐỐI VỚI NHẬP KHẨU NGUYÊN LIỆU, VẬT TƯ
ĐỂ SẢN XUẤT HÀNG XUẤT KHẨU
TẠI CHI CỤC HẢI QUAN VĨNH PHÚC
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60340410
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
GS.TS. NGUYỄN THÀNH ĐỘ
HÀ NỘI - 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn là công trình nghiên cứu khoa học của bản thân
được đúc kết những kiến thức trong quá trình học tập, trong quá trình nghiên cứu,
từ các nguồn tài liệu đến việc tự thu thập các thông tin liên quan và liên hệ thực tế
tại đơn vị công tác. Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được tác giả
cảm ơn và các thông tin đã được trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn
gốc.

Tác giả
Lê Sơn Nghị
i
LỜI CẢM ƠN
Luận văn được hoàn thành tại trường Học viện chính trị Khu vực I, là kết
quả của khoá cao học đợt 2 khoá I.
Đầu tiên cho phép tôi chân thành cám ơn tới Thầy giáo GS, TS. Nguyễn
Thành Độ đã trực tiếp hướng dẫn, sửa chữa trong suốt thời gian nghiên cứu và hoàn
thành luận văn này.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các thầy giáo, cô giáo Ban đào


tạo, khoa Quản lý Kinh tế và các Thầy, Cô đã tham gia giảng dạy lớp Cao học quản
Quản lý Kinh tế 805. Tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè, các đồng nghiệp và các đội
thuộc Chi cục Hải quan Vĩnh Phúc đã giúp đỡ động viên tôi trong suốt thời gian học
tập và hoàn thiện luận văn.
Xin chân thành cảm ơn!

Người thực hiện

Lê Sơn Nghị
ii
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
2.1. Khái quát tình hình Chi c c H i quan V nh Phúcụ ả ĩ 30
2.2.1. c i m a b n v ho t ng nh p kh u nguyên li u, v t t s n Đặ để đị à à ạ độ ậ ẩ ệ ậ ưđể ả
xu t h ng xu t kh u trên a b n t nh V nh Phúcấ à ấ ẩ đị à ỉ ĩ 32
2.2.1.2. Ho t ng nh p kh u nguyên li u, v t t s n xu t h ng xu t ạ độ ậ ẩ ệ ậ ưđể ả ấ à ấ
kh u trên a b n t nh V nh Phúcẩ đị à ỉ ĩ 33
2.2.2. Kết quả hoạt động nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để sản xuất hàng
xuất khẩu trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc 35
2.3. Th c tr ng công tác qu n lý Nh n c v h i quan i v i nh p kh u ự ạ ả à ướ ề ả đố ớ ậ ẩ
nguyên li u, v t t s n xu t h ng xu t kh u t i Chi c c H i quan V nh ệ ậ ưđể ả ấ à ấ ẩ ạ ụ ả ĩ
Phúc 46
3.2. Ph ng h ng ho n thi n qu n lý Nh n c v h i quan i v i ho t ươ ướ à ệ ả à ướ ề ả đố ớ ạ
ng nh p kh u nguyên li u, v t t s n xu t h ng xu t kh u.độ ậ ẩ ệ ậ ưđể ả ấ à ấ ẩ 77
Kết luận chương 3 96
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Diễn giải nội dung
AFTA
Khu vực tự do mậu dịch
ASEAN

Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
CNTT
Công nghệ thông tin
CX
Chế xuất
DDI
Vốn do Trung ương và các doanh nghiệp trong
nước đầu tư
DN
Doanh nghiệp
FDI
Đầu tư trực tiếp nước ngoài
GDP
Tổng sản phẩm quốc nội
GPS
Hệ thống Định vị Toàn cầu
HS
Hệ thống hài hòa mô tả và mã hóa hàng hóa
Incoterms
Các điều khoản thương mại quốc tế
JICA
Cơ quan Hợp tác Quốc tế Nhật Bản
KCN
Khu công nghiệp
KTSTQ
Kiểm tra sau thông quan
iii
NK
Nhập khẩu
NL - VT Nguyên liệu, vật tư

QLT
Quản lý thuế
SXCX
Sản xuất chế xuất
SXXK
Sản xuất xuất khẩu
VAT
Thuế Giá trị gia tăng
VCIS
Hệ thống thông tin tình báo Hải quan Việt Nam
VILAS
Hệ thống công nhận phòng thử nghiệm, hiệu
chuẩn của Việt Nam
VNACCS
Hệ thống thông quan hàng hóa tự động
WTO
Tổ chức Thương mại Thế giới
XK
Xuất khẩu
XNK
Xuất nhập khẩu
iv
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
A. Bảng tổng hợp
Trang
Bảng 1.1. Kết quả thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2010-2014
30
Bảng 2.1. Kim ngạch XNK loại hình SXXK trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn
2010-2014 35
Bảng 2.2. Tỷ lệ tờ khai XK, NK được phân luồng từ năm 2010 đến 2014 47

Bảng 2.3. Số nợ thuế chuyên thu, nợ thuế tạm thu tại Chi cục hải quan Vĩnh Phúc
giai đoạn 2010-2014 56
Bảng 2.4. Bảng tổng hợp kết quả thu đòi nợ thuế 57
B. Biểu đồ
Trang
Biểu đồ 2.1: Tỷ trọng tờ khai NK và kim ngạch NK phải QLT theo loại hình SXXK
trên địa bàn tình Vĩnh Phúc từ năm 2010-2014 36
Biểu 2.2.: Tờ khai NK và kim ngạch NK không QLT loại hình SXXK trên địa bàn
tỉnh Vĩnh Phúc từ năm 2010-2014 38
Biểu đồ 2.3. Tờ khai NK và Kim ngạch XK phải QLT theo loại hình SXXK trên địa
bàn tỉnh Vĩnh Phúc từ năm 2010 – 2014 41
Biểu đồ 2.4. Tờ khai XK và kim ngạch XK không QLT loại hình SXXK trên địa
bàn tỉnh Vĩnh Phúc từ năm 2010 – 2014 43
Biểu đồ 2.5. Tổng tờ khai XNK và kim ngạch XNK loại hình SXXK trên địa bàn
tỉnh Vĩnh Phúc từ năm 2010 – 2014 45
C. Sơ đồ hình vẽ
Trang
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ quản lý Nhà nước về hải quan đối với hoạt động nhập khẩu NL –
VT để sản xuất hàng xuất khẩu 11
Sơ đồ 2.1. Tổ chức bộ máy Chi cục Hải quan Vinh Phúc 31
Sơ đồ 2.2. Sơ đồ đăng ký danh mục sản phẩm, thông báo định mức và sửa định mức 51
v
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Cho đến nay các văn bản pháp luật như Luật Hải quan, Luật Thuế xuất khẩu,
nhập khẩu, Luật Quản lý thuế, Luật Xử lý vi phạm hành chính, Luật Thương mại,
Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp… và các văn bản dưới Luật quy định về hoạt động
nhập khẩu NL-VT để sản xuất hàng xuất khẩu đã ngày càng hoàn thiện, nhưng công
tác quản lý Nhà nước về hải quan đối với hoạt động này chưa đạt được hiệu quả
như mong muốn. Nhà nước ta đã quy định hàng hoá là NL-VT nhập khẩu để sản

xuất hàng xuất khẩu được ân hạn thuế 275 ngày, thuộc đối tượng không chịu thuế
VAT và sẽ được hoàn thuế nhập khẩu khi xuất khẩu sản phẩm, các doanh nghiệp
Chế xuất nhập NL-VT để sản xuất hàng xuất khẩu thuộc đối tượng không chịu thuế,
khi nhập khẩu không phải kê khai tính thuế. Chính sách ưu đãi về thuế đó đã thu hút
được rất nhiều các nhà đầu tư trong nước và ngoài nước tham gia, góp phần thúc
đẩy kinh tế phát triển, ổn định xã hội, tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập cho người
lao động, khai thác sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên thiên nhiên sẵn có
trong nước. Tiếp thu được được khoa học, công nghệ tiên tiến, nâng cao tay nghề,
tăng năng suất lao động, tạo tiền đề cho hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế một
cách sâu, rộng.
Nhằm nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước về hải quan đối với nhập khẩu
NL-VT để sản xuất hàng xuất khẩu, học viên lựa chọn đề tài “Hoàn thiện quản lý
Nhà nước về hải quan đối với nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để sản xuất hàng
xuất khẩu tại Chi cục Hải quan Vĩnh Phúc” làm luận văn thạc sỹ để nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Luận văn nghiên cứu một số vấn đề lý luận cơ bản về quản lý Nhà nước về
hải quan đối với hoạt động nhập khẩu NL-VT để sản xuất hàng xuất khẩu. Từ đó
đánh giá thực trạng quản lý Nhà nước của Chi cục Hải quan Vĩnh Phúc đối với hoạt
động này, đề xuất những giải pháp nhằm tăng cường quản lý Nhà nước của Chi cục
Hải quan Vĩnh Phúc đối với hoạt động nhập khẩu NL-VT để sản xuất hàng xuất
khẩu. Để đạt được mục đích trên, luận văn thực hiện một số nhiệm vụ sau:
1
- Khái quát hóa các vấn đề lý luận và thực tiễn của quản lý Nhà nước về hải
quan đối với hoạt động nhập khẩu NL-VT để sản xuất hàng xuất khẩu;
- Phân tích và đánh giá thực trạng công tác quản lý Nhà nước về hải quan
đối với nhập khẩu NL-VT để sản xuất hàng xuất khẩu tại Chi cục Hải quan Vĩnh
Phúc;
- Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý Nhà nước về hải
quan đối với nhập khẩu NL-VT để sản xuất hàng xuất khẩu tại Chi cục Hải quan
Vĩnh Phúc.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động quản lý Nhà nước về hải quan đối với
nhập khẩu NL-VT để sản xuất hàng xuất khẩu.
Phạm vi nghiên cứu:
- Về không gian: Nghiên cứu tại Chi cục Hải quan Vĩnh Phúc.
- Về Thời gian: Các số liệu phát sinh ra ở Chi cục Hải quan Vĩnh Phúc giai
đoạn từ năm 2010-2014 và đề xuất biện pháp đến năm 2020.
- Về nội dung: Vấn đề quản lý Nhà nước về hải quan từ khâu đăng ký danh
mục NL-VT, nhập khẩu NL-VT đến khâu đăng ký định mức, thanh khoản, hoàn
thuế, phúc tập, lưu trữ hồ sơ.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu: Trong quá trình nghiên cứu, luận văn sử dụng
Phương pháp luận duy vật biện chứng của Chủ nghĩa Mác - Lê Nin, đồng thời sử
dụng tổng hợp nhiều phương pháp khác nhau như:
- Phương pháp điều tra thu thập số liệu tình hình trực tiếp từ các báo cáo, các
cơ sở dữ liệu của Chi cục và của ngành, các phương tiện thông tin đại chúng, các
website của các bộ, ngành và địa phương; sách và giáo trình Kỹ thuật nghiệp vụ
ngoại thương;
- Phương pháp phân tích số liệu: Sử dụng các phương pháp thống kê, phân
tích so sánh, đối chiếu…
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
- Về mặt khoa học: Luận văn hệ thống hóa và làm rõ những vấn đề lý luận về
quản lý Nhà nước về hải quan đối với hoạt động nhập khẩu NL-VT để sản xuất
hàng xuất khẩu.
2
- Về mặt thực tiễn: Trên cơ sở đánh giá thực trạng quản lý Nhà nước về hải
quan đối với hoạt động nhập khẩu NL-VT để sản xuất hàng xuất khẩu tại Chi cục
Hải quan Vĩnh Phúc, luận văn đề xuất một số kiến nghị nhằm hoàn thiện quản lý
Nhà nước về hải quan đối với hoạt động này.
6. Bố cục của luận văn

Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, các phụ
biểu, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của quản lý Nhà nước về hải quan đối với nhập
khẩu NL-VT để sản xuất hàng xuất khẩu.
Chương 2: Thực trạng quản lý Nhà nước về hải quan đối với nhập khẩu NL-
VT để sản xuất hàng xuất khẩu tại Chi cục Hải quan Vĩnh Phúc.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện quản lý Nhà nước về hải quan đối với nhập
khẩu NL-VT để sản xuất hàng xuất khẩu tại Chi cục Hải quan Vĩnh Phúc.
3
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HẢI QUAN
ĐỐI VỚI NHẬP KHẨU NGUYÊN LIỆU, VẬT TƯ
ĐỂ SẢN XUẤT HÀNG XUẤT KHẨU
1.1. Tổng quan các vấn đề cơ bản về hoạt động nhập khẩu nguyên liệu,
vật tư để sản xuất hàng xuất khẩu
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản
xuất hàng xuất khẩu
1.1.1.1. Khái niệm của nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng
xuất khẩu
Nguyên liệu, vật tư (NL - VT) là những đối tượng lao động dùng cho mục
đích sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có thể mua của các
doanh nghiệp trong nước, tự sản xuất hoặc nhập khẩu từ nước ngoài về. Để thuận
tiện trong công tác quản lý NL-VT được phân thành nhiều chủng loại đó là: Nguyên
liệu chính; Nguyên liệu phụ; Vật tư
Nguyên liệu chính: Là nguyên liệu tạo nên phần chính của sản phẩm. Vì vậy
khái niệm nguyên liệu, vật tư chính gắn liền với từng sản phẩm của mỗi doanh
nghiệp sản xuất cụ thể.
Nguyên liệu phụ: Là phần nguyên liệu tham gia tạo nên sản phẩm nhưng
không phải thành phần chính của sản phẩm, nó có thể kết hợp với NL-VT chính làm
thay đổi màu sắc, mùi vị, hình dáng bề ngoài, tăng thêm chất lượng của sản phẩm

hoặc tạo điều kiện cho quá trình chế tạo sản phẩm được thực hiện bình thường, hoặc
phục vụ cho nhu cầu công nghệ, kỹ thuật, bảo quản; phục vụ cho quá trình lao động.
Vật tư: Là các loại sản phẩm, bán thành phẩm tham gia vào quá trình sản
xuất sản phẩm nhưng không trực tiếp cấu thành sản phẩm. Vật tư sản xuất bao gồm
cả bao bì hoặc vật liệu làm bao bì chứa sản phẩm.
Theo các quy định về xuất nhập khẩu thì NL-VT nhập khẩu để sản xuất hàng
hoá xuất khẩu bao gồm:
- Nguyên liệu, bán thành phẩm, linh kiện, cụm linh kiện trực tiếp tham gia
vào quá trình sản xuất để cấu thành sản phẩm xuất khẩu;
- Sản phẩm hoàn chỉnh do doanh nghiệp nhập khẩu để gắn vào sản phẩm
xuất khẩu, để đóng chung với sản phẩm xuất khẩu được sản xuất từ NL-VT nhập
khẩu hoặc để đóng chung với sản phẩm xuất khẩu được sản xuất từ NL-VT mua
trong nước thành mặt hàng đồng bộ để xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài;
4
- NL-VT trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm xuất khẩu nhưng
không trực tiếp chuyển hoá thành sản phẩm và không cấu thành lên thực thể sản
phẩm;
- NL-VT nhập khẩu để bảo hành, sửa chữa, tái chế sản phẩm xuất khẩu;
- Hàng mẫu nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu sau khi hoàn thành
hợp đồng phải tái xuất trả lại khách hàng nước ngoài;
- Vật tư làm bao bì hoặc bao bì để đóng gói sản phẩm xuất khẩu.
1.1.1.2. Đặc điểm của nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng
xuất khẩu
- Nguyên liệu, vật tư là những hàng hoá được mua bán, trao đổi, biếu tặng,
trên thị trường trong một quốc gia hoặc giữa một quốc gia này với một quốc gia
khác;
- Tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất sản phẩm có thể trực tiếp hoặc
gián tiếp cấu thành nên sản phẩm;
- Phẩm cấp, tính chất lý hoá của các NL-VT phụ thuộc vào công nghệ sản
xuất, tay nghề lao động và xuất xứ hàng hoá;

- NL-VT có nguồn gốc trong nước với nguồn gốc nhập khẩu kết hợp để sản
xuất ra thành sản phẩm xuất khẩu;
- Trong quá trình sản xuất NL-VT thường bị tiêu hao, hao hụt do tác động
của môi trường, do trình độ tay nghề của người lao động hay tính chất lý hoá của nó
cho nên khi sản xuất thường có tỷ lệ hao hụt;
- Do nó là nguyên liệu phục vụ cho sản xuất cho nên doanh nghiệp thường
phải dự trữ một số lượng nhất định để duy trì sản xuất trong lúc nguồn nguyên liệu
đầu vào khan hiếm.
1.1.2. Bản chất của hoạt động nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để sản xuất
hàng xuất khẩu
- Hoạt động nhập khẩu NL-VT để sản xuất hàng xuất khẩu là một phương
thức kinh doanh có tính chất quốc tế, nó không chỉ đơn thuần là mua bán hàng hoá
mà gắn vào đó là quá trình sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp, trong đó
doanh nghiệp nhập khẩu NL-VT về để sản xuất ra sản phẩm rồi xuất khẩu. Bản chất
của hoạt động này là nhập khẩu NL-VT để sản xuất, chế biến ra sản phẩm và cuối
cùng là xuất khẩu sản phẩm;
- Doanh nghiệp tiến hành nhập khẩu nguyên liệu và xuất khẩu sản phẩm
thông qua hai hợp đồng riêng biệt đó là hợp đồng nhập khẩu NL-VT và hợp đồng
5
xuất khẩu sản phẩm. Đây là hình thức mua đứt, bán đoạn. Theo đó, người mua và
người bán hoàn toàn độc lập với nhau;
- Doanh nghiệp được phép nhập khẩu NL-VT ở tất cả các nhà cung cấp từ
nhiều quốc gia khác nhau trên thế giới, đồng thời có quyền xuất khẩu sản phẩm do
mình sản xuất ra cho các doanh nghiệp chế xuất trên lãnh thổ Việt Nam và cho bất
kỳ đối tác nào thuộc các nước trên thế giới;
- Doanh nghiệp nhập khẩu NL-VT và sản xuất sản phẩm để xuất khẩu. Họ có
toàn quyền sở hữu, định đoạt hàng hoá của mình, chịu trách nhiệm trước pháp luật
về hoạt động sản xuất kinh doanh, và chỉ được sản xuất những mặt hàng Nhà nước
không cấm hoặc cho phép có điều kiện; xử lý phế liệu, phế thải theo đúng quy định,
chấp hành đúng các quy định về bảo vệ môi trường; tự tìm nguồn nguyên liệu nhập

khẩu, tự ký kết hợp đồng, thực hiện thanh toán tiền hàng;
- Doanh nghiệp tự tổ chức sản xuất, tự tìm thị trường tiêu thụ sản phẩm đã
sản xuất ra. Phải nộp thuế đối với NL-VT nhập khẩu và sẽ được hoàn thuế, không
thu thuế khi xuất khẩu sản phẩm tương ứng với số NL-VT nhập khẩu theo định mức
đã đăng ký với cơ quan Hải quan;
- Hàng hoá được sản xuất từ NL-VT nhập khẩu có sử dụng một phần nguyên
liệu trong nước. Nguyên liệu đó có thuế xuất khẩu thì khi xuất khẩu sản phẩm
doanh nghiệp phải nộp thuế phần nguyên liệu mua trong nước đó.
1.1.3. Vai trò của hoạt động nhập khẩu nguyên liệu vật tư để sản xuất
hàng xuất khẩu
- Đẩy mạnh phát triển sản xuất, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhanh
và hiệu quả hơn. Các chính sách ưu đãi của Nhà nước đối với hoạt động nhập khẩu
NL-VT để sản xuất hàng xuất khẩu đã thu hút được các nhà đầu tư trong và ngoài
nước. Trong những năm đầu của mở cửa hội nhập các doanh nghiệp đã tập trung
vào một số ngành có lợi thế so sánh sử dụng nhiều lao động, vốn đầu tư ít. Đến nay
hoạt động này đã có xu hướng chuyển dịch tích cực từ sản xuất nông nghiệp, công
nghiệp nhẹ chủ yếu là may mặc, khai thác tài nguyên khoáng sản thô, công nghiệp
lắp ráp có vốn và kỹ thuật giản đơn sang các ngành nghề yêu cầu nhiều vốn và công
nghệ hiện đại như sản suất và lắp ráp linh kiện điện tử, điện lạnh, điện gia dụng.
- Giải quyết căn bản tình trạng thiếu nguyên liệu đầu vào của các ngành sản
xuất. Đất nước ta được đánh giá là nước có nguồn tài nguyên thiên nhiên phong
phú, nhưng sau nhiều năm thuộc địa và chiến tranh việc khai thác và quy hoạch khai
thác không có chiến lược ổn định khai thác chỉ chú trọng số lượng và xuất khẩu sản
phẩm thô hiệu quả kinh tế rất thấp. Đến nay nguồn tài nguyên thiên nhiên đã cạn
6
dần, một số mặt hàng như than đá từ chỗ xuất khẩu mỗi năm 20-30 triệu tấn thì nay
đã phải nhập khẩu, khoáng sản như sắt, chì, kẽm, măng gan khai thác chỉ xuất
khẩu thô giá trị gia tăng ít, đến nay sản lượng đã suy giảm. Đây là những nguyên
liệu đầu vào của nhiều ngành kinh tế, đặc biệt là ngành sản xuất công nghệ cao như
sản xuất ôtô, xe máy, các sản phẩm điện tử, điện lạnh, sản phẩm may mặc chất

lượng cao, nguồn nguyên liệu trong nước cơ bản chưa đáp ứng được so với yêu cầu
cho nên nhập nguyên liệu đã giải quyết được phần thiếu hụt nguyên liệu đầu vào
cho các ngành sản xuất.
- Tăng tính cạnh tranh do lợi thế nguồn nhân công giá rẻ, giải quyết công ăn
việc làm, nâng cao đời sống cho người lao động. Là nước được đánh giá có lợi thế
về nguồn nhân lực, với dân số hơn 90 triệu người, số người trong độ tuổi lao động
từ 18 đến 60 tuổi chiếm trên 60%, bản chất là cần cù chăm chỉ, biết nắng nghe, có
khả năng tiếp thu nhanh những kiến thức mới về khoa học công nghệ hiện đại, giá
công nhân rẻ, lao động của nước ta đã trở thành một trong những lợi thế trong thu
hút đầu tư. Đến nay hoạt động nhập khẩu NL-VT để sản xuất hàng xuất khẩu có
nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước tham gia, số lượng và qui mô sản xuất của
các doanh nghiệp ngày càng lớn, đã giải quyết được nhu cầu việc làm của người lao
động, tạo thu nhập ổn định, góp phần nâng cao đời sống, ổn định xã hội.
- Góp phần Thu hút vốn đầu tư nước ngoài, chính sách thuế của Nhà nước ta
ưu đãi các doanh nghiệp nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu được ân hạn thuế
nhập khẩu là 275 ngày, là đối tượng không chịu thuế VAT, đã trở thành điểm nhấn
thu hút được nhiều nhà đầu tư nước ngoài. Để tiến hành sản xuất, các nhà đầu tư
phải bỏ vốn để xây dựng nhà xưởng, đầu tư máy móc, thiết bị, công nghệ để sản
xuất, qua đó vốn, công nghệ, trình độ quản lý, kỹ năng thực hành chúng ta tranh thủ
được, từ đó đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, khắc phục
được những khó khăn hạn chế do nền kinh tế đang phát triển gặp phải.
- Tăng nguồn thu ngoại tệ, cải thiện thâm hụt cán cân thanh toán và giảm
thiểu thâm hụt thương mại, sản xuất hàng xuất khẩu làm tăng giá trị gia tăng. Để
phát triển các doanh nghiệp tăng cường nhập khẩu máy móc, thiết bị hiện đại để sản
xuất, hệ quả sản xuất phát triển, năng suất lao động tăng cao. Ngoài ra việc xuất
khẩu gián tiếp tài nguyên, nguyên phụ liệu để tăng nguồn thu ngoại tệ, góp phần
giảm bớt thâm hụt cán cân thanh toán quốc tế, cải thiện cán cân thương mại.
- Thúc đẩy bảo vệ môi trường, bảo vệ tài nguyên của đất nước. Thông qua
hoạt động nhập khẩu NL-VT các doanh nghiệp trong nước sẽ hạn chế sử dụng
nguồn tài nguyên trong nước mà vẫn duy trì ổn định sản xuất, công nghiệp khai thác

7
tài nguyên khoáng sản giảm bớt, môi trường sinh thái ổn định, giảm thiểu tình trạng
ô nhiểm môi trường, phát triển sản xuất ổn định mang tính bền vững cao.
- Đẩy nhanh tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, thực hiện thắng lợi mục tiêu
phát triển kinh tế, đưa nước ta trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại
vào năm 2020. Kinh tế đối ngoại chỉ có thể phát huy đầy đủ tác dụng khi trong nước
chúng ta có nội lực vững mạnh với những chính sách và thể chế bổ trợ. Để giải
quyết các khó khăn của các nguồn lực cho phát triển kinh tế, thông qua hoạt động
nhập khẩu NL-VT để sản xuất hàng xuất khẩu, chúng ta phải từng bước dỡ bỏ các
rào cản thương mại, tạo điều kiện thuận lợi cho việc nhập khẩu nguyên liệu và xuất
khẩu sản phẩm. Từng bước hoàn thiện hệ thống pháp luật, xây dựng các cơ chế,
chính sách cho phù hợp với hệ thống luật pháp và thông lệ thương mại quốc tế, thực
hiện đa phương hóa, đa dạng hóa thị trường và đối tác, tham gia rộng rãi các tổ
chức quốc tế, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế.
Mặc dù có vai trò quan trọng đối với phát triển kinh tế, tuy nhiên nếu không
quản lý tốt hoạt động này có thể mang lại những tác động bất lợi như các nhà đầu tư
chuyển các dây truyền sản xuất có công nghệ lạc hậu, nhập khẩu những nguyên liệu
sản xuất tạo ra phế liệu, phế thải có ảnh hưởng xấu đến môi trường, phá huỷ môi
trường sống, khuyến khích các ngành nghề có sử dụng công nghệ cao, sử dụng ít
nhiên liệu, tài nguyên thiên nhiên, khai thác tốt chất sám đội ngũ các nhà khoa học,
giới trí thức tham gia vào chuỗi phát triển sản xuất, ngăn chặn tác hại của những
mặt trái của hội nhập kinh tế quốc tế; chống gian lận, trốn thuế gây thất thu cho
ngân sách Nhà nước, đồng thời tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh giữa các
doanh nghiệp.
1.2. Quản lý Nhà nước về hải quan đối với hoạt động nhập khẩu nguyên
liệu, vật tư để sản xuất hàng xuất khẩu
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm quản lý Nhà nước về hải quan đối với hoạt
động nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để sản xuất hàng xuất khẩu
1.2.1.1. Khái niệm quản lý Nhà nước về hải quan đối với hoạt động nhập
khẩu nguyên liệu, vật tư để sản xuất hàng xuất khẩu

- Khái niệm chung về quản lý Nhà nước về hải quan:
Dưới góc độ khoa học, tiếp cận khái niệm về “quản lý” có nhiều cách khác
nhau. Quản lý có thể hiểu là hoạt động tác động một cách có tổ chức và định hướng
của chủ thể quản lý tới những đối tượng quản lý để điều chỉnh chúng vận động và
phát triển theo những mục tiêu nhất định đã đề ra.
8
Nhiệm vụ quản lý Nhà nước về Hải quan đã được quy định rõ tại Luật Hải
quan số 54/2014/QH13 ngày 23/6/2014, nội dung quản lý Nhà nước về hải quan
được quy định tại Điều 12 là “Hải quan Việt nam có nhiện vụ kiểm tra, giám sát
hàng hoá, phương tiện vận tải; phòng chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng
hoá qua biên giới; tổ chức thực hiện pháp luật về thuế đối với hàng hoá xuất khẩu,
nhập khẩu; thống kê hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định của Luật này và
quy định khác của pháp luật có liên quan…kiến nghị chủ trương biện pháp quản lý
Nhà nước về hải quan đối với hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập
cảnh, quá cảnh và chính sách thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu”.
Thực hiện chức năng quản lý Nhà nước trong lĩnh vực ngành, cơ quan Hải
quan thực thi chính sách pháp luật trên cơ sở các công cụ nghiệp vụ đã có để điều
chỉnh các hoạt động xuất nhập khẩu, xuất nhập cảnh nhằm đạt được mục tiêu hướng
tới là tạo điều kiện thuận lợi nhất cho hoạt động xuất nhập khẩu, đầu tư và du lịch
phát triển, cơ quan Hải quan hoạt động có tính chuyên nghiệp, minh bạch, hiệu quả.
- Từ các khái niệm chung được trình bày ở trên cùng với đặc điểm của nhập
khẩu NL-VT để sản xuất hàng xuất khẩu có thể đưa ra khái niệm riêng về quản lý Nhà
nước về hải quan đối với hoạt động nhập khẩu NL-VT để sản xuất hàng xuất khẩu:
Quản lý Nhà nước về hải quan đối với hoạt động nhập khẩu NL-VT để sản
xuất hàng xuất khẩu là việc cơ quan hải quan tổ chức quản lý từ khâu đăng ký danh
mục NL-VT, nhập khẩu NL-VT đến khi thanh khoản, hoàn thuế, phúc tập, lưu trữ hồ
sơ nhằm đảm bảo thực hiện chính sách ưu đãi thuế đối với NL-VT để sản xuất hàng
xuất khẩu; tạo điều kiện thuận lợi về hải quan đối với hoạt động nhập khẩu NL-VT
để sản xuất hàng xuất khẩu; tạo môi trường lành mạnh, bình đẳng trong sản xuất
kinh doanh của các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế, nhằm thúc đẩy và

mở rộng hoạt động sản xuất trong nước, thu hút vốn đầu tư nước ngoài.
1.1.2.2. Đặc điểm quản lý Nhà nước về hải quan đối với hoạt động nhập
khẩu nguyên liệu, vật tư để sản xuất hàng xuất khẩu
- Đối tượng của quản lý là các doanh nghiệp có NL-VT nhập khẩu để sản
xuất hàng xuất khẩu (trong đó doanh nghiệp Việt Nam: bao gồm các doanh nghiệp
được thành lập theo quy định của pháp luật và hộ kinh doanh cá thể, các doanh
nghiệp liên doanh, các doanh nghiệp FDI gồm cả các doanh nghiệp đăng ký hoạt
động theo loại hình chế xuất) và NL-VT để sản xuất hàng xuất khẩu, sản phẩm xuất
khẩu từ nguyên liệu đó.
- Chủ thể tham gia vào quá trình quản lý bao gồm: Tổng cục Hải quan; các
Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; các Chi cục Hải quan
thuộc Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố;
9
- Công cụ quản lý: sử dụng công cụ thuế và một số công cụ khác về thủ tục
hải quan để khuyến khích doanh nghiệp thực hiện tuân thủ.
1.2.2. Tính tất yếu của quản lý Nhà nước về hải quan đối với nhập khẩu
nguyên liệu, vật tư để sản xuất hàng xuất khẩu
Có thể nhận thấy quản lý Nhà nước về hải quan đối với hoạt động nhập khẩu
NL-VT để sản xuất hàng xuất khẩu là một tất yếu khách quan, bởi vì:
Thứ nhất, pháp luật quy định rõ cơ quan hải quan thực hiện chức năng quản
lý Nhà nước về hải quan đối với hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá. Vì vậy,
xét về mặt nguyên tắc, tất cả các NL-VT nhập khẩu và sản phẩm được sản xuất ra
để xuất khẩu đều phải được làm thủ tục hải quan, chịu sự kiểm tra, giám sát hải
quan và thực hiện pháp luật về thuế.
Thứ hai, hoạt động nhập khẩu NL-VT để sản xuất hàng xuất khẩu là một
chính sách ưu đãi định hướng đẩy mạnh xuất khẩu giảm thâm hụt cán cân thương
mại, có vai trò lớn đối với sự phát triển kinh tế, xã hội (vai trò đã được phân tích tại
mục 1.1.3). Tuy nhiên, hoạt động này luôn chịu sự tác động của nhiều nhân tố và
các nhân tố này lại không ổn định như môi trường kinh doanh, hệ thống pháp luật,
sự không ổn định của xã hội về kinh tế, chính trị, tác động của môi trường kinh tế

thế giới, thiên tai, địch hoạ, tính tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp…nên cần phải
có sự quản lý của Nhà nước về hải quan hoàn hảo nhằm thiết lập, duy trì một môi
trường kinh doanh ổn định, bình đẳng hỗ trợ cho phát triển sản xuất.
Thứ ba, hoạt động nhập khẩu NL-VT để sản xuất hàng xuất khẩu là một hoạt
động được Nhà nước khuyến khích với nhiều ưu đãi về thuế quan, cho nên nhiều
doanh nghiệp có thể lợi dụng chính sách ưu đãi đó để trốn thuế gây thất thu cho
ngân sách Nhà nước do đó cần có sự quản lý của Nhà nước về hải quan nhằm ngăn
chặn các hành vi gian lận, trốn thuế.
Thứ tư, Đảm bảo thực thi Pháp luật, đặc biệt là Luật Hải quan, Luật quản
lý thuế, bảo vệ lợi ích tài chính của một quốc gia, trong bối cảnh toàn cầu hóa
nền kinh tế thế giới, sự tăng trưởng mạnh mẽ của thương mại quốc tế thực hiện
quản lý hải quan một mặt phải đảm bảo tạo thuận lợi cho thương mại hợp pháp
phát triển, thúc đẩy sản xuất trong nước và thu hút đầu tư nước ngoài, tăng khả
năng cạnh tranh của hàng hóa Việt Nam trên thị trường quốc tế; mặt khác đảm
bảo tính tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp.
1.2.3. Nội dung quản lý Nhà nước về hải quan đối với hoạt động nhập
khẩu nguyên liệu, vật tư để sản xuất hàng xuất khẩu
Quy trình nghiệp vụ quản lý Nhà nước về hải quan đối với hoạt động nhập
khẩu NL-VT để sản xuất hàng xuất khẩu được thể hiện thông qua tại các văn bản
10
Luật, Nghị định, Thông tư và các văn bản hướng dẫn khác. Theo đó, hoạt động
nhập khẩu NL-VT được thống nhất quản lý từ khâu đăng ký danh mục NL-VT,
danh mục sản phẩm xuất khẩu, tiến hành nhập khẩu NL-VT, xuất khẩu sản phẩm
đến khâu thanh khoản, hoàn thuế, phúc tập, lưu trữ hồ sơ, quy trình được khái quát
qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ quản lý Nhà nước về hải quan đối với hoạt động nhập
khẩu NL-VT để sản xuất hàng xuất khẩu
1.2.3.1. Quản lý rủi ro đối với hoạt động nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để
sản xuất hàng xuất khẩu
Công tác quản lý rủi ro đã điều tiết việc kiểm tra tại các khâu nghiệp vụ như:

Kiểm tra điều kiện đăng ký tờ khai hải quan, phân luồng kiểm tra trong thông quan;
cảnh báo rủi ro và đưa ra các chỉ dẫn nghiệp vụ hỗ trợ hoạt động kiểm tra hải quan;
đánh giá điều kiện thực hiện theo chế độ chính sách hải quan, chính sách thuế đối
11
DOANH NGHIỆP

NHẬP KHẨU SẢN XUẤT XUẤT KHẨU THANH KHOẢN
CQ HẢI QUAN
- Tiến hành sản
xuất sản phẩm.
- Thông báo danh
mục sản phẩm xuất
khẩu, Thông báo
định mức NL, VT
cho một đơn vị sản
phẩm.
- Điều chỉnh định
mức (nếu cần).
- Thông báo
danh mục NL,
VT nhập khẩu,
tiếp nhận phản
hồi từ cơ quan
hải quan
- Mở tờ khai
điện tử nhập
khẩu NL, VT.
- Mở tờ khai,
làm thủ tục xuất
khẩu sản phẩm.

- Lập bộ hồ sơ
thanh khoản thuế,
NL, VT nhập khẩu
gồm biểu mẫu và
chứng từ theo quy
định.
- Gửi hồ sơ Quyết
toán điện tử đến cơ
quan hải quan nơi
làm thủ tục nhập
khẩu.
- Tiếp nhận, bảng
đăng ký danh
mục NL, VT
nhập khẩu, phản
hồi thông tin.
- Lấy mẫu NL,
VT.
- Kiểm tra việc
tính thuế nhập
khẩu.
- Kiểm tra cssx
- Cấp số tờ khai
và thông quan lô
hàng
- Tổ chức theo dõi
nợ thuế.
- Tiếp nhận danh
mục sản phẩm;
- Tiếp nhận bảng

thông báo định
mức, thực hiện
kiểm tra hồ sơ,
kiểm tra định mức
(kiểm tra rủi ro);
- Tổ chức kiểm tra
định mức NL, VT
- Hệ thống thông
quan tự động tiếp
nhận và cấp số tờ
khai và thông
quan hàng hoá.
- Kiểm tra thực tế
hàng hoá (hàng
luồng đỏ).
- Tiếp nhận hồ sơ
quyết toán điện tử.
- Kiểm tra hồ sơ
quyết toán điện tử
và phản hồi thông
tin.
- Ra quyết định
không thu thuế
hoặc hoàn thuế.
- Phúc tập, lưu trữ
hồ sơ.
với NL-VT nhập khẩu, sản phẩm xuất khẩu; cung cấp dữ liệu đánh giá rủi ro phục vụ
đưa ra các quyết định trong quản lý hải quan.
Các nội dung của công tác quản lý rủi ro bao gồm: Xây dựng quản lý áp
dụng tiêu chí quản lý rủi ro đối với NL-VT nhập khẩu, sản phẩm xuất khẩu; tổ chức

hoạt động thu thập thông tin hải quan; phân tích xác định trọng điểm kiểm tra trong
thông quan đối với NL-VT nhập khẩu, sản phẩm xuất khẩu; quản lý tuân thủ của
doanh nghiệp; theo dõi, đánh giá và hỗ trợ các hoạt động nghiệp vụ hải quan đối với
NL-VT nhập khẩu, sản phẩm xuất khẩu; quản lý vận hành hệ thống thông tin hải
quan, vận hành Hệ thống thông quan tự động. Với sự điều tiết của quản lý rủi ro, tỷ
lệ luồng vàng, đỏ có chiều hướng giảm, luồng xanh tăng lên phù hợp với tiến trình
cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực hải quan tạo động lực và điền kiện cho
hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá nói chung và nhập khẩu NL-VT để sản
xuất hàng xuất khẩu nói riêng phát triển.
Hiện nay ngành hải quan thực hiện Hệ thống thông quan tự động việc xây
dựng hồ sơ rủi ro để đánh giá việc chấp hành pháp luật của doanh nghiệp, áp dụng
các ưu đãi cho các doanh nghiệp, để Hệ thống phân luông thông quan chính xác thì
việc thu thập thông tin, phân tích thông tin, đánh giá thông tin đối với NL-VT nhập
khẩu, sản phẩm xuất khẩu phải làm thường xuyên. Căn cứ vào tình hình nhập khẩu
xác định trọng điểm về mặt hàng như hàng cấm, hàng nhập khẩu có điều kiện, hàng
nhập khẩu có giấy phép, hàng nhập khẩu phải quản lý về vệ sinh an toàn thực phẩn,
tiến chất; trọng điểm về thuế như hàng có thuế suất cao, hàng khai báo trị giá thấp,
hàng khai sai mã số đối với NL-VT nhập khẩu.
Công chức hải quan được giao nhiệm vụ ngoài việc thu thập, xác minh, phân
tích thông tin còn phải báo cáo, đề xuất, kiến nghị bổ sung các tiêu chí quản lý rủi
ro cho phù hợp với từng giai đoạn để quản lý NL-VT nhập khẩu, xuất khẩu sản
phẩm đạt hiệu quả.
1.2.3.2. Quản lý danh mục nguyên liệu, vật tư nhập khẩu
Danh mục NL-VT nhập khẩu là một tài liệu trong đó phản ánh được tên gọi
của NL-VT; mã số hàng hoá của NL-VT; mã NL-VT; đơn vị tính của NL-VT để
thống nhất trong quản lý, cơ quan hải quan quy định mẫu danh mục NL-VT đối với
hồ sơ giấy, định dạng mẫu hồ sơ điện tử đối với hồ sơ điện tử.
Khi doanh nghiệp đăng ký danh mục NL-VT cơ quan hải quan tiến hành
kiểm tra thông tin khai của doanh nghiệp với mặt hàng dự kiến để sản xuất xuất
khẩu nếu phù hợp thì chấp nhận danh mục NL-VT. Lãnh đạo Chi cục phân công

12
cho công chức hải quan nhiệm vụ tiếp nhận danh mục NL-VT, kiểm tra nếu phù
hợp thì chấp nhận nếu không phù hợp cần sửa đổi, bổ sung thì phản hồi cho doanh
nghiệp biết để khai bổ sung, việc khai thông tin sửa đổi NL-VT nhập khẩu được
thực hiện trước khi khai tờ khai nhập khẩu đầu tiên đối với NL-VT đó
Đây là một trong những bước quan trọng trong quy trình quản lý hoạt
động nhập khẩu NL-VT để sản xuất hàng xuất khẩu. Doanh nghiệp phải kê khai
chính xác các tiêu chí trong danh mục NL-VT nhập khẩu, thống nhất được tên
gọi và mã số hàng hoá cho NL-VT trong quá trình hoạt động nhập khẩu nhằm
tạo cơ sở pháp lý cho các bước công việc tiếp theo như đăng ký tờ khai nhập
khẩu, tính thuế cho NL-VT, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác thanh khoản
(quyết toán tình hình sử dụng nguyên liệu), quyết toán thuế. Nếu không quản lý
tốt được danh mục NL-VT có thể dẫn đến tình trạng cùng một loại NL-VT doanh
nghiệp có thể đăng ký thành nhiều mã NL-VT khác nhau hoặc có thể áp mã số
HS không thống nhất gây khó khăn cho công tác kiểm tra tính thuế, công tác
quản lý định mức và thanh khoản hồ sơ.
1.2.3.3. Quản lý việc đăng ký danh mục sản phẩm xuất khẩu, thông báo,
điều chỉnh định mức nguyên liệu, vật tư
Thông tin về sản phẩm xuất khẩu trong Bảng thông báo định mức khi người
khai hải quan thông báo định mức được tự động cấp nhật vào Hệ thống. Để thống
nhất trong quản lý, cơ quan hải quan quy định về biểu mẫu danh mục sản phẩm xuất
khẩu và định mức NL-VT.
Danh mục sản phẩm xuất khẩu là một tài liệu phản ánh thông tin liên quan
đến tên sản phẩm, mã sản phẩm, mã số HS hàng hoá, đơn vị tính của sản phẩm.
Định mức NL-VT là lượng NL-VT cần thiết, hợp lý để sản xuất ra một
đơn vị sản phẩm xuất khẩu. Tỷ lệ hao hụt NL-VT là lượng NL-VT hao hụt bao
gồm hao hụt tự nhiên, hao hụt do trình độ tay nghề sản xuất, hao hụt do tạo thành
phế liệu, phế phẩm, phế thải. Trước hết định mức phải thể hiện được là của sản
phẩm nào, trên định mức phải phản ánh được tên, mã, đơn vị tính, định mức, tỷ
lệ hao hụt, nguồn cung cấp của NL-VT. Định mức NL-VT là căn cứ để tính ra

lượng NL-VT đã sử dụng để sản xuất hàng xuất khẩu, là căn cứ để thanh khoản,
hoàn thuế.
Để khuyến khích sản xuất hàng xuất khẩu, pháp luật quy định doanh
nghiệp có thể sản xuất sản phẩm để xuất khẩu từ toàn bộ NL-VT được nhập khẩu
hoặc có thể kết hợp với nguyên liệu có nguồn gốc trong nước. Vì vậy, doanh
13
nghiệp phải khai báo nguồn cung cấp NL-VT khi thông báo định mức nhằm phục
vụ cho công tác thanh khoản, quyết toán tờ khai nhập khẩu NL-VT. Đồng thời,
tạo điều kiện cho công tác tính thuế xuất khẩu đối với phần NL-VT có nguồn gốc
trong nước (nếu có thuế) và để phục vụ công tác hoàn thuế đối với phần NL-VT
được nhập khẩu theo hình thức kinh doanh nội địa.
Định mức một đơn vị sản phẩm xuất khẩu của doanh nghiệp không phải là
cố định, nó có thể thay đổi do nhiều nguyên nhân khác nhau như thay đổi kỹ
thuật sản xuất, do trình độ tay nghề của công nhân, do tính chất lý hoá của NL-
VT…dẫn đến định mức thực tế sản xuất thay đổi so với định mức đã thông báo
với cơ quan hải quan hoặc có thể là do nhầm lẫn trong tính toán dẫn đến thông
báo định mức không đúng với thực tế.
Khi có thay đổi định mức thực tế, doanh nghiệp được điều chỉnh định mức
mã hàng đã đăng ký với cơ quan hải quan cho phù hợp với định mức thực tế.
Việc điều chỉnh định mức hiện nay đã cho phép doanh nghiệp được điều chỉnh
trước, trong và sau khi xuất khẩu sản phẩm nhưng phải trước khi thanh khoản,
quyết toán.
Khi doanh nghiệp thông báo định mức hoặc điều chỉnh định mức, Hệ
thống tự động tiếp nhận và phản hồi thông tin cho người khai hải quan, định mức
hoặc bảng điều chỉnh định mức; công chức hải quan tiếp nhận định mức hoặc
định mức điều chỉnh và phản hồi cho người khai hải quan thông qua Hệ thống;
kiểm tra điều kiện được phép điều chỉnh định mức và cập nhật kết quả kiểm tra
trên Hệ thống và ký trên bảng định mức điều chỉnh do người khai hải quan nộp.
Cơ quan hải quan tiến hành kiểm tra định mức nhằm đảm bảo tính tuân thủ
pháp luật của doanh nghiệp trong quá trình thông báo định mức. Việc kiểm tra định

mức thường được thực hiện trong trường hợp kiểm tra việc tuân thủ của doanh
nghiệp, doanh nghiệp thông báo điều chỉnh tăng, giảm định mức, hoặc ghi vấn định
mức doanh nghiệp đăng ký, hoặc điều chỉnh không đúng với định mức thực tế.
Việc kiểm tra sẽ trực tiếp kiểm tra hoặc kiểm tra thông qua tổ chức giám
định chuyên ngành. Việc kiểm tra được tiến hành tại trụ sở cơ quan hải quan hoặc
kiểm tra tại cơ sở sản xuất của doanh nghiệp sau khi doanh nghiệp nộp bản thông
báo định mức hoặc bản thông báo điều chỉnh định mức; khi thanh khoản hoặc khi
kiểm tra sau thông quan.
Sau khi kiểm tra nếu phát hiện doanh nghiệp đã thông báo định mức không
đúng thực tế (tăng, giảm so với thực tế) thì cơ quan hải quan sẽ lập biên bản vi
14
phạm và xử phạt vi phạm hành chính theo quy định; nếu định mức đã thông báo
chưa được thanh khoản thì sử dụng định mức sau khi kiểm tra làm cơ sở thanh
khoản; nếu định mức đã được thanh khoản thì dùng làm cơ sở để truy thu thuế.
1.2.3.4. Thực hiện thủ tục hải quan để nhập khẩu nguyên liệu, vật tư và
xuất khẩu sản phẩm
Sau khi đăng ký danh mục NL-VT nhập khẩu với cơ quan hải quan, doanh
nghiệp tiến hành làm thủ tục hải quan nhập khẩu NL-VT. Sau khi thông báo định
mức xuất khẩu doanh nghiệp làm thủ tục hải quan xuất khẩu sản phẩm.
Khi doanh nghiệp làm thủ tục hải quan để nhập khẩu lô hàng là NL-VT,
và xuất khẩu sản phẩm. Doanh nghiệp tự tính, tự kê khai thuế ngay tại thời điềm
làm thủ tục nhập khẩu lô hàng là NL-VT và khi xuất khẩu sản phẩm. Phương
pháp tính thuế, trị giá tính thuế, thuế suất theo quy định tại thời điểm mở tờ khai
hải quan.
Hệ thống tự động thông quan đối với lô hàng NL-VT nhập khẩu, sản
phẩm xuất khẩu luồng xanh, đối với lô hàng luồng vàng sau khi kiểm tra hồ sơ
xong nếu không phát hiện sai phạm thì chấp nhận nếu có sai phạm thì lập biên
bản vi phạm rồi chấp nhận, Hệ thống sẽ phản hồi đến người khai hải quan in tờ
khai và đến cảng đích của hàng hoá nhập khẩu nhận hàng hoặc chuyển hàng tới
cảng xuất hàng để xuất sản phẩm, đối với lô hàng luồng đỏ Cơ quan hải quan

tiến hành kiểm tra nếu không phát hiện vi phạm thì chấp nhân, nếu phát hiện vi
phạm thì lập biên bản vi phạm và xử lý rồi chấp nhận, Hệ thống sẽ phản hồi đến
người khai hải quan in tờ khai và đến cảng đích của hàng hoá nhập khẩu nhận
hàng hoặc chuyển hàng tới cảng xuất hàng để xuất sản phẩm.
Nhằm đảm bảo hàng hoá xuất khẩu được sản xuất từ NL-VT nhập khẩu,
ngay tại thời điểm làm thủ tục nhập khẩu NL-VT phải được lấy mẫu theo quy
định làm cơ sở đối chiếu khi xuất khẩu sản phẩm. Cơ quan hải quan sẽ lấy mẫu
NL-VT khi doanh nghiệp làm thủ tục nhập khẩu NL-VT đối với lô hàng nhập
khẩu đầu tiên. Pháp luật quy định cụ thể các trường hợp phải lấy mẫu, nguyên
tắc lấy mẫu, số lượng mẫu, nơi lưu mẫu, thời gian lưu mẫu. Khi lấy mẫu, công
chức hải quan phải lập phiếu lấy mẫu, niêm phong mẫu. Doanh nghiệp chịu trách
nhiệm lưu mẫu theo quy định. Mẫu được lưu tại doanh nghiệp cho đến khi cơ
quan hải quan thanh khoản xong tờ khai nhập khẩu NL-VT.
Nếu lô hàng xuất khẩu phải kiểm tra thực tế, công chức hải quan làm nhiệm
vụ kiểm tra thực tế phải đối chiếu mẫu lưu NL-VT lấy khi nhập khẩu với sản phẩm
xuất khẩu nhằm đảm bảo sản phẩm xuất khẩu được sản xuất từ NL-VT nhập khẩu.
15
Trường hợp hàng hoá được sản xuất từ NL-VT nhập khẩu đã xuất khẩu
nhưng bị khách hàng nước ngoài trả lại thì doanh nghiệp phải làm thủ tục hải quan
để nhận lại số hàng đó. Việc nhận lại số hàng đó có thể để sửa chữa sau đó tái xuất
hoặc để tiêu thụ tại Việt Nam. Nhằm quản lý chặt chẽ đối với trường hợp này tránh
doanh nghiệp lợi dụng để gian lận thuế, trốn thuế, pháp luật có quy định về thời hạn
tái chế đối với từng sản phẩm cụ thể.
1.2.3.5. Quản lý thuế đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu và sản phẩm
xuất khẩu
Về mặt nguyên tắc NL-VT nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu là hàng
hoá thuộc đối tượng chịu thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có thuế), thuế
bảo vệ môi trường (nếu có thuế); và thuế VAT. Tuy nhiên, ở Việt Nam hiện nay, để
khuyến khích hoạt động xuất khẩu hàng hoá, Nhà nước ta đã đưa ra chính sách ưu
đãi thuế là doanh nghiệp nhập khẩu NL-VT để sản xuất hàng xuất khẩu, nếu đáp

ứng một số điều kiện, thì được ân hạn thời gian nộp thuế hàng nhập khẩu lên tới
275 ngày; trường hợp đặc biệt do chu kỳ sản xuất như ngành đóng tàu thì NL-VT
nhập khẩu được ân hạn thuế có thể kéo dài trên 275 ngày.
Để quản lý thuế đối với hoạt động này, tại thời điểm doanh nghiệp làm thủ
tục nhập khẩu NL-VT, Hệ thống thông quan tự động kiểm tra đối chiếu hồ sơ lô
hàng, tình trạng chấp hành pháp luật của doanh nghiệp để ra thông báo thuế. Đối
với doanh nghiệp không được ân hạn thuế thi phải nộp thuế ngay, khi nộp thuế
xong Hệ thống nhận được chứng từ nộp thuế sẽ tự động thông quan, đối với doanh
nghiệp được phép ân hạn thuế thì Hệ thống ra thông báo thuế và tự động thông
quan. Cơ quan hải quan sử dụng tài khoản tiền gửi tại Kho bạc Nhà nước để tiến
hành thu thuế, xét hoàn thuế, không thu thuế cho doanh nghiệp.
Thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cho thấy, NL-VT
nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu không phải lúc nào cũng được sử dụng đúng
mục đích là sản xuất sản phẩm xuất khẩu hay sản phẩm lại phải nhập trở lại Việt
Nam. Do nhiều nguyên nhân khác nhau, NL-VT có thể phải xuất trả cho đối tác
nước ngoài, hoặc chuyển tiêu thụ nội địa. Xuất phát từ thực trạng đó, cơ quan hải
quan đã có các biện pháp quản lý riêng đối với các trường hợp này, cụ thể:
Nếu doanh nghiệp nhập khẩu NL-VT nhưng tái xuất hoặc chuyển sang tiêu
thụ nội địa hoặc không xuất khẩu sản phẩm thì phải tính lại thời hạn nộp thuế,
không được ân hạn 275 ngày và phải chịu phạt chậm nộp thuế. Nếu doanh nghiệp
tái xuất NL-VT cơ quan hải quan sẽ xét không thu thuế, hoàn lại thuế (nếu đã nộp
16
thuế trước khi tái xuất) tương ứng với số lượng NL-VT đã tái xuất và doanh nghiệp
không phải nộp thuế xuất khẩu. Nếu doanh nghiệp không thực xuất khẩu hàng hoá
trong thời hạn nộp thuế thì phải kê khai nộp thuế nhập khẩu và thuế giá trị gia tăng
(nếu có) kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế; và sẽ được hoàn lại số tiền thuế đã nộp
khi thực tế xuất khẩu sản phẩm sản xuất từ hàng hoá nhập khẩu đã nộp thuế;
Đối với phần NL-VT nhập khẩu đã sử dụng vào sản xuất sản phẩm và đã
thực xuất khẩu ngoài thời hạn nộp thuế thì tính phạt chậm nộp thuế kể từ ngày
quá thời hạn nộp thuế đến ngày thực xuất hoặc đến ngày nộp thuế (nếu nộp

thuế trước ngày thực xuất khẩu).
NL-VT của doanh nghiệp chế xuất nhập khẩu không thuộc đối tượng chịu thuế
nhưng phải kê khai quyết toán theo đúng quy định, sản phẩm sản xuất ra của doanh
nghiệp chế xuất khi xuất vào thị trường nội địa phải nộp thuế nhập khẩu.
Trường hợp hàng hoá được sản xuất từ NL-VT nhập khẩu đã xuất khẩu
nhưng bị khách hàng nước ngoài trả lại: cơ quan hải quan chỉ thu thuế trong trường
hợp quá thời hạn tái chế mà doanh nghiệp không tái xuất hoặc chuyển tiêu thụ nội
địa. Khi đó, căn vào tờ khai nhập khẩu sản phẩm bị trả lại, định mức thực tế của sản
phẩm xuất khẩu để tính ra lượng NL-VT đã sử dụng từ đó tính ra số tiền thuế phải
thu. Nếu cơ quan hải quan đã xét hoàn thuế, không thu thuế cho số NL-VT đã sử
dụng để sản xuất ra số hàng hoá xuất khẩu phải nhập trở lại thì doanh nghiệp phải
nộp lại số tiền thuế đã được hoàn hoặc không thu đó.
Căn cứ vào tờ khai hải quan, số tiền thuế cụ thể của từng tờ khai trên Hệ
thống thông quan tự động, cơ quan Hải quan tổ chức công tác kế toán theo dõi, đôn
đốc, thu đòi nợ thuế và đôn đốc doanh nghiệp quyết toán thanh khoản đúng thời hạn.
1.2.3.6. Thanh khoản quyết toán tờ khai nhập khẩu nguyên liệu vật tư
Thanh khoản tờ khai nhập khẩu NL-VT có nghĩa là tính toán số lượng NL-
VT nhập khẩu đã được sử dụng để sản xuất sản phẩm xuất khẩu, số tiền thuế nhập
khẩu tương ứng với số NL-VT đã sử dụng để xuất khẩu từ đó ban hành các quyết
định không thu thuế, hoàn thuế; các xử lý đối với NL-VT nhập khẩu nhưng không
đưa vào xuất khẩu hết mà chuyển tiêu thụ nội địa.
Doanh nghiệp được xét không thu thuế, hoàn lại số tiền thuế đã nộp tương
ứng với số NL-VT dùng để sản xuất hàng hoá thực tế xuất khẩu. Nếu doanh nghiệp
xuất khẩu hàng hoá trong thời hạn nộp thuế thì được xét không thu thuế. Nếu doanh
nghiệp xuất khẩu hàng hoá ngoài thời hạn nộp thuế, và đã nộp thuế thì được xét
hoàn thuế;
17
Cơ quan hải quan thực hiện không thu thuế, hoàn thuế nhập khẩu, thuế tiêu
thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường (nếu có).
Căn cứ để thanh khoản số NL-VT nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu, căn

cứ để xác định số thuế không thu, số thuế phải nộp, số thuế sẽ hoàn là lượng nguyên
vật liệu nhập khẩu, lượng sản phẩm xuất khẩu được tính quy đổi theo định mức NL-
VT do doanh nghiệp đăng ký khai báo với cơ quan hải quan trước khi làm thủ tục
xuất khẩu sản phẩm.
Thủ tục thanh khoản tờ khai nhập khẩu thực hiện tại Chi cục Hải quan làm
thủ tục nhập khẩu NL-VT. Pháp luật có quy định cụ thể về nguyên tắc thanh khoản,
hồ sơ thanh khoản, thời hạn thanh khoản để đảm bảo công tác thanh khoản được
đúng quy định, phù hợp với thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh và thương mại
của doanh nghiệp.
Hồ sơ thanh khoản phải đảm bảo được đầy đủ các tài liệu, đúng các tiêu chí và
khuôn dạng chuẩn tại hồ sơ quyết toàn điện tử và gửi đến cơ quan hải quan qua Hệ
thống và chịu trách nhiệm về tính chính xác của số liệu quyết toán thanh khoản. Nhận
phản hồi thông tin tiếp nhận hồ sơ quyết toán từ cơ quan hải quan liên quan đến số
lượng NL-VT đã nhập khẩu, số lượng sản phẩm đã thực xuất, số lượng NL-VT tương
ứng với số sản phẩm đã thực xuất khẩu, đem hồ sơ giấy công văn đề nghị hoàn thuế
đến cơ quan hải quan để hoàn số tiền thuế tương ứng với số NL-VT tạo thành sản
phẩm thực xuất .
Cơ quan hải quan làm thủ tục thanh khoản thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ
quyết toán, kiểm tra đối chiếu số liệu quyết toán, phản hồi thông tin, kết quả quyết
toán cho người khai hải quan, xử lý vi phạm theo quy định pháp luật (nếu có). Hồ
sơ xét hoàn thuế, không thu thuế được phân loại thành hai loại: hồ sơ thuộc diện
kiểm tra trước - hoàn thuế sau và hồ sơ thuộc diện hoàn thuế trước - kiểm tra sau.
Trường hợp kết quả quyết toán không được chấp nhận thì công chức hải quan phản
hồi thông tin từ chối, nêu rõ lý do hoặc đề xuất kiểm tra sau thông quan khi cần
thiết; trường hợp kết quả thanh khoản, quyết toán được chấp nhận thì người khai hải
quan và Chi cục hải quan làm tiếp thủ tục hoàn thuế, không thu thuế và xử lý số tiền
thuế được hoàn, không thu theo quy định.
Đối với doanh nghiệp chế xuất, do xuất phát từ những đặc điểm riêng của
loại hình doanh nghiệp thuộc đối tượng không chịu thuế, cho nên khi nhập khẩu
NL-VT doanh nghiệp không phải kê khai thuế, nên pháp luật có quy định chỉ thanh

khoản về lượng NL-VT tồn sau khi thanh khoản sẽ được đưa vào theo dõi trong kỳ
18
tiếp theo. Trường hợp doanh nghiệp chuyển đổi thành doanh nghiệp bình thường cơ
quan hải quan sẽ thực hiện việc thu thuế cho số NL-VT chưa được sử dụng để sản
xuất sản phẩm thực xuất khẩu.
1.2.3.7. Xử phạt vi phạm hành chính trong quản lý hoạt động nhập khẩu
nguyên liệu, vật tư để sản xuất hàng xuất khẩu
Vi phạm hành chính trong hoạt động nhập khẩu NL-VT để sản xuất hàng
xuất khẩu là lỗi do doanh nghiệp thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý vi phạm các
quy định quản lý Nhà nước về hải quan, chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự
và theo quy định phải bị xử phạt vi phạm hành chính về hải quan.
Hoạt động nhập khẩu NL-VT để sản xuất hàng xuất khẩu được rất nhiều chủ
thể tham gia, từ các doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật, hộ
kinh doanh cá thể đến các doanh nghiêp có vốn đầu tư nước ngoài FDI, các doanh
nghiệp chế xuất, trình độ hiểu biết, ý thức tuân thủ pháp luật luôn được quan tâm.
Dưới góc độ quản lý thấy rằng một số hộ kinh doanh cá thể vi phạm do trình độ
hiểu biết pháp luật còn hạn chế, chế độ tư vấn, tuyên truyền pháp luật của các cơ
quan Nhà nước chưa thực sự hiệu quả dẫn đến các đối tượng này khi thực hiện có vi
phạm. Ngược lại một số doanh nghiệp có đông đảo người làm tư vấn pháp luật, hiểu
biết rất sâu về lĩnh vực nay. Trong bối cảnh hệ thống pháp luật của Nhà nước nói
chung còn nhiều kẽ hở, đang hoàn thiện dễ bị lợi dụng.
Nhằm tạo điều kiện để cơ quan hải quan thực hiện tốt vai trò quản lý của
mình đồng thời góp phần ngăn ngừa các vi phạm và nâng cao hiệu quả quản lý hải
quan, pháp luật đã quy định các hành vi vi phạm và các hình thức xử phạt đối với
các doanh nghiệp có vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan liên quan đến hoạt
động này. Việc xử phạt sẽ căn cứ vào từng trường hợp, từng vụ việc cụ thể, các
tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ để ra quyết định xử phạt.
1.2.3.8. Phúc tập và lưu trữ hồ sơ liên quan đến hoạt động nhập khẩu
nguyên liệu vật tư để sản xuất hàng xuất khẩu
Phúc tập hồ sơ hải quan là nghiệp vụ kiểm tra, đối chiếu các chứng từ trong

hồ sơ hải quan của lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu đã thông quan. Mục đích của công
tác này nhằm xác định việc tuân thủ pháp luật về hải quan của người khai hải quan
và cán bộ, công chức trong quá trình làm thủ tục hải quan; Phát hiện chính xác, kịp
thời những sai sót, không hợp lệ, các dấu hiệu vi phạm pháp luật về hải quan của
doanh nghiệp để có các biện pháp khắc phục kịp thời, ngăn chặn việc gây thất thu
thuế cho ngân sách; là cơ sở ban đầu và nguồn thông tin quan trọng phục vụ công
19

×